đề cương quản lý dự án

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

Câu 2 :Quản lý dự án là gì?Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng?

Những nội dung


chủ yếu của quản lý dự án xây dựng?

 Quản lý dự án là gì ?
Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình
dự án hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động,
bảo vệ môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép
 Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương
đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng và
phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư
xây dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn
diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết
kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP có kết cấu phần xây dựng được quản
lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý
về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án
đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự
án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô
đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc
phòng, an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên
tắc được quy định tại Điều 4 của luật XD
 Nội dung chủ yếu của quản lý dự án xây dựng
1.Lập kế hoạch
1
- thiết lập mục tiêu
- điều tra nguồn lực
- xây dựng kế hoạch
2.Giám sát
- đo lường kết quả
- so sánh với mục tiêu
- báo cáo
- giải quyết các vấn đề
3.Điều phối thực hiện
- điều phối tiến độ thời gian
- phân phối các nguồn lực
- phối hợp các nỗ lực
- khuyến khích và động viên

Câu 3 :Các hình thức quản lý dự án? Vai trò của các chủ thể trong quản lý dự án?

 Các hính thức quản lý dự án


-Chủ đầu tư trực tiếp QLDA
Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật
Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ
quyền. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ
được giao và quyền hạn được uỷ quyền
Ban Quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết
định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián đoạn, được
quản lý và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban
Quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban Quản lý dự án
Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án
-Thuê tư vấn quản lý dự án
Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật
Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có
đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án để giúp
chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án

2
Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc
chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án
Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư
về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng
Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải
được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư
 Vai trò của các chủ thể trong quản lý dự án

https://kiemtoanthanglong.vn/tong-quan-ve-cac-hinh-thuc-quan-ly-du-an-
theo-luat-xay-dung/

Câu 4 :Đấu thầu là gì? Khái niệm và yêu cầu của lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng?Trình bày các hình thức và các phương thức lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng.Tư cách hợp lệ của nhà thầu?Các trường hợp hủy đấu
thầu?

 Đấu thầu là gì ?
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp
 Lựa chọn nhà thầu
1. Khái niệm
Lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ
có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng phù hợp với loại và cấp công trình
2. Yêu cầu
Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý.
Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch.
 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1. Đấu thầu rộng rãi

3
-Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia.
-Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại
chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu 10 ngày trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu.
-Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu
2. Đấu thầu hạn chế ( hạn chế số nhà thầu tham gia , tối thiểu là 5 nhà thầu)
-Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
-Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
-Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
3. Chỉ định thầu
-Chỉ định thầu là hình thức chủ đầu tư xây dựng hoặc người quyết định
đầu tư chỉ định trực tiếp nhà thầu có điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng để thực hiện công việc với giá hợp lý.

-Trường hợp áp dụng:

Gói thầu có giá trong hạn mức


Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, dịch vụ công;
không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua
thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Các trường hợp khác theo Điều 22 Luật Đấu thầu 43
4. Chào hàng cạnh tranh
-Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn
mức theo quy định của Chính phủ
-Trường hợp áp dụng:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

4
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công
được phê duyệt.
-Điều kiện thực hiện :
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu
5. Mua sắm trực tiếp
- Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự
toán mua sắm khác.
-Điều kiện áp dụng:
Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế
và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với
gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu
tương tự đã ký hợp đồng trước đó
Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết
quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
-Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng
tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm
trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
trước đó.
6. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực
kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
7. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì người có thẩm
quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
8. Tham gia thực hiện của cộng đồng
5
Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa
đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
 Phương thức lựa chọn nhà thầu
1 giai đoạn 1 túi hồ sơ
1 giai đoạn 2 túi hồ sơ
2 giai đoạn 1 túi hồ sơ
2 giai đoạn 2 túi hồ sơ
 Tư cách hợp lệ của nhà thầu
Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà
nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;

c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình
trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp
luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh
sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong
nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ
trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần
công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà
cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
6
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu
 Các trường hợp hủy đấu thầu
-Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu.
-Có bằng chứng cho thấy Bên mời thầu thông đồng với nhà thầu.
-Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
-Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh
hưởng đến lợi ích của Bên mời thầu

Câu 5 :Hiểu thế nào là hợp đồng xây dựng? Trình bày các nguyên tắc ký kết hợp
đồng xây dựng.Có các loại hợp đồng nào trong xây dựng?

