Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận Phân tích
Tiểu luận Phân tích
TIỂU LUẬN
Học Phần: Hóa học phân tích
HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHÂN TÍCH
TRONG ĐỀ OLYMPIC QUỐC GIA AUSTRALIA
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoá học phân tích là khoa học về các phương pháp xác định thành phần định tính
và thành phần định lượng của các chất và hỗn hợp của chúng. Hoá học phân tích nghiên
cứu lí thuyết về các vấn đề chung của phân tích, về các phương pháp phân tích hoá học,
phát triển các phương pháp phân tích đã có, hoàn thiện chúng và xây dựng các phương
pháp mới nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của các khoa học và các ngành khoa học
khác.
Đây là một mảng quan trọng và rất có ý nghĩa thực tế đối với quá trình học tập và
nghiên cứu, chính vì vậy bài tập phân tích luôn đóng vai trò không thể thiếu trong các
kì thi, đặc biệt là kì thi Olympic các nước trên thế giới, học sinh giỏi quốc gia, quốc tế…
Mặc dù vậy, hiện nay nguồn tài liệu sẵn có để học sinh – sinh viên tìm hiểu vẫn
chưa nhiều, chưa cập nhật được hết các đề thi mới nhất, hay nhất, đặc biệt là của các
nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Australia... Người học vẫn còn khó khăn trong việc tìm
nguồn tà liệu chính xác, bên cạnh đó, một số đề thi có sẵn thì lại có nội dung sơ xài,
chưa bám sát trọng tâm, chưa khai thác sâu kiến thức.
Nhằm nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời cung cấp tài liệu, tạo ra nguồn bài
tập phong phú và bổ ích đồng thời hướng đến trọng tâm của các kì thi lớn, phục vụ
nghiên cứu và học tập của các bạn học sinh – sinh viên, em đã thực hiện đề tài: “Hệ
thống bài tập hóa học phân tích của đề olympic quốc gia Australia”
Hy vọng đề tài là tài liệu bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu của các độc
giả.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phát huy khả năng tự học, tìm tòi, sáng tạo của bản thân, từ đó xây dựng được các
bài tập hay phục vụ cho học sinh, sinh viên có nhu cầu tìm hiểu sâu vào bài tập hóa phân
tích.
- Tổng hợp lại các bài tập nâng cao, chuyên đề bài tập nhằm bồi dưỡng cho đội tuyển
thi học sinh giỏi quốc gia Việt Nam và olympic hóa học quốc tế.
- Tìm hiểu nội dung, hình thức ra đề của một số nước trên thế giới mà cụ thể là
Australia.
2
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
3
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS-TS. Ngô Văn Tứ, em đã thực
hiện đề tài: “Hệ thống bài tập hóa học phân tích của các đề thi Olympic quốc
gia Australia”
Để hoàn thành tiểu luận này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô ở khoa
Hóa học trường Đại học Sư phạm Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình
đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Ngô Văn
Tứ đã tận tâm, chu đáo hướng dẫn trong suốt quá trình em
thực hiện tiểu luận này. Một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn.
4
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(c) Determine the molar mass of the unknown salt (MxAy.zH2O) in terms of x.
b–
The polyatomic anion A can be determined through an acid-base titration.
1.4130 g of the unknown salt is dissolved in a 250.0 mL volumetric flask and made up
to the mark. 25.00 mL aliquots are taken and titrated with a 0.07432 mol L–1 HCl
solution, requiring an average titre of 21.74 mL. The reaction can be considered as:
b HCl + Ab– → HbA + b Cl–
(d) Calculate the chemical amount (in mol or mmol) of Ab– in a 25.00 mL aliquot,
5
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
in terms of b.
(e) Determine the molar mass of the unknown salt (MxAy.zH2O) in terms of y and b.
b–
A can also be titrated with base. A 25.00 mL aliquot of the same unknown solution
requires
–1 b–
26.98 mL of 0.02994 mol L NaOH solution, with which A reacts in a 1:1 ratio.
(f) What does this tell us about what the anion must contain? What is the value of
b?
(ii) Calculate the mass of the original unknown salt (MxAy.zH2O) required to produce
0.9638 g of the new solid and hence calculate the mass lost when 0.9638 g of the new
solid is produced.
(h) Determine the molar mass of the original unknown salt (MxAy.zH2O) in terms of
z.
(i) Determine the values of x, y, z and the molar mass of the original unknown salt
(MxAy.zH2O).
To determine the total amount of oxygen present in the sample, 1.2341 g of the
original unknown salt (MxAy.zH2O) is heated to 3000ºC in a graphite crucible. The
oxygen reacts with the carbon to form carbon monoxide, which is collected and has a
mass of 1.0870 g.
(j) Calculate the number of oxygen atoms present per formula unit of the original
unknown salt (MxAy.zH2O).
The identity of the cation can be elucidated by adding fluoride ions to a solution of the
unknown salt, forming a precipitate of MF4·H2O. 2.2179 g of the original unknown salt
is dissolved and NaF is added until there is no further precipitation. The solid is filtered,
washed and dried, and has a mass of 1.4843 g.
6
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(l) Identify the anion and hence the formula of the unknown salt.
Phần đề dịch:
Một muối có công thức tổng quát là MxAy.zH2O, trong đó Mn+ là cation kim loại,
Ab- là anion đa nguyên tử và x, y, z là những số nguyên chưa biết.
Mn+ phản ứng với I- tạo thành M(n-1)+ và I2 theo phương trình hóa học sau:
2 Mn+ + 2 I– → 2 M(n-1)+ + I2
(a) Viết bán phương trình oxi hóa và khử của phản ứng này.
Phản ứng này có thể dùng để xác định lượng Mn+ có mặt, bằng phép đo iot. Đem
0,2642 gam muối này hòa tan trong bình hình nón và thêm vào lượng dư KI. Dung dịch
thu được ngay lập tức chuẩn độ với Na2S2O3 0,03064M, chất này phản ứng với iot sinh
ra, tạo ion iodua và S4O62- theo phương trình:
(b) Hãy tính lượng Mn+ (mol hoặc mmol) có trong 0,2642 gam MxAy.zH2O rắn.
(c) Tính khối lượng phân tử của muối chưa biết trên theo x.
Anion đa nguyên tử Ab- có thể được xác định qua phép chuẩn độ axit – bazơ. Cân
1,4130 gam muối trên hòa tan vào bình định mức 250 ml, thêm nước vào đến vạch định
mức. Lấy 25 ml dung dịch thu được chuẩn độ với dung dịch HCl 0,07432M thì cần dùng
21,74 ml. Phản ứng xảy ra như sau:
(e) Xác định khối lượng phân tử muối ban đầu theo y và b.
Ab– cũng có thể được chuẩn độ với bazơ. 25ml dung dịch thu được ở trên cần
26,98ml dung dịch NaOH 0,02994M, trong đó Ab– phản ứng theo tỉ lệ 1 : 1.
(f) Từ những dữ kiện trên, hãy cho biết anion phải chứa gì? Giá trị b bằng bao nhiêu?
7
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Nếu đem lượng muối ban đầu đun nóng ở 300oC đến khối lượng không đổi thì
thấy khối lượng muối giảm đi. 0,9638 gam chất rắn thu được hòa tan vào bình định mức
250ml; 25ml dung dịch vừa pha cần dùng 14,79ml dung dịch NaOH 0,02994M để chuẩn
độ.
(ii) Hãy tính khối lượng muối ban đầu đã dùng để thu được 0,9638 gam chất rắn
trên, từ đó tính khối lượng giảm đi khi nung nóng.
(i) Tính các giá trị x, y, z và tính khối lượng phân tử muối ban đầu.
Để xác định lượng oxi có trong mẫu, người ta lấy 1,2341 gam muối ban đầu đun
nóng đến 3000oC trong nồi than chì. Oxi phản ứng với cacbon tạo thành cacbon monoxit
có khối lượng 1,0870 gam.
(j) Tính số nguyên tử oxi có trong một phân tử muối ban đầu.
Có thể xác định cation bằng cách thêm ion florua vào dung dịch muối ban đầu, thấy xuất
hiện 2,2179 gam kết tủa MF4.H2O. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch, làm khô được khối lượng
1,4843 gam.
(l) Hãy xác định anion này từ đó đưa ra công thức phân tử muối ban đầu.
Đáp án
a. Viết bán phản ứng oxi hóa và khử:
1
n I2 = . 7,553.10-4 = 3,776.10-4 mol
2
n M+ = 2. n I2 = 7,553.10-4 mol
8
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
c. Xác định khối lượng phân tử của muối MxAy.zH2O dựa vào x.
7,553.104
0,2642g muối tương đương với mol
x
0, 2642 x
Khối lượng phân tử: = 349,8 x
7,553.10 4
1,616.103
n Ab mol
b
e. Xác định khối lượng mol của muối MxAy.zH2O theo y và b.
25
Trong mỗi 25ml dung dịch có 1, 413. = 0,1413g muối.
