Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH


---------o0o---------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC


Đề tài 4: Phân tích nội dung và cơ sở lý luận của quan điểm
phát triển và lịch sử cụ thể trong phép biện chứng duy vật.
Liên hệ thực tế để minh họa.

Họ và tên: Phạm Quách Thu Anh


Lớp: 10.4 Khóa EBBA10
MSV: 11186043

Hà Nội / 2018
PHẦN MỞ ĐẦU
Phép biện chứng duy vật theo Ph.Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng là
khoa học về sự liên hệ phổ biến” và “Phép biện chứng (…) là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy”. V.I.Lênin viết “Phép biện chứng, tức là học thuyết về sự
phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết
về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn
phát triển không ngừng”. Có thể hiểu phép biện chứng duy vật là khoa học về mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển; về những quy luật chung nhất của sự vận động,
phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Và thực chất phép biện chứng duy vật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, phương pháp luận. Điều này thể hiện
ở chỗ các nội dung, luận điểm của phép biện chứng duy vật là khoa học đã được phát
triển và kiểm nghiệm trên thực tế.
Trải qua một thời gian rất dài với những bước ngoặt nhưng chủ nghĩa Mác lê
nin nói chung và phép biện chứng duy vật nói riêng vẫn chứng minh được tính đúng
đắn và cách mạng của mình và hiện nay vẫn được nhân loại tôn vinh và phát triển.
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tổng kết các bài học quan trọng, một trong số đó là bài
học kiên trì chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng lý luận của
Đảng.
Phép biện chứng duy vật là hạt nhân cốt lõi, giúp hình thành thế giới quan và
nhân sinh quan của mỗi con người, ngoài ra là một phương pháp luận quan trọng
để nhận thức và giải quyết thực tiễn. Vì vậy, việc hiểu và vận dụng sáng tạo phép
biện chứng duy vật trong thực tiễn là một việc làm rất cần thiết.
Trên cơ sở lý thuyết về phép biện chứng duy vật em nghiên cứu, phân tích về
nội dung và cơ sở lý luận của quan điểm phát triển và lịch sự cụ thể của phương
pháp luận. Từ đó liên hệ với thực tế ở Việt Nam.
PHẦN 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Lịch sử phép biện chứng duy vật:
Triết học có nhiều phương pháp; trong đó có 2 phương pháp cơ bản là:
phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng.
“Biện chứng” là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ, sự vận động và phát
triển của các sự vật, hiện tượng. Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận
thức đối tượng trong các mối liên hệ với những sự vật hiện tượng khác và nhận
thức đối tượng trong trạng thái động nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
Phép biện chứng là học thuyết về các mối liên hệ, về sự vận động và phát triển.
Với tư cách là học thuyết, phép biện chứng thể hiện tri thức của con người về các
mối liên hệ, về sự vận động và phát triển. Do đó, phép biện chứng vừa là lý luận vì
phép biện chứng là học thuyết về các mối liên hệ, học thuyết về sự vận động và
phát triển; vừa là phương pháp vì phép biện chứng là hệ thống những nguyên tắc,
những yêu cầu đòi hỏi con người phải nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ,
trong sự vận động của quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của nó.

