Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CUONG 080817
ĐỀ CUONG 080817
HÀ NỘI 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HÀ NỘI 2017
MỤC LỤC
2.3.4. Xử lý số liệu…………………………………………………………...
2.4. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU…………………………………………........
Phần 3. NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC……………
Phần 4. KẾ HOẠCH VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
Bát giác liên hay còn gọi là cây Độc cước liên, Độc diệp nhất chi hoa,
Cước diệp… là loại quý hiếm, phân bố chủ yếu ở những vùng núi cao phía bắc
Việt Nam (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái…). Ở Trung Quốc, Bát giác liên được sử
dụng rất phổ biến trong Y học cổ truyền với các công dụng chữa rắn cắn, sưng
tấy áp xe vú, nhọt độc, đờm ho. Toàn cây Bát giác liên được dùng làm thuốc trừ
phong, tiêu viêm, giải độc tiêu phù, sát trùng với nhiều bài thuốc quý [38], [40].
Ở Việt Nam, Bát giác liên phân bố chủ yếu ở những vùng núi cao như Lào
Cai, Hà Giang, Tuyên Quang [7], Hòa Bình (chợ Bờ), Hà Nội (Ba Vì), Lạng Sơn
(núi Khau Khú) [8], [9] và được sử dụng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm để điều
trị ung thư da và mụn cóc [19]. Ngoài ra, Bát giác liên đã có tên trong tài nguyên
dược liệu làm thuốc nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu về thành phần
hóa học và tác dụng dược lý của dược liệu này. Năm 2014, tác giả Cao Thanh
Mai công bố kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật và định tính sơ bộ về thành
phần hóa học của cây Bát giác liên thu tại Ba Vì, Hà Nội [14].
Để có thêm cơ sở khoa học cho việc sử dụng Bát giác liên làm thuốc,
đồng thời phát huy hơn nữa giá trị, vai trò của cây Bát giác liên trong y dược
học, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá
tác dụng chống oxy hóa, tác dụng kháng ung thư của cây Bát giác liên
(Dysosma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H. Wang ex T. S. Ying, họ
Hoàng liên gai (Berberidaceae)” với các mục tiêu sau:
- Xác định thành phần hóa học từ phần rễ củ cây Bát giác liên.
- Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc 3 - 4 chất tinh khiết từ phần rễ củ
cây Bát giác liên.
- Đánh giá tác dụng chống oxy hóa và tác dụng gây độc một số dòng tế bào
ung thư trên mô hình In vitro của cao chiết ethanol rễ củ cây Bát giác liên.
1
Phần 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN CÂY BÁT GIÁC LIÊN
1.1.1. Vị trí phân loại
Cây Bát giác liên hay còn có tên Độc cước liên, Cước diệp, Pha mỏ (Tày),
quỷ cữu [8] có tên khoa học là Dysosma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T.
H. Wang ex T. S. Ying (tên đồng danh là Dysosma tonkinensis (Gagnepain)
Hiroe; Podophyllum difforme Hemsley & E. H. Wilson; Podophyllum
tonkinense Gagnepain; Podophyllum triangulum Handel-Mazzetti) thuộc họ
Hoàng liên gai (Berberidaceae), bộ Hoàng liên (Ranunculales), lớp Ngọc lan
(Magnoliosida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) [1], [5], [11].
Theo khung phân loại ngành Ngọc lan, vị trí phân loại của loài Dysosma
difformis được thể hiện như sau [1], [5], [11].
Giới thực vật: Plantae
Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan: Magnoliosida
Bộ Hoàng liên: Ranunculales
Họ Hoàng liên gai: Berberidaceae
Chi: Dysosma Woodson
Loài: difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T.
H. Wang ex T. S. Ying
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thảo, cao 15 cm đến 50cm. Thân rễ thường hình trụ, cứng, chia nhiều
đốt, có nhiều rễ nhỏ hình sợi, nhiều xơ. Phần trên mặt đất thẳng, có màu đỏ tía,
nhẵn, đường kính 0,5-1cm. Lá mọc xen kẽ, thường có 1-2 cái, phiến lá hình
khiên chéo, có kích thước khác nhau, chủ yếu không phân thùy. Nhánh trên cùng
với 1 lá (“nhất chi hoa”) nên có dạng cuống dài. Cuống lá khác nhau về chiều
dài, nhẵn, 20-40cm. Mặt trên phiến lá có màu đỏ tía kich thước 5-11 x 7-15cm,
phiến lá mỏng, cả hai bề mặt nhẵn, gốc lá thường tròn. Mép lá rải rác có hoặc rất
ít răng cưa. Hoa mọc từ gần cuống lá, hình lồng đèn. Cụm hoa có từ 2-5 hoa.
Cuống 1-2cm, rủ xuống, phủ một lớp lông trắng mỏng. Cánh đài hình chữ nhật
hoặc mũi mác, dài 2-2,5cm x 2,5cm, bên ngoài có lông, bên trong nhẵn, đỉnh
nhọn.Cánh hoa có màu đỏ tía nhạt hình chữ nhật, 4-5 x 0,8-1cm, nhẵn, đầu tròn.
2
Nhị khoảng 2cm, chỉ nhị 0,8cm. Bao phấn dài khoảng 1,2cm. Nhụy khoảng
0,9cm. Bầu hình nhạc, đầu nhụy có hình khiên. Quả mọng hình cầu, dài 1,7-
2,7cm, khi chín có màu đen, trong chứa nhiều hột [8], [11], .
Mùa hoa : tháng 3-5, mùa quả: tháng 9-10 [7], [8], [5].
Phân bố ở một số tỉnh của Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc,
Hồ Nam, Tứ Xuyên) và Việt Nam (Lào Cai, Tuyên Quang, Lai Châu, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Hà Nội, Hòa Bình, Lạng Sơn) [11], [8], [7].
Bát giác liên là cây đặc biệt ưa ẩm và ưa sáng. Cây mọc rất rải rác dưới
tán rừng, bên khe suối, hốc đá. Độ cao phân bố 1000-1300m. Phần trên mặt đất
lụi hàng năm vào mùa khô. Vào tháng 3, từ phần thân rễ, mọc lên 1-3 chồi, đó là
những thân giả mang lá sau 30-45 ngày, khi lá đạt được độ trưởng thành, cây bắt
đầu ra hoa. Tuy nhiên, trên thực tế nụ hoa đã được hình thành và phát triển gần
như cùng một lúc với lá. Cây tái sinh chủ yếu tự nhiên từ hạt. Thân rễ cũng có
khả năng phân nhánh, sau mỗi năm, phần trên mặt đất tàn lụi, đồng thời tạo
thành một “đốt củ” ở thân rễ. Căn cứ vào số đốt củ trên trục chính của thân rễ,
có thể ước tính được tuổi của cây [8].