 Hợp đồng xây dựng là gì ?


Hợp đồng trong hoạt động xây dựng là hợp đồng dân sự.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự
thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một,
một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
 Các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
-Hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp
tác, trung thực, không được trái pháp luật, đạo đức xã hội và các thoả thuận
phải được ghi trong hợp đồng.
-Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc
lựa chọn nhà thầu theo qui định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình
đàm phán hợp đồng.
-Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng
có thể áp dụng các qui định để soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng. Đối
với hợp đồng của các công việc, gói thầu đơn giản, qui mô nhỏ thì tất cả các
nội dung liên quan đến hợp đồng các bên có thể ghi ngay trong hợp đồng.
Đối với các hợp đồng của các gói thầu thuộc các dự án phức tạp, qui mô lớn
thì các nội dung của hợp đồng có thể tách riêng thành điều kiện chung và
điều kiện riêng (điều kiện cụ thể) của hợp đồng:
Điều kiện chung của hợp đồng là tài liệu qui định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ
của các bên hợp đồng.

7
Điều kiện riêng của hợp đồng là tài liệu để cụ thể hoá, bổ sung một số qui định của điều
kiện chung áp dụng cho hợp đồng.
-Giá hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đấu thầu), không vượt dự toán gói
thầu được duyệt (chỉ định thầu), trừ trường hợp khối lượng phát sinh ngoài
gói thầu được Người có thẩm quyền cho phép.
-Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay
nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc nhưng nội dung của các hợp
đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các
công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án.
-Nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ,
nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng
thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng mà nhà thầu chính đã
ký với chủ đầu tư. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về
tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu
phụ thực hiện.
-Trường hợp là nhà thầu liên danh thì các thành viên trong liên danh phải có
thoả thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các thành
viên tham gia liên danh.
-Bên giao thầu, bên nhận thầu có thể cử đại diện để đàm phán, ký kết hợp
đồng. Người đại diện được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trong quá trình đàm phán hợp đồng. Trường hợp có
những nội dung cần phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các nội dung
này phải được ghi trong biên bản đàm phán hợp đồng.
 Phân loại hợp đồng
 Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng
Hợp đồng tư vấn xây dựng (hợp đồng tư vấn)
Hợp đồng thi công xây dựng công trình (hợp đồng thi công xây dựng)
Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (hợp đồng cung cấp thiết bị)
Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (Engineering - Construction -
EC)
Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (Engineering - Procurement -
EP)
Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
(Procurement - Construction - PC)
Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
(Engineering - Procurement - Construction - EPC)
Hợp đồng chìa khóa trao tay
8
Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để
cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực)
 Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng
Hợp đồng trọn gói;
Hợp đồng theo đơn giá cố định;
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
Hợp đồng theo thời gian;
Hợp đồng theo giá kết hợp
 Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng
Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà
thầu chính hoặc tổng thầu.
Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc
tổng thầu với nhà thầu phụ.
Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
thuộc một cơ quan, tổ chức.
Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa
một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong
nước

Câu 6 :Chât lượng là gì? Trình bầy các đặc điểm của chất lượng.Khái niệm quản lý
chât lượng? Các nguyên tắc cơ bản và nội dung của quản lý chất lượng

 Khái niệm chất lượng


Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc
tính vốn có
 Đặc điểm của chất lượng
-Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu.
-Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời
gian, không gian, điều kiện sử dụng.
-Yêu cầu có thể là nhu cầu, cũng có thể là những mong đợi
-Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người
sử dụng chỉ có thể cảm nhận được trong quá trình sử dụng.
-Chất lượng cần được đánh giá tư các bên liên quan
-Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
 Khái niệm quản lý chât lượng

