Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 12

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG XÂY DỰNG  

MÔ HÌNH ĐÔ THỊ SINH KHỐI HUYỆN CỦ CHI, TP.HCM 

Võ Dao Chi
Khoa Môi Trường, Đại Học Bách Khoa TP.HCM
Nguyễn Thị Vân Hà*
Sở Khoa Học Công Nghệ TP.HCM
Nguyễn Tuấn Thành
Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn TP.HCM
Nguyễn Phước Trung

Tóm tắt
Bài báo cáo tập trung nghiên cứu vào hiện trạng phát sinh và sử dụng các nguồn
sinh khối khác nhau tại Huyện Củ Chi; tiềm năng xây dựng và triển khai thực hiện mô
hình thị trấn đô thị sinh khối nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng sinh khối trong khu vực
nghiên cứu. Số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và thông qua bảng câu hỏi
được phân tích và đánh giá nhằm ước lượng khối lượng sinh khối tiềm năng và phân tích
chu trình vật chất. Kết quả cho thấy, nguồn sinh khối phát sinh tại huyện chủ yếu từ chất
thải sinh khối- chiếm 72% tổng sinh khối, trong đó, chất thải từ hoạt động chăn nuôi
chiếm tới 86% tổng lượng sinh khối. Tuy nhiên, khối lượng sinh khối được thu gom, tận
dụng, xử lý chưa cao, 60% chất thải từ chăn nuôi, 70% chất thải thức ăn và 2% chất thải
sinh hoạt. Nghiên cứu đề xuất áp dụng mô hình thị trấn sinh khối nhằm tăng tỉ lệ và hiệu
quả sử dụng sinh khối hiện tại. Để mô hình có thể triển khai cần xây dựng các mối liên
kết mới như sản xuất khí biogas và phân compost với quy mô phù hợp hơn, tập trung hơn
và hiệu quả hơn mô hình hộ gia đình.

1. Đặt vấn đề
Tài nguyên sinh khối được xem là nguồn tài nguyên quan trọng này vẫn
nguồn năng lượng mới, có khả năng tái chưa được quan tâm, sử dụng, phân phối
sinh và thay thế cho nguồn nhiên liệu hiệu quả. Phần lớn được đem đi thải bỏ
hóa thạch. Đây là nguồn tài nguyên được dẫn đến các tác động tiêu cực đến môi
đánh giá là phát sinh lượng khí thải nhà trường và gây lãng phí tài nguyên.
kính ở mức độ thấp, đồng thời, là nguồn Theo “Chiến lược sinh khôi
tài nguyên có trữ lượng sinh khối dồi Nippon” tại Nhật Bản tài nguyên sinh
dào. Việt Nam với thế mạnh là một đất khối có thể chia làm 3 loại: (1) Sinh khối
nước nông nghiệp, đa dạng các loại sinh chất thải rắn (bao gồm phân động vật từ
khối, điều kiện khí hậu thuận lợi để phát hoạt động chăn nuôi, chất thải thức ăn,
triển nhiều loại cây làm nguyên liệu cho chất thải hữu cơ phân hủy từ các nhà
nhiên liệu sinh học. Tuy nhiên, hiện nay
*Tiến sĩ 500 
!