Hiện nay, cây Bát giác liên được phân vào loài cây thuốc quý hiếm ở Việt
Nam. Trên thực tế, do khai thác quá mức nên cây đã trở nên cực hiếm, rất nguy
cấp nguy cấp, đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam, cần được ưu tiên nghiên cứu
bảo tồn [8], [9], [20] .
3
Hình 1.1. Cây Bát giác liên (sẽ thay lại hình này)
1.2.2. Thành phần hóa học
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới đã Có rất ít nghiên cứu công bố và
cho biết về thành phần hóa học chính trong Bát giác liên và có tác dụng dược lý
bao gồm: Một số nghiên cứu chỉ ra cây Bát giác liên có một số thành phần như:
podophyllotoxin (1), 4'-Demethylpodophyllotoxin (2), rutin (3) kaempferol (4),
quercetin (5), quercitrin (6), 4'-Demethyldeoxypodophyllotoxin (7), astragalin
(8), hyperin (9) và β-sitosterol (10) [7], [8], [18]. Bên cạnh đó, cây còn chứa
một số thành phần khác như chất nhựa (2-4%), berberin (11) [5], [7].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về cây Bát giác liên nói chung và thành phần hóa
học của loài này nói riêng là một vấn đề mới. Cho đến nay, chỉ có một nghiên
cứu về cây Bát giác liên của tác giả Cao Thanh Mai (2014) đã công bố. Nghiên
cứu đã mô tả được các đặc điểm thực vật và dự đoán mẫu nghiên cứu có thể là
thuộc 1 trong 3 loài: Dysosma pleiantha (Hance) Woodson, Dysosma majoensis
4
(Gagnepain) M. Hiroe, Dysosma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H.
Wang ex T. S. Ying (do chưa lấy được quả để xác định chính xác tên); đã mô tả
được đặc điểm vi học đồng thời sơ bộ xác định thành phần hóa học của thân rễ
mẫu nghiên cứu bao gồm: của thân rễ Bát giác liên. Theo đó, kết quả định tính
cho thấy, thân rễ Bát giác liên có chứa: flavonoid, saponin, coumarin, glycosid
tim, đường khử, trong đó nhiều nhất là flavonoid.
Năm 2014, Jie Zhang (Trung Quốc) cùng các cộng sự đã đồng thời xác
định được 5 hợp chất có hoạt tính sinh học từ rễ cây Bát giác liên (Dysosma
difformis) bằng HPLC gồm 4flavonoid (quercetin, kaemferol, rutin và
quercitrin) và một lignan (podophyllotoxin) [18], [24], [25].
Ngoài ra, chưa có thêm bất cứ công bố nào về thành phần hóa học của cây
Bát giác liên (Dysosma difformis ) ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
R1 R2 R3
4'- H OH H
Demethylpodophyllo
toxin (2)
4'- H H H
Demethyldeoxypodo
phyllotoxin (7)
Hình 1.2. Một số thành phần hóa học có trong Bát giác liên
5
1.2.3. Tác dụng và một số bài thuốc
Hiện nay chưa có bất kỳ nghiên cứu công bố về tác dụng dược lý các phân
đoạn cao chiết xuất từ cây Dysosma difformis. Tuy nhiên, một số thành phần hóa
học phân lập được từ cây Bát giác liên đã được nghiên cứu tác dụng sinh học
trên tim mạch, chống ung thư và chống oxi hóa
Chất podophyllotoxin thí nghiệm trên chuột nhắt trắng và chuột cống
trắng với nhiều mô hình gây ung thư thực nghiệm đều có tác dụng ức chế tế bào
ung thư như tế bào ung thư bệnh bạch cầu cấp tính, tế bào adenocarcinoma và
melanoma. Ngoài ra, đối với tế bào ung thư người KB, thuốc cũng có tác dụng
ức chế. Cơ chế tác dụng chủ yếu là ức chế tế bào phân chia tiền kỳ (G2).
Podophyllotoxin dùng bằng đường uống gây tiêu chảy nặng, đau bụng, đi ngoài
ra máu, nghiêm trọng có thể dẫn đến suy sụp kiệt sức. Dùng bằng đường tiêm,
đầu tiên xuất hiện tác dụng kích thích thần kinh trung ương. Về độ độc tính cấp,
thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm xoang bụng podophyllotoxin
có LD50 = 30-35mg/kg. Do có độc tính quá lớn nên podophyllotoxin không thể
sử dụng trực tiếp trên lâm sàng được. Người ta cải tiến cấu trúc hóa học, dùng
các chất có độ độc thấp hơn và đã được ứng dụng có kết quả trên lâm sàng trong
điều trị một số bệnh ung thư [8], [12].
6
Podophyllum đã được khẳng định là cây thuốc có sử dụng văn hoá dân
gian rộng rãi ở các nền văn hoá Á và Mỹ để điều trị ung thư da và mụn cóc.
Tương tự như vậy, chất chiết xuất của nó đã được chỉ ra như thuốc giải độc
chống lại chất độc hại và tự sát.
Ung thư vú: Bát giác liên, Hoàng đỗ quyên mỗi vị 15gam, Tử bối kì 30gam,,
ngâm trong 500ml rượu vang trắng trong 7 ngày, ngày uống 2-3 lần, 10-
15ml/lần. Dùng ngoài xoa [8].
Tính vị, công năng: Bát giác liên có vị đắng, cay, tính bình, có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, hóa đờm, tán kết, khử ứ, tiêu thũng. Có tiểu độc [8].
Công dụng:
Ở Trung Quốc, Bát giác liên được sử dụng khá phổ biến trong y học cổ
truyền với các công dụng: điều trị vết thương nhiếm độc bắt đầu sưng lên, nhọt,
bệnh tràng nhạc, Herpes zoster, đau họng, loại trừ vết bầm tím, rắn cắn, đờm ho,
suy nhược cơ thể, ho lao, chấn thương, đổ mồ hôi, đổ mồ hôi đêm, lao thương,
ho, hen, nôn ra máu, viêm họng, đau dạ dày [7], [8].
Hiện nay ở Việt Nam, Bát giác liên ít được sử dụng. Một số địa phương
thường dùng Bát giác liên để chữa rắn cắn, sung tấy, áp xe, mụn nhọt, lở ngứa,
sưng yết hầu. Liều dùng: 3-9g sắc nước uống trong ngày, hoặc chế thành hoàn
7
tán. Dùng ngoài cây tươi giã nát đắp tại chỗ hoặc rễ mài lấy nước bôi. Dùng
ngoài không kể liều lượng [7], [8], [5]. Dysosma difformis (Hemsley & E. H.
Wilson) T. H. Wang ex T. S. Ying có công dụng giải đọc gan, tiêu đờm, nhọt,
quai bị, rắn cắn, vết bầm tím, bệnh tràng nhạc [15].
