Professional Documents
Culture Documents
AChO DE
AChO DE
AChO DE
Hóa học Áo
1 2
H He
1.01 2 13 14 15 16 17 4.00
3 4 5 6 7 8 9 10
Li Be B C N O F Ne
6.94 9.01 10.81 12.01 14.01 16.00 19.00 20.18
11 12 13 14 15 16 17 18
Na Mg Al Si P S Cl Ar
22.99 24.30 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 26.98 28.09 30.97 32.06 35.45 39.95
19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
39.10 40.08 44.96 47.87 50.94 52.00 54.94 55.85 58.93 58.69 63.55 65.38 69.72 72.64 74.92 78.96 79.90 83.80
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54
Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te I Xe
85.47 87.62 88.91 91.22 92.91 95.96 - 101.07 102.91 106.42 107.87 112.41 114.82 118.71 121.76 127.60 126.90 131.29
55 56 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86
Cs Ba 57-71 Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
132.91 137.33 178.49 180.95 183.84 186.21 190.23 192.22 195.08 196.97 200.59 204.38 207.2 208.98 - - -
57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71
La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu
138.91 140.12 140.91 144.24 - 150.36 151.96 157.25 158.93 162.50 164.93 167.26 168.93 173.05 174.97
Câu 1
Pha
A. Giản đồ pha đơn giản
a) Trạng thái tập hợp nào là khả dĩ đối với CO2 ở áp suất thường?
b) Để CO2 chuyển sang trạng thái lỏng thì áp suất bé nhất là bao nhiêu ?
c) Đến nhiệt độ nào thì CO2 lạnh đến mức chuyển sang trạng thái ngưng tụ?
d) Ở nhiệt độ nào xảy ra sự cân bằng giữa nước đá khô (CO2(s)) và khí CO2(g) ở áp suất
thường?
e) Một bình cứu hoả chứa CO2 lỏng. Nhiệt độ cuối cùng mà bình cứu hỏa có thể đạt đến
là bao nhiêu?
Câu 2
Nhiệt động học và cân bằng hóa học
A. Nhiệt sinh
Tính nhiệt sinh của axit nitrơ (HNO2) trong dung dịch nước ở điều kiện đẳng tích đẳng áp
khi sử dụng các số liệu sau ở 25.00°C.
a. NH4NO2(s) N2(g) + 2H2O(l) H(kJ) = -300.4
b. 2H2(g) + O2(g) 2H2O(l) H(kJ) = -569.2
c. N2(g) + 3H2(g) + aq 2NH3(aq) H(kJ) = -170.8
d. NH3(aq) + HNO2(aq) NH4NO2(aq) H(kJ) = -38.08
e. NH4NO2(s) + aq NH4NO2(aq) H(kJ) = +19.88
1
2 NO2 NO3
k2
NO2 O2 NO
3 NO N2O5
k2
3NO2
c) Tìm biểu thức tốc độ phản ứng đúng khi áp dụng nguyên lý phỏng định trạng thái dừng
cho NO và NO3.
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng phân hủy ở 300 K là EA = 103 kJ.
d) Ở nhiệt độ nào thì tốc độ phản ứng tăng gấp hai lần ?. Biết các chất lúc này có cùng
nồng độ đầu, như vậy EA trở thành hằng số và thừa số trước mũ A không thay đổi.
Câu 4
Điện hóa học
A. Độ dẫn điện
Dung dịch axit metanoic (axit fomic) có giá trị độ dẫn điện riêng là = 7.52 mScm-1. Dung
dịch chứa 9,55% axit fomic về khối lượng và có khối lượng riêng là = 1.02 gcm-3. Để
tính toán thì cho các giá trị sau:
-Na+) = 90.5 Scm2mol-1
0(HCOO
Câu 5
Phức của coban
A. Thuyết Pauling
Thêm dung dịch KOH vào dung dịch muối Co2+ thì xuất hiện một kết tủa màu xanh. Khi
sử dụng nồng độ cao của KOH thì một phức spin cao với số phối trí 6 đã được tạo thành.
a) Viết và cân bằng phản ứng ion của sự tạo thành kết tủa và phức chất.
b) Tên hệ thống của phức là gì?
c) Viết cấu hình electron của phức dưới dạng ô lượng tử và cho biết kiểu lai hóa của
nguyên tố trung tâm.
Câu 6
Hóa học hữu cơ
Tổng hợp Linalool
Linalool (C10H18O) là một terpen xuất hiện trong cây quế, cây de vàng hay tinh dầu hoa
của cây cam. Nó thường được sử dụng để làm hương liệu
Hợp chất này có thể được tổng hợp từ ba hợp phần là A, B và C.
- 2-methylbut-3-en-2-ol (D) được sử dụng để điều chế A. D được chuyển hóa thành dẫn
xuất brom A bằng cách dùng HBr (48 %) thông qua sự chuyển vị allylic:
D
HBr 48%
chuyÓn vÞallylic
A
A có khối lượng phân tử M (A) = 149 g/mol và cho ba tín hiệu trên phổ 1H NMR:
1 = 5,49 ppm (J = 8 Hz, 1 H), 2 = 3,95 ppm (J = 8 Hz, 2 H) và 3 = 1,75 ppm (6 H).
- Bước cuối cùng là ghép mạch. Một tiểu phân C2 (M = 26 g/mol) được sử dụng để phản
ứng trước tiên với HBr (aq) để tạo F, chất này được chuyển hóa bằng cách cho tác dụng
với Mg trong ete để cho G. G phản ứng với B để cho sản phẩm H, từ H ta dễ dàng thu
được Linalool khi thuỷ phân trong môi trường axit.
HBr Mg +B H+/H2O
C F G H Linalool
Ether
a) Viết CTCT của A, B, C, D, E, F, G, H và linalool.
b) Đối với các tín hiệu 1H NMR 1, 2 và 3 thì có thể tồn tại những vân nào ?
c) Viết tên IUPAC của B và linalool.
d) Hợp chất G thuộc về nhóm hợp chất nào?
e) Cho biết tên của cơ chế phản ứng G + B.
f) Bằng ngôn ngữ của tổng hợp hữu cơ hãy cho biết tên của hai giai đoạn chuyển từ E
về B.
g) Vẽ trạng thái chuyển tiếp không ion trong bước chuyển hóa este axetoaxetat thành E.
Câu 7
Hóa sinh học
Chất ức chế enzym trypsin lấy ở tủy lợn (BPTI)
BPTI là một polypeptide chứa 58 amino axit (AA).
Hình bên cho thấy một phần của cấu trúc xoắn và cấu trúc lớp
-sheet, và cũng có phần có cấu trúc khung sườn không được ưu
tiên. Điểm quan trọng trong cấu trúc của BPTI là sự có mặt của ba
liên kết cầu disunfua.
A.
a) Threonin là một AA có hai nguyên tử C bất đối. Hãy vẽ tất cả
các cấu dạng có thể có của Threonin và gọi tên chúng theo danh
pháp hệ thống.
Arg-1 Pro-2 Asp-3 Phe–4 Cys-5 Leu-6 Glu-7 Pro-8 Pro-9 Tyr-10
Thr-11 Gly-12 Pro-13 Cys-14 Lys-15 Ala-16 Arg-17 Ile-18 Ile-19 Arg-20
Tyr-21 Phe-22 Tyr-23 Asn-24 Ala-25 Lys-26 Ala-27 Gly-28 Leu-29 Cys-30
Gln-31 Thr-32 Phe-33 Val-34 Tyr-35 Gly-36 Gly-37 -38 -39 -40
-41 -42 -43 -44 -45 -46 -47 -48 -49 -50
-51 -52 -53 -54 -55 -56 -57 -58
a) Gọi tên các mảnh sinh ra khi phân cắt mạch (chỉ đối với AA 38-58).
b) Đặt các AA bị mất vào bảng trên.
c) Vẽ CTCT của dipeptit Ala-Lys.
d) Có bao nhiêu mảnh sinh ra khi cắt mạch bằng BrCN?
Phi Psi
Câu 2
Giải phổ
Dưới đây là bản phổ 1H-NMR và phổ khối lượng của một chất X chưa biết.
Câu 3
Hóa học phong phú của hợp chất bo
1. Bo là một nguyên tố rất thú vị do cấu trúc đặc biệt của nó, hóa học phức tạp của nó và
những ứng dụng khác nhau của nó (hợp chất bo được dùng nhiều trong bột giặt, trong
thủy tinh và tơ bo trong công nghệ aviation).
Nguyên tố này có thể được tổng hợp theo nhiều cách khác nhau. Bo vô định hình với độ
tinh khiết chưa cao có thể nhận được bằng phản ứng giữa dibo trioxit với magie nguyên
tố. Bo rất tinh khiết được điều chế bằng cách bốc hơi hóa học (CVD) hỗn hơp bo triclorua
và hydro ở 1300°C trên dây tungsten.
a) Viết và cân bằng hai phản ứng tổng hợp đã mô tả.
b) Nguyên tố hàng xóm nào (trên bảng tuần hoàn) có tính chất gần bo nhất? Giải thích
điều đó!
2. Ngày nay có hơn 200 hợp chất nhị nguyên bo – kim loại đã được biết rõ, nó có những
tính chất thú vị không chỉ về hệ số tỉ lượng mà còn về cấu trúc. Rất nhiều các borua có
tính cứng cao, trơ hóa học và bền nhiệt nên được ứng dụng nhiều làm vật chịu nhiệt
trong công nghiệp, để làm lớp phủ các tuabin, làm mũi cho tên lửa hay làm tấm chắn
nhiệt đối với các điện cực làm việc ở nhiệt độ cao.
Để tổng hợp boran đơn giản nhất [diboran(6)] thì có nhiều cách khác nhau. Một trong số
các cách đó là phản ứng khử bo triflorua bằng natri hydrua hay phản ứng giữa natri
bohydrua với iot, ở trường hợp này sản phảm phụ là hydro phân tử và natri iodua.
a) Viết và cân bằng các phản ứng xảy ra!
b) Bạn có thể tìm thấy trong các boran tính chất liên kết như thế nào?
Câu 4
Nhiệt động học và cân bằng hóa học của sự tổng hợp axetandehit
Axetandehit (Etanal) có thể được tổng hợp bằng cách dehydro hóa etanal bằng xúc tác
đồng ở nhiệt độ cao.
a) Viết và cân bằng phản ứng xảy ra.
Sử dụng các giá trị nhiệt động dưới đây để tính toán:
C2H5OH CH3CHO H2
ΔHo298 -235 kJ/mol -166 kJ/mol -
So298 283 J/mol.K 264 J/mol.K 131mol.K
b) Tính ΔGo298 và KP của phản ứng ở 25°C.
c) Tại sao phản ứng không thể thực hiện được ở nhiệt độ này và áp suất chung là p G =
1.0 bar?
d) Liệu việc tăng áp suất có phải là một giải pháp tốt không? Giải thích.
e) Tính KP của phản ứng ở pG = 1,0 bar, nếu 99% lượng etanol đã được chuyển hóa
thành sản phẩm. (hướng dẫn: Giả sử ban đầu chỉ có 1,0 mol etanol.)
f) Tính nhiệt độ mà ở đó 99% lượng etanol đã chuyển hóa hết. Để đơn giản có thể cho
rằng các giá trị nhiệt động không phụ thuộc nhiệt độ.