9
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp của một tổ chức
nhằm định hướng và kiểm soát về chất lượng
 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng
-Nguyên tắc 1. Định hướng bởi khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu
các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp
ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Khách hàng là trung tâm của hệ thống.
Khách hàng là ai?
Khách hàng là một tổ chức hay cá nhân nhận sản phẩm. Khách hàng
có chia làm: KH nội bộ, KH thông thường.
-Nguyên tắc 2. Sự lãnh đạo
Nguyên tắc này muốn nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của nhà quản
lý.
Ở DN người lãnh đạo có những vai trò cơ bản nào?
Điều phối mối quan hệ giữa các thành viên trong DN
Tiếp nhận và xử lý thông tin (đại diện của DN)
Ra quyết định.
-Nguyên tắc 3. Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và
sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có
ích cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc này nhấn mạnh – muốn làm chất lượng thì phải có sự
tham gia đồng bộ của tất cả mọi người trong DN.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực.
-Nguyên tắc 4. Tiếp cận quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn
và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình
Quá trình là một chuỗi các hoạt động nối tiếp nhau diễn ra trình tự
trong một không gian và thời gian xác định.
Chất lượng SP được đảm bảo và xây dựng dựa trên cơ sở chất lượng
xuyên suốt quá trình tạo SP, theo nguyên tắc: làm đúng ngay từ đầu
-Nguyên tắc 5: QCL có Tính hệ thống

10
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh
nghiệp.
-Nguyên tắc 6. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu thường trực của tổ chức.Vì CLSP phụ
thuộc vào yêu cầu, mà yêu cầu luôn luôn thay đổi nên DN phải cải
tiến liên tục để phù hợp với yêu cầu.
Các bước phát triển của cải tiến (kaizen):
Chữa trị: sửa sai ngay lập tức các vấn đề được phát hiện.
Ngăn ngừa tái diễn: cải tiến qui trình nhằm ngăn ngừa tái diễn.
Phòng ngừa: NC thay đổi qui trình, tạo phương thức mới để khắc
phục
-Nguyên tắc 7. Quyết định dựa trên sự kiện
Quyết định phải dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin

 Nội dung của quản lý chất lượng

Câu 7 :Trình bày đặc điểm của chất lượng công trình xây dựng? Đặc điểm của sản
phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng như thế nào đến
quản lý chất lượng công trình xây dựng?

 đặc điểm của chất lượng công trình xây dựng


-Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu.
-Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời
gian, không gian, điều kiện sử dụng.
-Yêu cầu có thể là nhu cầu, cũng có thể là những mong đợi
-Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người
sử dụng chỉ có thể cảm nhận được trong quá trình sử dụng.

11
-Chất lượng cần được đánh giá tư các bên liên quan
-Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình

 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng


-Sản phẩm phải bảo đảm tính thẩm mỹ
SP phải hài hòa giữa công dụng, hình dáng, màu sắc, tạo sự hài lòng
cho người sử dụng.
Giá trị thẩm mỹ và hợp thời trang ngày nay là một trong những tiêu
chí quan trọng nhất để người tiêu dùng đánh giá và lực chọn SP.
Ví dụ: ????
Sự thay đổi của ĐTDĐ trong thời gian qua.
-Sản phẩm phải bảo đảm chức năng, công dụng
SP phải đáp ứng đúng yêu cầu, tiện dụng khi dùng và đảm bảo chất
lượng trong thời hạn sử dụng
-Sản phẩm phải bảo đảm tính kinh tế
Tính kinh tế đối với nhà SX:
Chi phí SX thấp- giá thành rẻ.
NSX phải luôn cải tiến PP quản lý, tìm kiếm và đầu tư phát triển công
nghệ mới.
Tính KT đối với người tiêu dùng:
Chi phí sử dụng thấp
Đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng: không gây ô nhiễm môi trường,
tạo ảnh hưởng tốt trong đời sống của người tiêu dùng (đặc biệt là các
DV).

Câu 8 :Các loại sơ đồ thể hiện tiến độ? Trình bày trình tự lập và quản lý tiến
độthực hiện một dự án xây dựng công trình. Nội dung các công tác quản lý tiến độ

 Các loại sơ đồ thể hiện tiến độ


1.Sơ đồ ngang (Grantt)
Cách thể hiện: 1 hệ truc toạ độ vuông góc, trung tung thể hiện các
công việc, trục hoành thể hiện thời gian.
Ưu điểm: dùng được cho nhiều đối tượng, dễ lập, dễ điều chỉnh, bổ
sung... nên được dùng phổ biến.