Phép biện chứng phát triển qua ba hình thức cơ bản: chất phác, duy tâm và
duy vật.
Phép biện chứng chất phác là học thuyết về các mối liên hệ, về trạng thái
vận động và phát triển dựa trên trực quan, nặng tính ngây thơ, chất phác và biểu
hiện rõ nét ở thời cổ đại. Tiêu biểu cho phép biện chứng chất phác ở thời cổ đại
phương Đông là quan điểm về Dịch, về Âm Dương, Ngũ hành ở Trung Quốc. Tiêu
biểu cho phép biện chứng chất phác thời cổ đại ở phương Tây là quan điểm của
Heraclit ở Hy Lạp.
Phép biện chứng duy tâm là học thuyết về các mối liên hệ, về sự vận động
và phát triển của các nhà triết học duy tâm. Cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX,
đỉnh cao của phép biện chứng duy tâm được thể hiện trong học thuyết của nhà triết
học cổ điển Đức Hegel. Hegel đã xây dựng được hệ thống phạm trù, quy luật
chung, thống nhất, chặt chẽ về logic của nhận thức tinh thần, và ở một ý nghĩa nhất
định là của cả hiện thực vật chất. Nếu phép biện chứng cổ đại chủ yếu được rút từ
kinh nghiệm cuộc sống hằng ngày, thì phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức đã trở
thành hệ thống lí luận tương đối hoàn chỉnh và trong một chừng mực nhất định, đã
trở thành phương pháp tư duy triết học phổ biến.
Giữa thế kỉ XIX, phép biện chứng duy vật do Mác và Engels xây dựng trên
cơ sở kế thừa trực tiếp những nội dung hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen.
Như vậy, đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật là phép biện chứng duy
vật được xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học và phép biện
chứng duy vật không chỉ giải thích các mối liên hệ, trạng thái vận động và phát
triển của thế giới mà nó còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
2. Nội dung phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật
với phương pháp biện chứng; giữa lý luận nhận thức với logíc biện chứng. Sự ra
đời của phép biện chứng duy vật là cuộc cách mạng trong phương pháp tư duy triết
học; là phương pháp tư duy khác về chất so với các phương pháp tư duy trước đó;
là “phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh
của chúng trong tư tưởng, trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự
ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”
Phép biện chứng duy vật có khả năng đem lại cho con người tính tự giác cao
trong mọi hoạt động. Mỗi luận điểm của phép biện chứng duy vật là kết quả của sự
nghiên cứu rút ra từ giới tự nhiên, cũng như lịch sử xã hội loài người. Mỗi nguyên
lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được khái quát và luận giải trên cơ
sở khoa học. Chính vì vậy, phép biện chứng duy vật đã đưa phép biện chứng từ tự
phát đến tự giác. Theo Ph.Ăngghen, “Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối
toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì
chỉ là phản ánh sự chi phối trong toàn bộ giới tức là những mặt, thông qua sự đấu
tranh thường xuyên của chúng và sự chuyến hóa cuối cùng từ mặt đối lập này
thành mặt đối lập kia, tương tự với những hình thức cao hơn, đã quy định sự sống
của giới tự nhiên”.
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lê nin có hai đặc trưng cơ bản
sau đây:
Một là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lê nin là phép biện chứng
được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Với đặc trưng này
phép biện chứng duy vật không chỉ có sự khác biệt căn bản với phép biện chứng
duy tâm cổ điển Đức, đặc biệt là với phép biện chứng của Hêghen mà còn có sự
khác biệt về trình độ phát triển so với nhiều tư tưởng biện chứng đã từng có trong
lịch sử triết học từ thời cổ đại (là phép biện chứng về căn bản được xây dựng trên
lập trường của chủ nghĩa duy vật nhưng đó là chủ nghĩa duy vật còn ở trình độ trực
quan ngây thơ và chất phác).
Hai là trong phép biện chứng duy vật của chú nghĩa Mác Lê nin có sự thống
nhất giữa thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy
vật, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận
thức và cải tạo thế giới. Mỗi nguyên lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác Lê nin không chỉ là sự giải thích đứng đắn về tính biện chứng của
thế giới mà còn là phương pháp luận khoa học của việc nhận thức và cải tạo thế
giới. Trên cơ sở khái quát về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật
phổ biến các quá trình vận động, phát triển của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lê
nin cung cấp những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho quá trình nhận
thức và cải tạo thế giới đó không chỉ là nguyên tắc phương pháp luận khách quan
mà còn là phương pháp luận toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể, phưong pháp luận
phân tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguồn gốc, động lực cơ bản của các quá trình vận
động, phát triển,… với tư cách đó, phép biện chứng duy vật chính là công cụ khoa
học vĩ đại để giai cấp cách mạng nhận thức và cải tạo thế giới.
Với những đặc trưng cơ bản trên, phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một
nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của
chủ nghĩa Mác Lê nin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác Lê
nin, đồng thời cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt
động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.
Nói tóm lại, phép biện chứng duy vật được tạo thành từ: hai nguyên lý; ba quy
luật và sáu cặp phạm trù (cái riêng và cái chung; nguyên nhân và kết quả; tất
nhiên và ngẫu nhiên; nội dung và hình thức; bản chất và hiện tượng; khả năng và
hiện thực) được khái quát từ hiện thực, phù hợp với hiện thực. Vì vậy nó có khả
năng phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và
tư duy. Nghiên cứu, nắm vững những nguyên lý, những quy luật, những cặp phạm
trù của phép biện chứng duy vật sẽ giúp chúng ta hiểu rõ được sự phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy từ đó có thể giải quyết được các nhu cầu thực tiễn đặt ra.
