Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM KHOA CÔNG


NGHỆ HÓA HỌC

---------------o0o---------------

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC

TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CHIẾT SUẤT TỪ LÁ CÂY


SỐNG ĐỜI

GVHD: Cô Hồ Xuân Hương


SVTH: Trương Hoàng Thanh
LỚP: 07DHHH1
MSSV: 2004160353

Tp Hồ Chí Minh, Tháng 3/2018


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Lời cảm ơn

Cảm ơn cô Hồ Xuân Hương đã hỗ trợ em làm đề tài này.

Hồ Xuân Hương i
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên : ……………………………...MSSV……………


Nhận xét :
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….

Điểm đánh giá:


…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….

Ngày . ……….tháng ………….năm 2014

( ký tên, ghi rõ họ và tên)

Hồ Xuân Hương ii
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Mục Lục
Lời cảm ơn .............................................................................................................................. i
Danh mục hình...................................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .......................................................................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY SỐNG ĐỜI ......................................................................... 1
1.1.1 Tìm hiểu chung về cây sông đời ........................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 4
1.1.2. Phân bố .............................................................................................................. 4
1.1.3. Gieo trồng .......................................................................................................... 5
1.2. Thành phần hóa học .................................................................................................... 5
1.3. Dược tính ................................................................................................................. 9
1.4. Công dụng cây sống đời......................................................................................... 12
CHƯƠNG 2 :TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT.......................... 13
2.1. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............................................................... 13
2.1.1 Nguyên tắc chung ................................................................................................ 13
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng chính trong quá trình chưng cất ..................................... 14
2.1.3. Chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp ............................................................... 15
2.2. Phương pháp chiết (Extraction) ................................................................................ 16
2.2.1. Yêu cầu của dung môi chiết: .............................................................................. 17
2.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp ........................................................ 17
2.3. Phương pháp chiết (soxhlet) ..................................................................................... 18
2.3.1. Giới thiệu chung: ................................................................................................ 18
2.3.2. Dụng cụ: ............................................................................................................. 18
2.3.3. Cách tiến hành: ................................................................................................... 19
2.3.4. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp chiết soxhlet ................................... 20
2.4. Phương pháp CO2 siêu tới hạn .................................................................................. 20
2.4.1. Giới thiệu chung ................................................................................................. 20
2.4.2. Nguyên lý của phương pháp .............................................................................. 21
2.4.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp ........................................................ 22
CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT ................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 24

Hồ Xuân Hương iii


Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Danh mục hình


Hình 1:thuốc bỏng được trồng và mọc tự nhiên tại nhiều vùng thuộc châu Á, Thái Bình
Dương và Caribe.................................................................................................................... 1
Hình 2: Sống đời ta. ............................................................................................................... 2
Hình 3: Sống đời vàng. .......................................................................................................... 3
Hình 4: Sống đời đỏ. .............................................................................................................. 4
Hình 5: 1.Bryophyllin A R=CHO, 2.Bryophyllin C R=CH2OH và 3.Bryophyllin B. ......... 6
Hình 6: (Từ trái qua phải) 4. Bryophollone, 5. Bryophollol, 6. Bryphynol, 7. Bersaldegenin-
1,3,5-orthoacetate, 8. Bryhpollenone, 9. Brytoxin-A, 10. Bryotoxin B R1=CH2OH; R2=O
và 11. Bryotoxin C R1=CHO; R2=H2. ................................................................................. 7
Hình 7: ................................................................................................................................... 8
Hình 8: Thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển. ........................................................ 14
Hình 9: bộ chiết soxhlet ....................................................................................................... 19
Hình 10: sơ đồ phương pháp CO2 siêu tới hạn hiện nay .................................................... 21

Hồ Xuân Hương iv
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN LÝ THUYẾT


1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY SỐNG ĐỜI
1.1.1 Tìm hiểu chung về cây sông đời
Cây sống đời hay cây trường sinh, tên phổ biến nhất là cây lá bỏng, cây khá thích nghi với
nhiều loại khí hậu mọc tự nhiên ở khắp nơi, có khả năng sinh sản nhanh bằng lá. Cây có
chứa nhiều bọng nước, vị nhạt, hơi chua và chát, tính mát.

(danh pháp hai phần: Kalanchoe pinnata, syn. Bryophyllum calycinum, Bryophyllum
pinnatum) là loài cây bản địa của Madagascar. Cây lá bỏng có khả năng sinh sản sinh dưỡng
bằng lá rất tốt, đây cũng là đặc điểm chung của nhóm Bryophyllum thuộc chi Kalanchoe.

Hình 1:thuốc bỏng được trồng và mọc tự nhiên tại nhiều vùng thuộc châu Á, Thái Bình
Dương và Caribe.
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Saxifragales

Hồ Xuân Hương 1
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Họ: thuốc bỏng (Crassulaceae)


Chi: Kalanchoe. Bao gồm khoảng 33 chi, khoảng 1.400 loài

Một số loại sống đời như :sống đời ta (bông lồng đèn), sống đời Đà Lạt (bông trổ lồng đèn
nhưng lá lớn), sống đời đỏ (bông nhuyễn, đỏ thẫm trổ tập trung vào dịp Tết Nguyên đán),
sống đời 5 màu .

Hình 2: Sống đời ta.

Hồ Xuân Hương 2
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Hình 3: Sống đời vàng.

Hồ Xuân Hương 3
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Hình 4: Sống đời đỏ.


1.1.2. Đặc điểm thực vật

Thân thảo rỗng, cao 0,5-1 mét; có hai loại lá: một loại lá to và một loại lá nhỏ. Lá mọc đối
thành hình chữ thập, lá dày có khí nguyên; mép lá có răng cưa tù, to; mặt lá bóng có cuống
dài từ 2-5 cm. Hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá, màu tím hồng, rủ chúc xuống như đèn lồng. Hoa
nở vào tháng 3-5, có quả vào tháng 4-6. Cây trường sinh còn có tên là cây sống đời, cây
thuốc bỏng, thổ tam thất, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn.
Cây sống đời có vị nhạt, hơi chua chua, chát chát, rất dễ uống khi ốm đau lại có tính mát,
rất tốt dùng trong tiêu thũng, chỉ thống, sinh cơ. Sống đời còn dùng làm thuốc giải độc và
chữa bỏng.