Câu 5
Một phức chất thú vị của coban
Trong bài tập này chúng ta sẽ khảo sát ion phức [CoCl(NH3)5]2+.
a) Cho biết số oxy hóa của Co.
b) Đọc tên ion phức này theo danh pháp hệ thống.
c) Vẽ cấu trúc của ion phức này.
d) Viết công thức của phức nhận được khi thay thế hai phân tử amoniac bằng Cl-.
e) Trong trường hợp sau chất này có thể có bao nhiêu đồng phân?
f) Gọi tên các đồng phân đó
Ion phức [CoCl(NH3)5]2+ tạo màu đỏ trong dung dịch (c = 0.0200 mol/L) với độ truyền qua
là T = 7.50% nếu tiến hành đo quang ở bước sóng 520 nm trong cuvet 1 cm.
g) Tính hệ số hấp thụ mol của phức này.
[Co(NH3)5Cl]2+ có thể bị khử bởi Fe2+ trong môi trường axit để cho Co2+.
h) Viết và cân bằng phản ứng xảy ra.
Phản ứng tuân theo quy luật động học bậc hai:
2
d Co(NH3 )5 Cl 2 2
k exp . Co(NH3 )5 Cl . Fe(H2O)6
dt
Để đơn giản hóa việc khảo sát ta có thể dùng lượng rất lớn [Fe(H2O)6]2+ so với nồng độ
ion phức [Co(NH3)5Cl]2+.
i) Trong trường hợp này bậc phản ứng có thay đổi. Trường hợp này gọi là gì?
j) Viết biểu thức định luật phản ứng mới
Trong một thí nghiệm động học thì ta lấy 10.0 mL dung dịch [Co(NH 3)5Cl]2+ đem trộn với
10.0 mL dung dịch [Fe(H2O)6]2+ (c = 0.300 mol/L, lấy rất dư). Người ta ghi lại các giá trị
thực nghiệm sau:
t (ph) 10 20 40 60
E 1.15 0.875 0.558 0.410 0.283
k) Bằng tính toán hãy xác định bậc phản ứng mà bạn đã nêu ra ở câu i) là chính xác và
tính hằng số vận tốc đối với biểu thức vận tốc đã viết ở câu j) và đối với phản ứng bậc
hai. Biết nồng độ của ion phức tỉ lệ tuyến tính với E - E.
l) Tại sao phản ứng không bao giờ đạt đến độ hấp thụ 0?
D cho kết tủa với 2,4-dinitrophenylhydrazin nhưng không phản ứng với thuốc thử Tollens’.
Khi có xúc tác axit mạnh, đặc thì D đồng phân hóa thành E (chuyển vị allylic).
1. OH-
COOCH3 CH3ONa/CH3OH OH-
E + H2C F G
2. H+
COOCH3
(C15H24O5)
+, to
H3OH
+/erhitzen
+ CH3OH/H+
G H X
Methyldihydrojasmonat
Thủy phân hoàn toàn cho các aminoaxit với lượng như sau:
A D E F G H K L M N P Q R S T V W Y
4 3 4 3 5 1 2 6 1 1 3 1 2 3 4 9 2 1
Câu 2
Quá trình sản xuất phân bón
Một khoáng chất A phân hủy ở 1000°C. 44% (m/m) khối lượng khoáng chất ban đầu
được chuyển hóa thành khí B (khối lượng riêng ở điều kiện thường là = 1.94 kgm-3). Chất
rắn D phản ứng với than cốc trong lò điện để cho một chất rắn khác E và một chất khí
G, có cùng số electron với anion xianua.
Sản phẩm E dễ dàng thủy phân tạo thành khí J dễ cháy. Bên cạnh đó một sản phẩm phụ
K được tạo thành. Nó dễ dàng chuyển hóa thành chất E bằng nitơ ở 1000 – 1100°C,
phản ứng này thu nhiệt mạnh. Như vậy nhiệt độ của phản ứng sẽ giảm xuống nếu quá
trình này tiếp tục xảy ra. Trong phản ứng đó ngoài cacbon nguyên tố ta còn thu được
một chất rắn L chứa 15% (m/m) cacbon về khối lượng và 35% (m/m) nitơ về khối lượng
cũng như một ion kim loại cho một đơn vị công thức.
Thủy phân L cho hợp chất K và trung gian M, chất này phản ứng ngay với CO2 và nước
để tạo thành hợp chất A và một chất rắn Q:
2 L + 2 H2O K + M
M + H2O + CO2 A + 2 Q
Chất Q có hai đồng phân, một đồng phân có cấu trúc đối xứng còn đồng phân còn lại thì
không. Chỉ đồng phân không có cấu trúc đối xứng tồn tại bền và cho các vạch hấp thụ
trên phổ IR trong vùng từ 2220 đến 2260 cm-1.
Câu 3
Chiết tách penicillin
Penicillin V là một trong số các sản phẩm chính của Sandoz ở Kundl (Tyrol). Một công
đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất penicillin chính là chiết tách nó từ hỗn hợp lên
men. Dịch chiết này được tách ra bằng cách dùng butyl axetat. Nó có hệ số phân bố K D
= 48.00. Penicillin (chính xác hơn là axit penicillanic một nấc HP) bị điện ly trong dung
dịch nước với pKA = 2.75. Như vậy tỉ lệ phân bố D phụ thuộc vào pH của dung dịch.
a) Đưa ra mối quan hệ giữa tỉ lệ phân bố D với nồng độ H+.
b) Tính tỉ lệ phân bố D khi giá trị pH lần lượt là 1.00, 2.00, 3.00, 4.00 và 5.00.
c) Vẽ đồ thị thể hiện mối tương quan giữa D và vùng pH từ 1 đến 5.
d) Nồng độ của penicillin trong dung dịch nước ở thùng lên (250 m 3) bằng 3.00 kg/m3,
pH đo được là 2.00. Tính thể tích của butyl axetat cần thiết nếu biết rằng 99.0% lượng
penicillin cần phải được tách ra chỉ trong vòng một giai đoạn. Nếu không tính được giá
trị D ở câu b), có thể sử dụng giá trị KD thay cho D.
e) Tính tổng thể tích của butyl axetat, nếu 99.0% lượng penicillin được chiết tách trong
vòng 5 bước bằng những lượng thể tích như nhau.
f) Để đạt đến giá trị pH cần thiết là pH = 2.00 thì người ta dùng axit sunfuric đặc. Cần bao
nhiêu mol H2SO4 để khi thêm vào 1L nước thì thu được giá trị này? Có thể bỏ qua sự tự
phân ly của nước và cho rằng đầu tiên tất cả lượng H 2SO4 đã chuyển hóa thành HSO4-
(H2SO4: pKA1 = -3, pKA2 = 1.92).
g) Axit sunfuric được dùng để axit hóa hỗn hợp lên men (250 m 3) có nồng độ 96% ( =
1830 g/l). Cần bao nhiêu thể tích axit sunfuric để đạt đến giá trị pH = 2.00 dựa vào kết
Câu 4
A. Nhiệt động học phản ứng phân hủy amoni clorua
Amoni clorua phân hủy ở nhiệt độ cao để cho ra hai chất khí.
Trong một bình kín chứa chất rắn NH4Cl ở 427°C thì phản ứng đạt cân bằng, ở đó áp suất
hơi đo được là 608 kPa. Ở 459°C thì người ta xác định được áp suất cân bằng lúc này là
1115 kPa.
a) Viết và cân bằng phản ứng phân hủy.
b) Tính áp suất riêng phần của từng sản phẩm khí ở 427°C và 459°C.
c) Tính giá trị KP tương ứng ở hai nhiệt độ.
d) Giá trị năng lượng tự do chuẩn của phản ứng ở 427°C là bao nhiêu?
e) Tính entanpy và entropy chuẩn của phản ứng ở 427°C nếu cho rằng những giá trị này
không phụ thuộc vào nhiệt độ trong khoảng từ 400°C đến 500°C.
% axit uric
phóng xạ
2,0
1,0
NM
GP
20 40 60 80 100
t (h)
a) Nhìn kỹ hơn vào đồ thị thì có thể xác định được bậc phản ứng. Đánh dấu x vào ý
đúng. Phản ứng của chúng ta là
Câu 6
Tổng hợp Haloperidol
Haloperidol là một loại thuốc an thần mạnh, đặc biệt được dùng nhiều trong việc điều trị
chứng thần kinh phân liệt cũng như các chứng bệnh khác về thần kinh. Nó được dùng
để giúp bệnh nhân cai rượu, hoặc cai nghiện.
Để tổng hợp thành công thì cần có hai mảnh G và J, hai chất này sẽ kết hợp với nhau để
cho ra sản phẩm cuối cùng.
G được tổng hợp theo sơ đồ:
Để hoàn thành dãy chuyển hóa này thì cần có một số thông tin sau:
Sự tổng hợp chất J và phản ứng giữa J với G xảy ra theo sơ đồ:
F
+G
H AlCl3
J Haloperidol (C21H23FClNO2)
Để hoàn thành dãy chuyển hóa này cần có một số thông tin sau:
H hấp thụ trên phổ IR trong vùng 1800 cm-1, trong phổ MS xuất hiện ba tín hiệu (ở
vùng có khối lượng phân tử lớn nhất) với tỉ lệ cường độ 9:6:1, một ở m/e = 140, một
ở m/e = 142 và tín hiệu thứ ba ở m/e = 144. Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu sau: t(2H)
ở 3.55 ppm, t(2H) ở 3.09 ppm, m(2H) ở 2.15 ppm.
Bước chuyển H – J: Sản phẩm chính là sản phẩm thế para. J phản ứng được với 2,4-
dinitrophenylhydrazin và trơ với nước.
Câu hỏi:
a) Viết cấu trúc các chất từ A đến J và haloperidol trong các ô tương ứng.
b) Tại sao phải sử dụng benzoyl peroxit trong phản ứng từ E – F?
c) Nếu không có benzoyl peroxit trong phản ứng chuyển từ E – F thì cấu trúc sản phẩm
thu được sẽ như thế nào?
d) Cho biết tên loại phản ứng của phản ứng G + J haloperidol?
e) Ở phản ứng chuyển hóa D – E thì dung môi sử dụng phải có tính chất như thế nào?
B G
C H
D J
E haloperidol
Câu 2
Hợp chất SN có thể dùng làm chất dẫn điện một chiều và chất siêu dẫn
Polysunfupolynitrua (polythioazyl) (SN)x là một hợp chất có màu đỏ đồng, thể hiện khả
năng dẫn điện rất tốt ở hướng song song với trục chính của tinh thể (tức là nó chỉ có thể
dẫn điện theo một hướng) và ở nhiệt độ dưới 0,33 K nó trở thành chất siêu dẫn. Chất
này có thể được tổng hợp bằng con đường như sau:
Ở bước đầu tiên người ta điều chế disunfudiclorua bằng cách thổi khí clo qua lưu huỳnh
nóng chảy ở 240°C. Ở bước thứ hai disunfudiclorua phản ứng với clo và amoniac trong
dung môi CCl4 ở khoảng nhiệt độ từ 20-50°C để tạo thành tetrasunfutetranitrua.
2.1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
2.2. Tetrasunfutetranitrua có cấu trúc vòng. Viết cấu trúc của nó.
Tetrasunfutetranitua có dạng tinh thể màu cam, trên 130°C sẽ bị phân hủy nổ khi va đập
để tạo thành các nguyên tố. Trong phản ứng đó có tạo thành trung gian sunfunitrua SN
có đời sống ngắn, chất này có thể đóng vai trò như một phối tử tạo phức, ví dụ
[RuCl4(H2O)NS]-.
2.3. Vẽ giản đồ obitan phân tử của SN!
2.4. Cho biết bậc liên kết và momen từ của phân tử này (đơn vị µB)!
2.5. Cho biết tên của phức đã được lấy làm ví dụ? (Phối tử SN tên là: thionitrosyl)
Nếu cho tetrasunfutetranitrua tiếp xúc với bột bạc ở nhiệt độ 300°C trong chân không thì
sẽ tạo thành disunfudinitrua. Chất này chỉ bền vững ở nhiệt độ thấp và sẽ bị polymer hóa
chậm ở nhiệt độ phòng để tạo thành (SN)x.
2.6. S2N2 có tính thơm. Vẽ hai cấu trúc cộng hưởng của chất này.
2.7. Vẽ giản đồ Frost-Musulin cho chất thơm này và xác định bậc liên kết π của nó!
3.4. Sử dụng phương pháp Lineweaver và Burke để chứng minh quá trình trên phụ thuộc
tuyến tính vào phương trình Michaelis-Menten.
3.5. Vẽ đồ thị 1/v phụ thuộc 1/[S].
3.6. Sử dụng đồ thị hãy tính hằng số Michaelis-Menten của phản ứng.
N , H+ 1. CH3I NaBH4
H H2SO4
C F G H K
-H2O 2. H+,H2O, - -H2O
N
H
5.2. Viết cấu trúc của D, E, F, G, H và K vào các ô tương ứng trong phiếu trả lời.
E tham gia vào một phản ứng hiếm gặp của một hydrocacbon: tạo muối natri khi có mặt
NaNH2 .
5.3. Vẽ cấu trúc của anion tương ứng (L) vào ô tương ứng.
5.4. Cho biết những ý sau đây đúng hay sai:
E tuân thủ quy tắc Hückel
L có tính thơm
Giá trị pKA của E lớn hơn toluen
E có màu
E tạo thành epoxit khi cho tác dụng với MCPBA (= axit m-cloperbenzoic), chất này sau
đó tác dụng với NaOH để chuyển thành diol N.
5.5. Viết tất cả các đồng phân cấu hình có thể có của N và xác định cấu hình tuyệt đối ở
các tâm quang hoạt dựa trên quy tắc CIP.
Câu 6
Lipit - một phần của màng tế bào và chất chuyển năng lượng quan
trọng
Câu 3
Sự phân hủy của đá vôi
Ở 25.0°C và áp suất tiêu chuẩn p(CO2) = 1.00 bar 0.8304 L CO2 được hoà tan vào 1,00L
nước.
3.1. Tính nồng độ mol của CO2 hòa tan.
3.2. Tính hằng số Henry của CO2 ở 25.0°C.
3.3. Tính nồng độ mol của CO2 hòa tan trong nước mưa, nếu phần thể tích của CO2 trong
khí quyển là 380 ppm hôm nay và áp suất khí quyển có giá trị là 1.00 bar.
Một phần của CO2 hòa tan phản ứng với nước để tạo thành axit cacbonic. Hằng số cân
bằng của phản ứng này là K=1.67·10-3, trong biểu thức của KA thì nồng độ của nước
được xem như là hằng số và được nằm trong biểu thức K.
3.4. Tính nồng độ của axit cacbonic hòa tan trong nước mưa ? Chú ý rằng nồng độ của
CO2 không thay đổi trong qúa trình này.
Chất này được tổng hợp từ anilin theo chuỗi phản ứng sau:
NH2 O O
HNO3/H2SO4 Cl2/FeCl3
O C
A B
1)NaNO2
Zn/HCl
2) H3PO2,
+ Br OH-, heat heat
G F E D
-HBr
O
+ Cl
Cl
- HCl
NaOH in
AlCl3 als Kat. C2H5OH/H2O
H I diclofenac-sodium
Ta có thể được biết thêm một số thông tin sau để bổ sung cho qúa trình tổng hợp:
A có CTPT là C8H9ON
B là sản phẩm mononitro hóa.
Phổ 1H-NMR và MS của chất B:
2 2
Trả lời tất cả các câu hỏi sau và hoàn thành bài tập (trong tờ phiếu trả lời):
4.1. Viết CTCT các chất từ A đến I trong các ô tương ứng.
4.2. Chỉ ra proton ở δ = 2.10 ppm tương ứng với proton nào trong phổ của B (dùng mũi
tên chỉ)
4.3. Vị trí nào ở vòng benzen bị thế ? Để trả lời câu hỏi này thì hãy nhìn vào phổ của các
proton ở vòng thơm trong các bản phổ cho sẵn.
4.4. Viết CTCT của mảnh có m/z = 42 (pic cơ bản của phân tử) trong phổ MS của B.
4.5. Các pic m/z 161,163 và 165 nhận được như để chỉ ra rằng trong đó có một nguyên
tố đặc biệt, đó là nguyên tố nào và có bao nhiêu trong phân tử?
4.6. A và H thuộc loại hợp chất nào?
4.7. Phản ứng H I là phản ứng kiểu nào?
Câu 4
Hóa học lập thể của đường
Trong mỗi bước của sự thoái phân các andozơ (gọi là thoái phân Wohl) một nguyên tử
C cùng với nhóm thế của nó bị loại ra từ nhóm andehit. Một hexozơ A chịu phản ứng
thoái phân Wohl hai lần dẫn đến sự tạo thành pentozơ B và tetrozơ C. Ba monosaccarit
A, B và C đều được xử lý với HNO3, để thu được các axit dicaboxylic tương ứng:
Từ A ta nhận được một axit dicacboxylic không quang hoạt
Từ B ta nhận được một axit dicacboxylic quang hoạt
Từ C ta nhận được axit tactric quang hoạt, axit - (2R,3R)-dihydroxybutan-1,4-dioic
Trả lời các câu hỏi sau và hoàn tất việc giải bải tập này (trong tờ phiếu trả lời)
5.1. Vẽ công thức chiếu Fischer của các monosaccarit A, B và C.
5.2. Xếp A, B và C vào dãy D- hay L- ?
5.3. Xác định các trung tâm bất đối của A (cấu trúc mạch hở), và sử dụng danh pháp R,
S để xác định cấu hình tuyệt đối. Ghi vào công thức của A (đã xác định ở 5.1.).
5.4. Vẽ dạng ß-pyranozơ của hexozơ A bằng công thức chiếu Haworth và cả ở cấu dạng
ghế. Xác định cấu hình tuyệt đối của C1 bằng danh pháp R, S.
Câu 3
Hóa học của crom
A. Cân bằng hóa học
Một vấn đề quan trọng để tách các cation ra khỏi nhau chính là sự tách các cation bari
và stronti. Điều này có thể thực hiện được bằng cách sử dụng giá trị độ tan khác nhau
các muốu cromat của chúng. Nồng độ của cromat trong dung dịch có thể được điều chỉnh
bằng cách chỉnh pH, như vậy sự tách ra có thể được hoàn toàn. Cân bằng “cromat –
dicromat” dưới đây biểu diễn sự phụ thuộc nồng độ cromat vào pH:
2 H+ + 2 CrO42- ⇌ Cr2O72- + H2O K = 1.50×1015
Ở đây, K đã chứa sẵn nồng độ không đổi của (55.56 mol/L)
Giá trị tích số tan của các muối là:
KS(BaCrO4) = 8.5×10-11
KS(SrCrO4) = 3.6×10-5
3.1. Tính độ tan của BaCrO4 và SrCrO4 trong môi trường bazơ mạnh, lúc này trong dung
dịch chỉ tồn tại anion CrO42- .
3.2. pH của dung dịch chứa 0.10 mol/L K2Cr2O7 được điều chỉnh về 3.00 bằng cách sử
dụng hệ đệm axit axetic/natri axetat. Tính nồng độ của Cr2O72- và CrO42- trong dung dịch
đó.
+0.293
-0.744
N 1
4.1.1. Hãy hoàn tất việc đánh số trong cấu trúc của tropan.
4.1.2. Vẽ cấu trúc của 3-tropanol.
Sự cắt mạch hyoscyamine tạo thành 3-tropanol và axit (S)-tropic. Trong sự phân tích cấu
trúc axit tropic thì có một số dữ liệu như sau:
Axit tropic dễ bị oxy hóa bằng K2Cr2O7/H2SO4.
Axit hydrotropic được tổng hợp từ axit tropic theo sơ đồ sau :
- H2O H2/Ni
tropic acid C9H8O2 hydrotropic acid
Kết quả phân tích thành phần khối lượng các nguyên tố trong axit hydrotropic cho
kết quả 72.0 % C và 6.67 % H, còn lại là O.
Phổ 1H-NMR của axit hydrotropic cho 4 tín hiệu:
δ = 1.50 ppm, 3 H (d);
δ = 3.71 ppm, 1 H (q);
δ = 7.25-7.31 ppm, 5H (m);
δ = 11.67 ppm, 1 H (s, rộng);
CHO N
O NCH3 O =
+ CH3NH2 +
CHO O
tropinone
Quá trình tổng hợp này là sử dụng phản ứng Mannich hai lần: bước đầu tiên của phản
ứng này là tạo thành bazơ Mannich.
4.3.1. Đề nghị một cơ chế phản ứng giữa andehit sucxinic với một mol metylamin để tạo
thành imin (phản ứng xảy ra trong môi trường axit) và imin sau đó sẽ phản ứng với enol
của propanon (axeton) để tạo thành bazơ Mannich.
Phản ứng giữa amin bậc ba tropinon với benzyl bromua cho ra hai muối amoni bậc bốn
A và B
N
+ C6H5CH2Br A + B
both C15H20NOBr
O
O
OMe
N 1 equivalent NaOH - CO2
D E
- MeOH then H+
O
MeO O
C
NaBH4
O
OMe
N +?
C6H5 F
- HCl
O
cocaine
O C6H5
H O
4.7.1. Đánh dấu * vào các trung tâm quang hoạt trong công thức trên.
4.7.2. Cocain có thể tồn tại bao nhiêu đồng phân lập thể về mặt lý thuyết?
4.7.3. Xác định cấu hình tuyệt đối (R hay S) vào một trong các trung tâm quang hoạt.
Các phân tử từ A đến L ở sơ đồ trên bắt nguồn từ Y chỉ chứa oxy và có thể có hydro.
Hợp chất B là một chất có tầm quan trọng trong kỹ thuật, nó ngưng tụ để cho một chất
rắn giống nước đá ở nhiệt độ dưới 17°C. Nó là nguyên liệu cơ bản để tổng hợp một axit
mạnh H. Hợp chất B không thể được điều chế trực tiếp bằng cách đốt cháy trực tiếp
nguyên tố Y mà chỉ có thể bằng cách oxy hóa có xúc tác hợp chất A là một khí có mùi
khó chịu. Khí này khi phản ứng với nước sẽ tạo thành một axit có độ mạnh vừa phải, nó
không thể được phân lập thành dạng tự do từ dung dịch nước. Nếu khí A phản ứng với
magie hydroxit thì thu được dung dịch chứa ion D. Công ty Lenzing AG sử dụng dung
dịch này để sản xuất xenlulô bằng phương pháp sôi. Bằng cách gắn axit Lewis A vào
bazơ Lewis E thì thu được ion F. Muối kali của F được dùng để tẩy uế, khi kết hợp với
nước thì sẽ tạo ra khí A.
