Professional Documents
Culture Documents
Lightroom Toan Tap PDF
Lightroom Toan Tap PDF
com
LIGHTROOM TOÀN TẬP
T P
Dạo trên group Design4U có bạn nhắc đến Lightroom và mong rằng có tút hướng
dẫn. Mình đã quyết định dốc sức viết tút này để chia sẻ và giới thiệu Lightroom,
anh em cùng nhà Photoshop. Lightroom là phần mềm quản lý, chỉnh sửa, in ấn và
xuất bản hình ảnh dành cho cánh chụp hình. Tại sao lại là thợ chụp hình? Vì đó là
đích nhắm của Adobe, Lightroom hỗ trợ cực tốt file RAW – file hình nguyên bản
từ máy chụp hình cùng các công cụ giúp dân chụp hình làm ảnh. Nói thế thôi,
Lightroom giờ ai xài cũng được, chả cần hình chụp, cứ có hình là quăng vào
Lightroom và xài thôi.
Lightroom là gì?
Adobe ®Photoshop®Lightroom®4phần mềm cung cấpmột tập hợptoàn diệncủa các công
cụnhiếp ảnh kỹ thuật số, từđiều chỉnhmạnh mẽđơn giảnmột cú nhấp chuộtđểđiều khiển nâng
caotiên tiến. Tạohình ảnhtruyền cảm hứng, thông báo, vàthỏa thích.
(Adobe)
Mình là Amigen – thành viên group Design4U với trình độ newbie như các bạn
nên tút viết về Lightroom không phải hoàn toàn pro nên các bạn đọc – hiểu – thực
hành được là mình thấy vui rồi. So với Photoshop thì Lightroom chưa toàn diện
bằng nhưng cũng đủ mạnh để bạn tung hoành với đống hình ảnh, nhất là về Blend.
Link download Lightroom: (cứ 3.6 là OK, thích hàng mới thì 4.0)
1/ Module Picker
Đây chính là chỗ chúng ta truy xuất nhanh các thành phần của Lightroom. Thanh này gọi là Module
Picker (dịch ra là nơi chọn thành phần) bao gồm: Library (thư viện), Develop (phát triển), Slideshow
(trình chiếu), Print (in ấn) và Web. Thanh nằm ở góc phài trên cùng của giao diện phần mềm, khi chọn 1
thành phần thì nội dung sẽ thay đổi ở phía dưới cung cấp các công cụ cho phiên làm việc của chúng ta.
2/ Panels
Panels là nơi giúp ta truy xuất nội dung và công cụ trong mỗi tác vụ. Bên trái sẽ chứa nội dung và truy
xuất các thiết lập, còn bên phải chứa công cụ cần cho công việc. Để ẩn/ hiện panels, bạn nhấn vào mũi
tên chỉ xuống kế bên tên Panels.
Filmstrip (dải phim) sẽ hiển thị hình ảnh khi chúng ta đang truy cập hình trong Library hay đóng vai trò
thanh chứa nguồn tài nguyên cho những tác vụ khác. Nó đơn giản là phàn chiếu lại nội dung chính từ
một thư mục hình mà ta truy cập vào.
Ctrl + Shift + F -> Mở rộng giao diện toàn bộ (Fullscreen + Hide all Panels)
Ctrl + / -> truy cập vào bảng phím tắt của Lightroom
Bên phải của Library sẽ là Histogram – biểu đồ thể hiện màu sắc, độ sáng tối của bức hình. Histogram
khá hữu ích cho chúng ta nhưng sẽ bàn sau khi đến phần Develop. Quick Develop -> tinh chỉnh nhanh
bức hình. Keywording nhằm thêm từ khóa cho ảnh và nó hữu hiệu cho việc phân loại và tìm kiếm trong
bộ sưu tập.
Histogram cho biết màu sắc,
sáng/tối của từng vùng ảnh.
Đồng thời còn cho biết độ nhạy
sáng ISO, tiêu cự hay cả tốc độ
màn trập của máy ảnh khi chụp
Quick Develop cung cấp các chức tấm hình.
năng nhằm tinh chỉnh nhanh bức
hình như White Balance (cân
bằng trắng), Exposure (độ sáng),
Clarity (mức độ) và Vibrance (sắc
độ). Các bạn cứ chỉnh thoải mái
vì đã có nút Reset All. ^^
1/ Đầu tiên ta hãy ngó qua chức năng Crop ảnh nhé. Chọn từ giao diện hay bấm phím R để truy cập
chức năng Crop.
Custom khác với Enter Custom ở chỗ bạn sẽ chọn tỉ lệ qua điều chỉnh trực tiếp khung Crop trên hình.
Tại mục Angle, bạn có thể xoay hình theo góc để crop hình theo một phong cách mới lạ chứ không bắt
buộc nữa.
Ô Contrains to Warp là bắt buộc làm cong hình để hình trải ra như 1 mặt phằng.
Khi đã chỉnh xong thông số -> bạn nhìn qua giao diện chính giữa sẽ thấy nút Done.
Trước hết, ta nhìn qua Treatment thấy có hai chế độ là Color và Black & White. Với Color, hình sẽ là
hình gốc nghĩa là đầy đủ màu sắc. Còn với B & W thì hình sẽ biến thành đen trắng.
WB
Tiếp ta đến với WB (White Balance). Cân bằng trắng giúp hình giữ được sắc độ đúng với ánh sáng
ngoại cảnh tronh hình. Khi chụp ta chủ động WB trước để hậu kì đỡ mất công. Với hình của chúng ta
thì có khi là tự chụp, sưu tầm… và WB thì có khi còn không biết ấy chứ.
As Shot: WB mặc định -> hình sao thì y vậy, không có gì đụng chạm.
Tint: sắc thái (trái thêm xanh lá, phải thêm tím hồng)
** Cách WB khác**
Để ý cái bút lấy màu góc trái không. Nhấn vào nó và con trỏ thành cây bút -> rê vào hình và theo dõi
Histogram hoặc bảng đi theo. Thấy vùng nào rê đến mà R = G = B thì nhấn 1 phát -> WB xong. Vùng mà
ta dùng để WB cho hình là vùng màu trung tính (R = G = B nhưng khác 100). Cách này tương tự thợ
chụp hình lấy giấy trắng chụp 1 cái để lấy đó làm thiết lập WB mặc định.
Giờ ta hãy xem sức mạnh của Histogram. Nhìn lên Histogram, ở hai đầu sẽ thấy hai ô vuông nhỏ có mũi
tên chỉ lên. Nhưng chỉ có mũi tên bên phải hoạt động.
Thật ra Recovery nằm ở mục Tone (tông hình) nhưng tại sao lại nói ở đây. WB là bước cơ bản làm đẹp
hình vì thế ngay từ bước đầu ta nên làm việc này để về sau có thể tùy chỉnh theo cái nền đã có.
Tone
Recovery: Khôi phục lại các chi tiết bịmất ởvùng highlight
Fill Light: Tăng sáng cho vùngshadow (khôi phục chi tiết bịmất ởvùng shadow)
Brightness: Độsáng
Nhìn vào histogram, ta sẽ thấy hai hình tam giác ởhai phía trên cùng của histogram. Khi click vào hai
tam giác này, sẽ có khung màu trắng bao quanh nó, lúc này trên ảnh sẽ hiển thị các chi tiết bị mất ở
vùng highlight và vùng shadow. Chi tiết bị mất ởvùng highlight sẽ hiện màu đỏ trên ảnh, còn ở vùng
shadow là màu xanh.
Ngược lại khi tăng giá trị Blacks lên, đồthị trên histogram dịch sang trái, một số chi tiết ở vùng shadow
bị mất, ta sẽ thấy màu xanh ởmột số vùng tăng lên, lúc này cần tăng giá trị Fill Light lên để khôi phục
các chi tiết bị mất ở vùng shadow.
** Bàn luận **
Như vậy Recovery là phục hồi chi tiết cho vùng sáng và Fill Light là phục hồi cho vùng tối. Vậy với WB,
ta lại chỉ dùng Recovery? Đơn giản là WB không làm tối hình mà chì sáng hơn hoặc trung tính nên chỉ áp
dụng trên vùng sáng -> dùng Recovery hồi phục chi tiết.
Có thể chỉnh thông số Recovery hay Fill Light bằng cách rê chuột lên Histogram và tìm phần tên ứng với
hai thông số -> giữ chuột trái và kéo trái/phải để tăng giảm Recovery. Xong nhé.
Giờ khi đã xong xuôi, bạn có thể chỉnh thêm Brightness/Contrast tùy vào ý thích.
Tone Curve chính là công cụ mở rộng cho phần Tone khi mà nó cho phép chỉnh từng vùng trên ảnh.
Như hình, ta có 4 vùng: Highlights, Lights, Darks và Shadows với mức độ ánh sáng giảm dần.
Tone Curve chính là đường Master trong Curves + chức năng Level của Photoshop. Nhưng so ra, Tone
Curve lại chi tiết và rõ ràng. Bạn có thể chỉnh trên đường curve hay nhập thông số. Ngoài ra, tại mục
Point Curve bạn có thể chọn nhanh thông số từ menu.
Kế bên menu là biểu tượng Point Curve -> Nhấp vào để tùy chỉnh rộng hơn bằng cách đặt điểm lên
đường curve và chỉnh chi tiết (tương tự Photoshop).
Đặc biệt, bạn còn có thể tùy chỉnh tăng/giảm các vùng trên ành thông qua mũi tên giới hạn từng vùng.
Để thấy tính hiệu quả của việc tùy chỉnh giới hạn này, ta xem qua 2 tấm hình: 1 hình gốc với
Tone Curve mặc định và hình qua chỉnh thông số + giới hạn. Bạn sẽ thấy hình qua chỉnh giới
hạn có một sự thay đổi khá đẹp so với ảnh gốc khi mà màu sắc trở nên sắc và chủ thể khá nổi
bật do background được làm tối nhờ giảm giới hạn Shadows + làm tối.
Đây là công cụ tùy chỉnh màu sắc trong hình kể cả hình trắng đen. HSL là viết tắt của Hue-Saturation-
Luminance. Color là phần chỉnh màu sắc và B & W là phần chỉnh cho hình trắng đen.
HSL
Đây là 3 yếu tố đi chung trong hệ trục màu RBG (Red Blue Green) mà ta thường gặp. Hue là trục tung y,
Saturation là trục hoành x và Luminance là trục chéo z. Ứng với 3 trục thì chức năng của từng yếu tố
được qui định.
Hue: chỉ cường độ màu sắc. Ví dụ đỏ sẽ chia ra nhiều màu đỏ từ nhạt đến đậm và chạy dần sang xanh
dương rồi xanh lá. Hue sẽ cho phép bạn điều chỉnh màu sắc như thế nào.
Saturation: chỉ mức độ màu sắc. Saturation sẽ cho bạn làm nhạt hay làm đậm màu nào đó. Có thể trở
thành màu trắng nếu Saturation quá thấp.
Luminance: độ sáng của màu sắc. Luminance qui định ánh sáng của màu sắc: có thể tối sầm hay sáng
chói.
Giao diện Color hơi khác tí nhưng bạn sẽ thấy nó giống HSL. Vâng HSL chính là phần chung
cho hình màu lẫn trắng đen. Color như là mục chuyên sâu thôi, nó hoàn toàn giống HSL chỉ
khác giờ bạn chọn từng kênh màu với sự mở rộng đầy đủ và điều chỉnh. Phần điều chỉnh sẽ tác
động lên vùng màu trong hình.
Có thể hiện thị từng kênh màu hay hiển thị tất
cả ra qua việc chọn từ đây.
B&W
Khi chọn mục này thì hình sẽ được tự động đưa về trắng đen với chế độ Auto. Ta hoàn toàn có
thể tự chỉnh lại nếu không thích thiết lập của chương trình.
** HSL và Color **
HSL và Color – hai cái tên nói lên hai chức năng. HSL tùy chỉnh 3 yếu tố của màu sắc, Color tùy
chỉnh màu sắc dựa trên 3 yếu tố. Với HSL, bạn khó mà biết vùng màu để chỉnh mà chỉ có thể
chỉnh rồi mới biết, Color thì ngược lại khi cho chi tiết từng vùng màu để chỉnh. Mức độ khác
nhau chỉ có thế thôi. Nếu bạn nắm được vùng màu thì Color hữu ích, nếu bạn không nắm được
thì HSL sẽ hữu ích hơn. Tùy vào bạn thôi. Nếu ở HSL để biết vùng màu đang chỉnh có thể dùng
cách điều chỉnh trực tiếp trong hình (giống Tone Curve)
Bấm vào biểu tượng này rồi rê chuột vào vùng muốn
chỉnh Hue, Saturation hay Luminance. Giữ kéo lên sẽ
tăng giá trị và ngược lại. Có thể theo dõi sự thay đổi
ở thanh điều chỉnh. Mỗi lần chỉnh thì thanh màu
tương ứng thay đổi -> từ đây, bạn sẽ biết vùng màu
trong hình.
Split Toning
Split Toning là công cụ cho phép ta tùy chỉnh 2 vùng Highlights và Shadows. Nhưng không phải
tùy chỉnh ánh sánh mà là màu sắc. Với điều này ta có thể thay đổi màu sắc cho đẹp hơn, hợp
hơn hay đơn giản tạo ra tông màu khác cho ảnh thông qua 2 vùng này.
Công cụ này cho phép ta làm nét và rõ các chi tiết trong hình qua hai mục Sharpen (Làm nét) và Noise
Reduction (Giảm nhiễu).
Masking: mặt nạ phủ trên hình. Mục này cho biết lớp chi tiết phủ lên hình là dày hay ít.
Nhiễu hình là trường hợp ảnh có các hạt sáng do chụp trong điều kiện thiếu sáng hoặc điều kiện chụp
không tốt. Để làm giảm nhiễu, chúng ta sẽ làm các pixel ảnh hạt này sáng lên để mất đi hoặc làm các
pixel này có màu trùng pixel lân cận. Cách điều chỉnh này sẽ giúp giảm bớt chứ không làm mất hoàn toàn
nên các bạn đừng quá hi vọng.
Giao diện chính có khung hình cho phép bạn xem hình khi điều chỉnh. Nếu không thấy rõ, bạn nhấp vào
khung hình để phóng to -> kéo ngay trong khung hình để xem chi tiết từng vùng để thấy rõ kết quả.
Lens Corrections
Mục này giúp ta điều chỉnh hình do các tác động vật lý khi chụp làm hình bị nghiêng, tối hay sáng góc
hình, quang sai.
Quang sai (Optical aberration) : Là hiện tượng sai lệch của ảnh thu được qua dụng cụ quang học .
Hiện tượng sắc sai là hiện tượng ánh sáng trắng sau khi đi qua thấu kính ánh sáng bị sai lệch biến thành
1 chùm sáng với phân bố từ đỏ đến tím . Nguyên nhân là do ánh sáng trắng ( là tập hợp của 7 màu cơ
bản : Đỏ , da cam , vàng , lục , lam , chàm , tím ) các tia sáng này có bước sóng khác nhau và khi khúc xạ
qua lăng kính hoặc thấu kính chúng sẽ có các sai lệch khác nhau.
Hình 1 : Sự sai lệch của tia sáng trắng qua thấu kính
Hiện tượng cầu sai : Là hiện tượng hội tụ ánh sáng không chính xác
Hình 3 : Hiện tượng cầu sai của thấu kính chuẩn và không chuẩn
Và điều không hoàn hảo trong kính thiên văn và các dụng cụ khác là, khi thu ngắn tiêu cự lại thì bán kính
cong của thấu kính sẽ càng nhỏ. Vì thế sẽ gây nhiều sai số và hiện tượng cầu sai tăng vì vậy chúng ta
không nên mua hay cố chế tạo những chiếc kính thiên văn có tiêu cự nhỏ hơn 700 mm
Cho phép bạn làm sáng tối góc hình với mục đích tập trung vào chủ thể với mục Post-Crop Vignetting
hay tạo hạt như hiệu ứng phim xưa với Grain. Mục đích của công cụ Effect chính là thêm hiệu ứng tuỳ
người dùng vào hình với mục đích làm mới hình hay tập trung vào chủ thể.
Kết quả của Post-Crop Vignetting: (với bên phải là ảnh gốc)
Máy ảnh thiết lập lại lựa chọnlà quá trìnhtìmkiếmcác thông sốthực sự củamáy ảnh màsảnxuấtmột bức
ảnhhoặc video.Thông thường, các thông sốmáy ảnhđược đại diệntrong3×4ma trậnđược gọi làma
trậnmáy ảnh.
Quá trình này thường đượcgọilàmáy ảnhhiệu chuẩn, nhưng "máy ảnhhiệu chuẩn" cũngcó thể có nghĩa
làcân chỉnhmáy ảnhtrắc quang.
Có thể hiểu một cách ngắn gọn, hiệu chuẩn là hoạt động mà ở đó thiết bị kiểm tra được so sánh với một
giá trị tham chiếu cho trước.
Hiệu chuẩn thường đòi hỏi thiết bị đo lường mới khi một khoảng thời gian cụ thể hoặc một lượng thời
gian hoạt động cụ thể đã trôi qua. Việc hiệu chuẩn thường được thực hiện khi một thiết bị gặp sự cố có
thể đẩy nó vượt ra khỏi những giới hạn cụ thể.
Trong lý thuyết màu sắc, Tintlàhỗn hợpcủa mộtmàusắcvới màu trắng, nhằm tăng độ sáng,và ngược lại
Shadelàhỗn hợpcủa mộtmàusắcvới màu đen, làm giảm độ sáng. Pha trộnmàu sắc vớibất kỳ màu
sắctrungtính, baogồmcảmàu đen vàtrắng, làm giảmcácsắc độ, hoặclàm đầy đủ màu sắc, trongkhisắc độ
(Hue)không thay đổi.
