Professional Documents
Culture Documents
Bài Thu Ho CH Đ NG T3-2018
Bài Thu Ho CH Đ NG T3-2018
Câu 1. Từ khi ra đời tới nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân
giành được những thắng lợi vĩ đại. Phân tích những thắng lợi vĩ đại của Đảng ta
trong hơn 88 năm qua?
Lịch sử 88 năm qua của Đảng Cộng sản Việt Nam là lịch sử của quá trình lãnh đạo
nhân dân Việt Nam đấu tranh cho mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Lịch sử của
Đảng gắn liền với lịch sử cách mạng Việt Nam, đã trải qua nhiều chặng đường đấu tranh gian
khổ, hào hùng và hết sức oanh liệt, vẻ vang. Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã lãnh đạo nhân dân dành được những thắng lợi vĩ đại, những thắng lợi đó được thể hiện qua
chặng đường lịch sử của Đảng như sau:
1. Chặng thứ nhất và thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám (1930 - 1945)
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. "Thấm nhuần chủ nghĩa
Mác - Lênin, Đảng đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn. Trong bản Cương lĩnh cách mạng
tư sản dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,
thực hiện dân tộc độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng
thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực
lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình".
Theo Cương lĩnh đó, Đảng đã phát cao trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô
viết Nghệ Tĩnh, qua đó đã khẳng định trong thực tiễn vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng và
sức mạnh của khối liên minh công nông. Sau cuộc đấu tranh đầy gian khổ để bảo vệ Đảng,
duy trì tổ chức quần chúng, khôi phục phong trào cách mạng những năm 1932 - 1933, Đảng
đã biết chuyển ngay sang đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thời kì 1936 - 1939 khi tình hình
trong nước và thế giới có sự biến chuyển mới. Phong trào đấu tranh những năm 1936 - 1939
đã làm cho ảnh hưởng của Đảng ăn sâu, lan rộng trong quảng đại quần chúng, sự giác ngộ
chính trị của quần chúng được nâng cao.
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng ta đã chuyển hướng chiến lược cách
mạng, nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tập trung vào mục tiêu giành độc lập, giành chính
quyền về tay nhân dân, tích cực chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang nhằm đảnh đuổi mọi kẻ thù
ngoại xâm bất luận da trắng hay da vàng. Chính từ sự chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ trong cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc những năm 1939 - 1945 và nắm bắt thời cơ lịch sử một cách chuẩn
xác và kịp thời khi Nhật đã đầu hàng quân Đồng Minh, Đảng đã phát động cuộc tổng khởi
nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Câu 2. Trình bày định hướng về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam?
1. Hệ thống chính trị của Việt Nam:
Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng
một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các
đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau
trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố,
duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực hiện
đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản chất giai cấp
của giai cấp cầm quyền.
Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực sự
của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân chính của quyền
lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao
gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động trên
cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền
tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân.
2. Bản chất và đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam
2.1. Bản chất:
Câu 3. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn
của đảng viên như thế nào? Ngoài những tiêu chuẩn chung, tại Đảng bộ Trường Đại học
Vinh còn quy định thêm những tiêu chuẩn nào về kết nạp Đảng để nâng cao chất lượng
đảng viên?
I. Điều lệ Đảng quy định tiêu chuẩn nhiệm vụ và quyền hạn của người Đảng viên như
sau:
a. Tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn của đảng viên được quy định rõ ràng ở Điều 1 trong Điều lệ Đảng, gồm 2điểm, đó
là:“1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phongcủa giai
cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng,đặt lợi ích của
Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, cá nghị quyết củaĐảng và
pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạođức và lối
sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn
đoàn kết thống nhất trong Đảng.2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và
tự nguyện: thực hiệnCương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên,
hoạt động trongmột tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân
tín nhiệm,đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.”
Nhiệm vụ Đảng viên được quy định trong điều 2, điều lệ Đảng, gồm 4 điểm sau:
1.Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hànhnghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước;
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệtđối sự phân công và điều động của
Đảng.
3.Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân;chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân;tích cực tham gia
công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở;tuyên truyền vận động gia đình và
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách củaĐảng , pháp luật của nhà nước.
4.Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùngkỷ luật,
giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực
với Đảng; làm công tác phát triển Đảng viên; sinh hoạt Đảng vàđóng Đảng phí đúng quy
định.Thực hiện các nhiệm vụ trên, mỗi Đảng viên cần nắm vững nội dung cơ bản sau:Một là,
kiên định với những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng:- Độc lập dân tộc gắn
liền với Chủ nghĩa Xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộc ta.- Chủ nghĩa Mác – Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho kim chỉnam cho mọi hành động của
Đảng.- Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; không chấp
nhậnđa nguyên, đa đảng.- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
dân, do dân và vìdân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân vớigiai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.- Tập trung
dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.- Kết hợp chủ
nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấpcông nhân.Hai là,
mỗi Đảng viên phải hiểu rõ cơ hội lớn để đất nước phát triển nhanh, sớm đưanước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại để vận dụng vào nhiệm vụ của mình. Đồngthời, phải nhận thức sâu sắc
thách thức lớn, các nguy cơ đang đe doạ sự nghiệp cáchmạng của nhân dân ta để tự giác góp
phần đẩy lùi, từng bước khắc phục.Mỗi Đảng viên phải ra sức rèn luyện phẩm chất đạo đức
cách mạng, nêu gương cần,kiệm, liêm, chính, trí công, vô tư; đồng thời kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong cơ quan của Đảng, nhà nước và các tiêu cực, tệ
nạn trong xã hội;cảnh giác và kiên quyết chống mọi âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hoà
bình”, gây bạoloạn lật đổ của các thế lực thù địch, trước hết là trong phạm vi chức trách,
nhiệm vụ cụthể của mỗi người.Ba là, đất nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới với
nhiệm vụ trung tâm là xâydựng phát triển kinh tế, đòi hỏi Đảng viên phải nâng cao trình độ
kiến thức và năng lựccông tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, thực hiện vai trò tiên
phong, gươngmẫu.Vì vậy, nhiệm vụ học tập càng trở nên đặc biệt quan trọng. Học tập là
nghĩa vụ bắt buộcđối với mọi Đảng viên. Có nhiều hình thức và phương pháp học tập để nâng
Điều 3, Điều lệ Đảng quy định Đảng viên có những quyền sau:
- Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đườnglối, chủ
trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ
quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của ban chấphành trung ương.- Trình bày ý
kiến khi tổ chức Đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luậtđôi với mình.- Đảng
viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quanlãnh đạo của
Đảng.Các quyền của Đảng viên nêu trong điều lệ Đảng nhằm bảo đảm cho Đảng viên thực
hiệnđầy đủ quyền làm chủ về mặt chính trị tổ chức và sinh hoạt Đảng. Chủ tịch Hồ Chí
Minhkhẳng định “khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do
tưtưởng hoá ra quyền tự do phục tùng chân lý”. Những quy định về quyền của Đảng viêntạo
điều kiện cho Đảng viên và tổ chức Đảng thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ.
II. Ngoài những tiêu chuẩn chung, tại Đảng bộ Trường Đại học Vinh còn quy định
thêm những tiêu chuẩn nào để nâng cao chất lượng đảng viên?
+ Quan tâm đóng góp ý kiến với chi bộ, đảng bộ trong việc lãnh đạo cơ quan, đơn vị
chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phát triển nâng cao
Tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay cũng như những năm tới không
chỉ có thời cơ và thuận lợi, mà còn phải đối diện với nhiều thách thức lớn. Do đó,
chúng ta cũng cần luôn nhận thức rõ những thách thức mà nước ta phải đối mặt để từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục hữu hiệu.
Trước hết, thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ chỗ nước ta là
một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém
và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ
thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh... Cho nên, nước ta sẽ gặp khó
khăn lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước cả trên trường quốc tế, cạnh tranh sẽ diễn ra
gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn. Do thực hiện
những cam kết của một thành viên WTO, nhất là việc phải cắt giảm mạnh thuế nhập
khẩu, mở cửa sâu rộng về kinh tế, trong đó có việc phải mở cửa các lĩnh vực thương
mại hàng hoá và dịch vụ nhạy cảm cao như: ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, năng
lượng, vận tải, chuyển phát nhanh, nông nghiệp... bởi vậy nguy cơ rủi ro kinh tế, tình
trạng phá sản doanh nghiệp luôn hiện hữu và trở nên rất tiềm tàng. Ngoài ra, trong hội
nhập kinh tế quốc tế, nhiệm vụ phát triển khu vực kinh tế tư nhân cũng đòi hỏi phải
giải quyết nhiều vấn đề về nhận thức, cơ chế, chính sách,... Về cơ chế bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, nước ta còn nhiều khó khăn về nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả,
bảo vệ thiết kế công nghiệp và người dân chưa có thói quen tuân thủ quyền sở hữu trí
tuệ.
Thứ hai, trong quá trình hội nhập quốc tế, cũng như các nước đang phát triển
khác, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính -
tiền tệ, đầu tư... chủ yếu do các nước phát triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất
Trên lĩnh vực văn hoá, quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy cơ bị
các giá trị ngoại lai (trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là các
giá trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc. Chưa
bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng trước một nghịch lý phức tạp như trong kỷ nguyên
toàn cầu hoá hiện nay: vừa có khả năng giao lưu rộng mở, vừa có nguy cơ bị nghèo
văn hoá rất nghiêm trọng.
Thứ năm, trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang
đối diện trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước... Đã