Professional Documents
Culture Documents
Giai Bai Tap
Giai Bai Tap
Đề 2
Trích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Toàn Thắng như sau:
Yêu cầu:
Câu 1: Xác định các chỉ tiêu còn thiếu trong Trích Báo cáo kếtquả hoạtđộng kinh doanh của công
ty Toàn Thắng. (1đ)
Câu 2: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty? (4đ)
Câu 3: Phân tích tình hình thanh toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán của Công ty?(3đ)
Bài làm
** Để phân tích rõ nét tình hình phải thu và phải trả của doanh nghiệp ta xét chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả= Tổng các khoản phải thu ÷ tổng các khoản phải trả * 100
Năm 2008 = (31.200/56.120)*100=55,59%
Năm 2009 = (38.000/80.220)*100 = 47,36%
Nhận xét: Tỉ lệ này nhỏ hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều . Điều này
cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là chưa thực sự tốt và ảnh hưởng đến uy tín, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp .
** Phân tích tình hình thu công nợ người mua:
Năm 2008:
- Số dư Bq các khoản phải thu K.H= (so du dau ky+ so du cuoi ky)/2=
(24.000+28.000)/2=26.000
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu = Tổng doanh thu bán chịu / Số dư Bq các khoản
phải thu K.H= 120.000/26.000=4,6 vong
- Thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng= Thời gian chu kì phân tích ÷ số vòng quay phải
thu khách hàng = 365/4,6 = 79,34 (ngày/vòng)
Năm 2009:
- Số dư Bq các khoản phải thu K.H= (so du dau ky+ so du cuoi ky)/2=
(28.000+34.000)/2=31.000
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu = Tổng doanh thu bán chịu / Số dư Bq các khoản
phải thu K.H= 160.000/31.000=5,16 vong
- Thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng= Thời gian chu kì phân tích ÷ số vòng quay phải
thu khách hàng = 365/5,16 = 70,73 (ngày/vòng)
Nhận xét: Ta thấy số vòng quay phải thu khách hàng năm 2009 có thấp hơn sovới 2008 và chỉ tiêu
này tại 2 năm đều tương đối cao .Nên thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng là tương đối cao .
Chứng tỏ khả năng thu tiền khách hàng của doanh nghiệp chậm và vốn bị chiếm dụng nhiều.
**Phân tích tình hình công nợ phải trả người bán:
Năm 2008:
- Số dư bình quân các khoản phải trả=(18.000+20.000)/2=19.000
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả= Tổng tiền hàng mua chịu / Số dư bình quân các
khoản phải trả=90.000/19.000 =4,7 vong
- Thời gian 1 vòng quay phải trả người bán= Thời gian chu kì phân tích ÷ số vòng quay phải
trả người bán = 365/4,7 = 77,65 (ngày/vòng)
Năm 2009:
- Số dư bình quân các khoản phải trả=(20.000+25.000)/2=22.500
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả= Tổng tiền hàng mua chịu / Số dư bình quân các
khoản phải trả=110.000/22.500 =4,88vong
- Thời gian 1 vòng quay phải trả người bán= Thời gian chu kì phân tích ÷ số vòng quay phải
trả người bán = 365/4,88 = 74,79 (ngày/vòng)
Nhận xét: Ta thấy các khoản phải trả luân chuyển với tốc độ thấp, tình hình thanh toán của doanh
nghiệp với người bán là tương đối chậm ,làm giảm uy tín của doanh nghiệp đối với người bán. Mặt
khác, thời gian 1vòng quay ở năm 2009 giảm so với năm 2008 ; tuy không nhiều nhưng đủ để thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang có tiến triển tốt hơn.