8
Dysosma versipellis (Hance) M. Cheng ex T. S. Ying
Dysosma difformis (Hemsley & E. H. Wilson) T. H. Wang ex T. S.
Ying
- 3 loài thiểu số, đang ít nghiên cứu bao gồm [11]:
Podophyllum glaucescens J. M. H. Shaw
Podophyllum hemsleyi J. M. H. Shaw & Stearn
Podophyllum trilobulum J. M. H. Shaw
1.1.3. Đặc điểm một số loài thuộc chi Dysosma
1.1.3.1. Dysosma delavayi (Franchet) Hu
Cây cao 20-25cm. Thân rễ bò, ngắn, rễ xơ. Lá mọc đối, cuống lá màu trắng,
7-10cm, có lông. Mặt dưới phiến lá màu vàng xanh nhạt hoặc màu đỏ tía đậm.
Mặt trên lá nhẵn, chia 4-5 thùy, xẻ sâu đến khoảng giữa lá, thùy hình tam giá,
mép lá có hoặc ít răng cưa, đỉnh nhọn. Mặt trên màu xánh lá đậm, đôi khi xanh
tím, đa số hình cầu, đường kính khoảng 22m, phiến lá mỏng. Mặt dưới, phần
đầu gân lá thường có lông, phần cuối gân lá nhẵn. Cụm hoa mọc ở ngã ba cuống
lá. Hoa gắn ở gốc cuống lá, mỗi cụm 2-6 hoa, hiếm khi có hình tán. Cuống rủ
xuống, dài 1,5-2,5 cm, phủ lông trắng. Hoa lớn, màu đỏ tía. Cánh hoa hình chữ
nhật, 4-6cm, đỉnh tròn tù. Lá đài suy yếu, hình thuôn dài - trứng ngược, kích
thước 2cm, có lông bên ngoài. Nhị dài 3cm, chỉ nhị dẹt, ngắn hơn bao phấn, bao
phấn dính kéo dài, kích thước 9mm. Nhụy hoa ngắn, cao khoảng bằng nửa nhị.
Bầu hình elip. Đầu nhụy lớn, mép gợn sóng. Quả trưởng thành mọng, hình ovan
hoặc elip, kích thước 3-5 x 3-3,5cm, có nhiều hạt màu trắng. Phân bố ở rừng
rậm, nơi ẩm ướt, độ cao 1200-2500m, Trung Quốc (Quý Châu, Tứ Xuyên, Vân
Nam) [11].
1.1.3.2. Dysosma pleiantha (Hance) Woodson
Cây cao 20-80cm. Thân rễ bò, nhiều mẫu, nhiều rễ xơ. Phần trên mặt đất
thẳng, không phân nhánh, nhẵn. Lá mọc đối, nhẵn, hình chân vịt, chia 5-9 thùy,
thùy rộng hình tam giác hoặc hình trứng. Mặt dưới lá màu vàng xanh nhạt, mặt
trên xanh lá thẫm, thường sáng bóng, đa số hình cầu, đường kính khoảng 16-
33cm, phiến lá mỏng. Cuống lá dài 10-28cm. Hoa gắn ở gốc cuống lá. Cánh hoa
hình elip, hình chữ nhật hoặc hình trứng ngược, 6-9 cánh, màu đỏ tía, kích thước
3-4 x 1-1,3cm, chia thành 5-8 bông. Cuống hoa dài 2-4cm, thường rủ đầu, nhẵn.
9
Lá đài thoái hóa hình elip-chữ nhật hoặc hình trứng thuôn dài 1-2 x 0,8cm. Nhị
hoa hình liềm, cong vào trong, dài 2-3cm, chỉ nhị dẹt 7-8mm. Bao phấn dài
1,5cm. Bầu thuôn dài, kích thước 1-3cm, nhiều noãn. Quả mọng màu tím đen,
hình chữ nhật, ovan hoặc elip, kích thước 2 x 3cm [10], [11]. Phân bố ở rừng
rậm, thung lũng, độ cao 400-1600m, Trung Quốc (An Huy, Phúc Kiến, Quảng
Đông, Quảng Tây, Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên, Đài Loan,
Chiết Giang) [11].
1.1.3.3. Dysosma tsayuensis T. S. Ying
Cây cao khoảng 50-90cm. Thân rễ bò, màu nâu đen, nhiều rễ xơ. Phần
trên mặt đất cao 35-55cm, nhẵn, có góc cạnh, có vảy màu nâu ở gốc. Lá mọc
đối, chân vịt, chia 5-7 thùy. Thùy hình nêm-chữ nhật 8-12 x 4-7cm. Mép lá có
hình răng cưa, phủ lông nhỏ, đỉnh nhọn. Cuống lá gắn ở trung tâm phiến lá, dài
khoảng 11-25cm. Mặt dưới phiến lá màu vàng xanh nhạt, mặt trên màu xanh lá
thẫm, đa số hình cầu, phiến lá mỏng, phiến lá có lông ở cả 2 mặt. Hoa mọc từ
cuống lá, cụm hoa 2-6 hoa. Cuống hoa dài 2-4 cm, nhẵn. Cánh hoa 6 cánh, màu
trắng, hình elip hoặc hình trứng ngược, dài khoảng 2,7-2,8 x 1-1,1cm. Lá đài 6
lá, thoái hóa, hình elip, kích thước 1,2-1,5cm x 5-6cm. Nhị dài 1cm, chỉ nhị dẹt
dài 2mm. Bao phấn hướng trong, noãn nhiều, vòi nhụy đầu nhụy phồng. Quả
mọng màu đỏ, hình trứng-elip, có nhiều hạt. Phân bố ở rừng rậm, độ cao 2500-
3500m, Trung Quốc (Xizang) [11].
Cây cao 30-50cm, thân rễ màu nâu, ngắn, nhiều rễ xơ. Thân cây thẳng
đứng, màu nhạt, đường kính 3-5cm, nhẵn, có cạnh. Lá mọc xen kẽ, các cuống lá
đều có góc cạnh, chia 5-8 thùy, mép lá rải rác rang cưa. Phiến lá mặt dưới màu
xanh nhạt, mặt trên màu xanh lá cây, đa số dạng hình cầu hoặc hình thận, kích
thước 7-8 x 13-15cm, phiến lá mỏng. Gân lá mặt dưới có phủ một lớp vảy nhỏ,
đôi khi còn có thêm lông, gân mặt trên nhẵn. Hoa đính xa từ góc cuống lá, tụ lại
thành 2-5 hoa trên một chum. Cuống rủ, dài 3-6cm, nhẵn. Cánh hoa màu tím
10
hoặc màu hồng. Lá đài hẹp hình chữ nhật, kích thước 10-12 x 4-5 cm, nhẵn.
