Professional Documents
Culture Documents
Huong Dan Phan Mem Compact Control Builder AC800M V5 1
Huong Dan Phan Mem Compact Control Builder AC800M V5 1
Huong Dan Phan Mem Compact Control Builder AC800M V5 1
vn
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Giới thiệu
Compact Control Builder AC 800M – một công cụ lập trình hiệu quả và dễ sử
dụng. Tài liệu này hướng dẫn phần mềm Compact Control Builder.
Tài liệu gồm phần chính và phụ lục. Các phần phụ bao gồm các ví dụ, các chi
tiết về hệ nhiều người dùng và dự phòng mạng.
Tài liệu này bao gồm:
Chương 1, Giới thiệu, tổng quan về Compact Control Builder.
Chương 2, Cài đặt phần mềm, mô tả các bước để cài, cấu hình Compact
Control Builder và cài đặt OPC Server trên cùng 1 Máy tính.
Chương 3, Giao diện người dùng của Compact Control Builder, Giải thích
Compact Control Builder và giao diện của nó.
Chương 4, MyDoors Project, bao gồm một ví dụ thường gặp.
Chương 5, Cấu hình phần cứng, Bao gồm các bước để thêm vào hoặc gỡ bỏ
các thiết bị phần cứng trong Project Explorer.
Chương 6, Kết nối PLC và Go Online, Bao gồm các thao tác để kết nối tới
PLC và download xuống PLC để hoạt động.
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Compact Control Builder được tích hợp để chạy trên Windows 7 hoặc Windows
Server 2008 R1.
Nó cung cấp các công cụ cho các ứng dụng lập trình và cấu hình các thiết bị phần
cứng AC800M.
Ngoài ra còn có yêu cầu như sau:
Phần bên trong của giao diện Compact Control Builder được gọi là Project Explorer.
Project Explorer sử dụng để tạo ra và xây dựng các project. Một project bao gồm các
cấu hình cần thiết cho AC 800M, Bao gồm các cài đặt ứng dụng điều khiển và phần
mềm.
Cả phần mềm (Các chương trình, Hàm,..) và phần cứng (Phần cứng được kết nối tới
PLC) là mô hình của 1 project, chúng có liên quan với nhau như hình 1.
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Thư viện cơ bản bao gồm: Các kiểu dữ liệu, các hàm, và các mô đun điều
khiển, có các chức năng có thể mở rộng, được thiết kế bởi ABB.
Các thư viện truyền thông bao gồm: Các khối hàm cho MMS, ModBus,
ModBus TCP, SattBus, COMLI, MOD5-to-MOD5 (MTM), và Siemens
3964R protocols.
Các thư viện điều khiển gồm: Điều khiển PID đơn và đa, mô đun điều
khiển,...
Thư viện cảnh báo và sự kiện gồm: Các khối chức năng để phát hiện cảnh
báo và sự kiện.
Các thư viện tín hiệu gồm: Giám sát, cảnh báo các tín hiệu vào/ra,…
4
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Phần cứng
Cài đặt chung cho các phần cứng có sẵn, nằm trong các thư viện phần cứng chuẩn,
trong phần mềm Compact Control Builder. Các phần cứng được sử dụng trong
project để cấu hình phần cứng PLC.
Tất cả các thư viện phần cứng nằm trong phần mềm Compact Control Builder và có
thể sử dụng trong các project.
Phần cứng được phân loại như sau:
Phần cứng cơ bản bao gồm các loại phần cứng cơ bản cho phần cứng PLC
như: các loại AC 800M, CPU, truyền thông Ethernet, cổng Com, Module
Bus,...
Phần cứng PROFIBUS bao gồm các loại phần cứng cho PROFIBUS. Giao
diện truyền thông, ABB Drives và ABB Panel 800.
Phần cứng truyền thông bao gồm các loại phần cứng cho giao diện truyền
thông, MasterBus 300, ModBus TCP, IEC 61850, MOD5, AF 100,
EtherNet/IP, PROFINET IO, INSUM, DriveBus and RS-232C.
Phần cứng truyền thông Protocol bao gồm các phần cứng cho SerialProtocol,
COMLI, ModBus và Siemens 3964R.