1.1.2. Phân bố

Hồ Xuân Hương 4
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Kalanchoe pinnata có nguồn gốc từ châu Á, Australia, New Zealand, Tây Ấn,
Macaronesia, Mascarenes, Galapagos, Melanesia, Polynesia và Hawaii. Nó phân bố rộng
rãi ở Việt Nam với nhiều tên gọi khác nhau như cây thuốc bỏng, lạc địa sinh căn, thổ tam
thất, trường sinh.

1.1.3. Gieo trồng

Dựa vào chỉ tiêu kinh tế để chọn giống, nên khi trồng sống đời cần lưu ý chọn loài và xuất
xứ cho năng suất cao, thích hợp với điều kiện sinh thái từng vùng và khả năng chống chịu
với bệnh tốt.
1.2. Thành phần hóa học
P-coumaric acid.

Ferulic acid.

Syringic acid.

Caffeic acid, citric acid, isocitric, malic acid.

p-hydroxybenzoic acid.

Flavnoids as quercetin, kaem pferol.

Quercetin-3-diarabinoside.

Kaempferol-3-glucoside.

Quercetin-3-L-rhamnosido-L-arabino feranoside.

η-Hentricontane.

η-Tritriacontane.

Sitosterol.

Hai dẫn xuất của phenanhrene: 2-(9-decenyl) phenanhrene và 2

(undecenyl) phenanhrene.

Bufadienolides-BryophyllinA (bryotoxin) (Supratman et al 2000);

Hồ Xuân Hương 5
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Bryophyllin B; Bryophyllol; Bryophyllone; Bryophyllenone; Bryophynol

(Ram and Mehrotra, 2004).

18 α oleanane.

Ψ-Taraxasterol.

α và β-amyrins.

24-epiclerosterol [24(R) stigmasta-5,2-dien-3 β-ol].

[24 (R)5 α-stigmasta-7, 25-dien-3 β ol].

5 β stigmasta-24-en-3-β-ol và 25-methyl-5 α stigmasta-24-en-3β-ol và 25-

methyl-5 α ergost-24(28)-en-3β-ol.

Hợp chất gây độc tế bào mạnh: Bersaldegenin-1,3,5-orthoacette (Ram và

Mehrotra, 2004).

Glutamic acid là acid amin chính trong số 16 acid amin đƣợc phát hiện

trong protein lá sau khi thuỷ phân, còn methionine, tryrosine

phenylalanine thành phần của chúng rất ít.

Cấu trúc của một số hợp chất có trong cây sống đời được mô tả:

Hình 5: 1.Bryophyllin A R=CHO, 2.Bryophyllin C R=CH2OH và 3.Bryophyllin B.

Hồ Xuân Hương 6
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Hình 6: (Từ trái qua phải) 4. Bryophollone, 5. Bryophollol, 6. Bryphynol, 7.


Bersaldegenin-1,3,5-orthoacetate, 8. Bryhpollenone, 9. Brytoxin-A, 10. Bryotoxin B
R1=CH2OH; R2=O và 11. Bryotoxin C R1=CHO; R2=H2.

Hồ Xuân Hương 7
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Hình 7:

Hồ Xuân Hương 8
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

1.3. Dược tính

Thuốc bổ thảo dược: trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa hoc đã phát hiện nguồn dồi
dào các hợp chất của acid ascorbic, riboflavin, niacin và thiamine. Acid ascorbic tự nhiên
có ý nghĩa sống còn quá trình hoạt động của cơ thể, sự hình thành các chất giữa các tế bào
khắp cơ thể, bao gồm collagen, khối xương và men răng. Vì vậy, các biểu hiện lâm sàng của
bệnh scurvy (một bệnh do thiếu vitamin C - acid ascobic gây nên) đó là xuất huyết từ niêm
mạc miệng, đường tiêu hóa, thiếu máu, đau ở các khớp có thể liên quan đến sự kết hợp
của acid ascorbic và sự trao đổi chất của các mô liên kết thông thƣờng. Chức năng này của
lượng acid ascorbic là nguyên nhân cho tác dụng chữa lành các vết thương của nó. Do đó,
loại cây này được sử dụng trong y học thảo dược để điều trị cảm lạnh và các bệnh thông
thường như u nhọt do thời tiết. Trong một nghiên cứu về thành phần thảo dược chiết xuất
của một số loại thảo mộc, nó thể hiện như thuốc bổ để cải thiện hô hấp, hỗ trợ trong việc
loại bỏ chất độc và cải thiện sức sống nói chung.

Kháng Leishmanial hoạt động: bệnh nhiễm trùng gây ra bởi động vật nguyên sinh của
chi Leishmania, là một vấn đề y tế lớn trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
Tỉ lệ mắc căn bệnh này tăng lên đáng kể, từ khi có sự xuất hiện của AIDS. Trong khi không
có một vacxin chủng ngừa nào, một nhu cầu cấp thiết là thuốc có hiệu quả để thay thế, bổ
sung cho những thuốc đang sử dụng hiện hành. LG Rocha trong một nghiên cứu về chiết
xuất từ cây cho thấy rằng, một số phân tử hoá học (coumarin, quercetin) có nguồn gốc thiên
nhiên có hoạt tính kháng leishmanial. Quercitrin, flavonoid là chịu trách nhiệm về hoạt động
kháng leishmanial của B.Pinnatum. Quercetin có cấu trúc loại aglycone cũng như một đơn
vị rhamnosyl liên kết ở C-3, quan trọng cho hoạt động antileishmanial. Da Silva nghiên cứu
thành phần kháng leishmanial của ba flavanoids (quercitrin, quercetin và afzelin) trong dịch
chiết xuất từ lá trong thí nghiệm ở chuột chống lại L. amastigotes amazonenis, và nhận thấy
cách chữa trị bằng cách uống hiệu quả hơn những cách khác. Các tác dụng bảo vệ của cây
trong leishmaniasis không phải do ảnh hưởng trực tiếp trên ký sinh trùng mà là kích hoạt
của phản ứng trung gian chuyển hoá nitơ của các đại thực bào.

