Professional Documents
Culture Documents
Ly Thuyet Dong Xe PDF
Ly Thuyet Dong Xe PDF
LÝ THUYẾT DÒNG XE
VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG
(Tài liệuò lưu hành nội bộ)
TS. Vương Tấn Đức
ducanhngoc@yahoo.com
DĐ: 0919175205
Giới thiệu tổng quan
Liên quan đến sự an toàn của cộng đồng
Sử dụng nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả trong
quá trình đi lại của con người và vận chuyển hàng hó
Quy hoạch
Thiết kế
Lĩnh vực
kỹ thuật
GTVT
Vận hành trên đường
Kỹ thuật GTVT
Áp dụng của công Kỹ thuật GT
nghệ và các Các khái niệm Là một bộ phận của
nguyên tắc khoa kỹ thuật giao thông
học vào quá trình vận tải
lập quy hoạch, thiết Gồm lập quy hoạch,
kế chức năng, khai thiết kế hình học và
thác và quản lý cơ khai thác các công
sở hạ tầng & trình CSHT GT,
phương tiện của mạng lưới của từng
mỗi phương thức phương thức
GTVT GTVT, các điểm
Thực hiện mục tiêu trung chuyển, diện
đáp ứng nhu cầu đi tích đất liền kề
lại và lưu hàng hóa công trình GTVT và
một cách an toàn, mối quan hệ giữa
nhanh chóng, tiện các phương thức
nghi, thuận tiện , GTVT khác nhau
kinh tế và thân
thiện môi trường.
X An toàn giao thông: Mục
An toàn giao thông tiêu chủ yếu
X
Tộc độ
C
Tiện nghi, hiệu quả
D
Thân thiện với môi trường
13
32
46
91
37 44
37
4
74
02
23
24
87 50
36 67 10
91
07
63 04
37
25
50 44
67
62
6
6
88
56
13
33
05
84
23
34
2
26
25
21
56
2
89
52
72
2
98
27
15
46
57
18
06
72
77
15
3
84
22
18
39
10
26
35
18
2
80
0
69
72
32 6
35
19
54
98
6
155
33
29 24
22
14
18
98 7304 79
35
0
14
36
14
17
537122
19
41
582
30
69
51762
3 766 17
33
14 0
33
30
14
49
4083
17
51
0
11
2
1462
661
20 58
2835
28
5111
2202
02
16
13
49
62
39
28
26
99 20
4
99 20 34
4 82
5111
6
290
5056
31
5
218
80
99
4
Thiết kế cơ sở hạ tầng
Thiết kế hình học và các khu chức năng đường và
các hệ thống cơ sở hạ tầng khác
Kỹ thuật giao thông không nhấn mạnh đến việc thiết
kế xây dựng
Kiểm soát các thiết bị điều khiển
Là chức năng chính của kỹ thuật giao thông
Đưa ra các quy tắc giao thông và các thông tin liên
lạc với người lái xe thông qua việc sử dụng các thiết
bị kiểm soát giao thông như đèn tín hiệu, biển
báo,…
Vận hành hệ thống giao thông
Xây dựng các biện pháp tác động đến sự vận hành
của CSHT giao thông
• Tổ chức đường một chiều
• Vận tải công cộng
• Hệ thống giám sát và kiểm soát mạng lưới giao
thông
Tổ chức, quản lý hệ thống GTVT
Nhấn mạnh đến tối ưu hóa công suất và sự vận hành
của hệ thống
Bao gồm ưu tiên phương tiện sức chứa lớn, chiến
lược giá để quản lý nhu cầu,…
Tổ chức giao thông
Hệ thống giao thông
Tập hợp các công trình, các con đường và các cơ
sở hạ tầng khác để phục vụ cho việc di chuyển hàng
hóa và hành khách thuận tiện, thông suốt, nhanh
chóng, an toàn và đạt hiệu quả cao.
Theo tính chất phục vụ
• Giao thông động: Phục vụ hoạt động của
phương tiện và hành khách trong thời gian di
chuyển. Bao gồm: Mạng lưới đường, nút giao
thông, cầu vượt,…
• Giao thông tĩnh: Phục vụ phương tiện và hành
khách trong thời gian không hoạt động hay tạm
dừng, chờ đợi, nghỉ ngơi, bảo dưỡng sửa
chữa…). Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng,
các terminal, depot, bến xe,…
Hệ thống vận tải
Được hiểu là tập hợp các phương tiện vận tải tác nhau
để vận chuyển hàng hoá và hành khách.