công trình xử lý chất thải, bùn thải, nước Hướng tới mục tiêu xây dựng một
đen..); (2) Sinh khối chưa sử dụng hiệu hệ thống sử dụng tài nguyên sinh khối
quả từ các hoạt động trồng trọt, lâm một cách hiệu quả, bền vững, cải thiện
nghiệp còn lại sau khi đã thu hoạch các chất lượng cuộc sống, tạo các điều kiện
sản phẩm chính như gạo, bắp, đậu, gỗ phát triển ở vùng nông thôn, vùng ven đô
như tro trấu, rơm rạ, cành cây khô, lá cây thành phố cũng như cải thiện tình trạng ô
cắt tỉa, mùn cưa…; và (3) Thực vật sản nhiễm môi trường do chất thải hữu cơ
xuất năng lượng (như mía đường, ngô, gây ra, Nghiên cứu xây dựng mô hình thị
gạo, lúa mạch...) (Solikhah, 2007). Nhật trấn sinh khối “biomass town” huyện Củ
Bản từ năm 2003 đã đưa ra khái niệm và Chi, tp.HCM đã được thực hiện nhằm tạo
tích cực thực hiện Dự án phát triển các cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đánh
thị trấn sinh khối (biomass town), đồng giá tiềm năng và đề xuất mô hình sử
thời hướng tới nhân rộng mô hình này tại dụng sinh khối bền vững tại địa phương.
các nước Tây Á, trong đó có Việt Nam. 2. Phương pháp nghiêu cứu
Mục tiêu vào năm 2010, Nhật Bản sẽ có
(1) Địa điểm nghiên cứu
300 mô hình đô thị sinh thái (Shinogi,
2006). Khái niệm "thị trấn sinh khối" Huyện Củ Chi với diện tích đất tự
được hiểu là cộng đồng, thành phố hay nhiên là 43.450,2 ha, chiếm 20,74% diện
các loại đô thị tự trị trong đó có hệ thống tích toàn thành phố, là khu vực ngoại
sử dụng tài nguyên sinh khối tích hợp thành chiếm tỷ trọng sản xuất nông
được xây dựng bằng mạng lưới các quy nghiệp lớn nhất của thành phố. Tổng
trình, công nghệ tái sử dụng hiệu quả diện tích gieo trồng đạt 21.283ha trong
sinh khối từ khi phát sinh cho đến khi sử đó cây hoa lan- cây kiểng được chú trọng
dụng cuối cùng, dưới sự liên kết chặt chẽ phát triển đạt 276ha, cây ăn quả 2.975ha.
giữa tất cả bên có liên quan trong cộng Ngành chăn nuôi được xem là ngành
đồng và được khuyến khích phát triển trọng điểm của huyện với số lượng đàn
trong tương lai với một hệ thống sử dụng bò 56.846 con, đàn heo 130.952 con.
sinh khối bền vững, phù hợp với địa Đây cũng là nhóm ngành được đánh giá
phương (Nguồn: có tiềm năng sinh khối quan trọng chủ
http://www.maff.go.jp/j/biomass). yếu của huyện trong việc xây dựng thị
Chương trình khí biogas do Bộ trấn sinh khối trong tương lai.
NN&PTNT thực hiện đã đạt được những (2) Phương pháp nghiên cứu
kết quả khả quan trong việc sử dụng sinh
- Nghiên cứu được thực hiện từ
khối, mang về giải thưởng về năng lượng
tháng 01/2010 đến tháng 12/2010, bao
ở Bỉ năm 2006 (Thắng, 2009), đã và
gồm 6 bước theo quy trình xây dựng và
đang cải thiện chất lượng môi trường
đánh giá mô hình đô thị sinh thái ở hình
nông thôn và cung cấp năng lượng cho
1. Khảo sát thực địa và phỏng vấn trực
hộ gia đình.
tiếp cán bộ huyện, xã, hộ gia đình (22 hộ
501
!

gia đình) được tổ chức thực hiện nhằm đánh giá nhanh, phương pháp chuyên gia
thu thập các thông tin liên quan về sử và các công cụ tư duy hệ thống như: sơ
dụng sinh khối ở cấp hộ gia đình, cũng đồ khối, sơ đồ cành cây, phân tích dòng
như xem xét các yếu tố, vấn đề xã hội, vật chất, phương pháp đánh giá đầu vào
thể chế ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình và đầu ra, mô hình cân bằng vật chất đã
thành thị trấn sinh khối (Bảng 1). được sử dụng trong nghiên cứu để xây
- Phương pháp ước lượng sinh khối dựng mô hình đô thị sinh khối.
dựa trên hệ số phát thải, phương pháp