Bảo vệ gan và thận: nước ép của lá tươi được sử dụng rất hiệu quả để điều trị vàng da ở
khu vực Bundelkhand của Ấn Độ. Yadav nghiên cứu rằng, các dịch chiết từ lá có hiệu quả

Hồ Xuân Hương 9
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

hơn, khi được chiết xuất với ethanol. Các tác dụng bảo vệ hiệu quả trong việc giảm
gentamicin gây ra thận ở chuột, nó có thể bao gồm chất chống oxy hóa và các hoạt động
khử các gốc oxi hoá.

Hoạt động dược lí thần kinh học: lá cây sống đời đã đƣợc sử dụng từ năm 1921 trong y
học cổ truyền, như là một chất chống loạn thần. Salahdeen cho thấy, dung dịch nƣớc
chiết xuất từ lá tác động lên thần kinh trung ương. Tương tự như vậy, trong các bài kiểm tra
ở ống khói, leo núi và các mặt phẳng nghiêng, có giảm đáng kể của sự phối hợp và sự giảm
trƣơng lực cơ ở động vật mà được điều trị với dung dịch nước trích xuất trong màng bụng.
Kết quả cho thấy sự thay đổi đáng kể trong những biểu hiện chung, giảm tỷ lệ tử vong tự
phát, khả năng giảm pentobarbitone trong thời gian ngủ. Pal trong nghiên cứu của mình thấy
rằng, tác động chống co giật của dung dịch nước chiết xuất lá giảm. Rượu được biết là có
hiệu lực làm giảm ảnh hưởng liên quan đến dây thần kinh hạ nhiệt ở người và động vật có
vú khác. Có thể vì vậy mà tác dụng ức chế của dịch chiết bằng methanol với hoạt động thần
kinh trung ương có thể là do tác động của methanol và một phần cho các thành phần của lá
sống đời với liều cao hơn. Bufadienolide đã được báo cáo là độc hại, và nó cũng tương tự
như ngộ độc glycoside tim. Một số nghiên cứu cho thấy rằng độc tố bufadienolide được thể
hiện chủ yếu bằng ngộ độc cấp tính như hiệu ứng tim, bao gồm nhịp tim chậm, block dẫn
AV, nhịp nhanh ở tâm thất, rung thất và đột tử. Radford điều tra rằng, giảm hoạt động thần
kinh trung ương của dung dịch nước chiết xuất bằng nước có thể là do sự hiện diện của
bufadienolide và thành phần khác hòa tan trong dịch chiết.

Hoạt động chống tác nhân gây đột biến: cây sống đời có khả năng kháng histamine và
chống dị ứng mạnh. Chiết xuất từ lá bằng ethanol cũng đã được báo cáo đã cụ thể histamine
(H1) đối kháng trong ileum, mạch ngoại biên và cơ phế quản và bảo vệ chống lại các chất
hóa học gây ra phản ứng phản vệ và tử vong do chọn lọc thụ thể chặn histamine trong
phổi. Quercetin-3-o-α-L-arabinopyranosy l(1->2) α-L-rhamnopyrano-side cho thấy hoạt
độngchống dị ứng ở chuột. Obaseiki-et al Ebor điều tra rằng, lá chiết bằng dung môi hữu cơ
đã hoạt động ức chế đột biến gây ra bởi hoạt động của ethyl methanesulfonate TA100 S.
Typhimurium hoặc TA1002, cũng hoạt động chống lại tác động ngược gây ra bởi 4-
nitrophenylenediamine-o và 2-aminofluorene tại TA98. Các alkaloidal và phần acid trong
dịch chiết không có hoạt động chống dị ứng đáng kể.

Hồ Xuân Hương 10
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Hoạt động chống loét: flavonoid, các chất chống oxy hóa mạnh tan trong nước và gốc tự
do, ngăn chặn tổn thƣơng các tế bào bị oxi hoá, có hoạt động chống ung thư mạnh mẽ.
Supratman điều tra về hoạt động thúc đẩy chống u bướu của bufadienolides tách ra từ lá
sống đời và thấy rằng, bryophyllin A đã đánh dấu sự ức chế nhất và bersaldegenin-3 acetate-
hoạt động ít hơn. Bersaldegenin-1, 3, 5-orthoacetate ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung
thư. Là chất chống oxy hóa, flavonoids trong cây cung cấp cho hoạt động chống viêm và
được sử dụng để điều trị vết thương, bỏng và các vết loét trong y học thảo dược. Pal tiết lộ
rằng, một phần nhỏ chiết tách từ lá bằng methanol được tìm thấy có hoạt động chống ung
thư đáng kể. Các bài kiểm tra thử nghiệm ở chuột cho thấy, dịch chiết tạo ra có tác động
bảo vệ, chống lại các tổn thương dạ dày gây ra bởi aspirin, indomethacin, serotonin,
reserpine, rƣợu và do căng thẳng, nó còn bảo vệ khỏi viêm loét doaspirin ở chuột bị thắt
môn vị và chống lại histamine, gây ra tổn thương tá tràng lợn guinea, tăng cường đáng kể
quá trình chữa bệnh cũng đã được tìm thấy acid axetic trong dạ dày, gây ra tổn thương
mãn tính ở chuột. Adesanwo trong nghiên cứu của mình, đã cho thấy giảm đáng kể trong tỉ
lệ viêm loét, và đó là cơ sở chứng minh histamine kích thích tiết axit dạ dày.