250
1,616.103 1,616.103
Trong đó có mol Ab tương đương với mol muối.
b yb
0,14130yb
Khối lượng mol của muối: = 87,44yb
1,616.103
0,9638y
Khối lượng mol của MxAy : = 129,86y
7, 422.10 3
174,88y
Khối lượng cần tìm: 0,9638. = 1,2979g
129,86y
Khối lượng bị mất: 1,2979 – 0,9638 = 0,3341g
0,3341
h. n H2O bị mất mát: = 0,01854 mol
18,016
9
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
1,2979z
Khối lượng mol của muối: = 70,01z
0,01854
1, 2341
Số mol của muối: n m = = 0,003528 mol
349,8
0,03881
Số nguyên tử O: = 11
0,003528
2,2179
k. Số mol M trong muối: n M = = 6,34.103 mol
349,8
1, 4843
Khối lượng mol của MF4.H2O: = 234,1 g/mol
6,34.10 3
Khối lượng mol của M: 234,1 – 4.19 – 18,016 = 140,1 g/mol ⇨ M là Ceri.
l. Muối đó là CeA2.5H2O
Từ câu (b) và (j), A phải chứa 1H và 6O
Khối lượng mol của nguyên tố chưa biết là:
349,8 – 140,1 – 12.1,008 – 11.16 = 10,8
Nguyên tố cần tìm là bo.
10
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(a) Write a balanced equation for the reaction of iron(III) oxide with nitric acid.
(c) Calculate the chemical amount (in mol or mmol) of iron(III) oxide dissolved per
litre of solution
It is normal in AAS to express solution concentrations in terms of the concentration of
metal ions present.
(d) Calculate the concentration of iron(III) ions in the solution (in mol L–1).
The concentration range used in iron AAS is typically 2 - 10 mg of iron per litre.
Dilutions were performed as necessary to generate a standard curve. The linear fit was
good and the equation of the line of best fit was y = 0.1078x + 0.0072, with y
representing absorbance and x representing mg of iron per litre.
11
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
A steel sample of mass 0.1082 g was digested in concentrated nitric acid, cooled,
filtered and made up to 500.0 mL volumetric flask (this procedure converts all iron in
the steel sample to Fe3+). A 10.00 mL sample of this solution were taken and made up
to 500.0 mL in a volumetric flask. The solution was analysed on the same AAS machine
as the standard curve, with the absorbance measured to be 0.4207.
This procedure converts all iron in the stainless steel sample to Fe3+, chromium to Cr3+
and manganese to Mn2+.
50.00 mL of 0.02143 M EDTA was added to a 10.00 mL sample of the digested stainless
steel solution and the resulting solution heated for 15 minutes. The excess EDTA
required on average 20.53 mL of 0.02005 M Zn2+ for complete reaction.
12
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(h) Calculate the chemical amount (in mol or mmol) of Zn2+ required for reaction with
the excess EDTA.
(i) Calculate the chemical amount (in mol or mmol) of EDTA that reacted with the
Fe3+, Cr3+ and Mn2+ ions present in the 10.00 mL sample of the digested stainless steel
solution.
(j) Calculate the sum of the chemical amounts of Cr3+ and Mn2+ ions (in mol or mmol)
present in the 10.00 mL sample of the digested stainless steel solution.
(k) Calculate the sum of the chemical amounts of Cr3+ and Mn2+ (in mol or mmol)
present in the original 0.3647 g stainless steel sample (n.b. if you do not get an answer
to this part of the question you may use n(Cr3+) + n(Mn2+) in the 0.3647 g sample =
1.200 × 10–3 mol for subsequent parts of the question).
In a separate experiment, 0.1848 g of the same stainless steel dissolved in HNO3
and heated. The resulting solution is treated with potassium peroxydisulfate (K2S2O8),
which oxidises Cr3+ to Cr2O72– and Mn2+ to MnO4–.
(l) Write a balanced equation for the oxidation of Cr3+ to Cr2O72– by peroxydisulfate,
given the following half equations:
S2O82– + 2 e – 2 SO42–
Following boiling (to decompose any excess peroxydisulfate), cooling and filtration, the
solution required 34.70 mL of standard 0.05683 M Fe2+ to completely react with all of
the Cr2O72– and MnO4– present.
(m) Calculate the chemical amount (in mol or mmol) of Fe2+ required in this reaction.
The equations for the reduction of Cr2O72– and MnO4– by Fe2+ are as follows:
(n) Calculate the percentage by mass of chromium in the stainless steel sample.
Phần Dịch
Phương pháp phổ hấp thu nguyên tử (AAS) là một trong những phương pháp
định lượng kim loại trong dung dịch một cách đơn giản và nhanh chóng. Trong phương
13
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
pháp này, dung dịch được phun vào ngọn lửa, khi đó những nguyên tử kim loại hấp thu
ánh sáng của chùm tia khi đi qua ngọn lửa. Mức độ hấp thu tia sáng tỉ lệ với nồng độ
của kim loại trong dung dịch.
Trước khi xác định nồng độ chưa biết của kim loại, ta cần thiết lập đường cong
tiêu chuẩn bằng cách đo sự hấp thụ những nồng độ đã biết của kim loại. Trong câu hỏi
này, chúng tôi sẽ kiểm tra sự phân tích sắt và một số nguyên tố khác trong thép. Đầu
tiên sắt(III) oxit sẽ được hòa tan trong axit nitric.
(a) Viết phương trình phản ứng giữa sắt(III) oxit và axit nitric.
Đem 0,1292 gam sắt(III) oxit hòa tan bởi axit nitric, thêm nước cho đến 250ml
trong bình định mức.
(c) Hãy tính lượng sắt(III) oxit (theo mol hoặc mmol) hòa tan trong một lít dung
dịch.
Phương pháp AAS thường xác định chính xác nồng độ ion kim loại có mặt trong
dung dịch.
Khoảng nồng độ cho phép trong AAS là từ 2 – 20 mg ion trong một lít. Vì vậy ta
có thể qua loãng để thiết lập đường cong tiêu chuẩn nếu cần. Đường thẳng phù hợp nhất
và phương trình của nó là y = 0,1078x + 0,0072, trong đó y là nồng độ hấp thụ, x là số
mg sắt trong một lít.
14
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Hòa tan 0,1082 gam một mẫu thép trong axit nitric đặc, lạnh, lọc và thêm nước
đến 500 ml trong bình định mức (cách này để chuyển toàn bộ sắt trong mẫu thép thành
Fe3+). Lấy 10 ml dung dịch vừa thu được thêm nước đến 500 ml trong bình định mức.
Lấy dung dịch này đem phân tích trong máy AAS được mức độ hấp thụ là 0,4207.
(e) Tính phần trăm khối lượng sắt trong mẫu thép ban đầu.
Một mẫu thép không gỉ có chứa sắt (83,54% về khối lượng, được phân tích bằng
AAS), crom, mangan, cacbon, silic và oxi. Lấy 0,3647 gam mẫu thép không gỉ này hòa
tan trong HNO3 đặc, lạnh, lọc lấy dung dịch thêm nước đến 100ml trong bình định mức.
Làm như vậy để chuyển toàn bộ sắt trong mẫu thép không gỉ thành Fe3+, crom thành
Cr3+ và mangan thành Mn2+.
(f) Tính khối lượng sắt có trong 0,3647 gam mẫu vật.
(g) Tính lượng Fe3+ (theo mol hoặc mmol) có trong 10ml mẫu dung dịch hòa tan
thép không gỉ.
EDTA là một thuốc thử phức tạp, phản ứng với nhiều cation kim loại theo tỉ lệ 1
: 1, trong đó bao gồm Fe3+, Cr3+, Mn2+ và Zn2+. Ví dụ phản ứng với Zn2+ như sau:
50ml EDTA 0,02143 M được thêm vào 10 ml mẫu hòa tan thép không gỉ, đun
nóng dung dịch khoảng 15 phút. Lượng EDTA dư phản ứng vừa đủ với 20,53 ml Zn2+
0,02005M.
(h) Tính lượng Zn2+ (theo mol hoặc mmol) cần dùng để phản ứng với lượng dư
EDTA.
(i) Tính lượng EDTA (theo mol hoặc mmol) đã phản ứng với Fe3+, Cr3+, Mn2+ có
trong 10 ml dung dịch của thép không gỉ hòa tan.
(j) Tính tổng số mol Cr3+ và Mn2+ có trong 10 ml dung dịch của thép không gỉ hòa
tan.
(k) Tính tổng số mol Cr3+ và Mn2+ có trong 0,3647 gam thép không gỉ. (Nếu bạn
không tính được đáp án của câu này, hãy dùng tổng số mol của 2 ion này trong
0,3647 gam mẫu là 1,2.10-3 để hoàn thành các phần tiếp theo)
15
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Trong một thí nghiệm khác, đem 0,1848 gam thép không gỉ trên hòa tan trong
HNO3, đun nóng. Xử lý dung dịch thu được bằng kali peroxyđisunfat, chất này oxi hóa
Cr3+ thành Cr2O72-, Mn2+ thành MnO4.
(l) Viết phương trình oxi hóa Cr3+ thành Cr2O72 bởi peroxyđisunfat, cho các bán
phản ứng sau:
S2O82– + 2 e 2 SO42–
Sau đó, đung nóng (để phân hủy kali peroxyđisunfat còn dư), làm lành và lọc,
dung dịch thu được cần 34,7ml Fe2+ 0,05683M để phản ứng hết với Cr2O72– và MnO4–.