Cánh hoa hình trứng ngược hoặc hình cầu, dài 1,4-1,6cm, đầu tròn. Nhị dài
khoảng 8mm, sợi dẹt, ngắn hơn so với bao phấn. Đính bao phấn nối liền. Nhụy
dài khoảng 8mm, vòi nhụy khoảng 1mm, đầu nhụy dạng đĩa, mép gợn sóng, bầu
hình cầu. Quả mọng khi chưa trưởng thành màu xanh nhạt, hình cầu, đường
kính khoảng 8mm, nhiều hạt. Phân bố ở rừng lá rộng rụng lá, độ cao 2300-
3000m, Trung Quốc ( Vân Nam ), Myanmar [11].
Cây cao khoảng 50cm. Thân phẳng, phủ lông. Thân rế nâu, chắc, nhiều
mấu, nhiều rễ con. Lá mọc xen kẽ. Lá chia 3 thùy. Cuống lá 4-20cm, mặt dưới
phiến lá màu xám, tím, phủ lông. Mặt trên màu xanh tối, hình thận hoặc hình
cầu. Lá có đường kính 10-20cm, phiến mỏng, xe 4-6 thùy sâu. Mép lá có rang
cưa. Cụm hoa một chum, đôi khi một tán. Cuống hoa màu trắng xám, dài 1-3cm,
phủ lông dài. Hoa mọc gần cuống lá, mẫu 2-5. Cánh hoa màu đỏ tía, hình elip
hoặc hình mũi mác, dai 2,4-10cm. Đài hoa màu xanh lá cây, hinh elip, kích
thước không đồng đều, kích thước 7-15mm, nhẵn. Chỉ nhị gần như là không có,
đôi khi ngắn hơn bao phấn. Bao phấn dài. Bầu thuôn dài, đầu nhụy hình khiên,
đường kính khoảng 1,5mm. Quả mọng trưởng thành màu đỏ, hình chữ nhật.
Phân bố ở rừng rậm, rừng trúc, độ cao 1300-1800m, Trung Quốc (Quảng Tây,
Quý Châu,Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam) [11].
Tên loài thường viết sai chính tả là “majorensis” trong tạp chí Trung
Quốc.
Cây cao 40-150cm. Thân rễ có nhiều rễ con. Phần trên mặt đất thẳng, màu
xanh nhạt, không phân nhánh, nhẵn. Lá mọc xen kẽ, phiến lá hình cầu, đường
kính khoảng 30cm, mỏng. Mặt trên phiến lá nhẵn, mặt dưới có lông tơ, chia 4-9
11
thùy, có thể xẻ thùy sâu, thùy rộng hình tam giác, hình trứng hoặc hình thuôn dài
2,5-4cm. Cuống lá dưới dài 12-25cm, cuống lá trên dài 1-3cm. Gân lá rõ rang.
Mép lá rang cưa. Hoa mọc gần cuống lá. Cụm hoa từ 5-8 hoa thành chùm.
Cuống rủ xuống, mảnh, có lông. Cánh hoa hình thìa hoặc hình trứng ngược, màu
đỏ, kích thước 2,5-0,8cm, nhẵn. Đài hoa hình chữ nhật-elip, kích thước 0,6-
1,8cm, phủ lông bao phấn kéo dài, nhẵn, nhọn. Bầu nhụy nhẵn, hình elip. Vòi
nhụy ngắn, đầu nhụy hinh khiên. Quả mọng khoảng 4cm, hình elip hoặc ovan
[11]. Thu hái rễ vào mùa thu, mùa đông, lá thu hái vào mùa xuân, trước khi cây
có hoa, dùng tươi hay phơi khô dùng dần [5]. Phân bố ở rừng rậm, tầng bụi, nơi
ẩm ướt và tối gần suối, rung trúc độ cao từ 300-2400m, Trung Quốc (An Huy,
Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây,
Sơn Tây, Vân Nam, Chiết Giang) [11]. Ở Việt Nam, cây mọc ở vùng núi cao,
chổ ẩm mát, ven suối Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Ninh
Bình, Hà Tây [5].
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG
DƯỢC LÝ CỦA MỘT SỐ LOÀI KHÁC CÙNG CHI DYSOSMA
(PODOPHYLLUM)
Các lignan được tìm thấy phổ biến trong giới thực vật; Tuy nhiên, nhóm
aryltetralin chỉ được tìm thấy trong một vài họ thực vật. Chi Podophyllum là
một nguồn phong phú của các lignan 1-aryltetralin-type (Hình. 1) với các hoạt
tính chống ung thư [45]. Trong chi Podophyllum, loài P. peltatum được nghiên
cứu nhiều nhất theo sau là P.hexandrum, P. pleianthum, P. versipelle, P.
delavayi.
Bảng 1.1. Một số chất phân lập được từ một số loài thuộc chi Podophyllum
12
nghiên cứu
P.hexandrum Rễ, thân rễ podophyllotoxin, 4’- 30, 46,
demethylpodophyllotoxin, 71
podophyllotoxin glucoside,
deoxypodophyllotoxin, 4’-
demethylpodophyllotoxin glucoside,
4’-demethylisopicropodophyllone,
podophyllotoxone, 4’-
demethylpodophyllotoxone,
picropodophyllotoxin,
isopicropodophyllone, 4’-
demethyldeoxypodophyllotoxin, α-
peltatin, và β-peltatin, aryltetralin,
astragalin, picropodophyllin, quercetin
P.peltatum Rễ, podophyllotoxin, 4’- 46, 47,
thân rễ demethylpodophyllotoxin, 48, 76
deoxypodophyllotoxin, 4’-
demethyldeoxypodophyllotoxin, β-
peltatin, α-peltatin , podophyl-
lotoxone, 4’-
demethylpodophyllotoxone,
isopicropodophyllone, 4’-
demethylisopicropodophyllone và
dehydropodophyllotoxin
P.pleianthum Rễ, thân rễ Podophyllotoxin, glucoside 4’- 40, 72
demethylpodophyllotoxin,
podophyllotoxin glucoside, 4’-
demethylpodophyllotoxin, 4’-
13
demethyldeoxypodophyllotoxin,
dehydropodophyllotoxin, diphyllin , và
podophyllotoxone, quercetin,
kaempferol, các peltatin,
deoxypodophyllin, astragalin, hyperin,
β-sterol
P.versipelle Rễ podophyllotoxin, α-peltatin, β-peltatin, 49, 50,
podophyllotoxin, podophyllotoxin 51, 73
glucoside, 4’-
demethylpodophyllotoxin, deoxypodo-
phyllotoxin, 4’-
demethyldeoxypodophyllotoxin,
diphyllin , và podophyllotoxone, β-
sitosterol, kaempferol,
picropodophillotoxin 4- O-glucoside,
cleistanthin B, kaempferol 3-O-β-D-
glucopyranoside, 4’-
demethylpodophyllotoxin 4-O-
glucoside, quercetin -3-O-β-D-
glucopyranoside, picropodophillotoxin
4-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-
glucopyranoside, quercetin,
daucosterol
P.sikkimensis Thân rễ sikkimotoxin 52, 53
Bảng 1.2. Hàm lượng Lignan (mg/g rễ/thân rễ khô) của một số loài thuộc chi
podophyllum [46]
14
Các loài Podophyllum
Lignan P. P. P. P.