Hoạt động chống đái tháo đường : sự hiện diện của kẽm trong thực vật có thể có nghĩa
rằng, các cây có thể đóng vai trò quý giá trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường, đó là kết
quả của sự cố insulin. Ojewole đánh giá tác dụng antinociceptive của dung dịch nƣớc
của loại thảo dƣợc chiết xuất từ lá bởi các 'hot-plate' và 'acid axetic' các mô hình thử nghiệm
ở cơn đau ở chuột. Tác dụng chống viêm và chống đái tháo đƣờng của chiết xuất từ cây đã
đƣợc nghiên cứu ở chuột, sử dụng albumin trong trứng sống gây ra bàn đạp phù, và
streptozotocin gây ra đái tháo đƣờng. Các dung dịch nƣớc chiết xuất từ lá sản xuất đáng kể
(P< 0,05 - 0,001) antinociceptive tác dụng chống nhiệt và chemicallyinduced kích thích
đau nociceptive ở chuột. Các chất flavonoid khác nhau, polyphenol, phytosterol
triterpenoids và thảo dƣợc được suy đoán là nguyên nhân của tác dụng antinociceptive
quan sát đƣợc, chống viêm và antidiabetic. Nó gây viêm và chống hiệu ứng antinociceptive
có lẽ bằng cách ức chế việc phát sinh, tổng hợp, sản xuất cytokine và các chất trung gian,
bao gồm: prostaglandin, histamine, kinins polypeptid.

Tác động ức chế miễn dịch: các axit béo có thể phải chịu trách nhiệm cho tác động ức
chế miễn dịch của nó. RossiBergmann cho thấy rằng, dịch nước được chiết xuất từ lá

Hồ Xuân Hương 11
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

gây ức chế đáng kể của tế bào trung gian và phản ứng miễn dịch ở chuột. Các tế bào lá lách
của động vật trước khi đƣợc điều trị bằng dịch chiết xuất từ cây cho thấy làm giảm khả năng
sinh sản ứng với cả hai mitogen và kháng nguyên trong ống nghiệm. Các invitro và các
tuyến đường chuyên để quản trị hiệu quả nhất là bởi gần như hoàn toàn xoá bỏ các phản ứng
DTH. Các tuyến đường intraperitoneal và uống giảm phản ứng bằng 73% và 47% điều
khiển, tương ứng. Các phản ứng kháng thể cụ thể để ovalbumin cũng giảm đáng kể
bằng cách điều trị. Do đó, trích xuất dịch nước của lá sở hữu hoạt động ức chế miễn dịch.
Almeida et al trong một cuộc điều tra cũng cho thấy rằng, chất chiết xuất từ lá ức chế sự gia
tăng tế bào lympho invitro và invivo cho thấy hoạt động ức chế miễn dịch. Từ một phần nhỏ
dịch chiết tinh khiết bằng ethanol (KP12SA) mạnh hơn hai mươi lần để ngăn chặn sự gia
tăng tế bào lympho murine hơn dịch chiết thô. Do đó, nó cung cấp bằng chứng cho thấy acid
béo bão hòa có trong thảo mộc đóng một vai trò quan trọng về phổ biến hạt nhân tế bào
lympho, trong đó giải thích tác dụng ức chế miễn dịch trong cơ thể.

1.4. Công dụng cây sống đời

Sống đời như một loại thuốc kháng sinh có tác dụng kháng khuẩn rộng, rất tốt cho một số
bệnh về đường ruột và rất nhiều bệnh nội, ngoại khoa và các bệnh nhiễm trùng khác, hoàn
toàn không có một tác dụng phụ nào. Cây sống đời có vị nhạt, hơi chua chua chát chát rất
dễ “khai vị khi ốm đau” lại có tính mát, tác dụng tốt trong tiêu thủng, chỉ thống, sinh cơ.
Sống đời thường làm thuốc trong giải độc, đặc biệt trong chữa bỏng (vì lẽ đó sống đời được
gọi là cây thuốc bỏng) giã lá nát đắp vết thương, đắp mắt đỏ đang sưng (viêm) đau, nhức,
đắp mụn nhọt và cầm máu. Ngoài ra sống đời được dùng làm thuốc giải độc như:

- Để trị bỏng thì giã nhuyễn lá sống đời đắp lên vết thương. Bên cạnh đó còn dùng đắp lên
mụn nhọt và cầm máu. Cách dùng như sau: lấy 3-4 lá rửa sạch, giã nát, đắp, hoặc vắt lấy
nước bôi hằng ngày. Nếu để uống thì lấy lá rửa sạch, giã nát hòa với nước sôi để nguội, lọc
lấy nước cốt để uống.

- Nếu bị viêm tai cấp tính, lấy lá sống đời giã nhuyễn, vắt lấy nước rồi thấm vào tai rất hiệu
quả.

Hồ Xuân Hương 12
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

- Nếu bị té ngã mà có vết thương bầm tím, thì giã nhuyễn lá rồi cho thêm ít rượu và đường
để uống.

- lá sống đời để chữa viêm loét dạ dày hành tá tràng, nhiễm trùng đường ruột, bằng cách:
lấy 40g lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấy nước uống, còn xác thì đắp bên ngoài bụng.

- Những người bị viêm họng có thể ăn 10 lá sống đời, chia làm nhiều lần trong ngày (sáng
ăn 4 lá, chiều ăn 4 lá và tối ăn 2 lá), bằng cách nhai lá tươi (đã rửa sạch), ngậm một lát rồi
nuốt cả nước lẫn xác. Làm liền 3 ngày như thế.

- Khi bị chảy máu cam, có thể giã 1-2 lá sống đời, lấy bông gòn thấm nước này rồi chấm
vào bên trong mũi.

- Nếu bị mất ngủ thì cứ chiều và tối ăn mỗi lần 8 lá sống đời, sẽ giúp dễ ngủ hơn.

- Khi bị kiết lỵ (viêm đại tràng), mỗi ngày ăn 20 lá sống đời, sáng 8 lá, chiều 8 lá, tối 4 lá;
trẻ em từ 5-10 tuổi thì dùng liều bằng nửa người lớn. Dùng liền trong 5 ngày.

- Phụ nữ có con nhỏ nếu bị mất sữa, thì vào buổi sáng và chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời. Ăn
vài ngày liền như vậy.

- Bị say rượu thì nhai ăn 10 lá sống đời, độ mươi phút sau sẽ giảm.