(m) Tính lượng Fe2+ (mol hoặc mmol) cần dùng cho phản ứng này. Biết các phản ứng
xảy ra như sau:
(n) Tính phần trăm khối lượng crom có trong mẫu thép.
Đáp án
a. Fe2O3 + 6HNO3 2Ge(NO3)3 + 3H2O
b. Khối lượng mol của Fe2O3: 2.55,85 + 3.16 = 159,7 g/mol
0,1292
c. n Fe2O3 = = 8,090.104 mol
159,7
8,080.104
[Fe2O3] = = 3,236.103 mol/L
0, 25
500
mFe ban đầu: 1,918 mg/L . = 95,9 mg = 0,0959g
10
16
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
0,0959
%Fe = .100 = 88,63%
0,1082
10 ml
nFe trong 10ml dung dịch: 5,455 mmol . = 0,5455 mmol
100 ml
nEDTA (phản ứng) = nEDTA (tổng cộng) – nEDTA dư = 1,072 – 0,4116 = 0,6599 mmol.
j. n Cr3+ + n Mn2+ (trong 10ml dd) = nEDTA (phản ứng với Fe3+, Cr3+ và Mn2+) n Fe3+
3S2O82 + 6e 6SO24
n Fe2+ (tổng cộng) = n Fe2+ (phản ứng với MnO4 ) + n Fe2+ (phản ứng với Cr2O72 )
17
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
0,1848 g
n Mn 2+ + nCr3+ (trong 0,1848g mẫu) = 1,144 mmol . = 0,5795 mmol
0,3647 g
0,0241 g
%Cr = .100 = 13%
0,1848 g
18
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
UO22+ is the most stable form of uranium in acidic aqueous solutions. UO 22+
can also be produced from oxidation of UO 2 by Fe3+ (which is often present in
uranium ores). The two half-equations for this reaction are as follows:
UO2 UO22+ + 2e
Fe3+ + e Fe2+
b) Write the balanced equation for the reaction between UO2 and Fe3+.
The Fe3+ ions mentioned above need only be present in catalytic amounts if
an oxidant that can oxidise Fe 2+ to Fe3+ is also present in stoichiometric amounts.
H2O2 is frequently employed as a “green” oxidant as it produces only water as a
product. The balanced equation for the regeneration of Fe 3+ by oxidation with
hydrogen peroxide is as follows:
19
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
g) Calculate the U3O8 equivalent concentration for the solution (that is, the
amount of U3O8 per litre of solution that would give rise to the UO 22+ concentration
in (f)).
1.000 mL of an ore sample solution, containing uranium, is added to each of the six
standard solutions mentioned above (A to F) and the procedure repeated. The new
count values are listed in the table below.
20
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
j) On the same graph as part (i) above, plot a graph of the new fluorescence
intensity against U3O8 equivalent concentration in the original standard solutions.
k) Calculate the U3O8 equivalent concentration of the ore sample solution.
21
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Analysis for thorium content is performed in the same way, but is different
for three reasons:
1. Most standard thorium samples contain some uranium as well.
2. As previously mentioned, this uranium contributes activity in both the U-ROI
and Th-ROI.
3. Thorium does not contribute to any activity in the U-ROI (that is, counts in
the U-ROI are due only to uranium).
Standard thorium mixtures (approximately 1000 mg thorium kg –1, but also
containing some uranium) were prepared and analysed in the same way as
previously described for the uranium mixtures, giving the following results:
22
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
m) Calculate the number of counts in the Th-ROI resulting from the uranium
concentration calculated in part l).
n) Calculate the ratio of [Th] to [U] in the standard thorium mixtures.
Australia là nước đứng thứ 3 thế giới về sản xuất uranium sau Kazakjstan và
Canada. Uranium được sản xuất từ quặng của nó ở đập Olympic và Beverley phía nam
Australia và Ranger ở phía bắc Territory, và chắc chắn còn nhiều mỏ sẽ được phát hiện
trong tương lai. Câu hỏi này quan tâm đến hóa học của sự tách và phương pháp phân
tích uranium.
Uranium tạo ra một số oxit, gồm UO2, UO3 và U3O8. UO3 phản ứng với ion H+
cho UO22+ và nước
(a) Viết phương trình hóa học của phản ứng trên.
UO22+ là ion bền nhất của uranium trong dung dịch axit. UO22+ có thể được điều
chế bằng bằng sự oxi hóa UO2 bởi Fe3+ (thường có mặt trong quặng uranium). Hai bán
phản ứng của phản ứng này được cho dưới đây:
UO2 UO22+ + 2e
Fe3+ + e Fe2+
(b) Hãy viết phương trình hóa học giữa UO2 và Fe3+.
(c) Hãy viết phương trình hóa học của sự oxi hóa U3O8 thành UO22+ trong môi trường
axit của Fe3+.
Ion Fe3+ đề cập ở trên chỉ cần có mặt một lượng xúc tác nếu chất oxi hóa có thể
oxi hóa Fe2+ thành Fe3+ đã có một lượng đủ lớn. H2O2 thường được sử dụng như một
chất oxi hóa “xanh” vì tạo ra sản phẩm là nước. Phương trình hóa học tái tạo Fe3+ bằng
sự oxi hóa với H2O2 được cho dưới đây:
23
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Một dung dịch tiêu chuẩn của uranyl nitrat được điều chế bằng cách hòa tan 0,500
gam uranyl nitrat hexahiđrat trong bình định mức 500ml.
Trong thực hành hóa học, ta không thể xác định nồng độ uranium mà xác định
thông qua nồng độ U3O8 tương đương.
(g) Tính nồng độ U3O8 tương đương trong dung dịch (đó là lượng U3O8 trên lít ở câu
f)
Đem 0,5 ml uranyl nitrat tiêu chuẩn này pha thành 100ml trong bình định mức
bằng nước khử ion.
(h) Tính nồng độ U3O8 tương đương trong dung dịch vừa pha.
Sáu bình đựng 100ml dung dịch tiêu chuẩn nồng độ khác nhau (được gọi từ A
đến F) được tạo ra bằng cách pha loãng dung dịch tiêu chuẩn. Uranium trong các mẫu
được tách ra cùng etyl axetat và lượng dư hỗn hợp NaF – LiF nóng chảy và được phân
tích bằng phép đo Flo. Kết quả được liệt kê trong bảng dưới đây:
(i) Hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang theo nồng độ U3O8,
bao gồm trendline.
1,000ml dung dịch một mẫu quặng có chứa uranium, được thêm vào 6 dung dịch
tiêu chuẩn ở trên (A đến F) và lặp lại thí nghiệm. Giá trị cường độ huỳnh quang mới
được cho ở bảng sau:
24
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(j) Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang mới theo nồng độ U3O8
trên cùng một đồ thị của câu (i).
(k) Tính nồng độ độ U3O8 tương đương trong dung dịch mẫu quặng trên.
Hàm lượng uranium và thori trong một số mẫu địa chất có thể được xác định
bằng phương pháp quang phổ gama. Tia gama giải phóng ra khi hạt nhân phân rã có
năng lượng xác định, vì vậy hàm lượng uranium và thori có thể được xác định bằng cách
đếm số lượng tia gama phát ra ở những mức năng lượng xác định, được gọi là vùng năng
lượng của urani và thori hoặc U – ROI và Th – ROI.
Một hỗn hợp urani tiêu chuẩn (khoảng 1000mg urani trên kg) được chuẩn bị và
trộn lẫn với một lượng kali cacbonat rắn xác định để tạo thành 2 hỗn hợp tiêu chuẩn với
hàm lượng thấp hơn. Khi 1,000 gam mỗi hỗn hợp được phân tích bằng phương pháp
phổ gama, kết quả thu được (lưu ý rằng hỗn hợp urani không chứa thori, nhưng vẫn có
một vài hoạt động trong Th – ROI.
25
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Phân tích thori được thực hiện tương tự, tuy nhiên có những điểm khác biệt vì 3
lí do sau đây:
2. Như đã đề cập từ trước, lượng urani này hoạt động trong cả U – ROI và Th – ROI.
3. Thori không hoạt động trong U – ROI (có nghĩa là đếm trong U – ROI chỉ có urani
hoạt động).
Hỗn hợp thori tiêu chuẩn (khoảng 1000mg thori trên kg, chứa một lượng urani)
được chuẩn bị và phân tích bằng phương pháp như đã mô tả ở trên, ta được kết quả sau:
1,000 gam một mẫu quặng được phân tích bằng cách này, cho kết quả 20080 tia
ở vùng U – ROI và 4200 ở vùng Th – ROI.
(l) Tính hàm lượng urani có trong mẫu quặng (theo đơn vị mg/kg)
(m) Tính số tia của urani trong vùng Th – ROI ứng với hàm lượng trong câu (l).
(n) Tính tỉ lệ [Th] : [U] trong hỗn hợp thori tiêu chuẩn.
(o) Tính hàm lượng Thori có trong mẫu quặng (theo đơn vị mg/kg).
Đáp án
26
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
d. H2 O2 + 2 H + + 2 e 2 H2 O
e.