Một phần mở rộng của bánh xe màu: phạm vi màu. Màu sắcgần nhấttrung tâmhoặccác cựclàtiêu
sắcnhất. Màu sắccủa cùng ánh sáng và độ bão hòacủacácsắc tháitươngtự. Màu sắccủasắc độ và độ bão
hòa là như nhau, nhưngđộ sángkhác nhau, được cho làtintsvàshades. Màu sắccủa sắc độvà độ sáng như
nhau, nhưngthay đổiđộ bão hòa, được gọi làtông màu.
Đây là Panel nằm ở góc trái màn hình trong module Develop. Tác dụng của nó là liệt kê mọi
thao tác ta làm với hình. Với tác dụng này, ta có thể đến 1 bước trước đó và hình sẽ trở lại
ngay bước đó. Nó tiện hơn với việc Step Backward trong Photoshop hay nhấn nút Previous.
Kết quả của thao tác Copy/Paste: (ở đây mình copy bước bật hiệu ứng Grain)
Công cụ giúp ta xoá bỏ các chi tiết trong hình bằng cách đè lên chi tiết bằng layer khác. Trong công cụ ta
có hai lựa chọn cọ để xoá là Clone và Heal. Hai lựa chọn này tương tự như hai công cụ trong Photoshop.
Chỉnh kích thước cọ và độ trong suốt -> Nhấp vào chi tiết cần xoá: ở đây là nốt ruồi trên da.
Lúc này sẽ xuất hiện thêm 1 vòng tròn -> kéo qua vùng da không có gì và nhấp chuột. Kết quả là nốt ruồi
biến mất.
Kéo vòng tròn đó qua vùng da khác cùng màu và kết quả.
Ngoài ra, dùng công cụ này để nhân đôi một chi tiết nào đó trong hình.
Cách sử dụng:
Trước hết cần zoom khu vực mắt đỏ lên bằng cánh nhấn tổ hợp phím Ctrl + =. Chữ thập đỏ cũng sẽ lớn
lên, nhấp 1 cái để tạo vùng chọn -> điều chỉnh kích thước cho vừa với vùng mắt đỏ.
Điều chỉnh kích thước màu đen của tròng mắt và màu đen cho khu vực chọn.
Đây là một công cụ phủ lớp cho khu vực trên hình và khi tù chỉnh chỉ vùng đó biến đổi. Đây là một công
cụ khá hay giúp bạn tạo ra những khu vực hình bạn muốn nhấn mạnh hay đổi tông màu.
Kéo khu vực cần chỉnh trên hình. Kéo xong khu vực đó sẽ xuất hiện vùng chọn.
Ta có thể di chuyển vùng chọn, kéo rộng hay xoay vùng chọn tuỳ ý. Để kéo dài thì để vào rìa kéo dãn, di
chyển thì nhấp vào chấm đen và kéo giữ, để xoay thì để gần rìa chấm đen sẽ có biểu tượng xoay.
Khi lựa chọn ta sẽ thấy thay đổi ngay trên vùng chọn.
Khi chọn trong menu Effect mục nào đó, ta có thể chỉnh sửa theo ý thích mục đó. Lúc đó mục đấy sẽ
thêm chữ (edited) kế bên tên.
Một kết quả của sử dụng Graduated Filter (bên trái là ảnh gốc)
Công cụ này gần giống công cụ Graduated Filter nhưng lại hiệu quả và tuỳ biến hơn. Vì như cái tên, công
cụ cho phép ta tô lên khu vực cần áp dụng hiệu ứng -> vì tô nên sẽ chính xác và rõ ràng hơn kiểu chọn
khu vực.
Nhìn vào ta thấy phần trời có vẻ đặc mây hơn, còn phần dưới thì tươi tắn hơn.
Với cách này ta có thể làm trời thêm xanh, nắng thêm vàng, muôn hoa rực rỡ dễ dàng.
** Ngoài ra công cụ này còn có thể sử dụng làm mịn da và trắng răng đấy.
Từ Effect bạn chọn Soften Skin hoặc Teeth Whitening để áp dụng. Sau đó tinh chỉnh và rôi tô lên khu vực
muốn áp dụng.
Đến đây chúng ta đã đi xong phần Develop. Với những gì mình cung cấp, các bạn sẽ không còn bỡ ngỡ
khi sử dụng những công cụ để làm hình đẹp hơn và nổi bật hơn. Tuy nhiên, trước khi qua phần mới,
mình sẽ nói về 1 thứ là Preset trong Lightroom.
Preset
Preset là bộ những chỉnh sửa ta thực hiện trên 1 bức ảnh được lưu lại. Preset giúp ta tối ưu hoá thời
gian nếu muốn chỉnh sửa nhiều ảnh chung một kiểu cách. Preset tương tự Actions trong Photoshop.
Chúng ta sẽ tìm hiểu cách tạo và sử dụng Preset.
Với Folder mới tạo, ta có thể đổi tên, xoá. Nhưng với hai thư mục mặc định thì không. Với Preset có sẵn,
ta chuột phải vào Preset và chọn Export để xuất ra -> đây là cách chia sẻ preset cho nhau. Ngược lại, ta
chọn thư mục chưa có preset -> Import -> nhập preset vào.
Nhấn vào dấu cộng trên Panel -> hộp thoại xuất hiện
Nhấp chuột phải thư mục cần thêm preset -> Import. Ở đây mình chọn thư mục User Presets.
Chỉ đến nơi lưu file preset -> Chọn preset -> Import.
Mở hình cần áp dụng preset. Bên panel Presets, chọn preset và xem kết quả.
Slideshow
Đây là một tính năng khá hay của Lightroom, giúp bạn tạo file trình chiếu hình ảnh để chia sẻ bạn bè. Với
giao diện khá trực quan, bạn sẽ không khó khi làm quen tính năng này. So với các phần mềm khác thì
cũng không kém đâu nhé.
Option
Overlays
Mục này cho phép ta đè lên hình câu chữ hay dấu bản quyền một cách dễ dàng.
Khi stick vào thì trên khung xem thử sẽ xuất hiện chữ (hoặc hình) ta nhập vào (ở đây là Lightroom)
Bạn có thể di chuyển vị trí chữ hay hình thoải mái trực tiếp trên khung xem thử.
Align: vị trí chữ (Left, Center và Right) -> vị trí so với khung chữ, chứ không phải vị trí trên hình
Offset: toạ độ
Size: Proportional – cho phép tự điều chỉnh, Fit – khít hình, Fill – lấp đầy hình
Horizontal (ngang)
Vertical (dọc)
Sau khi hoàn tất quá trinh chỉnh sửa hãy bấm Save -> đặt tên cho watermark.
Cả 3
Để hiển thị phần này, ta xem xét mục Metadata ở module Library. Metadata là thông tin lưu trữ các
thông tin của hình ảnh.
Khi ta chọn số sao ở đây để đánh giá, thông tin sẽ lưu trữ lại và khi qua mục Rating Stars -> stick vào sẽ
xuất hiện số sao trên hình.
Thế là sau khi đã chỉnh sửa, thiết lập phần trình chiếu của mình trọn vẹn, bạn sẽ có 2 lựa chọn xuất ra là
Export PDF và Export Video. (nằm bên phía panel trái)
Quality: chất lượng file xuất ra Chọn kích thước hiển thị. Chọn
Screen để phù hợp kích thước màn
Automatically show full screen: tự động hình trình chiếu.
hiển thị toàn màn hình
Templates
Giờ ta xem xét mục Templates của Slideshow. Template như Preset bên module Develop, nó là kiểu mẫu
có sẵn cho trình chiếu, giúp bạn nhanh chóng làm file trình chiếu mà không cần chỉnh sửa nhiều.
Print
Module in ấn. Cung cấp các kiểu dàn trang, thiết lập trang in…
HTML
Flash
Phụ chương
Bạn có thể tham khảo 10 mẹo xử lý cơ bản sau đây với Lightroom để biến bức ảnh nguyên gốc
thành những tác phẩm thực sự mang dấu ấn cá nhân của tác giả.
1. Chọn “Develop” để hiệu chỉnh các thông số chung cơ bản cho tấm ảnh. Một mẹo nhỏ là tăng
độ đậm nền tối cho bức ảnh bằng cách kéo thanh tuỳ chỉnh Black lên ngang mức + 5 hoặc hơn
(Vào mục Color, chọn thanh Basics). Tuỳ chỉnh này sẽ làm cho bức ảnh giàu sức sống hơn.
2. Bạn có thể thêm các họa tiết vào bức ảnh bằng cách truy cập thanh Effect, chọn Post-Crop
Vignetting. Chọn mức họa tiết xuống -15 để tăng tông màu đen cho các góc ảnh, khiến mắt
người xem sẽ tập trung hơn vào trung tâm. Có một phương án khác là bạn chọn mức họa tiết +
15, sẽ làm tăng ánh sáng của các góc ảnh, phù hợp với cảnh chụp hoa lá hoặc ảnh cưới. Kĩ thuật
này sẽ làm tăng độ sáng, mang lại cảm giác tươi sáng, nhẹ nhàng của không gian ảnh.
3. Sử dụng bộ lọc Graduated Filter để thay đổi các thành phần của ảnh, tạo nên hiệu ứng chọn
lọc theo vùng. Một trong số các tùy chọn khá hay của Graduated Filter là mức phơi sáng
(Exposure) -33, sau đó bạn nhấn vào cuối bức ảnh và kéo công cụ sang nửa còn lại. Thao tác này
sẽ tạo nền riêng cho không gian phía dưới bức ảnh, bức ảnh có thêm chiều sâu. (Để chọn công
cụ này, bạn quan sát các biểu tượng tuỳ chọn ở phía dưới biểu đồ Histogram, chọn biểu tượng
thứ 4 từ trái sang. Khi thao tác chưa ưng ý, bạn chỉ cần nhấn chuột để chọn, sau đó nhấn tổ hợp
phím Ctrl+ Z để bỏ lệnh vừa thực hiện).
6. Các bức ảnh đen trắng vẫn chiếm được cảm tình của nhiều người. Lightroom có sẵn các công
cụ để chuyển từ ảnh màu sang ảnh đen trắng chỉ với một cú nhấp chuột. Bạn cũng có thể tự
mình thực hiện chuyển đổi này, vừa đưa thêm một số hiệu ứng bằng cách điều chỉnh Vibrance
và Saturation. Ở thanh Basic, bạn chọn Vibrance và Saturation ở mức -75. Bức ảnh xuất sẽ trông
giống như ảnh đen trắng nhưng vẫn giữ lại được một chút màu sắc, tạo nên những hiệu ứng
thú vị. Các bức ảnh đen trắng thường có thêm độ tương phản, do đó, bạn hãy tăng độ sắc nét
Clarity từ 50 đến 70.
8. Bạn có thể thêm vào các hạt lốm đốm vào bức ảnh, để tạo ra tác phẩm mang phong cách của
một bức ảnh thời xưa. Để thực hiện, bạn vào thanh Effect, chọn Grant và tăng lên 5 hoặc 10
điểm.
9. Nếu bạn muốn tạo một bức ảnh sống động mà không muốn lũ trẻ nhà mình trong hình bị
rám nắng làn da, hãy nhớ điều chỉnh tăng Vibrance cao hơn Saturation. Vibrance chủ yếu gọi
hai tông màu xanh lá cây và xanh da trời, trong khi Saturation có xu hướng chọn màu đỏ và
vàng. Nếu bạn tăng Saturation cao hơn Vibrance, da sẽ bị rám. Nên chọn tỉ lệ Vibrance cao gấp
2-3 lần Saturation.
10. Để xử lý ảnh chân dung, hãy chọn Spot Removal để làm mịn các điểm xấu trên khuôn mặt.
Chọn các thông số của chổi quét ở Healing Tool, thay vì Clone, nhằm tăng tốc, kết quả rõ hơn.
Lưu ý, mức tuỳ chọn là 80 % tốt hơn 100 % để dọn dẹp các nét xấu trên khuôn mặt, nhưng vẫn
giữ được nét gốc.
Tạo brush (Clarity -100, Shapness > 40), quét nên các phần da (e dùng brush lớn tô khắp người rồi nhấn
Atl+ quét Brush vào phần không phải là da như quần áo, mắt môi…, một lý do để e khoái chụp mẫu bảo
vệ môi trường là làm da sướng luôn )
Nếu cẩn thận hơn có thể áp dụng nhiều loại Brush (thay đổi giá trị Clarity, Sharpness) cho từng vùng da,
nhiều lần Brush trên một vùng da để cho ra kết quả có khác biệt chi tiết, bảo tồn những nét đẹp tự
nhiên của làn da nhất là những vùng da nhạy cảm; có thể tăng noise nếu có noise do chụp as yếu với ISO
cao….
Nhấn Save Current setting…, lưu với tên “Mịn da” để sử dụng sau này.
Xóa sẹo, mụn…: Sau khi làm mịn da, các vết nhăn, sẹo đã giảm thiểu, ta có thể dùng Spot removal để
xóa, nếu nhiều hoặc phức tạp thì nên để lại sau, chuyển qua Ps kết hợp làm Liquify hoặc làm khung
luôn…
Retouch mắt:
Làm má hồng, Burn, dodge tạo sự đổ khối cho khuôn mặt, thân thể: sau khi Retouch da, mắt và môi
nên dùng brush (exposure=0,5, saturation= 30 , có tí màu (tùy thích) và chỉnh Flow 60% để tô nhẹ lên gò
má; dùng Brush Burn (Exposure=-0,3) để phụ thêm vào phần Shadows; brush Dodge (Exposure=0,25)
điểm thêm vào sống mũi, phần sáng trên mặt để tăng thêm hiệu ứng đổ khối…
Hiệu chỉnh lại thông số của các Brush, Graduted đã làm: đây là bước ứng dụng các tính năng edit
Graduted, brush rất hữu ích của Lr để đồng hiệu chỉnh các thông số toàn bộ các Graduted, brush đã thực
hiện để tạo nên sự hài hòa trên bức ảnh.
lần lượt bấm K, M, các hình tròn trắng hiện lên, mỗi hình tròn đánh dấu một Graduted, hay brush đã áp
dụng, click chuột vào nó, bảng thông số brush đó hiện ra, ta nên tinh chỉnh lại các thông số cho tổng thể
có sự hài hòa nhất.
Như vậy chỉ cần trong khoảng thời gian vài ít phút, kết quả thu được ngoài việc chỉnh xong 1 bức ảnh ta
còn tạo được một bộ Brush để những lần sau chỉ cần vài nốt nhạc là ta Retouch xong 1 bức chân dung,
quá đơn giản phải không các bạn .
Muốn ấn tượng hơn tại mục Basic -> Black & White
Đơn giản lắm các bạn. Hinh trên là hình mình đã chỉnh sửa, hình dưới là hình gốc. Trước hết, bạn hãy xác
định khung cảnh chủ yếu mà mình muốn lấy -> dùng Crop để lấy phần đó ra. Kết quả của việc này là chủ
thể được phóng to và tập trung hơn. Phần còn lại là tuỳ các bạn dùng các công cụ Basic, Detail để tinh
chỉnh cơ bản -> có thể dùng thêm công cụ để tinh chỉnh hình cho vừa ý.
Ảnh gốc
Luminance sẽ làm sáng hay tối vùng màu tương ứng cho ảnh. Với chức năng này, ta có thể điều chỉnh
mức độ sáng tối cần thiết cho vùng màu -> tạo hiệu ứng hoặc độ sâu cho ảnh.
Bên trái là ảnh gốc và bên phải là ảnh nâng max các vùng màu. Nhận xét rõ nhất là toàn hình sáng bừng
lên. Đây là ví dụ về Luminance.
Chúng ta giờ xem cách xái tính năng Luminance qua một vài ví dụ đơn giản nhé.
Tăng sắc độ cho cây cỏ bằng cách nâng Green lên 10.
Xong rồi. Thay đổi khá ít nhưng nhìn kỹ sẽ thấy hình trở nên sâu hơn khi nền tối lại và xung quanh sáng
lên. Việc điều chỉnh Luminance dựa vào hình có màu nào, sáng tối ra sao, ý thích của người chỉnh. Kết
quả cho ra sẽ là một tác phẩm hoàn thiện nếu bạn chịu khó một tí.
Luminance phù hợp cảnh nhiều hơn người. Nhưng Luminance vẫn cho kết quả tốt khi là với hình chân
dung hay chụp người. Lúc ấy ta sẽ quan tâm 3 kênh màu Red, Orange và Yellow.
Ở đây cũng vậy, nếu không để ý kỹ sẽ không thấy ảnh bên phải tối và đậm màu hơn bên trái. Kết quả là
bên phải có vẻ tự nhiên hơn và bớt chói ở chủ thể.
Với ảnh gốc bên trái, dường như sự tập trung hướng vào cuộn sóng. Khi điều chỉnh Luminance cho
Yellow tăng, Blue và Aqua giảm thỉ dường như sự tập trung lại kéo về khoảng không do cuộn sóng tạo ra.
Rõ ràng, việc thay đổi Luminance mang lại cho hình một góc độ khác khi ánh sáng thường thu hút cái
nhìn của chúng ta. Nắm vững công cụ Luminance, ta có thể làm hình trở nên rõ ràng chủ thể hay đơn
giản là ánh sáng hình trở nên sinh động hơn.
Cửa sổ tuỳ chỉnh y chang như hai phần kia nên mình không nói lại.
Sau khi save lại watermark -> Nhấn Export (nút dưới cùng của các panel bên trái)
Hiện ra hộp thoại xuất -> kéo xuống mục Watermarking -> stick vào ô Watermark -> chọn watermark đã
save trước đó. Các thiết lập còn lại để nguyền, riêng phần Export To chọn Hard Drive và Export Location
thì chọn chỗ lưu trên máy.
Ta có thể thay đổi phần trên cùng gồm tên chương trinh bên trái và tên caác module bên phải qua menu
Edit -> Identity Plate Setup.
Tuỳ chỉnh tên chương trình ở góc trái Tuỳ chỉnh màu sắc, font của tên các
module
Tethered Capture
Tethered Capture là một tính năng mì ăn liền của Lightroom. Nghĩa là bạn sẽ kết nối máy ảnh, mở
Lightroom lên và chụp tấm hình thông qua chương trình, ngay khi chụp xong hình được đưa vào chương
trình để chỉnh sửa. Tethered nghĩa là cắm dây, thuật ngữ này bạn sẽ thường gặp nếu xài Idevices của
Apple. ^^
Truy cập tính năng qua menu File -> Tethered Capture -> Start Tethered Capture.
Thông tin về máy ảnh đã kết Tinh chỉnh hình ngay sau khi chụp. Chỉ cần chọn 1 Nút
nối. preset có sẵn và hình sau khi chụp và thêm vào Capture
chương trình sẽ lập tức có hiệu ứng tinh chỉnh đã để chụp
chọn. hình
Đây là hình về việc chụp tấm hình qua tính năng Tethered Capture.
Một hộp thoại thông báo về lần cuối tối ưu và bla bla bla… ^^ -> nhấn Optimize
Chế độ bình thường -> phải tự tay đóng nếu không thì chẳng ai đóng dùm.
Solo Mode
Một khi mở cái mới thì các thứ khác được thu gọn.
Giải thích chỗ này luôn. CCW là Counter Clockwise (ngược chiều kim đồng hồ) và CW là Clockwise (theo
chiều kim đồng hồ).
Histogram
Như đã có nói mình sẽ quay lại cái Histogram. Histogram là gì? Đây là câu trả lởi:
Histogram là một đại diện củasố lượng điểm ảnh trong một bức ảnhở mỗi tỷ lệ phần trăm độ sáng. Một
biểu đồ mà trải dài từ phía bên trái qua phía bên phải cho thấy một bức ảnh có đầy đủ ưu thế của độ cân
bằng tông màu. Histogram màkhông sử dụng đầy đủ khoảng tông màu có thể dẫn đến một hình ảnh
xấu, thiếu tương phản. Một biểu đồ nhô cao ở cuối vùng bóng và sáng chỉ ra ảnh khoá thấp hay khoá
cao. Điều đó có thể dẫn đến mất chi tiết hình ảnh.
Bên trái của histogram biểu diễn pixel ảnh 0% ánh sáng, bên phải thì biểu diễn pixel ảnh 100% ánh sáng
Trên Histrogram có chia vùng khá rõ theo thứ tự từ trái sang phải: Blacks – tối, Fill Light – phủ đầy ánh
sáng, Exposure – phơi sáng và Recovery –phục hồi. Những vùng này hiển thị tương ứng ở mục Basic
trong module Develop.
Hai vùng chính là Blacks và Exposure, hai vùng còn lại có chức năng sửa clipping (mất chi tiết) ở hai vùng
chính.
Một biểu đồ được tạo thành ba lớp màu đại diện cho 3 kênh màu Red, Green, và Blue (RGB). Màu xám
xuất hiệnkhi tất cả ba kênh chồng lên nhau, màu vàng, màu đỏ tươi và màu lục lam xuất hiện khi hai
trong số các kênh RGB chồng lên nhau (màu vàng bằng kênh Red + Green,màu đỏ tươi tương đương với
kênh Red + Blue, và màu lục lam bằng kênh Green + Blue)
Nhờ điều này ta biết được màu nào có ở vùng nào trên hình, từ đó khi tỉnh chỉnh màu sắc cho ảnh sẽ
hợp lí và hài hoà, tránh phá vỡ độ cân màu của tấm ảnh. Trừ khi bạn muốn thay đổi sắc độ của ảnh.
Chúng ta sẽ làm việc ngay trên Histogram chứ không đụng đến thông số ở mục Basic. Trước hết ta vào
module Developđể Histogram có khả năng được tuỳ chỉnh.
Tiếp đó, ta rê chuột vào vùng muốn tinh chỉnh trên Histogram. Vùng đó sẽ được làm rõ lên, đồng thời ở
dưới góc trái hiển thị tên vùng – góc phải hiển thị thông số vùng đó.
Kéo qua trái hoặc phải để giảm hoặc tăng thông số vùng. Dưới mục Basic, con trượt vùng đó sẽ thay đổi
tương ứng.
Về cách khắc phục hiện tượng clipping mình đã nói ở mục Basic của module Develop nên ở đây không
nhắc lại. Chỉ lưu ý, không phải bạn làm các chi tiết đã mất rõ lại mà phá hỏng hình, tính tương đối đươc
đề ra nhằm mang lại sự hài hoà và độ nét cho ảnh. Một vài ảnh cố tính làm sáng để nổi bật chủ thể và
làm tối với mục đích tương tự nên khi bạn cố dùng Fill Light hay Recovery phục hồi sẽ khiến ảnh mất cái
hồn và hoàn toàn sai lệch dụng ý. Histogram cho bạn cái nhìn về mặt thông tin của ảnh nhưng nó không
chỉ cho bạn đâu là đẹp, đâu là cái ý nghĩa khi chụp. Sử dụng Histogram hợp lý sẽ mang lại lợi ích cho bạn.
Ở đây, mình sẽ chỉ ra cách điều chỉnh Histogram để làm tăng độ tương phản cho ảnh, khiến ảnh trở nên
đậm hơn.
Mặc dù việc sử dụng cốt lõi của Histogram là xác định các khu vực bị clipping, bạn có thể thực sự sử
dụng nó nhiều hơn. Một cách khác mà Histogram được thường xuyên sử dụng phân tích sự tương phản
của hình ảnh.
Nếu bạn nghĩ về những gì các dữ liệu trên Histogram đại diện, sau đó bạn có thể thấy rằng một
Histogram hiển thị tất cả các điểm ảnh tập trung tại một khu vực duy nhất của đồ thị có chứa một lượng
tương phản khá thấp.
