kqkd của frt giảm đánh giá từ

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Tổng quan thị trường HSX HNX NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Thay đổi (%) -0,22% 0,44%
Giá trị đóng cửa 908,67 103,34 Sau một số lần cố gắng vượt lên trên tham chiếu vào phiên sáng, cả Vnin-
KLGD (cổ phiếu) 137.066.092 15.366.757
dex và Hnindex đã đi xuống với Vnindex giảm 0,22% còn Hnindex vẫn tăng
khoảng 0,5%. GTGD tăng nhưng chủ yếu là do lý do kỹ thuật. Độ rộng thị
GTGD (triệu USD) 151,23 7,33
trường mở rộng với 39 mã tăng trần và 20 mã giảm sàn. Mức độ tham gia thị
Số cổ phiếu tăng giá 182 92 trường của NĐTNN vẫn cao và khối ngay đã mua ròng đáng kể. Hoạt động
Số cổ phiếu giảm giá 92 44 giao dịch thỏa thuận diễn ra sôi động hơn, trong đó có giao dịch thỏa thuận
Số cổ phiếu đứng giá 106 241 rất lớn diễn ra ở các mã ROS; SCS; SAB và VRE.

Giao dịch của NĐTNN NĐTNN tích cực mua bán SAB và VRE (mua ròng cả 2 mã). Khối ngoại
Giao dịch mua của NĐTNN (triệu USD) 37,59 cũng tích cực mua SCS; VNM & MSN, đồng thời tích cực bán HPG; VHM
Giao dịch bán của NĐTNN (triệu USD) 30,01 & VIC.
GTGD ròng của NĐTNN (triệu USD) 7,58
• Các mã ngân hàng tiếp tục tăng hôm nay, với EIB, TCB và CTG tăng
GTGD của NĐTNN/Tổng GTGD (%) 21,32% trần. HDB đóng cửa tại tham chiếu, trong khi đó VPB; VCB và MBB
Ngành (tổng hợp) Thay đổi Tỷ trọng giảm.
Nguyên vật liệu -0,17% 3,45%
• Các mã tài chính phi ngân hàng biến động trái chiều, với BVH kéo
Hàng tiêu dùng thiết yếu +0,38% 19,04% ngành bảo hiểm tăng trong khi đó cổ phiếu ngành chứng khoán giảm.
Hàng tiêu dùng không SSI và PVI giảm.
+0,02% 2,96%
thiết yếu
Tài chính +0,86% 26,41% • Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng và bán lẻ biến động trái chiều với
KDC giảm sàn, BHN tăng trần, và VNM; MCH; SAB và MWG đóng cửa
Y tế +0,41% 0,96%
tại tham chiếu.
Công nghiệp +0,65% 7,53%
Năng lượng -0,62% 2,78% Nhận định KQKD – KQKD năm 2018 của FRT sát kỳ vọng. Triển
Công nghệ thông tin -1,11% 0,99% vọng tăng trưởng năm 2019 và trong trung hạn hạn chế. Giảm đánh
giá xuống Nắm giữ.
Dịch vụ tiện ích +0,28% 7,16%
Bất động sản -2,03% 26,48% FPT Retail đã công bố KQKD năm 2018 với doanh thu đạt 15.298 tỷ
đồng (tăng trưởng 16,4% so với cùng kỳ) và LNST đạt 347,7 tỷ đồng
(tăng trưởng 20,0%). Động lực tăng trưởng lợi nhuận chính là tốc độ mở
cửa hàng mới ổn định.

Kết luận nhanh: Giảm đánh giá xuống Nắm giữ do trưởng vọng
tăng trưởng trong trung hạn không đủ mạnh để hỗ trợ giá cổ phiếu
tăng vượt mặt bằng hiện tại theo mô hình định giá theo phương
Paul Sheehan
Quyền Giám đốc điều hành - Phụ trách pháp chiết khấu dòng tiền của chúng tôi. Theo mô hình này, chúng
Nghiên cứu tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu FRT là 71.200đ; tương đương
+8428 3823 3299 P/E dự phóng năm 2019 là 12,5 lần. HSC dự báo LNST năm 2019
paul.sheehan@hsc.com.vn tăng trưởng 14,5% với động lực tăng trưởng là chuỗi điện thoại di
động nhờ (1) tăng trưởng doanh thu bình quân mỗi cửa hàng đạt
Trụ sở chính 5%; và (2) mở rộng hệ thống với các cửa hàng mới. Chuỗi bán lẻ
Tầng 5 & 6 Tòa nhà AB, dược phẩm Long Châu dự báo lỗ 16 tỷ đồng. Mảng bán lẻ ĐTDĐ
Số 76 Lê Lai., Quận 1, TPHCM
hiện đã bão hòa nên trong 3-5 năm tới, triển vọng tăng trưởng của
T: (+84 28) 3 823 3299
FRT là hạn chế. Do vậy triển vọng các năm sau đó phụ thuộc vào
F: (+84 28) 3 823 3301
việc mở rộng sang lĩnh vực bán lẻ dược phẩm (đã được lên kế
Chi nhánh Hà Nội hoạch) và chúng tôi cho rằng mảng kinh doanh mới này sẽ không
Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone dễ dàng.
Số 16 Phan Chu Trinh
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Chuỗi ĐTDĐ cho tăng trưởng doanh thu 16,4% và lợi nhuận 19,7%
T: (+84 24) 3 9334693 - Trong năm 2018, chuỗi ĐTDĐ của FRT báo đạt doanh thu 15.298
F: (+84 24) 3 9334822 tỷ đồng (tăng trưởng 16,4%) và LNTT đạt 434,7 tỷ đồng (tăng trưởng
19,7%). Doanh thu tăng nhờ mở thêm các cửa hàng mới trong khi đó lợi
http://www.hsc.com.vn
nhuận tăng nhờ (1) doanh thu tăng và (2) quản lý chi phí tốt hơn.
HCMS <GO>

Xin hãy đọc phần khuyến cáo cuối bản tin.


Trang 1 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH
NGÂN HÀNG
Giá đóng cửa % thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
VCB 56.500 -0,5%
• Chuỗi bán lẻ ĐTDĐ tiếp tục mở rộng – Tổng số cửa hàng tăng 12,7% từ
CTG 20.100 2,0%
473 cửa hàng vào cuối năm 2017 lên 533 cửa hàng vào cuối năm 2018.
BID 31.600 0,3%
Hệ thống cửa hàng của FRT nằm ở các vị trí giao thông đông đúc thuộc
EIB 17.850 6,9% các thành phố cấp 1 và cấp 2 của Việt Nam, và công ty sẽ tiếp tục mở
ACB 29.500 0,3% thêm các cửa hàng mới với tốc độ khá mặc dù thị trường đã bão hòa.
STB 12.400 0,8%
MBB 21.850 -0,2% • Tăng trưởng doanh thu bình quân mỗi cửa hàng thấp hơn 1% - Trong
VPB 20.050 -0,7% năm 2018, doanh thu bình quân mỗi cửa hàng của FRT đạt 2,4 tỷ đồng,
HDB 30.500 0,0%
chỉ tăng 0,4% so với năm ngoái, do thị trường đã bão hòa.
TCB 27.200 2,6%
• Doanh thu tăng chủ yếu nhờ ĐTDĐ và linh kiện – Theo từng sản phẩm,
NGÀNH TÀI Giá đóng cửa % thay đổi bán lẻ ĐTDĐ đạt 11.940 tỷ đồng doanh thu (tăng trưởng 17%), doanh thu
CHÍNH PHI
NGÂN HÀNG
laptop và máy tính bảng đạt 1.612 tỷ đồng (không tăng so với năm 2017),
trong khi đó doanh thu linh kiện đạt 1.729 tỷ đồng (tăng trưởng 31,6%).
BVH 95.700 3,8%
PVI 32.800 0,0% • Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm do FRT nỗ lực đẩy mạnh bán hàng –
SSI 26.100 0,0% Trong năm 2018, chuỗi ĐTDĐ đạt lợi nhuận gộp 2.044 tỷ đồng (tăng
HCM 44.900 -1,1% trưởng 12,5%). Tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 13,4%, giảm 13,8% so với năm
VND 16.000 -0,6% 2017 do FRT đã hy sinh một phần biên lợi nhuận để đẩy mạnh doanh thu
VCI 34.800 -3,6%
thông qua chương trình trợ giá cùng nhà mạng.
NGÀNH Giá đóng % thay đổi
TIÊU DÙNG cửa
• Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu giảm – Chi phí bán hàng
& quản lý là 1.583 tỷ đồng (tăng 8,9% so với năm 2017). Tỷ lệ chi phí bán
VNM 135.000 0,0%
hàng & quản lý/doanh thu là 10,3%, thấp hơn so với mức 11,1% trong năm
MCH 108.000 0,0%
2017 nhờ quản lý chi phí tốt hơn.
MSN 78.400 0,9%
KDC 18.600 -7,0% • Lỗ tài chính thuần tăng – Công ty ghi lỗ tài chính thuần 57,7 tỷ đồng
KDF 17.200 0,6% (tăng 108,1%) với thu nhập tài chính giảm còn 42,9 tỷ đồng (giảm 21,1%)
SAB 233.000 0,0% trong khi đó chi phí tài chính tăng lên 100,6 tỷ đồng (tăng trưởng 22,6%).
BHN 83.900 6,9%
Thu nhập tài chính giảm và chi phí tài chính tăng mạnh do FRT đã sử
dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi và vay nợ ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho
QNS 42.400 -0,7%
chương trình bán hàng F-Friend, là chương trình mua hàng trả góp không
PNJ 94.600 -0,4%
lãi suất. Trong năm 2018, tỷ lệ nợ ngắn hạn/doanh thu tăng lên 19,3% từ
MWG 83.000 0,0% 8,9% trong năm 2017.

• Vòng quay hàng tồn kho tăng nhẹ - Trong năm 2018, vòng quay hàng
tồn kho của chuỗi ĐTDĐ tăng từ 6,2 lần năm 2017 lên 6,3 lần.

• Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài hơn – Trong năm 2018, chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt của FRT tăng lên 55,2 ngày từ 38,1 ngày trong năm 2017.
Trong khi đó, chu kỳ này của MWG, doanh nghiệp bán lẻ ĐTDĐ lớn nhất
tại Việt Nam và cũng là đối thủ lớn nhất của FRT trên thị trường, là 39,5
ngày và liên tục giảm dần trong ba năm gần đây.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của FRT tăng trong hai năm qua do công ty
đẩy mạnh bán hàng thông qua chương trình F-friend, chương trình bán
hàng trả góp không lãi suất.

F-Friend về cơ bản là chương trình bán hàng nhóm gồm 3 bên: FRT,
các doanh nghiệp ký thỏa thuận F-Friend và nhân viên của mình. Theo
chương trình này, nhân viên của một doanh nghiệp đã ký thỏa thuận với
FRT có thể được mua các sản phẩm có giá trị cao tại FRT shop, thanh
toán theo hình thức trả góp mà không chịu lãi suất. Nhân viên có thể trả
góp hàng tháng bằng việc trích trực tiếp từ lương. Đầu tiên chương trình
F-Friend được áp dụng cho các công ty con của FPT và nhân viên của các
công ty này vào tháng 8/2016 và hiện chương trình đã có khoảng 2.000
Trang 2 doanh nghiệp với hơn 24.000 nhân viên tham gia.
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


FRT áp dụng hai cách đảm bảo khách hàng thanh toán: (1) cam kết của
nhân viên thuộc các doanh nghiệp là khách hàng F-Friend cho phép trích
thanh toán hàng tháng trực tiếp từ lương, và (2) phần mềm khóa điện
thoại mà nhà sản xuất cài đặt sẽ được nhân viên FRT gỡ bỏ khi khách
hàng thanh toán lần cuối. Điều này giúp hạn chế rủi ro trong thanh toán.
Tuy nhiên, chương trình F-Friend tạo áp lực nhất định lên nguồn tiền mặt
và nợ ngắn hạn của FRT và làm tăng chi phí tài chính như đề cập trên
đây.

Chuỗi bán lẻ dược phẩm Long Châu FRT vẫn chưa đóng góp doanh
thu – Doanh thu từ chuỗi bán lẻ dực phẩm Long Châu (23 cửa hàng) chưa
được bao gồm vào doanh thu năm 2018 của FRT, do các cửa hàng vẫn chưa
chuyển sang CTCP FPT Long Châu, công ty con chuyên về bán lẻ mà FRT
nắm giữ 75% cổ phần do những trì hoãn về mặt hành chính. Do đó, trên
BCTC năm 2018, FRT chỉ ghi nhận chi phí hành chính cho FPT Long Châu,
là 64 tỷ đồng.

HSC dự báo LNST năm 2019 tăng trưởng 14,4% - Chúng tôi dự báo cho
năm 2019 doanh thu thuần đạt 18.329 tỷ đồng (tăng trưởng 19,8%) và LNST
đạt 397,7 tỷ đồng (tăng trưởng 14,4%). Các giả định chính của chúng tôi gồm;

1. Đối với chuỗi ĐTDĐ, chúng tôi dự báo doanh thu đạt 17.575 tỷ đồng (tăng
trưởng 14,9%) và LNTT đạt 513 tỷ đồng (tăng trưởng 18,0%) dựa trên
các giả định sau.

• Chúng tôi dự báo FRT sẽ thêm 40 cửa hàng mới, nâng tổng số cửa
hàng lên 573 cửa hàng (tăng 7,5%).

• Ở cấp độ cửa hàng, chúng tôi dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu
bình quân mỗi cửa hàng là 5%.

• Theo sản phẩm, chúng tôi giả định doanh thu từ ĐTDĐ tăng 15%,
trong khi đó doanh thu từ laptop và máy tính bảng không đổi và doanh
thu từ linh kiện tăng 28%.