= 502.116 g mol–1
0,5
f. n UO2 (NO3 )2 .6H2O = = 9,958.10-4 (mol)
502,116
9,958.103
[UO2(NO3)2.6H2O] = = 1.992 × 10–3 mol L–1 (1.992 mM)
0,5
1,992.103
g. Từ (c), U3O8 → 3UO2 2+
so [U3O8] = = 6.639 × 10–4 mol L–1
3
h. Ta có: n U3O8 = 0.5000 × 10–3 L × 6.639 × 10–4 mol L–1 = 3.319 × 10–7 mol
3,319.103
[U3O8] = = 3,319.107 (mol)
0,1
27
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
101,0
Do đó [U3O8] trong1.00 mL mẫu quặng ban đầu = × 0.92 µM = 92 µM
1,00
200800
l. [U] = = 631.2 mg kg –1
31,81
5,824
Từ câu n), Th counts từ [U] = = 0.4417 counts (mg kg –1)–1
13,18
28
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Metal ions, however, do not bond only to water molecules. Ammonia and
chloride ions also commonly bond to metal ions, giving coloured complexes. One
example of this is the pentaamminechlorocobalt(III) cation, which is a cobalt(III) ion
with five ammonia molecules and one chloride ion bonded to it.
b) Convert the wavelength of each of the two peaks in Figure 1 into wavenumbers.
29
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
c) Which one of the peaks in Figure 1 corresponds to the transition of lowest energy?
quantity, to the concentration (c, in mol L-1), path length (in cm) and molar absorptivity (ε),
which is specific to a compound at a certain wavelength. As an equation, the Beer-Lambert
law is written as:
A=εc
30
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
v) What is the molar absorptivity (ε) of the hexaaquacobalt(II) ion in the solution
described in iv) above, given that the path length is 1.00 cm (which you may assume for
the rest of question 18) and that the effect of the nitrate ion on absorbance is negligible?
Nichrome is an alloy of nickel and chromium which is used in resistors. When a current is
passed through a nichrome wire while it is bathed in acid, the nichrome wire dissolves into
solution forming hexaaqua metal ions. Before the concentration of each of the
hexaaquanickel(II) ions and the hexaaquachromium(III) ions can be determined, they must
be calibrated against a standard solution.
The solution of the Nichrome wire, which contains both the [Ni(H2O)6]2+ and
[Cr(H2O)6]2+ ions, gave an absorbance of 0.100 at 576 nm and 0.400 and 718 nm.
31
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
ions. The absorbance of each solution was measured at 450 nm and 625 nm and the results
are summarised in the table below.
Phần Dịch
Quang phổ UV – vis được đặc trưng bằng sự hấp thụ của hợp chất, mà đặc biệt là
trong dung dịch. Những cấu trúc làm tăng màu sắc được gọi là các chromophore. Hầu hết
kim loại trong dung dịch đều liên kết với 6 phân tử nước tạo thành phức chất, đây là một
chromophore.
Ion kim loại không chỉ tạo liên kết với phân tử nước. Ion amoni và clorua cũng
thường liên kết với ion kim loại, tạo thành những phức chất có màu. Ví dụ như trong cation
pentaaminoclorocoban(III), 5 phân tử amoniac và 1 ion clorua đã liên kết với ion coban(III).
(a) Điện tích tổng cộng của cation pentaaminoclorocoban(III) là bao nhiêu?
Một đại lượng phổ biến của quang phổ là số sóng với đơn vị cm-1. Nó được chuyển
thành bước sóng với đơn vị cm. Bước sóng thường được sử dụng hơn vì trực tiếp tỉ lệ với
năng lượng của một trạng thái, một trạng thái luôn luôn có một bước sóng nhất định.
Phổ hấp phụ phân tử UV – vis (là một đồ thị biểu diễn sự hấp thụ vào bước sóng)
của dung dịch chứa ion pentaaminoclorocoban(III) được cho ở hình 1.
32
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(b) Chuyển bước sóng của 2 đỉnh trên hình trên thành số sóng.
(c) Đỉnh nào ở hình trên tương ứng với trạng thái có năng lượng thấp nhất?
Coban(II) nitrat hexahiđrat hòa tan vào nước thu được cation hexaaquacoban(II)
[Co(H2O)6]2+, và anion nitrat. Phổ UV – vis được ghi lại và được trình bày ở hình sau:
Hình 2: Phổ UV-vis của ion hexaaquacobalt(II), [Co(H2O)6] 2+.
(d) (i) Bước sóng ứng độ hấp thụ lớn nhất là bao nhiêu?
Định luật Beer – Lambert cho biết mối liên hệ giữa độ hấp thụ (A) của dung dịch,
gồm nhiều phần tử nhỏ với nồng độ (C, mol/l), bề dày của chất hấp thụ (cm) và hằng số
33
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
hấp thụ phân tử (𝜀), đặc trưng cho hợp chất ở một bước sóng nhất định. Định luật Beer –
Lambert được biểu diễn bằng công thức: A = 𝜺. 𝑪
(iv) Dung dịch tăng quang phổ hấp thụ ở hình 2 được điều chế bằng cách hòa tan
0,1446 gam Co(NO3)2.6H2O trong nước rồi pha loãng đến 10ml trong bình định mức. Nồng
độ của ion [Co(H2O)6]2+ là bao nhiêu?
(v) Hằng số hấp thụ phân tử của ion hexaaquacoban(II) trong dung dịch được mô tả
ở câu (iv) là bao nhiêu?
Biết rằng bề dày của chất hấp thụ là 1 cm (bạn có thể sử dụng giả định này cho phần
còn lại của bài tập, điều này ảnh hưởng đến sự hấp thụ của ion nitrat không đáng kể)
Nicrom là một hợp kim của niken và crom, thường được sử dụng làm điện trở. Khi
dòng điện chạy qua dây nicrom đang nhúng trong dung dịch axit, dây nicrom sẽ hòa tan
vào dung dịch tạo thành ion hexaaqua kim loại. Trước đó nồng độ của ion
hexaaquaniken(II) và hexaquacrom(III) có thể xác định được, ta phải điều chỉnh để nồng
độ này khác với dung dịch tiêu chuẩn.
Dung dịch của dây nicrom chứa cả ion [Ni(H2O)6]2+ và [Cr(H2O)6]3+có độ hấp thụ là
0,100 ở 576nm và 0,400 ở 718nm.
(e) (i) Xác định nồng độ của ion [Ni(H2O)6]2+ và [Cr(H2O)6]3+ trong dung dịch nicrom.
34
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(ii) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của niken và crom trong nicrom nếu giả sử
rằng trong hợp kim chỉ chứa 2 nguyên tố này.
Crom – vanadi là một hợp kim phổ biến được dùng làm lò xo, điều này yêu cầu nó phải
chịu được một lực lớn.
Một dung dịch của hợp kim crom – vanadi, chứa cả [V(H2O)6]3+ và [Cr(H2O)6]2+ cho
độ hấp thụ là 0,500 tại 450nm và 0,35 tại 625nm.
Đáp án
QUESTION 18
(a) NH3 không mang điện tích, ion clorua mang điện tích 1 và ion coban(III) có điện
tích 3+, vậy điện tích của phức chất là 2+.
1
(b) 363 nm = 3,63.10–7 m = 3,63.10–5 cm; 5
= 2,75.104 cm–1
3,63.10
1
531 = 5,31.10–7 m = 5,31.10–5 cm; 5
= 1,88.104 cm–1
5,31.10
(c) Điểm có năng lượng thấp nhất là 531 nm hay 1,88.104 cm–1 (Năng lượng tăng cùng
với bước sóng).
(d) (i) 509 nm
35
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(ii) 0.248
(iii) L mol–1 cm–1 (hoặc M–1 cm–1).
(iv) M (Co(NO3)2·6H2O) = 58,63 + 2. 14,01 + 6.16,00 + 6. (2.1,008 + 16,00)
= 290.746 g mol–1
0,1446
n(Co(NO3)2·6H2O) = = 4,973.10–4 mol
290,746
(Để đơn giản, tôi biểu diễn ion hidrat không có nước, ví dụ [Co(H2O)6]2+ = Co2+)
4,973.104
[Co2+] = = 4,973.10–2 mol L–1
0,01
A 0, 248
ε= = –1 –1
C.l 4,973.102 = 4.99 M cm
(e) (i) Nhìn vào độ hấp thụ của dung dịch tiêu chuẩn, Ni2+ không hấp thụ ở 576 nm
vì vậy bất kì độ hấp thụ nào ở 576 nm đều do Cr3+ gây ra. Tương tự, Cr3+ không hấp thụ ở
718 nm vì thế bất kì độ hấp thụ nào ở 718 nm đều là vì Ni2+. Vì vậy:
0,75
Cr3+ không hấp thụ ở 718 nm: ε Ni-718 nm = = 15.6 M–1 cm–1
0,04814
0, 48
Ni2+ không hấp thụ ở 576 nm: ε Cr-576 nm = = 13.0 M–1 cm–1
0,03703
Do đó, nồng độ của các cation:
0, 4
[Ni2+] = = 0,0257 mol L–1
15,6
0,1
[Cr3+] = = 7,71.10–3 mol L–1
13,0
(ii) mNi = 0,0257 . 58,69 = 1.51 g L–1 mCr = 7,71.10–3 . 52,00 = 0.401 g L–1
36
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Từ đó:
37
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(a) (i) Write the half-equation for the process occurring at the crude copper electrode.