Nếu tất cả các dữ liệu là ở giữa, không phải là thực sự là một vùng tối quá đen hoặc vùng sáng quá trắng,
hình ảnh của bạn là các trung hoà tông. Nếu dữ liệu là tất cả ở phía bên phải, tất cả mọi thứ tươi sáng và
không có gì là đen tối và nếu dữ liệu là tất cả ở phía bên trái, tất cả mọi thứ là đen tối và không có gì là
tươi sáng.
Sử dụng dòng này của suy nghĩ, bạn có thể nhìn vào Histogram và quyết định có hoặc không thêm độ
tương phản cho hình ảnh. Hãy xem xét hai hình trên. Như bạn có thể thấy, Histogram trong hình ảnh
đầu tiên cho thấy độ tương phản rất ít trong khi hình ảnh thứ hai cho thấy khá nhiều tương phản.
http://download.adobe.com/pub/adobe/lightroom/win/4.x/Lightroom_4_LS11_win_4_1.exe
1160-4333-9831-9469-3119-1674
1160-4721-5696-2042-3397-1717
1160-4861-9527-6497-9860-0711
1160-4538-0985-9078-4285-3328
1160-4409-4705-3182-8138-9182
Theo đường dẫn C:\WINDOWS\System32 \drivers\etc\hosts -> mở file này bằng Notepad -> paste
những dòng này vào cuối dòng -> Save.
127.0.0.1 practivate.adobe.com
127.0.0.1 ereg.adobe.com
127.0.0.1 activate.wip3.adobe.com
127.0.0.1 wip3.adobe.com
127.0.0.1 3dns-3.adobe.com
127.0.0.1 3dns-2.adobe.com
127.0.0.1 adobe-dns.adobe.com
127.0.0.1 adobe-dns-2.adobe.com
127.0.0.1 adobe-dns-3.adobe.com
127.0.0.1 ereg.wip3.adobe.com
127.0.0.1 activate-sjc0.adobe.com
127.0.0.1 adobeereg.com
127.0.0.1 adobe.activate.com
Map
Module mới này cung cấp chức năng gán vị trí chụp ảnh vào hình ảnh chụp. Khi sắp xếp hình ảnh có thể
được gom lại theo nhóm chung vị trị chụp. Đặc biệt nếu có nối mạng thì khi xài module này bạn có thể
truy cập đến địa điểm chụp ảnh qua bản đồ trực quan.
Book
Module này giúp bạn xuất bản một cuốn sách hình nhanh chóng và đơn giản.
Đây là chức năng cũng có trong Lightroom 3 nhưng đến phiên bản 4 nó được hoàn thiện hơn. Mình sẽ
hướng dẫn về phần này vì ít ai biết đến điều này trong Lightroom. Chức năng thì đơn giản thôi nhưng
cũng có cái hay của nó.
Trước hết, Lightroom chỉ hỗ trợ các định dạng video sau:
Formats imported:
• avi
• mp4
• mov
• avchd
Extensions supported:
• MOV
• M4V
• MP4
• MPE
• MPEG
• MPG4
• MPG
• AVI
• MTS
• 3GP
• 3GPP
• M2T
• M2TS
Formats exported:
• H.264
• DPX
Ta muốn làm việc với video thì cũng như hình ảnh, ta phải import video vào. Mục Import thì không nói
lại nữa nhé.
Ở mục Library, theo kiểu xem Grid ta có thể xem trước video bằng cách rê chuột từ trái sang phải ngay
trên hình ảnh thu nhỏ của video.
Ở kiểu xem Grid khi double-click vào ảnh thu nhỏ thì sẽ chuyển qua giao diện xem Loupe
Bây giờ, ta làm việc tại giao diện Loupe. Trên thanh công cụ trình chiếu ta sẽ thấy 2 biếu tượng góc phải.
Đây là 2 chức năng ta sẽ xem xét.
Ta xem biểu tượng bánh răng cưa ngoài cùng trước. Biểu tượng này có chức năng Trim video (cắt video).
Click vào sẽ hiển thị thanh Timeline.
Biểu tượng hình chữ nhật kế bên bánh răng cưa có 2 lệnh: Capture Frame và Set Poster Frame
Với Capture Frame, bạn phải dừng video ở cảnh bạn muốn chụp -> Bấm chọn lệnh này và cảnh đó sẽ
được lưu lại dưới dạng hình ảnh (muốn dễ dàng quản lý bạn nên tạo một catalog riêng cho video trước
khi Import -> ảnh chụp sẽ nằm chung catalog với video)
Quả thật cái này mình thấy hay. Bây giờ mình sẽ xem xét về cách chỉnh sửa màu sắc, độ sáng của video
một cách đơn giản. Tại giao diện Library, kiểu xem Loupe, bạn hãy chạy video nhé.
Nhìn qua panel bên phải, mục Quick Develop -> ta sẽ chỉnh ở đây nhé.
Các thông số không cần nói lại. Mình sẽ chỉnh sửa nhanh vài thông số và xem kết quả nào.
Để thấy kết quả thì chuyển từ kiểu xem Loupe sang Grid -> chuyển ngược lại thì sẽ thấy thay đổi.
Bạn muốn áp dụng kiểu màu đặc trưng cho video. Đơn giản hãy dùng lệnh Capture Frame chụp lại một
khung hình bất kỳ. Chọn ảnh khung hình -> qua module Develop -> chỉnh sửa ảnh tuỳ ý theo màu bạn
thích -> Save preset (đã có hướng dẫn) -> quay lại Library, chọn video -> tại mục Saved Preset, chọn
preset bạn đã lưu khi nãy -> Tận hưởng thành quả.
Lưu lại Preset vừa làm với ảnh khung hình (ở đây là Test2)
Khi đã tinh chỉnh xong video, bạn có thể Export ra ổ cứng để chia sẻ hay lưu trữ. Tương tự như
Export hình ảnh nên mình không nói lại.
Nói chung là mục đích chính khi Lightroom với video cũng chỉ là blend màu hay chỉnh sửa cho
nét và đẹp hơn. Tính năng này khá hay và đơn giản. Chỉ có điều ít người biết vì cứ lầm tưởng
Lightroom cùi bắp, chỉ chơi với hình. ^^
WRITER: AMIGEN
COPYRIGHT OF DESIGN4U