Professional Documents
Culture Documents
003 Chuong 1 NhapMon KyThuat Han NongChay (2015) PDF
003 Chuong 1 NhapMon KyThuat Han NongChay (2015) PDF
Chương này giới thiệu những khái niệm và định nghĩa căn bản nhất dùng NỘI DUNG
trong kỹ thuật hàn, có liên quan trực tiếp đến các hoạt động chế tạo sản
phẩm hàn. 1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khi có thể, các khái niệm và định nghĩa nêu trong tài liệu này sẽ tham 1.2 Các loại quá trình hàn
chiếu tới các tiêu chuẩn hoặc những tài liệu chuyên ngành có liên quan 1.3 Các loại quá trình cắt nhiệt
do các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hàn của Việt Nam và các nước công
nghiệp ấn hành. 1.4 Liên kết hàn và mối hàn
Thông tin nêu trong chương này chỉ mang tính dẫn nhập. Người đọc nên 1.5 Vị trí hàn
tham khảo lần phát hành mới nhất của các tài liệu gốc đã trích dẫn để bảo 1.6 Ký hiệu hàn trên bản vẽ
đảm áp dụng đúng trong hoạt động chuyên môn của mình.
Xin xem mục: Tài liệu tham khảo [101] đến [111] tại trang cuối Chương 1.
Hinh 1.1 Ba phương án năng lượng cho việc tạo thành mối hàn
Nhận xét:
1. Các chi tiết cần nối (vật liệu cơ bản) có thể là kim loại, gốm, hoặc vật
liệu có cấu trúc phân tử như nhựa nhiệt dẻo.
2. Khi hàn phải sử dụng 1 trong 3 phương án tạo năng lượng cho quá
trình hàn: Nhiệt; Áp lực; hoặc Nhiệt, kết hợp với Áp lực (Hình 1.1).
Hình 1.2 Phân loại các quá trình hàn nóng chảy theo môi trường tải năng lượng
Thuật ngữ Anh - Việt: Một số định nghĩa liên quan đến liên kết hàn trình bày dưới đây được
trích từ tiêu chuẩn ISO 17659:2004.
Joint: Liên kết Liên kết:
Faying surface: Bề mặt tiếp
giáp Là nơi các chi tiết hoặc mép của chúng giao nhau, cần được nối với
Butt joint: Liên kết giáp mép, nhau hoặc đã được nối với nhau [104].
Liên kết giáp mối Bề mặt tiếp giáp:
Parallel joint, Edge joint (AWS): Là bề mặt của một chi tiết dự kiến được tiếp xúc với chi tiết khác để
Liên kết song song
tạo thành một liên kết [104].
Lap joint: Liên kết chồng
T- joint: Liên kết chữ T
Liên kết giáp mép:
(liên kết giáp mối) Là loại liên kết mà các chi tiết cùng nằm gần như
trên một mặt phẳng (tạo thành góc từ 135o đến 180o) và giáp mép
với nhau, xem Hình 1.13.
a b
Hình 1.23 Mối hàn giáp mép và mối hàn góc [103]
a b c
Thuật ngữ Anh - Việt: Hình 1.32 Thí dụ các vị trí hàn chính PA, PB, PC, PD, và PE [110]
Hình 1.33 Thí dụ các vị trí hàn chính PF, PG, PH, PJ và PK [110]
Các vị trí hàn chính PA, PB, PC, PD, PE, PF, PG, PH, PJ và PK là
những vị trí hàn tiêu biểu. Chúng có thể được một số tiêu chuẩn kỹ thuật
liên quan quy định trong trường hợp cần thiết phải thiết lập các quy trình
hàn hoặc thực hiện các mẫu hàn phê chuẩn thợ hàn.
Trong sản xuất, vị trí hàn thực tế đa dạng hơn nhiều và được quy định
theo dải trị số của góc nghiêng và góc quay của chúng so với vị trí hàn
chính nhất định (xem Bảng 1.3).