Bảng 1. Các thông tin chính cần thu thập


Loại Nội dung
- Vị trí địa lý
• Thông tin chung
- Đặc điểm và lợi thế kinh tế
- Đặc điểm xã hội
- Khối lượng sinh khối hiện tại
• Khối lượng sinh khối hiện tai - Vị trí sinh khối phát sinh
• Vị trí sử dụng sinh khối - Sản phẩm sinh khối tái sử dụng
- Dữ liệu cung và cầu của sinh khối
- Thiết bị tái chế
- Công nghệ chuyển đổi
• Công nghệ/ phương thức
- Quy mô
chuyển đổi sinh khối
- Phương thức sử dụng các sản phẩm sinh khối và
các sản phẩm phụ
• Các dự án sử dụng sinh khối - Các dự án sử dụng sinh khối hiện tại
• Chiến lược phát triển kinh tế - Các dự án liên quan về phát triển kinh tế
- Hệ thống hỗ trợ công cộng về sinh khối
• Hệ thống hỗ trợ của chính phủ
- Các nguồn vốn

- Tổ chức hội thảo chuyên gia ở địa trường, Phòng Nông Nghiệp và phát
phương để nhận được sự góp ý, đánh giá triển nông thôn, các Sở Ban Ngành, Chi
và hoàn thiện mô hình vào ngày Cục, Trung tâm khuyến nông TPHCM,
26/02/2010 (thành phần tham gia hội trường Đại học Bách Khoa và tổ chức
thảo bao gồm đại diện các xã thuộc JICA Nhật Bản)..
huyện Củ Chi, Phòng tài nguyên môi

502
!

Nguồn: Hội thảo thị trấn sinh khối Tây Á, tháng 2/2009, EX coporation, 2009)
Hình 1: Quy trình xây dựng và đánh giá mô hình đô thị sinh khối

3. Kết quả và Biện luận yếu tại khu vực nghiên cứu để hình thành
(1) Hiện trạng tiềm năng phát sinh và thị trấn sinh khối trong tương lai.
sử dụng sinh khối của huyện Củ Chi a. Nhóm sinh khối chất thải
Nguồn sinh khối phát sinh ở Ngành chăn nuôi ở huyện Củ Chi
huyện Củ Chi được chia thành 3 nhóm là nhóm ngành trọng điểm của huyện Củ
chính: sinh khối chất thải, sinh khối nông Chi, chiếm tỷ lệ sinh khối phát sinh lớn
nghiệp, và sinh khối cây trồng năng nhất (86%) so với các loại sinh khối khác
lượng. Nhóm sinh khối có chất thải (chất thải sinh hoạt chiếm 10,53%, bùn
chiếm tỷ trọng cao nhất (72%), sinh khối thải chiếm 3,3%, dư lượng thức ăn chỉ
nông nghiệp (26%) nhưng chỉ có 2% chiếm 0,05%). Trong đó, chất thải chăn
sinh khối có nguồn gốc từ cây trồng năng nuôi bò chiếm tới 68.77%, xấp xỉ ¾ tổng
lượng. Nhóm sinh khối chất thải được khối lượng chất thải toàn huyện, tiếp
xem là nguồn sinh khối quan trọng, chủ theo là chất thải chăn nuôi heo chiếm
17.24% (Hình 2).

503
!