PHẦN 2: VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG THỰC TIỄN
1. Vận dụng phép biện chứng duy vật trong kinh doanh:
1a. Trong triết lý kinh doanh, sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp:
Triết lý kinh doanh, Sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp có một vai trò rất
quan trọng. Nó định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp ở tầm chiến lược trong
hiện tại cũng như tương lai lâu dài. Trên ý nghĩa chung nhất, nó thể hiện tư tưởng,
quan điểm phát triển cốt lõi nhất của doanh nghiệp.
Về sứ mệnh của một số công ty tiêu biểu
Samsung: Hoạt động kinh doanh là để đóng góp vào sự phát triển đất nước.
Tầm nhìn FPT: FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng
nỗ lực lao động sáng tạo trong khoa học kĩ thuật và công nghệ, làm khách hàng
hài long, góp phần hưng thịnh quốc gia. Mục tiêu của công ty là nhằm đem lại cho
mỗi thành viên của mình điều kiện phát trỉển tốt nhất về tài năng, một cuộc sống
đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.
Honda: Hiến dâng mình cho việc cung cấp những sản phẩm hiệu quả cao với giá
phải chăng trên toàn thế giới.
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học, phản ánh thực tiễn kinh
doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát của các chủ thể kinh
doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
Triết lý quản lý doanh nghiệp của một số hãng nổi tiếng thế giới
Honda: Đương đầu với những thách thức gay go nhấtg trước tiên
Sony: Tinh thần luôn động não, độc lập sáng tạo.
HP: Tiền lãi đó là biện pháp duy nhất thực sự chủ yếu để đạt những kết quả dài hạn của
xí nghiệp.
Như vậy, nghiên cứu triết lý kinh doanh ta có thể thấy được rõ tư tưởng
chung của phép biện chứng, vận dụng trong kinh doanh. Có thể hiểu, thực tiễn kinh
doanh rất đa dạng phong phú với nhiều sự vật hiện tượng tác động đến sự vận động
và phát triển của doanh nghiệp. Có mối quan hệ bên trong, có mối quan hệ bên
ngoài với môi trường, có mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng, đối tác,…
Nếu doanh nghiệp nhận thức và vận dụng tốt các mối liên hệ này thì có lợi ích to
lớn đến sự phát triển vững mạnh của mình.
Nghiên cứu thực tiễn kinh doanh ta cũng thấy quan điểm phát triển. Mọi sự
vật hiện tượng tác động đến doanh nghiệp đều vận động, biến đổi không ngừng
nhưng xu thế chung đều có sự vận động biến đổi đi lên. Kinh tế quốc gia tăng lên
hàng năm, mức sống, thu nhập và nhu cầu của khách hàng cũng tăng lên, sự mâu
thuẫn, cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt phức tạp với sự bùng nổ của khoa học kĩ
thuật, thông tin và toàn cầu hóa,… điều đó có nghĩa mọi sự vật vận động tác động
đến doanh nghiệp cũng vận động, biến đổi đi lên không ngừng. Điều này cũng làm
cho doanh nghiệp cũng phải vận động đi lên theo quá trình phát triển. Điều này thể
hiện ở doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vị thế doanh nghiệp càng được tăng
lên, nhu cầu của khách hàng càng ngày càng được đáp ứng tốt hơn, tầm nhìn sứ
mệnh của doanh nghiệp càng ngày càng được thực hiện đúng đắn và triệt để hơn.
Như vậy, nghiên cứu sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh ta có thể thấy
được sự vận dụng phép biện chứng và trong hoạt động này.
1b. Trong quản trị Marketing:
Marketing là khoa học và nghệ thuật tiếp cận và thu hút khách hàng. Quản trị
marketing là công việc quản trị nhằm quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp mình,
nhằm làm cho khách hàng hài lòng và sẵn sàng chi trả cho tiêu dùng sản phẩm.
Ngày nay trong hoạt động trong một thị trường rộng lớn thì cung luôn luôn thửa
tương đối so với cầu nên quản trị marketing càng có ý nghĩa quan trọng và nổi bật.
Thậm chí nhiều thương hiệu nổi tiếng, được người tiêu dùng biết đến và sử dụng
không hẳn phải vì sản phẩm ưu việt hơn các đối thủ cạnh tranh mà nhờ có quản trị
marketing tốt.
Không chỉ vậy. quản trị Marketing còn có liên hệ với phép biện chứng duy vật
và phép biện chứng duy vật được vận dụng trong quản trị marketing.
Đầu tiên, có thể nhận thấy bất kì một doanh nghiệp nào khi quản trị marketing
cũng phải đối mặt với một mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn đó là doanh nghiệp
mong muốn mọi khách hàng biến đến và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của mình với
thực tế có một lượng khách hàng đã và đang, chưa dùng sản phẩm, dịch vụ đó.
Hiển nhiên là doanh nghiệp muốn càng nhiều khách hàng biết đến và tiêu dùng
càng tốt. Đây là một mâu thuẫn biện chứng, vận động theo cách thức giải quyết của
doanh nghiệp trong sự ràng buộc về thực lực, nguồn vốn, kinh phí, uy tín, thương
hiệu, hình thức tiếp cận của doanh nghiệp.
Hơn cả vậy. với mâu thuẫn này doanh nghiệp có thể chọn nhiều cách thức,
hình thức để giải quyết mâu thuẫn như quảng cáo trên truyền hình, phát thanh, báo
chí,… mỗi cách thức có những ưu và nhược điểm riêng, do đó doanh nghiệp sẽ
chọn cho mình những hình thức quảng bá phù hợp sao cho đạt hiệu quả quảng cáo
tối đa với nguồn lực có hạn của mình. Việc giải quyết này chính là vấn đề của cặp
phạm trù nội dung - hình thức đã được khái quát trong phép biện chứng duy vật.
Trên khía cạnh khác, trong quản trị Marketing, việc vận dụng phép biện
chứng duy vật còn thể hiện ở việc khi xây dựng và triển khai một chương trình
marketing, doanh nghiệp không phải chỉ xuất phát vào cái mình đang có (sản
phẩm, dịch vụ,..), đây là yếu tố chủ quan, để quảng cáo mà thực chất khi xây dựng
chiến lược, chương trình thì đều xuất phát từ nhu cầu mong muốn của khách hàng,
sự phát triển của đối thủ cạnh tranh, mức độ phát triển của khoa học công nghệ,
mức sống, thực tế xã hội,.., đây là yếu tố khách quan.
Như vậy, phương pháp biện chứng duy vật có tác động tới kinh doanh nói
chung và quản trị marketing nói riêng.
KẾT LUẬN