12
Nhược điểm: không thể hiện được các dự án phức tạp, không thấy rõ
mối liên hệ lô-gic của các công việc trong dự án.
2.Sơ đồ ngang
3.Sơ đồ xiên:
thể hiện được mối liên quan giữa các công việc trong không gian;
thích hợp để thể hiện dự án tổ chức theo phương pháp dây chuyền;
Không sử dụng được với những dự án phức tạp
4.Sơ đồ mạng:
là một mô hình toán học động;
thể hiện rõ vị trí của từng công việc đối với mục tiêu chung và sự ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các công việc;
Sơ đồ mạng là tên chung của nhiều phương pháp có sử dụng lý thuyết
mạng như: phương pháp đường găng (CPM - Critical Path Method);
phương pháp "kỹ thuật ước lượng và kiểm tra chương trình" (PERT -
Program Evaluation and Review Technique)....

 Trình tự lập và quản lý tiến độ


1.trình tự lập
Phân tích công nghệ xây dựng công trình
Lập danh mục công việc (cơ cấu phân chia công việc WBS)
Xác định khối lượng xây dựng
Lựa chọn biện pháp thi công
Xác định hao phí lao động và MMTB
Xác định thời gian thi công và hao phí tài nguyên
Lập tiến độ sơ bộ
Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tiến độ sơ bộ đã lập
So sánh chỉ tiêu với tiêu chí đã đặt ra (tiến độ tổng, mức điều hòa,...)
Tối ưu hóa tiến độ theo chỉ tiêu ưu tiên
Duyệt tiến độ và gắn với niên lịch
Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên
2.quản lý tiến độ : gồm kiểm soát và giám sát tiến độ
Giám sát :
1. Xây dựng hệ thống giám sát:
Bộ máy giám sát
13
Xây dựng hệ thống thông tin cần thu thập
Xây dựng quy trình báo cáo.
2. Theo dõi, thu thập thông tin
-Kiểm soát tiến độ
kiểm soát là sử dụng thông tin do giám sát thu thập được để điều
chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra
-lý tiến độ nhằm mục đích kiểm tra kết quả công việc, các điều kiện,
các yêu cầu để biết tiến độ đã thay đổi để từ đó kịp thời đưa ra hành
động điều chỉnh phù hợp
-Điều chỉnh tiến độ
Hành động điều chỉnh: Hành động điều chỉnh là bất kỳ phương pháp
nào được áp dụng để làm cho tiến độ dự án trở về đúng với ngày dự
kiến ban đầu mục tiêu đã đề ra cho ngày kết thúc dự án.
Cập nhật tiến độ: Cập nhật tiến độ là bất kỳ sự thay đổi được thực
hiện đối với tiến độ trong quản lý dự án.
Điều chỉnh kế hoạch dự án: Khi xảy ra thay đổi, kế hoạch dự án cần
phải được điều chỉnh để phản ánh các thay đổi này

Câu 9: Khái niệm, nguyên tắc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

 Khái niệm
Quản lý chi phí dự án là tập hợp các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo
dự án được hoàn thành trong phạm vi ngân sách được duyệt
Bao gồm quản lý phạm vi, quản lý chi phí, quản lý chất lượng, và
quản lý thời gian. Các lĩnh vực quản lý này luôn có quan hệ tương tác
và ảnh hưởng đến mục tiêu thành công của dự án
 Nguyên tắc lập
-Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu
quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng
theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử
dụng.
-Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án,
công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn
kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm
xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình.

14
-Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc
ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật;
hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
-Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai
đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự
án vào khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án
được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh.
-Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều
kiện năng lực để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
-Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được
thực hiện theo các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định
tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây
dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của công
trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng
phù hợp với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí.

Câu 10 :Trình bày khái niệm, vai trò và mục đích của kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng công trình? Trình bầy nội dung kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư
xây dựng công trình

 Khái niệm kiểm soát chi phí


Kiểm soát chi phí xây dựng còn được hiểu là điều khiển việc hình
thành chi phí, giá xây dựng công trình sao cho không phá vỡ hạn mức
đã được xác định trong từng giai đoạn
 Vai trò kiểm soát chi phí

15

You might also like