hexand peltatu pleianth versip
rum m um elle
Podophyllotoxin (1) 42.7 2.5 1.35 3.2
4’-Demethylpodophyllotoxin (11) 4.5 0.07 0.41 0.14
Deoxypodophyllotoxin (13) 0.17 0.23 0.10 tr
4’-Demethyldeoxypodophyllotoxin (20) 0.10 0.07 0.03 tr
β-peltatin (22) 0.10 3.3 _ 13.5
α-peltatin (21) 0.07 2.5 _ 1.2
Podophyllotoxone (16) 0.57 0.20 0.37 0.11
4’-Demethylpodophyllotoxone (17) 0.13 0.07 0.13 tr
Isopicropodophyllone (19) 0.33 0.07 0.20 _
4’-Demethylisopicropodophyllone (15) 0.07 0.03 0.05 _
1.3.2. Các nghiên cứu về tác dụng dược lý
15
bảo vệ độc tố do Podophyllotoxin (POD) gây ra. Trên chuột Thụy Sĩ, nhóm sử
dụng cả POD và flavonoid có tỷ lệ tử vong và tổn thương gan thận thấp hơn
đáng kể so với nhóm chỉ dùng POD. Các tác dụng biểu hiện trên lâm sàng:
giảm nồng độ transaminase huyết tương, phosphatase kiềm, lactat
dehydrogenase, ure huyết tương, nồng độ creatinin và tăng nồng độ glutathion
[12], [13].
Với nền y học cổ truyền của người da đỏ Maine Penobscot, nhựa của cây
Podophyllum peltatum đã được sử dụng để điều trị rắn độc cắn và rễ của nó đã
được sử dụng như một tác nhân tự tử và chất độc [34]. Nhựa cũng được sử dụng
để điều trị ung thư [35] và như một chất bôi trơn [36]. Với những người
Cherokee Ấn Độ, thân rễ và toàn bộ cây đã được sử dụng như một chất tẩy rửa
chậm và một thuốc chống giun sán [37]. Người Mỹ bản địa thì sử dụng để điều
trị một số bệnh da và khối u với dịch chiết từ rễ cây này[39].
16
Podophyllum pleianthum là một trong những loại thảo mộc truyền thống
cổ nhất Trung Quốc. Các chế phẩm dùng thân rễ trong nước hoặc rượu đã được
sử dụng ở Đài Loan và Trung Quốc [40]. Trong y học cổ truyền Trung Quốc,
một số mục đích sử dụng chủ yếu bao gồm điều trị rắn cắn, hạch to, khối u và
các rối loạn khác [38], [40]. Do các tác dụng phụ độc hại, việc sử dụng lâm sàng
của loại cây này như là một loại thuốc chống ung thư đã được giới hạn. Tuy
nhiên, các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ vẫn sử dụng nó ở Đài Loan để phục
hồi từ tình trạng sau sinh, đau đầu mãn tính, u xơ gan, đau thắt lưng và các
chứng bệnh khác. Mặt khác, các trường hợp nhiễm độc đã được báo cáo, một số
đã dẫn đến cái chết của con người và động vật [40].
Một số bài thuốc được dùng với loài Dysosma versipellis (Hance ) M.
Cheng ex T. S. Ying:
Bài 1: Điều trị nhọt.
Hoa bát giác và rễ 10gam, hấp rượu, ngâm và đắp lên các khu vực bị tổn
thương [18].
Hoặc: Lá tươi Bát giác liên giã nhỏ, hơ nóng đắp, ngày 1 lần [5].
Bài 2: Chữa bệnh tràng nhạc.
Bát giác liên 50 đến 100gam, 100gam rượu gạo, thêm nước vào sắc [12].
Hoặc: Rễ bát giác liên nghiền thành bột, điều chế với giấm, đắp vào hạch
sưng đau, hoặc dùng thân rễ 30g, sắc nước uống còn bã đắp tại chỗ [8].
Bài 3: Chữa ung thư vú:
Bát giác liên, Hoàng đỗ quyên mỗi vị 15gam, Tử bối kì 30gam,, ngâm
trong 500ml rượu vang trắng trong 7 ngày, ngày uống 2-3 lần, 10-15ml/lần.
Dùng ngoài xoa [8].
Bài 4: Chữa bệnh rắn cắn.
Rượu ngâm thân củ bôi lên vùng tổn thương, cũng có thể dùng bằng
đường uống, 10gam mỗi lần [10].
Hoặc: 6-12g thân rễ Bát giác liên giã nát, lấy nước uống, bã đắp [5].Latex
thu được từ trái non chưa chín của loài này được sử dụng để điều trị các khối u,
trong khi rễ được sử dụng như là một máy lọc máu, điều trị sán, và bổ tim với
liều lượng nhỏ. Nó cũng được sử dụng để điều trị viêm da, dị ứng da cũng như
tăng cường chức năng gan [41].
17
Theo các nghiên cứu hiện đại thì chi Dysosma có nhiều tác dụng đã được
chứng minh như sau:
Việc điều tra các glycoconjugates bán tổng hợp đã dẫn tới việc khám phá ra
các hợp chất chống ung thư 40-demethylepipodophyllotoxin-D-benzylidene
glucoside (DEPBG, 26), etoposide (VP16,27) và teniposide (VM26, 28) cũng
như etopophos(29) . Thành công lâm sàng của VP16, VM26 và etopophos đã
thu hút sự quan tâm trong việc phát triển các dẫn xuất có hoạt tính chống ung
thư tốt hơn. Ví dụ về một số dẫn chất quan trọng là NK-611 (30), Top 53 (31),
GL-11 (32) và tafluposide (33) [55].
Cơ chế đề xuất về hoạt động chống u bướu của dẫn xuất podophyllotoxin
bao gồm ức chế sự trùng hợp tubulin đối với các podfyllotoxin tương tự hoặc ức
chế DNA topoisomerase II đối với các hợp chất giống etoposide [62].
Podophyllotoxin có thể đảo ngược tubulin, dẫn đến sự ức chế sự hình thành
vi ống trong metaphase của mitosis, tại cùng một vị trí liên kết của colchicine
[62]. Các sản phẩm acetal của podophyllotoxin glucosides và peltatins có cùng
một cơ chế hoạt động [63].
18
Etoposide (21) và teniposide (22) ổn định phức hợp phức hợp enzyme cộng
hóa trị DNA ức chế hoạt tính xúc tác của topoisomerase II không thể đảo ngược.
