Professional Documents
Culture Documents
Vista Data Vision VDV
Vista Data Vision VDV
Triển khai: Nhà Máy Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát
Đơn vị: UNIT
;
Bước 2: Chọn “Download and install this feature”:
Cho đến khi chương trình thông báo đã cài đặt thành công chọn “Close”
Bước 4: Chọn “I accept the terms in the License Agreement” và chọn “Next”
VDV Configuration Guide Page 11
Bước 5: Chọn thư mục cài đặt VDV. Thường là ổ C: như hình:
VDV được cài đặt vào ổ C với thư mục như hình:
Bước 16: Vào thư mục chứa Key của sản phẩm. Trong trường hợp này là
“G:\Setup\VDV\Key” . Mở file “VDV Activation Key”:
Các thông tin về trạng thái “Premium” , version, ngày cập nhật và key đã dùng hiển thị trên
thông báo:
Bước 19: Vào “C:\Vista Data Vision” nhấp đôi vào thư mục “db.data.browser”:
Bước 21: Nhập các thông tin của mục db.data.browser trong file VDV activation key vào
các ô tương ứng:
Bước 22: Kiểm tra thông tin license của db.data.browser. Chọn “Help” và “Product
Information”:
Các thông tin kiểm tra như version và trạng thái Premium đã được đăng ký:
Bước 23: Tiếp tục nhấp đôi vào thư mục db.web.browser trong “C:\Vista Data Vision”:
Bước 24: Nhập các thông tin của mục db.web.browser trong file VDV activation key vào
các ô tương ứng:
Chương trình thông báo kích hoạt thành công. Chọn “Ok”:
Các thông tin về trạng thái Premium, toolkit và số lượng user có thể đăng ký sử dụng web
của vista data vision:
Bước 26: Cài đặt VDV file converter. Chuột phải vào file và chọn “Run as administrator”:
Bước 27: Nhập key tương ứng cho VDV file converter:
Bước 3: Chọn Internet Information Services World Wide Web Services Application
Deployment Features. Tick chọn CGI; ISAPI Extensions và ISAPI Filters:
Bước 4: Vào Administrative tools nhấp đôi “Internet Information Services (IIS)
Manager”:
Bước 6: Nhập “vdv” vào mục “Alias”. Nhấn vào nút “…” cạnh mục “Physical path” chọn
tới thư mục “C:\Vista Data Vision\db.web.browser\vdv_www”:
Bước 7: Chọn thư mục vdv đã tạo ở trên và nhấp đôi “Handler Mappings”:
Bước 9: Nhập “*.php” vào mục “Request path”. Chọn “FastCgiModule” từ mũi tên chỉ
xuống trong mục “Module” trong hình.
Bước 10: Click nút “…” trong mục “Executable (optional)” và chọn “(*.exe)”:
Bước 12: Chọn thư mục cao nhất trong cây thư mục ở panel bên trái (tên có thể khác đối với
từng máy) và chọn “ISAPI and CGI Restrictions”
Bước 14: Click vào nút “…” trong cửa sổ “Edit ISAPI or CGI Restriction” tương tự bước
10, chọn “php-cgi.exe”
Đổi tên file text mới tạo thành “info.php” và chọn “Yes”:
<html>
<head>
<title>PHP Test</title>
</head>
<body>
<p>VDV test</p>
</body>
</html>
Vào IE/Chrome/Firefox và nhập địa chỉ “localhost/vdv/info.php” trên máy cài VDV. Nếu
xuất hiện thông tin như hình thì php server đã cấu hình thành công.