Phép biện chứng duy vật nói riêng, triết học nói chung có vị trí hết sức quan
trọng trong cuộc sống hằng ngày. Những tri thức của các khoa học triết học đem
lại, đang là công cụ tư duy sắc bén để con người nhận thức và cải tạo thế giới hiện
thực vì nhu cầu con người; nó đang được các lĩnh vực hoạt động của con người vận
dụng, ứng dụng có hiệu quả.
Trong quản lý điều hành nói chung cần tránh những căn bệnh chủ nghĩa duy
tâm chủ quan, duy ý chí vì sẽ làm cho chúng ta thất bại trong điều hành, có khi đi
chệch hướng khỏi mục tiêu đã chọn. Áp dụng triết học Mác - Lênin vào thực tế tồn
tại của doanh nghiệp mình cụ thể là phép duy vật biện chứng trong quản lý doanh
nghiệp có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn. Trong phạm vi bài nghiên cứu, em hy
vọng sẽ nhận thức sâu sắc hơn nữa về phép biện chứng duy vật bằng cách soi nó
trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp và một số hoạt động khác. Do thời gian
nghiên cứu tìm hiểu cũng như trình độ còn hạn chế nên bài tiểu luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được những đánh giá và góp ý
phê bình từ thầy giáo, từ các bạn để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


Tài liệu tham khảo:
*Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật
*Những kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nhà xuất bản Trẻ
*Hướng dẫn học những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin
- Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
*Triết học Mác Lê nin (hỏi đáp)
- Nhà xuất bản Lý luận Chính trị
*Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin
- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
*Các tác phẩm của Lênin về kinh tế chính trị
- Nhà xuất bản Tuyên Huân

You might also like