- Bị trĩ nội, thì mỗi ngày dùng 10 lá sống đời - sáng 4 lá, chiều 4 lá, tối 2 lá, bằng cách nhai
nuốt nước, còn xác thì cho vào miếng gạc vải để đắp lên hậu môn (trước khi đắp cần làm vệ
sinh hậu môn bằng nước pha muối).

CHƯƠNG 2 :TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP


TÁCH CHIẾT
2.1. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
2.1.1 Nguyên tắc chung
Phương pháp lôi cuốn tinh dầu bằng hơi nước dựa trên nguyên lý của quá trình chưng cất
một hỗn hợp không tan lẫn vào nhau là nước và tinh dầu. Khi hỗn hợp này được gia nhiệt,

Hồ Xuân Hương 13
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

hai chất này dều bay hơi. Nếu áp suất của nước cộng với áp suất của tinh dầu bằng với áp
suất của môi trường, thì hỗn hợp sôi và tinh dầu được lấy ra cùng với hơi nước.

Phương pháp này có ưu điểm về năng lượng do nhiệt độ sôi của hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ
sôi của nước (1000oC) trong khi nhiệt độ sôi của tinh dầu lớn hơn 1000oC ở áp suất khí
quyển. Ví dụ, khi chưng cất lôi cuốn tinh dầu thông bằng hơi nước ở áp suất khí quyển, nhiệt
độ sôi của dầu thông là 1580C nhưng nhiệt độ sôi của hỗn hợp khoảng 950oC.

Chưng cất lôi cuốn hơi nước không đòi hỏi nhiều thiết bị phức tạp, nhưng có khả năng cất
gần như triệt để tinh dầu có trong nguyên liệu. Ngoài ra, phương pháp còn cho phép phân
ly các cấu tử có trong tinh dầu thành những phần riêng biệt có độ tinh khiết cao hơn dựa vào
sự khác biệt về tính chất bay hơi.

Hình 8: Thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển.


2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng chính trong quá trình chưng cất
Sự khuếch tán: Khi nguyên liệu được làm vỡ vụn thì chỉ có một số mô chứa tinh dầu bị vỡ
và cho tinh dầu thoát tự do ra ngoài theo hơi nước lôi cuốn đi. Phần lớn tinh dầu còn lại
trong các mô thực vật sẽ tiến dần ra bề mặt nguyên liệu bằng sự hòa tan và thẩm thấu. Ở
nhiệt độ nước sôi, một phần tinh dầu hòa tan vào trong nước có sẵn trong tế bào thực vật.
Dung dịch này sẽ thẩm thấu dần ra bề mặt nguyên liệu và bị hơi nước cuốn đi. Còn nước đi
vào nguyên liệu theo chiều ngược lại và tinh dầu lại tiếp tục hòa tan vào lượng nước này.
Quy trình này lặp đi lặp lại cho đến khi tinh dầu trong các mô thoát ra ngoài hết. Đồng thời
những hợp chất nào dễ hòa tan trong nước sẽ được lôi cuốn trước. Như vậy, sự hiện diện
của nước rất cần thiết, cho nên trong chưng cất phải sử dụng hơi nước quá nhiệt, chú ý tránh
để nguyên liệu bị khô. Nhưng nếu lượng nước sử dụng thừa quá thì cũng không có lợi, nhất

Hồ Xuân Hương 14
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

là trong trường hợp tinh dầu có chứa 15 những cấu phần dễ tan trong nước. Nguyên liệu
được làm vỡ vụn càng nhiều càng tốt, cần cho lớp nguyên liệu có một độ xốp nhất định nào
đó để hơi nước có thể đi vào lớp này đồng đều và dễ dàng hơn.

Sự thủy giải: Những cấu phần este trong tinh dầu thường dễ bị thủy giải cho ra axit và ancol
khi đun nóng trong một thời gian dài với nước. Do đó, để hạn chế hiện tượng này, sự chưng
cất lôi cuốn hơi nước phải thực hiện trong thời gian càng ngắn càng tốt.

Nhiệt độ: Nhiệt độ cao làm phân hủy tinh dầu. Do đó, khi tiến hành chưng cất phải điều
chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với từng giai đoạn. Sau khi cấu phần dễ bay hơi đã lôi cuốn đi
hết có thể dùng hơi nước quá nhiệt (trên 1000C) để chưng cất (nên thực hiện việc này ở giai
đoạn cuối cùng của chưng cất). Tuy nhiên, hầu hết các tinh dầu đều kém bền dưới tác dụng
của nhiệt nên ta phải hạn chế thời gian chịu nhiệt độ cao của tinh dầu. Các yếu tố trên đều
có mối liên hệ lẫn nhau khi tăng nhiệt độ thì sự khuếch tán thẩm thấu sẽ tăng, sự hòa tan
tinh dầu trong nước cũng sẽ tăng nhưng sự phân hủy tinh dầu cũng sẽ tăng theo.
2.1.3. Chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp
Một số chất không tan trong nước nhưng dễ bị hơi nước nóng cuốn theo, người ta lợi dụng
tính chất này để tách chất ra khỏi hỗn hợp phản ứng.

Cách tiến hành chưng cất lôi cuốn hơi nước trực tiếp:

Cho chất định cất lôi cuốn hơi nước vào bình cất (tối đa bằng 1/3 thể tích của bình). Nối hệ
thống bình cất với bình đun hơi nước nóng. Bình nước nóng có nối với ống thủy tinh dài tận
đáy để theo dõi áp suất của hệ thống cất. Khi áp suất hệ thống cao thì nước ở ống thủy tinh
tăng hoặc phun ra ngoài, lúc đó cần mở khóa 3 thông để thông với áp suất khí quyển. Sau
khi lắp xong hệ thống, mở khóa 3 thông để theo dõi áp suất của hệ thống, đun nước sôi ở
bình nước. Nước ở bình nước sôi chỉ khoảng 2/3 thể tích bình. Mở nước ở ống sinh hàn để
làm lành hơi. Đóng khóa 3 thông để hơi nước sôi qua bình cất. Theo dõi lượng chất cất ra,
khi kết thúc ngừng đun, mở khóa 3 thông, lấy chất cất ra.