(ii) Is the process occurring at the crude copper electrode oxidation or reduction?
The purpose of electrolytic refinement is to remove impurities present in the crude
copper electrode. These impurities include Fe, Pb, Ni, Co, Ag, Au, Pt, Pd, Ru and Ir.
During electrolytic refinement some of these metals also form ions and pass into
solution. Such metals include Fe, Ni and Co. Other metals do not react at all and form a
solid mixture below the anode called the ‘anode mud’. Such metals include Ag, Au, Pt,
Pd, Ru and Ir.
(b) Based on the information above, which one of the following would lead to a
chemical reaction? Place your answer of A, B, C or D in the box.
A. Ag(s) is added to a copper(II) sulfate solution.
B. Ir(s) is added to a dilute sulfuric acid solution.
C. Co(s) is added to a ruthenium(III) chloride solution.
D. None of the above
Lead forms Pb2+ ions during electrolysis. Most lead impurity, however, is found in
the anode mud and not in solution.
38
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Anode mud provides a raw material from which highly valuable metals may be
extracted. After the removal of lead from the anode mud, the first step in the purification of
such metals is treatment of the anode mud with aqua regia – a mixture of concentrated
nitric and hydrochloric acids. In this first step Au(s), Pt(s) and Pd(s) pass into solution as
HAuCl4, H2PtCl6, and H 2PdCl4 respectively, whereas Ru and Ir remain as solids and silver
precipitates as AgCl(s).
(d) What is the oxidation state of the indicated metal in each of the following
compounds?
(i) Au in HAuCl4
(ii) Pt in (NH4)2PtCl6
(iii) Pd in H2PdCl4
(iv) Ru in Sr2RuO4
Next, iron(II) sulfate solution is added to the solution containing HAuCl4, H2PtCl6,
and H2PdCl4 in order to precipitate gold metal, Au. In this process the AuCl4– ion is
converted into Au(s) and Cl– ions. Fe3+ ions are also formed.
(e) Write two balanced half-equations and the overall redox equation for the reaction
that occurs when iron(II) sulfate solution is added.
Oxidation Half-Equation:
Reduction Half-Equation:
Redox Equation:
(f) (i) Calculate the maximum mass of gold that can be attained from 75.0 kg of anode
(ii) Calculate the minimum volume of a saturated (1.70 mol L–1) FeSO4 solution that
is required to ensure complete precipitation of gold from 75.0 kg of anode mud.
During electrolytic refinement the concentrations of the soluble impurities – Fe, Ni
and Co – build up in the copper(II) sulfate solution and must be removed before they reach
levels that interfere with the refinement process.
In order to determine the amount of these impurities, the copper(II) sulfate solution
obtained after the refinement of 100.0 kg of crude copper was analysed. The concentration
39
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
of the copper(II) sulfate solution remained constant at 1.000 mol L–1 throughout
electrolysis.
A 25.00 mL sample of the solution was diluted to 250.0 mL. 20.00 mL aliquots were
titrated with a 0.1000 mol L–1 solution of EDTA with an average titre at endpoint of 21.37
mL. EDTA binds strongly to Cu2+, Fe2+, Co2+and Ni2+ in the following way:
(g) Calculate the total concentration of M2+ ions in solution following refinement.
Cu2+, Fe2+, Co2+ and Ni2+ ions all form insoluble sulfide salts of the formula MS(s).
Filtration, drying and weighing of the resulting precipitate yielded 10.180 g.
(i) Given that Cu, Fe, Co and Ni are only present in the M2+ form, calculate the
concentration of Fe2+ and Co2+. [Remember the copper(II) sulfate concentration is constant
at 1.000M]
Phần đề dịch:
Giai đoạn cuối cùng của sản xuất đồng trong công nghiệp là tinh chế bằng phương
pháp điện phân. Quá trình này liên quan đến 2 điện cực nhúng vào dung dịch đồng(II)
sunfat. Trong đó, có một điện cực là đồng thô (không tinh khiết), điện cực còn lại là đồng
tinh khiết. Hai điện cực này được nối với nhau và dòng điện là nguyên nhân làm cho các
nguyên tử đồng của điện cực thô mất electron tạo thành Cu2+ và tan vào dung dịch. Đồng
thời ở điện cực còn lại, các ion đồng trong dung dịch nhận electron trở thành đồng (tinh
khiết).
(a) (i) Hãy viết bán phương trình xảy ra ở điện cực đồng thô.
40
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(ii) Quá trình xảy ra ở trên câu (a) là quá trình khử hay oxi hóa?
Mục đích của phương pháp tinh chế bằng điện phân là để loại bỏ tạp chất có trong
đồng thô. Những tạp chất này bao gồm: Fe, Pb, Ni, Co, Ag, Au, Pt, Pd, Ru, Ỉr.
Trong suốt quá trình tinh chế, một số kim loại trong này cũng có thể tạo thành ion
và đi vào dung dịch, ví dụ như Fe, Ni, Co. Những kim loại khác không phản ứng tạo thành
chất rắn dưới anot được gọi là “tạp chất anot”, ví dụ Ag, Au, Pt, Pd, Ru, Ir.
(b) Dựa vào thông tin trên, hãy cho biết trường hợp nào sau đây có phản ứng xảy ra:
Chì tạo thành Pb2+ trong suốt quá trình điện phân. Tuy nhiên hầu hết chì tinh khiết
đều được tìm thấy ở tạp chất anot chứ không phải trong dung dịch.
(c) Tại sao chì lại được tìm thấy ở anot tạp chất?
Anot tạp chất cung cấp chất liệu thô từ đó kim loại giá trị có độ tinh khiết cao được
điều chế. Sau sự dời đi của chì từ anot tạp chất, giai đoạn đầu tiên là làm sạch kim loại bằng
nước cường toan - hỗn hợp HNO3 đặc và HCl. Trong giai đoạn này Au, Pt, Pd chuyển thành
HAuCl4, H2PtCl6 hay H2PtCl4 tương ứng, trong khi đó, Ru và Ir vẫn tồn tại trạng thái rắn
và kết tủa bạc AgCl.
(d) Xác định số oxi hóa của kim loại trong các hợp chất trên.
Sau đó thêm sắt(II) sunfat vào dung dịch chứa HAuCl4, H2PtCl6 và H2PtCl4 để kết
tủa vàng kim loại. Trong quá trình này ion AuCl4 chuyển thành Au và ion Cl. Đồng thời
tạo thành Fe3+.
(e) Hãy viết bán phương trình và phương trình tổng quát khi thêm sắt(II) sunfat vào
dung dịch.
(f) (i) Hãy tính khối lượng vàng tối đa có thể thu được trong 75 kg anot.
41
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(ii) Tính thể tích dung dịch sắt(II) sunfat bão hòa (1,7M) tối thiểu cần dùng để kết
tủa hết lượng vàng có trong 75 kg anot.
Trong suốt quá trình tinh chế, nồng độ các tạp chất Fe, Ni và Co tăng lên trong dung
dịch đồng(II) sunfat và chúng phải được loại bỏ để tránh trường hợp chúng gây trở ngại
cho quá trình tinh chế.
Để xác định hàm lượng các tạp chất, dung dịch đồng(II) sunfat thu được sau khi tinh
chế 100kg đồng thô, được đem đi phân tích. Nồng độ của đồng(II) sunfat không đổi và bằng
1M trong toàn bộ dung dịch điện phân.
Lấy 25ml dung dịch thu được pha loãng thành 250ml. dùng 20ml mẫu vừa pha chuẩn
độ với EDTA 0,1M thì lượng EDTA đã dùng là 21,37ml. EDTA liên kết chặt chẽ với Cu2+,
Fe2+, Co2+, và Ni2+ theo phản ứng tổng quát sau:
Trietanolamin được thêm vào 50ml mẫu chưa pha loãng. Trietanolamin liên kết với
với Cu2+, Fe2+, Co2+ và không liên kết với Ni2+. Trietanolamin đã khóa các ion kim loại khỏi
phản ứng với EDTA. Chuẩn độ dung dịch thu được với EDTA 0,1M thì cần 8,79ml.
(h) Tính nồng độ Ni2+ trong dung dịch sau tinh chế?
Thêm dung dịch amoni sunfua dư vào 100 ml dung dịch chưa pha loãng. Cu2+, Fe2+,
Co2+, và Ni2+ đều tạo kết tủa dưới dạng MS. Lọc, rửa, sấy khô, đem cân thu được 10,180
gam chất rắn.
(i) Tính nồng độ Fe2+, Co2+ (hãy nhớ rằng nồng độ Cu2+ trong dung dịch luôn bằng 1)
Đáp án
Question 16
42
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(e) Bán phương trình oxi hóa: Fe2+ (dd) Fe3+ (dd) + e
Phương trình: 3Fe2 (dd) AuCl4 (dd) 3Fe3 (dd) Au (r) Cl (dd)
22,55 mol
VFeSO4 = = 16,8 L
1,70 molL1
n M 2+ =2,137.103 mol
(i)
43
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Từ (1) và (2):
44
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
silver crystals
As a solution passes through the silver reductor, cations in solution are reduced while
the silver metal is oxidised to solid silver chloride (AgCl).