Bước 5: Click vào biểu tượng mail góc trên cùng bên phải như hình dưới và click “Tài
khoản Google”:
Bước 7: Kéo xuống dưới cùng và chọn “ Cho phép ứng dụng kém an toàn” ở trạng thái
“Bật”:
Bước 2: Vào tab “Sharing” chọn “Share”. Chọn biểu tượng mũi tên chỉ xuống trong “File
Sharing” và chọn user có thể truy cập vào thư mục share. Trong trường hợp này là
“Everyone”. Chọn “Add”:
VDV Configuration Guide Page 37
Bước 3: Cấp quyền cho user: quyền “Read” và chọn “Share”:
Bước 5: Vào mục “Advanced Sharing” tích chọn “Share this folder”. Đặt tên cho thư mục
cần share. Nhấp chọn “Pemissions”. Kiểm tra user được share (trong trường hợp này là
“Everyone” đã có quyền “Read” và chọn “OK”:
Bước 8: Chọn “Change settings” và kiểm tra tích “File and Printer Sharing” và các mục
“Private”; “Public”:
Chọn “Next”:
Nhập thông tin của máy loggernet và thư mục share của máy đó. Trong trường hợp này, máy
loggernet có IP 172.16.4.105 và share thư mục LoggerNet:
Thay đổi tên của thư mục share nếu cần thiết và chọn “Next”:
Thư mục sau khi map sẽ hiển thị trên máy VDV như sau:
Giữ CTRL và chọn các giá trị có cùng đơn vị. Tiếp tục giữ CTRL và nhấp đôi vào 1 dòng đã
chọn:
Sẽ luôn có một dòng không ăn đơn vị vừa chọn ( chính là dòng khi giữ CTRL và nhấp đôi ở
trên). Chọn lại dòng đó và chọn đơn vị cho dòng đó.
Trong trường hợp không tìm thấy đơn vị trong các Type/Unit có sẵn, có thể tự khai báo
Type/Unit mới bằng cách chọn “New” trong “Type”. Nhập tên và chọn “OK”:
Dùng thanh cuộn để kiểm tra lại các giá trị đã nhập; thay đổi tên giá trị đo trong “Alias
Name” và chọn “Next” để kết thúc việc Add site trên robot.c.
Giả sử có nhiều cảm biến bắt đầu bằng chữ “D”. Nhập “D” vào ô filter trên:
Bước 2: Sau khi có các cảm biến cùng tên cùng loại. Nhấn chọn biểu tượng Edit ngay cạnh
ô Filter:
Bước 3: Nhập các thông số cần thiết để giám sát các cảm biến cùng loại:
Bước 2: Chọn Contact và chọn biểu tượng dấu “+” góc trên bên phải màn hình.
Bước 3: Điền giá trị vào các ô tương ứng. Ghi chú Owner để System nếu hoặc để owner là
Huội Quảng hoặc Bản Chát. Với Owner là System thì tương đương là Owner của cả Huội
Quảng và Bản Chát.
Bước 2: Điền các giá trị tương ứng vào các mục trong tạo mới Contact Group.
- Send Message when shift starts and ends: Gửi thông báo khi ca trực bắt đầu hay kết thúc.
- Send Reminder Message once a Day: Gửi thông báo nhắc nhở một lần 1 ngày.
- Shift Start Message: Nội dung khi ca trực bắt đầu.
- Shift End Message: Nội dung khi ca trực kết thúc.
- Reminder Hour: Thời điểm gửi thông báo nhắc nhở.
- Reminder Message: Nội dung thông báo nhắc nhở.
Bước 4: Chọn contact cần add, sử dụng biểu tượng “” để add và “” để gỡ.
- Notification : chọn Email. Text message kết nối qua hệ thống tổng đài gửi SMS.
- Shift: All Shift
- Tick chọn active để contact trong group sẽ nhận được các mail tương ứng với group đó.
Bước 5: Add thành công, màn hình thông báo sẽ như sau:
Chọn “Variable” thay cho “Constant”. Tiếp tục chọn giá trị để so sánh với giá trị trên:
Mục Period chọn Latest với Offset 1: So sánh các giá trị mới nhất của 2 biến.
- Hours: Tương tự với chọn Hours trong Period của trường hợp chọn Latest đối với biến 1
như ở trên.
Bước 5: Khi có Alarm, sẽ gửi mail cho nhóm contact group , các thông số về nội dung , tiêu
đề của mail có thể tùy chọn như hình:
Như vậy có thể chọn Save để hoàn tất việc tạo custom alarm
Bước 2: Bảng danh sách các đầu mục bằng tiếng Anh và ô cho phép thay đổi nội dung sang
ngôn ngữ cần tạo. Nhiệm vụ là dịch hết các đầu mục này sang tiếng Việt và điền vào các ô
tương ứng.
Bước 4: Sau khi đã dịch xong có thể Save và backup cấu hình ngôn ngữ vừa tạo bằng cách
chọn biểu tượng download.
Bước 7: Đặt tên và chọn Save và sau đó chọn Cancel để thoát ra:
Như vậy đã cập nhật lại được ngôn ngữ theo yêu cầu:
Bước 2: Nhập các thông số Tên, Owner, Scale và nhấn vào dấu “+”:
Bước 3: Khi click vào dấu “+” sẽ tạo ra một bảng trắng. Mỗi bảng trắng có thể gán nhiều
loại dữ liệu khác nhau phục vụ trình chiếu. Dấu “x” ở bên trái ngoài cùng mỗi dòng tương
ứng với việc xóa dòng. Dấu “x” tại mỗi bảng tương ứng với việc xóa bảng.
Có thể add tiếp graph cho biến khác trên cùng 1 bảng bằng cách tiếp tục click vào dấu
“+” và thực hiện lại các thao tác ở trên.
- Chọn bảng trắng và chọn Type là Line: Đồ thị dạng line của 1 hay nhiều biến.
Nhập các thông số tùy chọn, riêng với ô Summary: đây là cách hiển thị các dữ liệu tóm
tắt của biến với các tùy chọn khác nhau.
- Với Type là Numeric: Biểu diễn dạng số học giá trị của biến được monitor. Các tùy biến
có thể chỉnh sửa phù hợp với yêu cầu:
- Với Type là Real Time Display: Hiển thị mặt RTD lên bảng:
- Với Type là Update Overview: Cho phép xem trạng thái cập nhật dữ liệu cảm biến của
site:
- Type WebCam cho phép gắn ảnh chụp bởi webcam lên bảng và Type Windrose dùng cho
các cảm biến đo gió.
Bước 5: Thay đổi kích thước của từng bảng.
Để thay đổi kích thước của 1 bảng đã tạo làm như sau:
- Mỗi bảng trong dashboard đều có phần tiêu đề ( Phần khai báo Name như hình chụp)
click vào vùng quanh tiêu đề của mỗi bảng để chọn bảng cần thay đổi kích thước:
- Kéo hoặc co các chiều để đạt được kích thước mong muốn. Ghi chú nếu cạnh bên phải
của bảng có một bảng khác hoặc 2 bảng khác và các bảng này đã chiếm hết chiều dài của
khung thì không thể kéo được. Đối với việc tăng giảm kích thước lên trên xuống dưới
không phụ thuộc vào các bảng xung quang.
Cấu hình “Data Export Task”
Bước 1: Vào Data Export Task trong VDV web Setup. Click dấu “+” ở góc trên bên phải.
Bước 2: Cấu hình lần lượt từng tab có trong mục này:
- Tab Export Settings:
Name: Tên của tác vụ tự động Data Export cần tạo.
Export: số + ngày (day)/giờ (hour)
Site: chọn site
- Tab Fixed Lines/Columns: thể thêm cột tùy ý vào file sẽ xuất ra.
New ở mục column : thêm cột với header tự chọn, chỉ số Index bắt đầu là 1, giá trị điền
vào mỗi ô trong cột đó tùy ý.
New ở mục header line: thêm 1 header line mới.
Site: chọn site có chứa đại lượng biểu diễn độ dịch chuyển. Qua nút Select
Baseline: chọn thời điểm đánh dấu bắt đầu sự đo lường.
Selected variables: Chỉ rõ đại lượng biểu diễn sự dịch chuyển ở đâu trong site.
Chọn Độ chính xác khi hiển thị trên map Precision và chọn các giá trị biểu diễn trên map
hoặc chọn tất cả.
Bước 2: Chọn New bên dưới bảng Site. Ghi chú: New sẽ tạo một site mới không nhất thiết
là site thực tế do datalogger đẩy lên. Site này chỉ là tên gọi để gán các page vào. Các page
sau này gán vào sẽ lấy các biến từ các site được VDV add trên robot.c . Do đó New sẽ tạo ra
một site tổng hợp của các site thực tế.
Bước 4: Chọn Page mới tạo và ở dưới mục Graph chọn New:
Có thể thấy, các site không được monitor thì trạng thái ở cột Monitor là No và ngược lại:
Bước 3: Để chọn cấu hình giám sát cùng lúc cho nhiều site thì:
- Tại màn hình Data Update Setup, nhập cấu trúc ký tự mà các site cần monitor có chung
đặc điểm trong phần tên. Ví dụ muốn chọn các site có chữ “Mux9_” trong phần tên thì
nhập “Mux9”.
- Các site mà tên có cấu trúc ký tự cần tìm sẽ được chọn.
- Nhấp vào biểu tượng dấu “…”
Bước 4: Chọn:
- Tick chọn Monitor:
- Chọn khoảng thời gian trong Data Update Limit.
VDV Configuration Guide Page 79
- Chọn Contact Groups.
- Chọn Update. Và Chọn Confirm ở hộp thoại tiếp theo.
Ghi chú: Sau khi ấn nút Confirm nhưng không thấy màn hình có thay đổi gì ( trường hợp
dùng IE) thì nhấn F5 để refresh lại trang web.
Cấu hình “Owner”:
Bước 1: Chọn Owner trong VDV web setup. Chọn biểu tượng dấu “+”:
- Mục Feature: Select All nếu user có quyền truy cập tới tất cả các mục trong Feature.
Hoặc chọn đơn lẻ các mục có thể truy cập.
- Mục Setup: Tương tự Select All hoặc đơn lẻ các chức năng user có quyền setup.
- Data Source: Cho phép import file lên VDV. Phụ thuộc license. Hiện cái này là mở rộng
thêm của hãng mua theo license riêng.
- Để sửa: Tick vào Admin và bỏ chọn Admin ngay sau đó. Với cách này thì các mục Site ,
Dashboard, Real Time Display sẽ hiển thị đầy đủ các mục để chọn.
Cấu hình “User Role”: Cấu hình các loại quyền truy cập có thể gán cho user. Default là
quyền Admin hệ thống.
Bước 1: Chọn User Role trên VDV web setup. Và chọn dấu “+”:
- Setup: Select All để chọn tất hoặc 1 vài feature được phép.
- Data Source: Mục này là license mở rộng của hãng, yêu cầu phải mua thêm.
Với role đã tạo, có thể áp cho user trong mục User setup:
- Khi chưa có role: các tùy chọn của user đang để trống:
- Khi áp user role đã tạo cho user: User sẽ có thêm các quyền mà user role có:
Bước 4: Chọn biểu tượng dấu “+” ở góc trên bên phải để tạo mới một màn hình RTD. Tại
hộp thoại, nhập tên và chọn Owner tương ứng. Chú ý. Owner tạo tại bước nhập file dat trên
robot.c ( có nút “New owner”). Giữ nguyên tùy chọn “Image” và click “Browse”:
Chọn hình ảnh phù hợp với màn hình RTD đang tạo. Trong trường hợp này đang muốn tạo
hình ảnh chung của 2 nhà máy Huội Quảng và Bản Chát.
Chọn “Save”:
Bước 5: Trong mục “Setup” “Real Time Display”, chọn biểu tượng để chỉnh sửa mặt
RTD đã tạo:
Có nhiều cách để add một cảm biến lên màn hình RTD.
Cách I:
Bước 1: Chọn “Indicators” trong màn hình sau bước 5:
Bước 5: Chọn “Site”, chọn “Variables” cần add và chọn mũi tên:
Bước 9: Biểu tượng con chuột chuyển thành dấu “+” di chuyển con chuột đến vị trí cần đặt
cảm biến và click:
Như hình, Cảm biến nhiệt T148 với giá trị 109,23 hiển thị trên mặt RTD tại vị trí click
chuột. Đồng thời tại ô tọa độ X, Y hiển thị giá trị chính xác của cảm biến. Chú ý gốc tọa độ
(0,0) đặt tại góc trên cùng bên trái của mặt RTD:
Bước 11: Chọn lại cảm biến T148 trong mục “Name” và chú ý tọa độ X:
Bước 12: Chọn lại cảm biến T157 và thay đổi giá trị X bằng với X của T148. Như vậy 2
cảm biến sẽ thẳng cột trên mặt RTD:
Hoàn tất cấu hình chọn “Back” để quay lại màn hình RTD Setup đầu tiên.
