Professional Documents
Culture Documents
726591124tai Lieu Thuc Hanh Gia Cong CNC PDF
726591124tai Lieu Thuc Hanh Gia Cong CNC PDF
Ấn bản 2017
MỤC LỤC I
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
HƯỚNG DẪN .............................................................................................................. 4
BÀI 1: TỔ CHỨC CHỖ LÀM VIỆC VÀ KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG ............................ 6
BÀI 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MÁY CNC CAMPRO CNV-850 .................................... 13
3.5.3 Các mặt phẳng gia công và nội suy đường tròn: .................................................35
3.6 CÁC MÃ LỆNH CƠ BẢN PHAY CNC VỚI FANUC SERIES OI MATE – MC ...............................36
3.6.1 Các lệnh phụ trợ ............................................................................................36
3.6.2 Các lệnh dịch chuyển và chu trình ..........................Error! Bookmark not defined.
3.6.3 Các chức năng điều khiển và kí tự mã hóa ...............Error! Bookmark not defined.
BÀI 4: THAO TÁC TRÊN MÁY PHAY CNC VMC - 860 .................................................... 37
HƯỚNG DẪN
MÔ TẢ MÔN HỌC
- Trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng lập trình và vận hành gia công được
trên máy CNC. Sử dụng thành thạo phần mềm MasterCAM để lập trình và xuất G-
code để ứng dụng cho một sản phẩm thực tế chi tiết cơ khí cụ thể. Thông qua các
bài tập thực hiện để sinh viên có kiến thức về quy trình gia công chế tạo sản phẩm
cơ khí nói chung trên máy điều khiển bằng chương trình số.
Môn học thực tập công nhân cơ khí đòi hỏi sinh viên có nền tảng về cơ sở lý thuyết
công nghệ CAD/CAM/CNC, Đo lường cơ khí và dung sai lắp ghép, Vật liệu kỹ thuật
cơ khí.
- 100 % điểm học phần lấy từ điểm trung bình cổng các bài kiểm tra thực hành kết
- Điểm học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến 0,5.
BÀI 1: TỔ CHỨC CHỖ LÀM VIỆC VÀ KỸ
THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Vào xưởng quần áo cặp sách phải gọn gàng đúng quy định. Phải đi giầy trong
khu vực xưởng. Tập trung nghe giảng và quan sát các thao tác mẫu của giáo viên.
Ghi chép đầy đủ các bản vẽ, yêu cầu kỹ thuật, bản quy trình công nghệ.
Điều 2
Trong giờ thực tập phải giữ trật tự, không đi qua lại, luôn có mặt tại xưởng. Nếu
đi ra ngoài hoặc từ xưởng này qua xưởng khác phải được sự đồng ý của giáo viên
hướng dẫn. Tuyệt đối không được hút thuốc, uống rượu, ăn quà vặt, sử dụng điện
thoại và các phương tiện nghe nhìn khác.
Điều 3
Tuyệt đối không được tự động sử dụng các thiết bị máy móc khi chưa được phân
công hay chưa được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
Điều 4
Trong thời gian thực tập không đựơc bỏ vị trí khi đang vận hành máy. Muốn đi ra
ngoài phải tắt máy và được phép của giáo viên hướng dẫn.
Điều 5
HƯỚNG DẪN VII
Sinh viên không được đưa người lạ vào trong xưởng khi chưa được phép của giáo
viên hướng dẫn. Khách vào xưởng phải có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn
Điều 6
Trong quá trình thực tập học sinh sinh viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm khi
xảy ra hư hỏng hoặc mất mát máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư. Phải có ý thức bảo
vệ của công, giữ gìn dụng cụ, trang thiết bị trong xưởng, tránh làm những hành
động gây nguy hiểm cho bản thân và người khác.
Điều 7
Trong khi thực tập, nếu có sự cố xảy ra tai nạn, hư hỏng máy móc, phải cắt điện
ở máy, nhanh chóng cách ly nạn nhân ra khỏi tác nhân gây tai hại, sơ cấp cứu và
nhanh chóng đưa nạn nhân đến trạm y tế, giữ nguyên hiện trường và báo cáo với
giáo viên hướng dẫn.
Điều 8
Cuối giờ thực tập nhanh chóng kiểm tra thu dọn dụng cụ thiết bị, giao nộp sản
phẩm, làm vệ sinh máy móc, chỗ làm việc và toàn bộ xưởng. Sau đó tập trung lớp
nghe giáo viên rút kinh nghiệm và phổ biến công việc ngày hôm sau.
Điều 9
Tất cả mọi học sinh sinh viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện tất cả
các nội qui xưởng đã đề ra.
- Kiểm tra máy móc, dây điện, dây nối mát, đồ gá phôi và các thiết bị dùng cho
công việc có hoạt động bình thường hay không.
- Đọc bản hướng dẫn qui trình, nghiên cứu bản vẽ, đọc kỷ các yêu cầu kỹ thuật
đề ra đối với công việc.
- Tính các thông số kỹ thuật theo yêu cầu của bàn hướng dẫn qui trình
- Kiểm tra đầy đủ các dụng cụ thiết bị và phôi liệu dùng trong công việc.
- Điều chỉnh các thông số máy và các dụng cụ thiết bị phù hợp với yêu cầu.
- Đặt lên bàn làm việc những dụng cụ, thiết bị, phôi liệu, đồ gá cần thiết để bắt
đầu làm việc theo bản hướng dẩn qui trình.
Không được:
- Vứt các dụng cụ vào nhau hay vứt lên vật khác
- Đập phá máy móc hay bàn gá phôi và dụng cụ thiết bị.
- Đặt ngổn ngang phôi, dụng cụ thiết bị, thức ăn trên bàn gá phôi.
- Bàn giao máy móc dụng cụ thiết bị cho tổ trưởng hay người trực trong ca thực
tập, trả lại cho xưởng.
Các nguyên tắc an toàn vận hành máy phay và tiện CNC:
HƯỚNG DẪN IX
Máy tiện, cũng như các máy công cụ khác, cỏ thể gây nguy hiểm nếu không được
vận hành đúng. Một người vận hành máy tiện tốt là người vận hành an toàn, nhận
thức được tầm quan trọng của việc giữ máy tiện và khu vực xung quanh sạch sẽ
ngăn nắp. Bất kỳ tai nạn nào bên máy đều không phải do ngẫu nhiên; chúng
thường được gây ra bởi sự thiếu thận trọng. Để hạn chế tối đa sự cố khi vận hành
máy tiện nên tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
“Quy tắc an toàn thứ nhất và quan trọng nhất là tuân theo mọi quy tắc an toàn”
1. Luôn luôn mang kính bảo hộ. Khi vận hành máy tiện các phoi tiện sẽ bay ra,
nên kính bảo hộ rất quan trọng để bảo vệ đôi mắt của bạn.
2. Bạn nên xắn tay áo lên, tháo bảng tên (nơ, bím tóc) và làm gọn áo quần. Tay
áo ngắn được ưa chuộng hơn bởi vì quần áp lụng thụng có thể bị vướng vào các
tốc mâm cặp, mâm cặp, và các chi tiết quay của máy tiện CNC, đầu trục chính
máy phay CNC. Bạn có thể bị kéo vào máy và bị thương tổn nghiêm trọng.
Nhẫn hoặc đồng hồ có thể bị vướng vào vật đang quay hoặc các bộ phận của
máy tiện và gây ra những tôn thương nghiêm trọng.
Một vật bằng kim loại rơi lên tay sẽ làm cong hoặc gãy chiếc nhẫn, gây ra sự đau
đớn cho đến khi có thể tháo chiếc nhẫn ra .
4. Không được vận hành máy phay, tiện CNC khi bạn chưa hoàn toàn hiểu các
điều khiển máy.
Không biết điều gì có thể xảy ra khi các cần hoặc công tắc được bật lên, có thể
rất nguy hiểm.
Bảo đảm bạn có thể dừng máy một cách nhanh chóng trong trường hdp những
điều bất ngở xảy ra.
5.Không bao giờ vận hành máy phay hay tiện CNC nếu không đóng tấm chắn an
toàn hoặc các tấm chắn không được đóng chính xác.
Các chắn bảo vệ được lắp đặt bởi nhà chế tạo để che các bánh răng, đai hoặc
trục đang quay.