Hợp chất A có thể phản ứng với tác nhân khử mạnh để cho axit G. Anion của axit G có
tính khử mạnh trong dung dịch kiềm và có khả năng tạo kết tủa bạc từ dung dịch bạc
nitrat.
Trong sơ đồ trên thì nếu ta điện phân anion của hợp chất H sẽ thu được hợp chất I có
công thức H2Y2O8. Thủy phân hợp chất I thì sau khi loại bỏ axit H sẽ thu được axit Caro
J. Anion K tạo được một phức phổ biến với bạc
2.1. Y là nguyên tố nào ?
2.2. Viết công thức các chất từ A đến L.
2.3. Tiểu phân nào bị oxy hóa trong quá trình điện phân H tạo thành I?
2.4. Theo thuyết VSEPR thì dạng hình học của ion E là gì ?.
2.5. Cho biết góc liên kết của tiểu phân E.
3.1. Tính biến thiên entanpy, entropy và entanpy tự do ở điều kiện chuẩn của mỗi tế bào
cho một mol "nhiên liệu".
3.2. Tính thế điện cực chuẩn khi pin làm việc ở mỗi tế bào. Từ đó cho biết tế bào nào làm
việc hiệu qủa hơn?
3.3. Tính điện năng cần cung cấp để pin hoạt động khi nồng độ các chất đều ở điều kiện
chuẩn, điện năng tính theo 1 mol O2. Từ đó cho biết tế bào nào làm việc hiệu qủa hơn ?
3.4. Tính điện năng cần cung cấp để pin hoạt động khi nồng độ các chất đều ở điều kiện
chuẩn, điện năng tính theo khối lượng chất phản ứng. Từ đó cho biết tế bào nào làm việc
hiệu qủa hơn
3.5. Tính hiệu suất nhiệt động của mỗi tế bào điện hóa. Từ đó cho biết tế bào nào làm
việc hiệu qủa hơn ?
Người ta khảo sát phản ứng này trong một dung dịch đệm có pH = 9.1. Nồng độ đầu của
SOD có giá trị [E]0 = 0.400·10-6 M. Tốc độ đầu v0 của phản ứng trên được đo ở nhiệt độ
phòng bằng cách sử dụng những nồng độ đầu khác nhau của anion gốc tự do O 2- .
c0(O2-) mol/L 7.69·10-6 3.33·10-5 2.00·10-4
v0 mol/L·s 3.85·10-3 1.67·10-2 0.100
4.1. Xác định bậc phản ứng ứng với biểu thức tốc độ v = k·[O2-]n.
4.2. Xác định hằng số tốc độ k.
Phản ứng trên có cơ chế được đề nghị như sau:
k1
O2- + E O2 + E -
k2 nhanh
O2- + E- O22- + E E + H2O2
2 H+
4.3. Xây dựng biểu thức tốc độ cho cơ chế này, cho rằng k2 > k1. Xác định xem biểu thức
tốc độ mới có khớp với biểu thức tốc độ ở câu 4.1 hay không. Biết E - rất không bền cho
nên [E-] là hằng định trong một khoảng thời gian ngắn.
4.4. Sử dụng nguyên lý nồng độ dừng cho E -, hãy tính giá trị hai hằng số tốc độ k1 và k2
nếu biết rằng k2 lớn gấp đôi k1.
Câu 5
Anion iodua
a) Trong hóa học phân tích
Một phương pháp phân tích quan trọng đối với hợp chất chì(II) cũng như ion iodua là tạo
kết tủa điển hình PbI2. Tích số tan của muối rất khó tan này được xác định vào khoảng
8.30.10-9.
Câu 7
Tổng hợp và khảo sát cấu trúc của một axit béo hiếm gặp
Từ thành phần axit béo của tuberculosis bacillus, bên cạnh các sản phẩm khác thì có thể
thu được đồng phân quay trái là axit-(R)-tuberculostearic K bằng cách thủy phân, Cấu
trúc của axit này có thể được xác định bằng cách tổng hợp axit raxemic tuberculostearic
Công thức cấu tạo của K là:
COOH
LiAlH4 PBr3
D E F (C12H25Br)
ete
Zn/HCl 1. OH-, H2O
I J K
2. H+
C6H5
+ 2 Äquiv. C6H5MgBr H+,
methylester of M R-C5H10 C6H5 R-C18H19
OH -H2O N
O3 O
N a keton R-C5H9O +
oxidative C6H5 C6H5
reprocessing O
iodoform reaction
P COOH
O CHI3 + an acid R
Câu 8
Thoái phân axit béo
Quá trình tổng hợp một axit béo A trải qua vài bước thoái phân sau đây
H S
ATP CoA
HS-CoA AMP + PP
O
A B C D
-oxidation -oxidation
D E F G
-oxidation -oxidation
H3 C S
CoA
O 2 HS-CoA
G H I
-oxidation hydrolysis
Trong phản ứng chuyển B thành C thì quá trình oxy hóa β không khả thi, ở phản ứng
chuyển C thành D chỉ xảy ra quá trình oxy hóa ω-.
Hợp chất I ở cuối dãy tổng hợp có thành phần phân tích nguyên tố như sau: 49.30 % C,
6.91 % H, 43.79 % O.
Phổ 1H-NMR của chất I cho các tín hiệu sau: một vân đơn ở 12.2 ppm (2 H), một vân đa
ở 2.6 ppm (2 H), và một vân đôi ở 1.0 ppm (6 H). Phổ 13C-NMR của chất I cũng cho ba
tín hiệu ở 176 ppm, 41 ppm, và 13 ppm.
8.1. Vẽ công thức cấu tạo cho các chất từ A đến I. Đối với công thức của coenzym A hãy
sử dụng ký hiệu „HS-CoA“.
Từ I chúng ta biết thêm rằng nó tồn tại ở dạng meso.
Chất gồm ba trung tâm bất đối, trong đó đầu gần đầu ω có cấu hình R.
8.2. Vẽ công thức cấu trúc của A.
Giản đồ Latimer của các tiểu phân khác nhau của nguyên tố này như sau:
Al / THF
khử bằng H2O H2SO4
H2SO4 đặc C/Cl2 D
A X B C
than cốc
M ≈ 190 g/mol
H2O2 + 2 P(C2H5)3
H2O
G F
Câu 2
Phân tích quặng sắt
Lựơng sắt chứa trong hematit (oxit sắt (III) trong quặng) có thể được xác định bằng
phương pháp chuẩn độ oxy hóa khử. Để phân tích 4.00 g bột quặng hematit thì quặng
được xử lý với axit clohydric đặc. Lọc bỏ phần không tan, phần dung dịch cho tác dụng
với chất khử và dung dịch sau phản ứng được rửa kỹ để cho tất cả ion sắt trong dịch lọc
đã bị khử xuống ion sắt (II). Dung dịch sau phản ứng (pH = 0) được chuẩn độ với chất
chuẩn dicromat (c = 0.100 mol/L). Thể tích tiêu tốn hết 33.74 mL.
2.1. Viết và cân bằng phản ứng giữa oxit sắt với axit clohydric.
2.2. Chọn tác nhân phù hợp trong số các tác nhân sau để khử xuống Fe(II): bromua,
nitrit, sunfit, kẽm (tác nhân khử Jones), dung dịch muối thiếc (II).
2.3. Viết và cân bằng phản ứng chuẩn độ oxy hóa khử.
2.4. Tính phần trăm khối lượng oxit sắt (III) trong mẫu.
2.5. Tính hằng số cân bằng của phản ứng chuẩn độ.
2.6. Tính thế khử ở điểm tương đương của phản ứng chuẩn độ ở các điều kiện đã cho.
Câu 3
Nhiệt động học và động học
A. Áp dụng nguyên lý thứ nhất của nhiệt động học
Nhiệt cháy chuẩn (298K) của saccarozơ và etanol - sản phẩm cháy là CO2(k) và H2O(l):
∆RHo(C12H22O11) = -5645 kJ/mol; ∆RHo(C2H6O) = -1368 kJ/mol;
Nhiệt hòa tan (hòa tan vào nước) của saccarozơ và etanol cho ở 298 K:
∆SOLHo(C12H22O11) = 5.0 kJ/mol; ∆SOLHo(C2H6O) = -10 kJ/mol;
Sự lên men kị khí của saccarozơ trong dung dịch sinh ra etanol và cacbon dioxit.
3.1. Viết và cân bằng các phản ứng của tất cả các quá trình đã nêu. Sử dụng các ký hiệu
(r), (l), (aq) cho „rắn“, „lỏng“, „dung dịch nước".
3.2. Tính entanpy phản ứng chuẩn cho quá trình lên men này.
B. Áp dụng nguyên lý thứ hai của nhiệt động học và vài quan sát động học
Bây giờ chúng ta sẽ quan sát phản ứng phân hủy NO2 tạo thành NO và oxy ở 10°C dưới
ảnh hưởng động học và nhiệt động học.
3.3. Viết và cân bằng phản ứng phân huỷ này. Sử dụng các hệ số cân bằng nhỏ nhất là
số nguyên
3.1. Xác định bậc của phản ứng và tính toán hằng số vận tốc.
Nếu chúng ta quan sát phản ứng ở cân bằng thay vì ở thời điểm đầu thì sẽ xuất hiện câu
hỏi khác. Sử dụng các gía trị này để trả lời các câu hỏi sau:
∆sHo(NO2) = 33.2 kJ/mol; ∆sHo(NO) = 90.3 kJ/mol;
So(NO2) = 241 J/mol; So(NO) = 211 J/mol; So(O2) = 205 J/mol;
3.2. Tính ∆RHo, ∆RSo và ∆RGo ở 10°C (các đại lượng có thể xem như không phụ thuộc
nhiệt độ).
3.3. Nhiệt độ nhỏ nhất cần đạt đến để cân bằng dịch chuyển về phía phải là bao nhiêu?
(Cho biết các thông số nhiêt động học được xem như độc lập với nhiệt độ)
3.4. Ở 10oC thì cân bằng trong các hệ sau đây sẽ dịch chuyển theo chiều nào: a) Chỉ duy
nhất NO2, b) Chỉ NO và O2, c) Tất cả các chất đều có áp suất là pi = 1.0 bar được đặt
trong bình kín?
3.5. Tính áp suất riêng phần cực đại của oxy ở 500 K nếu p(NO 2) = 1.0 bar và p(NO) =
0.010 bar và phản ứng xảy ra tự phát theo chiều thuận (Các thông số có thể được xem
như là độc lập hoàn toàn với nhiệt độ)?
Câu 4
Động học
Quá trình thủy phân p-nitrophenylaxetat (PNA) phụ thuộc thời gian để tạo thành p-
nitrophenol (PNP) và axit axetic có thể được khảo sát dựa vào độ hấp thụ UV ở 398nm
bởi vì các hợp chất có nhóm nitrophenyl cho một dải hấp thụ mạnh (nhưng khác biệt
nhau) ở bước sóng này
Một dung dịch PNA (c0 = 1.0‧10-4 mol/L) đựơc khảo sát thủy phân ở 25°C trong môi
trường đệm photphat. Độ hấp thụ quang của dung dịch được ghi lại (dãy đo 1)
Sự khảo sát được lặp lại với cùng nồng độ đầu ở T = 30° C (dãy đo 2).
Ở điểm cuối phản ứng thì dung dịch đạt đến trị số hấp thụ mol không thay đổi được ký
hiệu với t = ∞. Tất cả các cuvet đo mẫu đều có độ dày 1.00 cm.
Câu 5
Xác định sắt
Để phân tích Fe2+ thì người ta dùng 2,2´-bipyridine (bipyr):
Fe2+ + 3 bipyr ⇌ [Fe(bipyr)3]2+ K = 1017.58
Câu 6
Đệm photphat
Các dung dịch đệm thường phải mua với giá rất cao, đặc biệt là các phòng thí nghịêm
phải sử dụng lượng lớn. Công ty AustroBioGen đã tiến hành các biện pháp phân tích để
có thể xây dựng chính xác thành phần dung dịch được sử dụng nhiều nhất trong kỹ thuật
hóa sinh để có thể tự sản xuất ra dung dịch đệm. Thông tin duy nhất họ có được từ các
nhà sản xuất hóa chất là danh sách các hóa chất đựoc dùng để điều chế dụng dịch đệm
trong câu hỏi này: Axit photphoric (nồng độ 85%), natri dihydrophotphat dihydrat, dinatri
hydrophotphat heptahydrat, trinatri photphat dodecahydratate.
Dung dịch đệm có giá trị pH là 6.50. Hằng số axit của axit photphoric là pK A1 = 2.23
pKA2=7.21, và pKA3=12.32.
Đầu tiên tổng lượng photpho trong các chất được xác định bằng phương pháp chuân đọ
pemanganat. Sau đó axit hóa hệ đệm bằng cách thêm vào axit axetic, sau đó thêm vào
amoni clorua và photphat lúc này được kết tủa hoàn toàn định lượng bằng cách thêm
vào dung dịch uranyl(VI) axetat để tạo muối khó tan uranyl amoni photphat (NH4UO2PO4).
Ở bước kế tiếp thì muối uranyl tinh khiết được khử bằng đĩa nhôm trong axit sunfuric để
tạo thành urani(IV). Ở bước cuối thì urani(IV) sẽ được chuẩn độ lại với kali pemanganat,
lúc này urani(IV) sẽ bị oxy hóa để tạo lại UO22+.
6.1. Viết và cân bằng phản ứng cuối
6.2. Để chuẩn độ 10.00 mL dung dịch đệm cần 13.34 mL dung dịch kali pemanganat
(c=0.0200 mol/L). Tính tổng lượng photpho có trong các tiểu phân chứa photpho.
6.3 Bây giờ tính lại nồng độ của từng cấu tử chứa photpho trong dung dịch đệm. Cho
rằng ở pH đã cho thì có một vài tiểu phân chứa P hiện diện với nồng độ rất bé nên có thể
bỏ qua được. Dựa vào sự gần đúng này hãy xác định nồng độ của các tiểu phân có chứa
P còn lại trong dung dịch. Sử dụng các giá trị này để tính toán nồng độ của các tiểu phân
có chứa P mà ta đã bỏ qua trước đó. Kiểm tra độ phù hợp của kết quả với các câu trả
lời trước đó (sự chênh lệch phải bé hơn 2%) .
Câu 7
Hóa học của terpen
Để xác định cấu trúc của một hydrocacbon quang hoạt A thì người ta tiến hành dãy phản
ứng sau đây:
OH
H2
G H +
cat
limonene
H2 cat H2SO4
F
Ngoài ra còn có các thông tin sau:
Tất cả các quá trình hydro hóa đều xảy ra đến cùng
Trong quá trình ozon phân chỉ thu được duy nhất một sản phẩm
B là axit monocacboxylic. C là axit dicacboxylic mạch hở.
7.1. Vẽ công thức cấu tạo các chất từ A - H trong các ô tương ứng ở phiếu trả lời.
Tiến trình sinh tổng hợp các terpen vòng có thể được bắt đầu từ terpen mạch hở. Geraniol
và nerol là các terpen mạch hở điển hình. Sự khác biệt giữa chính chính là sự phân bố
hình học ở một nối đôi:
OH
geraniol nerol OH
Cơ chế của qúa trình vòng hóa của nerol để tạo thành α-terpineol xảy ra trong môi trường
axit được biểu diễn như sau. Xác định cấu trúc của các tiểu phân trung gian cũng như
các tác nhân còn thiếu trong sơ đồ (K+, L+, và M+ là các trung gian hoạt động(.
H+ -H2O cyclisation ?
K+ L+ M+
?
OH OH
α –terpineol
7.2. Xác định dạng hình học đúng đối với nối đôi trong các cấu trúc của geraniol và nerol.
7.3. Vẽ cấu trúc của các tiểu phân trung gian hoạt động K+, L+, và M+ cũng như viết công
thức của các tác nhân phản ứng ?/? vào các ô tương ứng trong phiếu trả lời.
7.4. Đánh dấu hoa thị vào các trung tâm bất đối trong phân tử α-terpineole trong phiếu
trả lời.
Nếu 1 mol nước (H+) được thêm vào α-terpineole thì tạo thành N (C10H20O2). Dưới hiệu
lực của xúc tác axit thì ete vòng O được tạo thành từ N. O, còn có tên là eucalyptole, là
thành phần hữu cơ chính trong loại cây eucalyptus.
7.5. Vẽ công thức cấu trúc của N và O vào các ô tương ứng trong phiếu trả lời.
OH O
borneol camphor
Câu 8
Tổng hợp vitamin C
Qúa trình tổng hợp vitamin C là một trong số các quá trình tổng hợp hợp chất thiên nhiên
đầu tiên trên quy mô công nghiệp. Quy trình này được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1934
bởi Thaddeus Reichenstein và hiện nay đã đựơc biết đến rộng rãi trên toàn thế giới. Ở
giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp là sự tổng hợp sobozơ từ D-glucose theo sơ đồ
sau:
CHO
H OH
HO H H2/ Ni Acetobacter suboxidans
D-Sorbit Sorbose
H OH (oxidiert spezifisch OH-Gruppen am C5)
H 5 OH
CH2OH Sự oxy hóa chỉ xảy ra ở nhóm OH- thuộc C5
8.1. Vẽ cấu trúc của D-sorbit và sản phẩm cuối sobozơ ở dạng công thức chiếu Fischer
mạch hở.
8.2. Cho biết sobozơ thuộc dãy D- hay dãy L-.
8.3. Cho biết mối quan hệ lập thể giữa D- và L-sobozơ?
8.4. Vẽ cấu trúc của D-sorbose dưới dạng công thức chiếu Harworth.
8.5. Gọi tên IUPAC (bao gồm các mô tả lập thể) đối với cấu trúc mạch hở của D-sobozơ.
Ở bước thứ hai thì sobozơ sinh ra từ bước thứ nhất sẽ được cho phản ứng với axeton
trong môi trường axit để bảo vệ các nhóm OH- đặc hiệu. Sobozơ phản ứng ở dạng vòng
α-L-sobo-furanozơ để tạo sản phẩm “diaxetonide“.
Dạng xetoaxit tạo thành lacton vòng X (este vòng năm cạnh) một cách tự phát bằng
cách tách đi phân tử nước. X chuyển vị để tạo thành C.
HO O
HO O
HO H
CH2OH
Vitamin C
8.7. Vẽ công thức cấu trúc của lacton X.
8.8. Mối quan hệ giữa chất X và vitamin C là gì ?
8.9. Đánh dấu vào các trung tâm bất đối trong cấu trúc của vitamin C. Có thể tồn tại bao
nhiêu đồng phân lập thể?
8.10. Vitamin C không chứa nhóm axit nào nhưng nó lại được xem như là axit. Nó là một
axit hai nấc với giá trị pKA là 4,2 và 11,8. Nhóm chức nào đã phản ứng để gây ra tính
axit? Khoanh vòng các nhóm đó trong cấu trúc của vitamin C.
8.11. Vẽ cấu trúc của bazơ liên hợp sau bước proton phân thứ nhất.
8.12. Axit ascorbic là một chất khử tốt và sẽ bị oxy hóa trong quá trình tương ứng. Vẽ
cấu trúc sản phẩm khi tiến hành oxy hóa axit ascorbic.
+ O2/T, p
E
D
+ O2/500°C, Điện phân nóng B
2bar chảy muối
C + Al/ T cao
J
A + C/1000°C
Lò quay
+ N2/T
- CO2/T + H2SO4
F I
+ H2O
H + CO2
+ H2O
+ HNO3
G K
B là hợp chất chứa clo của A. Khi điện phân nóng chảy muối B trong một ngày với
cường độ dòng điện 10000 A và hiệu suất dòng 85 % thì thu được 522.6 kg nguyên
tố A.
C là chất rắn màu trắng chứa oxy của A với hàm lượng oxy là 10,4 %.
Trong một đơn vị công thức thì so với C chất D chứa lượng oxy nhiều gấp đôi còn E
gấp bốn lần. Hợp chất D được sử dụng làm chất khơi mào trong kỹ thuật nhiệt luyện
và trong quá trình nhiệt nhôm (phản ứng từ C cho A).
F là hợp chất được tạo thành từ hai nguyên tố khác nhau.
Hợp chất G cũng có màu trắng, ít tan trong nước nhưng dễ tan hơn những chất đồng
dạng khác trong họ chất này. Nó được tạo thành bằng cách cho nguyên tố phản ứng
với nước.
H tạo ra khí có khối lượng phân tử 44 g/mol khi phản ứng với.
Chất I có cấu trúc mạng tinh thể kiểu NaCl và bao gồm hai nguyên tố.
Câu 3
Nhiệt hóa học
A. Một chất từ Indonesia
Borneol là một chất có mùi cay được phân lập từ cây camphor Borneo và Sumatra. Ở
230°C chất này sẽ đồng phân hóa để cho iso-Borneol. Biến thiên năng lượng tự do chuẩn
của phản ứng này đo được là R GT 9.4 kJ.
OH OH
Câu 4
Động học
A. Trạng thái dừng
Phản ứng cộng aldol của axeton (propanon) được xúc tác bởi base có sự tạo thành trung
gian cacbanion từ axeton, phản ứng này là thuận nghịch. Cacbanion này sẽ phản ứng
với phân tử axeton thứ hai để tạo thành sản phẩm. Cơ chế đơn giản hóa được biểu diễn
như sau:
O k1 O
+ B HB+ +
H3C CH3 k2 H3C CH2
O O k3
+ P
H3C CH2 H3C CH3
B. Enzym
Nghiên cứu phản ứng enzym ATPaza tác dụng lên ATP ở 20°C với nồng độ enzym [E] 0
= 20 nmol/L. Thí nghiệm động học bắt đầu từ 0.800 μmol/L ATP, sau 10s thì lượng hiện
diện chỉ 0.703 μmol/L. Ở thí nghiệm thứ hai thì nồng độ ATP giảm từ 3.00 μmol/L xuống
2.83 μmol/L trong cùng khoảng thời gian.
4.2. Tính tốc độ đầu của phản ứng xúc tác enzym.
4.3. Tính hằng số Michaelis-Menten và tốc độ cực đại của phản ứng.
4.4. Xác định số luân chuyển của enzyme?
+ S2O32- + Br-
Br SSO3
Để nghiên cứu động học của phản ứng này thì sẽ khả thi nếu chuẩn S 2O32- bằng dung
dịch iot trong khoảng thời gian phản ứng. Cách làm như sau được coi là tốt nhất. Chuẩn
độ 2.00 mL dung dịch thiosunfat sử dụng trong thí nghiệm cần 12.2 mL dung dịch iot có
nồng độ c = 5.00·10-3 mol/L. 20.0 mL dung dịch thiosunfat được trộn lẫn với 20.0 mL
dung dịch bromopropan có cùng nồng độ đầu, và cùng lúc đó khởi động đồng hồ bấm
giờ. Dung dịch sau đó được đưa ngay lập tức vào một buret. Sau 20 gây thì lấy 10.0 mL
dung dịch này đưa rất nhanh vào bình chuẩn độ trong chậu nước đá để ngừng phản ứng.
Dung dịch này được chuẩn bằng dung dịch iot thấy tốn hết 16.0 mL. Sau 50 giây thí
nghiệm được lặp lại, với việc lấy lần thứ hai 10.0 mL dung dịch thì lượng dung dịch iot
cần cho lúc này là 9.35 mL.
4.5. Tính nồng độ của ion thiosunfat sau 20 s và 50 s.
4.6. Bằng tính toán hãy chứng minh phản ứng có bậc hai và tính hằng số tốc độ trung
bình từ ba giá trị riêng rẽ thu được.
Câu 6
Hexokinza
Hai loại protein hexokinaza của người đã được nghiên cứu dựa vào sự khác nhau của
chúng. Với sự trợ giúp của phổ khối liên tiếp thì có thể phân mảnh một cách chọn lọc
các ion có giá trị cao để thu nhận được các thông tin về cấu trúc. Trong quá trình khảo
sát thì xảy ra quá trình phân mảnh sau đây:
Bảng aminoaxit (với các ký hiệu viết tắt và khối lượng phân tử ở đơn vị g/mol):
Glyxin Alanin Serin Prolin Valin Threonin Xystein Leuxin Isoleuxin Asparagin
Gly Ala Ser Pro Val Thr Cys Leu Ile Asn
75.0 89.0 105.0 115.1 117.1 119.1 121.0 131.1 131.1 132.1
Asp Lys Gln Glu Met His Phe Arg Tyr Trp
133.0 146.1 146.1 147.1 149.1 155.1 165.1 174.1 181.1 204.1
Biểu thức toán học để tính tổng khối lượng của các aminoaxit trong phân mảnh a n được
cho như sau: An = m(an) + 45 + (n-1)·18
6.1. Tại sao lại xuất hiện hai con số 45 và 18 trong công thức?
6.2. Lập luận xác định Cn và Xn.
6.3. Tính toán các khối lượng giả thiết của các phân mảnh a n, cn và xn.
Mỗi phần trong hai phần của của hai phân tử hexokinaza đều chứa 8 aminoaxit, trong đó
có 5 aminoaxit giống nhau. Chúng chỉ khác nhau ở ba vị trí và không chứa leuxin.
6.4. Xây dựng cấu trúc sơ cấp của hai octapeptit này!
Câu 7
Thuốc trị ho
Cấu trúc của salbutamol và clobutinol được tạo thành dựa trên bộ khung adrenaline và
chúng thuộc về nhóm ß-sympathomimetica. Cả hai loại dược phẩm này đều được dùng
làm thuốc trong dược phẩm dựa trên khả năng chống co thắt và đồng hóa và được dùng
trong thể thao dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt.
OH
H
N
HO
HO OH N
Cl
Salbutamol Clobutinol
COOH
N
OH (CH3CO)2O AlCl3 Br2 (CHCl3) H
A B C D
LiAlH4
H2/Pd-C
Salbutamol E
Để xác định cấu trúc các chất từ A – E sẽ có thêm một số thông tin sau
A là một chất thuốc giảm đau hiệu quả.
Phản ứng từ A đến B là sự chuyển vị; đó là sự axyl hóa Friedel-Crafts trong đó A
cũng chính là tác nhân axyl hóa. B là đồng phân của A và phản ứng dương tính với
Fe3+ cũng như 2,4-DNPH.
C cho hai pic phân tử trên phổ khối ở m/z 258 và m/z 260.
Trong phản ứng chuyển C thành D HBr bị tách ra.
Bước cuối cùng tạo thành salbutamol là phản ứng loại nhóm bảo vệ ở amin và giải
phóng toluen.
7.1. Xác định cấu trúc các chất từ A – E.
7.2. Cơ chế nào xảy ra khi chuyển C thành D?
7.3. Phổ 1H-NMR của salbutimol được cho ở dưới. Hãy gán các tín hiệu trên phổ với các
proton tương ứng trong công thức bằng cách viết các giá trị độ dịch chuyển hóa học δ
cho các proton tương ứng. Biết pic rộng ở vùng 4.60 ppm biến mất khi nhỏ thêm D 2O.
Tín hiệu trong vùng 4.42 – 4.47 ppm là của 3 proton (2+1). Các proton trong vùng thơm
không cần xem xét đến.
7.4. Quá trình tổng hợp trên chỉ cho hỗn hợp raxemic, trong khi đối quang có dược tính
là đồng phân (R)-salbutamol. Hãy vẽ cấu trúc lập thể của (R)-salbutamol.
+ HCHO + K
Butan-2-on (L)
HCl
O N
HCl
J + (L) M Clobutinol-hydrochlorid
O N N
a salt, can not be isolated
Cho thêm một số thông tin sau trong quá trình tổng hợp clobutinol:
Trong sự tổng hợp chất F có sự tạo thành sản phẩm phụ và nó được tách ra ngay
sau đó.
Hoàn toàn khả thi khi trong những điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau có tồn tại một
điều kiện ở đó CO2 phân hủy trực tiếp thành C và O2 mà không tạo thành CO. Phản ứng
này xảy ra ở 1 bar và 400°C:
CO2 ⇄ O2 + C ΔRHO = 283.3 kJ và ΔRSO = -13 J/K
1.19. Ở điều kiện đó phản ứng xảy ra theo chiều nào? Tính toán chứng minh.
1.20. Ở giá trị tỉ số phản ứng nào thì phản ứng dịch chuyển hoàn toàn về phía phải? Tính
toán chứng minh.
Giản đồ Ellingham là một công cụ hữu hiệu để xác định khả năng khử oxit kim loại của
các tiểu phân chứa C, ở đó ΔRGO / mol O2 là hàm phụ thuộc nhiệt độ đối với các khả
năng khử oxit kim loại khác nhau của các tiểu phân chứa C.
1.21. Giản đồ này được xây dựng dựa trên phương trình nhiệt động cơ bản nào?
1.22. Sử dụng giản đồ hãy xác định nhiệt độ nhỏ nhất để khử các oxit của các kim loại
đến bằng cacbon và gọi tên sản phẩm oxy hóa.
1.23. Ở nhiệt độ nào thì cacbon (bị khử thành CO) là tác nhân khử tốt nhất?
Câu 2
Cân bằng ion
A. Khảo sát kẽm hydroxit
Kẽm(II)-hydroxit có tích số tan KSP =1.80·10-17.
2.1. Tính độ tan của kẽm(II)-hydroxit trong nước.
Câu 3
Khảo sát lý thuyết các polyen vòng
Các mức năng lượng trong polyen vòng có công thức CNHN có thể được tính bằng cách
áp dụng công thức sau:
2·k·π
Ek = α + 2 · β · cos ( )
N
Với k = 0, ±1, ±2, ..., ±(N-1)/2 cho N lẻ, và k = 0, ±1, ±2, ..., N/2 cho N chẵn.
+
3.2. Vẽ giản đồ MO của cation xicloheptatrienyl và gắn các giá trị năng lượng tương ứng
vào giản đồ. Điền các electron π vào giản đồ này. Cho biết nó có tính thơm hay không.
3.3. Tính chênh lệch năng lượng giữa HOMO và LUMO, nếu biết β = -3.40 eV?
3.4. Tính số sóng của ánh sáng gây nên sự kích thích phân tử.
Câu 4
Hóa học của phức crom
Ion Cr3+ có khả năng tạo phức mạnh với số phối trí 6 (Điều này cũng đúng cho ion Cr 2+
trong bài tập này). Ở đây sẽ xét một số phức của crom.
Thêm từ từ amoniac vào dung dịch muối Cr(III) dẫn đến sự tạo thành kết tủa nhầy màu
xám xanh ngậm nước Cr(OH)3. Cr(OH)3 là một chất lưỡng tính, phản ứng với axit cho
một phức màu tím A còn khi phản ứng với dung dịch NaOH cho phức màu xanh lá cây
B.
4.1. Cho biết công thức của các ion phức A và B.
4.2. Viết phương trình phản ứng giữa Cr(OH)3 với axit và bazơ.
4.3. Màu của dung dịch phức A và B khác nhau. Chọn giải thích đúng trong các ý sau
đây.
- Phức Cr(III) nghịch từ.
- Các ligand tách mức trường bát diện khác nhau.
- Các ligand liên kết với nhau bằng phản ứng axit - bazơ.
Ion phức A có tính axit (pKs = 3.95). Bazơ liên hợp của ion này dễ dime hóa bằng cách
sử dụng các cầu hydroxo để tạo thành ion phức X có công thức [Cr2(OH)2(H2O)8]a∓
4.4. Viết phản ứng điện ly.
4.5. Vẽ cấu trúc phức X và xác định điện tích a∓ của ion phức này.
Phức amin của Cr3+ đã được khảo sát kỹ, chẳng hạn như phức triammintriclorocrom(III)
C. Khi thêm ion oxalat vào C (-O-CO-CO-O-; ký hiệu „ox“) thì các ligand một răng sẽ lần
lượt bị thay thế bằng các ligand hai răng „ox“ để cuối cùng thu được phức D có một Cl -
và một NH3 đã bị thay thế bằng một „ox“.
4.6. Viết công thức của ion phức C và D.
O
1. + ZnBrCH2COOC2H5 H+, H2O,
A B
2. H+, H2O (C14H22O3 ) - C2H5OH, -H2O (C12H16O2)
carvone
isomerisation
-
+ CH3CH(COOC2H5)2 Na+
AlCl3
cadaline
Hướng dẫn:
ZnBrCH2COOC2H5 phản ứng như một tác nhân Grignard để cho sản phẩm cộng
1,2.
Không thể phân lập được [ B ], nó bị đồng phân hóa tức khắc.
Phổ 1H-NMR của một chất được cho ở trang sau.
Phổ IR của chất I cho một pic nhọn và mạnh ở 1680 cm -1.
Phổ MS ở trang sau ứng với một chất trong sơ đồ này
7 2
8a
8 1
Tên IUPAC của ß-cadinene là:
(1S,4aR,8aS)-1-Isopropyl-4,7-dimetyl-1,2,4a,5,8,8a-hexahydronaphtalen
5.8. Vẽ cấu trúc của ß-cadinen.
5.9. ß-cadinen thuộc nhóm terpen nào?
Ngày nay ß-cadinen được tổng hợp từ α-bisabolene trong sự có mặt của
axit. Phản ứng giữa 1 mol α-bisabolene và 1 mol peroxiaxit chỉ tạo thành
một epoxit duy nhất. Ozon phân khử α-Bisabolen thu được một hỗn hợp
sản phẩm.
5.10. Vẽ cấu trúc của epoxitt.
5.11. Vẽ cấu trúc của các sản phẩm thu được khi ozon phân khử α- -Bisabolene
Bisabolen.
