Professional Documents
Culture Documents
BÀI THAM DỰ HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH - TẾ BÀO BỆNH HỌC LẦN THỨ 8 - BS. Nguyễn Thị Khuyên, BS. Nguyễn Cảnh Hiệp, BS. Trần Duy Thanh, BS. Nguyễn Sỹ Lánh
BÀI THAM DỰ HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH - TẾ BÀO BỆNH HỌC LẦN THỨ 8 - BS. Nguyễn Thị Khuyên, BS. Nguyễn Cảnh Hiệp, BS. Trần Duy Thanh, BS. Nguyễn Sỹ Lánh
BÀI THAM DỰ HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH - TẾ BÀO BỆNH HỌC LẦN THỨ 8 - BS. Nguyễn Thị Khuyên, BS. Nguyễn Cảnh Hiệp, BS. Trần Duy Thanh, BS. Nguyễn Sỹ Lánh
Biểu hiện của IgG4-RD tại tuỵ còn được biết đến với tên gọi: viêm tụy tự miễn (autoimmune
Mô bệnh học
pancreatitis-AIP) típ 1, hay viêm tuỵ liên quan đến IgG4 [4, 5, 7]. Vi thể (Hình 3,4,5,6,7): Mô tuỵ tăng sinh xơ mạnh, xâm nhập viêm lan toả và quanh các ống tuỵ, chia cắt nhu mô tuỵ thành nhiều thuỳ, nốt, nhưng tế bào biểu mô lợp các ống tuỵ được bảo tồn khá nguyên
vẹn. Một số vùng có xơ hoá dạng xoáy lốc (storiform fibrosis). Thành phần tế bào viêm nổi trội là lympho-tương bào, giàu tương bào dương tính với IgG4 (Hình 7), rải rác bạch cầu ái toan. Nhiều tĩnh
Các bằng chứng gần đây cho thấy AIP gồm 2 dưới típ riêng biệt: AIP típ 1và típ 2. mạch lớn và trung bình bị xâm nhập viêm vào thành mạch, lòng mạch gây phá hủy hoàn toàn (obliterative phlebitis), hoặc một phần, trong khi đó, các động mạch đi kèm được bảo tồn khá nguyên vẹn. Ngoài
+ AIP típ 1 có các đặc trưng gồm: viêm tụy xơ hóa, xâm nhập viêm giàu lympho bào, giàu tương ra, có xâm nhập viêm quanh thần kinh, rải rác nang lympho. Ống mật chủ đoạn chít hẹp tương ứng với đầu tuỵ, có tổn thương xơ hoá xâm nhập viêm lan toả với đặc điểm tương tự.
bào dương tính với IgG4; tăng nồng độ IgG4 huyết thanh.
Kết luận chẩn đoán: Bệnh liên quan đến IgG4 với biểu hiện đồng thời AIP típ 1 và viêm đường mật xơ hoá liên quan đến IgG4
+ Trong khi đó, AIP típ 2, không liên quan đến IgG4, còn được biết đến với tên gọi viêm tuỵ ống
trung tâm tiên phát (idiopathic duct-centric pancreatitis), đặc trưng bởi tổn thương biểu mô giàu
bạch cầu hạt (granulocytic epithelial lesion-GEL) và xơ hoá quanh ống tuỵ [5, 7].
Bệnh nhân AIP típ 1, điển hình, thường có biểu hiện vàng da tắc mật, tổn thương ống mật chủ, các
cơ quan ngoài tuỵ kèm theo. Bệnh có thể dễ dàng được chẩn đoán xác định với lâm sàng và đặc
điểm chẩn đoán hình ảnh điển hình: tăng kích thước tuỵ lan tỏa (diffuse enlargement of the
pancreas), có đường viền giống vỏ bọc (capsule-like rim) và ngấm thuốc cản quang chậm [7].
Với các trường hợp không điển hình, việc chẩn đoán có thể gặp khó khăn, nhưng phân biệt với u
tuỵ, ung thư tuỵ là hết sức quan trọng để tránh can thiệp phẫu thuật không cần thiết, vì hầu hết các
bệnh nhân AIP típ 1 hay IgG4-RD nói chung đáp ứng tốt với điều trị corticosteroid [5, 8].
Ở đây, chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam, 65 tuổi với tổn thương tuỵ khu trú, tạo
khối, được phẫu thuật với chẩn đoán u đầu tụy nhưng chẩn đoán cuối cùng là:
Bệnh liên quan đến IgG4 với biểu hiện đồng thời AIP típ 1 và viêm đường mật xơ hoá liên
quan đến IgG4 (IgG4-related sclerosing cholangitis-IgG4-SC).