Quần áo lụng thụng hoặc tay có thể bị kéo vào các bộ phận quay nếu tấm chắn
không được lắp đặt.
6. Dừng máy tiện trước khi bạn đo chi tiết gia công, làm vệ sinh , bõi dầu, hoặc
điều chỉnh máy. Việc đo các bộ phận đang quay có thể làm gãy dụng cụ hoặc tổn
thương cá nhân.
7. Không được dùng giẻ để làm sạch chi tiết gia công hoặc khi máy tiện đang
hoạt động. Giẻ có thể bị vướng và kéo vào cùng với bàn tay của bạn.
8. Không được dừng mâm cặp máy tiện hoặc đĩa truyền động bằng tay. Tay của
bạn có thể bị tổn thương hoặc các ngón tay bị gãy nếu chúng vướng vào các khe
và các chổ lồi của đĩa truyền động hoặc mâm cặp.
9. Bảo đảm mâm cặp hoặc tấm mặt được lắp chắc chắn trước khi khởi động máy
tiện.
Nếu máy tiện được khởi động có một phụ tùng của trục chính không chặt, chuyển
động quay sẽ nới lỏng phụ tùng đó và làm văng ra khỏi máy tiện.
Một phụ tùng nặng, với tốc độ được tạo bởi chuyển động quay của trục chính, có
thể trở thành viên đạn nguy hiểm.
10. Luôn luôn tháo chìa vặn mâm cặp ra sau khi sử dụng. Không được bỏ quên
trong mâm cặp ở bất kỳ thời gian nào. Nếu máy tiện được khởi động với chìa vặn
nằm trong mâm cặp, điều sau đây có thể xảy ra.
Chìa vặn có thể bay ra và làm tổn thương một người nào đó.
Chìa vặn có thể bị mắc kẹt vào băng máy tiện, làm hư hỏng chìa vặn, băng máy
tiện, mâm cặp và trục chính máy tiện.
Đối với một số máy CNC kẹp chặt phôi bằng thủy lực. Hãy chắt chắn rằng việc
kẹp phôi kẹp đúng bằng cách dùng tay vặn kiểm tra lại việc kẹp lên phôi đã đủ lực
kẹp chặt.
11. Di chuyển bàn dao tới vị trí xa nhất của đường cắt và quay trục chính’imáy
tiện đủ một vòng bằng tay trước khi bạn khởi động máy tiện.
Dầu, mỡ có thể làm ngã (té), điều đó có thể dẫn đến những tổn thương đau đớn.
Các vật dụng trên mặt sàn rất nguy hiểm vì chúng có thể gây ra sự vấp ngã.
13. Bạn không nên đùa cợt ở mọi lúc, nhất là khi vận hành máy công cụ. Sự đùa
cợt có thể dẫn đến sự vấp ngã hoặc bị đẩy vào trục chính hoặc chi tiết gia công
đang quay.
14. Luôn luôn dùng chổi để quét phoi tiện và không bao giờ dùng tay hoặc vải.
Các phoi thép sắc cạnh có thể gây ra vết thương nếu được xử lý bằng tay hoặc
bằng vải có phoi tiện được bọc trong đó.
15. Luôn luôn tháo dao tiện sắc ra khỏi giá dụng cụ mỗi khi đánh bóng, giũa, làm
vệ sinh, hoặc thực hiện các điều chỉnh đối với chi tiết gia công hoặc máy tiện để
tránh các vết cắt nguy hiểm cho cánh tay hoặc bàn tay của bạn.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Hãy nêu các nội quy xưởng thực hành
Câu 2: Trình bày các quy định an toàn lao động trong xưởng thực tập
XII
CÂU HỎI ÔN TẬP I
Tùy theo máy mà kích thước của không gian gia công là một thông số quan
trọng do hệ điều khiển quản lý. Mọi chuyển động vượt ra ngoài phạm vi của không gian
gia công đều không được chấp nhận ngay tại thời điểm mà hệ điều khiển duyệt chương
trình gia công.
Để hỗ trợ cho chức năng trên, ở cuối các giới hạn theo các trục đều được thiết
kế công tắc cuối hành trình nhằm khống chế sự vượt ra khỏi khuôn khổ của không gian
gia công.