• Tỷ suất lợi nhuận gộp dự báo là 13,5%, cao hơn một chút từ mức
13,4% trong năm 2018 nhờ sản phẩm linh kiện điện thoại đóng góp
doanh thu tốt và dòng sản phẩm này cho tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

• Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu giảm nhẹ từ 10,3% trong
năm 2018 lên 10,2% trong năm 2019 nhờ quản lý chi phí tốt hơn và
số cửa hàng mở mới ít hơn.

• Lỗ tài chính thuần là 72,2 tỷ đồng (tăng 25,5% so với năm 2018) do
FRT tiếp tục sử dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi và nợ ngắn hạn để tài
trợ cho chương trình F-friend.

2. Đối với chuỗi bán lẻ dược phẩm, chúng tôi dự bao doanh thu đạt 754 tỷ
đồng và LNTT lỗ 16 tỷ đồng, dựa trên các giả định sau:

• Chúng tôi dự báo FRT sẽ hoàn tất quy trình hành chính để chuyển
toàn bộ cửa hàng bán lẻ dược phẩm hiện tại dưới tên Long Châu
sang CTCP FPT Long Châu.

• Chúng tôi cũng dự báo FRT sẽ thêm 27 cửa hàng mới, nâng tổng số
cửa hàng lên 50 cửa hàng.
Trang 3 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


• Ở cấp độ cửa hàng, chúng tôi dự báo doanh thu bình quân hàng tháng
của mỗi cửa hàng là 2,0 tỷ đồng, trong khi đó các cửa hàng mở mới
doanh thu đạt 1,25 tỷ đồng.

• Chúng tôi dự báo tỷ suất lợi nhuận gộp là 20,0%, chính là tỷ suất lợi
nhuận bình quân của các cửa hàng dược phẩm hiện tại.

• Chúng tôi dự báo tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu là 22,8%
do công ty cần tiền để xây dựng chuỗi dược phẩm bán lẻ với những
chứng chỉ, hệ thống ERP và training cần thiết.

Do đó chúng tôi dự báo EPS dự phóng 2019 là 5.674đ, tương đương P/E dự
phóng 2019 là 12,3 lần.

Tăng trưởng trong trung hạn phụ thuộc vào tăng trưởng doanh thu mỗi
cửa hàng & cải thiện hiệu quả hoạt động thay vì tiếp tục mở rộng chuỗi
ĐTDĐ – Chúng tôi tin rằng không còn nhiều dư địa cho FRT tiếp tục mở rộng
chuỗi ĐTDĐ do (1) thị trường ĐTDĐ đã bão hòa; và (2) FRT đang đạt đến số
lượng cửa hàng tối ưu. Do đó, tăng trưởng trung hạn phụ thuộc vào: (1) tăng
trưởng doanh thu bình quân mỗi cửa hàng và (2) tỷ suất lợi nhuận tăng.

Thị trường ĐTDĐ hiện đã bão hòa – Theo GfK, thị trường ĐTDĐ Việt Nam
ước tính có giá trị 103,5 nghìn tỷ đồng, chỉ tăng 3,2%. Thị trường trong nước
hiện đã bão hòa và nhu cầu chủ yếu đến từ nhu cầu thay thế. Do đó, sản
lượng tiêu thụ gần như không tăng do xu hướng chuyển đổi từ điện thoại
thường sang điện thoại thông minh gần như đã hoàn tất, với tỷ lệ ĐTDĐ mới
giới thiệu trên thị trường đạt mức 84% trong năm 2017 (Nielsen Vietnam).

FRT đang đạt đến số lượng cửa hàng tối ưu – Thị trường ĐTDĐ hiện đã
bão hòa với MWG giữ vị thế số 1 với 50% thị phần. Trong khi đó thị phần của
FRT giữ nguyên ở khoảng 18,5% trong vài quý vừa qua. Do vậy, chúng tôi tin
tưởng rằng FRT không còn nhiều dư địa để giành thêm thị phần thông qua
mở rộng chuỗi bán lẻ của mình. Trong mô hình của mình, chúng tôi giả định
FRT sẽ có 573 cửa hàng vào cuối năm 2019 và sau đó trong những năm tiếp
theo sẽ không mở thêm cửa hàng mới. Với thị phần khoảng 18,5% thì dựa
trên số lượng cửa hàng trên có thể thấy cứ 31 cửa hàng tương đương với 1%
thị phần.

Tăng trưởng doanh thu bình quân mỗi cửa hàng sẽ bằng với mức tăng
trưởng của thị trường ĐTDĐ vốn đã bão hòa là khoảng 10% - Tăng trưởng
thị trường ĐTDĐ trong nước sẽ giảm tốc xuống dưới 10% dựa trên tính toán
của HSC như sau.

Tỷ suất lợi nhuận được nâng cao nhờ cơ cấu doanh thu được cải thiện
– Cơ cấu sản phẩm của FRT gồm: ĐTDĐ, laptop, máy tính bảng và phụ kiện.
Trong đó phụ kiện có tỷ suất lợi nhuận gộp cao nhất, là 26%; ĐTDĐ là khoảng
12%; laptop và máy tính bảng là khoảng 10%. Do vậy trong trung hạn, HSC
cho rằng FRT có thể nâng cao được tỷ suất lợi nhuận gộp từ 13,4% trong năm
2018 lên khoảng 13,9% vào năm 2021 nhờ tỷ trọng sản phẩm phụ kiện trong
doanh thu tăng.

Chuỗi bán lẻ dược phẩm sẽ đem lại nguồn doanh thu lợi nhuận mới và
hỗ trợ triển vọng dài hạn – FRT đã nhìn thấy cơ hội tham gia vào thị trường
bán lẻ dược phẩm vốn vẫn rất phân tán. FRT đang có những bước đầu tiên
thâm nhập thị trường bán lẻ dược phẩm bằng việc mua 75% cổ phần Long
Châu, một chuỗi bán lẻ dược với 23 cửa hàng tính tại thời điểm cuối năm
Trang 4 2018.
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Doanh thu từ các cửa hàng thuốc Long Châu (23 cửa hàng) sẽ đóng góp vào
KQKD của FRT trong năm 2019 khi Công ty hoàn tất thủ tục hành chính để
chuyển các cửa hàng thuốc mang tên Long Châu vào CTCP FPT Long Châu,
công ty con bán lẻ dược phẩm mà FRT nắm 75% cổ phần.

Mảng bán lẻ dược phẩm có nhiều tiềm năng – Tổng quy mô thị trường
dược tại Việt Nam ước tính là 5,5 tỷ USD và tăng trưởng trên 10%/năm trong
5 năm qua. Trong đó, bán lẻ dược phẩm đóng góp khoảng 1,65 tỷ USD. Phần
còn lại là thuốc bán qua kênh bệnh viện do chính sách bảo hiểm y tế của chính
phủ Việt Nam chỉ cho phép thanh toán qua kênh bệnh viện. Khoảng 90% tiền
chi mua thuốc là thuốc điều trị (có kê đơn hoặc không kê đơn) với chỉ 10%
chi cho thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm. Do vậy, chúng tôi kỳ vọng
sức tiêu thụ thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm trong những năm tới sẽ
tăng mạnh do người dân sẵn sàng chi nhiều tiền hơn cho chăm sóc sức khỏe.

Thị trường bán lẻ dược phẩm chủ yếu là những cửa hàng nhỏ, chiếm hơn 90%
thị phần và một số chuỗi bán lẻ dược phẩm nhờ là Phano, Pharmacity, Long
Châu và An Khang; chiếm dưới 10% thị phần. Do vậy vẫn còn nhiều dưa địa
để chuỗi bán lẻ dược phẩm như Long Châu tăng trưởng.

Tuy nhiên đây không phải là ngành kinh doanh dễ dàng – Về hoạt động,
bán lẻ dược phẩm là một ngành bán lẻ đặc biệt. Quản trị một chuỗi bán lẻ
dược là một công việc khó khăn từ tuyển dụng, chọn lựa thuốc, mua hàng,
quản trị tồn kho đến quản lý giá bán, quản lý an toàn thuốc… Quản trị tài chính
(doanh thu, tăng trưởng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, vòng luân chuyển tiền
mặt) cũng là những vấn đề khó khăn. Và đây là quá trình thử và sai, đòi hỏi cả
tiền bạc và thời gian. Kinh nghiệm từ những chuỗi như Phano và Pharmacity
cho thấy cần ít nhất 4-5 năm trước khi chuyển được từ lỗ sang lãi.

Chúng tôi chờ thêm thông tin chi tiết về chiến lược của FRT – FRT không
công bố thông tin chi tiết về chiến lược bán lẻ dược phẩm ngoại trừ một con
số mơ hồ là đạt khoảng 400 cửa hàng thuốc với mảng bán lẻ thuốc đóng góp
khoảng 30% tổng doanh thu và sẽ hòa vốn sau 3 năm hoạt động. Trong mô
hình của mình, chúng tôi giả định về một kế hoạch mở rộng ít tham vọng hơn
là 160 cửa hàng sau 3 năm hoạt động và 400 cửa hàng sau 7 năm hoạt động
và sẽ hòa vốn sau 4 năm. Lý do chính chúng tôi đưa ra giả định về tốc độ mở
rộng chậm hơn của công ty là để lỗ từ mảng bán lẻ dược phẩm không ảnh
hưởng nhiều đến lợi nhuận hợp nhất của FRT. Chúng tôi đang chờ thêm thông
tin từ FRT để điều chỉnh giả định của mình.

Định giá – Theo mô hình DCF, chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu
FRT là 71.200đ; tương đương P/E dự phóng năm 2019 là 12,5 lần.

Trong định giá bằng phương pháp DCF của mình, chúng tôi giả định chi phí
vốn bình quân WACC là 9,8% và tốc độ tăng trưởng dài hạn là 6%. Chúng
tôi giả định doanh thu sẽ tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân là 14,4% và tỷ
suất EBIT tăng từ 3,3% lên 5,1% trong giai đoạn 2018-2028.

Tốc độ tăng trưởng dài hạn 6% dựa trên –

• Tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ ở 6% trong một số năm nhất định; và
• Doanh thu và lợi nhuận của FRT có thể tăng trưởng trên 6% nhờ (1) thị
trường ĐTDĐ đã bão hòa và sẽ tăng trưởng 9-10% (theo ước tính của
chúng tôi), và (2) thị trường dược phẩm có thể dễ dàng tăng trưởng trên
10% hay thậm chí còn hơn thế do ngày càng có nhiều người dân chi tiền
cho thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm.
Trang 5
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH
CÔNG NGHỆ
Giá đóng cửa % thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
FPT 42.600 -1,4%
Quan điểm đầu tư – Giảm đánh giá từ Khả quan xuống Nắm giữ do triển
YEG 239.000 1,3%
vọng tăng trưởng trung hạn không đủ mạnh để hỗ trợ giá cổ phiếu tăng lên
NGÀNH Giá đóng % thay đổi trên mặt bằng hiện tại (theo mô hình DCF của chúng tôi). Giá trị hợp lý dựa
SẢN XUẤT cửa
trên định giá DCF của HSC cho cổ phiếu FRT là 71.200đ. Trong 2-3 năm tới,
AAA 14.700 1,4% tăng trưởng lợi nhuận của FRT sẽ hạn chế do thị trường điện thoại trong nước
BMP 45.600 -0,9% đã bão hòa và nhu cầu chủ yếu là từ thay thế sản phẩm cũ. Trong khi đó sự
DQC 27.500 0,4% thành công khi mở rộng vào mảng bán lẻ dược phẩm là không dễ dàng và
DRC 21.650 -0,5% cũng không chắc chắn 100%.
EVE 15.300 -0,6%
• Cổ phiếu ngành công nghệ biến động trái chiều với FPT giảm trong khi YEG
HHS 3.900 0,5%
tăng tốt.
HPG 27.300 -1,4%
HSG 6.480 -1,8% • Cổ phiếu ngành sản xuất biến động trái chiều, với TCM; TMT và AAA dẫn
PAC 36.750 0,7% đầu các mã tăng với số lượng tương đương các mã giảm, dẫn đầu là NKG;
NKG 6.000 -1,8% HSG và HPG.
RAL 81.800 -0,1%
STK 17.300 0,6%
HSG công bố KQKD Q1 kém khả quan với LNST giảm mạnh 81,8% so với
cùng kỳ. Triển vọng tiêu cực – Lặp lại đnáh giá Kém khả quan. CTCP Tập
TCM 28.000 5,5%
đoàn Hoa Sen (HSG – Kém khả quan) công bố KQKD Q1 gần đây với doanh
TMT 7.380 3,9%
thu thuần tăng 4,3% so với cùng kỳ đạt 7.545 tỷ đồng trong khi đó LNST giảm
xuống chỉ là 60,7 tỷ đồng (giảm 81,8% so với cùng kỳ) từ 333,4 tỷ đồng trong
cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, công ty đã hoàn thành 23,95% kế hoạch doanh
thu thuần cả năm và 12,1% kế hoạch LNST cả năm.

Kết luận nhanh: Tiếp tục đánh giá Kém khả quan. Chúng tôi ước tính
giá trị hợp lý của cổ phiếu là 6.300đ/cp, tương đương P/E dự phóng là
5,8 lần. HSC dự báo LNST năm 2019 tăng trưởng 10,7%, chủ yếu nhờ lợi
nhuận không thường xuyên từ chuyển nhượng BĐS. KQKD Q1 kém khả
quan với doanh thu giảm 4,3% so với cùng kỳ và LNST giảm mạnh 81,8%
so với cùng kỳ, chủ yếu do tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh. Tuy nhiên,
chúng tôi dự báo KQKD 6 tháng cuối năm sẽ phục hồi và khả quan hơn
6 tháng đầu năm, do không còn hàng tồn kho mua vào giá cao và công
ty có thể tự cung cấp CRC tốt hơn giúp thúc đẩy tỷ suất lợi nhuận gộp
chung. Đóng góp của một số khoản lợi nhuận không thường xuyên cũng
hỗ trợ tăng lợi nhuận.