Hình 2. Tỷ trọng (%) các loại sinh khối chất thải tại huyện Củ Chi, tp.HCM
ƒ Chất thải từ hoạt động chăn nuôi lại cho các nhà vườn với giá rất thấp
Củ Chi với số lượng đầu heo (2.000 VND/kg phân bò khô). 40%
130.952 con, phát sinh 73.233 tấn chất lượng phân bò được xả thải thẳng ra
thải, 70% lượng chất thải phát sinh được ngoài kênh rạch gây mùi hôi thối, ô
xử lý bằng hầm biogas, làm thức ăn cho nhiễm môi trường nước, đất.
cá theo mô hình VAC, làm phân ƒ Bùn thải: với lượng bùn thải ước
compost, hoặc phơi khô. Phân heo khi tính phát sinh là 14.000 tấn/năm, khoảng
được xử lý bằng hầm biogas tạo ra khí 50% bùn thải được thu gom và làm phân
sinh học dùng cho việc nấu nướng ở cấp compost.
hộ gia đình nhưng hiệu quả sử dụng ƒ Chất thải sinh hoạt: Hằng năm,
thấp, lượng phân dư thừa sau khi xử lý với dân số khoảng 350.000 người, huyện
không được tận dụng. Củ Chi phát sinh khoảng 44.713 tấn chất
Số lượng bò tại huyện Củ Chi lên thải từ các hộ gia đình, chợ và trung tâm
đến 59.069 con, nổi bật là xã Tân Thạnh thương mại. Tuy nhiên, chỉ khoảng 2%
Đông với 12.310 con. Lượng phân hằng lượng chất thải phát sinh được sử dụng
năm thải ra từ hoạt động chăn nuôi làm phân compost. Trên địa bàn huyện
chiếm gần 70% lượng chất thải chăn chỉ có bãi rác Tân Hiệp với công suất
nuôi. Tuy nhiên, chỉ 60% lượng phân hoạt động 2.000-3.000 tấn/ngày, tiếp
này được xử lý và tái sử dụng lại thông nhận và xử lý cho cả thành phố Hồ Chí
qua các phương pháp như nuôi trùn quế, Minh.
hầm biogas, làm phân compost, bón ƒ Dư lượng thức ăn hầu hết được sử
thẳng trực tiếp từ khu vực nuôi ra ngoài dụng làm thức ăn cho gia súc, phần còn
đồng cỏ. Các hộ chăn nuôi chủ yếu lại được các hộ xử lý bằng cách đem đốt
thường phơi khô phân, đóng bao và bán hoặc chôn lấp tại vườn nhà.

504
!

Bảng 2. Hiện trạng tiềm năng phát sinh và sử dụng sinh khối của huyện Củ Chi
Ước tính
Khối lượng
Khối lượng tỷ lệ sử
Nhóm Phương thức sử dụng sử dụng
(tấn/năm) dụng
(tấn/năm)
(%)
- Biogas
- Thức ăn cho cá
Heo 73.233,72 51.263,6 70%
- Phân compost
- Phân khô
- Biogas
Chăn
- Nuôi trùn quế
Sinh nuôi
Bò 292.084,68 - Phân compost 175.250,81 60%
khối - Phân bò khô
chất - Bón trực tiếp đồng cỏ
thải - Biogas
Khác 474,765 142,43 30%
- Phân compost
Bùn Thải 14.000 Phân compost 7.000 50%
Chất thải sinh hoạt 44.713 - Đốt 894 2%
- Thức ăn cho gia súc
Dư lượng thức ăn 197 138 70%
Chôn lấp, Đốt
- Thức ăn cho gia súc
Rơm rạ 18.550,14 - Chốn lấp 16.695,13 90%
- Đốt
Trấu 14.072,52 - Đốt 7.036,26 50%
Chất Cỏ chăn
thải 105.600 - Thức ăn cho gia súc 95.040 90%
nuôi
Sinh nông Chất thải - Thức ăn cho gia súc
khối nghiệp 11.740 9.392 80%
rau quả - Chốn lấp
nông Chất thải - Đốt
nghiệp - - 80%
hoa kiểng - chôn lấp
Cây ăn
504,75 - Đốt 454,28 90%
trái
Chất Gỗ (tre) - - Củi đốt - -
Thải
lâm Cây cao - Củi đốt
310 - -
nghiệp su - Giá thể trồng nấm
- Thức ăn cho gia súc
Bắp 1.801,8 1.261,26 70%
- Chốn lấp
Cây
- Thức ăn cho gia súc
trồng Mía 7.581,6 5.307,12 70%
- Chôn lấp
năng
lượng - Giá thể trồng lan
Đậu phộng 237,25 - Chôn lấp 166,075 70%
- Thức ăn cho gia súc
(Nguồn: tổng hợp theo số liệu thống kê của Phòng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn
huyện Củ Chi tính đến ngày 1/10/2009)

b. Nhóm sinh khối nông nghiệp sữa tại vùng. Ngòai ra, diện tích lúa có
Chất thải nông nghiệp chiếm khối xu hướng giảm dần, chuyển sang trồng
lượng khá lớn, nổi bật nhất là rơm rạ cỏ phục vụ chăn nuôi, trồng rau, trồng
(18.550 tấn/ năm), tuy nhiên vẫn không hoa kiểng, trồng cây ăn trái nên khối
đủ cung cấp thức ăn cho chăn nuôi bò lượng rơm rạ sẽ giảm dần, thay vào đó,
505
!

khối lượng cỏ chăn nuôi, chất thải từ rau phộng được dùng để làm giá thể trồng
quả, hoa kiểng, cây ăn trái sẽ tăng lên. lan do khả năng giữ nước cao.
ƒ Rơm rạ: diện tích trồng lúa xấp xỉ (2) Các vấn đề phát sinh liên quan
15.000 ha, khối lượng rơm rạ phát sinh đến nguồn sinh khối ở huyện Củ Chi
ước tính hơn 16.000 tấn /năm. Mặc dù, Nguồn sinh khối chủ yếu phát
90% lượng sinh khối này được xử lý, tái sinh từ 4 nhóm hoạt động: Chăn nuôi,
sử dụng để làm thức ăn cho gia súc, hoặc trồng trọt, lâm nghiệp và hoạt động của
làm chất đốt, nhưng thực sự hiệu quả sử con người, trong đó đặc biệt là nhóm
dụng chưa cao. Do không thuận lợi cho hoạt động chăn nuôi có khối lượng sinh
giao thông, phí chuyên chở và lượng rơm khối lớn. Các vấn đề phát sinh được
rạ này khi sử dụng làm thức ăn cho bò phân tích dựa trên 4 nhóm hoạt động này
không đủ cung cấp chất dinh dưỡng, nên như sau:
hầu hết lượng rơm rạ thất thoát do hoạt
ƒ Đối với hoạt động chăn nuôi:
động chôn lấp hoặc đốt sinh khối tại khu
ngành chăn nuôi phát triển nhanh chóng
vực phát sinh.
và vượt bậc so với các quận huyện khác
ƒ Trấu: 50% trấu phát sinh tại tại tpHCM đã và đang gây ra những vấn
huyện Củ Chi được sử dụng làm chất đốt đề nghiêm trọng về mặt môi trường mà
(đặc biệt là các hộ gia đình có nấu và sản điển hình là :
xuất rượu) và làm giá thể cho nuôi trồng
- Chăn nuôi tại huyện Củ Chi hầu
nấm
hết đều theo hình thức chăn nuôi hộ gia
ƒ Chất thải rau quả, hoa kiểng, cây đình nhỏ lẻ, vì vậy chất thải thường
ăn trái bao gồm lá cây, thân cây, rễ được không được thu gom, xử lý đúng quy
hộ gia đình, cơ sở sản xuất thu gom lại cách.
làm thức ăn cho gia súc, hoặc chôn lấp
- Mùi hôi thối thải ra từ các trại
tại chỗ (80-90%).
chăn nuôi heo, bò gây ô nhiễm không
c. Nhóm sinh khối cây trồng năng khí, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và
lượng sức khỏe của người dân;
Nhóm sinh khối cây trồng năng - Hầu như các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
lượng phát sinh không đáng kể so với đều không có hệ thống xử lý nước thải,
tổng sinh khối toàn vùng, hầu hết các bùn thải từ các hoạt động chăn nuôi.
loại cây trồng năng lượng được trồng Chất thải chăn nuôi được thải trực tiếp ra
chủ yếu phục vụ cho: mục đích làm thức các kênh rạch ảnh hưởng nghiêm trọng
ăn cho gia súc, thực phẩm, chưa sử dụng đến nguồn nước, đất ảnh hưởng đến năng
để sản xuất năng lượng. 70% bắp và mía suất, hiệu quả chăn nuôi của vùng.
được sử dụng làm thức ăn bổ sung cho
- Hiệu quả sử dụng sản phẩm từ
gia súc, hoặc chôn lấp tại chỗ. Vỏ đậu
hầm biogas ở hộ gia đình vẫn chưa thật

506
!

sự hiệu quả, chủ yếu các hộ chỉ sử dụng - Thị trường trồng nấm vẫn còn hạn
khí gas vào hoạt động nấu nướng. Lượng chế, người dân thiếu thông tin, kinh
khí còn dư sẽ được thải trực tiếp ra ngoài nghiệm.
môi trường, góp phần tăng lượng khí thải ƒ Đối với hoạt động của con người
nhà kính.
- Nhiều hộ gia đinh vẫn chưa được
- Thiếu thị trường cho các sản
hưởng dịch vụ công ích thu gom chất
phẩm phân compost, phân trùn quế. thải sinh hoạt do xa đường lớn, không
ƒ Đối với hoạt động Nông nghiệp thuận lợi cho việc đi lại, hầu hết các hộ
- Năng suất lúa giảm sút, hiệu quả
đều sử dụng phương pháp đốt để xử lý
không cao do nước bị nhiễm mặn, nguồn chất thải.
nước mặt bị ô nhiễm. (3) Đề xuất mục tiêu sử dụng
- Thiếu rơm rạ phục vụ làm thức ăn
sinh khối ở huyện Củ Chi
chăn nuôi bò, đặc biệt là bò sữa. Hiện Mục tiêu đề xuất của huyện trong
nay, huyện Củ Chi phải nhập rơm rạ từ việc khuyến khích và gia tăng tỷ lệ % sử
các tỉnh lân cận như Long An để đáp ứng dụng tài nguyên sinh khối theo từng cấp
được nhu cầu chăn nuôi bỏ sữa. Tuy độ ưu tiên sau: tài nguyên sinh khối chất
nhiên, chât lượng rơm rạ sử dụng làm thải, sinh khối nông nghiệp và cây trồng
thức ăn cho bò sữa tại huyện không cho năng lượng.
năng suất sữa cao.
Bảng 3. Mục tiêu dự kiến sử dụng sinh khối tại huyện Củ Chi, tpHCM

507
!

(4) Đề xuất mô hình đô thị sinh khối khối dưới dạng nhiệt và điện; Xây dựng,
Mục tiêu của thị trấn sinh khối khuyến khích thị trường sản phẩm xanh
của huyện Củ Chi bao gồm: Xây dựng như phân compost, phân trùn quế…; và
một hệ thống sử dụng sinh khối kết hợp; Khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng
Gia tăng hiệu quả sử dụng sinh khối của sinh khối chất thải và sinh khối nông
hệ thống trong từng nhóm loại sinh khối; nghiệp.
Khuyến khích sử dụng năng lượng sinh

Hình 3. Mô hình thị trấn sinh khối đề xuất tại huyện Củ Chi
Trong mô hình này các mối liên Nghệ phối hợp với Ủy Ban Nhân Dân
kết mới cần được xây dựng và nghiên huyện Củ Chi trong việc sản xuất điện từ
cứu triển khai thực hiện thí điểm ở quy khí biogas thu được ở quy mô tập trung.
mô phù hợp bao gồm:Sở Nông Nghiệp (5) Lợi ích môi trường, kinh tế, xã
và Phát Triển Nông Thôn chỉ đạo Ủy hội của mô hình đô thị sinh khối
Ban Nhân Dân huyện Củ Chi cùng với
ƒ Lợi ích môi trường
sự hỗ trợ kỹ thuật của Trường Đại học
Bách Khoa TpHCM có dự án JICA triển - Thị trấn sinh khối gia tăng hiệu
khai mô hình thí điểm sản xuất ethanol quả tái sử dụng chất thải sinh khối, đặc
từ rơm rạ ở quy mô phòng thí nghiêm và biệt là chất thải chăn nuôi của huyện,
triển khai ứng dụng; Sở Khoa Học Công khoảng 90% chất thải chăn nuôi được tái
508
!