Hình 4: Màn hình, bàn phím điều khiển lập trình, hiệu chỉnh
1
Công tắc nhút nhấn tắc máy
CNC.
2
6
XI
CÂU HỎI ÔN TẬP X
Vùng điều
khiển tự động
Vùng điều
khiển bằng tay
11
MEM: Chế độ chạy tự động một
chương trình NC
12
18
XX
CÂU HỎI ÔN TẬP I
19
20
24
Chế độ bỏ chọn một câu lệnh
trong chương trình NC
25
26 sáng
27
29 kim đồng hồ
30
trục chính máy
G
31
32 hướng đi tới
36
ngược chiều kim đồng hồ
Câu 2: Nêu công dụng từng phím chức năng trên màng hình điều khiển?
XX
CÂU HỎI ÔN TẬP V
Nắm được hệ thống tọa độ trên máy phay cnc, hệ tọa độ chi tiết gia công;
Nắm được hệ thống các điểm chuẩn trên máy phay CNC
Z Y
P1
P2
P2 X = 30 Y=0 Z = -10
+Y
+X
+Z
Y Z
M X Y
W X
+Z
+Y
-Z
-Y
-X
+X
-X
+X
-Y
+Z
+Y
-Z
Hình 9a: Máy có trục dao thẳng đứng Hình 9b: Máy có trục dao nằm ngang
Ngoài chuyển động dọc theo các trục X,Y và Z còn có thể điều khiển các chuyển
động quay quanh mỗi trục. Các chuyển động quay này có thể được điều khiển và được
gọi là trục A, B hay C.
Ở những máy được trang bị thêm đầu phân độ điều khiển được - Phụ tùng này được
xem như là trục thứ tư của máy. Tùy theo cách gá mà chúng ta có trục quay quanh Z
hoặc X hoặc Y. Tên của trục thứ tư này ở một số hệ điều khiển được gọi là trục C .
Hình 11: Trung tâm gia công với 4 trục tịnh tiến và 2 trục quay
Ở máy công cụ CNC nói chung và trên máy phay CNC nói riêng người ta phân biệt
ít nhất 4 loại điểm khác nhau - đó là gốc tọa độ của máy M; Điểm tham chiếu R; Gốc
tọa độ của chi tiết W; Điểm chuẩn của dụng cụ cắt T.
XX
CÂU HỎI ÔN TẬP IX
3.2.1 Các điểm chuẩn
Để hệ điều khiển máy công cụ CNC có thể điều khiển mọi hoạt động của nó được
thông qua sự biểu diễn các tọa độ và sự hiệu chỉnh chuyển động của bàn máy -
người ta dùng một hệ thống tọa độ riêng còn được gọi là hệ thống các điểm chuẩn.
a. Gốc tọa độ của máy - M ( Machine zero )
Gốc tọa độ của máy M là gốc của hệ thống đo hành trình của máy sau khi đã được
định chuẩn. Điểm này do nhà thiết kế thiết lập và ấn định, không thay đổi được.
Điểm định chuẩn máy - R là điểm mà tại đó hệ điều khiển của máy nhận biết được
gốc tọa độ của máy - M. Điều này giúp cho hệ điều khiển định chuẩn được hệ thống đo
hành trình cho các trục đồng thời với việc kiểm soát được chuyển động của bàn máy,
và của dụng cụ cắt.
Hệ điều khiển của máy chỉ nhận biết được chuyển động của T, do vậy khi viết
chương trình NC là việc hệ thống lại tọa độ của T trong W theo một biên dạng nào đấy
so với M. Trên thực tế, việc sử dụng chương trình NC để gia công còn phải cần đến các
gía trị hiệu chỉnh dụng cụ cắt như gía trị chiều dài từ mũi dao đến T (Hiệu chỉnh trong
Z) và giá trị bán kính dụng cụ cắt (hiệu chỉnh trong XY).
d. Gốc tọa độ của chi tiết gia công - W (Work part zero)
Gốc tọa độ của chi tiết gia công - W là một điểm thường nằm trên chi tiết gia công
do người dùng định nghĩa. Điểm có tọa độ tuyệt đối so với gốc tọa độ của máy M và
thường trùng với gốc thảo chương NC.