Câu 6
Hóa học saccarit
Một phản ứng quan trọng để nhận diện monosaccarit cũng như xác định cấu hình tuyệt
đối ở các tâm bất đối chính là phản ứng tạo thành các osazon. Trong phản ứng giữa 1
mol D-lyxose với 1 mol phenylhydrazine (C6H5NHNH2) tạo thành chất A, phản ứng tiếp
với 1 mol phenylhydrazin cho B, chất này phản ứng với 1 mol phenylhydrazine tạo
osazon C.
Phản ứng giữa D-lyxose với hydro xianua cho hai chất D1 và D2. Xử lý chúng với Ba(OH)2
và đun nóng cho hai γ-lacton E1 và E2. Khử E1 và E2 thu được hai monosaccarit F1 và F2.
HO H
A B C
HO H
H OH
CH2OH
D-Lyxose
D1 + D2 E1 + E2 F 1 + F2
1.1. Cân bằng sẽ chuyển dịch về chiều nào ở điều kiện chuẩn? Tính toán chứng minh.
1.2. Cân bằng sẽ chuyển dịch về chiều nào tạo 800oC nếu i) các giá trị nhiệt động không
phụ thuộc nhiệt độ và ii) các giá trị nhiệt động phụ thuộc nhiệt độ.
O O
+ OH- + C2H5OH
O O
Theo thời gian, pha nước lần lượt tách ra khỏi phản ứng, và nồng độ của ion hydroxit
được xác định bằng chuẩn độ với HCl. Ở 20oC, đã thu được dữ liệu sau đây:
Sau 5.00 phút: [OH-] = 15.5‧10-3 mol‧L-1
F. Nồi áp suất
G. Phopho
Photpho là một nguyên tố có nhiều dạng thù hình. Trong bài tập này, bạn phải tìm CTPT
của một trong những dạng thù hinh của phopho. Để làm được điều này, hòa tan 150,2
mg nguyên tố trong 50,0 ml xiclohexan. Điểm nóng chảy của xiclohexan tinh khiết là
6,2oC, của dung dịch mới thu được là 5,58oC.
KS (C6H12) = 20.2 K‧kg‧mol-1; d (C6H12) = 0.780 g‧mL-1
1.9. Tìm CTPT của dạng thù hình của photpho.
1.10. Phác họa dạng thù hình trong không gian 3 chiều.
Câu 2
Sơ đồ phản ứng hóa vô cơ
Các phương trình sau đây không chứa bất kỳ hệ số cân bằng nào. Tất cả các phản ứng
xảy ra trong môi trường khan nước.
A + B D
C E + F
G
H + I + J
F + K L + M
I + N M + Q
A là một kim loại kiềm được tìm thấy chủ yếu trong quặng spodumene. Được sử
dụng để sản xuất ắc quy.
B là một nguyên tố được phát hiện năm 1772 bởi Daniel Rutherford. Nguyên tố
này cũng là chất nền của phản ứng có xúc tác enzim nitrogenase sinh ra trong
một số vi khuẩn (rhizobia) của cây họ đậu.
C có khối lượng phân tử 34.83 g‧mol-1.
D là nguyên tố duy nhất mà phương trình Schrödinger có thể giải chính xác.
Câu 3
Photphat trong nước thải
Nước thải của một nhà máy xử lý nước thải có pH = 7,88 và chứa tổng lượng photpho
nguyên tố là 2,0 mg trong 1 lít gồm axit photphoric, dihydrophotphat, hidrophotphat và
photphat. Hằng số axit của axit photphoric: pKa1 = 2.23; pKa2 = 7.21; pKa3 = 12.32.
3.1. Các dạng nào của phopho có nồng độ cao nhất ở pH đã đề cập ở trên
3.2. Tính nồng độ của 2 dạng ở câu 3.1.
Để làm sạch nước thải, một số dung dịch muối kim loại được thêm vào trước khi đưa
nước vào xử lý nước thải sinh học. Việc đưa các muối này vào nhằm làm kết tủa lượng
lớn photphat. Chủ yếu sử dụng Fe3+. Tích số tan của FePO4 T = 9.91·10-16.
3.3. Tính lượng Fe3+ phải thêm vào một lít nước thải để giảm hàm lượng photpho từ 2,0
mg/l xuống 0,5 mg/l. Giả sử tất cả photpho đều nằm ở dạng ion phophat.
Trong một số trường hợp axit photphoric ngưng tụ cho axit polyphotphoric với CTPT
chung có dạng Hn+2PnO3n+1. Axit pyrophotphoric là một axit poly photphoric với n = 2, axit
triphotphoric với n = 3.
3.4. Xác định CTCT của 2 axit đó
Để xác định độ dài chuỗi axit polyphotphoric, nó có thể được chuẩn độ bằng dung dịch
natri hydroxit. Axit polyphotphoric có tính chất như sau: Chỉ có một trong hai nhóm –OH
tại mỗi đầu của phân tử là axit yếu, tất cả các nhóm –OH khác trong phân tử là axit mạnh.
Trong phương pháp chuẩn độ axit, hai loại khác nhau của nhóm –OH có thể được chuẩn
độ riêng biệt bằng cách sử dụng hai chỉ thị axit-bazơ khác nhau.
Câu 4
Siêu axit
Theo định nghĩa, một siêu axit phải mạnh hơn axit sunfuric 100%. Siêu axit mạnh nhất là
axit flo antimonic, hỗn hợp của SbF5 và HF mà khi trộn phản ứng với nhau:
2 HF + SbF5 ⇌ H2F+ + SbF6-
Axit flo sulphonic HSO3F là một siêu axit thường được sử dụng. Để tăng thêm tính axit,
nó cũng được trộn với SbF5 tạo dung dịch thường được gọi là “axit ma thuật”. Nó có khả
năng hòa tan được nến parafin. Trong hỗn hợp này, một mol SbF5 phản ứng với hai mol
HSO3F tương tự ví dụ trên.
4.1. Viết phương trình tạo “axit ma thuật”!
Ion H2F+ từ axit flo sulphonic có thể proton hóa rất nhiều bazơ yếu.
4.2. Viết phương trình phản ứng cho sự proton hóa cacbon oxit. Viết tất cả các cấu trúc
cộng hưởng có thể có của sản phẩm chứa có cacbon
Ion SbF6- cũng có thể được tạo thành trong phản ứng của xenon(II) florua với SbF5. Trong
trường hợp này ion XeF+ sẽ xuất hiện.
4.3. Viết phương trình phản ứng
Ion XeF+ có thể phản ứng với khí Xe và phân tử SbF5 để cho ion Xe2+.
4.4. Viết phương trình phản ứng
4.5. Vẽ giản đồ MO của Xe2+, cho biết bậc liên kết và từ tính của ion này.
Câu 6
Frontalin - pheromone của bọ cánh cứng
4 6
5 O
2
3 O 1
8
7
(-)-Frontalin
“Frontalin” là một pheromone dẫn dụ của bọ cánh cứng. Nó được phân lập và xác định
lần đầu tiên vào năm 1969 từ 6500 con bọ cánh cứng (dendroctonus brevicomis). Kể từ
đó, nhiều nhóm nhà hóa học hữu cơ đã tiến hành tổng hợp “Frontalin”. Một trong những
chuỗi tổng hợp được mô tả dưới đây:
COOC2H5 ? 1. KOH/H2O
+ Cl A B
COOC2H5 in EtOH
trong EtOH 2. HAc, (C6H10O2)
- CO2
LiAlH4
1. + CH3MgI 1. TsCl/Pyridin
E D C
(C8H14O) 2. H+/H2O (C7H11N) 2. NaCN/DMSO (C6H12O)
MCPBA
a
b
6.4. Gắn các tín hiệu được đánh dấu a, b và c vào các proton tương ứng của “frontalin”.
Do đó, kết hợp các chữ cái với số thứ tự nguyên tử C mà H đang đính vào gây ra các tín
hiệu đó.
K. Mori phát hiện ra rằng chỉ có một dạng, cụ thể (-)-Frontalin, có hoạt tính sinh học.
4 6
5 O
2 (-)-Frontalin
3 O 1
8
7
6.5. Xác định cấu hình tuyệt đối của các tâm bất đối xứng của (-)-Frontalin.
6.6. Xác định tên IUPAC của (-)-frontalin.
Năm 1997, Nishimura and Mori xây dựng một quy trình đơn giản để tổng hợp bất đối (-)-
frontalin được trình bày ở dưới đây. Bước quyết định là khử bất đối ß-xetoeste bằng xúc
tác vi sinh cho ß-hydroxyeste với cấu hình mong muốn.
(PCC là viết tắt của pyridini cloocromat)
H2O 1 CH3I
COOEt COOEt COOEt
CrO3
LiAlH4 MCPBA
J H G
Baeyer-Villinger
(C7H16O3) (C9H14O4)
oxidation
a triol
O
+
(-)-frontalin
H+,
O +
PC PC H2O
O
HO L CH3MgBr M N
K
6.7. Xác định cấu hình tuyệt đối C1 và C2 trong ß-hydroxyeste.
6.8. Xác định cấu trúc các hợp chất G, H, J, L, M và N.
Trong phản ứng chuyển J → K, propanon (axeton) phản ứng với triol.
6.9. Loại hợp chất nào được tạo ra
6.10. Vì sao phải thực hiện bước J → K? Đánh dấu vào câu trả lời đúng
Axeton cần thiết cho sản phẩm cuối cùng.
Axeton làm thay đổi lập thể.
Axeton cung cấp hai nhóm metyl cho frontalin.
Axeton giúp bảo vệ hai nhóm chức -OH.
Làm mức tiêu thụ PCC tăng lên.
6.11. Vẽ cấu trúc của (+)-frontalin.
6.12. Mối quan hệ lập thể của nó với (-)-Frontalin là gì?
có động năng được nhận từ phản ứng hạt nhân và di chuyển khoảng 10 µm, vốn dĩ là
đường kính của tế bào. Có nghĩa là chúng chỉ tấn công vào tế bào ung thư mà thôi.
1.1. Viết phản ứng bắt neutron tạo thành các hạt nhân mới. Chú ý đến số khối của mỗi
đồng vị.
Neutron cũng có thể bị các nguyên tố khác tóm được, chẳng hạn 14N. Hạt nhân này sẽ
giải phóng một proton và tạo thành một hạt nhân phóng xạ X.
1.2. Viết phản ứng xảy ra.
1.3. X có quá nhiều electron nên bản thân nó cũng có tính phóng xạ. Cho biết kiểu phân
rã của hạt nhân con X.
Xác suất bắt neutron của một hạt được xác định bởi tiết diệt bắt σ (đơn vị 1 barn = 10-24
cm2). σ càng lớn thì khả năng bắt thành công càng cao. Tiết diện bắt của 10B vào khoảng
3838 barn, so với 14N chỉ 1.83 barn. Tuy nhiên hàm lượng 14N trong cơ thể chỉ 0.042 g‧g-
1, còn của 10B chỉ là 10-6 g‧g-1.
1.4. Xác định xác suất tương đối của sự bắt neutron của hai hạt nhân 14N và 10B, được
định nghĩa bằng tỉ lệ (bắt bởi 14N)/(bắt bởi 10B). Lưu ý đến tiết diện bắt và hàm lượng của
mỗi đồng vị trong tự nhiên.