sinh, tái chế như sản xuất khí sinh học và kinh tế địa phương và khuyến khích quá
làm phân compost thay vì thải ra môi trình hợp tác kinh tế địa phương, kinh tế
trường, giải quyết được tình trạng ô vùng và quốc tế.
nhiễm môi trường nghiêm trọng hiện nay ƒ Lợi ích xã hội
do chất thải chăn nuôi gây ra.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho
- Do tái sử dụng, tái chế sinh khối
người lao động
chất thải thành các sản phẩm phụ và
- Xây dựng một cộng đồng hướng
năng lượng nên thị trấn sinh khối góp
tới mục tiêu giảm lượng phát thải sinh
phần giảm đáng kể việc tiêu thụ năng
khối ra ngoài môi trường, tận dụng và tái
lượng bằng cách tận dụng sẵn nguồn
sử dụng các nguồn sinh khối, hướng tới
năng lượng hiện có, giảm lượng khí nhà
một môi trường xanh, góp phần làm
kính phát thải phát sinh do các hoạt động
giảm sự nóng lên của trái đất.
xử lý chất thải truyền thống như đốt,
phơi khô phân bò, heo..v .v.. (6) Các đề xuất về chính sách
khuyến khích hình thành đô thị sinh khối
ƒ Lợi ích kinh tế
Hiện nay khái niệm đô thị
- Xây dựng thị trường xanh cho sản
sinh khối chưa được hình thành và phát
phẩm nông nghiệp sạch, các chế phẩm
triển ở Việt nam do đó rất cần các chính
được tái sử dụng sinh khối tại địa
sách của nhà nước quy định rõ yêu cầu
phương như phân compost, phân trùn
thực hiện và phát triển mô hình đô thị
quế, nấm, v.v., an toàn với môi trường.
sinh thái. Các chính sách đề xuất bao
- Tạo các nguồn thu nhập mới từ
gồm như sau:
các hoạt động tái sử dụng và xử lý sinh
- Chính sách khuyến khích tái chế,
khối.
tái sử dụng chất thải/phụ phẩm, khuyến
- Thúc đẩy sự phát triển công
khích sử dụng các sản phẩm xanh, nhằm
nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất tạo một thị trường ổn định cho người
các thiết bị chuyển hóa năng lượng.v.v, nông dân.
giảm sự phụ thuộc vào dầu, than, đa
- Xây dựng các tiêu chuẩn về chất
dạng hóa nguồn cung cấp nhiên liệu và
lượng các sản phẩm tái chế như phân
tạo ra nguồn năng lượng thay thế mới
compost, phân trùn quế nhằm tăng giá trị
- Nhận được sự hỗ trợ, quan tâm từ
thương mại đối với loại sản phẩm này.
phía chính phủ và các tổ chức phi chính
- Xây dựng các tiêu chuẩn nước
phủ, tiếp cận được những nguồn đầu tư
thải sau khi được xử lý bằng hầm biogas,
cần thiết để cải thiện hiệu quả sản xuất.
tiêu chuẩn nước thải của ao cá.
- Thị trấn sinh khối tạo các cơ hội
- Chính sách khuyến khích đầu tư
mới cho khu vực nông thôn như huyện
ứng dụng công nghệ hiện đại sản xuất
Củ Chi, góp phần làm tăng sự phát triển
năng lượng sinh học từ tài nguyên sinh
509
!