Lợi nhuận không thường xuyên giúp tăng lợi nhuận Q1 của HSG – Trong
Q1, công ty đã ghi nhận 217,5 tỷ đồng lợi nhuận khác so với chỉ 23,9 tỷ đồng
trong cùng kỳ năm ngoái. Chúng tôi hiểu rằng đây là lợi nhuận không thường
xuyên từ chuyển nhượng các dự án BĐS trong thời gian gần đây tại Quận 9
và Quận 2, cụ thể như sau.

- Vào giữa tháng 11, công ty đã công bố Nghị quyết HĐQT về việc chuyển
nhượng dự án BĐS tại đường Đỗ Xuân Hợp, Phước Long B, Quận 9 có
diện tích 7.156 m2 vào ngày 6/11/2018. Cụ thể, HSG đã bán dự án này
với giá 139 tỷ đồng, trong khi đó chi phí đầu tư là khoảng 45 tỷ đồng. HSC
ước tính lợi nhuận không thường xuyên từ dự án này là 94 tỷ đồng LNTT.

- Bên cạnh đó, gần đây công ty cũng bán thành công một lô đất khác tại
Quận 2. Lô đất này có diện tích 969 m2 trên đường Trần Não, Quận 2 với
giá khoảng 150-180 tỷ đồng, trong khi đó giá mua đất chỉ là 70 tỷ đồng.
Chúng tôi ước tính công ty ghi nhận khoản 120 tỷ đồng LNTT từ thương
vụ này.

Hai dự án này ước tính đã tạo lợi nhuận không thường xuyên khoảng 215 tỷ
đồng ghi nhận vào LNTT, tương đương khoảng 172 tỷ đồng LNST.
Trang 6
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Nếu chúng tôi loại trừ toàn bộ lợi nhuận từ cả hai dự án này trong Q1 năm
nay, khi đó dự báo lỗ từ hoạt động kinh doanh chính sẽ là 110-115 tỷ đồng.

Doanh thu Q1 giảm 4,3% so với cùng kỳ, là 7.545 tỷ đồng chủ yếu do
giá bán bình quân giảm mạnh, trong khi đó sản lượng tiêu thụ vẫn tăng
2,0% so với cùng kỳ - Trong Q1, công ty đã tiêu thụ 428.000 tấn thép và
nhựa, tăng nhẹ 2,0% so với cùng kỳ. HSC ước tính giá bán bình quân giảm
khoảng 6,2% so với cùng kỳ theo sát biến động của giá nguyên liệu đầu vào.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, sản lượng tiêu thép cụ thể như sau.

- Sản lượng tôn tiêu thụ của HSG đạt 308.724 tấn (tăng 2,4% so với cùng
kỳ), trong đó sản lượng xuất khẩu là 178.532 tấn (tăng 15,2% so với cùng
kỳ). Sản lượng xuất khẩu chiếm 57,8% tổng sản lượng tôn tiêu thụ trong
Q1 năm nay (cùng kỳ năm ngoái là 51,4%).

- Trái lại sản lượng tiêu thụ ống thép giảm mạnh 12,1% so với cùng kỳ, là
94.935 tấn. Sản lượng xuất khẩu giảm xuống chỉ 2.601 tấn (giảm 41,6%
so với cùng kỳ).

Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm xuống mức kỷ lục 8,05% trong Q1 năm nay
do giá bán bình quân giảm mạnh trong khi đó giá nguyên vật liệu đầu
vào vẫn ở mức cao – Lợi nhuận gộp Q1 đạt 607 tỷ đồng (giảm 48,6% so với
cùng kỳ), theo đó tỷ suất lợi nhuận gộp rất thấp, chỉ là 8,05% (cùng kỳ năm
ngoái là 15%). Do độ trễ giữa biến động giá mua nguyên liệu và giá bán thành
phẩm, sản lượng đầu ra trong Q1 chịu chi phí đầu vào khá cao. Hơn nữa, chi
phí khấu hao Q1 cũng tăng mạnh 23,2% so với cùng kỳ lên 282,9 tỷ đồng do
công suất CRC mới đi vào hoat động gần đây.

Chi phí bán hàng & quản lý được kiểm soát tốt, là 548,9 tỷ đồng (giảm
13% so với cùng kỳ) do công ty quyết liệt tái cấu trúc các hoạt động
kinh doanh – Như đã đề cập trong báo cáo trước đó, công ty hiện đang tiến
hành cắt giảm 15% nhân lực, tương đương khoảng 1.500 nhân viên và phần
lớn sẽ là ở bộ phần nhân viên văn phòng và công nhân nhà máy. Với những
nỗ lực này, chi phí bán hàng tăng nhẹ 3,6% so với cùng kỳ lên 436 tỷ đồng
trong khi đó chi phí quản lý giảm mạnh, chỉ là 113 tỷ đồng (giảm 46,2% so
với cùng kỳ). Chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu thuần chỉ là 7,3% (cùng
kỳ năm ngoái là 8,0%).

Lỗ tài chính thuần giảm nhẹ còn 174,4 tỷ đồng từ 172,8 tỷ đồng trong
Q1/2018 – Thu nhập tài chính tăng 78,4% so với cùng kỳ lên 23,9 tỷ đồng,
trong khi đó chi phí tài chính tăng lên 198,2 tỷ đồng (tăng 6,4% so với cùng
kỳ). Công ty cũng rất nỗ lực giảm vay nợ ngân hàng bằng cách giảm phải thu
ngắn hạn và tồn kho. Cụ thể, vào cuối tháng 12/2018, nợ ngân hàng (cả ngắn
hạn và dài hạn) tổng cộng là 12,2 nghìn tỷ đồng, giảm 15,3% so với đầu năm
và cũng giảm 28,7% từ mức đỉnh điểm vào tháng 12/2017. Đồng thời, tồn kho
là 5,7 nghìn tỷ đồng (giảm 39,1% so với cùng kỳ và giảm 14,3% so với đầu
năm). Phải thu cũng giảm mạnh 7,6% so với đầu năm, là 1,5 nghìn tỷ đồng.

Nhờ lợi nhuận khác tăng mạnh, đồng thời công tác công lý chi phí tốt hơn,
LNTT và LNST lần lượt đạt 101,4 tỷ đồng (giảm 74,8% so với cùng kỳ) và
60,7 tỷ đồng (giảm 81,8% so với cùng kỳ). Nếu không tính đến đóng góp từ
lợi nhuận không thường xuyên từ chuyển nhượng BĐS, lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh chính sẽ lỗ 110 tỷ đồng, so với mức lãi 333,4 tỷ đồng trong
cùng kỳ năm ngoái.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)


Trang 7
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Công ty vẫn trong quá trình tái cấu trúc hệ thống phân phối – Gần đây,
Công ty đã công bố đóng cửa 21 chi nhánh, chủ yếu là tại Bình Định và Tây
Ninh. Hoạt động bán hàng ở những tỉnh này sẽ chuyển về một chi nhánh
và chi nhánh này sẽ là trụ sở ở mỗi tỉnh. Công ty cho biết việc đóng cửa chi
nhánh vẫn sẽ tiếp tục và theo đúng kế hoạch tinh giản hệ thống phân phối.
Theo kế hoạch ban đầu, tại mỗi tỉnh công ty sẽ lựa chọn một chi nhánh là chi
nhánh tỉnh. Khi đó, các chi nhánh còn lại ở cùng tỉnh đó sẽ trở thành đại lý
phân phối trực thuộc chi nhánh chính. Tuy nhiên, đến hiện tại, Công ty vẫn
chưa hoàn thành kế hoạch chi tiết. Tính đến ngày 31/12/2018, Công ty đang
có 491 chi nhánh so với 371 chi nhánh vào 1 năm trước đó. Khi quá trình
tái cơ cấu hoàn tất, theo hệ thống mới, số lượng chi nhánh thực tế sẽ giảm
xuống còn khoảng 65 chi nhánh, và 426 chi nhánh còn lại trở thành các đại lý.

Cùng với sáng kiến này, vào cuối tháng 10/2018, Công ty cũng công bố Nghị
quyết HĐQT về kế hoạch tái cấu trúc như sau. HSG sẽ đàm phán và làm việc
với Công ty TNHH Tập đoàn đầu tư Hoa Sen (HSIG) để nhận chuyển đổi các
chi nhánh thuộc sở hữu, quản lý và khai thác của HSIG tại một số tỉnh thành
phía Bắc và Trung Bộ. Theo đó, tất cả các chi nhánh sẽ thuộc sở hữu 100%
của HSG. Trái lại, HSG sẽ chuyển một số chi nhánh tại một số tỉnh thành
phía Nam sang cho HSIG. Đến hiện tại, quá trình chuyển đổi và bàn giao chi
nhánh đã hoàn tất, cụ thể, HSG nhận 100 chi nhánh và chuyển 24 chi nhánh
sang cho HSIG. Công ty từ chối cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến chi
phí tái cơ cấu và quy mô của mỗi chi nhánh. Chúng tôi lưu ý rằng HSIG hiện
nắm 24,33% cổ phần của HSG và sở hữu hơn 200 chi nhánh trên toàn quốc
để phân phối các sản phẩm của HSG.

Tại ĐHCĐTN, Chủ tịch HSG cũng đã công bố mục tiêu mở rộng mạng lưới
phân phối trong 2-3 năm tới lên 1.000 chi nhánh từ mức 491 chi nhánh hiện
nay.

Triển vọng của ngành thép dẹt có vẻ khó khăn cả ở thị trường nội địa và
thị trường xuất khẩu do tình trạng thừa cung – Thị trường xuất khẩu gặp
phải vấn đề thuế chống bán phá giá còn thị trường trong nước cũng không
khả quan do có doanh nghiệp mới tham gia ngành cùng với sự mở rộng mạnh
mẽ công suất của các doanh nghiệp hiện hữu trong những năm gần đây. Để
đối phó với chính sách áp thuế chống bán phá giá, HSG đã chuyển trọng tâm
sang thị trường nội địa vào những năm gần đây. Những công ty khác trong
ngành cũng đang làm điều tương tự, chẳng hạn như Nam Kim và Đông Á. Cụ
thể, HSG đã tích cực mở mới chi nhánh hàng năm nằm nâng thị phần trên
thị trường nội địa, thể hiện ở sự tăng mạnh sản lượng tôn mạ tiêu thụ trong
6 tháng cuối năm tài chính 2018 của HSG. Trên thực tế, để thực hiện chiến
lược này, HSG đã phải giảm giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng, chính là
cách mà HSG đã làm trước đây đối với sản phẩm ống nhựa. Theo đó, Công
ty đã lỗ nặng ở hoạt động kinh doanh chính trong hai quý liên tiếp.

Giá tôn tăng nhẹ 2,5% trong tháng 1 năm nay – Công ty đã tăng giá bán tôn
hai lần trong tháng 1 năm nay và tương đương với việc tăng thêm 500.000đ/
tấn. Giá bán bình quân tăng sẽ giúp cải thiện tỷ suất lợi nhuận gộp trong
tương lai. Hơn nữa, công ty cũng đẩy mạnh tự cung cấp CRC và nhờ vậy giúp
tỷ suất lợi nhuận tăng. Công suất CRC hiện tại của HSG là 2 triệu tấn/năm so
với tổng công suất tôn mà và ống thép là 2,3 triệu tấn/năm.

Cho năm 2019, HSC giữ nguyên dự báo doanh thu thuần đạt 31.733 tỷ
đồng (giảm 7,9%) và LNST đạt 446,9 tỷ đồng (tăng trưởng 9,2%) với dự
báo tỷ suất lợi nhuận phục hồi và lợi nhuận không thường xuyên từ
BĐS – HSC giả định như sau:
Trang 8 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


- Sản lượng tiêu thụ tăng 8,7% đạt 1.901.157 tấn thành phẩm gồm
1.391.814 tấn tôn (tăng 8,8%) và 466.817 tấn ống thép (tăng 10,4%).

- Sản lượng tiêu thụ ống nhựa ước tính giảm 10% đạt 42.527 tấn.

- Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng lên từ 11,5% lên 12,7% nhờ khả năng tự cung
cấp CRC tốt hơn trong năm 2019 cộng với sự cải thiện trong quản lý chi
phí của hàng tồn kho.

- Lợi nhuận gộp ước đạt 4.016 tỷ đồng (tăng trưởng 1,0%).

- Chi phí bán hàng & quản lý tăng lên 2.762 tỷ đồng (tăng 1,8%) trong bối
cảnh Công ty tái cơ cấu hoạt động và giảm quy mô lực lượng lao động
bên cạnh các biện pháp khác.

- Lỗ tài chính thuần tăng lên 981 tỷ đồng từ mức lỗ 791,2 tỷ đồng trong
năm 2018 không còn khoản lợi nhuận không thường xuyên 102 tỷ đồng
từ bán cổ phần cảng biển năm ngoái. Trong khi đó chí tài chính dự báo
tăng 6,9% do chi phí lãi vay tăng 8,7%.

- Tuy nhiên, lợi nhuận khác dự báo tăng mạnh đạt 303,6 tỷ đồng từ 54,4
tỷ đồng trong năm 2018 nhờ ghi nhận lợi nhuận không thường xuyên từ
chuyển nhượng BĐS.

- Từ đó, LNTT và LNST dự báo đạt 577,2 tỷ đồng (tăng trưởng 9,1%) và
446,9 tỷ đồng (tăng trưởng 9,2%).

Giả định số lượng cổ phiếu lưu hành không đổi, EPS dự phóng 2019 sẽ là
1.080đ và P/E dự phóng là 6,2 lần. Nếu không tính lợi nhuận không thường
xuyên, thì EPS năm 2019 từ hoạt động kinh doanh cốt lõi là 700đ; P/E tương
ứng là 9,7 lần.

Tiềm năng tăng lợi nhuận từ khả năng chuyển nhượng các dự án BĐS
trong năm nay – Chúng tôi được biết là HSG đang tìm người mua cho một
dự án BĐS khác tại Quận 9. Đây là lô đất cuối cùng mà HSG sở hữu và hiện
có dự định bán, có tên là dự án Hoa Sen Riverview với diện tích 15.000 m2
tại Quận 9. Cho đến nay HSG đã đầu tư khoảng 45 tỷ đồng vào dự án này.
Do thiếu thông tin nên chúng tôi chưa đưa lợi nhuận tiềm năng từ việc thoái
vốn dự án này vào mô hình dự báo của mình. Và lợi nhuận năm nay có tiềm
năng cao hơn dự báo của chúng tôi.

Quan điểm đầu tư – Tiếp tục đánh giá Kém khả quan. Chúng tôi ước tính
giá trị hợp lý của cổ phiếu HSG là 6.300đ, tương đương P/E dự phóng 2019 là
5,8 lần và P/E từ hoạt động kinh doanh chính là 9,7 lần. Thị giá cổ phiếu HSG
đã giảm 70,1% so với đầu năm do KQKD 4 quý liên tiếp trong năm vừa qua
kém khả quan, dẫn đến lực bán ra của khối ngoại gần đây. Chúng tôi cũng lo
ngại về vấn đề quản trị doanh nghiệp của công ty. Đặc biệt là việc lợi nhuận
giảm mạnh trong giai đoạn này do ảnh hưởng từ chính sách quản lý tồn kho.
Bên cạnh đó là một số vấn đề khác với hệ thống phân phối, tồn kho và giao
dịch với các công ty liên quan như chúng tôi đã đề cập trong báo cáo trước
đó. Những vấn đề này lặp lại nhiều lần khiến NĐT mất dần sự tin tưởng đối
với đội ngũ lãnh đạo. Tỷ suất lợi nhuận vẫn giảm do sản xuất CRC sử dụng
nội bộ tăng khá chậm dẫn đến chi phí đầu vào cao cho đến khi công suất hoạt
động ở đây tăng lên. Tuy nhiên, đây chỉ là vấn đề về thời gian. Một yếu tố hỗ
trợ giá cổ phiếu khác trong ngắn hạn là việc ghi nhận lợi nhuận không thường
xuyên từ chuyển nhượng dự án BĐS tại Quận 9.
Trang 9 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


NKG (Kém Khả quan) hôm nay đã công bố KQKD gây thất vọng với
doanh thu thuần đạt 14.812 tỷ đồng (tăng trưởng 17,4%), trong khi đó,
LNST giảm xuống chỉ còn 57,3 tỷ đồng (giảm 91,9%) – Theo đó Công ty
mới chỉ hoàn thành được 87,1% kế hoạch doanh thu và 7,6% kế hoạch lợi
nhuận. Doanh thu tăng trưởng chủ yếu nhờ sản lượng tăng 7% cộng với giá
bán bình quân tăng 9,7%. Tuy nhiên lợi nhuận giảm do tỷ suất lợi nhuận gộp
giảm mạnh. Trên thực tế tỷ suất lợi nhuận gộp đã giảm mạnh xuống chỉ còn
5,4% trong năm 2018 từ 10,8% trong năm 2017 do Công ty có lượng lớn
hàng tồn kho giá cao.

Kết luận nhanh – Duy trì đánh giá Kém khả quan. NKG đã có một năm
2018 đầy khó khăn do Công ty vướng vào việc trữ hàng tồn kho số
lượng lớn trong khi giá nguyên liệu đang tăng mạnh và sau đó giảm
mạnh. Do NKG áp dụng mô hình cộng chi phí đầu vào, trong đó Công ty
không có nhiều quyền quyết định giá bán đối với khách hàng cuối cùng,
nên cách duy nhất để có thể nâng cao tỷ suất lợi nhuận là tích cực quản
trị hàng tồn kho nguyên liệu. Và điều này đã không có hiệu quả và năm
ngoái NKG đã gặp khó khăn do tích trữ quá nhiều tồn kho nguyên liệu
giá cao. Cho năm 2019, HSC dự báo lợi nhuận tăng trưởng 149,1% từ
mức thấp của năm ngoái. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang tái cơ cấu
hoạt động bằng việc bán đất để cải thiện dòng tiền, giảm quy mô một số
hoạt động sản xuất thông qua việc bán thanh lý một số máy móc, nhà
xưởng cũ. Điều này sẽ đem lại lợi nhuận không thường xuyên cho NKG
trong năm nay và có lẽ đây sẽ là động lực ngắn hạn cho giá cổ phiếu.
Trong khi đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính sẽ hồi phục
trong 6 tháng cuối năm nay do tồn kho nguyên liệu giá cao đã được giải
phóng hết và nhu cầu đối với sản phẩm tôn mạ phục hồi.

Doanh thu tăng tốt trưởng, tăng 17,4% đạt 14.812 tỷ đồng nhờ sản
lượng tiêu thụ tăng 7% và giá bán bình quân tăng 9,7% - Cơ cấu doanh
thu năm 2018 như sau:

(1) Sản lượng tôn mạ tiêu thụ đạt 589.574 tấn (tăng 3,9%). Công ty nắm
15,4% thị phần tôn mạ, giảm từ mức 15,9% trong năm 2017.

(2) Sản lượng ống thép tiêu thụ đạt 155.911 tấn, tăng 20,6%. Thị phần của
công ty tăng từ 5,9% năm 2017 lên 6,6%.

(3) NKG xuất khẩu được 380.553 tấn thép (tăng 14,3%); trong đó chủ yếu là
376.029 tấn tôn mạ (tăng 12,9%). Có 4.524 tấn ống thép xuất khẩu trong
năm 2018 trong khi trong năm 2017 chỉ là 100 tấn.

(4) Sản lượng xuất khẩu hiện chiếm khoảng 51% tổng tổng sản lượng tiêu
thụ năm 2018 so với mức 47,8% trong năm 2017.

Lợi nhuận gộp giảm mạnh xuống chỉ còn 792,8 tỷ đồng (giảm 42,1%) do
giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh - Trong năm 2018, chúng tôi ước tính
giá HRC bình quân là 580USD/tấn, nhưng biên độ biến động là khá lớn, từ
640USD/tấn vào đầu năm 2018 xuống còn 480 USD/tấn vào cuối năm 2018.
HSC đã tích trữ quá nhiều tồn kho HRC ở giá rất cao, sau đó giá giảm mạnh
khoảng 25% đã khiến tỷ suất lợi nhuận giảm đáng kể do giá bán bình quân
giảm theo giá HRC. Vòng quay tồn kho trung bình của NKG đạt đỉnh là 4
tháng sản xuất khi đó. Ngoài ra, trong năm 2018, chúng tôi thấy tỷ trọng xuất
khẩu trong tổng sản lượng tiêu thụ đã cải thiện lên 51% từ 47,8% trong năm
2017 nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp sản phẩm xuất khẩu thường thấp hơn sản
phẩm tiêu thụ trong nước.
Trang 10 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Cơ cấu doanh thu kém hiệu quả hơn cũng phần nào ảnh hưởng đến tỷ suất
lợi nhuận của NKG. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là chi phí
khấu hao tăng trong năm ngoái cũng đã khiến tỷ suất lợi nhuận gộp giảm với
chi phí khấu hao đã tăng 31,7% lên 421,3 tỷ đồng.

Tỷ suất lợi nhuận giảm cộng với lỗ tài chính thuần tăng đã khiến lợi
nhuận giảm đáng kể với LNTT giảm 92% còn 62,2 tỷ đồng và LNST giảm
91,9% còn 57,3 tỷ đồng – Chi phí bán hàng & quản lý tăng 17,1% lên 402,9
tỷ đồng; sát tốc độ tăng của doanh thu là 17,4%. Trong đó, chi phí bán hàng
là 324,7 tỷ đồng (tăng 12,6%) và chi phí quản lý là 78,2 tỷ đồng (tăng 12,6%).
Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu giữ nguyên ở 2,7%. Lỗ tài chính
thuần tăng lên 332,7 tỷ đồng từ 262,5 tỷ đồng trong năm 2017, chủ yếu do chi
phí lãi vay tăng mạnh 26,5% lên 38,6 tỷ đồng. Chi phí tài chính tăng 13,9%
lên 460,4 tỷ đồng. Trong khi đó doanh thu HĐ tài chính giảm 15,4% xuống
còn 97,7 tỷ đồng do lượng tiền gửi ngân hàng giảm mạnh 52,5% trong năm
2018.

Q4/2018 là quý đầu tiên NKG lỗ kể từ khi niêm yết với LNST âm 173,4 tỷ
đồng (cùng kỳ năm 2017 lãi 150,5 tỷ đồng) – Doanh thu vẫn tăng 4,2% so
với cùng kỳ lên 3.463 tỷ đồng nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh xuống
chỉ còn 0,57% từ 9,9% trong năm 2017; dẫn đến Q4 lỗ lớn. Ngoài ra, chi phí
tài chính tăng 18,2% cộng với chi phí bán hàng & quản lý tăng mạnh 22,9%
cũng đóng góp vào khoản lỗ sau thuế lớn trong Q4.

Tại thời điểm ngày 31/12/2018 chúng tôi thấy trên bảng cân đối kế toán có
những khoản mục cần lưu ý như sau:

- Tồn kho giảm mạnh 40,8% xuống còn 2.421 tỷ đồng. Công ty đã giảm
mạnh tồn kho xuống gần với mức bình thường là 2 tháng sản xuất từ mức
đỉnh là 4 tháng sản xuất trước đó. Giá HRC bình quân trong kho của NKG
là khá cao, khoảng 560-570USD/tấn; tương đương cao hơn 10,7% so với
giá thị trường hiện nay là 510 USD/tấn. Và theo đó Q1/2019 sẽ tiếp tục là
một khoảng thời gian khó khăn cho NKG.

- Các khoản phải thu khách hàng cũng giảm mạnh 38,9% xuống còn 616,3
tỷ đồng do Công ty đã tái cơ cấu lại dòng tiền nhằm cải thiện lợi nhuận.

- Vay và nợ cũng giảm 29% xuống còn 4,4 nghìn tỷ đồng, trong đó vay nợ
ngắn hạn là 3,2 nghìn tỷ đồng (giảm 28,9%); còn lại vay nợ dài hạn là 1,2
nghìn tỷ đồng (giảm 26,9%). Vay nợ ngắn hạn thường dùng làm vốn lưu
động. Do vậy, tồn kho và phải thu khách hàng giảm mạnh có thể là lý do
chính khiến vay nợ ngắn hạn giảm trong kỳ.

Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 15.912 tỷ đồng (tăng
trưởng 7,4%) và LNST đạt 142,8 tỷ đồng (tăng trưởng 149,1%). Giả định
chính của chúng tôi như sau:

- HSC giả định sản lượng tiêu thụ đạt 780.215 tấn (tăng 4,5%) với sản
lượng ống thép tiêu thụ tăng 5,2% và sản lượng tôn mạ tăng 4,4%.

- Giá bán bình quân dự báo tăng 2,7%.

- Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng từ 5,4% năm ngoái lên 6,1% do HSC kỳ vọng
lượng hàng tồn kho giá cao sẽ được giải phóng hết trong 6 tháng đầu
năm.

Trang 11 (Vui lòng xem tiếp trang sau)


Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH TÀI
NGUYÊN
Giá đóng
cửa
% thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
GAS 88.000 0,2%
- Chi phí bán hàng & quản lý dự kiến là 453,5 tỷ đồng (tăng 12,6%), trong
PVD 16.300 0,0% khi lỗ tài chính thuần tăng từ 332,7 tỷ đồng lên 356,4 tỷ đồng.
PVS 18.500 0,0%
PXS 3.950 0,0% - Tóm lại, HSC dự báo LNTT và LNST lần lượt đạt 158,7 tỷ đồng (tăng
PLX 53.500 -0,7% trưởng 155,2%) và 142,8 tỷ đồng (tăng trưởng 149,1%) nhờ tỷ suất lợi
nhuận gộp phục hồi.

- Giả định số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân không thay đổi, EPS sẽ
đạt 746đ; P/E dự phóng đạt 8,3 lần.

Công ty nhiều khả năng sẽ hạch toán lợi nhuận không thường xuyên
trong năm nay – Chúng tôi được biết Công ty đang tái cơ cấu tài sản để giảm
vay nợ và cải thiện dòng tiền.

- Công ty dự kiến bán nhà máy Nam Kim 1. Nhà máy này chuyên sản xuất
ống thép (công suất 120.000 tấn/năm) và tôn mạ (công suất 86.000 tấn/
năm). Chi phí còn lại chưa khấu hao ước tính là 70-80 tỷ đồng. Nếu bán
thành công nhà máy này, HSC ước tính NKG sẽ hạch toán 150-170 tỷ
đồng. Việc bán nhà máy này có thể sẽ làm giảm công suất ống thép từ
300.000 tấn/năm xuống 180.000 tấn/năm. Trong khi đó Công ty sẽ đưa
nhà máy mới với công suất tôn mạ 350.000 tấn/năm đi vào hoạt động
trong Q2 năm nay. Do vậy công suất tôn mạ cuối cùng năm 2019 sẽ tăng
từ 850.000 tấn/năm hiện tại lên 1,12 triệu tấn/năm. Công suất cuối cùng
năm 2019 của sản phẩm tôn mạ và ống thép cho thấy NKG vẫn còn dư
địa tăng trưởng. NKG tiêu thụ được 155.911 tấn ống thép và 589.574 tấn
tôn mạ trong năm năm ngoái.

- Công ty dự kiến chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại dự án Phú Mỹ.
Khu đất này rộng 33 ha tại KCN Mỹ Xuân B. Ban đầu, Công ty dự kiến
nâng công suất tại khu đất này với vốn đầu tư lớn, lên đến 3 nghìn tỷ
đồng. Tuy nhiên tình hình của ngành đã có sự thay đổi nhanh chóng nên
trước mắt Công ty sẽ dừng kế hoạch mở rộng. Chúng tôi được biết Công
ty đã nộp 200 tỷ đồng trong số 350 tỷ đồng tiền thuê đất thời hạn 50 năm.
Nếu chuyển nhượng thành công, Công ty có thể hạch toán 120-150 tỷ
đồng lãi không thường xuyên từ đây.

- Do thiếu thời gian cụ thể cho những kế hoạch trên nên chúng tôi chưa
đưa lợi nhuận từ đây vào dự báo lợi nhuận của mình. Và đây có thể là
những động lực ngắn hạn đối với giá cổ phiếu NKG.

Kết luận đầu tư – Tiếp tục duy trì đánh giá Kém khả quan. Chúng tôi ước
tính giá trị hợp lý của cổ phiếu NKG là 5.964đ; tương đương P/E 8 lần. Giá cổ
phiếu NKG đã giảm 71,5% trong năm 2018 và giảm tiếp 20,4% từ đầu năm
do Công ty lỗ lớn trong Q4. Triển vọng mảng thép dẹt ở cả thị trường xuất
khẩu và nội địa là khó khăn do tình trạng dư cung. NKG cũng đang tập trung
vào thị trường xuất khẩu có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn thị trường nội địa. Do
vậy, chỉ cần giá nguyên liệu đầu vào biến động mạnh thì lợi nhuận của Công
ty sẽ bị ảnh hưởng. Chúng tôi cũng lo ngại về công tác quản trị doanh nghiệp
tại NKG trước phong cách tích cực quản trị hàng tồn kho. Động lực ngắn hạn
duy nhất cho giá cổ phiếu là lợi nhuận không thường xuyên từ bán nhà máy
và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

• Cổ phiếu dầu khí lình xình, với PLX giảm nhưng bù lại GAS tăng. Các mã
còn lại đi ngang.

(Vui lòng xem tiếp trang sau)


Trang 12
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH
BĐS & XD
Giá đóng
cửa
% thay đổi
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
CII 22.700 -1,3%
CTD 132.400 -1,8%
• Cổ phiếu BĐS và xây dựng tăng nhẹ, với KBC; NLG và HBC dẫn đầu các
mã áp đảo về số lượng các mã giảm, dẫn đầu là VIC; CTD và CII. CTI; VHM
CTI 25.300 0,0%
và TDH đóng cửa tại tham chiếu.
DIG 15.750 0,6%
DXG 23.300 0,6% • Cổ phiếu ngành nông nghiệp và thủy sản bật tăng hôm nay, dẫn đầu là
HBC 16.100 0,6% VFG và VHC. DPM và BFC vẫn giảm, trong khi đó PAN và HAG đóng cửa tại
KBC 14.300 1,4% tham chiếu.
KDH 30.150 0,2%
NLG 26.400 1,0%
Nhận định KQKD – PHR (Khả quan) đã công bố KQKD khả quan hơn kỳ
vọng – KQKD năm 2018 chưa kiểm toán không đồng đều về doanh thu và
NVL 56.700 0,2%
lợi nhuận nhưng vượt kỳ vọng của chúng tôi. Doanh thu thuần đạt 1.558 tỷ
SJS 21.900 -0,5%
đồng, giảm 5,8% và thấp hơn 4,8% so với dự báo của chúng tôi. Trong khi
VIC 98.800 -4,9% đó LNST tăng mạnh 92,7% đạt 636,9 tỷ đồng và cao hơn 15,5% so với dự
VRE 29.000 -0,7% báo của chúng tôi. LNST của cổ đông công ty mẹ tăng trưởng 91% đạt 622 tỷ
VHM 80.000 0,0% đồng. Với kết quả này, Công ty đã hoàn thành 80,6% kế hoạch doanh thu và
TDH 10.000 0,0% 192,5% kế hoạch lợi nhuận.
NGÀNH NN & Giá đóng % thay đổi
THỦY SẢN cửa Kết luận nhanh – Tiếp tục duy trì đánh giá Khả quan. Dựa trên phương
pháp FCFF, chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PHR là 41,555đ;
BFC 22.000 -0,5%
tương đương P/E dự phóng năm 2019 là 7,1 lần. Trong năm 2018, mảng
DPM 22.400 -1,3%
kinh doanh chính là cao su đạt kết quả không khả quan với cả sản lượng
GTN 10.900 0,5% và giá giảm trong khi mảng KCN lại rất thành công. Cho năm 2019, lợi
PAN 37.400 0,0% nhuận từ cao su dự kiến giảm tiếp do diện tích khai thác giảm với tỷ lệ
SBT 20.000 0,5% cây cao su già tăng. Trong khi đó ban lãnh đạo cũng dự đoán giá cao su
VHC 93.200 1,6% sẽ vẫn ở mức thấp và quyết định hoãn trồng thêm một số diện tích mới.
VFG 39.000 6,6% Trái lại, thu nhập từ thoái vốn KCN Nam Tân Uyên sẽ rất đáng kể và trở
HAG 5.000 0,0%
thành nguồn lợi nhuận chính trong năm nay. Lãi từ tiền bồi thường đất
cũng đáng kể nhưng chúng tôi cho rằng Công ty sẽ hạch toán nguồn lợi
HNG 14.450 1,0%
nhuận này từ năm 2020 thay vì 2019.

Doanh thu thuần giảm là do mảng cao su – Doanh thu thuần đạt 1.558 tỷ
đồng, giảm 5,8%. Trong đó:

• Doanh thu từ cao su (chiếm 67% doanh thu thuần) chỉ đạt 1.044 tỷ đồng,
giảm 13,3% do sản lượng tiêu thụ và giá bán bình quân giảm.

• Doanh thu KCN (CTCP KCN Tân Bình) đạt 151,6 tỷ đồng, tăng trưởng
295,8% và đóng góp 10% doanh thu thuần.

• Doanh thu từ chế biến gỗ (CTCP Cao su Trường Phát) là 325,8 tỷ đồng,
giảm 19,1% và đóng góp 21% doanh thu thuần.

(Tỷ lệ lợi ích của PHR tại CTCP Cao su Trường Phát là 70% với hoạt động
kinh doanh chính là chế biến gỗ, chủ yếu là gỗ cao su và gỗ keo).

Sản lượng mủ cao su tiêu thụ giảm 7,1% còn 31.614 tấn, hoàn thành
96,6% kế hoạch cả năm – Trong năm 2018, PHR đã chế biến 31.436 tấn
mủ, giảm 1,9%; trong đó từ cao su tự trồng là 13.110 tấn (giảm 10,3%) và
mua ngoài là 19.885 tấn (tăng 14,1%). Diện tích cao su có thể thu hoạch giảm
16,7% còn 6.978 ha do Công ty chặt 1.200 ha cây cao su già hơn 20 năm tuổi
để thanh lý. Kế hoạch của PHR là thanh lý 1.000 ha cây cao su già hàng năm
từ 2018-2021.

Giá bán bình quân cao su cũng giảm 18,4% - Giá bán bình quân giảm
18,4% xuống còn 32,97 triệu đồng/tấn. Giá bán bình quân thực tế cao hơn
1,7% so với dự báo của ban lãnh đạo Công ty là 33,53 triệu đồng/tấn.
Trang 13
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Hầu hết sản phẩm cao su của PHR được xuất khẩu sang Trung Quốc và nhu
cầu của Trung Quốc đã yếu đi gần đây do áp lực từ căng thẳng Trung/Mỹ đối
với nền kinh tế Trung Quốc. Và điều này về cơ bản đã khiến giá cao su giảm.

Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm do giá bán bình quân giảm – Lợi nhuận gộp
đạt 256 tỷ đồng, giảm 9,8%; theo đó tỷ suất lợi nhuận gộp giảm còn 16,4% từ
17,2% năm 2017. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận gộp mảng cao su giảm mạnh
từ 17,7% năm 2017 xuống còn 13,8%; chủ yếu do giá bán bình quân giảm
18,4%.

Lợi nhuận tài chính thuần tăng mạnh 5 lần nhờ cổ tức nhận được từ
KCN Nam Tân Uyên và lãi suất giảm – Doanh thu HĐ tài chính đạt 163,2
tỷ đồng, tăng 118%, chủ yếu nhờ lượng cổ tức lớn nhận được là 84 tỷ đồng,
tăng 421,4%. Đây là cổ tức từ CTCP KCN Nam Tân Uyên (NTC). PHR nắm
32,8% cổ phần NTC. Năm 2018 là một năm rất thành công của NTC với
doanh thu thuần đạt 532,4 tỷ đồng, tăng 364,3% và LNST đạt 469,7 tỷ đồng,
tăng trưởng 300%. Ngoài cổ tức được chia, lãi tiền gửi cũng tăng đáng kể,
tăng 17,3% lên 54,7 tỷ đồng nhờ lượng tiền và tương đương tiền tăng 50,5%
lên 362,4 tỷ đồng.

Đồng thời, chi phí tài chính giảm 22,1% còn 39,4 tỷ đồng do chi phí lãi vay
giảm (giảm 42,4% xuống còn 28,2 tỷ đồng).

Lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên kết cũng tăng mạnh nhờ KQKD
khả quan của NTC – LNST từ công ty liên doanh, liên kết đạt 70,1 tỷ đồng,
tăng trưởng 164,5%; hoàn toàn từ NTC. Chúng tôi thấy lợi nhuận từ NTC
được hạch toán dưới cả hình thức cổ tức được chia và lợi nhuận từ công ty
liên doanh, liên kết trên báo cáo kết quả kinh doanh. Tổng cộng PHR hạch
toán 154,3 tỷ đồng LNTT từ NTC.

Chi phí bán hàng & quản lý tăng nhẹ 1,3% - Chi phí bán hàng & quản lý là
103 tỷ đồng, tăng 1,3% và bằng 6,6% doanh thu thuần (năm 2017 là 6,3%).
Chi phí bán hàng tăng 15,8% lên 24,5 tỷ đồng; chi phí quản lý giảm 2,6%
xuống còn 78,5 tỷ đồng.

Lợi nhuận khác tăng gấp đôi nhờ lãi từ thanh lý cây cao su – Thu nhập
khác tăng 109,3% lên 425 tỷ đồng, chủ yếu từ thanh lý cây cao su.

LNTT tăng 84,5% nhờ mảng KCN khả quan trong khi lợi nhuận mảng
cao su giảm – LNTT đạt 760 tỷ đồng, tăng trưởng 84,5%; chủ yếu nhờ mảng
KCN khả quan.

• LNTT từ mảng cao su đạt 534,7 tỷ đồng, đóng góp 70% LNTT của PHR.

• LNTT từ mảng KCN là 218,1 tỷ đồng, đóng góp 38% LNTT của PHR.

• LNTT từ chế biến gỗ là 6,8 tỷ đồng, đóng góp 1% LNTT của PHR.

Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thuần giảm 11,2% so với năm 2018,
trong khi đó LNST tăng trưởng 27% với 280 tỷ đồng lợi nhuận không
thường xuyên từ thoái vốn tại KCN Nam Tân Uyên. Chúng tôi dự báo
doanh thu thuần đạt 1.383,8 tỷ đồng, giảm 11,2% và LNST của cổ đông công
ty mẹ đạt 789,6 tỷ đồng, tăng trưởng 27%, theo đó EPS (sau trích quỹ khen
thưởng và phúc lợi) là 5.827đ, giảm 1,6%, tương đương P/E dự phóng là 6,1
lần.

Trang 14 (Vui lòng xem tiếp trang sau)


Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Lợi nhuận từ các mảng kinh doanh chính dự báo giảm 17,4% so với năm
2018 – Các mảng kinh doanh chính của công ty gồm cao su, KCN và chế
biến gỗ. Chúng tôi dự báo doanh thu thuần từ các mảng kinh doanh chính
đạt 1.383,8 tỷ đồng, giảm 11,2% so với năm 2018 và LNTT đạt 627,9 tỷ đồng,
giảm 17,4% so với năm 2018, dựa trên những giả định sau:

- Sản lượng cao su tiêu thụ đạt 26.000 tấn, giảm 17,8% so với năm 2017 do
công ty thanh lý 1.000 ha cây cao su già tại Bình Dương.

- Giá bán bình quân gần như không đổi, là 33 triệu tấn.

- Doanh thu từ mảng cao su giảm 40,5% so với năm 2018 xuống 858 tỷ
đồng.

- Doanh thu từ KCN Tân Bình tăng trưởng 10,4% đạt 167,4 tỷ đồng.

- CTCP Gỗ Trường Phát dự báo đạt 358,3 tỷ đồng, tăng trưởng 10,0%.

- Tỷ suất lợi nhuận gộp là 17%, theo đó lợi nhuận gộp là 235,7 tỷ đồng,
giảm 7,9% so với năm 2018.

Lợi nhuận khác dự báo là 366 tỷ đồng, chủ yếu từ thanh lý khoản 1.000 ha
cây cao su già.

Giá cao su trong năm 2019 dự báo vẫn ở mức thấp – Giá cao su trong
nước đã tăng trở lại 5,7% so với tháng liền trước lên 31,3 triệu đồng/tấn vào
đầu tháng 1 năm nay, nhưng vẫn thấp hơn 20% so với cùng kỳ. Tuy nhiên,
chúng tôi dự báo giá cao su thế giới sẽ vẫn ở mức trong năm 2019 do nguồn
cung dư thừa.

1. Nhu cầu cao su thế giới dự báo là 14,58 triệu tấn trong năm 2019, tương
đương tăng 4,2% (năm 2018 tăng 5,2%). 40% nhu cầu là đến từ Trung
Quốc với mức tăng trưởng 5,3% trong năm 2018 và dự báo tăng 3,2%
trong năm 2019.

2. Trong khi đó nguồn cung cao su thế giới dự báo là 14,84 triệu tấn trong
năm 2019, tăng 6,6%, do đó dư cung 0,25 triệu tấn.

3. Giá dầu dự báo vẫn thấp và do đó không hỗ trợ giá cao su.

PHR sẽ thoái vốn khỏi NTC và ghi nhận 280 tỷ đồng lợi nhuận không
thường xuyên trong năm nay – PHR dự kiến sẽ thoái 32,8% cổ phần tại
KCN Nam Tân Uyên (NTC) cho Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
(VGR, cổ đông hiện sở hữu 69% cổ phần của PHR và 20,4% cổ phần của
NTC) và theo đó ghi nhận khoảng 280 tỷ đồng lợi nhuận trong năm 2019.

Sau khi thoái vốn khỏi NTC, PHR sẽ bán 350 ha đất cho NTC để xây dựng
Giai đoạn 2, KCN Nam Tân Uyên – Giai đoạn 2 của KCN Nam Tân Uyên
(NTC) có tổng diện tích 350 ha và do PHR đóng góp 100%. Giá đền bù đất
dự kiến là 1 tỷ đồng/ha. Dự án KCN Nam Tân Uyên, Giai đoạn 2 đã bị trì hoãn
trong năm ngoái do giá bán đất không được cổ đông PHR (gồm cổ đông lớn
VGR) phê duyệt.

Công ty cũng sẽ đóng góp thêm 691 ha đất cho KCN Việt Nam Singapo
(VSIP 3) – VSIP là một trong những đơn vị lớn nhất về khai thác KCN và KĐT
tổng hợp tại Việt Nam.
Trang 15 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH DƯỢC Giá đóng


cửa
% thay đổi NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
DHG 85.100 0,1%
VSIP hiện sở hữu hai KCN tại Bình Dương, gồm VSIP, với tổng diện tích đất
DMC 75.000 0,0%
là 500 ha, và VSIP 2 với tổng diện tích đất là 2.845 ha.
IMP 50.500 1,2%
TRA 70.000 0,0% Vào cuối năm 2016, Chính phủ đã phê duyệt cho VSIP phát triển VSIP 3 tại
Cổ phiếu ngành Giá đóng % thay đổi tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích đất là 1.000 ha.Theo phương án trình
dịch vụ tiện cửa Chính phủ, PHR sẽ đóng góp 691 ha đất trong tổng số 1.000 ha đất với giá
ích, logistics và
ước tính là 1 tỷ đồng/ha. Đổi lại, PHR sẽ được nhận 691 tỷ đồng và sở hữu
vận tải
20% cổ phần tại VSIP 3. Tương tự như với Nam Tân Uyên Giai đoạn 3, giá
GMD 25.650 -0,6%
đền bù đất không được cổ động PHR (gồm VGR) phê duyệt.
NT2 29.200 0,0%
NCT 69.400 0,9% HSC dự báo lợi nhuận từ bán đất là 1.041 tỷ đồng và sẽ được phân bổ
PPC 22.700 0,4% trong 3 năm từ 2020-2022 – Chúng tôi dự báo lãnh đạo PHR sẽ trình cổ đông
VSH 17.150 -0,3% hai phương án bán đất nêu trên tại ĐHCĐTN 2019 dự kiến diễn ra vào 26/3.
VNS 16.100 0,6% Nếu cổ đông thông qua, PHR sẽ có thể ghi nhận 691 tỷ đồng lợi nhuận từ bán
VSC 42.950 0,0%
đất cho VSIP 3 và 350 tỷ đồng từ Nam Tân Uyên, sau đó phân bổ lợi nhuận
trong 3 năm tới. Tuy nhiên, vẫn có khả năng VGR sẽ không đưa ra quyết định
ACV 84.100 0,0%
cuối cùng về giá đền bù đất cho đến năm sau. Do đó, HSC thận trọng giả định
HVN 39.000 0,3%
lợi nhuận bán đất sẽ được ghi nhận từ năm 2020 và phân bổ dần trong 3 năm
VJC 125.000 1,2% từ 2020-2022.

Định giá – Theo mô hình chiết khấu dòng tiền, giá trị hợp lý của cổ phiếu ước
tính là 41.555đ, tương đương PE dự phóng 2019 là 7,1 lần. Chúng tôi giả định
chi phí vốn bình quân gia quyền là 8.0% và tốc độ tăng trưởng bền vững là
5,5%.

Quan điểm đầu tư – Tiếp tục đánh giá Khả quan. KQKD của mảng cao su
kém khả quan do diện tích cao su cho thu hoạch giảm đồng thời giá cao su
không tăng. Tuy nhiên, lợi nhuận từ thanh lý cây cao su già và từ thoái vốn tại
NCT là những động lực tăng trưởng mới giúp bù đắp cho suy giảm lợi nhuận
của mảng cao su. Bên cạnh đó là khả năng ghi nhận lợi nhuận đáng kể từ bán
đất trong năm nay hoặc năm sau.

• Cổ phiếu ngành dược phẩm tăng, với IMP và DHG tăng, trong khi DMC và
TRA đóng cửa tại tham chiếu.

• Cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích, vận tải và logistic cũng tăng, với GMD và
VSH giảm nhưng bị áp đảo về số lượng bởi các mã tăng, dẫn đầu là VJC và
NTC. NT2; VSC và ACV đóng cửa tại tham chiếu.

Thị trường chứng khoán Việt Nam giảm hôm nay – Vnindex tăng trong phiên
sáng nhưng đã hứng chịu áp lực bán và đóng cửa giảm 0,19%. Hnindex cũng theo
cùng một hình mẫu nhưng đóng cửa gần như giữ nguyên. GTGD tăng hôm nay,
là phiên cuối cùng điều chỉnh danh mục trước khi áp dụng giỏ VN30 mới khi thị
trường giao dịch trở lại vào tháng 2. Và chúng tôi cho rằng không thể rút ra nhiều
điều từ phiên hôm nay.

Cổ phiếu ngành ngân hàng tăng. Bên cạnh đó là cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích,
vận tải, nông nghiệp, BĐS và xây dựng. Cổ phiếu ngành khác diễn biến trái chiều
với xu hướng nghiêng về giảm. Trên sàn HSX, VIC đóng góp nhiều nhất theo
hướng tiêu cực với mức đóng góp hơn 3%; ngoài ra không còn mã nào đóng góp
đáng kể theo cả hướng tiêu cực và tích cực. Trên sàn Hà Nội, VNR đóng góp một
chút theo hướng tiêu cực còn VCG; CDN & ACB đóng góp theo hướng tích cực
với mức độ đóng góp lớn hơn.

HĐTL 4 kỳ hạn tăng và hiện đóng cửa cao hơn chỉ số cơ sở VN30 từ 6,79 đến
9,49 điểm.
Trang 16 (Vui lòng xem tiếp trang sau)
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Đồng USD tiếp tục ở mức thấp trong khi giá dầu tiếp tục hồi phục và niềm tin NĐT
tăng lên đã giúp tâm lý chung được cải thiện, bao gồm cả tâm lý đối với các thị
trường mới nổi. Và hiện mọi việc tùy thuộc vào tiến triển ở đàm phán thương mại
Trung/Mỹ trong những ngày tới.

Thị trường chứng khoán châu Á & các đồng tiền chính - Thị trường chứng
khoán Châu Á biến động trái chiều hôm nay sau khi thị trường Phố Wall giảm nhẹ
nhưng các sàn chứng khoán tại Mỹ tăng mạnh đêm qua. Về các đồng tiền, đồng
USD lấy lại phần đã giảm trong ngày trước đó so với giỏ các đồng tiền tính theo
tỷ trọng thương mại (chỉ số đô la ICE ở vào 95,62). So với đồng USD, đồng Euro
yếu đi (tỷ giá EUR/USD ở vào 1,1442); đồng Bảng cũng yếu đi (tỷ giá GBP/USD
ở vào 1,3100); đồng Yên yếu đi (tỷ giá USD/JPY ở vào 108,98); trong khi đó đồng
NDT yếu đi (tỷ giá USD/CNY ở vào 6,7389).

Giá dầu giảm - Giá dầu giảm trở lại sau khi tăng vào thời điểm viết báo cáo hôm
qua, với giá dầu WTI trên hợp đồng tương lai ở vào 53,76 USD/thùng trong khi đó
giá dầu Brent ở vào 60,99 USD/thùng vào thời điểm viết báo cáo này, bất chấp
những thông tin về sản lượng suy giảm dù trong tuần trước đã giúp giá dầu tăng.
Theo kết quả điều tra của Reuters, sản lượng dầu của OPEC đã giảm 890.000
thùng/ngày khi Saudi Arabia và các nước vùng vịnh Gulf khác cắt giảm sản lượng
nhiều hơn mức cam kết (trong khi đó Nga tiếp tục nới lỏng cam kết của mình) và
thông tin này có vẻ cần thời gian để tác động đến tâm lý thị trường.

Theo báo cáo của Iran, xuất khẩu của nước này sang các thị trường Châu Á
chủ chốt gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ giảm xuống mức thấp
nhất trong 3 năm qua, chỉ là 1,21 triệu thùng/ngày trong năm 2018 và đây cũng
là thông tin hỗ trợ giá dầu. Tuy nhiên, như lưu ý dưới đây, số liệu từ Trung Quốc
cho thấy tăng trưởng kinh tế của nước này có thể giảm tốc nhanh hơn dự báo và
với thông tin này NĐT vẫn có tâm lý lo ngại giá giảm. Cùng với lo ngại sản xuất
của Mỹ có thể tăng, tâm điểm chú ý trong ngắn hạn sẽ là những tiến triển quan
trọng trong đàm phán thương mại diễn ra đêm qua, mức độ thỏa thuận đạt được
thực sự giữa hai nước và liệu có thêm những cam kế khác ngoài về đậu nành
hay không.

Tin vĩ mô trong nước – Nikkei PMI ngành sản xuất trong tháng 1 của Việt Nam
công bố giảm xuống 51,9 từ 53,8 trong tháng 12 và 56,5 trong tháng 11. Đây là
mức thấp nhất trong 4 tháng qua nhưng vẫn đánh dấu 38 tháng liên tiếp ngành
sản xuất tăng trưởng. Chi phí đầu vào tăng nhẹ trong khi giá đầu ra giảm, có thể
cho thấy ngành sản xuất có thể tiếp tục yếu đi trong tương lai. Trong khi đó nhu
cầu, đơn hàng mới và việc làm tiếp tục cải thiện.

Tổng cục thống kê công bố chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp giảm 3,2% so với
tháng liền trước trong tháng 1 sau khi đạt cao trong tháng 12. Tuy nhiên có lẽ
điều này phần nào có thể được giải thích là các nhà sản xuất đã đẩy mạnh sản
xuất trước cuối năm và để phục vụ cho dịp Tết nguyên đán (rơi vào tháng 2). Nói
chung, so với cùng kỳ chỉ số này vẫn tăng 7,9% mặc dù tháng 1/2018 đã đạt mức
tăng tới 22,1% so với cùng kỳ. Và điều này cho thấy một bức tranh tươi sáng của
sản xuất công nghiệp trong nước.

Tin vĩ mô thế giới – Đêm qua Fed đã tổ chức phiên họp thường kỳ đầu tiên của
năm 2019 và giữ nguyên lãi suất ở mức hiện tại, đồng thời lựa chọn quan điểm
thận trọng hơn trong việc tiếp tục nâng lãi suất trước sự giảm tốc của nền kinh
tế thế giới. Cũng tại Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tăng 53.000 đơn
lên 253.000 đơn trong tuần kết thúc ngày 26/1; cao hơn ước tính của thị trường
là 220.000 đơn và là mức cao nhất kể từ ngày 30/9 năm ngoái.

Trang 17 (Vui lòng xem tiếp trang sau)


Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG


Đồng thời, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp không phải lần đầu tăng 69.000 đơn
trong tuần kết thúc ngày 19/1 lên 1.782.000 đơn; cũng cao hơn đáng kể so với
ước tính của thị trường.

Trong khi đó số nhà khởi công tại Nhật Bản trong tháng 12 tăng 2% so với cùng
kỳ; khả quan hơn mức giảm 0,6% so với cùng kỳ trong tháng 11 nhưng vẫn thấp
hơn kỳ vọng của thị trường là tăng 2,2%. Tại khu vực Eurozone, Markit PMI tháng
1 tiếp tục cho thấy sự suy yếu tại Châu Âu và kém đi của thương mại thế giới.
Chỉ số này giảm xuống 50,5 trong tháng 1 từ 51,4 trong tháng 12. Đây là mức
thấp nhất kể từ tháng 11/2014 với đơn hàng mới giảm với tốc độ mạnh nhất kể
từ tháng 4/2013.

Tại Trung Quốc, Caixin/Markit PMI ngành sản xuất khu vực tư nhân trong tháng
1 đã được công bố hôm nay, cho thấy tháng thứ 2 liên tiếp có sự sụt giảm. Tiếp
tục cho thấy nền kinh tế Trung Quốc đang giảm tốc khá nhanh. Chỉ số này giảm
xuống 48,3 từ 49,7 trong tháng 12. Đây là mức thấp nhất trong gần 3 năm (tháng
2/2016) và phản ánh chính xác hơn thực trạng của nền kinh tế Trung Quốc vì bao
gồm nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn.

Edward Alexander Gordon

Trang 18
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

SÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


HSX - Biến động trong ngày
HCM – Thị trường giảm hôm nay với GTGD tăng, đạt 3.501,78 tỷ đồng (tương
đương 151,23 triệu USD). VN index giảm 0,22% kết thúc phiên với 908,67 điểm.
914

913

912 182 mã tăng trong đó có 12 mã tăng trần và 92 mã giảm trong đó có 8 mã giảm


911
sàn. Khối ngoại chiếm 24,63% giá trị mua vào và 19,77% giá trị bán ra của toàn
910

909
thị trường.
908

907 Giá trị mua vào của NĐTNN tăng về khối lượng và tỷ trọng. Họ bán ra giảm về
906
khối lượng và tỷ trọng. Khối ngoại chuyển sang bán ròng với giá trị 170,524 tỷ
905

904
đồng. Chúng tôi thấy có 29 giao dịch thỏa thuận được thực hiện thành công trong
hôm nay.
09:15
09:25
09:35
09:45
09:55
10:05
10:15
10:25
10:35
10:45
10:55
11:05
11:15
11:25
13:00
13:10
13:20
13:30
13:40
13:50
14:00
14:10
14:20
14:30
14:40
14:50

Nhìn chung, khối ngoại tích cực mua vào các mã SAB; VRE; SCS; VNM và MSN.
Họ cũng bán ra nhiều SAB; HPG; VHM; VRE và VIC. Hoạt động giao dịch thỏa
thuận diễn ra sôi động hơn trong ngày hôm nay với 4 giao dịch khổng lồ; 2 giao
dịch siêu lớn; 4 giao dịch rất lớn; 4 giao dịch lớn cùng các giao dịch trung bình và
nhỏ, chiếm 30,09% tổng GTGD toàn thị trường.

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 7.700.000 cổ phiếu ROS; 880.000
cổ phiếu SCS; 570.000 cổ phiếu SAB; 4.428.712 cổ phiếu VRE và 3.500.000 cổ
phiếu VPB trong số các giao dịch thỏa thuận hôm nay. Mức độ tham gia giao dịch
thỏa thuận của NĐTNN tăng và khối này tham gia vào giao dịch thỏa thuận cổ
phiếu SCS & SAB và 10 giao dịch thỏa thuận nhỏ khác.

CCQ E1VFVN30 giảm 1,42% hôm nay xuống 14.200đ.

Trang 19
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

SÀN HÀ NỘI
HNX - Biến động trong ngày
Hà Nội – Sàn Hà Nội tăng trong phiên hôm nay với GTGD đạt 169,63 tỷ đồng,
103
tương đương 7,33 triệu USD. HNIndex tăng 0,44% đạt 103,34 điểm. 92 mã tăng
103
giá trong đó có 17 mã tăng trần và 44 mã giảm trong đó có 12 mã giảm sàn. Khối
103 ngoại chiếm 4,53% giá trị mua vào và 1,65% giá trị bán ra của toàn thị trường.
103

NĐTNN mua ròng với giá trị 4,89 tỷ đồng. Chúng tôi thấy có 5 giao dịch thỏa thuận
trung bình và nhỏ được thực hiện thành công hôm nay, chiếm 0,37% tổng GTGD
103

102
toàn thị trường. Hoạt động giao dịch thỏa thuận hôm nay diễn ra kém sôi động.
102

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 68.000 cổ phiếu SHB; 29.920 cổ phiếu
09:00
09:10
09:20
09:30
09:40
09:50
10:00
10:10
10:20
10:30
10:40
10:50
11:00
11:10
11:20
13:00
13:10
13:20
13:30
13:40
13:50
14:00
14:10
14:20
14:40
14:50

HKT và 10.000 cổ phiếu ART và một số giao dịch thỏa thuận rất nhỏ khác.

Trang 20
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BẢNG THEO DÕI KHUYẾN NGHỊ MUA BÁN


Vị thế đã đóng
Cổ phiếu Ngày mua Giá mua Ngày bán Giá bán Lời/Lỗ (%)
1 MBB 23/12/16 11 9/5/18 31,2 174%
2 VPB 6/12/17 40 16/5/18 48,3 20,8%
3 HDG 20/12/17 33 25/5/18 39,55 19,9%

Vị thế ngắn hạn (1 - 4 tháng)


Hiện tại không có vị thế nào được mở

Vị thế trung hạn (4 - 8 tháng)


Hiện tại không có vị thế nào được mở

Xu hướng thị trường


Xu hướng Xu hướng Trạng thái Resistance Support Nhận định ngắn
6 tháng 1 tháng động lượng
VN-index Giảm Chuyển Trung tính 930-935 *** 905 * Thị trường quay trở lại trạng thái củng cố/tích
sang giảm lũy sau khi về lại vùng đi ngang cũ 905-915 với
? thanh khoản tiếp tục yếu. Đánh giá xu hướng
945-950 *** 862 *** trung hạn vẫn chưa có gì cải thiện, đợt hồi phục
ngắn có thể chính thức kết thúc sau khi kỳ nghỉ
dài.
VN-30 Giảm Chuyển Trung tính 880 *** 860 * VN30 quay trở lại trạng thái củng cố/tích lũy sau
sang giảm khi về lại vùng đi ngang cũ 860-870 với thanh
? khoản tiếp tục yếu. Đánh giá xu hướng trung
900 *** 822 *** hạn vẫn chưa có gì cải thiện, đợt hồi phục ngắn
có thể chính thức kết thúc sau khi kỳ nghỉ dài.
HNX-index Giảm Chuyển Trung tính 105 *** 100 ** Kháng cự gần nhất - chính tại 105. Hỗ trợ tâm
sang giảm lý 100.
?
109 *** 95 ***

Lưu ý: Các mức hỗ trợ được phân loại đánh giá theo ký hiệu: * (yếu), ** (trung bình), *** (mạnh)

Trang 21
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục
Phân tích kỹ thuật
• HOSE’s hoạt động tái cơ cấu danh mục nửa năm của VN30 Index vẫn chưa hoàn thành, VN30 sẽ thêm EIB, TCB, HDB,
và VHM vào ngày 4/2, loại BMP, PLX, HSG, KDC. Lưu ý rằng index này thực tế vẫn chưa thực sự chính thức có hiệu lực
cho đến ngày 11/2 do kỳ nghỉ lễ kéo dài.

• Phân tích của HSC trong 6 lần tái cơ cấu gần đây cho thấy hiệu quả của mua trước 10 cho đến 5 ngày trước khi index thêm
vào cả về mặt tuyệt đối lần lượt là dương 6.4 %/ 4,1% và chỉ 1 lần lợi nhuận âm.

• Về mặt tương đối so với chỉ số VN30 việc mua trước 10 ngày – 5 ngày giao dịch trước khi thêm vào mang lại mức lợi nhuận
+6% và 3,2% với chỉ 1 lần không hiệu quả.

• 10 ngày giao dịch trước ngày thông báo chính thức sẽ là ngày 21/1, và 5 ngày là 28/1, do đó chúng tôi thấy có thể kiếm lời
từ hiện tượng.

• EIB (Nắm giữ, PT14.700) và TCB (Mua vào, PT35.800) và có ít hoặc không có room cho nhà đầu tư nước ngoài, nhưng
HDB (Khả quan, PT39.700) và VHM (Chưa có đánh giá) có thể giao dịch.

• Không có thống kê kết quả đồng nhất đối với những cổ phiếu bị loại khỏi index.

Mức biến động tương đối so với index/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 10,7% 5,0% 1,1% 0,9% (0,4%) (1,5%) 0,0% (0,5%) 2,2% 2,2% (2,1%) (0,7%) 3,0%
2H16 (3,1%) (0,8%) 0,5% 2,2% 2,9% 1,4% 0,0% (2,1%) (2,4%) (4,8%) (2,4%) (4,2%) 2,0%
1H17 2,7% 6,5% 3,5% 3,3% 1,3% 0,1% 0,0% (0,1%) 0,1% (0,8%) (0,2%) 0,1% (0,4%)
2H17 12,8% 9,5% 5,7% 2,5% 1,9% 0,0% 0,0% (1,0%) (1,9%) (1,7%) (2,8%) (1,4%) (0,4%)
1H18 14,7% 8,9% 6,1% (1,2%) (3,3%) (0,1%) 0,0% (0,0%) (0,8%) (0,2%) (1,1%) 0,0% (0,6%)
2H18 (1,6%) 6,8% 2,6% (3,3%) (1,6%) (2,6%) 0,0% (1,2%) (1,8%) (4,0%) (2,5%) (3,3%) (5,2%)
Bình quân 6,0% 6,0% 3,2% 0,7% 0,1% (0,4%) 0,0% (0,8%) (0,8%) (1,5%) (1,8%) (1,6%) (0,3%)

Mức biến động tương đối/ mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 3,2% 1,7% (1,6%) (0,4%) (0,5%) (1,5%) 0,0% 0,2% 0,3% 1,4% 3,6% 4,6% 9,0%
2H16 (2,5%) (1,0%) (1,1%) (1,5%) (0,4%) 1,9% 0,0% 2,6% 1,9% 0,2% (0,7%) (3,9%) (6,4%)
1H17 (2,0%) (1,3%) (0,8%) (2,5%) (1,5%) (0,6%) 0,0% 1,5% 0,9% (0,4%) 3,7% 6,5% 20,6%
2H17 2,1% 0,1% (3,8%) (2,8%) (2,4%) (1,4%) 0,0% (0,3%) 1,0% 0,6% 0,4% (3,0%) (5,3%)
1H18 4,9% (1,6%) 4,5% 5,5% 1,1% 3,2% 0,0% (1,3%) (7,9%) (13,4%) (11,8%) (17,7%) (21,2%)
2H18 (7,0%) (5,0%) (2,4%) (1,2%) (0,7%) 1,2% 0,0% 0,1% (0,3%) (0,4%) 1,9% 3,1% 11,3%
Bình quân (0,2%) (1,2%) (0,9%) (0,5%) (0,7%) 0,5% 0,0% 0,5% (0,7%) (2,0%) (0,5%) (1,7%) 1,3%

Trang 22
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục

Mức biến động tuyệt đối/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 7,1% 3,0% 5,0% 4,2% 4,0% 2,8% 0,0% (1,9%) 1,6% 1,2% (2,8%) (1,3%) 4,5%
2H16 (0,1%) (1,2%) (3,9%) 0,4% 1,3% 1,2% 0,0% (1,9%) (1,4%) (3,0%) (2,1%) (7,1%) 4,3%
1H17 5,0% 6,1% 3,9% 3,6% 2,0% 0,2% 0,0% 0,5% 1,6% 2,0% 2,8% 4,4% 4,4%
2H17 8,7% 6,6% 3,5% 1,4% 0,9% 0,2% 0,0% 0,2% 0,3% 0,3% 0,9% 3,2% 1,6%
1H18 29,2% 13,6% 10,7% 0,1% (3,2%) (0,8%) 0,0% 0,2% (0,9%) (1,1%) (6,7%) (5,6%) (0,3%)
2H18 (6,7%) 10,4% 5,6% (3,7%) (2,7%) (2,1%) 0,0% (2,0%) (3,5%) (5,1%) (1,6%) (2,4%) (3,7%)
Bình quân 7,2% 6,4% 4,1% 1,0% 0,4% 0,3% 0,0% (0,8%) (0,4%) (0,9%) (1,6%) (1,5%) 1,8%

Mức biến động tuyệt đối / mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu

Biến động trước những ngày tái cơ cấu

- 20 - 10 -5 -3 -2 -1 +1 +2 +3 +5 +10 +20

1H16 (0,4%) (0,3%) 2,3% 2,9% 3,9% 2,7% 0,0% (1,2%) (0,3%) 0,4% 2,9% 4,0% 10,5%
2H16 0,5% (1,5%) (5,5%) (3,4%) (1,9%) 1,8% 0,0% 2,8% 2,9% 2,0% (0,4%) (6,8%) (4,1%)
1H17 0,2% (1,8%) (0,4%) (2,1%) (0,8%) (0,4%) 0,0% 2,1% 2,4% 2,4% 6,7% 10,8% 25,5%
2H17 (2,0%) (2,7%) (5,9%) (3,9%) (3,4%) (1,2%) 0,0% 0,8% 3,2% 2,5% 4,0% 1,6% (3,4%)
1H18 19,3% 3,1% 9,1% 6,8% 1,2% 2,5% 0,0% (1,1%) (8,0%) (14,3%) (17,4%) (23,3%) (20,9%)
2H18 (12,2%) (1,4%) 0,6% (1,6%) (1,7%) 1,7% 0,0% (0,7%) (2,0%) (1,5%) 2,8% 4,0% 12,8%
Bình quân 0,9% (0,8%) 0,0% (0,2%) (0,4%) 1,2% 0,0% 0,5% (0,3%) (1,4%) (0,2%) (1,6%) 3,4%

Trang 23
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG


HSX HNX

5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất 5 CP TĂNG giá nhiều nhất 5 CP GIẢM giá nhiều nhất

Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi % Mã CK Giá Thay đổi %

APG 8,9 0,6 7,0 TCD 14,0 -1,1 -7,0 SJ1 15,4 1,4 10,0 VE1 9,9 -1,1 -10,0
VNL 16,85 1,1 7,0 KDC 18,6 -1,4 -7,0 SRA 18,8 1,7 9,9 HGM 41,4 -4,5 -9,8
SSC 67,5 4,4 7,0 PNC 20,8 -1,6 -6,9 TMX 10 0,9 9,9 SDN 34,2 -3,7 -9,8
C47 15,4 1,0 6,9 EMC 8,8 -0,7 -6,9 NET 28 2,5 9,8 PGT 3,8 -0,4 -9,5
RDP 9,89 0,6 6,9 DAT 10,1 -0,8 -6,9 VNC 45,1 4 9,7 BTS 4,8 -0,5 -9,4

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất 5 CP có KLGD nhiều nhất 5 CP có GTGD nhiều nhất

GTGD GTGD
Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK % Tỷ trọng Mã CK KLGD % Tỷ trọng Mã CK % Tỷ trọng
(tỷ đồng) (tỷ đồng)
TCB 7.859.690 7,8 TCB 212,8 8,7 SHB 1.495.350 9,8 VCG 36,2 21,4
HPG 7.100.180 7,0 VIC 209,5 8,6 VCG 1.439.790 9,4 PVS 25,2 14,9

FLC 4.116.310 4,1 HPG 194,9 8,0 PVS 1.362.335 8,9 ACB 23,0 13,6

MBB 3.947.520 3,9 VJC 99,2 4,1 ART 1.153.640 7,6 VGC 14,3 8,5

CTG 3.635.060 3,6 VNM 98,3 4,0 DPS 987.500 6,5 SHB 10,7 6,4

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất 5 CP NĐTNN mua nhiều nhất 5 CP NĐTNN bán nhiều nhất

Mã CK GTGD % Mã CK GTGD % Mã CK GTGD % Mã CK GTGD %

SAB 147.743.284 96,8% SAB 138.024.660 90,4% PVS 6.511.630 25,8% PVS 786.575 3,1%

VRE 144.422.042 80,2% HPG 97.692.910 48,9% BVS 266.400 46,6% NTP 494.343 100,0%

SCS 136.124.170 99,9% VHM 87.978.530 96,1% NRC 163.000 12,3% BVS 378.790 66,2%

VNM 82.602.090 79,9% VRE 85.039.885 47,2% SHB 103.680 0,9% HOM 275.100 99,3%

MSN 50.943.654 72,6% VIC 67.462.108 31,4% IDV 93.390 56,8% INN 255.200 100,0%

* Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên * Ngày giao dịch không hưởng quyền ** Giao dịch ngày đầu tiên

Giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài (tỷ đồng)
HoSE HNX
16,000

13,000
11,123

10,000

7,000

4,000
2,139
-42 392 162
82 3 161
281 178 173 595
131 483 63 103 -11
17
35 385 96 145 32 140 64 63 116
81 171
1,000 152 8 15 64 89 97 113 41
175 135 2 64 54 30 66 -12 7 6 3 3 119 143 34 2 46 89 24 10 25 39 26 5 23 24 21 15 5
26 -115 6 30
1 0 13 8 3 11 30 2 36 89 59 1 41 25 17 1 1 6 2 53 1 7 6 1 4 5 6 11 11 17
14 89 4 3 3 5 23
-27 11
10 -50 -8 -9 -5 -13
-4 -174 -6-100 -353
-1
-95 -67 -3 -19 -77
-10
-12 -128 -9 -6 -10 -26-1 -10 -17 -1
-17
-7
-7
-3 -0.1
-28 -79
-17 -2 -2 -0.1 -17 -2 -2 -5 -1
-94 -212 -63 -53 -13 -51 -40 -45 -24
-1 -47 -663 -20 -241 -4 -43 -75 -37 -156 -312 -76 -30 -24 -119
-62 -284 -118 -167 -65
-226 -122 -93 -79 -65 -850 -124
-32
-2,000 -40 -359 -181
-782 -435

-5,000

-8,000
09/07/18
09/08/18
09/09/18
09/10/18
09/11/18
09/12/18
09/13/18
09/14/18
09/15/18
09/16/18
09/17/18
09/18/18
09/19/18
09/20/18
09/21/18
09/22/18
09/23/18
09/24/18
09/25/18
09/26/18
09/27/18
09/28/18
09/29/18
09/30/18
10/01/18
10/02/18
10/03/18
10/04/18
10/05/18
10/06/18
10/07/18
10/08/18
10/09/18
10/10/18
10/11/18
10/12/18
10/13/18
10/14/18
10/15/18
10/16/18
10/17/18
10/18/18
10/19/18
10/20/18
10/21/18
10/22/18
10/23/18
10/24/18
10/25/18
10/26/18
10/27/18
10/28/18
10/29/18
10/30/18
10/31/18
11/01/18
11/02/18
11/03/18
11/04/18
11/05/18
11/06/18
11/07/18
11/08/18
11/09/18
11/10/18
11/11/18
11/12/18
11/13/18
11/14/18
11/15/18
11/16/18
11/17/18
11/18/18
11/19/18
11/20/18
11/21/18
11/22/18
11/23/18
11/24/18
11/25/18
11/26/18
11/27/18
11/28/18
11/29/18
11/30/18
12/01/18
12/02/18
12/03/18
12/04/18
12/05/18
12/06/18
12/07/18
12/08/18
12/09/18
12/10/18
12/11/18
12/12/18
12/13/18
12/14/18
12/15/18
12/16/18
12/17/18
12/18/18
12/19/18
12/20/18
12/21/18
12/22/18
12/23/18
12/24/18
12/25/18
12/26/18
12/27/18
12/28/18
12/29/18
12/30/18
12/31/18
01/01/19
01/02/19
01/03/19
01/04/19
01/05/19
01/06/19
01/07/19
01/08/19
01/09/19
01/10/19
01/11/19
01/12/19
01/13/19
01/14/19
01/15/19
01/16/19
01/17/19
01/18/19
01/19/19
01/20/19
01/21/19
01/22/19
01/23/19
01/24/19
01/25/19
01/26/19
01/27/19
01/28/19
01/29/19
01/30/19
01/31/19
02/01/19

Trang 24
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

HSX HNX

Giao dịch thỏa thuận Giao dịch thỏa thuận


Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ) Mã CP KLGD (Cổ phiếu) GTGD (1.000đ)
ROS 7.700.000 253.865.000 SHB 68.000 537.200
SCS 880.000 135.900.000 HKT 29.920 71.808
SAB 570.000 133.950.000 ART 10.000 20.000
VRE 4.428.712 126.163.131 PVS 77 1.286
VPB 3.500.000 70.700.000
TTZ 50 405
TCB 2.000.000 54.400.000
Tổng 108.047 630.699
TMT 7.399.370 49.945.748
VJC 420.000 48.258.000 % GTTT so với thị trường 0,37%
HDB 1.000.000 30.500.000
GEX 1.320.000 27.852.000
EIB 1.000.000 17.850.000
MSN 218.000 17.014.320
DPM 717.000 16.127.469
VHM 170.320 13.623.890
AMD 3.074.000 8.601.480
PDR 217.000 5.978.350
VIC 56.840 5.680.987
VNM 37.520 5.042.500
HPG 179.840 4.937.148
GAS 50.000 4.408.700
HDC 281.000 3.990.200
BWE 163.000 3.890.700
NVL 67.880 3.824.699
BVH 34.210 3.212.387
PMG 108.000 2.112.000
CTG 100.000 2.030.000
DHC 60.000 1.962.000
NLG 50.000 1.275.000
FMC 21.000 655.200
Tổng 35.823.692 1.053.750.909
% GTTT so với thị trường 30,09%

Trang 25
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG


Các chỉ số chính
HSX HNX Dự báo của HSC về tình hình KD của top 70 cty trên thị trường

Số lượng CP niêm yết 365 375 2017A 2018F % y/y


GT vốn hóa TT (triệu USD) 129.469,10 8.269,23 Doanh thu 1.409.281.720 1.672.363.680 19%
P/E thị trường năm 2019 15,3 8,4 Lợi nhuận sau thuế 131.022.423 160.704.421 23%
P/B thị trường 2,4 1,0 EPS 2.564 3.145 23%

25 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường


Số lượng cp Vốn hóa TT Vốn hóa TT EPS P/E P/B EPS P/E P/B P/E P/B
Mã CK Giá EPS 2015
đang lưu hành (tỷ đồng) (triệu USD) 2016 2016 2016 2017 2017 2018(*) 2018(*) 2018(*)
VIC 98.800 3.191.621.230 315.332 13.618 1.178 83,9 9,0 1.816 54,4 7,7 1.331 74,2 7,3
VHM 80.000 3.349.513.918 267.961 11.572 8.243 9,7 7,4 7.048 11,4 2,3 5.052 15,8 4,9
VNM 135.000 1.741.411.583 235.091 10.153 5.798 23,3 8,7 6.385 21,1 8,2 5.235 25,8 9,7
VCB 56.500 3.708.877.448 209.552 9.050 1.566 36,1 4,2 2.110 26,8 3,9 3.459 16,3 3,2
GAS 88.000 1.913.950.000 168.428 7.274 3.682 23,9 4,3 4.993 17,6 3,9 6.179 14,2 3,5
SAB 233.000 641.281.186 149.419 6.453 6.442 36,2 12,0 6.825 34,1 10,1 6.424 36,3 9,1
BID 31.600 3.418.715.334 108.031 4.666 1.348 23,4 2,5 1.463 21,6 2,4 1.585 19,9 2,1
TCB 27.200 3.496.592.160 95.107 4.107 3.547 7,7 1,2 2.573 10,6 3,0 2.495 10,9 1,7
MSN 78.400 1.163.149.548 91.191 3.938 2.462 31,8 3,9 2.732 28,7 5,5 4.498 17,4 2,7
CTG 20.100 3.723.404.556 74.840 3.232 1.827 11,0 1,2 1.617 12,4 1,2 1.162 17,3 1,1
VJC 125.000 541.611.334 67.701 2.924 8.319 15,0 7,9 11.241 11,1 5,6 10.545 11,9 5,2
BVH 95.700 700.886.434 67.075 2.897 1.464 65,4 4,8 2.153 44,4 4,5 1.584 60,4 4,3
PLX 53.500 1.158.813.235 61.997 2.677 4.254 12,6 2,6 3.013 17,8 2,7 3.069 17,4 2,8
HPG 27.300 2.123.907.166 57.983 2.504 7.441 3,7 1,2 5.846 4,7 1,3 3.952 6,9 1,4
NVL 56.700 930.446.674 52.756 2.278 3.319 17,1 3,7 3.187 17,8 2,8 2.261 25,1 3,4
MBB 21.850 2.160.451.381 47.206 2.039 1.507 14,5 1,5 1.810 12,1 1,4 2.694 8,1 1,4
ACB 29.500 1.247.165.130 36.791 1.589 1.456 20,3 1,9 2.135 13,8 1,8 4.483 6,6 1,7
MWG 83.000 443.126.893 36.780 1.588 10.246 8,1 3,3 7.162 11,6 4,5 7.323 11,3 4,7
FPT 42.600 613.554.396 26.137 1.129 3.925 10,9 2,1 5.129 8,3 2,0 3.776 11 2,0
STB 12.400 1.803.653.429 22.365 966 47 263,8 1,0 627 19,8 1,0 950 13,1 0,9
EIB 17.850 1.229.432.904 21.945 948 238 75,1 1,6 633 28,2 1,6 488 36,6 1,5
ROS 31.650 567.598.121 17.964 776
PNJ 94.600 167.002.273 15.798 682 3.815 24,8 6,2 6.288 15,0 3,5 5.749 16,5 4,1
SSI 26.100 509.170.307 13.289 574 1.698 15,4 1,8 2.165 12,1 1,5
KDH 30.150 414.023.353 12.483 539 1.509 20,0 2,0 1.839 16,4 1,9 1.760 17,1 1,9
Chúng tôi sử dụng tỷ giá USD/VND là 23.155; (*): dự báo của HSC

HoSE - 3mo HNX - 3mo

USD 250 650 USD 35 120

600 USD 30 100


USD 200

550 USD 25
80
USD 150
500 USD 20
60
450 USD 15
USD 100
40
400 USD 10
USD 50
350 USD 5 20

USD - 300 USD - -


13-Jan

19-Jan

25-Jan

29-Jan

04-Feb

17-Feb

23-Feb

29-Feb

01-Feb
04-Mar

10-Mar

16-Mar

22-Mar

28-Mar

01-Apr

07-Apr

13-Jan
18-Jan
21-Jan
26-Jan
29-Jan
03-Feb
15-Feb
18-Feb
23-Feb
26-Feb

01-Feb
02-Mar
07-Mar
10-Mar
15-Mar
18-Mar
23-Mar
28-Mar
31-Mar
05-Apr
08-Apr

Trang 26
Thứ Sáu, ngày 1 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Khuyến Cáo
Báo cáo này được viết và phát hành bởi HSC hoặc một trong các chi nhánh để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài. Các ý kiến, dự báo
và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có thể thay đổi mà
không cần thông báo. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với người đọc
trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong báo cáo
này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông tin.

Giá cả và các công cụ tài chính có thể thay đổi mà không báo trước. HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho hoạt
động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch cho chính
công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân tích trong báo cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao
dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong báo cáo này.

Các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp đồng
tương lai hay công cụ phái sinh nào. Cán bộ của HSC có thể có các lợi ích tài chính đối với các chứng khoán và các công cụ tài chính có
liên quan được đề cập trong báo cáo. Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu cung cấp những thông tin khái quát. Báo cáo này
không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc
báo cáo này. Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá chứng khoán luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến trong quá khứ, nếu
có, không hàm ý cho những kết quả tương lai.

Các công cụ tài chính được đề cập trong báo cáo có thể sẽ không phù hợp với tất cả nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải có quyết định của
riêng mình bằng cách tham khảo các nhà tư vấn tài chính độc lập nếu cần thiết và dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư cụ thể
của mình.

Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất, phát
hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp thuận của HSC. Khi
sử dụng các nội dung đã được HSC chấp thuận, xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với
HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Khuyến cáo này
và theo quy định của pháp luật.

TRỤ SỞ CHÍNH
Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB
Số 76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM
T : (+84 28) 3 823 3299
F : (+84 28) 3 823 3301

CHI NHÁNH HÀ NỘI


Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone
Số 16 Phan Chu Trinh
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
T : (+84 24) 3 933 4693
F : (+84 24) 3 933 4822

info@hsc.com.vn
www.hsc.com.vn
HCMS <GO>

Trang 27

You might also like