Khi chưng cất cần chú ý chất có thể đóng rắn trong sinh hàn gây tắc ống, dễ nổ nên cần phải
thận trong khi sử dụng ống sinh hàn.

Những ưu nhược điểm chung của phương pháp chưng cất:

Hồ Xuân Hương 15
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

 Ưu điểm:

- Thiết bị khá gọn gàng, dễ chế tạo, qui trình sản xuất đơn giản,

- Trong quá trình chưng cất, có thể phân chia các cấu tử trong hỗn hợp bằng cách ngưng tụ
từng phần theo thời gian,

- Thời gian chưng cất tương đối nhanh, nếu thực hiện gián đoạn chỉ cần 5-10 giờ, nếu liên
tục thì 1 giờ đến 2 giờ 30 phút.

- Có thể tiến hành chưng cất với các cấu tử tinh dầu chịu được nhiệt độ cao.

 Nhược điểm:

- Không áp dụng phương pháp chưng cất vào những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu thấp
vì thời gian chưng cất sẽ kéo dài, tốn rất nhiều hơi và nước ngưng tụ.

- Tinh dầu thu được có thể bị giảm chất lượng nếu có chứa các cấu tử dễ bị thủy phân.

- Không có khả năng tách các thành phần khó bay hơi hoặc không bay hơi trong thành phần
của nguyên liệu ban đầu mà những thành phần này rất cần thiết vì chúng có tính chất định
hương rất cao như sáp, nhựa thơm...

- Tiêu tốn một lượng nước khá lớn để làm nhưng tụ hỗn hợp hơi. - Khó điều chỉnh các thông
số kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất), thời gian chưng cất kéo dài.- Nguyên liệu dễ bị cháy, khét,
do bị thiếu nước, bị dính vào thiết bị.
2.2. Phương pháp chiết (Extraction)
Cơ sở của phương pháp dựa trên hiện tượng thẩ m thấu, khuếch tán và hòa tan của dung dịch
có trong các mô nguyên liệu khi tiếp xúc với dung môi hữu cơ. Phương pháp chiết thường
dùng để tách các hương liệu dễ bay hơi mà phương pháp chưng cất tỏ ra kém hiệu quả.

Trong phương pháp này nguyên liệu được ngâm trong dung môi hữu cơ thích hợp, sau đó
cất chân không để thu hồi dung môi, phần còn lại là dung dịch hỗn hợp và sáp được gọi là
tinh dầu cô kết (gọi là “concrete oil”). Dùng cồn tuyệt đố i hòa tan “concrete oil” rồi để lạnh,
khi đó phần sáp sẽ đông đặc và được tách loại, phần dịch còn lại được đem chưng cất lôi
cuốn hơi nước để thu tinh dầu tinh khiết (gọi là “absolute oil”). Đây cũng chính là hai dạng
sản phẩ m chính của chất thơm hiện lưu hành trên thị trường.

Hồ Xuân Hương 16
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

2.2.1. Yêu cầu của dung môi chiết:


Yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của phương pháp này là phẩ m chất và đặc tính
của dung môi sử dụng, do đó dung môi chiế t cần phải đạt được những yêu cầu sau:

- Hòa tan hoàn toàn và nhanh chóng các cấu phần có mùi thơm trong nguyên liệu.

- Hòa tan kém các hợp chất khác như sáp, nhựa dầu có trong nguyên liệu.

- Không có tác dụng hóa học với dung dịch.

- Không biế n chất khi sử dụng lại nhiều lần.

- Hoàn toàn tinh khiết, không có mùi lạ, không độc, không ăn mòn thiế t bị, không tạo thành
hỗn hợp nổ với không khí và có độ nhớt kém.

-Nhiệt độ sôi thấp vì khi chưng cất dung dịch ly trích để thu hồi dung môi, nhiệt độ sôi cao
sẽ ảnh hưởng đế n chất lượng dung dịch.

Ngoài ra, cần có thêm những yế u tố phụ khác như: Giá thành thấp, nguồn cung cấp dễ tìm,

Thường thì không có dung môi nào thỏa mãn tất cả những điều kiện kể trên. Người ta sử
dụng cả dung môi không tan trong nước (như dietyl ete, ete dầu hỏa, hexan, cloroform…)
lẫn dung môi tan trong nước (như etanol, axeton…). Trong một số trường hợp cụ thể, người
ta còn dùng một hỗn hợp dung môi.

2.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp


 Ưu điểm:

- Sản phẩm thu được theo phương pháp này thường có mùi thơm tự nhiên. Hiệu suất sản
phẩ m thu được thường cao hơn các phương pháp khác.

 Khuyết điểm:

- Yêu cầu cao về thiết bị, thất thoát dung môi, quy trình tương đối phức tạp.

Hồ Xuân Hương 17
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

2.3. Phương pháp chiết (soxhlet)


2.3.1. Giới thiệu chung:
Chiết là dùng dung môi thích hợp có khả năng hòa tan chất đang cần tách và tinh chế để
tách đó ra khỏi môi trường rắn hoặc lỏng khác. Thường người ta dùng một dung môi thấp
và ít tan trong nước (vì các chất hữu cơ cần tinh chế thường ít tan trong nước), chất đó sẽ
chuyển phần lớn lên dung môi và ta có thể dùng phễu riêng để tách riêng dung dịch thu được
ra khỏi nước.

Bằng cách lặp đi lăp lại việc chiết một số lần, ta có thể tách hoàn toàn chất cần tinh chế và
dung môi đã chọn, sau đó cất loại dung môi và cất lấy chất tinh khiết ở nhiệt độ và áp suất
thích hợp.