khối, đăc biệt là sản xuất khí Methane từ thải sinh khối- chiếm 72% tổng sinh
các hầm biogas khối. Đây là khu vực nông thôn có
- Chính sách khuyến khích sử dụng
truyền thống trồng trọt và được biết đến
năng lượng sinh học thế hệ thứ 2 là khu vực chăn nuôi bò sữa phát triển
(Schaub, 2010) từ tài nguyên sinh khối. nhanh chóng ở TPHCM. Công nghệ xử
lý chất thải sinh khối hiện nay của vùng
- Chính sách ban hành cụ thể về
chủ yếu là phân hủy kị khí bằng hầm
nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền
biogas, phân phơi khô ở cấp độ hộ gia
lợi của các thành phần tham gia vào mô
đình, vì vậy, hiệu quả thu gom, xử lý, tái
hình thị trấn sinh khối, đăc biệt là dân cư
sử dụng chưa cao, khoảng 60% chất thải
địa phương. Chia sẻ trách nhiêm và
từ chăn nuôi, 70% chất thải thức ăn, 2%
quyền lợi cho dân cư địa phương vì họ là
chất thải sinh hoạt. Chính vì vậy, cần
thành phần chính để duy trì mô hình thị
phải đẩy mạnh hiệu quả sử dụng sinh
trấn sinh khối hoat động
khối ở từng hoạt động, xây dựng các mối
- Xây dựng các kênh thông tin giữa liên kết giữa các thành phần trong hệ
các thành phần nhằm tiếp nhận các phản thống, trao đổi sản phẩm và kinh nghiệm
hồi, trao đổi thông tin sản phẩm giữa nhà nhằm xây dựng một thị trấn sinh khối
sản xuất, nhà tiêu dùng và các thành bền vững. Nghiên cứu cần tiếp tục đưa ra
phần liên quan. các mô hình ứng dụng đô thị sinh thái ở
4. Kết luận các quy mô cụ thể phù hợp với điều kiện
địa phương.
Huyện Củ Chi có tiềm năng sinh
khối dồi dào, chủ yếu phát sinh từ chất

Tài liệu tham khảo

1. EX Corporation (2009), Methods to calculate Exisiting Biomass Volume in Japan,


East Asia Biomass Town Workshop Feb. Japan. Feb 2009.
2. Yoshiyuki Shinogi (2006), Biomass town concept in East-Asian (online), viewed 25
November 2009, from < http://www.biomass-asia-
workshop.jp/biomassws/06workshop/presentation/34_Shinogi.pdf
3. Georg Schaub (2010), Liquid Fuels and Substitude Natural Gas (SNG) from Biomass,
Workshop Bioenergy HCM. Ho Chi Minh city.2010
4. Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries, Biomass Nippon Strategy,
MAFF,2002
5. Maharani Dewi Solikhah (2007), Jica tropical biomass ultilization (online) viewed
11 December 2007, from <www.ikajica.or.id/download/ReportTBU.pdf>
6. Nguyễn Trung Thắng (2009), Năng lượng sinh học và cuộc cách mạng xanh của thế
kỷ 21. Hội thảo về Năng lượng sinh học khu vực APEC, Seoul, Hàn Quốc, tháng 9/2009.
7. MAFF, Biomass town, viewd 20 March 2010, from
http://www.maff.go.jp/kinki/kikaku/baiomass/baiomasu-rennrakukaigifiles/pdf/H20P5.pdf

510
!

STUDY ON POTENTIALS OF BIOMASS TOWN 
ESTABLISHMENT IN CU CHI DISTRICT, HO CHI MINH CITY 
Võ Dao Chi
HCMC University of Technology
Nguyễn Thị Vân Hà1
HCMC Department of Science and Technology
Nguyễn Tuấn Thành, Nguyễn Phước Trung

Abstract

The study aims to identify potential sources and current use of biomass in Cu Chi
District, Ho Chi Minh City. It discovers the potential of establishment and
implementation of the biomass town model in order to improve the efficiency of biomass
utilization system in studied areas. Data is collected from different sources and interview
to estimate existing or potential amounts of biomass and analyze biomass material flow.
The results found that waste biomass is main biomass type, of which 86% is from
husbandry and livestock manure, accounting for 72% of total biomass in Cu Chi.
However, the rate of collected and reused biomass is low, e.g. 60% of livestock waste,
70% of food waste and 2% of domestic waste compared with their total emission rates. It
is proposed that implementation of the biomass town model could increase the existing
rates of the usage and efficiency of biomass, which are only achieved by creating the new
material linkages such as biogas and compost production at proper scales and more
centralization than the household- scale models.

1
Doctor

511

You might also like