Vị trí hàn kiểm tra:
Là vị trí hàn dùng khi hàn mẫu kiểm tra, nằm trong dải góc nghiêng
tối đa ± 5o và dải góc quay tối đa ± 10o so với vị trí hàn chính. [110]
Vị trí hàn kiểm tra được dùng khi hàn mẫu để phê chuẩn quy trình hàn
hoặc phê chuẩn thợ hàn (theo ISO 9606, ISO 15614, v.v.)
Hình 1.34 Vị trí hàn chính PA Hình 1.35 Giới hạn góc
mối hàn giáp mép nghiêng của vị trí hàn bằng (PA)
Hình 1.36 Vị trí hàn chính PA Hình 1.37 Giới hạn góc
mối hàn góc nghiêng của vị trí hàn bằng (PA)
Hình 1.38 Giới hạn góc quay của Hình 1.39 Giới hạn góc nghiêng và
vị trí hàn bằng (PA) giới hạn góc quay của vị trí hàn bằng
mối hàn giáp mép (PA)
Hình 1.40 Giới hạn góc quay Hình 1.41 Giới hạn góc nghiêng và
của vị trí hàn bằng (PA) giới hạn góc quay của vị trí hàn bằng
(PA)
Hình 1.42 Vị trí hàn chính PC Hình 1.43 Giới hạn góc nghiêng của
vị trí hàn ngang (PC)
Hình 1.44 Giới hạn góc quay (+60o) Hình 1.45 Giới hạn góc quay (– 10o)
của vị trí hàn ngang (PC) của vị trí hàn ngang (PC
Hình 1.46 Vị trí hàn chính PE Hình 1.47 Giới hạn góc nghiêng của
vị trí hàn trần (PE)
Hình 1.48 Giới hạn góc quay của vị Hình 1.49 Vị trí hàn chính (PE)
trí hàn trần (PE)
Hình 1.50 Vị trí hàn chính PF, PG Hình 1.51 Giới hạn góc nghiêng và
giới hạn góc quay của vị trí hàn
đứng (PF, PG)
Hình 1.52 Giới hạn góc nghiêng Hình 1.53 Giới hạn góc nghiêng
o o
(– 10 ) của vị trí hàn đứng (PF, PG) (+ 75 ) của vị trí hàn đứng (PF, PG)
Ký hiệu vị trí hàn theo tiêu chuẩn ISO 6947:2011:
Trong các tài liệu kỹ thuật hàn, các vị trí hàn chính được ký hiệu theo
nhóm các chữ cái như định nghĩa trên các Hình 1.31 đến 1.33 (tức là
PA, PB, PC, PD, PE, PF, PG, PH, PJ, PK).
Hình 1.54 Biểu đồ vị trí hàn cho mối hàn giáp mép đối với hàn tấm [103]
Nhận xét:
1. Đối với trường hợp hàn tấm, tên gọi các vị trí hàn theo các tiêu
chuẩn, quy phạm của Hoa Kỳ không có vị trí ngang đứng và ngang
trần cho mối hàn góc như theo tiêu chuẩn ISO 6947.
2. Các vị trí hàn sản xuất trong thực tế được đối chiếu với dải biến số
đã phê chuẩn để áp dụng (ghi trong bản quy trình hàn hoặc chứng
chỉ thợ hàn theo tiêu chuẩn tương ứng).
Hình 1.55 Biểu đồ vị trí hàn cho mối hàn góc đối với hàn tấm [103]
Hình 1.56 Biểu đồ vị trí hàn cho mối hàn giáp mép theo chu vi ống [103]
Nhận xét:
1. Trong sản xuất, khi thực hiện mối hàn giáp mép theo chu vi ống,
nếu ống cố định và không quay quanh trục ống, vị trí hàn thay đối
liên tục giữa hàn bằng, hàn ngang, hàn đứng và hàn trần đối với
góc nghiêng ống nằm trong khoảng 0o đến 75o.
2. Nếu góc nghiêng ống từ 80o đến 90o, chỉ có vị trí hàn ngang.
Ký hiệu vị trí hàn kiểm tra theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ
Các tiêu chuẩn AWS A 3.0 và ASME Section IX sử dụng hệ thống ký
hiệu vị trí hàn kiểm tra bắt đầu bằng 1 chữ số (1 đến 6), theo sau là 1
chữ cái (G cho mối hàn giáp mép và F cho mối hàn góc). Ngoài ra, có
thể có thêm 1 số ký tự bổ sung để chỉ hướng hàn leo hoặc tụt. Bảng
1.5 thể hiện cách thức ký hiệu các vị trí hàn kiểm tra tương đương giữa
ISO 6947:2011 và AWS A 3.0-2010.
Nhận xét:
1. Vị trí hàn kiểm tra là căn cứ để thiết lập các điều kiện áp dụng cho
vị trí hàn sản xuất theo quy trình hàn và chứng chỉ thợ hàn đã được
phê duyệt.
2. Các vị trí hàn sản xuất là: bằng (sấp), ngang, đứng, trần (và các vị
trí ngang đứng, ngang trần nếu áp dụng tiêu chuẩn ISO 6947).
3. Các vị trí hàn kiểm tra được ký hiệu quy ước bằng các ký tự (chữ
cái hoặc chữ số kết hợp với chữ cái).
1G PA
2G PC
3G uphill PF
3G downhill PG
4G PE
5G uphill PH
5G downhill PJ
6G uphill H-L045
6G downhill J-L045
1F PA
1FR PA
2F PB
2FR PB
3F uphill PF
3F downhill PG
4F PD
5F uphill PH
5F downhill PJ
Nhận xét:
1. Vị trí hàn kiểm tra là căn cứ để thiết lập các điều kiện áp dụng cho
vị trí hàn sản xuất theo quy trình hàn và chứng chỉ thợ hàn đã được
phê duyệt.
Tùy theo điều kiện vận hành, các mối hàn trong sản xuất có thể đơn
giản hoặc phức tạp về mặt hình dạng, kích thước và cách thức thực
hiện. Để thợ hàn triển khai đúng ý đồ của nhà thiết kế và những yêu
cầu khác của khách hàng, việc dùng các ký hiệu quy ước trực tiếp trên
bản vẽ kỹ thuật có một số lợi ích sau:
giúp tránh được nhầm lẫn trong việc hiểu và diễn giải,
đơn giản hóa cách thức thể hiện các yêu cầu có liên quan,
dễ nhớ,
tiết kiệm diện tích thể hiện.
Trên thế giới hiện phổ biến nhất 2 hệ thống ký hiệu hàn: ISO 2553:2013
[108] và hệ thống theo tiêu chuẩn của các nước như Hoa Kỳ, Úc, Nhật,
ví dụ: hệ thống ký hiệu theo tiêu chuẩn AWS A 2.4:2007 [109].
Ký hiệu hàn: Thuật ngữ Anh - Việt:
bao gồm một đường thẳng mũi tên, một đường tham chiếu, và có
Welding symbol: Ký hiệu hàn
thể có thêm các ký hiệu cơ sở và các ký hiệu bổ sung và / hoặc
đuôi, được dùng trên các bản vẽ kỹ thuật để thể hiện loại liên kết Arrow line: đường mũi tên
hàn, vị trí đặt và dạng chuẩn bị liên kết [108]. Reference line: Đường tham
chiếu
Đường mũi tên:
Supplementary symbol: Ký
bao gồm một đường dẫn chỉ tới liên kết cần được hàn, thường được hiệu bổ sung
vẽ ở góc 135° so với đường tham chiếu. Basic welding symbol: Ký hiệu
Đường tham chiếu: hàn cơ bản
là phần của ký hiệu hàn mà trên đó đặt ký hiệu cơ sở, thường được Tail: Đuôi
vẽ song song với cạnh đáy của bản vẽ.
Đường tham chiếu có thể là một đường liền (đường tham chiếu đơn)
hoặc một đường liền đi kèm với một đường đứt nét chạy song song với
nó và có cùng chiều dài (đường tham chiếu kép). Tiêu chuẩn ISO
2553:2013 cho phép có cả 2 khả năng này. Tiêu chuẩn AWS A
2.4:2007 chỉ quy định đường tham chiếu đơn. Đường tham chiếu nên
được đặt song song với cạnh đáy của bản vẽ, nhưng cũng có thể được
xoay đi một góc 90o khi không đủ chỗ bố trí nó song song với cạnh đáy.