Người ta cũng thường chiết một chất từ hỗn hợp rắn bằng một dung môi hoặc hỗn hợp dung
môi với một dụng cụ chuyên dùng đặc biệt gọi là bình chiết soxhlet. Dung môi được đun
nóng, cho bay hơi liên tục chảy vào bình chứa hỗn hợp cần chiết tách (thường gói bằng giấy
lọc), nó sẽ hòa tan chất rắn cần tinh chế và nhờ một ống xiphông, dung dịch chảy xuống
bình cầu bên dưới, dung môi nguyên chất lại tiếp tục được cất lên. Phương pháp này tiết
kiệm được dung môi và hiệu quả tương đối cao.
2.3.2. Dụng cụ:
Gồm một bình câu A đặt trong một bếp đun có thể điều chỉnh nhiệt độ. Một bộ phẫn chứa
mẫu bột dược liệu, gồm 3 ống: Ống D có đường kính lớn, ở giữa để chứa bột dược liệu; ống
B có đường kính trung bình để dẫn dung dịch từ bình A bay lên đi vào ống D chứa bột dược
liệu; ống E có đường kính nhỏ, là ống thông nhau để dẫn dung môi từ D trở lại bình cầu A.
Trên cao nhất là ống C ngưng hơi.

Hồ Xuân Hương 18
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Hình 9: bộ chiết soxhlet


2.3.3. Cách tiến hành:
Bột dược liệu đựng trong một cái túi bằng giấy lọc được đặt trực tiếp trong ống D. Lưu ý
đặt vào viên bi thủy tinh dưới đáy ống D để tránh làm nghẹt lối ra vào của ống thông nhau
E. Rót dung môi đã lựa chọn vào bình cầu bằng cách tháo hệ thống ở nút mài số 2, như thế
dung mỗi sẽ thấm ướt bột dược liệu rồi mới chảy xuống bình cầu, ngang qua ngõ ống thông
nhau E.

Kiểm tra hệ thống kín, mở cho nước chảy hoàn lưu trong ống ngưng hơi. Cắm bếp điện và
điều chỉnh nhiệt sao cho dung môi trong bình cầu sôi nhẹ đều. Dung môi tinh khiết khi được
đun nóng sẽ bốc hơi cao lên, theo ống B lên cao hơn, rồi theo ống ngưng hơi để lên cao hơn
nữa, ngưng tại đây hơi dung môi bị ống ngưng hơi làm lạnh, ngưng tụ thành chất lỏng rớt
xuống ống D đang chứa bột dược liệu. Dung môi ngấm vào bột dược liệu và chiết những
chất hữu cơ nào có thể hòa tan vào dung môi. Theo quá trình đun nóng, lượng dung môi rơi
vào ống D và đồng thời cũng dâng lên trong ống E. Đến một mức cao nhất trong ống E,
dung môi sẽ bị hút vào bình A, lực hút này sẽ rút lượng dung môi đang chứa trong ống D.
Bếp vẫn tiếp tục đun và một quy trình mới vận chuyển dung môi theo như mô tả lúc đầu.
Các hợp chất được rút xuống bình cầu va nằm lại tại đó, chỉ có dung môi tinh khiết là được

Hồ Xuân Hương 19
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

bốc hơi bay lên để tiếp tục quá trình chiết. Sau khi hoàn tất, lấy dung môi chiết ra khỏi bình
cầu A, đuổi dung môi và thu được cao chiết.

2.3.4. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp chiết soxhlet


 Ưu điểm

-Tiết kiệm dung môi, chỉ một lượng ít dung môi mà chiết kiệt được mẫu cây. Không phải
tốn công lọc và châm dung môi mới.

-Không tốn các thao tác và châm dung môi mới như các kỹ thuật khác. Chỉ cần cắm điện,
mở nước hoàn lưu là thiết bị sẽ thực hiện sự chiết.

-Chiết kiệt hợp chất trong bột dược liệu vì bột dược liệu luôn được chiết liên tục bằng dung
môi tinh khiết.

 Nhược điểm:
-Kích thước của thiết bị làm giới hạn lượng bột dược liệu cần thiết.

-Trong quá trình chiết, các hợp chất chiết ra từ bột dược liệu được trữ lại trong bình cầu,
nên chúng luôn bị đun nóng ở nhiệt độ sôi của dung môi vì thế hợp chất nào kém bền nhiệt
dễ bị hư hại.

-Do toàn hệ thống của thiết bị đều bằng thủy tinh và gia công thủ công nên giá thành của
một thiết bị khá cao. Thiết bị bằng thủy tinh nên dễ vỡ, trong đó các bộ phận của máy, nhất
là các nút mài được gia công thủ công nên chỉ cần làm bể một bộ phận nào đó thì khó tìm
được một bộ phận khác vừa khớp để thay thế.

2.4. Phương pháp CO2 siêu tới hạn


2.4.1. Giới thiệu chung
Những đặc tính của khí nén CO2 đã được quan tâm cách đây hơn 130 năm. Năm 1861, Gore
là người phát hiện ra CO2 lỏng có thể hoà tan comphor và naphtalen một cách dễ dàng và
cho màu rất đẹp nhưng lại khó hoà tan các chất béo. Tuy nhiên, từ năm 1875- 1876 Andrew
lại là người nghiên cứu về trạng thái siêu tới hạn của CO2, tức là CO2 chuyển từ trạng thái
lỏng sang trạng thái khí nhưng vẫn chưa đạt ở dạng khí hoàn toàn mà ở điểm giữa của hai
trạng thái lỏng- khí. Những kết quả của ông đo về áp suất, nhiệt độ CO2 ở trạng thái này rất
gần với các số liệu mà hiện nay đang sử dụng. Một thời gian sau, Buchner (1906) cũng công

Hồ Xuân Hương 20
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

bố về một số hợp chất hữu cơ khó bay hơi nhưng lại có khả năng hoà tan trong SCO2 cao
hơn nhiều trong CO2 lỏng. Năm 1920 – 1960 hàng loạt các công trình nghiên cứu về dung
môi ở trạng thái siêu tới hạn ra đời. Đó là các dung môi như: etanol, metanol, di-ethyl eter..
và các chất tan dùng để nghiên cứu: các chất thơm, tinh dầu, các dẫn xuất halogen, các tri-
glyxerit và các hoạt chất hữu cơ khác. Mặc dù vậy CO2 vẫn được lựa chọn dùngự trong
phương pháp này vì nó có các tính chất mà dung môi khác không có. Cho đến thập kỷ 80,
công nghệ SCO2 mới thật sự phổ biến và được nghiên cứu một cách sâu rộng hơn.

