Professional Documents
Culture Documents
Tham Dinh Qui Trinh Phan Tich - 13-03-2019 PDF
Tham Dinh Qui Trinh Phan Tich - 13-03-2019 PDF
Trình bày được định nghĩa và phân loại quy trình phân tích; sự
cần thiết phải thẩm định quy trình phân tích; phạm vi thẩm định
và tái thẩm định một quy trình phân tích.
Mô tả được các chỉ tiêu cần được thẩm định đối với một quy
trình phân tích.
Đánh giá được một quy trình phân tích sau khi được thẩm định.
Trình bày được các chỉ tiêu cần được thẩm định đối với một
quy trình định lượng dược chất và/hoặc chất chuyển hóa có tác
dụng trong mẫu sinh học.
Chứng minh quy trình phân tích (QTPT) đó có đáp ứng yêu cầu phân tích dự kiến
Khi tiến hành thử nghiệm các sai số mắc phải là rất nhỏ và chấp nhận được
Tất cả các QTPT được sử dụng để thử nghiệm phải phù hợp với mục đích phân
tích và phải chứng minh bằng việc thẩm định
Việc thẩm định cũng áp dụng để thiết lập các tiêu chí chấp nhận khi kiểm tra tính
phù hợp của hệ thống, QTPT dự kiến sử dụng trước khi thực hiện
Công việc bắt buộc, có tính chất định kỳ nhằm đảm bảo phương pháp phân tích
phù hợp và kết quả phân tích đạt độ tin cậy trong suốt quá trình phân tích
Trong công tác tiêu chuẩn hóa, phải xây dựng các QTPT (phải được thẩm định)
để giúp cho việc thực hiện các chỉ tiêu và kiểm tra chất lượng của tiêu chuẩn
Các chất chuẩn (đối chiếu) được sử dụng trong quá trình thẩm định cần phải
được đánh giá rõ ràng và kèm theo tài liệu về độ tinh khiết. Mức độ tinh khiết
phụ thuộc vào mục đích sử dụng
Thực tế: có thể phác thảo công việc thực nghiệm nhằm xem xét tiến hành
đánh giá một cách thích hợp đồng thời nhiều thuộc tính để đưa ra những hiểu
biết về khả năng của một quy trình phân tích (ví dụ: tính đặc hiệu, tuyến tính,
khoảng xác định, độ đúng và độ chính xác)
Theo yêu cầu của Asean: tất cả các dữ liệu liên quan đến các chỉ tiêu thẩm
định cùng với các chỉ tiêu chấp nhận tương ứng phải nộp cho cơ quan quản
lý dược phẩm
Loại kiểm tra tính phù hợp của hệ thống nào sẽ được áp dụng là tùy thuộc vào
loại quy trình được sử dụng
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống được áp dụng để đánh giá lại
(verification) các phương pháp trong dược điển/AOAC hoặc QTPT đã được
thẩm định và phải được thực hiện trước khi thử nghiệm
Chỉ khi các tiêu chí về tính phù hợp của hệ thống được đáp ứng thì phương
pháp hoặc quy trình mới được coi là phù hợp với mục đích sử dụng
Lưu ý: nếu một số lượng lớn các mẫu đang được phân tích liên tục, thì việc
kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sẽ được thực hiện trong suốt chuỗi thử
nghiệm để chứng minh rằng hiệu năng của quy trình đạt yêu cầu
Việc thẩm định lại QTPT có thể cần thiết trong các trường hợp dưới đây:
Mức độ thẩm định lại được yêu cầu tùy thuộc vào bản chất của sự thay đổi.
Một số thay đổi khác cũng có thể yêu cầu phải thẩm định lại
Ngoài ra, phải tái thẩm định khi đưa xét duyệt tại các Cơ quan kiểm nghiệm
quốc gia xin đăng ký lại để lưu hành thuốc (còn gọi là thẩm định định kỳ) để
kiểm soát QTPT vẫn còn có thể áp dụng mà không ảnh hưởng đến kết quả
Lưu ý
Các chỉ tiêu được liệt kê trong các hướng dẫn trên là điển hình
đối với các loại QTPT đã nêu. Tuy nhiên, các trường hợp ngoại
lệ phải được giải quyết theo từng trường hợp cụ thể
Chỉ tiêu độ thô không được liệt kê nhưng cần được xem xét đến
ở các giai đoạn thích hợp trong quá trình phát triển QTPT
Thẩm định quy trình định lượng (QTĐL) bằng chuẩn độ thể tích (CĐ)
Định tính Định lượng, thử tạp Định lượng, thử tạp
theo dược điển/AOAC của nhà sản xuất
Tính đặc hiệu - Tính đặc hiệu - Tính đặc hiệu
- Độ đúng - Độ tuyến tính
- Độ lặp lại - Khoảng xác định
- Độ đúng
- Độ chính xác
+ Độ lặp lại
+ Độ chính xác trung gian
- Giới hạn phát hiện
- Giới hạn định lượng
Thẩm định quy trình định lượng kháng sinh bằng vi sinh vật
Tính đặc hiệu
Tính tuyến tính – khoảng xác định
Độ đúng
Độ chính xác (độ lặp lại trung gian)
Thẩm định QTPT định tính và định lượng một số chế phẩm bằng enzym
Trường hợp đăng ký chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển
Khi đăng ký chất lượng theo một trong các dược điển thuộc nhóm dược điển tham
chiếu (DĐVN, BP, USP, JP, IP (DĐQT), EP):
Cần có báo cáo đánh giá sự phù hợp của việc áp dụng QTPT trong dược điển đăng ký
để kiểm tra chất lượng thuốc xin đăng ký. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể áp dụng
một trong 02 hình thức sau:
Bằng biện luận: Đưa ra các biện luận đối với mỗi QTPT được áp dụng nhằm chứng
minh kết quả phân tích thu được là không bị ảnh hưởng bởi các thành phần tá
dược có mặt trong công thức thuốc xin đăng ký
Bằng thực nghiệm: Cung cấp các số liệu thẩm định lại QTPT trong dược điển áp
dụng cho thuốc xin đăng ký đối với QTPT nào khi biện luận cho thấy cần thiết phải
đánh giá sự phù hợp bằng thực nghiệm. Việc thẩm định lại QTPT của dược điển
được tiến hành theo hướng dẫn thẩm định QTPT như sau:
Định tính: Tính đặc hiệu
Định lượng (Định lượng hoạt chất hoặc thành phần đã chọn khác, tạp chất và
lượng hoạt chất giải phóng ở chỉ tiêu độ hòa tan): Độ đúng và tính đặc hiệu
Thử giới hạn tạp chất: Tính đặc hiệu
Trường hợp đăng ký chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển:
Khi đăng ký chất lượng theo một dược điển không thuộc nhóm dược điển
tham chiếu
Cung cấp đầy đủ số liệu thẩm định QTPT như quy định đối với trường hợp
đăng ký chất lượng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất.
Trường hợp đăng ký chất lượng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất
Phải tiến hành thẩm định (toàn bộ hoặc một số thông số thẩm định theo yêu cầu) đối
với các QTPT được áp dụng trong các phép thử định tính, thử giới hạn tạp chất, định
lượng (bao gồm định lượng tạp chất, dược chất và các thành phần được lựa chọn
khác) nhằm chứng minh sự phù hợp của việc áp dụng các QTPT đó để đánh giá chất
lượng của thuốc xin đăng ký
Đối với mỗi QTPT, trong trường hợp không thẩm định thông số nào, nhà sản xuất phải
thuyết minh sự phù hợp của việc bỏ thẩm định thông số đó trong báo cáo thẩm định
QTPT
Tiến hành thẩm định và nộp báo cáo số liệu thẩm định QTPT theo Hướng dẫn thẩm
định QTPT như sau:
Đối với quy trình chưa có trong các Dược điển hoặc có trong dược điển không
thuộc nhóm tham chiếu: Thẩm định QTPT đầy đủ theo hướng dẫn của ASEAN
Đối với quy trình đã có trong các Dược điển tham chiếu (ví dụ như QTPT một
thành phần hoạt chất, thử tạp chất... trong chế phẩm đa thành phần): áp dụng như
đối với quy trình đăng ký theo Dược điển tham chiếu
Khả năng đánh giá chắc chắn một chất phân tích khi có mặt các thành phần
khác có thể có trong mẫu thử
Thông thường các thành phần này gồm các tạp chất, sản phẩm phân hủy,
chất nền, …
Việc xác định tính đặc hiệu cần được tiến hành trong khi thẩm định các phép
thử định tính, xác định tạp chất và định lượng
Quy trình dùng để xác định tính đặc hiệu phụ thuộc vào mục tiêu đã định của
QTPT
Không phải lúc nào cũng xác định được một QTPT đặc hiệu cho một chất
phân tích nhất định (phân biệt hoàn toàn). Trường hợp này cần phải kết hợp hai
hay nhiều QTPT để đạt được mức độ đặc hiệu cần thiết
Những phép thử định tính phù hợp là phép thử có thể phân biệt được các
hợp chất có cấu trúc tương tự cùng có mặt trong mẫu thử
Khả năng phân biệt của một quy trình định tính có thể được khẳng định bằng
kết quả dương tính của mẫu có chứa chất phân tích (có thể bằng cách so
sánh với chất đối chiếu đã biết) kết hợp với kết quả âm tính của mẫu thử
không chứa chất phân tích
Thêm vào đó, phép thử định tính này có thể được áp dụng cho các chất có
cấu trúc tương tự hoặc gần với với cấu trúc của chất phân tích để chứng tỏ
phép thử định tính không cho kết quả dương tính với các chất này
Việc lựa chọn xem chất nào có khả năng lẫn vào mẫu phân tích cần dựa trên
những đánh giá khoa học kết hợp cân nhắc xem chúng có khả năng có mặt
không
Đối với quy trình sắc ký, các sắc ký đồ đại diện nên được sử dụng để chứng minh tính
đặc hiệu và từng thành phần riêng biệt phải được ghi lại rõ ràng. Độ tinh khiết của pic
cần được xác định bằng đầu dò PDA hay đầu dò khối phổ
Tính đặc hiệu có thể được chứng minh bằng độ phân giải của hai thành phần được
rửa giải gần nhau nhất. Phải đệ trình các sắc ký đồ của mẫu trắng, mẫu chuẩn, mẫu
thử
Các thông số đánh giá tính thích hợp của hệ thống sắc ký như: số đĩa lý thuyết, độ
phân giải, hệ số đối xứng của pic v.v
Với những KT phân tích khác cũng cần phải có những ghi chép tương tự
Trong trường hợp sử dụng phép định lượng không đặc hiệu, thì cần dùng các QTPT
hỗ trợ khác để chứng minh tính đặc hiệu của chúng
Ví dụ nếu dùng phương pháp chuẩn độ thể tích để định lượng các nguyên liệu khi
xuất xưởng, thì có thể kết hợp phép định lượng này với phép thử tạp chất thích hợp.
Cách đánh giá đều giống nhau đối với cả phép định lượng và thử tạp chất bao gồm:
Đối với phép định lượng, cần phải chứng minh phương pháp đã dùng phân
biệt được chất cần phân tích khi có mặt của tạp chất và/hoặc các tá dược
Trong thực tế, có thể thực hiện bằng cách thêm một lượng thích hợp tạp chất
và/hoặc tá dược vào mẫu ban đầu cần định lượng (nguyên liệu hoặc thành
phẩm) và chứng minh rằng kết quả định lượng không bị ảnh hưởng bởi sự có
mặt của tạp chất và/hoặc tá dược (bằng cách so sánh với kết quả định lượng
trên mẫu không thêm tạp chất và/hoặc tá dược)
Đối với phép thử tạp chất, sự phân biệt này có thể được thiết lập bằng cách
thêm vào nguyên liệu hoặc thành phẩm một lượng thích hợp các tạp chất và
chứng minh rằng từng tạp chất riêng biệt này được tách riêng rẽ ra khỏi nhau
và/hoặc ra khỏi các thành phần khác có trong mẫu
Nếu không có tạp chất hoặc sản phẩm phân hủy chuẩn, tính đặc hiệu có thể
được chứng minh bằng cách so sánh kết quả phân tích trên mẫu thử có chứa
tạp chất hoặc các sản phẩm phân hủy bằng QTPT đã xây dựng với kết quả
phân tích trên mẫu thử có chứa tạp chất hoặc chất phân hủy bằng quy trình
chính thống khác ví dụ như phương pháp dược điển/AOAC hoặc QTPT khác
đã được thẩm định (quy trình độc lập)
Nếu cần, thì bao gồm cả so sánh trên mẫu được lưu trữ ở các điều kiện
khắc nghiệt có liên quan như: ánh sáng, nhiệt độ, thủy phân bằng
acid/kiềm và oxy hóa với mục đích làm phân hủy mẫu rồi chứng tỏ
không có sự ảnh hưởng của các chất phân hủy
Điều kiện phân hủy Dược chất Dược chất Thành phẩm Thành phẩm
rắn lỏng rắn lỏng
Nhiệt/ẩm X X
Oxy hóa X X X
Ánh sáng UV X X
Tác nhân acid/kiềm X X
Để định lượng: so sánh hai kết quả định lượng từ quy trình đang được thẩm
định và quy trình độc lập.
Để thử giới hạn tạp chất: so sánh hàm lượng tạp chất hoặc sản phẩm phân
hủy theo thời gian giữa hai quy trình.
Các phép thử độ tinh khiết của pic cũng rất hữu ích để chỉ ra
rằng pic sắc ký của chất phân tích không chứa nhiều hơn một
thành phần (ví dụ phép thử độ tinh khiết bằng đầu dò PDA hay đầu
dò khối phổ).
Với đầu dò PDA, việc sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết
của pic có thể có lợi trong việc chứng minh rằng pic sắc ký không
phải là pic của hai thành phần trở lên
Đầu dò PDA: sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết của pic để chứng minh
pic sắc ký không phải là pic của hai thành phần trở lên
Xác định các pic tinh khiết và không tinh khiết trên sắc ký đồ HPLC
Trong định lượng, tính đặc hiệu còn được biểu thị bằng độ chênh lệch hay là
hiệu giữa các kết quả thu được từ một mẫu giả định với các kết quả thu được
từ mẫu thử
Tính đặc hiệu cũng là độ nhiễu của phương pháp. Độ nhiễu càng thấp, tính
đặc hiệu càng cao.
Một trong các phương pháp để xác định tính đặc hiệu trong QTĐL:
Chuẩn bị mẫu: trong khi xác định theo phương pháp đề xuất với mẫu
thử, tiến hành chuẩn bị một mẫu giả định có công thức và thành phần
các chất hoàn toàn giống như mẫu thử và mẫu trắng
Xác định các mẫu trên bằng phương pháp đề xuất. Kết quả thu được
so với mẫu trắng
Xác định hiệu hay độ sai lệch của các kết quả thu được
Tính đặc hiệu cũng được dùng để làm sáng tỏ trong trường hợp chế phẩm đã
bắt đầu có sản phẩm phân hủy. Trong nghiên cứu về độ ổn định của thuốc để
tính tuổi thọ, thường phải xây dựng quy trình định lượng hoạt chất trong điều
kiện có sản phẩm phân hủy
Ví dụ: khi định lượng thiamin hydrocloric bằng phương pháp đo phổ UV hay
bằng phương pháp đo bạc đều cho kết quả về hàm lượng như nhau thậm chí
còn lớn hơn 100% so với lúc mới sản xuất. Lý do là thiamin hydrocloric khi bị
phân hủy thành các hợp chất mới vẫn cho hấp thụ UV, còn trong phép đo bạc
thì hàm lượng Cl- kết hợp vẫn không thay đổi. Do vậy phải sử dụng phương
pháp định lượng chọn lọc riêng cho thiamin hydrocloric là phép đo huỳnh
quang (theo USP) hay HPLC
Khi chưa xác định được chế phẩm có hay không có sản phẩm
phân hủy thì nên tự tạo ra mẫu biết chắc chắn là có sản phẩm
phân hủy rồi đem so với một mẫu hoàn toàn biết chắc chắn là
không có sản phẩm phân hủy
Kết quả thu được sẽ cho phép thẩm định tính đặc hiệu của
phương pháp
Trong trường hợp chế phẩm có nhiều thành phần thì việc xác
định tính đặc hiệu lại càng cần thiết
Ví dụ: Xác định tính đặc hiệu của quy trình định lượng desloratadin trong viên
bao phim bằng HPLC với đầu dò PDA
Chuẩn bị các dung dịch mẫu trắng (pha động), mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu thử
thêm chuẩn, mẫu phân giải (mẫu được để trong các điều kiện khắc nghiệt)
Tiến hành sắc ký các mẫu trên
Điều kiện sắc ký: cột pha đảo C8 (250 x 4,6 mm; 5 m). Bước sóng phát hiện
278 nm. Tốc độ dòng 1,2 ml/phút. Thể tích tiêm 20 l. Pha động: hỗn hợp gồm 25
thể tích acetonitril và 75 thể tích dung dịch đệm phosphat 10 mM (pH 2,5) có
chứa 10 mM triethylamin
Yêu cầu
Thời gian lưu của pic chính trong mẫu thử và mẫu phân giải tương đương thời gian lưu
của pic desloratadin trong mẫu chuẩn, đồng thời mẫu trắng không có pic trùng với pic
desloratadin
Khi thêm một lượng chất chuẩn desloratadin vào mẫu thử, chiều cao và diện tích pic
của desloratadin tăng lên so với trước khi thêm chất chuẩn
Pic desloratadin tách hoàn toàn các pic khác trong sắc ký đồ của mẫu thử và mẫu
phân giải (nếu có)
Phổ UV-Vis tại thời gian lưu của pic chính trong mẫu thử và mẫu phân giải giống phổ
UV-Vis tại thời gian lưu của pic desloratadin trong mẫu chuẩn
Sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết cho thấy pic desloratadin không có các thành
phần khác trong tất cả các mẫu
Viên desloratadin
Chuẩn dưới ánh sáng Chuẩn bị thủy phân trong Chuẩn bị oxy hóa bởi H2O2
trực tiếp/ 48 giờ NaOH 0,5 N/ 48 giờ 3%/ 24 giờ
Viên desloratadin
trên 60 0C/ 48 giờ
Chuẩn dưới ánh sáng Chuẩn bị thủy phân trong Chuẩn bị oxy hóa bởi H2O2
trực tiếp/ 48 giờ NaOH 0,5 N/ 48 giờ 3%/ 24 giờ
Viên desloratadin
trên 60 0C/ 48 giờ
Đáp ứng
Miền giá trị
Độ dốc = Độ nhạy
S/N = 10/1
S/N = 3/1
Tung độ
góc
Hàm lượng
Minh họa tính tuyến tính, miền giá trị, LOD và LOQ
Sử dụng trắc nghiệm t để kiểm tra ý nghĩa của các hệ số trong phương trình hồi qui
Sử dụng trắc nghiệm F để kiểm tra tính thích hợp của phương trình hồi qui
X
b 2
S 2
S 2
X
Biện luận:
b b i
F0,05 = FINV(0,05, 1 , 2 )
1 = a-1 ; 2 = N-a
Biện luận:
Nếu F < F0,05 chấp nhận giả thuyết H0
Nếu F > F0,05 chấp nhận giả thuyết HA
Ví dụ: Định lượng một hợp chất bằng phương pháp đo độ hấp thụ
x (mcg/ml) Độ hấp thụ (y) 2.5
0 0,05 y = 0.6914x + 0.0074
2 R2 = 0.9984
0,2 0,14
1.5
0,4 0,29
0,6 0,43 1
Khoảng cách giữa nồng độ trên và dưới của chất phân tích trong mẫu thử (bao gồm
cả các nồng độ này). Trong khoảng nồng độ này, QTPT đã được chứng minh đáp ứng
độ chính xác, độ đúng và tính tuyến tính
Khoảng xác định thường được lấy từ những nghiên cứu tính tuyến tính và phụ thuộc
vào việc ứng dụng dự định của quy trình để định lượng mẫu thử chứa chất phân tích với
hàm lượng nằm trong khoảng ở 2 cực (cực đại và cực tiểu) của khoảng xác định của
QTPT
Ví dụ: Trong phần kết luận của phương pháp đo quang “Khoảng nồng độ tuyến tính
hay khoảng nồng độ tuân theo định luật Lambert-Beer là 4 mcg/ml – 12 mcg/ml” được
xác định bằng cách
Khảo sát và đánh giá tính tuyến tính
Khẳng định khoảng này có đáp ứng độ tuyến tính, độ đúng, độ lặp lại hay không
Còn phụ thuộc vào mục đích của quy trình
Các khoảng xác định tối thiểu cần được cân nhắc theo mục đích của QTPT
Các khoảng xác định tối thiểu cần được cân nhắc theo mục đích của QTPT
Ví dụ: Mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic trong quy trình định lượng
đồng thời paracetamol và salicylamid bằng kỹ thuật HPLC
Paracetamol Salicylamid
C (µg/ml) S (µV x giây) C (µg/ml) S (µV x giây)
46,88 2086980 62,50 7546948
70,31 3220332 93,75 11399858
93,76 4285773 125,00 14943704
117,20 5355724 156,25 18264351
140,64 6355724 187,50 21363139
Ví dụ: Mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic trong quy trình định lượng
đồng thời paracetamol và salicylamid bằng kỹ thuật HPLC
Kết quả xử lý thống kê Paracetamol Salicylamid
Hệ số tương quan 0,9998 0,9991
Hệ số B 45536,6 110390
Giá trị t của hệ số B 80,6 40,7
Hệ số Bo -8238,7 904850
Giá trị t của hệ số Bo -0,15 2,52
Giá trị F 6503,0 1600,5
Giá trị F0,05 10,13 10,13
Giá trị t0,05 3,18 3,18
Phương trình hồi quy y = 45536,6x y = 110390x
Miền giá trị (µg/ml) 46,88 – 140,64 62,50 – 187,50
• Độ đúng cao
• Độ chính xác cao
• Độ đúng thấp
• Độ chính xác cao
Độ đúng của một quy trình phân tích là mức độ sát gần (closeness) cuả các
giá trị tìm thấy với giá trị thực khi áp dụng quy trình đề xuất trên cùng một mẫu
thử đã được làm đồng nhất trong cùng điều kiện xác định
Còn được gọi là độ xác thực (trueness)
Ảnh hưởng bởi sai số hệ thống
Độ đúng cần được thiết lập trong miền giá trị (khoảng xác định) của phương
pháp phân tích
Đại lượng đặc trưng
Tỷ lệ thu hồi (%)
X : Hàm lượng chất chuẩn cho vào
100%
X : Hàm lượng đo được (tìm lại được)
RSD của tỷ lệ thu hồi
Tỷ lệ phục hồi được chấp thuận phụ thuộc vào mẫu phân tích, quy trình xử lý mẫu và
nồng độ chất phân tích
Mối liên quan giữa tỷ lệ phục hồi và nồng độ chất phân tích
Nồng độ chất phân tích (%) Tỷ số nồng độ Đơn vị tương ứng Tỷ lệ phục hồi (%)
100 1 100% 98 – 102
10 10-1 10% 98 – 102
1 10-2 1% 97 – 103
0,1 10-3 0,1% 95 – 105
0,01 10-4 100 ppm 90 – 107
0,001 10-5 10 ppm 80 – 110
0,0001 10-6 1 ppm 80 – 110
0,00001 10-7 100 ppb 80 – 110
0,000001 10-8 10 ppb 60 – 115
0,0000001 10-9 1 ppb 40 – 120
Bảng này chỉ có tính tham khảo. Tỷ lệ phục hồi càng gần giá trị 100%, QTPT càng có
độ đúng cao
Tiến hành trên các mẫu thử (nguyên liệu hoặc thành phẩm thuốc) đã được
thêm một lượng tạp chuẩn đã biết. Trong trường hợp không có tạp và/hoặc
sản phẩm phân hủy chuẩn thì có thể chấp nhận so sánh kết quả thu được với
một quy trình chính thống. Hệ số đáp ứng của hoạt chất cũng có thể được sử
dụng.
Trong mọi trường hợp, cần phải xác định rõ từng tạp chất hoặc tổng các tạp
chất được tính như thế nào so với chất phân tích chính (ví dụ khối lượng/ khối
lượng hoặc phần trăm diện tích)
Độ đúng phải được tính dựa trên tối thiểu 9 lần định lượng trên ít nhất 3 mức
nồng độ khác nhau trong khoảng nồng độ đã được xác định của quy trình
phân tích (ví dụ 3 nồng độ, mỗi nồng độ được tiến hành 3 lần)
Độ đúng được biểu thị dưới dạng phần trăm tìm thấy của chất phân tích
trước đã biết được thêm vào mẫu thử hoặc độ lệch giữa giá trị trung bình đo
được và giá trị thực cùng với khoảng tin cậy
Yêu cầu: Tỷ lệ thu hồi nằm trong khoảng 98,0-102,0% với RSD ≤ 2% nếu
không có quy định khác
Chú ý:
Tỷ lệ phục hồi nên được xác định ở khoảng nồng độ cần định lượng sau này
và phải bao gồm nồng độ gần với giới hạn định lượng
Tỷ lệ phục hồi ở mỗi nồng độ riêng biệt phải đáp ứng với mức giới hạn cho
phép, không được lấy tỷ lệ phục hồi trung bình
Mức độ sát gần (closeness) giữa các kết quả thử riêng rẽ xi với giá trị trung bình
khi áp dụng phương pháp đề xuất cho cùng một mẫu thử đồng nhất trong cùng điều kiện
xác định
Mức độ dao động của các kết quả đo lường riêng biệt so với giá trị trung bình
Ảnh hưởng bởi sai số ngẫu nhiên
Biểu thị bằng RSD hoặc CV
Tiêu chuẩn chấp thuận cho độ chính xác phụ thuộc rất nhiều vào loại phân tích
QTĐL thường quy: RSD có thể đạt dễ dàng trên dưới 1%
Phân tích các mẫu sinh học: độ chính xác khoảng 20% ở giới hạn định lượng dưới
và 15% ở các nồng độ khác cao hơn
Mẫu thực phẩm và mẫu môi trường: độ chính xác tùy thuộc rất nhiều vào mẫu
phân tích, nồng độ chất phân tích và kỹ thuật phân tích. Trong các trường hợp này,
RSD có thể thay đổi từ 2% đến khoảng 20%
Bảng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Giá trị RSD càng nhỏ, QTPT càng có độ
chính xác cao
Biểu thị độ chính xác trong cùng điều kiện tiến hành và trong khoảng thời gian
ngắn, cụ thể là việc tiến hành thử nghiệm được thực hiện bởi một người trong
cùng một phòng thí nghiệm, trên cùng một trang thiết bị và trong cùng một thời
gian
Tiến hành: định lượng tối thiểu 9 mẫu thử trong khoảng nồng độ đã được xác
định của quy trình (ví dụ: 3 nồng độ khác nhau, mỗi nồng độ 3 mẫu thử) hoặc
thực hiện định lượng tối thiểu 6 mẫu thử ở nồng độ 100% (nồng độ định lượng)
Ví dụ: Xác định hàm lượng của viên nén Alphachymotrypsin trong mẫu thử
bằng QTPT đề xuất qua 7 lần xác định
Độ tái lặp
Biểu thị độ chính xác của nhiều phòng thí nghiệm (hợp tác nghiên cứu) tiến
hành nghiên cứu trên cùng một mẫu đồng nhất đã được phân thành nhiều mẫu
nhỏ
Độ tái lặp được xác định bằng cách so sánh kết quả giữa các phòng thí
nghiệm.
Độ tái lặp được tiến hành đánh giá trong trường hợp tiêu chuẩn hóa QTPT (ví
dụ như đối với các quy trình trong dược điển)
Những số liệu này không nằm trong hồ sơ đăng ký thuốc
Độ chính xác của một quy trình cần phải đưa ra các dữ liệu sau:
Độ lệch chuẩn (standard deviation), độ lệch chuẩn tương đối
(Relative standard deviation) hay hệ số biến thiên (Coefficient
of variation) và khoảng tin cậy
Một QTPT nếu chỉ đạt riêng độ chính xác hay độ đúng thì chưa
đủ. Do vậy một quy trình phải đáp ứng cả độ chính xác lẫn độ
đúng. Quy trình như vậy mới chắc chắn rằng ít bị ảnh hưởng bởi
sai số ngẫu nhiên hay sai số hệ thống và nếu có là với mức độ xác
suất có thể chấp nhận được. Đây là hai yếu tố căn bản cần thẩm
định
Đáp ứng
Miền giá trị
Độ dốc = Độ nhạy
S/N = 10/1
S/N = 3/1
Tung độ
góc
Hàm lượng
Minh họa tính tuyến tính, miền giá trị, LOD và LOQ
LOD là lượng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử có thể phát hiện
được nhưng không nhất thiết để có thể định lượng được
LOQ là lượng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử để có thể định lượng
được với độ đúng và độ chính xác thích hợp. LOQ là một thông số của phép
định lượng các chất có nồng độ thấp trong mẫu thử, đặc biệt thường được
dùng để xác định tạp chất và/hoặc sản phẩm phân hủy
LOD và LOQ thường được biểu thị bằng phần trăm, phần ngàn, phần triệu
(ppm), phần tỷ (ppb)
Không có các mức giới hạn bắt buộc phải đạt được đối với các giá trị LOD và
LOQ của mỗi phương pháp
Phương pháp xác định LOD và LOQ tùy thuộc vào QTPT là
phương pháp phân tích dụng cụ hay không dụng cụ
Ngoài các phương pháp nêu ra dưới đây, các phương pháp
khác cũng có thể được chấp nhận
Dựa vào quan sát
Dựa vào tỷ lệ đáp ứng so với nhiễu
Dựa vào độ lệch chuẩn của đáp ứng và độ dốc
Dựa vào độ lệch chuẩn của mẫu trắng
Dựa vào đường chuẩn
Thường dùng cho phương pháp phân tích không dụng cụ, nhưng
cũng có thể dùng cho các phương pháp phân tích dụng cụ
LOD: phân tích mẫu thử có chất phân tích đã biết nồng độ và xác
định nồng độ tối thiểu mà tại đó có thể đọc được đáp ứng của chất
phân tích
LOQ: phân tích mẫu thử có chất phân tích đã biết nồng độ và xác
định nồng độ tối thiểu mà tại đó có thể định lượng được chất cần
phân tích với độ đúng và độ chính xác có thể chấp nhận được
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) ảnh hưởng đến độ chính xác
của kết quả định lượng và có thể tính theo công thức
2H
S/N
h
H là chiều cao của pic ứng với chất cần thử trên sắc ký đồ
thu được với dung dịch chất chuẩn có nồng độ đã định,
chiều cao này được đo từ đỉnh pic đến đường nền ngoại
suy trên một khoảng bằng 20 lần chiều rộng của pic ở nửa
chiều cao của pic
h là khoảng dao động của nhiễu đường nền trên sắc ký đồ
thu được với mẫu trắng, khoảng dao động này được xác
định trên một quảng đường bằng 20 lần chiều rộng của pic
ở nửa chiều cao của pic trên sắc ký đồ thu được với dung
dịch chất chuẩn đã định và nếu có thể thì khoảng đường
này phân bố đều hai bên vị trí của pic của chất cần thử
Ví dụ: Xác định LOD và LOQ của quy trình định lượng tạp sulfon
của esomepreazol bằng HPLC
Dựa vào quan sát thực nghiệm
LOD là 0,01 mcg/ml và LOQ = 0,04 mcg/ml
Tiêm lặp lại 6 lần ở nồng độ LOQ để xác định độ chính xác cho
kết quả RSD của diện tich pic nhỏ hơn 3% và giá trị S/N trung
bình là 10,4
Tiến hành thẩm định độ đúng tại LOQ cho tỷ lệ thu hồi 97% -
103%
Ví dụ: Xác định LOD và LOQ của quy trình định lượng tạp sulfon của
esomepreazol bằng HPLC
Mẫu trắng Mẫu giả dược
Esomeprazol
Tạp D
Tạp D
Ví dụ: Xác định LOD và LOQ của quy trình định lượng tạp sulfon của
esomepreazol bằng HPLC
Việc đánh giá độ thô cần được xem xét trong giai đoạn phát triển phương
pháp và tùy thuộc vào loại QTPT đang được nghiên cứu
Độ thô chỉ ra được mức độ tin cậy của phương pháp khi có những thay đổi
nhỏ có chủ định của các thông số của phương pháp
Nếu những phép đo nhạy cảm với những thay đổi điều kiện phân tích thì điều
kiện phân tích cần được kiểm soát thích hợp, hoặc chỉ dẫn những điểm cần
lưu ý trong quá trình phân tích
Kết quả đánh giá độ thô là kết quả đánh giá dãy các thông số phản ảnh tính
thích hợp của hệ thống (ví dụ: độ phân giải) phải được thiết lập để đảm bảo
duy trì được tính hiệu lực của QTPT bất kỳ khi nào sử dụng
Ví dụ: Thẩm định chỉ tiêu độ thô của quy trình định lượng fexofenadin và tạp A bằng phương
pháp HPLC
Điều kiện sắc ký: Cột sắc ký HIQ sil C18HS (250 x 4,6 mm; 5 µm); Pha động: ACN –
H2O – H3PO4 - NH4OH (42:58:0,1:0,2); Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút; Thể tích tiêm mẫu: 20
µL; Bước sóng phát hiện: 220 nm
Tiến hành phân tích mẫu chuẩn ở các điều kiện thay đổi như sau:
Thay đổi tốc độ dòng ± 0,1 ml/phút
Thay đổi thành phần pha động với tỷ lệ 5%
Yêu cầu:
Độ phân giải giữa fexofenadin và tạp A phải lớn hơn 1,5
RSD của thời gian lưu và diện tích pic fexofenadin và tạp A có trong các mẫu ≤ 2,0%
Hệ số bất đối của pic fexofenadin và tạp A phải trong khoảng 0,8-1,5
Ví dụ: Thẩm định chỉ tiêu độ thô của quy trình định lượng fexofenadin và tạp A bằng phương
pháp HPLC
Kết quả khảo sát độ thô khi thay đổi tốc độ dòng
Tốc độ tR
Hoạt chất RSD% S (mAU x giây) RSD% RS AS
dòng (phút)
Fexofenadin 8,386 0,07 3022,016 0,09 1,4
0,8 ml/phút
Tạp A 12,610 0,25 185,682 0,73 5,7 1,1
Fexofenadin 9,566 0,43 3100,127 0,67 1,5
0,7 ml/phút
Tạp A 14,221 0,62 186,011 0,89 5,9 1,1
Fexofenadin 7,388 0,27 3078,466 0,45 1,4
0,9 ml/phút
Tạp A 11,034 0,46 185,440 0,78 6,0 1,1
Ví dụ: Thẩm định chỉ tiêu độ thô của quy trình định lượng fexofenadin và tạp A bằng phương
pháp HPLC
Kết quả khảo sát độ thô khi thay đổi tỷ lệ thành phần pha động
Là phần không thể tách rời trong nhiều QTPT (HPLC, GC, CE,
IR)
Đánh giá tính thích hợp của hệ thống là những phép thử nhằm
đánh giá tính thích hợp của toàn hệ thống phân tích được cấu
thành bởi các yếu tố như máy móc thiết bị, hệ thống điện, cách
tiến hành phân tích và mẫu thử
Các thông số của phép thử tính tương thích của hệ thống được
thiết lập cho từng quy trình riêng biệt phụ thuộc vào loại quy trình
được thẩm định. Các thông số này đặc biệt quan trọng trong
các phương pháp sắc ký
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống được áp dụng để đánh giá lại
(verification) các phương pháp trong dược điển/AOAC hoặc QTPT đã được
thẩm định và phải được thực hiện trước khi thử nghiệm. Chỉ khi các tiêu chí về
tính phù hợp của hệ thống được đáp ứng thì phương pháp hoặc quy trình mới
được coi là phù hợp với mục đích sử dụng
Nếu một số lượng lớn các mẫu đang được phân tích liên tục, thì việc kiểm tra
tính phù hợp của hệ thống sẽ được thực hiện trong suốt chuỗi thử nghiệm để
chứng minh rằng hiệu năng của quy trình là đạt yêu cầu
Việc đánh giá lại là không cần thiết đối với các phương pháp cơ bản trong
dược điển như: pH, mất khối lượng khi làm khô và các phương pháp hóa ướt
...
Trong phương pháp sắc ký, các bộ phận khác nhau của thiết bị sắc ký cần phải
được kiểm tra hiệu chỉnh để có thể đạt được hiệu năng theo yêu cầu khi tiến hành
phép thử hay định lượng
Các phép thử tính phù hợp của hệ thống là phần không thể thiếu của một phương
pháp và được dùng để đảm bảo hệ thống sắc ký có hiệu năng phù hợp
Hiệu lực biểu kiến, thừa số lưu giữ (hệ số phân bố khối lượng), độ phân giải, độ
lưu giữ tỷ đối và hệ số đối xứng là những thông số thường được dùng để đánh giá
hiệu năng của cột
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến đặc tính sắc ký bao gồm: thành phần, nồng
độ ion, nhiệt độ và pH biểu kiến của pha động; Tốc độ dòng, kích thước cột, nhiệt
độ cột và áp suất; Các đặc tính của pha tĩnh bao gồm loại chất mang, độ xốp (cỡ
lỗ), cỡ hạt, kiểu các hạt, diện tích bề mặt riêng; Pha đảo và các pha tĩnh có biến
đổi bề mặt khác như biến đổi hoá học (được biểu thị bởi end-capping, carbon
loading v.v...]
Nguyễn Đức Tuấn Đại học Y Dược TPHCM
Phép thử tính thích hợp của hệ thống (Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống)
Các yêu cầu sau đây và các yêu cầu bổ sung trong chuyên luận cụ thể phải được đáp ứng,
trừ khi có chỉ dẫn khác:
Trong phép thử các tạp chất liên quan hay định lượng, hệ số đối xứng của pic chính
trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu phải trong khoảng từ 0,8 đến 1,5, trừ khi
có chỉ dẫn khác;
Trong phép định lượng hoạt chất mà giá trị xác định là 100% chất tinh khiết, độ lệch
chuẩn tối đa được phép [RSD(%)max] cho các lần tiêm lặp lại của dung dịch đối chiếu
được tính theo công thức sau:
0,6 t90%,5
KB n K là một hằng số (= 0,349) thu được từ biểu thức K
RSD(%)max = 2 6
0,6
t 90%,n 1 mà biểu thị RSD yêu cầu cho 6 lần tiêm với B = 1,0
2
B là giới hạn trên được cho trong chuyên luận riêng trừ đi 100%
n là số lần tiêm lặp lại dung dịch đối chiếu (3 n 6)
t90%,n-1 là giá trị t-Student ở mức xác xuất 90% (hai phía) với bậc tự do và n-1
Nếu không có chỉ dẫn gì khác, độ lệch chuẩn tương đối được phép tối đa
không được vượt quá giá trị tương ứng ghi trong bảng dưới đây. Yêu cầu này
không áp dụng cho phép thử các tạp chất liên quan
Số lần tiêm lặp lại
3 4 5 6
B (%) Độ lệch chuẩn tương đối được phép tối đa
2,0 0,41 0,59 0,73 0,85
2,5 0,52 0,74 0,92 1,06
3,0 0,63 0,89 1,10 1,27
Trong phép thử các tạp chất liên quan, LOQ phải bằng hoặc nhỏ hơn giới hạn
cho phép
Yêu cầu về tính phù hợp của hệ thống là đòi hỏi cho quá trình tiến hành sắc ký.
Tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau như tần suất sử dụng và kinh nghiệm với
hệ thống sắc ký, người phân tích sẽ lựa chọn một quy trình kiểm chứng thích
hợp về tính phù hợp này
Nguyễn Đức Tuấn Đại học Y Dược TPHCM
Phép thử tính thích hợp của hệ thống (Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống)
Ví dụ: Kết quả kiểm tra tính phù hợp hệ thống của quy trình định lượng đồng
thời paracetamol và salicylamid bằng phương pháp HPLC trên mẫu chuẩn
(n=6)
Dược chất Giá trị
tR (phút) S (µV x giây) AS RS Nbk
thống kê
TB 3,667 4586474 1,4 2,0 5791
Paracetamol
RSD 0,09% 0,56% 0,56% 0,37% 1,28%
TB 5,946 16471990 1,4 4,8 7299
Salicylamid
RSD 0,23% 0,51% 1,04% 0,54% 0,96%
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lớp mỏng và sắc ký giấy
Thành phần của pha động: Lượng thành phần dung môi nhỏ có thể điều chỉnh ± 30%
nồng độ tương đối hay ± 2% nồng độ tuyệt đối tùy theo khoảng giá trị nào lớn hơn. Ví
dụ với dung môi thành phần nhỏ là 10% của pha động thì thay đổi 30% tương đối nghĩa
là nồng độ trong khoảng 7% đến 13% trong khi thay đổi 2% nồng độ tuyệt đối nghĩa là
nồng độ trong khoảng 8% đến 12%; như vậy, khoảng theo nồng độ tương đối lớn hơn.
Không thành phần dung môi nào được thay đổi lớn hơn 10% nồng độ tuyệt đối.
pH của thành phần nước trong pha động được thay đổi ± 0,2 đơn vị pH, hoặc thay đổi ±
1,0 đơn vị pH khi nghiên cứu các chất không ion hóa.
Nồng độ muối trong thành phần đệm của pha động được thay đổi ± 10%.
Thể tích mẫu chấm sắc ký điều chỉnh trong khoảng 10% đến 20% của thể tích quy định
nếu sử dụng bản mỏng cỡ hạt nhỏ (2 μm đến 10 μm).
Khoảng dịch chuyển của tuyến dung môi không được dưới 50 mm và với bản mỏng
hiệu năng cao thì không được dưới 30 mm
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lỏng rửa giải đẳng dòng
Thành phần pha động: Lượng thành phần dung môi nhỏ có thể điều chỉnh ± 30% nồng
độ tương đối hay ± 2% nồng độ tuyệt đối tùy theo khoảng giá trị nào lớn hơn. Không
thành phần dung môi nào được thay đổi lớn hơn 10% nồng độ tuyệt đối.
pH của thành phần nước trong pha động: Chỉ điều chỉnh thay đổi ± 0,2 đơn vị pH hoặc
thay đổi ± 1,0 đơn vị pH khi nghiên cứu các chất không ion hóa.
Nồng độ muối trong thành phần đệm của pha động được thay đổi ± 10%
Tốc độ dòng: ± 50%; có thể chấp nhận một sự điều chỉnh lớn hơn khi thay đổi kích
thước cột
Nhiệt độ: Được điều chỉnh ± 10°C khi có quy định nhiệt độ tiến hành sắc ký
Bước sóng của đầu dò phát hiện: Không được điều chỉnh.
Thể tích tiêm: Có thể giảm đi miễn là khả năng phát hiện và độ lặp lại của pic cần xác
định thỏa mãn yêu cầu; không cho phép tăng thể tích tiêm
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lỏng rửa giải đẳng dòng
Các thông số cột:
Pha tĩnh: Không thay đổi bản chất của nhóm thế trong pha tĩnh (ví dụ không thay
C18 bằng C8); Kích thước hạt: Cho phép giảm tối đa 50%; không được phép tăng.
Kích thước cột: Chiều dài: ± 70%; Đường kính trong: ± 25%
Khi kích thước cột thay đổi, tốc độ dòng có thể phải điều chỉnh theo công thức sau:
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lỏng rửa giải gradient
Việc điều chỉnh các điều kiện cho hệ thống sắc ký rửa giải gradient đòi hỏi cần cẩn thận
hơn so với hệ thống sắc ký đẳng dòng.
Thành phần của pha động dùng rửa giải gradient: Những điều chỉnh nhỏ về thành phần
của pha động và chương trình dung môi có thể được chấp nhận, miễn là:
Các yêu cầu về tính phù hợp của hệ thống được thỏa mãn;
Các pic chính được rửa giải trong vòng ± 15% của thời gian lưu quy định;
Thành phần cuối cùng của pha động không yếu hơn về lực rửa giải so với thành
phần quy định.
Khi không thể đạt được thỏa mãn các yêu cầu về tính phù hợp của hệ thống thì
nên xem xét về thể tích lưu trú (còn gọi là thể tích trễ gradient: là thể tích giữa
điểm mà các chất rửa giải của pha động gặp nhau và đỉnh của cột) hoặc thay đổi
cột tách
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lỏng rửa giải gradient
Thể tích lưu trú (Dwell volume)
Cấu hình của thiết bị dùng có thể làm thay đổi đáng kể độ phân giải, thời gian
lưu và thời gian lưu tỷ đối được quy định; đó là do thể tích lưu trú quá lớn
Các chuyên luận thường đưa vào một giai đoạn đẳng dòng trước khi bắt đầu
chương trình gradient để làm thích ứng với các thời điểm gradient; điều này
giúp xem xét sự khác nhau giữa thể tích lưu trú của hệ thống thiết bị được sử
dụng để phát triển phương pháp và hệ thống đang được sử dụng
Người sử dụng có trách nhiệm điều chỉnh khoảng thời gian của giai đoạn đẳng
dòng cho phù hợp với thiết bị được sử dụng
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lỏng rửa giải gradient
Thể tích lưu trú (Dwell volume)
Nếu thể tích lưu trú được dùng khi xây dựng chuyên luận được chỉ ra trong
chuyên luận, các thời điểm (t min) ghi trong bảng chương trình dung môi có thể
được thay thế bằng các thời điểm điều chỉnh (tc min) và được tính bằng công
thức sau:
D là thể tích lưu trú (ml)
D0 là thể tích lưu trú khi phát triển phương pháp (ml)
F là tốc độ dòng (ml/phút)
Giai đoạn đẳng dòng bổ sung cho mục đích trên đây
có thể bỏ qua nếu các số liệu thẩm định để áp dụng
phương pháp không có giai đoạn này
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lỏng rửa giải gradient
pH của thành phần nước trong pha động không được phép điều chỉnh.
Nồng độ muối trong thành phần đệm của pha động cũng không được phép điều chỉnh.
Tốc độ dòng: Có thể điều chỉnh tốc độ dòng khi kích thước cột tách thay đổi (tương tự
sắc ký lỏng rửa giải đẳng dòng)
Các thông số về cột:
Pha tĩnh: Không thay đổi bản chất của nhóm thế trong pha tĩnh (ví dụ không thay
C18 bằng C8); Kích thước tiểu phân không được thay đổi.
Kích thước cột: Chiều dài: ± 70%; Đường kính trong: ± 25%.
Khi kích thước cột tách thay đổi, tốc độ dòng có thể phải điều chỉnh dựa theo công
thức tương tự trong sắc ký lỏng rửa giải đẳng dòng
Nhiệt độ: ± 5°C khi nhiệt độ vận hành sắc ký được quy định trong chuyên luận
Bước sóng phát hiện của đầu dò: Không được điều chỉnh.
Thể tích tiêm: Có thể giảm đi miễn là khả năng phát hiện và độ lặp lại của pic cần xác
định thỏa mãn yêu cầu; không cho phép tăng thể tích tiêm
Điều chỉnh các điều kiện sắc ký – Sắc ký lỏng siêu tới hạn
Thành phần pha động: Đối với cột nhồi, lượng hợp phần dung môi nhỏ có thể được
điều chỉnh ± 30% tương đối hay ± 2% tuyệt đối, tùy theo khoảng giá trị nào lớn hơn;
không cho phép thay đổi đối với hệ thống cột mao quản.
Bước sóng phát hiện của đầu dò không được thay đổi.
Các thông số về cột:
Pha tĩnh: Kích thước tiểu phân: Có thể giảm tối đa 50%; không được phép tăng lên
(cột nhồi).
Kích thước cột: Chiều dài: ± 70%; Đường kính trong: ± 25% cho cột nhồi và ± 50%
cho cột mao quản.
Tốc độ dòng: ± 50%.
Nhiệt độ: ± 5°C khi nhiệt độ vận hành sắc ký được quy định trong chuyên luận.
Thể tích tiêm: Có thể được điều chỉnh, miễn là khả năng phát hiện và độ lặp lại là thỏa
mãn yêu cầu, không được phép tăng lên.
Thời gian lưu Diện tích pic Chiều cao pic Thông số khác
Stt
(phút) (mV*s) (mV) (nếu có)
1
….
n≥5
Trung bình
SD
RSD (%)
Lượng cân mẫu thử Diện tích pic % Hàm lượng hoạt chất
Stt
(mg) (mV*s) trong mẫu
1
….
6
Trung bình
SD
RSD (%)
Câu 1: Có cần phải thẩm định các QTPT xác định giới hạn chất bảo quản ? Nếu
có thì có cần phải thẩm định đầy đủ các chỉ tiêu như đối với quy trình định lượng
dược chất ?
Câu 2: Khi sử dụng mẫu tự tạo gồm dược chất + tá dược để thẩm định độ đúng
của các quy trình định lượng, có thể sử dụng dược chất dưới dạng nguyên liệu
thay cho chất chuẩn dược chất để chuẩn bị mẫu tự tạo ? Nếu được, có cần cung
cấp COA của lô nguyên liệu dược chất đã dùng ?
Câu 3: Thẩm định QTPT bằng SKLM có yêu cầu nộp ảnh chụp sắc ký đồ thu
được. Nếu cơ sở không có thiết bị chụp ảnh sắc ký đồ thì có thể chụp bằng máy
ảnh thường được không ?
Câu 4: Thuốc thành phẩm có chứa 3 dược chất. quy trình định lượng được xây
dựng để định lượng đồng thời 3 dược chất. Để thẩm định độ đặc hiệu của QTPT
này, mẫu giả dược chỉ bao gồm các thành phần tá dược có đủ không ? Có cần
phải đánh giá ảnh hưởng giữa các dược chất với nhau trong quy trình định
lượng đồng thời các dược chất này không ?
Câu 5: Khoảng xác định của phương pháp có thể được suy ra từ tính tuyến tính
và độ đúng được không hay là phải thực hiện phân tích lặp lại một dung dịch 6
lần ở các nồng độ qui định (ví dụ: định lượng là tiêm lặp lại 6 lần mẫu thử ở các
nồng độ 80% và 120%) ?
Câu 6: Có cần phải thẩm định thêm chỉ tiêu nào cho quy trình phát hiện vết nội
tiết tố không nếu phương pháp này tương tự phương pháp định lượng dược
chất trong thành phẩm ?
Câu 7: Hai thuốc thành phẩm có công thức tương tự nhau, chỉ khác nhau tá
dược màu bao phim. Tiêu chuẩn thành phẩm của 2 thuốc áp dụng cùng một
QTPT thì có thể sử dụng chung một số liệu thẩm định QTPT cho 2 thành phẩm
này không ? Biết rằng sắc ký đồ thu được từ các dung dịch thử của 2 thuốc này
giống hệt nhau
Câu 8: Có thể sử dụng kết quả thẩm định độ đúng được tiến hành ở 3 mức nồng
độ của mẫu tự tạo, mỗi mức nồng độ lặp lại 3 lần để đánh giá độ lặp lại của
QTPT được không ? Nếu được, cần đánh giá kết quả như thế nào ?
Các phương pháp sắc ký, như GC, HPLC sử dụng các đầu dò khác nhau như quang phổ
tử ngoại - khả kiến, huỳnh quang, phổ khối thường được sử dụng trong nghiên cứu đánh
giá tương đương sinh học để xác định nồng độ thuốc (dược chất và/hoặc chất chuyển
hóa – chất cần phân tích) trong các mẫu sinh học (thường là các mẫu máu, huyết tương,
huyết thanh hay nước tiểu) của người tình nguyện tham gia nghiên cứu
Những phương pháp này có tính đặc hiệu cao; có khả năng tách và định lượng trên cùng
một hệ thống và cùng thời điểm. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng phương pháp
phân tích sinh hóa và sinh học nếu phương pháp có đủ độ đúng, độ chính xác, độ đặc
hiệu để xác định được nồng độ thuốc trong các mẫu sinh học
Do quá trình phân tích mẫu sinh học bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như lượng mẫu ít,
nồng độ thấp, lẫn nhiều tạp chất là các chất nội sinh (lipid, protein, chất nội sinh, chất
chuyển hóa…) và sự khác nhau giữa các cá thể, nên phương pháp phân tích phải được
thiết lập và thẩm định để đảm bảo độ tin cậy
Việc thẩm định và chấp nhận một phương pháp phân tích sinh học nên bao
gồm 2 giai đoạn riêng biệt
Giai đoạn trước nghiên cứu
Giai đoạn nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích trong dịch sinh
học đã được thẩm định để phân tích thực sự các mẫu từ nghiên cứu sinh
học để khẳng định độ ổn định, chính xác và đúng
Cần phải thiết lập đường chuẩn cho mỗi lần phân tích trong mỗi lô (mỗi
ngày) và xác định nồng độ chất cần phân tích trong các mẫu thử dựa trên
đường chuẩn đó
Nên phân tích một số mẫu chuẩn kiểm tra (quality control – QC) được chuẩn
bị riêng đồng thời với các mẫu thử theo quy trình, xen kẽ vào các thời điểm
dựa trên tổng số mẫu thử cần phân tích cho một lô
Cũng cần phải thẩm định phương pháp xử lý và giữ các mẫu sinh học
Tiêu chí chấp nhận: hệ số đối xứng, độ phân giải, thời gian lưu, tỷ số diện tích
pic chất phân tích/nội chuẩn
Sự phù hợp của hệ thống được đánh giá trước khi phân tích mẫu
Mẫu dùng kiểm tra tính phù hợp với hệ thống phải khác với mẫu nghiên cứu,
mẫu chuẩn đối chiếu và mẫu chuẩn kiểm tra
Dùng chất chuẩn để kiểm tra tính phù hợp của hệ thống trước khi tiến hành
phân tích
Tiến hành: Tiêm lặp lại 6 lần một mẫu chất chuẩn của chất cần phân tích và
chuẩn nội pha trong dịch sinh học ở mức nồng độ cao (HQC)
Các chất gây nhiễu trong dịch sinh học gồm các chất nội sinh, các chất
chuyển hóa, các sản phẩm phân hủy hay các thuốc dùng đồng thời với thuốc
đang nghiên cứu.
Nếu phương pháp định lượng đồng thời nhiều chất phân tích, mỗi chất
phân tích phải được kiểm tra để đảm bảo không có sự gây nhiễu qua lại
Báo cáo kết quả phải bao gồm cả sắc ký đồ của mẫu trắng (dịch sinh học),
mẫu chất chuẩn pha trong dịch sinh học và mẫu thử thu được sau khi dùng
thuốc
Hiệu suất chiết của chất cần phân tích trong quy trình định lượng là đáp ứng
của đầu dò ghi nhận được từ một lượng chất phân tích thêm vào và chiết ra
trong nền mẫu sinh học, được so với đáp ứng của đầu dò ghi nhận nồng độ
thực của chất phân tích trong dung môi pha mẫu
Lượng thu hồi là hiệu suất chiết của phương pháp phân tích. Tỷ lệ thu hồi
của chất phân tích không đòi hỏi 100% nhưng khoảng thu hồi của chất
phân tích và nội chuẩn phải ổn định, chính xác và có tính tái lặp
Tiến hành xác định tỷ lệ thu hồi bằng cách so sánh kết quả phân tích của
mẫu chiết được từ mẫu tự tạo ở 3 mức nồng độ (thấp, trung bình và cao của
đường chuẩn) với kết quả của mẫu chuẩn không chiết được pha trong dung môi
pha mẫu (đại diện cho tỷ lệ thu hồi 100%)
Đường chuẩn thể hiện mối quan hệ định lượng giữa đáp ứng của đầu dò (thiết bị) và
các nồng độ biết trước của chất phân tích
Để xây dựng đường chuẩn cho trường hợp có nhiều chất phân tích, mỗi chất phân phải
xây dựng một đường chuẩn, các mẫu thuộc đường chuẩn phải được chuẩn bị trên cùng
một loại nền mẫu sinh học như mẫu thử trong nghiên cứu bằng cách thêm chất phân
tích biết trước nồng độ vào nền mẫu
Nồng độ của chất đối chiếu dùng trong đường chuẩn phải dựa trên khoảng nồng độ định
lượng thực tế trong nghiên cứu cụ thể
Các điểm của đường chuẩn bao gồm ít nhất từ 6 đến 8 mẫu với nền mẫu được xử lý
gồm có chất phân tích và chuẩn nội (không bao gồm mẫu điểm 0 – mẫu có nồng độ hoạt
chất cần phân tích bằng 0), mẫu trắng là mẫu dịch sinh học được xử lý không có chất
phân tích và không có chuẩn nội, mẫu “không” là mẫu dịch sinh học trắng được xử lý có
chuẩn nội
Các mẫu chuẩn phải phủ được khoảng nồng độ cần định lượng
Đường chuẩn gồm mẫu có nồng độ tại giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Không được xác định nồng độ chất cần phân tích có trong mẫu thử bằng
phương pháp ngoại suy
Các đường chuẩn xây dựng (ít nhất là 3) phải được báo cáo trong quá trình
thẩm định
Tiến hành thẩm định phương pháp phải gồm tối thiểu sáu điểm của đường
chuẩn được thực hiện trong một số ngày, với ít nhất bốn nồng độ (bao gồm
LLOQ, thấp, trung bình và cao) được phân tích hai lần trong mỗi lần thử
nghiệm
Độ đúng và độ chính xác được xác định cùng lúc bằng cách sử dụng 4 nồng
độ của mẫu chuẩn kiểm tra (LLOQ, LQC, MQC và HQC) trong khoảng nồng
độ được xây dựng. Mỗi nồng độ phải được xác định trên ít nhất 5 mẫu
Độ chính xác của một phương pháp phân tích phản ánh sự sát gần của
từng giá trị đo đơn lẻ của chất phân tích được đo lặp lại nhiều mẫu bằng
phương pháp được chọn từ một mẫu chung đồng nhất
Độ chính xác có thể được biểu thị bằng RSD hoặc CV trong ngày và giữa
các ngày. Nói chung, CV không được vượt quá 15%, riêng nồng độ gần với
LLOQ thì không được vượt quá 20%
Độ đúng được biểu thị là khả năng tiến tới gần nồng độ thực nhất của chất
phân tích trong mẫu sinh học
Được biểu thị bằng khả năng tìm lại tương đối, và phải nằm trong khoảng
85% - 115%, nhưng có thể chấp nhận 80% - 120% đối với điểm gần LLOQ
Tiến hành xác định độ chính xác trong ngày và độ chính xác khác ngày để
xem xét độ lặp lại của phương pháp theo thời gian và ảnh hưởng do các
yếu tố về kiểm nghiệm viên, thiết bị, hóa chất, thuốc thử và phòng thí
nghiệm
Khi nồng độ mẫu thử cao hơn giới hạn định lượng trên của đường chuẩn thì
phải được pha loãng
Độ đúng và độ chính xác của các mẫu pha loãng cũng cần được tiến hành
thẩm định
Điểm thấp nhất của đường chuẩn phải được xem là giới
hạn định lượng dưới (LLOQ) nếu đáp ứng ngay LLOQ ít nhất
gấp 5 lần so với đáp ứng của mẫu trắng
Nồng độ tìm lại tại LLOQ có độ chính xác không vượt quá
20% và đạt độ đúng ± 20% so với nồng độ lý thuyết. LLOQ phải
được thực hiện ít nhất năm mẫu
Giới hạn định lượng dưới ít nhất phải thỏa mãn khả năng
phân tích nồng độ của mẫu thử lấy ở thời điểm bằng 3 – 5 lần
thời gian bán thải hoặc bằng 1/20 đến 1/10 giá trị Cmax của chất
phân tích
Ảnh hưởng của nền mẫu và lượng mẫu tồn dư nên được khảo sát khi phân
tích trong nền mẫu sinh học bởi vì nó có thể ảnh hưởng đến độ tuyến tính và
độ chính xác của phương pháp dẫn đến kết quả thay đổi mặc dù không quá
nhiều
Trong trường hợp sử dụng kỹ thuật LC-MS/MS, hướng dẫn của US-FDA có
đề cập xem xét sự thay đổi của nền mẫu, để đảm bảo không bị ảnh hưởng
trong quá trình thẩm định phương pháp. Theo hướng dẫn này, đường chuẩn
trong dịch sinh học nên được so sánh với đường chuẩn trong dung môi để
phát hiện ra ảnh hưởng của nền mẫu. Song song với việc pha loãng mẫu thử
nên pha loãng mẫu chuẩn để phát hiện ảnh hưởng của nền mẫu
Trong hướng dẫn của EMA có qui định rõ việc thẩm định ảnh hưởng của nền
mẫu và lượng mẫu tồn dư
Việc pha loãng mẫu phải không được ảnh hưởng đến độ đúng và độ chính
xác ( 15%)
Ảnh hưởng cửa sự pha loãng nên được đánh giá bằng cách thêm vào nền
mẫu sinh học trắng chất phân tích có nồng độ cao hơn ULOQ và pha loãng
mẫu với mẫu dịch sinh học trắng (thực hiện không ít hơn năm mẫu đối với mỗi
hệ số pha loãng)
Việc đánh giá ảnh hưởng của sự pha loãng nên bao gồm giai đoạn pha loãng
mẫu trong QTPT
Chỉ tiêu này có thể được thực hiện khi thẩm định một phần
Có thể sử dụng nền mẫu khác nếu không ảnh hưởng đến độ đúng và độ
chính xác
Khi định lượng các mẫu thử bằng phương pháp phân tích đã được thẩm định,
mỗi mẫu thử có thể phân tích một lần hoặc lặp lại nếu cần
Toàn bộ các mẫu thử của mỗi người tình nguyện phải được phân tích trong
cùng một điều kiện
Một lô mẫu phân tích (các mẫu phân tích trong cùng một điều kiện – trong thời
gian một buổi hoặc một ngày) bao gồm toàn bộ các mẫu thử của một hoặc
một số người tình nguyện; các mẫu của đường chuẩn/khoảng tuyến tính và
các mẫu QC – với tối thiểu 3 mức nồng độ tương ứng với khoảng nồng độ
thấp, trung bình và cao của đường chuẩn/khoảng tuyến tính và tương ứng với
mỗi mức nồng độ phải có tối thiểu 2 mẫu
Số lượng các mẫu QC của một lô phân tích không được ít hơn 5% tổng số
mẫu thử và cũng không được ít hơn 6 mẫu
Nồng độ chất cần phân tích trong mỗi mẫu thử và các mẫu QC được xác định
dựa trên kết quả phân tích các mẫu của đường chuẩn trong lô phân tích
Chỉ chấp nhận kết quả của một lô mẫu phân tích khi: các mẫu đường
chuẩn/khoảng tuyến tính đạt yêu cầu về độ đúng, độ chính xác và độ lệch
giữa kết quả xác định nồng độ chất cần phân tích trong các mẫu QC phải sai
khác không quá 15% so với giá trị nồng độ lý thuyết tương ứng
Tiêu chuẩn chấp nhận kết quả lô phân tích được qui định bởi các hướng dẫn
cụ thể của Cơ quan quản lý
Thẩm định quy trình định lượng amlodipin (AM), atorvastatin (AT)
và hai chất chuyển hóa o-AT và p-AT
trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS
Trên đây là một số yếu tố cơ bản của một QTPT cần phải được
thẩm định
Điều cần lưu ý là hồ sơ về việc thẩm định một quy trình phải
được ghi chép rõ ràng đầy đủ và chi tiết để một kiểm nghiệm
viên nào cũng có thể tiến hành lặp lại được kể cả việc tiến hành
thực nghiệm cũng như thẩm định và xử lý tính toán các kết quả
thực nghiệm