(b) Write a half-equation for the oxidation of silver metal to silver chloride in the
presence of chloride ions.
45
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(c) Write a redox equation for the reaction that takes place in the silver reductor.
(d) Why is it necessary to add hydrochloric acid to the molybdate solution?
(e) Why is the molybdate solution heated?
The student notices that as the molybdate solution passes through the reductor, the
upper part of the silver crystal column develops a dark coating.
(g) Calculate the chemical amount (in moles) of molybdenum in the original sample.
(h) In terms of x and y, write an equation for the formula weight of hydrated ammonium
molybdate [(NH4)6MoxOy.4H2O].
(i) Determine the values for x and y and hence the formula for ammonium molybdate.
46
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Tinh thể bạc hình cây được tạo thành khi cho đồng kim loại vào dung dịch bạc nitrat.
Khi đó đồng trở thành ion Cu2+ và thay thế bạc trong dung dịch.
(a) Hãy viết các bán phương trình và phương trình của phản ứng này.
Tinh thể bạc hình cây được ứng dụng làm dụng cụ khử bằng bạc. Nó có thể đưa
các cation như Fe3+, Cu2+ hay Mo6+ về những trạng thái oxi hóa thấp hơn. Vật khử bằng bạc
gồm một ống thủy tinh trong đó có một mẫu bông gòn làm chỗ dựa cho những tinh thể bạc
hình cây, như hình vẽ dưới đây.
Khi dung dịch chảy qua dụng cụ này khử, cation sẽ bị khử và bạc kim loại bị oxi hóa
rồi chuyển thành bạc clorua.
(b) Hãy viết bán phản ứng oxi hóa bạc kim loại thành bạc clorua trong sự có mặt của
ion clorua.
Giáo viên đưa cho một học sinh một mẫu amoni molipđat hiđrat có công thức tổng
quát (NH4)6MoxOy.4H2O (trong đó x, y là những số nguyên) và molipđen có số oxi hóa là
+6. Để xác định giá trị x, y, học sinh thực hiện các bước sau:
Học sinh hòa tan 2,5 gam mẫu vật trong bình định mức 250 ml, thêm nước vào đến
vạch. Lấy 50 ml dung dịch thu được hòa tan với 100ml HCl 4M, đung nóng ở 80oC. Cho
dung dịch nóng này chảy qua cột khử bạc, thu lấy dung dịch vào bình hình nón 500ml. cột
khử đươc rửa bằng HCl nóng nhiều lần để chắc chắn rằng không còn molipđen trong cột
khử, dung dịch sau khi rửa cũng cho vào bình hình nón 500ml trên.
(c) Hãy viết phương trình phản ứng xảy ra trong cột khử.
(d) Tại sao phải thêm dung dịch HCl vào dung dịch molipđat?
Học sinh quan sát thấy rằng khi dung dịch olip đat chảy qua cột khử, phần tinh thể
bạc ở trên bị phủ một lớp màu tối.
Để xác định lượng molip đen có mặt trong dung dịch thu được, học sinh này tiến
hành chuẩn độ bằng dung dịch chứa ion xeri(IV). Khi đó, ion xeri(IV) bị khử thành xeri(III)
47
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
và molipđen(V) bị oxi hóa thành molipđen(VI). Phép chuẩn độ đã dùng hết 24,41ml dung
dịch xeri(IV) sunfat 0,1160M.
(h) Hãy tính khối lượng phân tử amoni molipđat hiđrat theo x, y
Đáp án
Question 16
Ag + Cl AgCl + e
250
n Mo5+ (tổng cộng) = 2,832.10–3. = 1,416.10–2mol
50
(h) M (NH 4 )6Mo x O y .4H 2O = (14,01+4.1,008).6 + 95,94 x + 16,00 y + 4 (2.1,008 + 16,00)
48
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(i) Lượng molipđen trong mẫu là 1.416.10-2 mol. Do đó, ta có phương trình:
2,5
.x = 1,416.102 (1)
180,316 + 95,94x + 16,00y
Tổng điện tích trong công thức molipđat amoni bằng 0 nên ta có:
1.6 + 6x + 2y = 0 (2)
Từ (1) và (2) ta có: x = 7, y = 24.
Vậy công thức phân tử của amoni molipđat là (NH4)6Mo7O24.4H2O
49
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
50
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
solution was transferred into a 500 mL conical flask containing a buffer solution and
approximately 100-150 mL of distilled water. KI (3 g) was then added. The flask was
covered and placed in a cupboard to allow the reagents to react, forming triiodide ions (I3–
) and chromium(III) ions. The triiodide ions formed in the reactions were then titrated with
0.1000 mol L–1 potassium thiosulfate (K2S2O3) to give iodide ions and tetrathionate (S4O62–
) ions. Three titrations were performed and required an average of 23.10 mL of sodium
thiosulfate solution.
(d) Write the half-equations and the balanced redox equation for the reaction of
chromate ions with iodide ions.
(e) How many triiodide ions are generated for each chromate ion that is reduced?
(f) Write two balanced half-equations and a redox equation for the reaction between
triiodide ions and thiosulfate ions.
(g) What was the concentration of the stock sodium chromate solution?
(h) (i) What was the percentage chromite in the ore? (Assume chromite was the only
source of chromium)
(ii) What was the percentage chromium in the ore?
Phần đề dịch
Nguyên tố crom tồn tại nhiều số oxi hóa và nhiều hợp chất khác nhau, mỗi dạng lại
có nhiều tính chất khác nhau. Hai ứng dụng quan trọng nhất của crom là mạ crom và sản
xuất thép không gỉ. Nguồn crom phổ biến nhất trong tự nhiên là quặng có trong khoáng sản
cromit (FeCr2O4), trong đó sắt tồn tại ở dạng sắt(II).
(a) Xác định số oxi hóa của crom trong các chất và ion sau:
(b) Hãy viết phương trình phản ứng khử quặng cromit này bằng cacbon, cho sản phẩm
là sắt, crom và cacbon đioxit.
Mạ crom cần sử dụng dung dịch không màu của ion crom(III), thường trong môi
trường axit. Một phương pháp tạo ra dung dịch này được đã từng được sử dụng trước đây.
51
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Đầu tiên, quặng cromit bị oxi hóa trong không khí bằng NaOH nóng chảy tạo thành natri
cromat (Na2CrO4). Chất này hòa tan vào nước, kết tủa sau đó bị khử bởi cacbon tạo thành
Cr2O3 rắn. Hòa tan oxit này trong axit sunfuric tạo thành dung dịch không màu như mong
muốn.
(c) Hãy viết bán phương trình oxi hóa crom trong quặng FeCr2O4 trong dung dịch bazơ.
Hàm lượng cromit phải được xác định khi vừa khai thác quặng từ mỏ tiềm năng. Bởi
vì sự mất mát xảy ra qua nhiều giai đoạn, lượng crom được xác định bằng cách chuẩn độ
natri cromat thu được sau giai đoạn đầu của phương pháp sản xuất. Để xác định nồng độ
cả dung dịch này người ta dùng phép đo iot.
Đem 5 gam quặng oxi hóa thành cromat và sản phẩm, trong dung dịch NaOH, rồi
cho vào bình định mức 1 lít, thêm nước cất đến vạch ta thu được dung dịch gốc cần phân
tích. Lấy 25ml dung dịch này chuyển vào 500 ml chứa dung dịch đệm trong bình hình nón
và khoảng 100-150ml nước cất. Sau đó, thêm 3 g KI. Đặt bình vào trong tủ hốt để thuốc
thử phản ứng, tạo thành ion triiotđua (I3) và ion crom(III). Ion triiotđua (I3) vừa tạo ra
được chuẩn độ với kali thiosunfat (K2S2O3) 0,1000M cho iot và ion thionat (S4O62). Phép
chuẩn độ dùng hết 23,1ml kali thiosunfat.
(d) Viết các bán phương trình và phương trình của phản ứng giữa ion cromat với ion
iođua.
(e) Có bao nhiêu ion triiotđua tạo thành khi một ion cromat bị khử?
(f) Viết các bán phương trình và phương trình của phản ứng giữa ion triiotđua và ion
thiosunfat.
(g) Nồng độ của dung dịch gốc chứa natri cromat là bao nhiêu?
(h) (i) Hàm lượng cromit trong quặng? (Chấp nhận crom chỉ tồn tại dưới dạng cromit
trong quặng)
Đáp án
a.
52
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
i) Cr2O3 +3
ii) CrO42 +6
iii) Cr2O72 +6
iv) FeCr2O4 +3
iii) Phương trình phản ứng: 4OH + 2Cr2O43+ + 3O2 4CrO42 + 2H2O
d.
f. 2e + I3 3I
2S2O32 S4O62 + 2e
----------------------------------
53
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
1
i) Hàm lượng cromit trong quặng: n(FeCr2O4) = x 0.0308 = 0.0154 mol
2
m(FeCr2O4) = 0.0154 x (55.85 + 2 x 52.00 + 4 x 16.00) = 3.447 g
Hàm lượng crom trong quặng: mCr = 0.0308 x 52.00 = 1.60 g
3.447 1.6
%(FeCr2O4) = x100% = 68.9 % %Cr = x100% = 32.0 %
5 5
54
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
55
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Phần đề dịch:
Muối kép là muối kết tinh từ dung dịch muối tan của hai cation khác nhau, trừ H+.