Phần cứng I/O bao gồm các giao diện truyền thông I/O, bộ nguồn cho I/O và
các đầu nối I/O S100 (incl. S100 Rack), S200, S800 và S900.
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 2. Trạm Compact Control Builder kết nối với một PLC
Chú ý: Không chạy nhiều chương trình Compact Control Builder cùng lúc trên một
máy tính.
Các chức năng của phần mềm Compact Control Builder
Compact Control Builder được sử dụng để lập các Project điều khiển. Các Project
này được tạo ra trong Control Builder.
Nhiều cấp điều khiển nằm trong một Project. Một project trong Control Builder có
thể điều khiển tới 1024 ứng dụng, và mỗi ứng dựng có thể điều lên đến 64 chương
trình.
Một số lượng lớn nhất 32 Control Builder PC có thể được sử dụng cùng nhau trong
môi trường nhiều người dùng, và 1 số lượng lớn 32 PLC có thể được tạo ra và điều
khiển trong một project.
Sử dụng Control Builder, để tạo các thư viện tự định nghĩa bao gồm các kiểu dữ
liệu, các khối hàm và các loại mô đun điều khiển được tạo ra ở bất kỳ project nào.
Bảng 1 Danh sách các hàm chính của Compact Control Builders.
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Functions
Bản sao/Lưu lại
Biểu đồ.
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Bộ điều khiển tích hợp cao cho các ứng dụng SIL.
Compact Control Builder thiết kế trong hệ thống nhiều người dùng, tối đa 32 trạm
kỹ thuật riêng biệt.
Các máy tính và OPC Server phải truy nhập vào các file chung trong project. Điều
này có nghĩa là một folder project chung phải được tạo ra và share trên network
server.
Network server có thể được đặt bất kỳ đâu trong network; trong một máy tính
Control Builder PC, trong một OPC Server PC, hoặc đứng độc lập.
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Trong phần mềm Compact Control Build cung cấp Online Help.
Online Help
Để truy nhập các chỉ dẫn online từ Project Explorer, lựa chọn Help > Manuals
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Click Help để truy nhập cửa sổ tương tác để xem Online help cơ bản theo từng mục
Nhập hoạt động muốn biết thông tin (Ví dụ, “configure” hoặc “download”).
Nhập tên đối tượng muốn biết thông tin (VD: “PM864” hoặc “project
explorer”).
Nhập chủ đề cần biết thông tin(VD: “function block type” hoặc
“communication interfaces”)
Thông tin về một đối tượng thư viện riêng hoặc một thiết bị phần cứng riêng, đặt
chuột lên đối tượng trong Project Explorer, và nhấn F1.
Tìm kiếm ký tự
Ký tự tìm kiếm chạy qua tất cả mọi chủ đề và tìm tất cả các ký tự trùng khớp. Ký tự
phải chính xác, nếu không sẽ xuất hiện quá nhiều kết quả.
10
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
11
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Phần này cung cấp thông tin ngắn gọn về Compact Control Builder, và giao diện
bên trong nó.
Các chương trình và Project
Sau đây mô tả các hệ thống phân cấp giữa các project, các ứng dụng, các chương
trình, và nhiệm vụ trong Compact Control Builder.
Một project bao gồm dữ liệu của các thư viện, ứng dụng, kết nối phần
cứng,...nó cũng nhóm các thư viện, các ứng dụng và các kết nối phần cứng
theo kiểu cấu trúc dạng nhánh trong Project Explorer.
Mỗi ứng dụng bao gồm các chương trình và các đối tượng bổ xung (data
types, function block types, control module types) trong các ứng dụng.
Mỗi chương trình được kết nối tới 1 nhiệm vụ, mô tả hoạt động của chương
trình. Nó cũng có thể kết nối các hàm riêng lẻ và các mô đun điều khiển cho
các nhiệm vụ khác nhau.
12
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Khi tạo Project, phần mềm Compact Control Builder có các Project mẫu sau:
EmptyProject: Bao gồm một cấu hình tối thiểu và hệ thống folder được chèn
vào. Một empty project chỉ bao gồm các hàm phần sụn hệ thống cần thiết,
không có các hàm phần cứng hoặc ứng dụng mở rộng.