2.4.2. Nguyên lý của phương pháp


Bất kỳ dung môi nào cũng sẽ ở trạng thái siêu tới hạn nếu tồn tại ở nhiệt độ và áp suất
trên giá trị tới hạn.

Hình 10: sơ đồ phương pháp CO2 siêu tới hạn hiện nay
Đối với mỗi chất thông thường, dưới mỗi một điều kiện nhất định chúng sẽ tồn tại ở một

trạng thái nào đó trong 3 trạng thái rắn, lỏng và khí. Nếu nén chất khí tới một áp suất đủ

cao, chất khí sẽ hóa lỏng. Tuy nhiên, có một giá trị áp suất mà ở đó, nếu nâng dần nhiệt

độ lên thì chất lỏng cũng không thể trở về trạng thái khí, mà rơi vào một vùng trạng thái

Hồ Xuân Hương 21
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

đặc biệt gọi là trạng thái siêu tới hạn (supercritical). Vật chất ở trạng thái này mang nhiều

đặc tính của cả chất khí và chất lỏng, nghĩa là dung môi đó mang tính trung gian giữa khí

và lỏng.

Vì vậy khi CO2 được đưa lên nhiệt độ, áp suất cao hơn nhiệt độ, áp suất tới hạn của nó

(trên TC = 310C, PC = 73,8 bar), CO2 sẽ chuyển sang trạng thái siêu tới hạn.

Tại trạng thái này CO2 mang hai đặc tính: Đặc tính phân tách của quá trình trích ly và đặc

tính phân tách của quá trình chưng cất.

Nó có khả năng hoà tan rất tốt các đối tượng cần tách ra khỏi mẫu ở cả 3 dạng rắn, lỏng,

khí. Sau quá trình chiết, để thu hồi sản phẩm chỉ cần giảm áp suất thấp hơn áp suất tới

hạn thì CO2 chuyển sang dạng khí ra ngoài còn sản phẩm được tháo ra ở bình hứng.

Ở mỗi điều kiện nhiệt độ, áp suất khác nhau sẽ tương ứng với mỗi một đối tượng cần

chiết tách khác nhau.

2.4.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp


 Ưu điểm

- Sản phẩm có chất lượng cao: đối với tinh dầu thì có màu, mùi tự nhiên, không lẫn nhiều
thành phần không mong muốn, với các hợp chất tự nhiên thì tách được các chất có hoạt
tính cao.

- Không còn lượng dung môi dư

- Tách các hoạt chất với hàm lượng cao

- Không gây ô nhiễm môi trường

- Là một phương pháp có công nghệ cao và an toàn với các sản phẩm tự nhiên.

CO2 là một chất dễ kiếm, rẻ tiền vì nó là sản phẩm phụ của nhiều ngành công nghệ hoá

chất khác.

Hồ Xuân Hương 22
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

- Là một chất trơ, ít có phản ứng kết hợp với các chất cần tách chiết.

- Không bắt lửa, không duy trì sự cháy.

- Không làm ô nhiễm môi trường.

- CO2 không độc với cơ thể, không ăn mòn thiết bị.

- Có khả năng hoà tan tốt các chấtỏ tan hữu cơ ở thể rắn cũng như lỏng, đồng thời cũng

hoà tan lẫn cả các chất thơm dễ bay hơi. Có sự chọn lọc khi hoà tan, không hoà tan các

kim loại nặng và dễ điều chỉnh các thông số trạng thái để có thể tạo ra các tính chất lựa

chọn khác nhau của dung môi.

- Khi CO2 hoá hơi không để lại cặn độc hại.

 Nhược điểm

- Tuy có rất nhiều ưu điểm như trên nhưng công nghệ này chưa được áp dụng rộng rãi, đa
số mới chỉ dừng lại ở phòng thí nghiệm bởi nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là
thiết bị cần hoạt động ở nhiệt độ và áp suất tới hạn của dung môi nên cần phải đảm bảo thiết
bị có tính an toàn cao, chi phí đầu tư lớn, áp dụng nghiêm ngặt những điều kiện về an toàn
lao động.

CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT


Cây sống đời là một loại cây có quý ở nước ta, chúng có chứa nhiều loại hoạt tính tốt cho
sức khỏe của con người. Ngoài nhưng tác dụng chữa trị bệnh tuyệt vời mà loại cây này
mang lại cho chúng. Ngoài ra nó còn được sử dụng như một loại mỹ phẩm không thua kém

Hồ Xuân Hương 23
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

gì các loại kem hiện nay như là: trị mụn, trị mụn nhọt, trị viêm,... bên cạnh đó lá cây sống
đời còn là một loại gỏi ngon tốt cho sức khỏe. Đây là là một vị thuốc hay nhưng ở Việt Nam
ít có công trình nghiên cứu sâu về nó. Vì vậy cần có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
tìm hiểu tận tường về loại cây này để góp phần giúp chữa bệnh cho nhiều người đồng thời
làm phong phú cho các vị thuốc ở nước ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


 Tiếng Việt:

[1]. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y dược.

[2.]. Lê Thị Anh Đào, Đặng Văn Liếu (2005), Thực hành Hóa học hữu cơ, NXB Đại học
Sư phạm.

[3]. Lê Văn Việt Mẫn, Lại Quốc Đạt, Nguyễn Thị Hiền, Tôn Nữ Minh Nguyệt, Trần
Thị Thu Trà(2010), Công nghiệp chế biến thực phẩm, NXB ĐHQG Tp.HCM, 1019tr.

[4]. Quốc Trung (2010),”Công dụng của cây sống đời”,Báo Thanh Niên, Tp.HCM

Hồ Xuân Hương 24
Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm -khoa Công nghệ hóa

Hồ Xuân Hương 25

You might also like