Các hợp chất này hoạt động trong các giai đoạn S hoặc G2 muộn của chu kỳ tế
bào, ngăn ngừa việc sửa chữa DNA bằng các enzym topoisomerase II [55, 56,
63]. Nó đã được chỉ ra rằng các chất dẫn xuất 3’,4’-catechol của etoposide có
thể được hình thành và oxy hóa đến 3’,4’-ortho-quinone với sự có mặt của
cytochrome P-450 và oxy, peroxidase, hoặc synthase prostaglandin E. Các hợp
chất được tạo thành liên kết ở DNA và điều này có thể góp phần làm tăng hoạt
động của các hợp chất này [54, 56, 58, 63, 64]. Etoposide là một chất chống ung
thư rất hiệu quả và được sử dụng trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư
tinh hoàn và ung thư biểu mô lymphô, thường là trong các liệu pháp kết hợp với
các thuốc chống ung thư khác. Có thể dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Cũng có thể dùng tiền thuốc tan trong nước etopophos (etoposide 4-phosphate).
Teniposide có đặc tính chống ung thư tương tự, và mặc dù không được sử dụng
rộng rãi như etoposide, có giá trị trong bệnh thần kinh thần kinh ở trẻ em. [76]
Việc điều tra hoạt tính kháng virut của lignan bắt đầu bằng việc sử dụng một
chiết xuất cồn chống lại chứng chuột bạch, một loại bệnh do papillomavirus gây
ra [63]. Một số cơ chế hoạt động kháng virut của lignan đã được đề xuất [58,
59]. Bedows và Hatfield cho thấy rằng podophyllotoxin (1), deoxypodo-
phyllotoxin (13), và β-peltatin (22) hoạt tính chống lại virus sởi (virus RNA) và
virus herpes simplex loại I (HSV-I, virus DNA ). Họ đề xuất rằng hoạt tính này
có thể là do sự phá vỡ các tế bào vi khuẩn gây cản trở sự nhân lên của virus.
Ngoài ra, một số dẫn chất podophyllotoxin từ dịch chiết một số loài
Podophyllum cho thấy sự ức chế sự sao chép HIV do ức chế virus sao chép
ngược [57, 63, 65]. Macrae và cộng sự đánh giá hoạt tính kháng virus của
podophyllotoxin (1), α-peltatin (21), và diphyllin (25)trên cytomegalovirus
19
murine (MCMV, DNA virus) và virus Sindbis (virus RNA). Podophyllotoxin
(241 nM) và α-peltatin (250 nM) cho thấy có sự ức chế tốt đối với virus MCMV
(74 và 85%) và ức chế thấp chống lại virus Sindbis (3 và 5% tương ứng).
Castro et al. Đã tổng hợp một số dẫn xuất podophyllotoxin đã được sửa đổi
ở vòng e và đánh giá chống lại virus herpes simplex loại II (HSV-II). Các hợp
chất (39) và (40) hoạt tính ở lần lượt là 23 và 25 μg / mL.
Nghiên cứu trên in vitro của Showkat Ahmad và cộng sự (2013) đã cho
thấy dịch chiết n-hexan của Podophyllum hexandrum có khả năng thu dọn tốt
đối với các gốc tự do DPPH, O 2-, OH- và H2O2 . Ảnh hưởng của dịch chiết n-
hexan của Podophyllum hexandrum tương đương với tác dụng chống oxy hóa
của vitamin E [77].
Bằng cách đo các thông số sinh hóa khác nhau (như alanin
aminotransaminase, aspartat aminotransaminase, lactat dehydrogenase trong
huyết thanh và các enzyme chống oxy hóa), Showkat Ahmad và cộng sự (2013)
đã chỉ ra rằng: dịch chiết n-hexan của Podophyllum hexandrum với liều 20, 30
và 50mg/kg-ngày có tác dụng bảo vệ gan trên chuột thí nghiệm, chống lại stress
oxy hóa do CCl4 gây ra bằng cách làm giảm hoạt tính của các enzyme marker
trong huyết thanh, trong khi làm tăng đáng kể glutathion (GSH), glutathion
peroxidase (GPx), glutathion reductase (GR), superoxid dismutase (SOD) và
glutathion-S-transferase (GST) ở các mức khác nhau, phụ thuộc vào liều [77].
Do tác động ức chế miễn dịch rõ nét bởi etoposide và các chất tương tự
podophyllotoxin [66], các nghiên cứu đã dẫn tới sự phát triển của CPH 82
20
(Reumacon®), là hỗn hợp của hai podophyllotoxin glucosides benzylidenated
tương tự, AS 3738 (42 ) (Hình 2). CPH 82 là một thuốc chống huyết khối không
steroid được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp.
Hoạt tính diệt côn trùng của podophyllotoxin và các dẫn xuất của nó, cũng
như các lignan khác, đã được báo cáo [67, 68]. Miyazawa và cộng sự [68], trong
việc tìm kiếm các hợp chất trừ sâu mới từ thực vật, mô tả hoạt tính diệt côn
trùng tốt của podophyllotoxin (1) và acetylpodophyllotoxin được phân lập từ
dịch chiết dichloromethane của thân rễ P. hexandrum (thử trên loài côn trùng
Drosophila melanogaster). Trong một nghiên cứu khác với podophyllotoxin (1)
và deoxypodophyllotoxin (2), Inamori và cộng sự (95% tỷ lệ chết ở 20ppm và tỷ
lệ tử vong 85% ở 500ppm), và hoạt động diệt côn trùng (2) đối với Culex
pipiens molestus (2) đối với ấu trùng của Epilachna sparsa orientalis 90% tỷ lệ
tử vong ở 20 ppm). Trong nghiên cứu của Russell et al. [69], với β-peltatin-A-
metyl ether (44, hình 1) đã dẫn đến 98% tỷ lệ chết của ruồi nhà (Musca
domestica) ở 100ppm trong chế độ ăn uống được xác định về mặt hoá học.
Ngoài ra, một số loài thuộc chi Podophyllum còn có tác dụng diệt nấm,
chống sốt rét [19].
Kết quả nghiên cứu về tác dụng dược lý của một số loài thuộc chi Dysosma
được thể hiện qua bảng 1.3
Bảng 1.3. Tác dụng dược lý của một số loài thuộc chi Dysosma
21
khác
P. hexandrum (rễ,thân rễ) bảo vệ gan, kháng nấm và khả 71, 74,
năng ức chế DNA, RNA và protein tổng 75
hợp, dung bôi vào các vết thương, vết
loét, chống ung thư
P.versipellis Tác dụng bảo vệ gan trên in vivo, điều trị 12, 13
mụn nhọt, ung thư vú, tràng nhạc, chữa
rắn cắn
P.sikkimensis gây nôn, xổ, gây độc tế bào và chống ung 30, 31,
thư, điều trị bệnh thiếu máu do thiếu máu 32, 33
cục bộ, liều nhỏ cho điều trị táo bón mãn
tính ( liều cao sẽ gây độc tính), điều trị
loét, tiêu chảy, rối loạn gan, vết thương,
lao, thúc đẩy sự thụ thai, điều trị các rối
loạn phụ khoa và điều trị sốt trong y học
cổ truyền Ấn Độ.