Bước 4: Nhập tên và chọn loại biểu tượng sẽ hiển thị trên mặt RTD và chọn “Save”:
Bước 7: Chọn “Add” để gán vị trí của Data Group “AK6” trên mặt RTD:
Chấm tròn trắng biểu tượng của Data Group AK6 xuất hiện tại vị trí click chuột:
Click chuột vào nốt tròn trắng này sẽ xuất hiện bảng thống kê các giá trị đo đạc của cảm
biến AK6 tại thời điểm hiện tại. Bảng sẽ biến mất nếu di chuột ra khỏi nốt tròn trắng. Để
bảng hiển thị lien tục thì nhấp đôi vào biểu tượng nốt tròn trắng. Để bảng biến mất, nhấp vào
biểu tượng nốt tròn trắng thêm một lần nữa:
Bước 9: Vì biểu tượng của Data Group không có tên nên phải dung thêm Indicator như sau:
Quay lại màn hình RTD Setup và chọn “Indicator”:
Nhập tên , nhập nội dung trong ô “Text” . Chọn kích thước chữ trong “Font size”, mầu sắc
chữ trong “Color”. Bỏ mầu Border và chọn Border size về 0. Chọn :Background color” về
không mầu. Tick chọn Container “Auto size”. Chọn “Save” để kết thúc:
Bước 3: Trong Word version chọn đúng ver của Office đã cài. Trong trường hợp này là bản
2007. Sau đó chọn “New Report”
Bước 7: Tab “Word Format”: Xuất file dạng docx cần chỉnh các thông số ở tab này.
- Paper size: Khổ giấy.
- Paper Orientation: Khổ giấy đứng hay xoay ngang.
- Font type: Font chữ.
- Graph Size: Kích thước của biểu đồ khi chèn vào word.
- Heading Align: Cách các đầu mục sẽ được hiển thị trong văn bản: Đầu trang, giữa trang
hoặc cuối trang.
- Save as PDF: lưu file dạng PDF.
- Font Size - Main: cỡ chữ trong các đoạn văn.
- Font Size - Heading: cỡ chữ trong đầu mục văn bản.
- Font Size - Table: cỡ chữ trong các bảng.
Bước 8: Tab “Automatic Generation”: Điều khiển cách các báo cáo tự động tạo ra , gửi mail
và save trên máy.
- Default Report Name: Tên loại report khi tự động tạo ra.
- Report type: Định dạng report.
- Save path: đường dẫn nơi sẽ lưu các report này. Chọn folder rồi chọn Current Folder.
- Chọn site cần Edit (Site cần dùng đến biến cần tạo):
- Chọn “Next”:
- Nhập tên “nhóm” đơn vị cần tạo: (Nhóm là tập hợp các đơn vị cùng chức năng đo lường)
- Sau đó chọn Cancel cho đến khi thoát khỏi site edit trên robot.c
Bước 3: Tại màn hình setup cho Virtual Variable sau khi ấn dấu “+”:
- Name: Tên của phép tính. Ví dụ đặt “ Chuyển đổi C sang F”.
- Belongs to: Phép tính mới thuộc về site nào. Chọn Site.
- Unit: Đơn vị cần tạo. Trỏ đến đơn vị đã tạo trong bước 2.
- Có thể chọn 1 biến hay nhiều biến. Kết quả, các biến được lựa chọn sẽ có ký hiệu riêng
như hình:
- Chú ý biểu tượng chữ “i” trong vòng tròn mầu đen ở cạnh Equation. Nhấp chuột vào
biểu tượng đó để xem các phép tính số học có thể xử dụng.
Phép tính có thể đúng và sai do cú pháp câu lệnh. Để kiểm tra, cùng trên màn hình đó, kéo
xuống dưới và chú ý mục Caculation Example. Màn hình này sẽ ví dụ tính toán dựa trên
công thức đã viết ở trên. Nếu công thức không sai cú pháp sẽ cho kết quả trong ô Result.
Bước 7: Giả sử muốn sử dụng biến test 1 đó trên đồ thị Historical Data:
Khi thực hiện khôi phục VDV hoặc cài lại VDV lên một máy chủ mới khác thì: