Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Công Nghệ Kiềm Hóa Cacao Final
Phân Tích Công Nghệ Kiềm Hóa Cacao Final
HCM
----------
SINH VIÊN:
Hình 1. Hàm lương các chất polyphenols, flavan 3-ol và methylxanthine sau khi kiềm hóa
Hình 2. Hàm lượng các chất hương của cacao sau khi kiềm hóa
Nồng độ của các chất kiềm hóa cũng ảnh hưởng sâu sắc đến màu sắc của cacao. Khi tăng
nồng độ của dung dịch NaOH, nồng độ anthocyanin trong cacao giảm dần và độ hấp thụ của
anthocyanin tại bước sóng 525 nm giảm, có nghĩa là màu sắc của cacao tối dần (càng đậm)
khi tăng dần nồng độ của dung dịch chất kiềm hóa. Điều này thể hiện cụ thể qua hình 3.
Hình 3. Nồng độ của các chất kiềm hóa cũng ảnh hưởng sâu sắc đến màu sắc của cacao
Như vậy, để cải thiện chất lượng màu sắc cũng như hương vị của cacao ta cần chú ý tối ưu
nồng độ chất kiềm hóa, chọn nồng độ phù hợp với chất lượng sản phẩm mà mình mong muốn.
2.2 Nhiệt độ
Quá trình kiềm hóa ảnh hưởng sâu sắc đến màu sắc của cacao, trong đó yếu tố nhiệt độ cũng
là nhân tố góp phần ảnh hưởng đến màu sắc của cacao thành phẩm. Nhiệt độ thấp cho màu đỏ, trong
khi nhiệt độ cao, màu của cacao sẽ tối dần và thường sẽ có màu nâu sẫm.
Đối với cacao nhân, khi tiến hành kiềm hóa ở nhiệt độ thấp sẽ mang lại nhiều lợi thế hơn về
chất lượng so với nhiệt độ cao. Ở đây, khi nhiệt độ kiềm hóa quá cao sẽ làm lớp chất béo bên
trong bay hơi và khuếch tán hết ra bề mặt hạt như vậy sẽ cản trở kiềm không kịp khuếch tán
vào trong hạt cacao. Vì vậy, nhiệt độ kiềm hóa nên được giữ ở mức thấp để đảm bảo màu đỏ
và thường là ở khoảng nhiệt độ 80-85oC.
Đối với cacao khối, nhiệt độ kiềm hóa thường cao hơn cacao nhân và có thể đạt tới 115 ° C
(240 ° F) đủ để đảm bảo làm bay hơi lượng nước lớn trong cacao khối đồng thời cũng làm
giảm độ nhớt của hỗn hợp góp phần thuận lợi hơn cho các quá trình sau đó.
2.3 Áp suất
Hình 4. Sự thay đổi áp suất cũng ảnh hưởng đến màu sắc của hạt cacao
Sự thay đổi áp suất cũng ảnh hưởng đến màu sắc của hạt cacao. Cụ thể khi tăng áp suất thì
màu cacao có xu hướng trở nên tối hơn, dần dần sẽ chuyển sang nâu. Hình ?? cho thấy, khi ta tăng áp
suất từ 0.02 MPa đến 0.1 MPa cùng với đó là tăng hàm lượng dung dịch NaOH và thời gian kiềm hóa
thì các chỉ số về màu sắc của hạt cacao tăng lên. Màu cacao trở nên đậm dần.
2.4 Hàm lượng O2
Cũng giống như nhiệt độ, hàm lượng O2 cũng ảnh hưởng đến màu săc của hạt cacao. Màu sắc
hạt cacao thay đổi phụ thuộc vào hàm lượng của O2. Nhận thấy rằng, khi tăng hàm lượng O2 thì hạt
cacao có xu hướng chuyển sang màu đỏ, ngược lại khi giảm hàm lượng O2 (O2 ít) màu sắc cacao
chuyển dần sang màu xám. Như vậy, tùy theo yêu cầu về sản phẩm mà trong quá trình kiềm hóa, ta
kiểm soát hàm lượng O2 phù hợp với màu sắc cacao mà ta mong muốn.
2.5 Thời gian
Có thể nói thời gian kiềm hóa cũng phụ thuộc vào nhiệt độ kiềm hóa và lượng cơ chất ban
đầu. Giữ ca cao ở nhiệt độ cao cho thời gian kéo dài sẽ ảnh hưởng màu sắc và hương vị và nếu giữ
quá lâu sẽ cuối cùng làm hỏng hương vị.
Do đó cần chọn thời gian tối ưu để các phản ứng, quá trình thủy phân và chuyển hóa xảy ra
hoàn toàn và hiệu quả nhất. Theo một số quy trình công nghệ hiện nay của các nhà máy sản xuất thì
thời gian tối ưu thường từ 30-45 phút.
2.6 Sự khuấy trộn
Khuấy là quá trình tạo dòng chuyển động của khối chất trong thiết bị nhờ các cánh khuấy
nhằm mục đích tạo nên sự đồng đều cho các biến đổi của quá trình kiềm hóa.
Sự khuấy trộn cũng phụ thuộc vào: tỷ lệ thành phần và kích thức tiểu phân. Do đó cần chọn thiết bị
phù hợp để quá trình kiềm hóa diễn ra hiệu quả nhất.
2.7 Phương pháp thực hiện
Nhờ quá trình kiềm hóa mà chất lượng cảm quan của hạt cacao cải thiện rõ tệt dặc biệt là về
mùi vị, hương thơm và màu sắc. Tác nhân kiềm hóa thường là dung dịch Na2CO3 , K2CO3, hoặc
NaOH, Ca(OH)2. Phương pháp kiềm hóa bao gồm:
Kiềm hóa cacao nhân
Kiềm hóa ca cao mảnh
Kiềm hóa ca cao khổi
Dịch cacao được trộn cùng dung dịch kiềm (thành phần và tỉ lệ tùy từng nhà máy và yêu cầu
của sản phẩm, thường chiếm tỉ lệ là 2.5-6%), sau đó ủ hỗn hợp trong thùng quay ở nhiệt độ 70 – 800C
trong 30 – 45 phút. Lượng kiềm cho vào vừa đủ để nâng pH của bột ca cao từ 4,5 – 5 lên 6,8 – 7. Tuỳ
theo yêu cầu chất lượng của bột cacao mà các thông số trên có thể thay đổi rất khác nhau. Sau khi
được kiềm hóa, không khí khô được sục vào để giảm độ ẩm của bột đến 2%.