Gốc tọa độ của chi tiết gia công W chỉ được định nghĩa sau khi máy đã được định
chuẩn và chỉ có tác dụng trong một lần khởi động máy.
3.2.2 Mô tả các điểm chuẩn trên máy phay CNC
Hình 12: Tham khảo các điểm chuẩn trên máy CNC
XX
CÂU HỎI ÔN TẬP XI
3.2.3 Hình dáng hình học của dụng cụ cắt và các giá
trị hiệu chỉnh
Bản chất của việc lập trình NC là cung cấp tất cả những điều kiện đường cần thiết
của điểm chuẩn dụng cụ cắt cho hệ điều khiển, nhưng điểm chuẩn dụng cụ cắt lại không
tham gia cắt gọt mà là mũi dao. Như vậy ở đây cần có một sự tính toán khoảng chạy
của dao sao cho đúng ý đồ của chương trình NC qua 2 thông số đặc trưng là chiều dài
và bán kính của từng loại dụng cụ cắt và được lưu trữ trong thư viện dao của máy với
từng địa chỉ dao tương ứng.
- Chiều dài hiệu chỉnh L: Nếu chọn T là dao chuẩn có chiều dài L = 0 thì chiều
dài hiệu chỉnh L của các dao thành phần tham gia gia công là khoảng cách từ mũi dao
đến T theo trục Z - Các gía trị này đều do người dùng định nghĩa
- Bán kính dụng cụ cắt: Mỗi một dụng cụ cắt có một bán kính được lưu trữ
trong thư viện dao của máy với từng địa chỉ tương ứng.
- Quỹ đạo tâm dao/ khoảng cách đều: Căn cứ vào bán kính dụng cụ cắt được
lưu trữ trong thư viện dao của máy mà hệ điều khiển tính toán hiệu chỉnh sao cho
dụng cụ cắt luôn chuyển động cách đều đường gia công một khoảng bằng bán kính
dao.
Hình 15: Chiều dài và bán kính hiệu chỉnh của dao phay
Hình 16: Anh hưởng của bán kính dao phay đến đường gia công
Hình 19 : Hệ tọa độ của chi tiết gia công trong hệ thống tọa độ của máy
- Hệ tọa độ của chi tiết gia công phải nằm trong hệ thống tọa độ của máy được
hệ điều khiển của máy nhận biết và hiển thị các giá trị chuyển động tương ứng lên
trên màn hình điều khiển.
- Tùy theo cách sử dụng của người điều khiển máy mà hệ điều khiển tiếp nhận hệ
tọa độ của chi tiết gia công là gián tiếp hay trực tiếp.
- Gián tiếp là: Sử dụng các lệnh di chuyển gốc tọa độ tuyệt đối như: G54; G55;
G56; G57; G58; G59 với các giá trị của X; Y; Z là các khoảng cách từ gốc tọa độ của
máy M đến gốc tọa độ của chi tiết W. Lúc này các tọa độ hiển thị trên màn hình điều
khiển là các giá trị thực từ M đến mũi dao.
- Trực tiếp là: Do người dùng trực tiếp cài đặt gốc tọa độ chi tiết gia công W. Các
tọa độ tại vị trí W ( So với gốc M và các giá trị hiệu chỉnh chiều dài dao Phay ) lúc này
là các gía trị để tham chiếu cho các giá trị hiển thị trên màn hình. Do vậy các tọa độ
hiển thị trên màn hình sau khi có W là vị trí thực của W so với dao thực.
a. Tọa độ tuyệt đối - Kích thước tuyệt đối của một điểm
Là kích thước luôn được so với gốc tọa độ. Người ta còn gọi là kích thước theo
chuẩn.
b. Tọa độ tương đối - Kích thước tương đối của một điểm
Kích thước của một điểm được gọi là tương đối khi nó nhận điểm trước nó theo thứ
tự - làm gốc tọa độ.