Trong một quá trình trị liệu thì người ta chiếu xạ một tế bào ung thư của một bệnh nhân.
Quá trình này sinh ra 32P như một sản phẩm của quá trình chiếu xạ neutron liên tục. 32P
phân rã với chu kỳ bán hủy 14.3 ngày. Ngay sau khi chiếu xạ tổng hoạt độ của 32P trong
cơ thể bệnh nhân là A = 0.10 Bq.
1.5. Có bao nhiêu nguyên tử 32P trong cơ thể bệnh nhân sau khi chiếu xạ?
B. Phân tích một hợp chất của bo.
Bo và photpho tạo những hợp chất nhị nguyên có công thức BP và B 12P2. BP được tạo
thành ở 900-1000°C từ bo và photpho trắng P4. Nó rất cứng, trơ hóa học và bền nhiệt.
Trong đó nguyên tử bo tạo mạng tinh thể lập phương tâm diện còn các nguyên tử P
chiếm cứ các hốc tứ diện. Độ dài liên kết BP đo được là 196 pm.
+H2O +HF
D
+LiAlH4 +J
F E
+ G
-H2
H
+J
K I
Muối của axit Lewis A và sản phẩm ngưng tụ của nó là nguồn nguyên liệu tự nhiên
quan trọng nhất của nguyên tố C.
Câu 2
Phức Plantin
Các phức chất của platin hóa trị II với công thức chung [PtX2(amin)2] đã tạo ra được một
mối quan tâm lớn lao trong cộng đồng khoa học về liệu pháp trị ung thư do hoạt tính sinh
học của nó. Hợp chất được biết đến nhiều nhất và sử dụng rộng rãi nhất là “Cisplatin“
với công thức [PtCl2(NH3)2]. Tất cả các phức platin từ câu 2.1. đến 2.5. đều vuông phẳng.
2.1. Đọc tên hệ thống của “Cisplatin“.
2.2. Vẽ tất các các đồng phân có thể có của phức này.
2.3. Cấu hình electron nào (chỉ xét phân lớp d ngoài cùng) của nguyên tử trung tâm
trong phức chất? Cho biết điện tích của phức.
Thay thế hai ligand NH3 bằng phối tử hai càng diamonoethane (H2N-CH2-CH2-NH2, ký
hiệu „en“, hay được viết dạng N-N) và một ligand Cl được thay thế bằng một Br.
2.4. Vẽ các cấu trúc có thể có của phức mới.
Ligand „en“ có thể bị biến đổi, chẳng hạn metyl hóa.
N or NH2 or NH2
H2N H2N H2N
dmen S-pn R-pn
Câu 3
Động học
1. Chuyện người ngoài hành tinh
Bạn nhận nhiệm vụ do thám một hành tinh ở xa, vốn đã bị những người ngoài hành tinh
chiếm cứ. Thật không may sự xuất hiện của bạn khiến bầu khí quyển của hành tinh bị
phá hủy. Phản ứng này có bậc một với chu kỳ bán hủy 13 giờ. Mỗi cá thể, cả người ngoài
hành tinh hay con người đều phải rời khỏi hành tinh khi bầu khí quyển hành tinh chỉ còn
15%.
3.1. Còn lại bao nhiêu thời gian cho người ngoài hành tinh và loài người?
2. Chuyện Trái đất
Phản ứng thủy phân Etyl este của axit propaonic xảy ra theo phương trình:
CH3CH2COOCH2CH3 + OH- → CH3CH2COO- + CH3CH2OH
Các thông số động học ban đầu được cho trong bảng:
Thí nghiệm [Ester] (mol/L) [OH-] (mol/L) v (mmol/L‧s)
1
N2O2 O2
k2
2NO2
Với k1 ≈ k-1>>k2.
3.3. Xác định biểu thức vận tốc cho quá trình hình thành NO2 ở dạng
1 d NO2 a b c
k.NO .O2 .NO2
2 dt
Bằng cách xác định a, b, và c.
d O2 2
Một biểu thức động học khác cho phản ứng trên có dạng: k 3 .NO2 .O2
dt
Có thể đơn giản hóa biểu thức này nếu ở thời điểm ban đầu lượng NO nhiều gấp đôi so
với O2.
d O2 x
3.4. Chứng minh rằng biểu thức tốc độ sẽ có dạng k '3 .O2 , và tìm mối quan
dt
hệ giữa k3 và k’3. Cho biết giá trị của x?
3.5. Tích phân biểu thức tốc độ ở câu 3.4. để chứng minh nồng độ của O2 thay đổi theo
thời gian::
1 1
2
2
2.k '3 .t
O2 O2 0
Động học phản ứng pha khí thường được theo dõi bằng cách đo áp suất chung của hỗn
hợp khí, vốn thay đổi theo thời gian. Trong trường hợp này áp suất riêng phần của oxy
phụ thuộc vào áp suất chung theo biểu thức:
2
p O2 pchung p0, chung
3
Thay vì dùng [O2] ở mol/L, có thể dùng p(O2) ở Pa như nồng độ oxy vậy.
3.6. Đưa ra công thức chung thể hiện mối quan hệ giữa áp suất riêng phần vào nồng độ
mol.
Các giá trị động học ứng với hỗn hợp 2:1-của hai khí NO và O2 ở 298 K được trình bày
ở bảng sau:
t (s) 0 60 120 180 240 300
Ptổng ×10-4 (Pa) 1.350 1.105 1.060 1.030 1.015 1.005
p(O2) ×10-4 (Pa)
1/p2(O2) ×108 (Pa-2)
3.7. Hãy xác định các giá trị còn thiếu trong bảng trên và chứng minh bằng đồ thị biểu
thức tốc độ ở câu 3.5. là đúng. Xác định k‘3.
Câu 5
Hydro peroxit
Hydro peroxit, H2O2, là một hợp chất đa chức năng rất thú vị, ngoài ra nó cũng có rất
nhiều ứng dụng kỹ thuật. Hydro peroxit là một axit yếu (pKA = 11.65).
5.1. Tính pH của dung dịch nước hydro peroxit có nồng độ 0.100 mol/L!
Tính chất oxy hóa – khử của nó rất được quan tâm, bởi nó vừa có tính khử vừa có tính
oxy hóa rất mạnh. Hydro peroxit có khả năng oxy hóa I- thành I2.
Có các giá trị thế chuẩn sau:
I2 + 2 e - ⇌ 2 I - Eo1 = +0.535 V
Câu 6
Sỏi thận
Để giải bài tập này cần biết các dữ kiện sau:
Tích số tan của canxi oxalat: KLP = 2.32·10-9
Hằng số axit của axit oxalic: pKA1 = 1.25 và pKA2 = 3.81
Hằng số tạo phức: Ca2+ + Cit3- ⇌ [CaCit]- K = 1.88·103
Sói thận là bệnh trao đổi chất có thể được gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Khoảng 65% trường hợp mắc sỏi thận đều có chất canxi oxalat, CaC 2O4. Lý do cơ bản
của lượng oxalat tăng cao có vẻ như do bệnh lý di truyền về sự quá trình trao đổi glyoxylat
trong gan dẫn đến việc tăng mạnh lượng oxalat trong máu. Một cách khác để dẫn đến
tăng lượng oxalat chính là việc tiêu thụ những thực phẩm có nhiều oxalat cũng dẫn đến
sỏi thận. Lượng oxalat tăng dẫn đến việc tạo thành chất khó tan canxi oxalat do phản
ứng với ion canxi. Các oxalat này kết tủa trong thận tạo thành sỏi thận.
Cây đại hoàng có hàm lượng axit oxalic và oxalat rất cao. 100 g cây có khoảng 460 mg
axit oxalic. pH của nó vào khoảng 7 – 8 trong ruột non.
6.1. Axit oxalic tồn tại ở dạng nào trong ruột non? Giải thích!
6.2. Tính khối lượng ion canxi cần thiết để kết tủa toàn bộ lượng axit oxalic dưới dạng
canxi oxalat? Cho rằng phản ứng tạo kết tủa xảy ra hoàn toàn.
6.3. Nồng độ canxi oxalat trong huyết tương vào khoảng 1.20 mmol/L. Tính nồng độ cực
đại của ion oxalat trong huyết tương trước khi có sự kết tủa canxi oxalat (dưới dạng sỏi
thận)? Lưu ý pH của huyết tương nằm trong khoảng 7.35 - 7.45, và cho rằng chỉ có một
dạng oxalat tồn tại trong điều kiện này.
Một phương pháp để làm tăng độ tan của canxi oxalat chính là đưa vào cơ thể thuốc có
chưa natri xitrat. Ion xitrat tạo thành phức tan với ion canxi nên tránh khả năng tạo kết
tủa canxi oxalat.
Câu 7
Tổng hợp carbosugar và axit shikimic qua con đường norbornyl
Hợp chất F là một nguyên liệu đầu rất thú vị để tổng hợp các MeO OMe
xiclopentan polyhydroxyl hóa cũng như tổng hợp carbosugar và
axit shikimic. Sơ đồ 1 dưới đây mô tả quá trình tổng hợp trung
F
gian F:
OH
170oC + Cl2,
2 B KOH
dicyclopentadiene C D
A room t. C5H6 MeOH
C5Cl6 C7H6O2Cl4
O O
O
MeO OMe
O
?
CH3I, NaH OsO4, NMO Aceton, H+
G H I J OMe
Baeyer-Villiger-
Oxidation O
OH
F O O
O
OMe
K
H+ OAc
O O
LiAlH4 in MeOH/H2O Ac2O/Pyridin AcO
O
L M
O H+, H2O
AcO OMe
OMe
K AcO
N
Q + ?
OAc
HO OH
OH
7.13. Mối quan hệ lập thể giữa chất này và sản phẩm P (không bảo vệ) là gì?
Quy trình sinh tổng hợp axit shikimic đóng vai trò quan trọng để tổng hợp các aminoaxit
thơm như tyrosin và phenylalanin. Trong quá trình này axit chorismic được tạo thành từ
axit shikimic qua một số giai đoạn rồi axit này tham gia chuyển vị Claisen để tạo thành
axit prephenic R. Tách CO2 và H2O của chất này và gắn thêm nhóm amin vào để thu
được phenylalanin.
NH2
COOH
COOH
Claisen-
R
rearrangement
O COOH
OH
2. Một trung gian tứ diện không bền có nguyên tử oxy âm điện (oxy – anion) được tạo
thành.
4. Nước được thêm vào trung gian và một trung gian cacbon tứ diện có nguyên tử oxy
mang điện âm không bền khác được hình thành.
8.5. Đánh vào tất cả các khả năng có thể phù hợp với sơ đồ trên:
Phản ứng có bậc hai.
Thời gian phản ứng càng dài, phản ứng càng chậm.
Phản ứng xảy ra rất nhanh cho đến khi một phần ba lượng enzym tham gia
phản ứng.
Phản ứng xảy ra rất nhanh cho đến khi mọi phân tử enzym đều đã bị chiếm.
Phản ứng chậm đi sau một phút.
Phản ứng tăng tốc sau một phút.
Tốc độ phản ứng không phụ thuộc nồng độ enzym.
Lúc đầu phản ứng xảy ra nhanh, nhưng sau đó chậm dần khi các tâm xúc tác
của enzym bị chiếm.
Phản ứng 1-3 xảy ra nhanh hơn phản ứng 4-5.
Phản ứng 1-3 xảy ra chậm hơn phản ứng 4-5.