Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Nghien Cuu Hien Trang Chat Luong Nuoc Song Cong Doan Tu Ha Luu Ho Nui Coc Den Diem Hop Luu Song Cau Va de Xuat Giai Phap Bao Ve
(123doc) Nghien Cuu Hien Trang Chat Luong Nuoc Song Cong Doan Tu Ha Luu Ho Nui Coc Den Diem Hop Luu Song Cau Va de Xuat Giai Phap Bao Ve
Abstract. Xác định được hiện trạng và diễn biến chất lượng nước Sông Công. Đánh
giá khả năng chịu tải của dòng sông và các sức ép của phát triển kinh tế - xã hội, của
các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm ngư nghiệp... lên môi
trường nước Sông Công. Từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước vùng
Sông Công.
Keywords. Khoa học môi trường; Chất lượng nước; Hạ lưu; Hợp lưu; Hồ Núi Cốc;
Sông Công
Content
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tự nhiên có
khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và tạo cảnh quan môi trường. Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nước ngọt. Theo J.A. Jonnes, 97,41% thể tích nước Trái Đất nằm trong
biển và đại dương, 1,98% trong băng tuyết hai cực, núi cao, còn lại 0,61% nằm rải rác trong
không khí và các thuỷ vực mặt, ngầm ở lục địa [11].
Hệ thống sông suối của Việt Nam khá phát triển, nhưng phân bố không đều. Mật độ
trung bình 0,6 km/km, lớn nhất 2 - 4 km/km ở châu thổ sông Hồng - Thái Bình và Cửu Long,
do nhu cầu tiêu thoát nước lớn trong khi địa hình bằng phẳng, biên độ triều lớn và khả năng
can thiệp của con người cao [5]. Mật độ sông suối lớn tạo ra những thuận lợi cho đối tượng
trực tiếp dùng nước, tạo điều kiện phát triển giao thông thủy.
Cùng với sự phát triển đất nước theo hướng CNH – HĐH, quá trình đô thị hoá diễn ra
mạnh mẽ, môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng đang bị tác động rất lớn. Chất
lượng nước các con sông đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đồng thời khả năng tiếp nhận chất
thải của chúng cũng bị mất dần như sông Nhuệ, Tô Lịch, sông Đồng Nai, sông Sài
Gòn,…vùng thượng lưu cũng như hạ lưu các con sông đã chịu tác động mạnh mẽ từ các hoạt
động sinh hoạt, y tế, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và công nghiệp… từ các tỉnh trong
lưu vực sông [2].
Sông Công là một chi lưu của sông Cầu. Sông Công bắt nguồn từ vùng Ba Lá, huyện
Định Hóa, chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Môi trường nước sông Công đang có biểu
hiện bị ô nhiễm do nguồn thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp,
dịch vụ chủ yếu qua khu vực thị xã sông Công. Với vai trò trong việc phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh Thái Nguyên, việc bảo vệ tổng thể môi trường nước sông Công là hết sức cần thiết.
Trước những yêu cầu về việc bảo vệ môi trường nước sông Công, chúng tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước sông Công đoạn từ hạ lưu Hồ Núi Cốc đến
điểm hợp lưu sông Cầu và đề xuất giải pháp bảo vệ”, với mục tiêu sau:
Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước Sông Công.
Đánh giá khả năng chịu tải của dòng sông.
Đánh giá các sức ép của phát triển kinh tế - xã hội, của các hoạt động công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm ngư nghiệp... lên môi trường nước Sông Công; trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước vùng Sông Công.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Sông Công là phụ lưu lớn nhất trong số 26 phụ lưu ra nhập sông Cầu chạy dọc theo
chân núi Tam Đảo dòng sông bị ngăn lại ở huyện Đại Từ tạo thành hồ núi Cốc. Sông Công có
chiều dài từ nguồn đến đập Núi Cốc là 54km và đến cửa ra nơi nhập lưu với sông Cầu là
95km, có tổng diện tích lưu vực sông Công là 951km2, tính đến đập Núi Cốc là 536km2.
Nước mặt trên sông Công có diễn biến ngày càng phức tạp hơn nên tác giả đã chọn đối tượng
nghiên cứu là nước mặt sông Công khu vực từ hạ lưu hồ Núi Cốc đến điểm hợp lưu với sông
Cầu.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng các tài liệu đã có tại Khu công nghiệp sông Công, Phòng Tài nguyên và môi
trường của thị xã sông Công, huyện Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Phƣơng điều tra, phỏng vấn ngoài thực địa
Áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát, đo đạc, phỏng vấn người dân sinh sống tại
khu vực xung quanh khu công nghiệp và các cán bộ quản lý môi trường tại địa phương nhằm
xác định rõ hiện trạng và các tác động môi trường.
2.2.3. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Gồm các hoạt động khảo sát hiện trường, lấy mẫu thực tế. Qua khảo sát thực tế tại
các điểm dự kiến lấy mẫu, qua các yêu cầu về chất lượng mẫu và các chỉ tiêu cần phân tích.
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu, vẽ đồ thị và tính tương quan bằng sử dụng phần mềm excel.
- Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước: giá trị của các thông số phân tích
được so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như: QCVN 08:2008/BTNMT và WQI. Đối với
QCVN 08:2008/BTNMT có 4 mức quy định, học viên sẽ so sánh giá trị các thông số với một mức
gần nhất.
2.3.5. Tính toán WQI
Theo Quyết định số 879 /QĐ-TCMT ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường
2.3.6. Ƣớc tính thải lƣợng ô nhiễm
Tính thải lượng từng loại nguồn thải trong một đơn vị thời gian.
Theo đó lượng thải của một đối tượng phát thải được tính bằng công thức:
Qpt = V x F
Trong đó:
- Qpt: là thải lượng (tính bằng kg, gam chất thải)
- V: đơn vị của nguồn phát thải (số dân, vật nuôi hoặc diện tích khu đô thị...)
- F: là hệ số phát thải trên mỗi đơn vị nguồn phát thải trong một đơn vị thời gian (gam
hoặc kg trên mỗi đơn vị nguồn phát thải trong một khoảng thời gian là ngày hoặc năm...). Hệ
số phát thải được tra cứu tại Assessment of Sources of Air, water and land Polution – WHO
1993.
Ước tính tổng thải lượng ô nhiễm
Tổng lượng thải phát sinh trên lưu vực một con sông hay một hồ nước không xâm
nhập toàn bộ 100% vào môi trường nước. Phần lớn thải lượng bị tự phân huỷ trên bề mặt do
quá trình làm sạch tự nhiên, bị hấp thụ vào thực vật hoặc bị giữ lại khi ngấm vào đất. Tỷ lệ
phần chất chất ô nhiễm xâm nhập môi trường nước được gọi là hệ số chảy tràn (run-off
coefficient). (Nguồn: Nghiên cứu quản lý môi trường nước các lưu vực sông Việt Nam-JICA
2010) [3].
Lượng thải xâm nhập môi trường nước lưu vực sông Công khu vực nghiên cứu được
tính như sau:
Qtổng = Rsinh hoạt x (Qpt sinh hoạt) + Rchăn nuôi x (Qpt chăn nuôi) + Rnông nghiêp x (Qpt nông
nghiệp) + .... +Rcơ sở x (Qpt cơ sở)
References
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt (QCVN 08:2008/BTNMT), Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo môi trường quốc gia 2006: Chất lượng
nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy và Sài Gòn - Đồng Nai, Tr 1-80.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Nghiên cứu quản lý môi trường nước lưu vực sông
Việt Nam, Báo cáo tổng kết, cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản.
4. Cục thông kê tỉnh Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
5. Nguyễn Võ Ngân Châu, Giáo trình Tài nguyên nước Lục địa, 2003, tr. 65 - 66.
6. Đỗ Thị Hà (2010), Nghiên cứu diễn biến và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước
sông Thị Tính, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia, Tp.HCM.
7. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2003), Hóa học
phân tích phần 2: Các phương pháp phân tích công cụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Hợp, Phạm Nguyễn Anh Thi, Nguyễn Mạnh Hưng, Thủy Châu Tờ, Nguyễn
Minh Cường (2010), Đánh giá chất lượng nước sông Bồ ở tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào chỉ
số chất lượng nước (WQI), Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 58.
9. Tôn Thất Lãng và cộng tác viên (2008), Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước để đánh giá và phân
vùng chất lượng nước sông Hậu, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
10. Tôn Thất Lãng và cộng tác viên (2006), Xây dựng chỉ số chất lượng nước để đánh giá và
quản lý chất lượng nước hệ thống sông Đồng Nai, Báo cáo hội thảo khoa học lần thứ 10, viện
KH KTTV&MT.
11. Nguyễn Thị Phương Loan (2005), Giáo trình tài nguyên nước, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, tr. 14.
12. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
13. Phạm Mai Duy Thông (2010), Đánh giá ô nhiễm do nước thải và đề xuất biện pháp hạn
chế ảnh hưởng tới chất lượng nước đoạn sông Vàm Cỏ Đông chảy qua địa phận tỉnh Tây
Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia, Tp.HCM.
14. Phòng thống kê huyện Phổ Yên (2011), Niên giám thống kê huyện Phổ Yên năm 2010.
15. Phòng thống kê thành phố Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê thành phố Thái
Nguyên năm 2010.
16. Phòng thống kê thị xã Sông Công (2011), Niên giám thống kê Thị xã Sông Công.
17. Lê Trình và cộng sự (2008), Báo cáo Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo chỉ số
chất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở
vùng Tp.HCM, Tp.HCM.
18. Lâm Minh Triết (2006), Kỹ thuật môi trường, Nhà xuất bản ĐH QG thành phố Hồ Chí
Minh.
19. Tổng cục môi trường (6.2011), Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI) áp
dụng cho các lưu vực sông Việt Nam, Hà Nội.
20. Trường Đại học Thủy lợi (2006), Thuyết minh tính toán thủy văn và điều tiết dòng chảy,
Hà Nội.
21. Tổng cục môi trường (2010),Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước WQI.
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Báo cáo tổng hợp dự án di dời các hộ dân
vùng bán ngập nước tại cao trình 48,25M Hồ Núi Cốc-Tỉnh Thái Nguyên.
23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên năm (2005-2011), Báo cáo kết quả quan
trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên.
24. Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam (2009), Nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng nước
(WQI) phục vụ cho công tác quy hoạch tài nguyên nước, Thiết kế quy hoạch, Tp. Hồ Chí
Minh.
25. www.nea.gov.vn (Website Tổng Cục Môi trường Việt Nam)
Tài liệu tham khảo tiếng anh
26. Alexander S. Kolosovich, Urbanization and Water Quality on the Yamuna River, NRES
400.
27. APHA (2005), Standard methods for the examination of water and waste water, 21st
edition, American Public Health Association, Washington, DC., USA.
28. Bharti N, Katyal.D. (2011), Water quality indices used for surface water vulnerability assessment,
International Journal of Envirometal Sciences, Vol.2, No. 1, India.
29. Bhargava D. S. (1983), Use of water quality index for river classification and zoning of
Ganga river, Environmental Pollution (Series B), 6, pp.51–67.
30. Bhargava D. S. (1985), Water quality variations and control technology of Yamuna river,
Environmental Pollution (Series A), 37, pp.355–376.
31. Deepshikha Sharma • Arun Kansal, Water quality analysis of River Yamuna using water
quality index in the national capital territory, India (2000–2009)
32. Dr. Zulkifli Abdul Rahman (2001), Water Quality Management in Malaysia, Department
of Environment Malaysia.
33. Environmental Monitoring and Assessment (2006), Application of Ccmewater Quality
Index to Monitor Water Quality: A Case of The Mackenzie River Basin, Canada, Canada.
34. Environmental sciences (2009), Water Quality Assessment of Gheshlagh River Using
Water Quality Indices, Vol.6, No.4, Tehran.
35. House, M.A and Newsome, D.H. (1989). The application of a water quality Index to river
management. Water Science Technology 21: 1149-1159.
36. Hülya Boyacioglu (2007), Development of a water quality index based on a European
classification scheme, pp. 101-105, Tahtali.
37. King Country (2007), Water Quality Index for Streams and River, 27 Canter, L.W
(1991), Water pollution index, International Seminar on Environmental assessment and
Management, Scotland, UK.
38. Linstone, H.A & Turoff M. (1975). The Delphi Method: techniques and applications
Addison –Wesley, Reading, Mass.
39. National Center for Environmental Economics (2012), Water Quality Index Aggregation
and Cost BenefitAnalysis Patrick Walsh and William Wheeler, USA.
40. Pham Thi Minh Hanh, Development of Water Quality Indices for Surface Water Quality
Evaluation in Vietnam, Thesis for Ph.D.’s Degree.
41. The Mekong river card on water quality (2009), Assessment of Potential Human Impacts
on Mekong River water quality, Vol. 2.
42. Tyson. J. M. and House M.A. (1989), The application of a water quality Index to
river management. Water Science & Technology 21: 1149-1159.
43. Smith, G. D., (2000), A beter water quality indexing system for rivers and streams. Water
resource, 24 (10), 1337