Hình 3. Đặc điểm mô bệnh học của viêm tuỵ tự miễn típ 1. (Viêm tụy liên quan đến IgG4). Mô tuỵ tổn thương Hình 4. Xơ hoá dạng xoáy lốc -Storiform Fibrosis. Các sợi collagen và tế bào hình thoi (nguyên bào xơ và nguyên
xơ hoá, xâm nhập viêm lan toả, và quanh các ống tuỵ, thành phần tế bào viêm nổi trội là lympho bào, tương bào. Các bào xơ cơ), sắp xếp thành bó, dải, toả ra từ một trung tâm, giống hình nan hoa bánh xe. Xâm nhập viêm xen lẫn với
nang tuyến bị phá huỷ một phần, tuy nhiên, lớp biểu mô lợp các ống tuyến được bảo tồn khá nguyên vẹn. tế bào hình thoi và các bó sợi collagen.
Hình 1. Tổn thương các cơ quan hệ thống trong IgG4-RD. Hình 5. Viêm phá huỷ tĩnh mạch. Tĩnh mạch viêm, bị phá huỷ hoàn toàn Hình 6. Viêm phá huỷ tĩnh mạch. Nhuộm Elastic Van Gieson-(EVG) bộc lộ Hình 7. Nhuộm HMMD IgG4. Nhuộm hoá mô miễn dịch (HMMD) cho thấy
IgG4-RD có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan, hệ thống trong cơ thể với biểu hiện đa dạng (obliterative phlebitis) do các tế bào viêm xâm nhiễm vào thành mạch và rõ các tĩnh mạch tổn thương. Đây là một trong những phương pháp nhuộm sợi mô tuỵ bị xâm nhập viêm nhiều tương bào dương tính với IgG4 (IgG4+)
các triệu chứng của rối loạn chức năng các cơ quan. Sơ đồ này minh hoạ một số cơ quan chính, lòng mạch kèm xơ hoá, biểu hiện như những sẹo dấu tích của tĩnh mạch. chun (elastin) được khuyến cáo để đánh giá (obliterative phlebitis). Các động phân bố lan toả, số lượng >100 tương bào IgG4+/vi trường x 400 (ngưỡng
thường bị ảnh hưởng nhất và các đặc điểm lâm sàng thường gặp [10]. Tổn thương tĩnh mạch thường khó phát hiện trên nhuộm HE (các mũi tên). mạch đi kèm tĩnh mạch được bảo tồn khá nguyên vẹn. chẩn đoán cho mẫu bệnh phẩm phẫu thuật, ở tuỵ, >50 tương bào IgG4+/vi trường x 400 [3]).
Tài liệu tham khảo COI. Không có mâu thuẫn lợi ích
1. Nguyễn Thị Khuyên, Nguyễn Cảnh Hiệp, Đoàn Minh Khuy (2018) Bệnh liên quan đến IgG4: Tổng quan lâm sàng và bệnh học. Tạp chí Nghiên cứu Y học 114(5). Địa chỉ liên hệ
2. Brito-Zerón P, Ramos-Casals M, Bosch X, Stone JH (2014) The clinical spectrum of IgG4-related disease. Autoimmunity Reviews 13(12):1203-10.
3. Deshpande V, Zen Y, Chan JKC, et al. (2012) Consensus statement on the pathology of IgG4-related disease. Mod Pathol 25(9):1181-92. Email: Nguyenhiep.patho@bachmai.edu.vn
4. Hart PA, Zen Y, Chari ST (2015) Recent Advances in Autoimmune Pancreatitis. Gastroenterology 149(1):39-51. Phone: +8180 6367 6868 (Japan)
5. Kamisawa T, Zen Y, Nakazawa T, Okazaki K (2018) Advances in IgG4-related pancreatobiliary diseases. The Lancet Gastroenterology & Hepatology 3(8):575-85.
6. Kamisawa T, Funata N, Hayashi Y, et al. (2003) A new clinicopathological entity of IgG4-related autoimmune disease. J Gastroenterol 38(10):982-4.
7. Shimosegawa T, Chari ST, Frulloni L, et al. (2011) International consensus diagnostic criteria for autoimmune pancreatitis: guidelines of the International Association of Pancreatology.Pancreas 40(3):352-8.
8. Stone JH, Zen Y, Deshpande V (2012) IgG4-related disease. The New England journal of medicine 366(6):539-51.
9. Umehara H, Okazaki K, Nakamura T, et al. (2017) Current approach to the diagnosis of IgG4-related disease - Combination of comprehensive diagnostic and organ-specific criteria. Mod Rheumatol 27(3):381-91. QR code
10. Yamamoto M, Takahashi H, Shinomura Y (2013) Mechanisms and assessment of IgG4-related disease: lessons for the rheumatologist. Nature Reviews Rheumatology 10:148. Hà Nội 2018 Có thể tải ePoster ở đây