Ví dụ khoáng vật đolomit có công thức CaMg(CO3)2 là muối kép kết tinh từ dung dịch
chứa cả hai ion Ca2+ và Mg2+. Tinh thể không màu của kali natri tactrat KNaC4H4O6.4H2O
là một ví dụ khác về muối kép. Nó được sử dụng trong sản xuất gương, trong điện tử và
được sử dụng làm thuốc nhuận tràng. Nó còn được gọi là muối Rochelle. Muối kép chỉ tồn
tại ở trạng thái rắn. Khi hòa tan vào nước thì muối kép được xem như hỗn hợp của hai muối
riêng biệt.
Xem xét muối kép A chứa 2 loại cation, G và L, có công thức tổng quát là
GLx(SO4)y.zH2O. Xác địch x, y, z và cation G, L.
Cation phản ứng theo tỉ lệ mol 5:1 với dung dịch chứa KMnO4 và H2SO4 loãng. Khi hòa
tan 2,5g A vào nước tạo thành 100ml dung dịch, thì thấy 20ml của dung dịch vừa tạo cần
12,57 ml KMnO4 0,0200M trong môi trường axit để phản ứng vừa đủ.
Khi dung dịch A phản ứng với lượng dư BaCl2 (được axit bởi HNO3 loãng), kết tủa
tạo thành nặng hơn 19,05% khối lượng của A đã phản ứng.
56
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Cả hai cation G và L đều phản ứng khi đung sôi vài phút với NaOH trong ống nghiệm.
G tạo thành chất rắn có màu trong khi L có khí thoát ra.
Khi 1g A đun sôi với 20ml NaOH 1M (dư) sau đó được lọc nhanh, phần chất rắn sau
khi rửa và sấy có khối lượng 0,229g. Phần nước lọc được pha loãng đến thể tích 200ml. 20
ml của dung dịch đó cần 9,8 ml H2SO4 0,5M để trung hòa.
Đáp án
Question 16
(a) Cần biết số mol trong 2.500 g để tính khối lượng của một mol. Số mmol trong 20,00
mL bằng năm lần số mmol pemanganat trong 12,75 mL pemanganat 0,0200 mmol.mL-1.
= 5 × 12.75 × 0.0200 = 1.275 mmol trong 20.00/100.0 của 2500 = 500 mg mg A
(b) 1 mol A (392.2 g), Lượng kết tủa bằng 119.05% của 392.2 = 446.9 g
n (BaSO4)= 446.9/233.4 = 2 mol (Số nguyên).
Vì 1 mol A chứa 2 mol sunphat: Vậy: y = 2
57
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(d) NH3
(e) NH4+
MG(OH)a = X + 17.016 a
a có thể là 1, 2 hoặc 3:
(i) Tổng điện tích của ion dương là +4, x phải bằng 2
M dd of muối = 392.2 Trong đó m Fe(NH4)2(SO4)2 = 55.8 + 2 × 17.06 + 2 × 96.06 = 282.0
58
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Determining the alcohol (ethanol) content of wine is one of the most important
analyses for wine and can be done a number of ways. One redox method involves the use
of a permanganate solution, usually KMnO4. The permanganate ion reacts with the ethanol
to give Mn2+ ions and ethanoic acid, CH3COOH.
From this diluted solution a 20.00 mL aliquot is titrated with a 0.0500 mol L –1
solution of KMnO4. The average titre obtained was 14.40 mL.
(d) What is the concentration in moles per litre of ethanol in the diluted white wine
solution?
(e) What is the percentage of ethanol with respect to volume in the white wine? (The
densities of water and ethanol are 1.00 and 0.790 g mL–1 respectively.)
59
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
One regulation with respect to wine is the content of volatile acid, mainly present
as acetic acid, CH3COOH. It can be produced as a by-product of the fermentation of wine
but can also be as a result of poor storage and handling. According to wine standards the
content of volatile acid cannot be greater than 1.20 g L–1 in non-red wines. A common way
to determine amount of volatile acid is to distil a sample of the wine and then titrate the
distillate with a solution of sodium hydroxide. It can be assumed that the only volatile acid
present is acetic acid.
(f) 20.00 mL of the same white wine is distilled and the distillate made up to 100.00
mL in a volumetric flask. 10.00 mL of this solution is then titrated with sodium hydroxide.
Using calculations, which of the following concentrations of NaOH is the most appropriate
to use for the titration; 2.00 × 10–2 mol L–1, 2.00 × 10–3 mol L–1 or 2.00 × 10–4 mol L–1?
(g) If a solution from a completed permanganate titration is used instead of wine for the
analysis of volatile acid, which of the above NaOH solutions would be the most appropriate
to use? Explain your answer using calculations.
(h) Would the second method be appropriate for the determination of volatile acid?
Explain.
Xác định hàm lượng cồn (etanol) trong rượu vang là một trong những phép phân
tích quan trọng nhất đối với rượu vang và có thể được thực hiện theo một số cách. Một
phương pháp liên quan đến việc sử dụng dung dịch pemanganat, thường là KMnO4. Các
ion pemanganat phản ứng với ethanol để cho Mn2+ ion và axit etanoic, CH3COOH.
(a) Từ các chất và ion sau đây; CO2, MnO4, Mn2+, CH3COOH;
(i) Nguyên tố nào trong những nguyên tố sau: cacbon, mangan, oxi hay hiđro, trong
bốn tiểu phân trên có số oxi hóa cao nhất?
60
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(ii) Nguyên tố nào trong những nguyên tố sau: cacbon, mangan, oxi hay hiđro, trong
bốn tiểu phân trên có số oxi hóa thấp nhất?
(b) Viết các bán phương trình ion để xác định ethanol trong rượu với các ion
permanganat. Cho biết phương trình nào là phương trình oxi hóa.
(c) Sử dụng các bán phương trình này viết phương trình ion đầy đủ cho quá trình trên.
Khi phân tích của một loại rượu vang trắng một mẫu 10.00 mL được pha loãng lên
tới 500.00 mL trong bình định mức.
Từ dung dịch pha loãng này, lấy 20,00 mL dung dịch được đem chuẩn độ bằng dung
dịch KMnO4 0,0500M. Thể tích thuốc tím cần dùng là 14.40 mL.
(d) Tính nồng độ mol/lít của etanol trong dung dịch rượu trắng loãng?
(e) Tính phần trăm theo thể tích của etanol trong rượu vang trắng? (Khối lượng riêng
nước và etanol lần lượt là 1,00 và 0,790 g-1).
Một quy định liên quan đến rượu vang là hàm lượng axit dễ bay hơi, chủ yếu là axit
axetic, CH3COOH. Chất này được tạo ra như một sản phẩm phụ của quá trình lên men
rượu vang nhưng cũng có thể là kết quả của việc lưu trữ và bảo quản kém. Theo tiêu chuẩn
rượu, hàm lượng axit dễ bay hơi không được lớn hơn 1,20 g.L-1 đối với rượu vang không
màu đỏ. Một phương pháp thường dùng để xác định lượng axit dễ bay hơi là chưng cất một
mẫu rượu và sau đó chuẩn độ các axit này bằng dung dịch natri hiđroxit. Có thể chấp nhận
axit dễ bay hơi tồn tại trong rượu là axit axetic.
(f) 20.00 mL cùng một loại rượu vang trắng được cất sau đó pha loãng tới 100.00 mL
trong bình định mức. 10.00 mL dung dịch này sau đó được chuẩn độ với natri hiđroxit. Sử
dụng tính toán, nồng độ NaOH nào sau đây là thích hợp nhất để sử dụng cho việc chuẩn
độ: 2,00.10-2 M, 2,00.10-3 M hay 2,00.10-4 M?
(g) Nếu sử dụng phép chuẩn độ pemanganat thay cho rượu để phân tích axit dễ bay hơi,
thì dùng dung dịch NaOH nào ở trên là thích hợp nhất? Giải thích câu trả lời của bạn bằng
cách tính toán.
(h) Còn phương pháp nào khác thích hợp để xác định axit dễ bay hơi không? Giải thích.
61
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Đáp án
Question 17 Chemistry NQE 2008 Q17
a)
c)
Nếu 20.00 mL chuẩn độ bằng NaOH, [NaOH] = 3.997 x 10-5/0.02 = 1.998 x 10-3 M
Nồng độ axit axetic cao hơn đòi hỏi nồng độ NaOH cao hơn.
62
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
h) Không, ngay cả khi sự can thiệp của axit axetic bổ sung được tạo ra từ phản ứng với
MnO4 đã được tính đến, tỷ lệ axit axetic vẫn rất nhỏ và với phương pháp này xác định của
nó sẽ không chính xác.