Project Explorer
Project Explorer là giao diện bên trong công cụ lập trình Control Builder. Nó hiển
thị project hiện tại. Chỉ có một project được mở tại một thời điểm.
13
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Khung Project Explorer bao gồm 3 folder chính, xem hình 11:
Libraries folder.
Applications folder.
Controllers folder.
14
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Libraries Folder
Khi tạo một project, Libraries folder bao gồm folder hệ thống (bao gồm các hàm
phần sụn có thể sử dụng cho nhiều ứng dụng) và các biểu tượng thư viện cơ bản (có
2 thư viện luôn được kết nối tới project).
Bên cạnh đó, Libraries folder gồm folder phần cứng với các mục bao gồm các loại
phần cứng cơ bản (BasicHWLib).
Khi tạo mới một project, cả hai thư viện chuẩn và thư viện do người dùng tạo ra có
thể thêm vào Libraries và Hardware folders.
15
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Applications Folder
Applications folder chứa code để download xuống PLC. Các câu lệnh này có thể lưu
trữ trong chương trình, hoặc trong các mô đun điều khiển. Phương pháp lựa chọn
phụ thuộc vào các yêu cầu của các application cụ thể.
Applications folder bao gồm các folder application và các application khác. Để tạo
ra một application folder mới trong một application, click chuột phải lên application
và chọn New Folder. Application folder mới có thể bao gồm cả application và
application folder.
Do đó, nó có thể cấu trúc và nhóm các application trong Project Explorer. Nó cũng
có thể di chuyển các application và application folder trong folder bằng cách kéo và
thả các đối tượng.
Các folder thư viện kết nối bao gồm tất cả các thư viện được kết nối tới các
application riêng biệt. Các thư viện được kết nối bằng cách right-clicking lên folder
và chọn Connect Library. Tuy nhiên, chỉ có các thư viện được đưa vào project là có
thể kết nối tới một application. Nếu yêu cầu truy nhập các kiểu bên trong thư viện,
nó phải kết nối tới application. Kết nối một thư viện tới một application bằng cách
right-clicking lên Connected Libraries icon và chọn một thư viện từ menu drop-
down.
Hình 13. Context menu kết nối một thư viện tới application
16
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Application folder bao gồm 3 folder con: Data Types, Function Block Types, và
Control Module Types. Người dùng có thể chèn vào một kiểu có sẵn (từ project
khác) hoặc tạo ra một kiểu mới trong 3 sub-folders.
Có 2 cách tạo ra code, trong chương trình hoặc trong các mô đun điều khiển. Mô
đun điều khiển được đặt trong Control Module folder, trong khi các chương trình
nằm trong program folder.
Program folder trong application mặc định bao gồm 3 chương trình. Mỗi chương
trình được kết nối tới một công việc mặc định. Các kết nối mặc định có thể được
thay đổi, cũng như các nhiệm vụ của nó và chương trình có thể được thêm vào
Hình 14. Tạo kiểu, mô đun điều khiển hoặc chương trình trong application
Code có thể được kiểm tra lỗi bằng cách click lên Check icon trên tool bar. Các lỗi
được hiển thị bằng các hình tam giác màu đỏ cạnh đối tượng (trong chế độ offline).
Mô tả các lỗi được hiển thị trong Check tab của khung thông báo.
17
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Controllers Folder
Các controller folder chứa tất cả các bộ điều khiển của project.
Mỗi bộ điều khiển có một Connected Applications folder với các application chạy
trong bộ điều khiển, và một folder Connected Hardware Libraries chứa tất cả các
loại phần cứng được sử dụng khi cấu hình bộ điều khiển. Các application và các
Hardware Libraries được kết nối bằng cách right-clicking lên folder và chọn riêng
Connected Applications và Connected Hardware Libraries. Nó chỉ là các thư
viện được thêm vào project để kết nối tới bộ điều khiển.
Mỗi bộ điều khiển, đó là một CPU nối với các thiết bị phần cứng khác, chẳng hạn
như thiết bị I/O và giao diện truyền thông có thể được thêm vào. Các bộ điều khiển
có thể được thêm vào bộ điều khiển trong cùng một cấp chẳng hạn như CPU.
Thông tin thêm về cấu hình phần cứng và Controllers folder, xem chương cấu hình
phần cứng.
Controller folder bao gồm một sub-folder Tasks. Tasks folder bao gồm các nhiệm vụ
được dùng để điều khiển các application. Theo mặc định, các Task folder bao gồm 3
task: Fast, Normal, và Slow. Tuy nhiên, các task có thể thêm vào application.
Connected Applications folder bao gồm tất cả các application kết nối tới PLC
Hình 15. Cấu hình PLC trong Project Explorer, phù hợp với các cổng và bus
18
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Double-click vào folder ‘Tasks’ để mở một task tổng quan. Double-clicking một
task riêng lẻ, xuất hiện hộp thoại Task Properties cho các task riêng.
Thiết bị CPU, I/O, các cổng truyền thông, giao diện truyền thông,… có thể được sử
dụng editors, xem Editors trong các trang sau.
Kéo và thả trong Project Explorer
Kéo văn bản nhập đầu vào
Tất cả mọi đối tượng đều có thể kéo bằng chuột. Khi thả đối tượng, tên hiện tại của
đối tượng biến thành text input. Điều này giúp phân chia tên của các biến, các thông
số, các khối hàm, từ các tên có sẵn của đối tượng.
Ví dụ, Hình 16, tên của các tham số là kết quả của việc kéo và thả từ thư viện
FBCReactorLib tới cột Name trong Function Block editor.
19
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Application Folder Application Folder Di chuyển application folder và nội dung của nó đến
target application folder.
20
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Context Menus
Context menus có thể sử dụng để chỉnh sửa các thuộc tính của các đối tượng khác
nhau. Context menus được hiển thị bằng cách right-clicking một đối tượng trong
Project Explorer.
Description: Mô tả các kiểu lựa chọn hoặc đối tượng phần cứng.
Check: Kiểm tra code, bao gồm các thông báo lỗi.
Message: Chỉ ra các thông báo kết quả từ các sự kiện trong Control Builder,
chẳng hạn như biên dịch và tải một project mới.
21
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
22
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
23
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Các hướng dẫn ở trong chương này và các chương sau như sau:
Chương 5: Cấu hình phần cứng: làm thế nào để cấu hình phần cứng cho hệ
thống điều khiển.
Chương 6: Kết nối tới PLC và chạy Online đưa ra tất cả các bước cần thiết để
download xuống một application và chạy online
MyDoors Project
Trước khi tạo mới project và viết lệnh, tham khảo các thông số kỹ thuật và định
nghĩa biến.
24
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Lối vào gồm có 2 cửa trượt tự động mở khi có khách hàng, dùng photocell để
phát hiện khách hàng.
Khi khách hàng qua cửa, sau 5 giây cửa đóng lại. Do đó, nếu có nhiều khách
hàng đến cùng một đợt thì cửa luôn mở.
Số lượng khách hàng được ghi lại. Bộ đếm khách hàng có thể reset bằng tay.
Mỗi lần cánh cửa mở ra, bộ đếm tăng giá trị. Khi bộ đếm đạt đến một giới
hạn định trước, một cờ báo hiệu cho biết rằng số lần phục vụ đã đạt yêu cầu.
Có thể reset cờ bằng tay.
Photocell
Photocell có 2 trạng thái, có tín hiệu và không có tín hiệu, đặc trưng bởi 1 biến nhị
phân. Trong project này, sử dụng 1 biến kiểu Boolean được đặt tên là Photo_Cell
(true = có tín hiệu, false = không có tín hiệu).
Động cơ mở cửa
Lối vào gồm 2 cửa đối diện nhau. Mỗi cửa được mở bằng một động cơ. Các động cơ
được điều khiển bằng các tín hiệu nhị phân (Motor_1 và Motor_2). Thời gian mở
cửa là biến DoorsOpen_Time có kiểu time.
Số lượng khách hàng
Mỗi lần photocell có tín hiệu, bộ đếm số lượng khách hàng vào cửa hàng sẽ tăng lên.
Bộ đếm có tên là Customers_Qty, kiểu integer.
25
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
3. Click OK. Để tạo Project Explorer và mở MyDoors project, xem hình 20.
26
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
27
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Các biến
Có nhiều kiểu biến khác nhau trong Compact Control Builder để lưu trữ và tính toán
giá trị (cục bộ, toàn bộ, truyền thông, và truy nhập các biến), các biến cục bộ được
sử dụng thường xuyên trong Control Builder. Chúng luôn nằm trong câu lệnh cục
bộ, mô đun điều khiển hoặc trong chương trình.
Các biến truyền thông được sử dụng để truyền thông giữa các application trong cùng
bộ điều khiển hoặc giữa các bộ điều khiển trong network. Tên của các biến truyền
thông phải là duy nhất trong project. Trong một project, Control Builder tự động tìm
các biến truyền thông được tham chiếu. Nếu biến truyền thông được truy nhập từ
project khác, thì địa chỉ IP cần được thiết lập.
Trong ví dụ này, Khai báo 10 biến cục bộ và 1 biến truyền thông trong chương trình
có tên Program2.
28
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
2. Program editor được chia ra 3 phần: Phần khai báo, phần code, và phần message,
xem hình 22
29
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Nhập thuộc tính hằng số của biến DoorsOpen_Time: Hoặc là nhập constant, hoặc
chuyển qua các định dạng có sẵn sử dụng phím Alt- kết hợp với các phím mũi tên
lên và xuống, hoặc nhấn Ctrl+J để hiển thị danh sách các thuộc tính và chọn
constant.
10. Khai báo biến DoorsOpen_ET để lưu lại thời gian trôi qua kể từ khi photocell
được kích hoạt lần cuối. toàn bộ khai báo của DoorsOpen_ET được chỉ ra trong
dòng 3, hình 24
11. Khai báo các biến còn lại như trong hình 25.
30
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
12. Chọn tab Communication Variables trong chương trình soạn thảo, và khai báo
biến truyền thông Service_Req communication như hình 26.
Các hàm
Các Timer và counter trong Compact Control Builder đại diện cho các khối hàm và
đặt trong Basic library. Ví dụ này khai báo một Timer (TOf), và hai Counters (CTU)
từ Basic library.
Khai báo các hàm
Trên trình soạn thảo, thực hiện các bước sau:
1. Chọn tab Function Blocks trong phần declaration.
2. Đặt con trỏ tạo ô bên trên, tay trái trong declaration pane và nhập OpenDoors
trong cột Name.
3. Di chuyển sang 1 ô bên phải bằng cách nhấn phím tab. Right-click lên ô và chọn
Insert > Variable, Type, Attribute từ context menu. Một danh sách hộp thoại
mở ra.
31
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 27. Đường dẫn trong context menu để lựa chọn (ví dụ) function blocks
32
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Cả 2 trình soạn thảo (programs và control modules) đều chứa code blocks. Tất cả
code blocks, trừ code block đầu tiên, luôn là người dùng tạo ra, nghĩa là người dùng
tự viết các code trong các code block. Như vậy, code block làm cho chương trình dễ
đọc, dễ truy xuất nguồn gốc và cấu trúc mã lập trình. Tuy nhiên, số lượng các code
block phải giữ ở mức tối thiểu, vì khó kiểm soát trình tự thực hiện các code block.
Code block luôn thực hiện một theo trình tự xác định từ trước, và trong ví dụ này là
từ trái sang phải (programs).
Chú ý: Một số ký tự không được phép sử dụng đặt tên cho Code block. Xem Online
help để biết thêm thông tin.
Tạo các Code Block
1. Right-click lên tab Code và chọn Rename từ context menu. Để đổi tên code
block.
Hình 30. Right-click lên tab code block để truy nhập context menu
33
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 31. Trình soạn thảo với 3 code block mới được tạo ra.
Sau khi tạo 3 code block đại diện cho các động cơ, khách hàng, và các phục vụ
trong chương trình soạn thảo, tương ứng với code chương trình trong code block
riêng biệt có thể được soạn thảo.
Code block thực hiện từ trái qua phải theo trình tự sau:
Motors_Doors, Number_Of_Customers, Service_On_Doors.
34
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Chèn code
Viết hàm Motors_Doors
1. Chọn tab code block Motors_Doors và đặt con trỏ trong code pane.
2. Chọn Insert > Variable, Type, Attribute từ thanh Menu (hoặc nhấn CTRL+J).
một hộp thoại danh sách mở ra.
3. Chọn hàm OpenDoors trong danh sách và nhấn ENTER.
Gõ các ký tự đầu tiên của hàm (ví dụ, Op cho OpenDoors), để chọn các hàm cần
thiết trong danh sách
4. Chắc chắn rằng con trỏ được đặt ngay sau OpenDoors trong code pane.
Nhập dấu ngoặc đơn bên trái ‘(‘.
Hình 32. Viết một dấu ngoặc đơn trái sau OpenDoors trong code pane
5. Khi dấu ngoặc trái ‘(‘ được nhập, một hàm gọi mở cửa sổ soạn thảo, hình 33.
35
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
6. Đặt con trỏ trong ô trắng đầu tiên và chọn Insert > Parameter From List (hoặc
nhấn CTRL+J, hoặc click vào biểu tượng trong thanh Menu). Một danh
sách có sẵn mở ra.
7. Chọn Photo_Cell và nhấn ENTER để chấp nhận sự lựa chọn.
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
37
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
38
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
7. Chèn các biến khác trong danh sách các thông số như hình 40.
39
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 41. Các thông số được đưa vào trong hàm Service_On_Doors
Nếu một thông báo lỗi xuất hiện trong message pane, double-click lên dòng sự cố để
đưa con trỏ đến vị trí lỗi trong code. Hơn nữa, một mô tả ngắn của lỗi được hiển thị
trong message pane.
Kiểm tra mydoors Project
Trước khi download application xuống PLC và chạy online, thì cần phải kiểm tra
application trong chết độ offline để chắc chắn rằng chương trình hoạt động đúng.
Chế độ này được gọi là Test Mode, nơi mà Control Builder biên dịch và thực hiện
lệnh cục bộ trong PC cũng như trong AC 800M PLC.
Test mode là một cách dễ dàng để kiểm tra application nhiều lần. Tuy nhiên, truyền
thông bên ngoài bị ngắt trong chế độ test mode, do đó đọc và đưa ra các biến được
kết nối tới IO units là không có giá trị trong chế độ test mode.
Một biến truyền thông được sử dụng gữa các application hoặc giữa các task trong
application không làm việc trong chế độ Test Mode. Trong Test Mode, biến truyền
thông chỉ làm việc trong các task giống nhau trong một application.
Trước khi chạy chương trình trong Test mode, thì kích hoạt cửa sổ Difference
Report. Tuy nhiên, hàm Difference Report không quan trọng trong ví dụ này vì nó
không tạo ra báo cáo trong Test mode. Chi tiết cho hàm thế nào để kích hoạt chức
năng này, xem Disable/Enable Difference Report. Ví dụ này giả thiết rằng
Difference Report có các cài đặt mặc định (không kích hoạt).
40
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
3. Click Continue.
5. Chọn tab Motors_Doors. Tất cả các biến trong Program2 được liệt kê trong
upper pane và code trong lower pane, xem hình 42.
41
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 43. Thay đổi các giá trị hiện tại của biến.
Cách kiểm tra như sau:
1. Right-click Photo_Cell và chọn On trong context menu. Các động cơ chuyển
thành True (start) và số lần mở và số lượng khách hàng tăng lên 1.
2. Right-click Photo_Cell và chọn Off trong context menu. Mô phỏng rằng không
có khác hàng nào kích hoạt photocell. Đồng hồ bắt đầu đếm và lên đến 5s thì
các động cơ trở về False (stop) và các cửa đóng lại.
3. Right-click Photo_Cell và chọn On, sau đó nhanh chóng Off . Mô phỏng 1
khách hàng kích hoạt photocell. Số lần mở và số lượng khách hàng tăng lên.
4. Chờ đến khi cửa đóng. Right-click Photo_Cell và nhanh chóng chọn On, Off,
On, Off, On, Off.
Mô phỏng các khách hàng qua photocell từng người một. chú ý rằng đồng hồ
bắt đầu khi khách hàng đầu tiên qua photocell và reset về 0 khi khách hàng tiếp
42
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
theo đi qua. Do vậy, thời gian mở được kéo dài 5s cho người tiếp theo. Số lần
mở cửa tăng lên 1, nhưng số lượng khách hàng tăng lên 3
5. Trong danh sách biến, right-click Reset_Counter và chọn On, sau đó chọn Off
trở lại. Reset bộ đếm khách hàng.
6. Kích hoạt photocell để mà khi khi số lần mở (Openings_Freq) lớn hơn
Openings_Total. Service_Req trở thành True.
7. Right-click Serviced và chọn On, sau đó chọn Off trở lại.
9. Từ thanh menu Control Builder, chọn Tools > Stop Test Mode.
43
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
44
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Mở một Project
1. Từ Project Explorer, chọn File > Open Project. Một cửa sổ Project được mở ra.
45
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
46
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 46. Vị trí phần cứng của mô đun IO (ví dụ DO814tại vị trí 1 và DI810 tại vị trí 2)
47
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
48
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 47. Folder phần cứng trong các folder thư viện trong Project Explorer.
Giữa các thư viện phần cứng được liệt kê trong folder Hardware, thư viện
S800IoModulebusHwLib bao gồm thiết bị S800 IO cho Modulebus
2. Mở rộng Controllers > PLC_1 thấy folder Connected Hardware Libraries
trong Project Explorer.
3. Right-click lên folder Connected Libraries, chọn Connect Library, và chọn
S800IoModulebusHwLib.
4. Click OK.
49
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 48. Thư viện mới S800IO được kết nối với bộ điều khiển.
Bổ xung mô đun IO từ thư viện phần cứng:
1. Mở rộng Controllers > PLC_1 > Hardware AC 800M > PM860/TP830 để tìm
ModuleBus trong Project Explorer.
2. Right-click lên ModuleBus và chọn Insert Unit trong context menu. Cửa sổ
‘Insert Unit for ModuleBus’ mở ra.
3. Mở rộng Connected Hardware Libraries > S800Io ModulebusHwLib >
Hardware types là chọn DO814.
50
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 49. Cài đặt phần cứng với các thiết bị IO mới được thêm vào module bus
Thông tin thiết bị I/O, ví dụ DO814 hoặc DI810, có thể được truy nhập từ On-line
Help; chọn thiết bị I/O trong Project Explorer và nhấn F1.
51
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
52
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Trên thanh Menu thực hiện Insert > Insert Path From Tree, có thể được hoàn
thành bằng cách click lên biểu tượng được đặt trong trình soạn thảo phần
cứng, hoặc bằng cách nhấn CTRL+T bên trong ô.
4. Mở rộng Application_1 > Program2. Double-click Motor_1 để chèn đường
dẫn đầy đủ, xem hình 51.
tượng .
Sau khi kết nối tới các biến, trình biến dịch phần cứng giống như hình 52.
53
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 53. Cột I/O Address chỉ ra các biến được kết nối tới các kênh I/O
Thay đổi thực hiện các kết nối I / O trong trình soạn thảo phần cứng được phản ánh
trong cả hai trình soạn thảo.
Project đã hoàn thành kiểm tra offline và cấu hình phần cứng
54
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Trong khi nâng cấp, không chạy bất kỳ chương trình nào có khả năng sử dụng cổng COM.
Điều này áp dụng đặc biệt là chương trình máy chủ MMS
55
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
56
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Nếu có thông báo lỗi “Connection failed” xuất hiện, kiểm tra lại cáp và lặp lại các
bước.
6. Lựa chọn phần sụn version1 từ menu drop-down và click Upgrade. File bắt đầu
truyền tới PLC. Một cửa sổ xác nhận mở ra khi PLC nâng cấp, xem hình 56.
57
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Trong khi nần cấp, bất kỳ chương trình nàosử dụng cổng COM không được phép
chạy. Điều này áp dụng đặc biệt đối với chương trình máy chủ MMS.