P. peltatum điều trị rắn độc cắn, ung thư, chống giun 34, 35,
sán, điều trị một số bệnh da và khối u và 37, 39
rễ của nó đã được sử dụng như một tác
nhân tự tử và chất độc
1.3.2.4. Độc tính
Nghiên cứu trên chuột thí nghiệm của Xu X và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng
ngộc dộc cấp tính Dysosma versipellis có thể gây ra sự thay đổi bệnh lý đa cơ
quan. Có mối tương quan chặt chẽ giữa độc tính và liều lượng. Các mô và các
cơ quan đích là não (thần kinh), tim, gan và thận [78]. Và phần lớn các loài của
chi Dysosma (D. difformis , D. majorensis , D. veitchii , D. versipellis, D.
hexandrum) đều có mức độ gây độc trung bình [17].
22
Nghiên cứu của Wei-Fong Kao và cộng sự (1992) đã chỉ ra một số tác dụng
phụ, độc tính có thể gặp phải sử dụng dịch chiết Dysosma pleianthum là: buồn
nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, xét nghiệm
chức năng gan bất thường, mất điều hòa cảm giác, ý thức thay đổi và ngứa ran
ngoại vi hoặc tê liệt [80].
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài này với đối tượng nghiên
cứu là dược liệu Bát giác liên thu tại Hoàng liên, Lào Cai với mục tiêu làm rõ
hơn về thành phần hóa học chính của thân rễ Bát giác liên; đánh giá sơ bộ tác
dụng chống oxy hóa và tác dụng gây độc trên một số dòng tế bào ung thư của
dược liệu, tạo thêm cơ sở khoa học cho việc giải thích công dụng của Bát giác
liên trong y học cổ truyền và định hướng cho việc phát triển thuốc từ dược liệu
này trong y học hiện đại.
23
Phần 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là phần dưới mặt đất của cây Bát giác liên thu tại
Hoàng Liên, Lào Cai vào tháng 4 năm 2017. Tên khoa học của loài nghiên cứu
được PGS.TS. Trần Văn Ơn và Thạc sĩ Nghiêm Đức Trọng, Bộ môn Thực vật,
Trường Đại học Dược Hà Nội giám định là Dysosma difformis (Hemsley & E.
H. Wilson) T. H. Wang, tên đồng nghĩa Podophyllum tonkinense (Gagnepain).
(phụ lục 1).
Hình 2.1. Phần dưới mặt đất của cây Bát giác liên (Dysosma difformis (Hemsley
& E. H. Wilson) T. H. Wang
2.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thuốc thử, dung môi, hóa chất
Các thuốc thử, dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu
chuẩn phân tích đã ghi trong Dược điển Việt Nam IV [6].
Dung môi phân tích, các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn phân tích.
2.2.2. Trang thiết bị và máy móc
- Cân kỹ thuật Precisa, cân phân tích Statorius độ chính xác 0,001g.
- Tủ sấy.
- Sắc ký cột Silica gel F254 cỡ hạt 60 - 200µm (Merck), Sephadex LH-20,
sắc ký cột pha đảo (RP-18).
- Máy đo phổ hồng ngoại (IR) FT-IR Spectrophotometer 1650-Perkin
Elmer (Viện Hóa học, VAST).
- Máy đo phổ khối lượng LC/MS/MS - Water - API - ISI (Viện Hóa học,
VAST).
- Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H- và 13C-NMR) của hãng
Bruker (500MHz), Viện Hóa học, VAST.
- Trụ quay Rotarod của UgoBrasil
24
- Máy lắc xoáy
- Các dụng cụ thí nghiệm khác thuộc Viện dược liệu, Bộ môn Dược học
cổ truyền và Bộ môn Dược lực - trường Đại học Dược Hà Nội.
2.2.3. Tế bào thí nghiệm
- Các dòng tế bào ung thư được sử dụng là A549 (dòng tế bào ung thư phổi),
Hela (dòng tế bào ung thư cổ tử cung), HepG2 (dòng tế bào ung thư gan),
HCT116 (dòng tế bào ung thư đại tràng), MDA-MB231 (dòng tế bào ung thư
vú), MCF-7 (dòng tế bào ung thư vú), MCF-7/ADR (dòng tế bào ung thư vú đã
khángAdriamycin), MCF-7/TAM(dòng tế bào ung thư vú đã kháng Tamoxifen),
NCI-N87 (dòng tế bào ung thư dạ dày), OVCAR-8 (dòng tế bào ung thư buồng
trứng). Các dòng tế bào được nhận từ Ngân hàng tế bào của Viện Công nghệ
Sinh học Hàn Quốc (Korea Research Institute of Bioscience and Biotechnology)
25
thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn 60 GF 254 (Merck), RP-18 (Merck). Sắc ký lớp
mỏng dùng để theo dõi vết các chất từ các phân đoạn. Sắc ký đồ được quan sát
dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm và 366nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch
H2SO4 10% trong ethanol.
2.3.1.3. Kiểm tra độ tinh khiết của chất phân lập
Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng (soi dưới đèn tử ngoại ở bước
sóng 254nm; 366nm và hơ nóng ở 110oC) với tối thiểu 2 hệ dung môi khác nhau.
Kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
2.3.1.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa vào các tính chất hóa lý
(trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, độ quay cực,...) và dữ liệu phổ hồng ngoại
(IR), phổ khối (MS), cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT), phổ
cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (HMBC, HMQC, COSY, NOESY) và so sánh
với các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các tài liệu đã công bố.
Dược liệu
Dịch chiết
EtOH
Hình 2.2. Sơ đồ chiết xuất các chất từ phần dưới mặt đất
P/đ EtOAc P/đnước
của cây Bát giác liên
26
P/đ BuOH P/đ nước
2.3.2 Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phương pháp dọn gốc tự do
DPPH
Nguyên tắc:
Z* + AH = ZH + A*
Cắn toàn phần và các phân đoạn dịch chiết dược liệu được hòa tan trong
dung môi dimethyl sulfoxid (DMSO) để được dung dịch gốc có nồng độ 10
mg/ml. Dung dịch gốc pha trong DMSO sau đó được pha loãng bằng methanol
để thu được các dung dịch thử có nồng trong khoảng 3-300 µg/ml.