Động từ “tổ chức” có nghĩa là: sắp xếp, bố trí phối hợp các bộ
phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc một chức năng chung
một cách có trật tự và nề nếp.
Như vậy tổ chức giao thông có nghĩa là việc sắp xếp, bố trí phối
hợp các bộ phận của hệ thống giao thông nhằm thực hiện các
chức năng chung của nó một cách có trật tự và hiệu quả.
Các chức năng cơ bản của hệ thống giao thông (đô thị) bao gồm:
Chức năng về giao thông
• Đảm bảo sự liên hệ giao thông thuận lợi nhanh chóng và an toàn
giữa các khu vực trong đô thị.
Chức năng kỹ thuật
• Trong các đô thị hiện đại, đường phố là một công trình kỹ thuật
phức tạp, gồm các công trình ngầm và công trình trên mặt đất…
Chức năng mỹ quan kiến trúc (đô thị)
• Đường phố là một bộ phận của tổng thể toàn đô thị, nó còn là một
trong những yếu tố để tổ chức không gian đô thị
Đối tượng của việc tổ chức giao thông là các
thành phần, bộ phận của hệ thống giao thông,
như vậy phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong
hệ thống giao thông.
Về tổ chức vận tải thuộc phạm trù khác nên
không thuộc phạm vi nghiên cứu của môn học
này.
Nghiên cứu những thành phần chính của hệ
thống bao gồm:
Mạng lưới đường
Hệ thống nút giao thông
Trang thiết bị phục vụ tổ chức giao thông trên đường
và nút giao thông
Các biện pháp liên quan tới việc phân luồng phân
tuyến
Phân chia giữa giao thông nội và ngoại thị
Tách các phương tiện giao thông có tốc độ khác
nhau” đặc biệt là tách các loại xe thô sơ để tăng an
toàn giao thông
Tăng vận tốc cho xe cơ giới bằng vạch trên đường,
dải phân cách mềm
Trên một số tuyến chính, trong điều kiện có thể nên
“tổ chức điều khiển theo làn sóng xanh
Các biện pháp liên quan tới việc phân luồng phân tuyến
Tổ chức các tuyến đường một chiều trên các đường
có mặt cắt ngang hẹp vì xe chạy một chiều có tác
dụng làm tăng khả năng thông qua
Tách luồng riêng cho các phương tiện GTCC
Tại các nút thường xảy ra ùn tắc có thể phải sử
dụng giải pháp: cấm rẽ trái hay cấm rẽ phải, có biện
pháp hướng dẫn phân luồng từ phía trước
Tổ chức hệ thống đỗ xe P+R (Park and Ride) tại đầu
mối trung tâm giao thông giao thông công cộng ở
cửa ô thành phố
Phối hợp điều khiển tín hiệu tại các nút giao thông
(làn sóng xanh)
Làn sóng xanh là một dạng đặc biệt trong điều khiển
giao thông bằng việc phối hợp các cụm đèn tín hiệu
Làn sóng xanh được tạo ra thông qua việc phối hợp
các chương trình điều khiển ở các nút giao thông lân
cận để đảm bảo đa phần các phương tiện đi với vận
tốc cố định có thể đi qua một số nút mà không cần
dừng lại.
Ở đây, thời gian đèn xanh xuôi theo các nút được
bố trí theo kiểu đèn xanh bù (green time offsets).
Phân làn phương tiện bằng tín hiệu điều khiển
Trái với tín hiệu hoá tại nút giao thông, tín hiệu hoá làn
đường là một biện pháp được sử dụng để điều khiển dòng
giao thông trong một khu vực.
Tín hiệu làn được ứng dụng theo hai phương thức vận
hành:
• Tăng khả năng năng lực thông hành bằng việc sử dụng
tốt hơn mặt cắt ngang sẵn có (dòng thuỷ triều)
• Cấm làn đường tạm thời trong trường hợp tai nạn, bảo
dưỡng, hoặc có công trường (bảo vệ làn đường).
• Cả hai phương thức vận hành trên có thể được kết hợp
với nhau (ví dụ để điều khiển các hầm đường bộ)
• Các tác động của việc tín hiệu hoá làn đường của dòng
giao thông trên mạng lưới đường cần được kiểm tra về
tính đồng bộ với các biện pháp khác đã được thực hiện.
Tổ chức bãi đỗ xe
Một vài thí dụ bố trí mặt bằng bãi đỗ xe
Các hình thức đỗ xe khác
Để tiết kiệm diện tích xây dựng, người ta xây dựng
ở các khu trung tâm gara nhiều tầng có thể chứa
được tới vài trăm xe
Khi thiết kế, xây dựng các nhà gara nhiều tầng phải
chú ý tới kiến trúc
Ngoài ra phải tính kết cấu theo các qui phạm xây
dựng đảm bảo an toàn công trình trong quá trình
khai thác
Thí dụ về ga ra 2 tầng
Thí dụ về ga ra nhiều tầng
Hệ số φd
Chiều dài đoạn dừng xe an toàn
3000 vph 3700 vph
Vị trí 1: Nhu cầu là 2200 vph, có khả năng thông hành 3200 vph.
Vị trí 2: 800vph được thêm vào nên nhu cầu ở vị trí 2 là 3000 vph, ít hơn khả
năng thông hành 3200 vph
Vị trí 3, 700 vph nữa được thêm vào, nâng nhu cầu lên 3700 vph, lớn hơn khả
năng thông hành 3400 vph, lúc này dòng chờ sẽ xuất hiện tại vị trí 3 với số
lượng 3700 – 3400 = 300 vph cho đến hết điều kiện này
3000 vph 3700 vph
• Ở phía thượng lưu (upstream) của vị trí 3, lưu lượng sẽ phản ánh nhu cầu thực tế
cho đến khi dòng chờ vượt quá vị trí đếm xe do ảnh hưởng thắt cổ chai tại vị trí hạ
lưu.
• Lưu lượng ở hạ lưu vị trí 3 tối đa bằng khả năng thông hành 3400 vph, do đó trong
500 vph của nhu cầu 3400 vph có ý định thoát khỏi 3, chỉ có 500 x (3400/3700) = 459
vph quan sát được. Do đó, lưu lượng quan sát được tại vị trí 4 sẽ còn 3400 – 459 =
2941 vph, nhỏ hơn khả năng thông hành (3000 vph). Nếu không có hiện tượng thắt
cổ chai (bottleneck) ở 4, giả sử theo tỉ lệ ta có 400. (3400/3700) = 368 vph quan sát
được tại vị trí exit 2
2. Biển số xe 1) Xe đạp
2) Xe gắn máy
3. Loại phương tiện 3) Xe hơi
4) Khác
1) Taxi
2) Xích lô 3. Điểm xuất phát
3) Xe buýt nhỏ
Đường/Quận
4) Xe buýt vừa và lớn Thành phố/Tỉnh
Đường/Quận Đường/Quận
Thành phố/Tỉnh Thành phố/Tỉnh
Với:
n = số lượng mẫu nhỏ nhất
X = 1.96 cho hệ số tin cậy 95% 3 cho hệ số
tin cậy 99.7%
S = Độ lệch chuẩn
Є = Sai biệt, ± kph hoặc ± mph
Cần tính toán bao nhiêu số liệu để xác định giá trị
vận tốc trung bình trong khoảng ± 1.0 kph với hệ
số tin cậy là 95%, với hệ số tin cậy là 99.7%? Giả
sử độ lệch chuẩn là 5 kph
Giải
Cho 95%, ± 1.0 kph
Việc đánh giá số liệu có thể xác định bởi công thức sau:
Tính toán giá trị t, sau đó so sánh với tc trong bảng tra, từ
đó xác định độ sự sai khác đáng kể hay không giữa hai
giá trị trung bình của dữ liệu
Nếu t > tc -7 sai khác đáng kể
Nếu t < tc -7 sai khác không đáng kể
PHÂN TÍCH THỜI GIAN
Thời gian trì hoãn ở nút giao thông là một vấn đề khi phân
tích kẹt xe
Việc nghiên cứu thời gian trì hoãn ở nút giao thông nhằm
đánh giá mức độ của hệ thống đèn tín hiệu.
Những yếu tố khác như tai nạn giao thông, chí phí vận
hành cũng như mong muốn của lái xe.
Yếu tố ảnh hưởng đến thời gian trì hoãn ở nút
Yếu tố vật lý
• Số làn xe, độ dốc, bề rộng làn
• D0iều khiển giao thông, làn rẽ phải, bến dừng xe bus, ..
Yếu tố giao thông
• Lưu lượng tại mỗi chiều
• Đặc điểm người lái xe, chuyển làn, người đi bộ
• Vận tốc vào nút, …
Hệ thống đèn tín hiệu
• Chu kì đèn
• Biển báo stop hoặc biển báo nhường đường, …
Phương pháp
Tính toán số lượng xe dừng ở nút tại khoảng thời
gian 10 đến 20 giây liên tiếp nhau
Giả sử rằng bất cứ xe được đếm khi dừng trong
thời đoạn đó sẽ dừng cho hết thời đoạn
Gồm các bước như sau:
• Tính toán dòng chờ lớn nhất. Người quan sát cần phải đếm
tất cả xe đang dừng `khi dòng chờ là lớn nhất
• Thời đoạn quan sát là 10, 15 hoặc 20 giây. Xe dừng trong
dòng chờ sẽ được quan sát và ghi lại trong mỗi thời đoạn
• Lưu lượng tạo ra khi giải phóng dòng chờ cũng được ghi
lại. Tổng số lượng đếm cho các nghiên cứu tiếp theo
thường là 15 phút
Phương pháp
Tổng thời gian trì hoãn = tổng số quan sát x số thời đoạn
= 124 x 15 = 1860 xe-giây
Trung bình thời gian trì hoãn cho 1 xe dừng = tổng số thời gian trì hoãn/ số xe dừng
1860/113 = 16,4 giây
Phần trăm xe dừng = 113 x 100/232 = 49%
Trung bình thời gian trì hoãn cho 1 xe đi vào nút = tổng số thời gian trì hoãn/ lưu lượng =
1860/232 = 8 giây
KHẢ NĂNG THÔNG HÀNH
Mỗi biến trong biểu thức trên phụ thuộc vào nhiều
thông số:
Đặc điểm của tuyến đường
Phương tiện
Người lái
Môi trường xung quanh như thời tiết…
Một số công thức thể hiện mối tương quan khác
Mô hình Greenshields
Greenshields đề nghị mối quan hệ bậc nhất giữa vận tốc và lưu
lượng, được biểu diễn bởi:
Biểu thức (4.7), (4.8) thể hiện nếu tương quan bậc nhất được sử dụng
cho mối quan hệ giữa vận tốc và mật độ thì tương quan parabol sẽ thể
hiện cho mối quan hệ giữa vận tốc và lưu lượng, lưu lượng và mật độ
Mô hình Greenshields
Từ công thức (4.7), lấy đạo hàm theo us
Mô hình Greenshields
Từ công thức ( (4.8), lấy đạo hàm theo k:
• Do đó, khi lưu lượng lớn nhất, mật độ k0 bằng một nửa mật
độ tối đa kf
Lưu lượng lớn nhất từ công thức Greenshields
(4.11)
Mô hình Greenberg
Một số nhà nghiên cứu sử dụng nguyên lý chất lỏng
để xác định mối quan hệ giữa các đại lượng của
dòng giao thông. Một trong những nghiên cứu nổi
tiến nhất là mô hình Greenberg
(4.12)
Mô hình áp dụng
Mô hình Greenshields thỏa mãn điều kiện biên khi
mật độ k tiến gần đến không cùng với khi mật độ
tiến gần đến mật độ tới hạn (jam density – kj) Do
đó mô hình Greenshields được sử dụng khi lưu
lượng ít hoặc lớn.
Mô hình Greenberg thỏa điều kiện biên khi mật độ
tiến gần đến mật độ tới hạn (jam density – kj) nhưng
không thỏa điều kiện biên khi mật độ k tiến gần đến
không Do đó, mô hình Greenberg chỉ được sử
dụng khi lưu lượng lớn.
Phương pháp vi mô còn có tên gọi là phương
pháp xe theo xe (car following model) tính toán
khoảng cách giữa các xe liên tiếp
Tính toán cho hai xe liên tiếp, A và B trên 1 làn xe
như hình sau:
(4.15)
(4.16)
Phương trình (4.16) phương trình cơ bản và
(4.17)
(4.18)
Phương trình lý thuyết III
Quy luật xe nối đuôi nhau này có thể diễn đạt:
• Gia tốc của xe chạy sau tỷ lệ thuận với hiệu
tốc độ giữa xe trước và xe sau và tỷ lệ nghịch
với cự ly giữa hai xe.
• L. Edie (1961) đề nghị thêm vào lý thuyết II yếu
tố về khoảng cách không gian, trở thành lý
thuyết III xe bám xe:
(4.19)
Lần lượt lấy tích phân 3 phương trình 4.17, 4.18, 4.19
và xác định bằng các điều kiện biên sẽ được 3 phương
trình quan hệ q – k – u theo 3 lý thuyết bám xe
(4.17)
(4.20) (4.23)
Nhân
Tương tự: (4.21) 2 vế (4.24)
với k
(4.22) (4.25)
Phương trình bám xe tổng quát
Gọi khoảng thời gian trễ cần thiết để lái xe sau (xe B) phản ứng
trước một tác nhân kích thích (ví dụ khi xe A tăng hay giảm tốc độ)
là T thì khi đó có thể viết phương trình (4.17)
(4.26)
(4.27)
Khi đó phương trình biểu diễn mô hình tiếp cận vi mô có thể viết:
SHOCK WAVES
TRONG DÒNG GIAO THÔNG
Đường biểu đồ cơ bản của dòng xe đã thể hiện
trong chương trước diễn tả dòng chờ xe do khả
năng thông hành của tuyến đường đột nhiên sụt
giảm (bottleneck condition)
Sự sụt giảm khả năng thông hành của tuyến
đường có thể do tai nạn trên đường, số làn xe bị
giảm, vùng đang thi công, dèn tín hiệu chuyển
sang đỏ, dẫn đến lưu lượng từ C1 chuyển sang
giá trị nhỏ hơn C2 và mật độ tối ưu lúc đó cũng
chuyển từ ka ang kb
Xem xét hai trường hợp mật độ khác nhau, k1 và k2
trên cùng một tuyến đường với k1 > k2
Giả sử rằng hai mật độ được phân chia bởi đường
w và shockway di chuyển với vận tốc uw
Vì số lượng xe đi đến w và số xe từ w đi ra trong
cùng một thời gian t là như nhau N1 = N2
u2k2 – u1k1 = uw (k2 – k1) (5.1)
Nếu lưu lượng xe tại P và Q là q1 và q2 thì q1= k1u1,
q2= k2u2, do đó”
q2 – q1 = uw (k2 – k1)
Hay
(5.2)
Lưu lượng tại ngã tư của đường hai làn xe là 1500 xe/h
cho mỗi hướng
Mật độ là 25 xe/km
Một xe tải nặng tử công trình xây dựng gần đó với vận
tốc 10 km/h chạy trong đoạn dài 2,5 km trước khi thoát
khỏi tuyến đường này.
Vì lưu lượng tại hướng ngược lại khá lớn nên các xe
khác không thể vượt xe tải này
Xe chạy phía sau do đó chỉ chạy được với vận tốc của
xe tải và tạo ra một dòng xe có mật độ 100xe/km và lưu
lượng 1000 xe/h.
Xác định có bao nhiêu xe trong dòng xe tai thời điểm xe
tải rời khỏi tuyến đường trên?
Giải
Sử dụng công thức (5.2) để tính vận tốc tại
shockwave
Km/h
Xe tải chạy với vận tốc 10 km/h và shockwave di
chuyển theo hướng ngược lại với vận tốc 6.7 km/h,
vận tốc tương đối của shockway so với xe tải sẽ là:
10 – (-6,7) = 16,7 km/h
Thời gian xe tải trên tuyến đường là 2,5/10 = 0,25 h
Do đó chiều dài của dòng chờ tại thời điểm xe tải đi
ra khỏi tuyến đường là: 0,25 x 16.7 = 4.2 km
Số lượng xe dòng xe sau xe tải sẽ là:
100 xe/km x 4,2 km = 420 xe
(5.3)
(5.4)
Sự biến đổi của cường độ và mật độ rất nhỏ
A) Khi mật độ tăng, vận tốc quản đường trung bình sẽ
giảm, do đó có giá trị âm
(5.5)
(5.6)
Mật độ hầu như đồng đều
Sự khác biệt k1 và k2 không đáng kể
Stopping wave
Công thức (5.6) cũng có thể được dùng để xác định vận
tốc của shockwave do thay đổi từ đèn xanh sang đèn đỏ
tại nút giao thông khi mô hình Greenshields được áp
dụng
• Tại thời gian đèn xanh, ta có η1
• Đèn tín hiệu chuyển sang đỏ, xe sẽ dừng tại vạch
dừng, khi đó mật độ sẽ tiến đến kj, do đó η2 = 1
• Vận tốc của shockwave lúc đó là stopping wave, được
tính như sau:
(5.7)
quả từ mật độ η2
Từ (5.5)
Vận tốc của shock wave sẽ được xác định
Bài tập
Kết quả nghiên cứu cho thấy, dòng giao thông trên
một làn xe tiếp cận một nút tín hiệu phù hợp với mô
hình Greenshields
Nếu mật độ tắc nghẽn kj = 81 xe/km
Xác định vận tốc của Stop wave khi tín hiệu chuyển
từ xanh sang đỏ
Biết rằng k1 = 40 xe/km và vs1 =45 km/h
Xác định chiều dài hàng xe nếu thời gian pha đèn đỏ
là 35 s
Bài giải
= 40/81 = 0,49
Các trạng thái A, B, D tiếp tục đến t2 khi đèn tín hiệu chuyển sang
xanh.
Trạng thái mới được xác lập (trạng thái C) tại t2 tại vạch dừng khi dòng
xe tăng từ 0 đến dòng bão hòa.
Nó gây nên 2 shock waves, ωDC và ωBC trong khi shock wave ωDB. Vận
tốc của hai shock waves có thể được tính như sau:
Shock waves tại nút giao thông có đèn tín hiệu
Các trạng thái D, C, B và A tiếp tục cho đến khi ωAB
và ωBC giao nhau tại t3. Khoảng thời gian giữa t2 và
t3 được tính như sau
Tại t5, bắt đầu đèn đỏ, shock waves được lặp lại
Tuy nhiên, sự chuyển động của dòng xe vượt qua vạch dừng
bị chuyển hướng vì trạng thái shock wave trước đó.
Khi bắt đầu đèn đỏ, shock wave ωAD được tạo ra
Tuy nhiên nó kết thúc khi gặp shock wave ωAC.
Tại thời điểm t6, ωAC và ωAD kết thúc.
Nếu nhu cầu và chu kì đèn không đổi, trạng thái các shock
waves sẽ lặp lại như trên
Shock waves trên tuyến
đường
Đồ thị thể hiện lưu lượng –
mật độ và khoảng cách –
thời gian thể hiện trong hình
5.4. Trước khi xe tải đi
vào tuyến đường, tình
trạng lưu thông thể hiện
tại tạng thái
A. Tại thời điểm t1, xe tải đi
vào tuyến và lưu thông với
vận tốc thấp uB, gây ra trạng
thái lưu thông sau xe tải là B
và kết quả trạng thái D xảy
ra trước xe tải.
Hai shock waves di chuyển
cùng chiều chuyển động và
đường đi xe tải bắt đầu tại
thởi điểm t1 tại vị trí xe tải bắt
đầu xuất hiện trên đường:
ωAD, ωAB và uB(ωDB)
Chiều dài dòng chờ trung bình khi tồn tại dòng chờ
(average queue length while queue is present - QQ)
Người lái xe trước khi nhập dòng hay tách dòng phải đánh giá
và xác định “khoảng cách” nào đủ lớn dựa trên cảm nhân chủ
quan của họ.
Trong quá trình chấp nhận “khoảng cách”, họ cảm thấy họ có
thể hoàn tất quá trình tách, nhập dòng một cách an toản trong
“khoảng cách”đó Hiện tượng này được gọi là GAP
ACCEPTANCE (Khoảng cách thời gian chấp nhận).
Điều này rất quan trọng cho các kỹ sư khi thiết kế thời gian trì
hoãn ở các tuyến đường không ưu tiên khi lái xe muốn nhập
vào dòng chính ở các nút không có đèn tín hiệu, cũng như thời
gian ở các đoạn đường nối.
Để sử dụng lý thuyết “GAP ACCEPTANCE” đánh giá thời gian
chờ, chiều dài dòng chờ, khoảng cách trung bình được chấp
nhận bởi lái xe được xác định trước Khái niệm “CRITICAL
GAP” (khoảng thời gian chênh lệch nhỏ nhất) được đưa ra bởi
Raff, đó là khoảng cách mà số lượng “khoảng cách” được chấp
nhận nhỏ hơn nó bằng với số lượng “khoảng cách” bị từ chối
dài hơn nó.
Dữ liệu trong bảng sau được dùng để xác định “CRITICAL GAP”
bởi định nghĩa Raff.
Giả sử phân phối là Poisson cho dòng chính, xác suất của
x đến tại bất kì thời đoạn t nào có thể được biểu diễn như
sau:
Xe ở dòng không ưu tiên sẽ có thể tham gia vào dòng ưu tiên khi
và chỉ khi có GAP t (giây) lớn hơn hoặc bằng CRITICAL GAP.
Nó xảy ra khi không có xe nào đến trong khoảng t (giây) có nghĩa
là xác suất khi không có xe nào đến (x trong công thức 7.2 là
không).
Tại giờ cao điểm trên đường cao tốc xác định có 1800 xe/giờ.
Giả sử dòng xe tuân theo phân phối Poisson, critical gap là 3,5
giây. Xác định số ACCEPTED GAPS cho xe nhập dòng.
V = 1800 xe/giời
T = 3600 giây
λ = (1800/3600) = 0.5 xe/giây
Tính số accpeted gaps trong vòng 1 giờ:
(h ≥ t) = (1800 -1) e-(0.5 3.5) = 312
Số accpeted gaps t khác nhau trong vòng 1 giờ:
Giả thuyết cơ bản để thực hiện các phân tích trên là dòng
xe tuân theo phân bố Poisson Giả thuyết này chỉ đúng
khi lưu lượng xe vừa và nhỏ, không đúng khi lưu lượng xe
lớn.
Các phân tích về gap acceptance cho trường hợp lưu
lượng xe lớn sẽ xảy ra khác biệt lớn về lý thuyết và thực
tế ở những gap nhỏ (nhỏ hơn 1 giây).
Lý do theo lý thuyết ta giả sử xuất hiện gap từ 0 đến 1
giây nhưng trên thực tế, các gaps như thế rất ít khi xảy ra
vì lái xe muốn giữ một khoảng cách an toàn với xe liền kề
trước.
Một ứng dụng khác trong trường hợp này là giới hạn độ
lớn của headway thông qua gap nhỏ nhất (minimum gap)
như sau:
P (h ≥ t) = e-λ(t-T)
P (h < t) = 1- e-λ(t-T)
Với T là minimum headway
Tương
tự cho
20%,
30% car
Xác định PCU xe máy
Mối quan hệ giữa lưu lượng và tốc độ của dòng giao thông
theo kết quả của mô hình mô phỏng
70,00
60,00
50,00
Tốc độ (km/g
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Lưu lượng (xe/phút)
Một thí dụ
Thông số của các đường nối
ChiÒu dμi Lo¹i hμm
Vïng i Vïng j §−êng nèi
(km) trë kh¸ng
1 2 L1 50 1
1 3 L2 40 2
1 4 L3 65 1
2 3 L4 40 1
3 4 L5 50 1
2 5 L6 70 1
3 5 L7 70 2
3 6 L8 60 1
4 6 L9 55 1
5 7 L10 55 2
6 7 L11 75 1
Ví dụ
Chi phí trên các đường nối được xác định theo 2 loại
hàm trở kháng
Ví dụ
• Số lần phân bổ gia tăng là 2 và tỷ lệ phân bổ là 75%, 25%,
quy trình phân bổ thực hiện theo các bước như sau :
• Lần phân bổ lần 1 : n=1 và tỷ lệ phân bổ 75%
• Bước 1 : Gán giá trị ban đầu
• Bước 2 : Tính toán chi phí trên đường nối
Tính toán thời gian lưu thông (tij) của mỗi đoạn đường nối với
dòng giao thông tự do
lij
t ij
Trong đó : o V
lij Chiều dài đoạn nối từ nút i đến nút j.
Vo Tốc độ ứng với dòng giao thông tự do.
Hàm trở kháng loại 1 có V0 = 60 km/giờ.
Hàm trở kháng loại 2 có V0 = 50/km/giờ.
Ví dụ
Kết quả tính toán thời gian lưu thông ứng với dòng giao thông tự do.
t12 = 50/50 = 1,000 t13 = 40/60 = 0,667
t14 = 65/50 = 1,300 t23 = 40/50 = 0,800
t34 = 50/50 = 1,000 t25 = 70/50 = 1,400
t35 = 70/60 = 1,167 t36 = 60/50 = 1,200
t46 = 55/50 = 1,100 t57 = 55/60 = 0,917
t67 = 75/50 = 1,500
Ví dụ
Bước 3: Tìm đường đi ngắn nhất giữa các vùng dựa
trên thời gian lưu thông được tính toán như trên. Kết
quả tìm đường đi ngắn nhất:
Từ vùng 1 đến vùng 4 : L3
Từ vùng 1 đến vùng 7 : L2 + L7 + L10
Từ vùng 4 đến vùng 7 : L9 + L11
Từ vùng 4 đến vùng 1 : L3
Từ vùng 7 đến vùng 1 : L10 + L7 + L2
Từ vùng 7 đến vùng 4 : L11 + L9
Ví dụ
Phân bổ lưu lượng giao thông của mỗi cặp vùng dựa trên
tuyến đường đi ngắn nhất với tỷ lệ phân bổ 75%
Từ vùng 1 đến vùng 4 => Lưu lượng 1-4 = 5.000 x 0,75 =
3.750
Ví dụ
Khi toàn bộ các cặp OD được phân bổ như trên, kết
quả phân bổ thể hiện như sau
Ví dụ
Phân bổ lần thứ 2 : n = 2 và tỷ lệ phân bổ 25%
• Bước 2 : Tính toán chi phí trên đường nối
• Ứng với lưu lượng được phân bổ ở lần đầu,
xác định vận tốc lưu thông theo hàm trở kháng.
Ví dụ
• Lưu lượng trên đường nối L3 8.250 xe/giờ => QV 1 : V=12,875 km/giờ
• Lưu lượng trên đường nối L7 14.250 xe/giờ => QV2 = 29,17 km/giờ
• Tương tự xác định vận tốc của các đoạn nối còn lại
Tiếp theo sẽ xác định thời gian lưu thông trên các đoạn tuyến :
t12 = 50/50,000 = 1,000 t13 = 40/29,170 = 1,371
t14 = 65/12,875 = 5,049 t23 = 40/50,000 = 0,800
t34 = 50/50,000 = 1,000 t25 = 70/50,000 = 1,400
t35 = 70/29,170 = 2,398 t36 = 60/50,00 = 1,200
t46 = 55/ 5,000 = 11,00 t57 = 55/29,170 = 1,886
t67 = 75/ 5,000 = 15,00
Ví dụ
Bước 3: Tìm đường đi ngắn nhất giữa các vùng
dựa trên thời gian lưu thông được tính toán như
trên.
• Từ vùng 1 đến vùng 4 : L2 + L5
• Từ vùng 1 đến vùng 7 : L1 + L6 + L10
• Từ vùng 4 đến vùng 7 : L5 + L4 + L6 + L10
• Từ vùng 4 đến vùng 1 : L5 + L2
• Từ vùng 7 đến vùng 1 : L10 + L6 + L1
• Từ vùng 7 đến vùng 4 : L10 + L6 + L4 + L5
Thí dụ
Phân bổ lưu lượng giao thông của mỗi cặp vùng
dựa trên tuyến đường đi ngắn nhất với tỷ lệ phân
bổ 25%
• Từ vùng 4 đến vùng 7 => Lưu lượng 4-7 =
8.000 x 0,25 = 2.000
Ví dụ
Tương tự cho các cặp vùng còn lại. Kết quả phân bổ
cuối cùng trên mạng lưới đường bộ thể hiện như
sau :