2. Bật nguồn PLC.
Khởi động công cụ IPConfig
1. Từ Windows Start menu chọn All Programs > ABB Industrial IT AC 800M >
Utilities > IPConfig. Một hộp thoại IP Config mở ra.
58
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
2. Click Connect button và nhấn Init trên PLC cho đến khi đèn Run LED nhấp
nháy. Chờ 1 phút cho tới khi 1 thông báo xuất hiện xem hình 58.
Hình 58. Hộp thoại IPConfig với cài đặt mặc định
Chú ý: Nếu thông báo lỗi “Connection failed” xuất hiện, kiểm tra lại cáp và lặp lại
các bước trên.
3. Từ hộp thoại Config dialog menu, chọn Settings > Advanced Mode.
4. Nhập địa chỉ IP duy nhất ( nhập từ Control Network Administrator). Ví dụ:
172.16.84.124, xem hình 59.
Hình 59. Cửa sổ cấu IP Config để thiết lập địa chỉ IP duy nhất
5. Nhập Primary Ethernet Interface Subnetmask (255.255.252.0) và click Set IP.
Địa chỉ mới được gửi tới PLC và một cửa sổ IP Config, xem hình 60.
59
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
6. Click OK.
7. Nhấn nút Init trên PLC cho tới khi đèn Run LED bắt đầu nhấp nháy. Địa chỉ IP
mới chưa sử dụng được nết PLC chưa restart.
Cài đặt địa chỉ IP cho PC
Sau đây là hướng dẫn thiết lập địa chỉ IP (trên Windows) cho Control Builder PC.
1. Chọn Start > Control Panel > Network and Internet > Network and
Sharing Center.
2. Chọn Change Adapter Settings.
Control Builder sử dụng địa chỉ IP của network adaptor last. do đó, thiết lập yêu
cầu đúng của network adapters trong Control Builder PC, để Control Network
adaptor trở thành last.
3. Right-click Local Area Connection và chọn Properties. Hộp thoại Local
Area Connection Properties mở ra.
4. Chọn Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) và click Properties. Hộp
thoại ‘Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) Properties’ mở ra.
5. Chọn Use the following IP address.
PC và PLC NetID phải giống nhau ở 3 chỉ số đầu (bắt đầu từ trái sang phải). ví dụ,
nếu PLC có địa chỉ IP 172.16.84.124, thì PC phải có địa chỉ IP 172.16.84.Q. chỉ số
được biểu diện là Q phải khác trong PLC (124).
6. Nhập một địa chỉ IP, trong ví dụ này (172.16.84.120) và nhập Subnet mask
(255.255.252.0).
7. Click OK để đóng tất cả các cửa sổ hộp thoại.
8. Kết nối một network cable. port và channel positions được miêu tả trong
bảng 5.
Để kiểm tra xem cấu hình IP làm việc; mở lệnh dấu nhắc DOS window và ping PLC
bằng cách gõ lệnh sau: ping 172.16.84.n, trong đó "n" là địa chỉ được lựa chọn cho
PLC.
Nếu PLC được kết nối tới một PC theo một switch hoặc hub, sau đó một cáp
straight-through Ethernet có thể được sử dụng. nếu có một kết nối giữa PLC và PC,
sau đó sử dụng một cáp cross-over Ethernet.
60
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Cổng CN2 trong PLC không được kết nối tới network. Cổng này được sử dụng để
kết nối PLC tới secondary network.
61
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 63. Địa chỉ IP cho cổng PLC Ethernet tại position 1 (trong trường hợp này
172.16.84.124 địa chỉ IP được đưa ra trong System Identity).
62
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
2. Click Download Project and Go Online . Cửa sổ phân tích Online mở ra.
4. Click Continue Trong hộp thoại Task Analys, click để download, và chạy
online.
63
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
6. Click Download Project and Go Online . Cửa sổ phân tích Online mở.
7. Click Cold Restart All.
8. Click Continue.
64
Email: dungk43@gmail.com
www.dienvietnam.vn
Hình 65. Trạng thái của photocell và động cơ có thể force trong trình soạn
thảo I/O.
Hình 66. Các giá trị của động cơ thay đổi trong chương trình kiểm tra
MyDoors project đã hoàn thành.
65
Email: dungk43@gmail.com