63
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Transition metal ions are often brightly coloured and can exist in a wide range of
oxidation states. Vanadium is particularly diverse: an oft-used chemistry demonstration
involves swirling a vanadium(V) solution with zinc in a flask, which causes the solution to
change colour from yellow to blue to green and finally, pale violet.
(a) Complete the following table.
Species Colour Oxidation State
V (s) 0
V2+(aq) pale violet +2
V3+(aq) Green
VO2+(aq) deep blue
VO3– (aq) Yellow
The vanadous ion (V2+) is used in a redox titration to determine the concentration
of an unknown solution containing the Fe3+ ion. Iron(III) is reduced to iron(II), and the
solution is acidic throughout the determination.
(b) What are the two half equations and the balanced full equation for this reaction?
The first one has been done for you.
V2+ V3+ + e
Fiona, an earnest young analytical chemist, decided to make some 0.500 mol L –1
vanadous sulfate (VSO4) solution. She had a bottle of vanadyl sulfate (VOSO4.2H2O),
which she stirred with an excess of zinc metal (amalgamated with a small amount of
mercury(II) catalyst). Since it was getting late, Fiona decided to filter the solution and leave
it out on the bench, with the intention to perform the titration the next day. Disaster struck!
Fiona returned to find her perfectly prepared pale violet solution had a slight green tinge.
(c) Write a possible equation for the reaction of the V2+ ion with air.
64
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Fiona did a little background reading and found the apparatus shown in the diagram
below was used for the titration. The setup allows the V2+ ion to be conveniently produced
and stored in situ. The whole apparatus is filled with hydrogen gas to prevent reaction with
air.
Fiona also learnt that even a small amount of dissolved oxygen could affect the
titration. To her unknown iron(III) solution, she added saturated sodium carbonate solution,
forming a rusty yellow precipitate, followed by dilute hydrochloric acid solution, forming
bubbles of colourless gas. The effervescence completely removes any dissolved oxygen in
the solution.
What is the chemical formula of the rusty yellow precipitate and the colourless gas?
25.00 mL aliquots of an iron(III) solution of unknown concentration were titrated against
the standard 0.500 mol L–1 V2+ solution. The average titre, i.e. the average volume of the
solution containing the V2+ ions needed to completely react with the solution containing
the Fe3+ ions, was 22.14 mL.
Calculate the mass of VOSO4.2H2O required to make 250 mL of the standard
solution.
Calculate the concentration of the iron(III) solution.
65
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
The indicator used in the titration is potassium thiocyanate, KSCN. The thiocyanate
ions, SCN–, form an intense blood red complex ion with Fe3+ in solution.
What colour change occurs at the end point of the titration?
Fiona also discovered the possibility of the following reaction between the vanadous
ions and hydrogen ions in solution:
2V2+ (aq) + 2H+ (aq) 2V3+ (aq) + H2 (g)
Fortunately this reaction is very slow under normal conditions. Fiona remembered
that solution-phase reactions usually occur in two steps: the reactants first associate, or
come together, and then react to form products.
A+B A.B
A.B C
Explain why the reaction might be slow?
To improve the accuracy of the titration, the solution of V2+ ions was standardised
against potassium permanganate solution (KMnO4). In the reaction with permanganate ion,
V2+ is converted into VO3–, and MnO4– is converted into Mn2+.
Give the equation for the reaction between V2+ ion and the MnO4– ion.
25.00 mL aliquots of the solution containing V2+ ions required an average of 25.34 mL of
a 0.283 mol L–1 KMnO4 solution. Calculate the true concentration of the V2+ ion in the
solution.
Using the answer obtained in (j), what is the true concentration of the Fe3+ ion in the
solution?
Phần đề dịch
Các ion kim loại chuyển tiếp thường có màu sắc rực rỡ và có thể tồn tại trong một
loạt các trạng thái oxi hóa. Vanadi rất đa dạng: phản ứng hóa học xảy ra giữa dung dịch
vanadi (V) bằng kẽm trong bình, làm cho dung dịch chuyển màu từ vàng sang xanh và cuối
cùng là tím nhạt.
66
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
V2+(dd) Tím +2
V3+(dd) Xanh lá
VO2+ (dd) Xanh thẫm
VO3-(dd) vàng
Ion vanadi (V2+) được sử dụng trong một lần chuẩn độ oxi hóa khử oxy hóa để xác
định nồng độ của một dung dịch chưa biết chứa ion Fe3+. Sắt (III) được giảm xuống sắt
(II), và dung dịch có tính axit trong suốt quá trình xác định.
(b) Viết các nửa phương trình và phương trình cân bằng đầy đủ cho phản ứng này là
gì? Phương trình đầu tiên đã được thực hiện cho bạn.
V2+ V3+ + e
Fiona, một nhà hóa học phân tích trẻ tuổi, đã quyết định chế tạo một số dung dịch
muối vanađi sunfat 0,5M (VSO4). Cô đã có một chai vanađyl sunfat (VOSO4.2H2O), cô đã
khuấy với một lượng kim loại kẽm dư (được trộn với một lượng nhỏ chất xúc tác thủy ngân
(II)). Khi đó đã trễ, Fiona quyết định lọc các dung dịch và để nó ra trên băng ghế dự bị, với
ý định thực hiện việc chuẩn độ vào ngày hôm sau. Thảm họa xảy ra! Fiona quay lại để tìm
dung dịch màu tím nhạt chuẩn bị hoàn hảo của cô có một chút màu xanh lá cây.
(c) Viết phương trình có thể cho phản ứng của ion V2+ với không khí.
Fiona đã đọc một chút và tìm thấy thiết bị được thể hiện trong sơ đồ bên dưới đã
được sử dụng cho việc chuẩn độ. Thiết lập cho phép V2+ ion được điều chế thuận tiện và
lưu trữ tại chỗ. Toàn bộ thiết bị chứa đầy khí hiđro để ngăn phản ứng với không khí.
67
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Fiona cũng biết rằng ngay cả một lượng oxy hoà tan có thể ảnh hưởng đến việc
chuẩn độ. Để dung dịch sắt (III) không biết, cô bổ sung dung dịch natri cacbonat bão hòa,
tạo thành chất kết tủa màu vàng rỉ, tiếp theo là dung dịch axit clohiđric loãng, tạo thành
các bong bóng khí không màu. Sự sủi bọt hoàn toàn loại bỏ bất kỳ oxi hoà tan trong dung
dịch.
(d) Công thức hóa học của chất kết tủa màu vàng rỉ và khí không màu là gì?
25.00 mL dung dịch một muối sắt (III) chưa biết nồng độ đã được chuẩn độ bằng dung
dịch V2+ 0,5M tiêu chuẩn. Thể tích trung bình của dung dịch chứa ion V2+ cần dùng để phản
ứng hoàn toàn với dung dịch có chứa Fe3+ là 22,14 mL.
(e) Tính toán khối lượng của VOSO2.2H2O cần thiết để tạo 250 mL dung dịch tiêu
chuẩn.
Các chỉ số được sử dụng trong việc chuẩn độ là kali thioxianat, KSCN. Các ion
thioxianat, SCN, hình thành nên một ion phức trong máu đỏ với Fe3+ trong dung dịch.
(g) Sự thay đổi màu xảy ra như thế nào ở điểm kết thúc của phép chuẩn độ?
68
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
Fiona cũng phát hiện ra khả năng phản ứng sau đây giữa các ion vanadous và ion
hiđro trong dung dịch:
A+B A.B
A.B
C
Để nâng cao độ chính xác của phép chuẩn độ, dung dịch của ion V2 + đã được chuẩn
hóa với dung dịch kali permanganat (KMnO4). Trong phản ứng với ion permanganat, V2 +
được chuyển đổi thành VO3, và MnO4 được chuyển thành Mn2+.
(i) Hãy cho biết phương trình phản ứng giữa ion V2+ và ion MnO4.
25,00 mL dung dịch có chứa ion V2+ cần 25.34 mL dung dịch KMnO4 0,283M. Tính nồng
độ thực sự của ion V2+ trong dung dịch.
(k) Sử dụng câu trả lời thu được trong (j), nồng độ thực sự của ion Fe3+ trong dung dịch
là gì?
Đáp án
(a)
Tiểu phân Màu sắc Số oxi hóa
V(r) Xám bạc 0
V2+(dd) Tím +2
V3+(dd) Xanh lá +3
VO2+ (dd) Xanh thẫm +4
VO3(dd) vàng +5
69
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
(c) Phương trình phản ứng giữa ion V2+ với không khí.
V2+ V3+ + e
O2 + 4H+ + 4e 2H2O
(VOSO4.2H2O) = 24.9 g
(f) n (V2+) = c V = 0,02214 0,5 = 0,01107 mol
n (Fe2+) = n (V2+)
n 0,01107
[Fe3+] = = = 0,443 mol/L
V 0,025
(g) Từ màu đỏ máu của [FeSCN]2+ → xanh lá của V3+
(h) Cả V2+ và H+ đều mang điện tích dương, chúng đẩy nhau nên phản ứng (1) xảy ra
chậm.
n (Fe2+) = n (V2+)
70
GVHD: PGS-TS Ngô Văn Tứ SVTH: Đỗ Thị Ngọc Loan
71