Ký hiệu hàn cơ bản:
là ký hiệu bao gồm một đường mũi tên, đường tham chiếu và đuôi,
được dùng khi không quy định đối với liên kết mà chỉ nhằm cho biết
rằng sẽ phải có một liên kết hàn.
Hình 1.57 thể hiện cấu tạo của ký hiệu hàn cơ bản.
Chú thích:
1 – đường mũi tên
2 – đường tham chiếu
3 – đuôi
Hình 1.59 Đặt ký hiệu cơ sở trên đường tham chiếu đơn [113]
Ký hiệu cơ sở:
Là phần tạo ký hiệu của một ký hiệu hàn và được vẽ trên đường
tham chiếu để chỉ ra loại mối hàn và dạng chuẩn bị mép liên kết.
Trên bản vẽ, ký hiệu cơ sở (ký hiệu mối hàn) được đặt ở phần giữa
đường tham chiếu. Một số loại ký hiệu cơ sở được nêu tại Bảng 1.7.
Các ký hiệu cơ sở trong Bảng 1.7 được đặt tại đường tham chiếu (kép
hoặc đơn) của lý hiệu hàn trên bản vẽ để thể hiện thông tin về loại mối
hàn được quy định. Trên cùng một ký hiệu hàn, các ký hiệu cơ sở có
thể được phối hợp với nhau để thể hiện các mối hàn thực hiện từ cả 2
phía của liên kết. Nếu các mối hàn đối xứng được thực hiện từ 2 phía,
đường tham chiếu đơn sẽ được sử dụng (không cần dùng đường đứt
nét). Bảng 1.8 giới thiệu việc phối hợp các ký hiệu cơ sở trên ký hiệu
hàn trong việc thể hiện các mối hàn đó.
Bề mặt lồi
Bề mặt lõm
Mối hàn thực tế Với đường tham chiếu kép Với đường tham chiếu đơn
Hình 1.61 Cách thức thể hiện đường mũi tên gẫy trên ký hiệu hàn [108]
Mũi tên gẫy bao giờ cũng chỉ vào phần tử (tấm, ống…) được vát mép
của liên kết. Tuy nhiên, khi không quy định rõ ràng phần tử nào của liên
kết cần được vát mép thì không cần thể hiện mũi tên gẫy trên ký hiệu
hàn.
Thông tin bổ sung thể hiện tại đuôi (nếu có) của ký hiệu hàn có thể là:
1. Mức chất lượng quy định cho mối hàn (ví dụ theo tiêu chuẩn ISO
5817).
2. Loại quá trình hàn (theo tiêu chuẩn ISO 4063 hoặc ký hiệu viết tắt).
3. Vật liệu hàn (theo tiêu chuẩn ISO 14171, v.v.).
4. Vị trí hàn (theo tiêu chuẩn ISO 6947…)
5. Thông tin cần xem xét khi thực hiện liên kết.
Các thông tin này có thể được thể hiện liên tiếp, cách nhau bằng ký tự /
(gạch chéo). Đây là trường hợp sử dụng đuôi hớ. Tuy nhiên, nên tránh
lặp lại thông tin bổ sung trên bản vẽ. Thay vào đó, có thể sử dụng ghi
chú riêng trên bản vẽ (Hình 1.62), trường hợp đuôi kín.
4. Nếu có quy định độ lồi đáy, kích thước tối thiểu của độ lồi đáy phải
được ghi tại phía trái của ký hiệu độ lồi đáy, xem thí dụ trên Hình
1.60.
Kết luận:
Hiểu và áp dụng đúng những khái niệm cơ bản của kỹ thuật hàn giúp
những người tham gia vào các quá trình thiết kế và phát triển, chế tạo và
sản xuất, cũng như sử dụng các sản phẩm hàn giao tiếp với nhau một
cách có hiệu quả. Những thông tin về hàn như loại quá trình hàn, liên kết
hàn, vị trí hàn và ký hiệu hàn trên bản vẽ, khi được thể hiện một cách rõ
ràng và nhất quán trong mọi tài liệu của dự án sẽ giúp tránh được những
hiểu nhầm và sai sót không đáng có trong quá trình triển khai.