Hình a: Đo kích thước theo kiểu tuyệt Hình b: Đo kích thước theo kiểu
đối hay còn gọi là đo kích thước theo chuẩn chuỗi hay còn gọi là kích thước liên tục
Hình a: Đường gia công với kích thước tuyệt đối Hình b: Đường gia công với kích thước tương đối
Dao phay gia công từ điểm xuất phát Dao phay gia công từ điểm xuất phát
( X30, Y30 ) đến điểm đích ( X110, Y75 ) ( X30, Y30 ) đến điểm đích ( X80, Y45 )
Hình 21: Đường gia công với hai hình thức sử dụng kích thước
Hình 24: Sự biểu diễn chuyển động tròn trong 3 mặt phẳng gia công
G21: Hệ mét
G02: Nội suy đường tròn cùng chiều kim đồng hồ.
I.. J.. K.. khoảng cách điểm tâm so với điểm đầu
XX
XI
CÂU HỎI ÔN TẬP X
3.4.3 CÁC LỆNH TRỞ VỀ ĐIỂM THAM CHIẾU
Tự động trở về điểm tham chiếu
G28 X..Y..Z..
M30: kết thúc chương trình và tự động trở về điểm tham chiếu
M04: Counter Clockwise Spin (trục chính quay ngược chiều KĐH)
M07: Flood On
M08: Mist On
M10: Air On
M11: Through On
G41 G42
Phay
biên
dạng lồi
Phay
hốc
- Bấm nút khởi động hệ điều khiển (nút lớn màu xanh ở phía trên bên trái của
bàn phím điều khiển. Nếu nghe tiếng hú thì xoay công tắc tắt khẩn cấp theo chiều kim
đồng hồ).
Bắt buộc phải thực hiện trong các trường hợp sau:
- Sau khi xảy ra các sự cố hoặc bị cúp điện bất thường. Thao tác như sau:
+ Quay bằng tay các trục để cho dao và bàn máy ở vị trí nào đó sao cho khi
các trục tự động chạy về R thì không làm tác động đến công tắc cuối hành trình.
+ Khi tất cả đã được kiểm tra có nghĩa là: Máy đã sẵn sàng và hoàn toàn an
toàn khi thực hiện thao tác định chuẩn
Bấm nút – X
Bấm nút + Y
Kiểm tra lại tọa độ chuẩn máy (R) bằng cách bấm nút POS trên bàn phím và
quan sát hiển thị màn hình.
- Kiểm tra toạ độ chuẩn máy trên màn hình bằng phím POS ( với
FANUC – Oi thì chuẩn R trùng với M nên toạ độ hiện thị đều bằng 0).
- Quan sát bàn phím hiển thị trục chính mang dao số mấy? SPG.
TOOL.
Ví dụ: 04
- Quan sát ổ chứa dao hiện hành còn chứa dao không? MAG.TOOL
- Trường hợp ổ chức dao hiện hành đang chứa dao. Trục chính máy
mang dao thì phải tháo dao ở trục chính máy. Thực hiện thao tác tay. Tránh
trường hợp máy cất 2 dao vào cùng 1 vị trí ổ chức dao.
- Bấm phím Reset để tắt chức năng lập trình bằng câu lệnh.
- Chuyển Mode sang vị trí vùng điều khiển bằng tay HND
Chỉ sử dụng khi tháo lắp dao vào chuôi côn dao
- Đèn báo cháy sáng ở phiếm nào thì máy đang thực hiện chức năng
của phím đó.
- Ta có thể thay đổi tốc độ đã chọn bằng núm chọn tốc độ.
(SPINDLE OVERRDE). Số phần trăm chỉ trên núm chỉnh là phần trăm của
tốc độ được nhập.
- Chỉ định vận tốc cắt bằng núm chỉnh khuyếch đại vận tốc cắt (FEED
OVERRIDE)
- Theo dõi và so sánh giá trị giá trị thực của lượng chạy sao F đã được chỉ định
- Chọn trục và hướng tiến dao theo các phím chức năng +X, -X, +Y, -Y, +Z, -Z.
* Lưu ý : Máy không tự biết cuối hành trình của từng trục nên người sử
dụng phải chú ý không cho máy chạy quá giới hạn cuối cùng.
- Chỉ định các bước tiến nhanh bằng núm khuyếch đại (RAPID OVERRDE) (VD:F25)
LII
CÂU HỎI ÔN TẬP I
Chọn trục và hướng tiến dao theo các phím chức năng +X, -X, +Y, -Y,
+Z,
-Z.
- Mode ở vị trí MPG, đèn báo tay quay điện cháy sáng
- Chọn trục dịch chuyển bằng núm xoay nấc trên tay quay điện.
- Chọn lượng dịch chuyển theo nấc của tay quay (đơn vị là
1/1000mm)
- Mở núm khếch đại lượng chạy dao (núm khếch đại lượng chạy dao lúc
này được xem như là một công tắc).
- Máy đã sẵn sàng hoạt động thông qua tay quay điện với trục đã chọn.
- Chiều chuyển động tuỳ thuộc vào chiều quay của tay quay điện với
quy ước chung.
Cài đặt gốc toạ độ cho biết gia công ở đây được hiểu là công việc gán
chuẩn thảo chương cho chi tiết gia công tại một vị trí nào đó thích hợp thông
qua con dao chuẩn (hoặc cũng có thể hiểu là công việc đưa toạ độ X và Y của
T và toạ độ Z là của dao chuẩn tương đối so với Z của T về cho cùng với gốc
thảo chương của chi tiết gia công). Để cho:
- Hệ điều khiển của máy hiểu được đâu là gốc của chương trình NC – nếu
cài đặc trực tiếp.
- Hoặc lấy số liệu để sử dụng các lệnh di chuyển gốc toạ độ – không cài
đặt trực triếp.
- Trước khi cài đặt gốc toạ độ cho chi tiết gia công mới thì người điều
chỉnh máy phải xoá toạ độ tham chiếu trước đó :
Cũng như các phương pháp khác, trước khi cài đặt gốc toạ độ cho chi tiết
gia công mới hoặc thay đổi vị trí của gốc toạ độ thì người điều chỉnh máy phải
xoá các toạ độ tham chiếu trước đó.
c. Nhập các giá trị có được ở bước trên vào lệnh di chuyển gốc
toạ độ tương ứng (Một trong từ G54 đến G59)
* Lưu ý : Nếu sử dụng G54 đến G59 thì phải lập trình ngay trong câu
lệnh đầu tiên.
+ M08 : Mở nước
Thực hiện đúng việc đo dao và cài đặt dao gia công;
- Tên của dao trong chương trình là T … (kèm theo số thứ tự).
- Địa chỉ dao trong thư viện dao là D… (kèm theo số thứ tự)
- Chiều dài dao L so với dao chuẩn (mm)
- Đường kính dao hoặc bán kính phần cắt của dao R (mm)
- Chiều dài phần cắt gọt
- Đường kính cán dao.
Để có được các thông số trên của dao do đó ta phải đo dao. Phần quan
trọng nhất trong việc đo dao là do chiều dài so với dao chuẩn và đường kính
của dao. Vậy dao chuẩn là dao nào và đường thế nào thì được gọi là dao
chuẩn?
Dao chuẩn là dao thường có chiều dài bằng 0 và đường kính bằng 0 có
nghĩa là tâm dao trùng với gốc toạ độ của chi tiết theo phương X; Y và mặt
phẳng chứa mũi dao trùng với gốc toạ độ của chi tiết theo phương Z. Giá trị
0 của chiều dài và đường kính của dao chuẩn chỉ là giá trị tương đối so với
LI
CÂU HỎI ÔN TẬP X
điểm tham chiếu T của dụng cụ – điểm mà máy hiểu được nằm ở đâu sau khi
hiệu chỉnh. Do vậy dao chuẩn còn có tên gọi là dao số 0. Dao chuẩn không
nhất thiết phải là dụng cụ cắt mà có thể chỉ là một mũi dò.
Dao Hieäu
chuaån Maët phaúng 0 chænh Z
Chi tieát
EÂ - Toâ
Muõi doø
W
Z
M X
Muõi doø
Y
W
M
X
Thöôùc ño
UÏ ño UÏ ño
Nếu dao thành phần dài hơn dao chuẩn - Giá trị ghi phải mang dấu cộng
(+)
Nếu dao thành phần ngắn hơn dao chuẩn - Giá trị ghi phải mang dấu trừ
(-)
(Những giá trị hiệu chỉnh này và dấu của nó có một vai trò hết sức quan
trọng ). Vì vậy phải được lập trình theo chương trình tương ứng thật chính
xác)
Nhưng nếu trong một chương trình Phay có thể sử dụng các chức năng
như hiệu chỉnh bán kính của dụng cụ cắt, các chu trình Phay… thì việc khai
báo đường kính dụng cụ cắt cũng hết sức quan trọng – Nhập số liệu sai hoặc
lẫn lộn sẽ dẫn đến hư sản phẩm. Số liệu nhập có thể là đường kính hoặc bán
kính tuỳ theo hệ điều khiểu của máy theo yêu cầu.
1
3
2
T
Biết được cách soạn thảo và nhập chương trình gia công máy;
Chế độ máy MDI (Manual Data Input) là chế độ dành để nhập và gia công
những chương trình ngắn cho những chi tiết đơn giản và không có chức năng ghi
nhớ trực tiếp.
Muốn lưu trữ một chương trình được nhập từ chế độ máy MDI phải thao tác gián
tiếp qua một thư mục. Ở đây trong phần trình bày này, giáo trình chỉ đề cập đến
phần nhập MDI. Sau đây là trình tự nhập và chạy chương trình với chế độ máy
MDI :
S 0 T0000
EDIT * * * * *** *** 8 : 30 : 50
(ALAM) (MSG) (HISTRY) ( ) ( )
- Bấm phím PROG trên bàn phím. Lúc đó xuất hiện màn hình :
LX
CÂU HỎI ÔN TẬP VII
- Với các phím chức năng trên bàn phím của máy ta có thể nhập các
câu lệnh cho chương trình. Khi nhập xong mỗi dòng lệnh xin hãy
EO B E INSERT
nhấn phím EOBE và nhấn phím INSERT . Dấu nhắc sẽ tự
động xuống dòng và ký hiệu kết thúc câu nằm lại ở cuối dòng lệnh.
6.2.2 Cài đặt dao chuẩn và gốc toạ độ cho chi tiết
Xem phần trước
- Nhập tên chương trình cần xóa và bấm phím DELETE trên bàn phím
Main Toolbar
- Open a new File: Tạo trang mới khi cần soạn thảo hoặc sao chép (từ
chương trình soạn thảo khác) chương trình NC để chuẩn cho quá trình truyền
dữ liệu sang máy phay CNC
- Open an existing file: Mở một File NC đã được lập trình từ các phần
mêm CAM với các dinh dạng như:.Tap, .NC, .NCC, .TXT.
- Save the current File: Lưu một chương trình NC(nếu có thay đổi cấu
trúc chương trình)
- Cut text: Cắt một chương trình hoặc một đoạn chương trình
- Copy text: Dán một chương trinh hoặc một đoạn chương trình NC
- DNC Receive file: Truyền dữ liệu từ máy CNC sang máy tính
- Bookmark Line: Đánh dấu một hoặc nhiều đoạn chương trình NC
LX
XII
CÂU HỎI ÔN TẬP I
- Next bookmark: Di chuyển con trỏ đến những đoạn kế tiếp của chương
trình vừa đánh dấu
- Clear bookmark: Xóa tất cả các đoạn chương trình vừa đánh dấu.
- Find: Tìm một thành phần trong cấu trúc của một câu lệnh
NC(S,T,F,G1,G0,G3….)
- Search and replace: Tìm và thay thế cấu trúc chương trình NC
- Feed search: Tìm lượng tiến bàn(F) trong một chương trình NC
- Speed search: Tìm tốc độ trục chính trong một chương trình NC
Parity: Even
Data Bits: 7
Stop Bits: 2
3.Thao tác chuyển tải chương trình từ máy tính sang CNC:
- Kiểm tra chương trình NC với các công cụ được tích hợp trong NC
LINK.
- Bấm chọn (OPRT) trên thanh Menu.Lật tìm bằng phím mũi tên và
bấm chọn(READ)
Lưu ý: Tên chương trình cần tải không được trùng với bất kì một tên
chương trình nào có sẵn trong máy.
- Bấm chọn(EXECT)trên Menu. Màn hình sẽ xuất hiện LNS nhấp nháy
báo hiệu máy đã được sẵn sàng nhận.
4. Thao tác chuyển tải chương trình từ CNC sang máy tính:
- Thao tác với Toolbar : nhận chương trình từ máy CNC về máy
để lưu.
Bước 3: Thao tác chuyển tải chương trình từ máy CNC sang PC