Thí nghiệm đánh giá tác dụng dọn gốc tự do DPPH được tiến hành trên
đĩa 96 giếng Costar 3596 (Corning, Mỹ). Trên mỗi đĩa 96 giếng gồm có các
giếng chứng và các giếng thử. Lần lượt thêm vào các giếng chứng/thử 20 µl
DMSO/dung dịch thử và 180 µl dung dịch DPPH (100µM trong methanol). Sau
27
khi lắc đều, đĩa được giữ trong bóng tối 30 phút. Sau đó, đo độ hấp thụ của dung
dịch ở bước sóng 517 nm, sử dụng hệ thống máy ELISA (Biotek, Mĩ). Song
song với mỗi mẫu chứng và mẫu thử, có một mẫu trắng của chứng, trắng của thử
được tiến hành trong cùng điều kiện nhưng thay dung dịch DPPH bằng dung
dịch methanol.
Tác dụng dọn gốc tự do DPPH được đánh giá thông qua tỷ lệ giảm mật độ
quang (OD) của mẫu thử so với mẫu chứng:
Xác định nồng độ có tác dụng dọn 50% gốc tự do DPPH của mẫu thử dựa
trên tỷ lệ phần trăm dọn gốc tự do tại các nồng độ khác nhau (5-6 nồng độ/mẫu),
sử dụng phương pháp hồi quy phi tuyến với mô hình Sigmoidal dose response
trên phần mềm Graphpad Prism 5.
2.3.3. Đánh giá tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thư
Các mẫu chất thử hoạt tính độc tế bào là dịch chiết, phân đoạn dịch chiết.
Độc tính của các chất đối với các dòng tế bào ung thư được thử theo phương
pháp SRB . Cụ thể, tế bào được nuôi cấy ổn định trong tủ nuôi cấy có điều kiện
nhiệt độ 37oC và 5% CO2. Khi đủ lượng tế bào cần cho thí nghiệm tiếp theo thì
thu gom các tế bào lại, hòa đều trong môi trường nuôi cấy ở mật độ 4×10 4 tế
bào/ml rồi chuyển vào đĩa 96 giếng, cho vào mỗi giếng cho 100 μl môi trường.
Sau 24h ổn định trong tủ, thay môi trường nuôi cấy bằng môi trường có chứa
các mẫu thuốc thử được pha ở các nồng độ khác nhau rồi tiếp tục ủ tế bào trong
48h, mỗi nồng độ được lặp lại 4 giếng/lần thử. Trong thời gian ủ, quan sát dưới
kính hiển vi để ghi nhận những sự thay đổi của tế bào. Sau khi ủ với chất thử 48
giờ, cố định tế bào bằng acid tricloroacetic (TCA, 50% w/v) rồi nhuộm màu với
28
thuốc nhuộm sulforhodamin B (0,4% w/v trong dung dịch acid acetic 1%) trong
30 phút. Sau đó rửa 4 lần với dung dịch acid acetic 1%, đĩa nuôi cấy được làm
khô ở nhiệt độ phòng và hòa tan chất màu với 100 μl dung dịch Tris-base 10
mM (pH~10.5). Đo mật độ quang (OD) của dung dịch này ở 540 nm bằng máy
ELISA. Các mẫu thử (mẫu thử chất nghiên cứu) được thực hiện song song với
mẫu trắng (không thử thuốc) và mẫu đối chứng dương (Adriamycin). Mật độ
quang (OD) của dung dịch tỷ lệ thuận với số tế bào sống sót. Độc tính của các
chất được đánh giá thông qua tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các tế bào và
được biểu hiện bằng giá trị IC50.
Tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các dòng tế bào được tính theo công
thức 100×ODmt/ODtr (%), trong đó ODmt là độ hấp thụ quang của mẫu thử thuốc;
ODtr là độ hấp thụ quang của mẫu không thử thuốc (trắng) có số tế bào sống là
100%). Giá trị IC50 được hiểu là nồng độ mà chất đó ức chế được 50% sự phát
triển của tế bào ung thư so với mẫu trắng (mẫu không thử thuốc) và được tính
toán theo tài liệu . Trong thử nghiệm này, một chất được coi là có tác dụng khi
giá trị IC50< 20 μM (khoảng 10 μg/ml).
2.3.4. Xử lý số liệu
Trong tất cả các thử nghiệm trên, số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS
20, kết quả được tính ra Giá trị trung bình M ± SE. (M: giá trị trung bình của
từng thí nghiệm, SE: sai số chuẩn).
Độ tin cậy được đánh giá bởi studen’s t-test, giá trị p<0.05 là có ý nghĩa
thống kê.
2.4. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu hóa học tại Khoa Hóa phân tích - Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu,
Trung tâm các phương pháp phổ ứng dụng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
- Đánh giá tác dụng chống oxy hóa và tác dụng gây độc một số dòng tế bào
ung thư: tại ???
29
Phần 3. NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Giải quyết mục tiêu 1: Nghiên cứu thành phần hóa học của mẫu nghiên
cứu
- Chỉ tiêu đánh giá:
+ Kết quả của các phản ứng định tính (chủ yếu dựa vào các phản ứng tạo
màu và tạo tủa)
- Dự kiến kết quả:
+ Biết được các nhóm chất hữu cơ chính trong mẫu nghiên cứu và trong
từng phân đoạn.
3.2. Giải quyết mục tiêu 2: Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc của 3-
4 chất tinh khiết trong mẫu nghiên cứu
- Chỉ tiêu đánh giá:
+ Dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) và phổ khối lượng phun
mù electron (ESI-MS). Phổ khối (MS) khối lượng phân tử m/z.
- Dự kiến kết quả:
+ Chiết xuất, phân lập được các chất và xác định cấu trúc hóa học các
chất phân lập được trong thân rễ Bát giác liên (3- 4 chất).
3.3. Giải quyết mục tiêu 3: Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phương
pháp dọn gốc tự do DPPH và tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thư
trên Invitro
3.3.1. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa bằng phương pháp dọn gốc tự do
DPPH
- Chỉ tiêu đánh giá: Xác định IC50
- Dự kiến kết quả: Biết được phân đoạn nào có tác dụng chống oxy hóa
trên in vitro.
3.3.2. Đánh giá tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thư trên In vitro.
- Chỉ tiêu đánh giá: Xác định IC50
- Dự kiến kết quả:
3.4. Các kết quả đã đạt được
- Đã thu mẫu, làm tiêu bản và đã xác định được tên khoa học của loài
nghiên cúu.
30
- Sơ bộ xác định mẫu nghiên cứu có rất nhiều hợp chất thuộc nhóm
flavonoid.
- Đã chiết xuất và lắc các phân đoạn của mẫu nghiên cứu.
31
tác dụng gây độc một số dòng tế bào
ung thư trên Invitro của cắn chiết
ethanol từ mẫu nghiên cứu
4 12/2017 – 3/2018 Hoàn thiện, viết luận văn.
4.2. Kinh phí
- Dự kiến kinh phí: 50 triệu đồng
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO