Professional Documents
Culture Documents
43 Chuyen de Dien Hoa
43 Chuyen de Dien Hoa
Lê Minh Đức
KỸ THUẬT MẠ VÀNG
1. Mạ vàng dung dịch xyanua
1.1. Đặc điểm công nghệ
Trong dung dịch mạ vàng xyanua vàng tồn tại dưới dạng Au(CN) 2−, dung dịch
còn có lượng nhất định xyanua tự do; dung dịch có phân cực catốt lớn, khả năng phân
bố tốt. Hiệu suất dòng điện cao (gần 100%), tạp chất kim loại khó kết tủa cùng, do đó
lớp mạ có độ tinh khiết cao.
Lớp mạ có độ cứng thấp, lỗ xốp nhiều. Khi cho vào dung dịch ion kim loại như
niken, coban…có thể nâng cao độ mài mòn lớp mạ. Cho một ít kim loại khác (như
đồng xyanua, bạc xyanua) lớp mạ có màu đỏ, màu vàng kim loại nhạt hoặc màu xanh,
thỏa mãn yêu cầu trang sức đặc biệt. Dung dịch này dùng để mạ trang sức
1.2. Chế độ công nghệ
Pha chế 1 - 2: mạ vàng thường. Pha chế 3 không dùng mạ in vì ăn mòn hợp kim
đồng. Pha chế 4: mạ vàng cứng. Pha chế 5 mạ vàng bóng, có màu hơi xanh. Pha chế 6
mạ vàng dày.
Bảng 1.11. Chế độ công nghệ mạ vàng xyanua
Pha chế 1 2 3 4 5 6
Thành phần và chế độ Hàm lượng (g/l)
Au (ở dạng KAu(CN)2) 4-5 3-5 4-12 4 12 25 - 35
KCN (tổng) 15 - 20 15 - 25 30 90
KCN (tự do) 3-6 16 8-10
NaOH 1
K2 O3 15 30 10 100
K3(Co(CN)6) 12
K2HP4 30
KAg(CN)2 0.3
K2Ni(CN)4 15
Na2SO3.5H2O 20
Nhiệt độ (0C) Thường 60 - 70 50 - 65 70 21 50 - 60
pH 8-9 12
2
Mật độ dòng điện: A/dm 0.05 - 0.1 0.2 - 0.3 0.1- 0.5 0.2 0.5 2-4
Anốt Au, Pt Au Au Au Au Au
1.3. Duy trì công nghệ
Mạ vàng xyanua dùng mật độ dòng điện catôt thấp. Khi lớp mạ có màu đỏ mờ,
nên giảm mật độ dòng điện hoặc nâng cao nhiệt độ để tránh tạp chất kim loại kết tủa.
Màu sắc lớp mạ Không bóng Không bóng Bóng có màu đỏ Bóng, màu vàng
kim
Nâng cao nhiệt độ và mật độ dòng điện có thể nâng cao hiệu suất dòng điện,
nhưng chú ý không để mật độ dòng điện cao quá, nếu không lớp mạ có màu đỏ, kết
tinh thô. Ngược lại, nhiệt độ thấp, mật độ dòng điện nhỏ, màu sắc lớp mạ nhạt, thậm
chí có màu đồng kẽm.
Gia nhiệt bể mạ gián tiếp để tránh quá nhiệt cục bộ, dung dịch vẫn đục.
Định kỳ phân tích hàm lượng vàng và SO 32 bổ sung kịp thời để làm ổn định dung
dịch.
Dung dịch mạ để lâu mất tác dụng, có thể cho HCl với lượng thích hợp, điều
chỉnh pH = 3-4 có kết tủa bột màu vàng. Lọc và rửa bằng nước cất sau đó sấy khô. Bột
vàng thu hồi có thể điều chế thành Au(NH3)3(OH)3 để tiếp tục sử dụng.
4. Một số dung dịch mạ vàng và hợp kim vàng theo Alred M.Weisberg.
4.1. Các dung dịch mạ vàng theo phương pháp cổ điển
Vàng dưới dạng KAu(CN)2 6g/l
NaOH 15g/l
Na2CO3 30g/l
NaCN 4g/l
Nhiệt độ 160-1800F
Khuấy trộn Không
Mật độ dòng IK 30 − 40A/ft2