Professional Documents
Culture Documents
Fire Trucks
Fire Trucks
Fire Trucks
1
- Cần phải có một số dạng vòi phun khác nhau để đảm bảo hiệu quả chữa cháy.
- Yêu cầu chung: Có tính thẫm mỹ, giá thành hợp lý, tuổi thọ cao, làm việc êm, dễ sửa
chữa, thay thế và bảo dưỡng động cơ, hoạt động ổn định.
2
Xe không có nguồn nước sẵn nên không thể sử dụng ở những nơi không có
nguồn nước.
Hình 2.2: Xe chữa cháy có bồn nước [Nguồn: Chú thích số[1]]
- Kết cấu:
Xe nền có tải trọng lớn dùng để chuyên chở bồn chứa nước chữa cháy.
Trên xe được gắn 1 bơm ly tâm, dẫn động từ trục trích công suất từ động cơ.
Xe được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho công tác chữa cháy, có khả
năng vận chuyển các cán bộ chiến sĩ chữa cháy.
- Ưu điểm:
Có tính cơ động cao, có thể chủ động về nguồn nước cũng như các thiết bị
phục vụ công tác chữa cháy.
Có khả năng hoạt động độc lập trong một khoảng thời gian nhờ vào nguồn
nước trong bồn.
Xe chữa cháy loại này có thể áp dụng cho những nơi chưa có mạng lới trụ
nước tốt.
- Nhược điểm:
Ngoài việc bố trí thiết bị chuyên dùng, xe còn phải bố trí thêm thùng nước
nên kết cấu phức tạp hơn.
Giá thành cao do chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài.
3
Trong điều kiện ở nước ta thì việc sử dụng loại xe này gặp khá nhiều khó
khăn. Đặc biệt là ở những khu dân cư đông đúc, đường xá chật hẹp.
Hình 2.3: Xe chữa cháy có bồn nước và hóa chất [Nguồn: Chú thích số[2]]
- Kết cấu:
Xe loại này thường có tải trọng lớn hơn xe chữa cháy có bồn nước.
Vì trên xe ngoài bồn chứa nước ra còn có bồn chứa hóa chất để tăng khả
năng dập tắt dám cháy.
Có hệ thống trộn hóa chất với nước theo những tỷ lệ khác nhau phụ thuộc
vào người điều khiển.
- Ưu điểm:
Khả năng dập tắt ngọn lửa cao hơn so với phương pháp chữa cháy bằng
nước thông thường.
Có thể áp dụng cho những nơi chưa có mạng lưới trụ nước tốt.
Dập tắt được các đám cháy nghiêm trọng như cháy hóa chất,…
- Nhược điểm:
Kết cấu phức tạp.
Giá thành vật liệu hóa chất dùng để chữa cháy cao.
Chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài.
4
2.1.4.Xe chữa cháy có bồn nước (hoặc bồn hóa chất) và có thang
cứu hộ:
Hình 2.4: Xe chữa cháy có bồn nước và thang cứu hộ [Nguồn: Chú thích số[1]]
- Kết cấu:
Xe chữa cháy loại này có yêu cầu cao về tính ổn định tỉnh khi đang chữa
cháy vì trên xe có hệ thống thang trượt.
Nhờ hệ thống thang trượt này mà xe có khả năng đưa nạn nhân trên cao
xuống đất an toàn và giúp cho lính cứu hỏa tiếp cận ngọn lửa tốt hơn.
Có cụm hệ thống thủy lực để điều khiển thang trượt.
- Ưu điểm:
Dập tắt đám cháy tốt do lính cứu hỏa có thể chủ động tiếp cận nguồn cháy
với khoảng cách hợp lý hơn.
Có thể sử dụng để đưa nạn nhân trong đám cháy ra ngoài an toàn (Đặc biệt
là các tòa nhà cao tầng như chung cư).
- Nhược điểm:
Xe có kết cấu phức tạp. (Vừa phải có cụm hệ thống thủy lực để điều khiển
nâng hạ thang và vừa phải có cụm chi tiết bơm và thùng nước để chữa
cháy).
Xe cồng kềnh nên việc di chuyển đến nơi đang cháy tốn nhiều thời gian hơn.
Bảo trì – bảo dưỡng tốn nhiều công sức hơn.
Giá thành xe khá cao và chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài.
5
Các kích thước liên quan đến việc tính bền bồn chứa và gối đỡ liên quan đến
bố trí hệ thống đường ống nước.
Tính năng kỹ thuật của xe nền có liên quan đến việc chọn dạng truyền động,
chọn bơm, bố trí bơm.
Giá thành xe cơ sở phù hợp với loại xe cần thiết kế.
- Các thông số kỹ thuật khi chọn xe cơ sở:
Công suất cực đại và moment xoắn cực đại lơn phù hợp cho vận hành các
thiết bị chuyên dùng trong chữa cháy.
Khả năng vượt dốc cao tương thích với nhiều loại địa hình di chuyển tạo nên
khả năng cơ động cao cho xe.
6
C. Tiết diện hình chữ nhật:
- Ưu điểm:
Chế tạo và tính toán đơn giản.
Tận dụng được chiều ngang của xe.
- Nhược điểm:
Hao tốn nhiều vật liệu.
Do có thành chuyển tiếp nên dễ gây tập trung ứng suất, do đó thành bồn phải
dày lên.
D. Tiết diện hình thang:
- Ưu điểm:
Tận dụng được chiều ngang của xe.
Trọng tâm của thùng khi đầy nước thấp, do đó tăng tính ổn định của xe.
Với kích thước dài rộng cao bằng với elip thì hình thang cho dung tích lớn
hơn.
Dễ bố trí trên xe hơn phù hợp cho loại e có cabin vuông.
Tính toán đơn giản hơn so với elip.
- Nhược điểm:
Là tiết diện cần gia công với nhiều vật liệu nhất.
Qua phân tích các loại bồn, ta chọn loại bồn có tiết diện ngang trên cơ sở
hình thang.
Ngoài những ưu điểm đã nêu, trong quá trình tính toán nhờ diện tích của tiết diện
có tỉ lệ lớn so với các loại bồn khác, giúp ta rút ngắn được chiều dài bồn, tạo thuận
lợi cho việc bố trí trọng tâm của bồn so với khoảng cách tâm cầu sau để phân bố
tải trọng lên hai cầu hợp lý.
7
III. Thiết kế bố trí chung:
3.1. Bố trí chung kích thước:
Hình 3.1: Kích thước cơ bản của xe cơ sở [Nguồn: Chú thích số[12]]
8
Hình 3.1: Bố trí chung kích thước xe chữa cháy [Nguồn: Chú thích số[13]]
9
Std 1.3 (m2)
- Trong đó:
Dl = 1.1 (m) chiều dài đáy lớn
Db = 1 (m) chiều dài đáy bé
H = 1 (m) chiều cao hình thang
h = 0.375 (m) chiều cao trục nhỏ
B. Tính toán khối lượng bồn chứa:
- Khối lượng bồn chứa được tính bằng cách chia thành các mặt : 01 mặt trước (hình
thang, 01 mặt sau (hình thang), 01 mặt đáy (hình chữ nhật), 01 mặt trên (hình chữ
nhật) , 02 mặt hông (hình chữ nhật).
- Lưu ý rằng chiều dày bồn tại các mặt khác nhau có thể khác nhau. Vì bồn chứa
chỉ có nhiệm vụ chứa nước và không nén nên phần lớn lực do trọng lượng nước gây
ra tập trung vào phần đáy bồn hơn các mặt hông (vốn có áp suất tăng theo chiều sâu
bồn).
Hình 3.3: Giá trị áp suất tác dụng lên thành thay đổi theo độ sâu [Nguồn: Chú
thích số[6]]
- Vì lý do này nên khi thiết kế ta nên tăng chiều dày ở đáy bồn hơn các ở các mặt
khác. Các thông số chiều dày thường chọn ở đáy bồn là từ 4 mm , còn đối với các
mặt bên là 3.5 mm. Đây là thông số kinh nghiệm quan trọng giúp chúng ta ước lượng
được khối lượng bồn một cách gần đúng (mà vẫn có thể đảm bảo bền bồn chứa)
ngay cả khi chưa tính toán kỹ thuật.
- Vì tính toán sơ bộ là quá trình lặp nên nếu giá trị bề dày kinh nghiệm đưa ra không
đảm bảo bền, ta phải lặp lại quá trình tính sơ bộ để thay đổi thông số.
- Tính toán thể từng mặt:
Vt Std . t (m3) (3.2)
Vt 0.004 (m3)
- Trong đó:
Vt thể tích mặt trước (m3)
t : bề dày mặt trước
10
Vs Std . s (m3) (3.3)
Vs 0.004 (m3)
- Trong đó:
Vs thể tích mặt sau (m3)
s : bề dày mặt sau (m)
D Db
2
Vh H l .L. h (m )
2 3
(3.4)
2
Vh 0.0079 (m3)
- Trong đó:
Vh thể tích mặt hông (m3)
h : bề dày mặt hông (m)
D D D
Vd 3 l h 3 l h l 3h .L. d (m3) (3.5)
2 2 2
Vd 0.0182 (m3)
- Trong đó:
Vd thể tích mặt đáy (m3)
d : bề dày mặt đáy (m)
Vb 0.0485 (m3)
- Dung tích bồn chứa:
Vnc Std .L Vb (m3) (3.8)
Vnc 2.046 (m ) 3
11
Gbo Vb . s (kg) (3.9)
Gb 381,08 (kg)
- Trong đó
Gbo Khối lượng của bồn chứa (kg)
s = 7850 (kg/ m3) khối lượng riêng của thép
- Tính khối lượng của nước chứa trong bồn (lúc đầy nước):
Gnc Vnc . nc (kg) (3.10)
- Trong đó
Gn :khối lượng của các chiến sĩ chữa cháy và tài xế (kg)
Xe có cabin đôi và được thiết kế chở được 5 người , với trọng lượng trung bình
của nam giới là 65 (kg).
Gc.hong = 10 (kg) khối lượng của cản hông
Gc.sau = 10 (kg) khối lượng của cản sau
Gbom :khối lượng của các bơm (kg)
Đối với khối lượng bơm dựa trên kinh nghiệm nằm trong khoảng 90÷150(kg), ở
đây chọn 95 (kg) khối lượng bơm sẽ được xác định chính xác ở phần tính toán kỹ thuật
sau khi ta đã xác định được các thông số cơ bản của bơm.
Gdd :khối lượng của các thiết bị hỗ trỡ chữa cháy (kg)
Đối với thiết bị hỗ trợ thì xe được để mang theo 300(kg) bao gồm các đường ống ,
bình chữa cháy, thiết bị cứu hộ, v.v.
12
Hình 3.4: Bố trí chung về khối lượng [Nguồn: Chú thích số[5]]
- Lấy B làm gốc tọa độ thì :
Bảng 3.1: Tọa độ trọng tâm của các thành phần trọng lượng xe
Tên X Y Z Trọng lượng
Xe cơ sở 2.359 0.997 0.833 Gxcs
Thùng chuyên dùng xt 0.997 1.755 Gt
Tài xế và lính cứu hỏa 1.382 0.997 1.861 Gn
Bơm 3.365 0.997 1.861 Gb
Đồ dùng 5.35 0.997 1.861 Gdd
Cản hông 3.084 0.997 0.723 Ghong
Cản sau 6.735 0.997 1.93 Gsau
- Trong đó : Đối với xe cơ sở là được chọn dựa trên phần chọn phương án (chassis cở
trung) thì dựa trên catalogue mà nhà sản suất cung cấp, ta có được khối lượng xe cơ sở,
cũng như vị trí tọa độ trọng tâm của nó.
- Ta chọn phân tải trọng cầu trước và cầu sau khi đầy tải là 0.25:0.75. Từ đó ta tính được
vị trí tọa độ trọng tâm cần đạt khi đầy tải .Bằng cách giải hệ phương trình:
x1 x2 3.87
25x1 75x2 0
13
- Từ đó ta có vị trí tọa độ trọng tâm là x = a + x1 = 4.01 (m)
- Mặt khác tọa độ trọng tâm toàn bộ xe theo chiều dọc, lấy điểm xa nhất của đầu xe làm
gốc là :
-
2510.2,359 2427,3xt 325.1,382 94.3,365 300.5,35 20.3, 084 10.6, 735
x (m)
5687,33
(3.12)
- Như vậy ta xác định được vị trí đặt thùng nước : xt= 5.935 (m)
- Tọa độ trọng tâm toàn bộ xe theo chiều cao, lấy mặt phẳng tiếp xúc bánh xe với mặt
đường làm gốc là:
Gxcs z1 Gt z2 Gn z3 Gb z4 2Gc.hong z6 Gc.sau z7 Gdd z5
z (m) (3.13)
Gt
z = 1.14 (m)
14
- Ngoài ra ta cũng phải bố trí không gian để chứa các thiết bị chữa cháy, cứu hộ, và vì
cần phải thao tác được nhanh chóng trong trường hợp khẩn cấp nên ta sẽ bố trí các
khoan này dọc theo chiều dài thùng.
Hình 3.6: Bố trí khoan để các thiết bị chữa cháy [Nguồn: Chú thích số[15]]
15
- Bố trí trích công suất: Do hộp số của xe cơ sở đặt khá xa so với bơm nên ta sử trục các
đăng của truyển lực chính để dẫn động cho đầu vào của bộ trích công suất. Ngoài ra,
bơm cũng nằm cao hơn so với trục các đăng nên ở đây ta sử dụng 1 cặp bánh răng ăn
khớp để truyền động. Việc cặp bánh răng ăn khớp này có sử dụng tỷ số truyền khác 1:1
hay không dựa vào việc lựa chọn bơm sẽ được tính ở phần sau. Mặt khác vì bộ trích
công suất luôn được dẫn động bằng trục các đăng nên phải có cơ cấu gài khớp để khi
không sử dụng bơm thì bánh răng ở trục trích công suất chỉ quay trơn để không làm ảnh
- hưởng đến các tính năng động học của xe.
Hình 3.7: Bố trí bộ trích công suất [Nguồn: Chú thích số[15]]
- Đối với xe cứu hỏa thì có phải đó đồng hồ đo áp suất trước và sau bơm ly tâm. Mục
đích thứ nhất là để người điều khiển xác định được áp suất ở bồn chứa để có thể biết
liệu có còn đủ nước để tiếp tục hoạt động không. Thứ hai là xác định xem áp suất hiện
tại (sau bơm) là bao nhiêu.
16
IV. Thiết kế kỹ thuật:
4.1. Tính toán bơm:
4.1.1.Tính toán chiều cao và cự ly phun của vòi phun:
v02 g 2 .l 2 2 gh
tan . 1 1 4 2
g.l v0 v0
g 2 .l 2 2 gh
1 4 2 0 (4.2)
v0 v0
v0
l . v0 2 2 gh
g
17
v0 v0
smax . v0 2 2 gh khi và chỉ khi tan (4.3)
g v0 2 2 gh
v0 2 .sin(2 )
L
g (4.4)
- Chiều cao mà nước phun được:
v0 2 .sin 2 ( )
H
2g (4.5)
- Giả sử chiều cao cực đại đạt được là 15m, ta có:
v0 2Hg 17,16 m / s
p1 V12 p2 V22
H b z1 z2 hl (4.6)
2g 2g
- Trong đó:
Hb là cột áp bơm.
Z1=1,8m z2=1,3m
Tại vị trí mặt cắt p1=0, v1=0, p2=0, v2=v0 =1716 m/s
Dòng chảy rối nên α=1
hl là tổn thất cột áp.
18
l.v 2 v2
hl hldd hlcb . Kcb . (4.7)
D.2 g 2g
v.D 17,16.50.103
Re 8,58.105
0,01.10 4
- hệ số nhám tuyệt đối của vải 0, 012 , nên hệ số nhám tương đối 0, 00024 , tra
D
giản đồ Moody suy ra λ= 0,02.
- hệ số tổn thất gồm từ bình vào ống, qua van ( 3 van), chữ T ( nhánh chính) chữ T
( nhánh phụ) , van cổng mở 100% :
0,5 3.2 0, 4 1,5 0, 2 8, 6
19
Hình 4.3: Đồ thị chọn bơm theo tiêu chuẩn của hãng Darley (USA) [Nguồn: Chú thích
số[17]]
- Bởi vì ne max = 3100v/p nên ở bộ trích công suất sẽ có cặp bánh răng ăn khớp với tỷ
số truyền i=1,6.
Tính toán bộ truyền bánh răng:
Giá trị
Đơn
Tên gọi Ký hiệu Công thức Bánh
vị Bánh bị dẫn
dẫn
Số răng Z1 , Z1’ 32 20
Z1'
Tỷ số truyền i i= 0,625
Z1
20
Góc nghiêng răng 1 độ 0
mn .Z
Đường kính vòng chia d mm d= 128 80
Cos
Góc ăn khớp n độ 20
21
- Ta có các công thức tính Fms và Fqt max như sau :
Fms (Pqbl .2.n mg ). f (4.9)
- Trong đó:
Pqbl : Lực ép cho phép của bu lông quang
n : Số bu lông quang
m : Tổng khối lượng bao gồm thùng + khung phụ + hàng hóa
f : hệ số ma sát khô giữa cao su và kim loại
Fqt max m a p max
- Trong đó thì :
Fqt max : Lực quán tính lớn nhất khi xe phanh lại
a p max : Gia tốc cực đại khi phanh
g : Gia tốc trọng trường
- Để đảm bảo thùng chuyên dùng và khung phụ không bị xê dịch trong quá trình xe di
chuyển thì phải thõa điều kiện sau:
Fms Fqt max (4.10)
4.2.2.Đường ống công nghệ:
Hình 4.8: Sơ đồ đường ống công nghệ [Nguồn: Chú thích số[9]]
- Trong đó:
22
- Nguyên lý hoạt động:
Bơm mồi tạo độ chân không hút nước vào đường ống. Nước từ thùng chứa
và từ vòi hút đi qua lọc vào bơm li tâm thông qua các van điều khiển. Sau
đó, nước được bơm đến hộp tạo foam rồi theo đường ống tới vòi phun.
Khi áp suất nước do bơm cung cấp lớn hơn giá trị áp suất cho phép thì van
an toàn sẽ mở và nước được dẫn về thùng chứa.
23
V. Kiểm tra động học – động lực học:
5.1. Tải trọng phân bố lên các cầu:
M C 2Fz1.a 4Fz 2 .b 0
F z 2Fz1 4Fz 2 mg 0
2Fz1.a b mg 2Fz1 0
mgb
Fz1 6974 N
2 b a
(5.1)
a
Fz 2 mg 10461N (5.2)
4 a b
- Tải trọng phân bố lên cầu trước là 25% thỏa điều kiện tải phân bố lên cầu trước không
nhỏ hơn 20%
24
5.2. Kiểm tra độ ổn định của xe cứu hỏa:
- Kiểm tra độ ổn định của xe để đảm bảo cho xe không bị trượt khi khởi động và khi di
chuyển trên đường dốc.
25
F z 2Fz1 4Fz 2 mg 0
F x 2 Fx1 4 Fx 2 Fqt 2 Ff 1 4 Ff 2 0
x x
2 Fx1 4 Fx 2 ma 2.Fz1 . 4.Fz 2 .
rw rw
x
2 Fx1 4 Fx 2 ma 2 Fz1 4 Fz 2 (5.3)
rw
x
ma 2 Fz1 4 Fz 2 2 Fz1 4 Fz 2
rw
x
ma 2 Fz1 4 Fz 2
rw
x
a g 6,7 m/ s2 (5.4)
rw
Hình 5.3: Biểu đồ tốc độ tại các tay số [Tài liệu tham khảo số[2]]
- Đồ thị đặc tính ngoài động cơ :
Dựa vào công thức Lây Đecman:
26
n ne
2
ne
3
Ne N max a e
b c (5.5)
nN nN nN
Trong đó :
Ne , ne : công suất hữu ích của động cơ và số vòng quay của trục khủyu ứng với
một điểm bất kì của đồ thị đặc tính ngoài
N max , nN : công suất có ích cực đại và số vòng quay tương ứng
Các hệ số thực nghiệm : a= 0,5 b=1,5 c=1
Momen xoắn của động cơ tính theo công thức :
104 N e
Me
1, 047ne
Me(max) =
450 413.36
Me Me = 351.69
400
350
300
250
200
Ne(max) = 110
150
100
Ne
50
0
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500
N (VÒNG/PHÚT)
Hình 5.4: Đồ thị đường đặc tính ngoài động cơ[Nguồn: Chú thích số[16]]
- Lập đồ thị nhân tố động lực học:
+ công thức tính hệ số nhân tố động lực học ( D )
Pk Pw
D (5.6)
Ga
- Trong đó :
Pk : Lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động
Pw:Lực cản gió
27
Đồ thị nhân tố động lực học
0.4
Nhân tố động lực học D
0.35
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0.018 A 118
0
0 20 40 60 80 100 120 140
Vận tốc (km/h)
Hình 5.5: Đồ thị nhân tố động lực học [Nguồn: Chú thích số[16]]
- Lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động :
Mk
Fk (5.7)
r
28
ĐỒ THỊ LỰC KÉO
PK, PC (N)
20000
Pk1
18000
16000
14000
12000 Pk
10000
8000
Pk
6000
4000 Pk
Pk5 Vmax=118
P
2000
0
0 20 40 60 80 100 120 140
VẬN TỐC (KM/H)
29
ĐỒ THỊ GIA TỐC
1.2
Gia tốc J (m/s2)
J1 J2
1
0.8
J3
0.6
J4
0.4
J5
0.2
0
0 5 10 15 20 25 30 35
Vận tốc V (m/s)
Hình 5.7: Đồ thị gia tốc tại từng tay số [Nguồn: Chú thích số[16]]
- Thời gian tăng tốc của ô tô từ vận tốc v1 đến vận tốc v2 được xác định theo công
thức :
v2
1
t dv t j (5.9)
v1
j
- Trong đó:
t j - thời gian tăng tốc của xe ở từng tay số
j – gia tốc ô tô
30
ĐỒ THỊ THỜI GIAN TĂNG TỐC t
160
120
100
80
60
40
20
0
0 5 10 15 20 25 30 35
Vận tốc (m/s)
Hình 5.8: Đồ thị quan hệ giữa vận tốc và thời gian[Nguồn: Chú thích số[16]]
- Sau khi lập được đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa thời gian tăng tốc và vận
tốc chuyển động của ô tô, ta có thể xác định được quãng đường tăng tốc của ô tô đi
được ứng với thời gian đó.
- Quãng đường tăng tốc của ô tô từ vận tốc v1 đến vận tốc v2 xác định bằng công
thức :
v2
S vdt Si (5.10)
v1
- Từ đó xây dựng được đồ thị quan hệ giữa thời gian và quãng đường tăng tốc :
31
ĐỒ THỊ QUÃNG ĐƯỜNG TĂNG TỐC
3500
2500
2000
1500
1000
500
0
0 5 10 15 20 25 30 35
Vận tốc (m/s)
Hình 5.9: Đồ thị quan hệ giữa vận tốc, thời gian và quãng đường[Nguồn: Chú
thích số[16]]
- Thời gian tăng tốc từ lúc khởi hành đến khi đi hết quãng đường 200m:
t ti 21s 20 0, 4G 20 0, 4 5,6873 22,3s ; G là khối lượng toàn bộ
(tấn).
32
5.2.2.Khi xe lên dốc:
Hình 5.8. Các thành phần lực tác dụng khi xe lên dốc
- Phương trình cân bằng lực:
x x
mg sin ma Fw 2 Fz1 4 Fz 2 2 Fz1 4 Fz 2
r r
x x
mg sin ma Fw 2 Fz1 4 Fz 2 2 Fz1 4 Fz 2
r r
x
mg sin ma 0,5Cw Av 2 mg cos
rw
x 0,5 Cw Av 2
a g cos g sin 3,332 m/ s2 (5.14)
rw m
33
Fz1 0 (5.15)
34
VI. Thiết kế công nghệ:
6.1. Quy trình công nghệ sản xuất:
6.1.1.Tình hình sản xuất lắp ráp xe chữa cháy ở Việt Nam:
- Xe cơ sở : chủ yếu nhập từ nước ngoài được lắp ráp ở việt nam, xe được sơn màu đỏ
phù hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam.
- Thùng chuyên dùng: đã thiết kế và gia công tại nhà máy ở việt nam
- Thiết bị chuyên dùng: các thiết bị chính như bơm li tâm, bơm mồi, bộ trích công
suất, lăng giá nhập từ nước ngoài, các linh kiện thiết bị kẻm như còi hú, đèn ưu tiên,
loa phóng thanh được sản xuất ở việt nam
Cánh bơm Bằng hợp kim đồng, sử dụng công nghệ đúc chân
không, làm giảm các khuyết tật của sản phẩm khi
đúc.
Cánh bơm sau khi đúc được gia công tinh lần cuối,
đảm bảo độ chính xác cao, làm tăng hiệu suất và
tuổi thọ của bơm.
Cánh bơm được cân bằng động, giúp cho bơm hoạt
động êm hơn, làm giảm các lực va đập tác dụng lên
trục chính và các ổ bi.
Trục bơm Bằng thép không gỉ, được gia công với độ chính
xác cao, có khả năng chống ăn mòn và mài mòn.
35
Thân bơm Bằng vật liệu thép đúc, giúp bơm luôn cứng vững,
ổn định trong quá trình làm việc, đạt độ chính xác
cao sau khi gia công.
Thiết bị Các phớt và zoăng bao kín có kết cấu tinh tế và được
Zoăng phớt làm bằng vật liệu phi kim đặc biệt nên có thể bù
được các kích thước đã bị mòn của phớt, do vậy kéo
dài tuổi thọ của bơm và người sử dụng không cần
phải căn chỉnhphớt.
Kết cấu luôn kín khít, giúp bơm đạt áp suất và hiệu
suất cao.
Truyền động Thông qua bộ trích công suất PTO từ động cơ của
xe nền với thiết kế hợp lý, giúp cho việc truyền động
được êm ái, đạt hiệu suất cao.
Vị trí lắp đặt của PTO phù hợp với các đường truyền
lực các đăng, giúp nâng cao hiệu quả tăng tốc của
bơm.
Van an toàn Trên bơm chính có lắp một hệ thống van an toàn,
cho phép cài
- Bơm mồi:
Kiểu Bơm chân không cánh gạt, cánh bơm được làm bằng
vật liệu phi kim đặc biệt có khả năng tự bôi trơn, điều
này rất thuận tiện cho quá trình sử dụng.
Dẫn động Dẫn động bơm điện 24V
Kết cấu Bao gồm: Môtơ điện truyền động đến bơm
cánh gạt, làm quay bơm với tốc độ cao để tạo
Bơm mồi (là nên khả nănghút.
một hệ thống
của bơm Thông qua van điều khiển kép giúp cho việc hút
KSP750) nước trở nên dễ dàng
36
Thời gian hút 20-28 giây
được nước
- Lăng Giá:
Lăng giá Nhật bản – Việt Nam liên doanh với Đức
1 Kiểu Điều khiển bằng tay, có khả năng phun nước, hỗn
hợp nước và Foam chữa cháy
2 Góc quay của lăng giá ở mặt 3600
phẳng nằm ngang (độ)
3 Góc quay của lăng giá ở mặt - 450 ¸ + 900
phẳng thẳng đứng (độ)
4 Lưu lượng phun 3.800 lít/phút
Tầm phun xa tối đa của lăng
giá khi có bọt trong điều kiện
5 45
tiêu chuẩn(m)
6 Cửa vào 3’’
37
7 Cửa ra 2’’
8 Vật liệu Hợp kim nhôm
9 Áp suất Max 13.7bar
Hình 6.1: Bản vẽ thiết kế lồng phôi [Nguồn: Chú thích số[11]]
6) Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết:
Xác định đường lối công nghệ: được xác định theo nguyên tắc phân tán
nguyên công
Chọn phương pháp gia công: tùy theo bề mặt, vật liệu đã chọn, dung
sai cho phép mà ta chọn phương pháp gia công như phay, tiện doa,...
39
Lập quy trình công nghê gia công chi tiết
7) Thiết kế cho các nguyên công: bao gồm việc tính toán lựa chon cơ cấu định vị,
kẹp chặt ,gá đặt, chọn máy, chọn dao,...
- Kết luận: tự đánh giá lại ưu nhược điểm của quy trình công nghệ trong việc đảm bảo
năng suất, chất lượng, và giá thành của việc chế tạo sản phẩm.
40
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Hữu Hường, Ô tô chuyên dùng, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh,
2011.
2. Reza N. J., Vehicle dynamics, Riverdale, 2008.
3. Nguyễn Hữu Lộc, Giáo trình cơ sở thiết kế máy, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh, 2016.
41
Chú thích nguồn trích dẫn:
[1] http://thongtinantoan.com/web/vi/news/Thiet-bi-PCCC/Cau-tao-xe-chua-chay-1444/
[2]https://www.google.com/url?sa=i&source=images&cd=&ved=2ahUKEwiFx9PY69be
AhXDPXAKHeRDC7sQjB16BAgBEAQ&url=http%3A%2F%2Fxeotochuyendung.net
%2Fsan-pham%2Fxe-tiep-nuoc-chua-chay.aspx&psig=AOvVaw3BY1-YLpjqG-
VveN3jMeN_&ust=1542386521773882
[3] https://123doc.org//document/3541540-thiet-ke-quy-trinh-cong-nghe-gia-cong-vo-
bom-ly-tam.htm
[4] http://luanvan.net.vn/luan-van/luan-van-khai-thac-he-thong-truyen-dong-va-bo-phan-
cong-tac-tren-xe-cuu-hoa-zil-131-
7775/?fbclid=IwAR1tMHduKJ3ym9CnjLNEkfsmID8IQpP15BbNNVmgyUZkwSrK91
W-tJUqHAI
[5] https://www.firstinarchitecture.co.uk/wp-content/uploads/2017/03/FIA-CAD-
Blocks-Fire-Elements
[6] http://timtailieu.vn/tai-lieu/bai-giang-co-luu-chat-nguyen-thi-bay-43318/
[7] https://www.slideshare.net/Leovnuf/thit-k-hp-phn-phi-vi-sai-c-vi-sai-v-khp-ma-
st-iu-khin-in-t
[8] https://www.otosaigon.com/threads/hu-hong-thuong-gap-cua-he-thong-lam-
mat.4398366/
[9] https://www.nfpa.org/Codes-and-Standards
[10] https://truonglongauto.com/bo-trich-cong-suat-pto-.html
[11] https://123doc.org/document/3541540-thiet-ke-quy-trinh-cong-nghe-gia-cong-vo-
bom-ly-tam.htm?fbclid=IwAR1LqdwZUblNv-
AgA7DdgeAxzBDkqFao7Vxwuem0X6ApDJu4p8wJqxwjjuw
[12] https://www.hino.com.au/300/specifications/
[13] https://www.firstinarchitecture.co.uk/free-cad-blocks-fire/
[14] https://animagraffs.com/fire-engine/?fbclid=IwAR3uWlP5YIgEsOWLaXIx-
JOVTXFFzyxpuS8Vdw7bQrmqD5SIf_QpnnIxUH8
[15] https://animagraffs.com/fire-engine/?fbclid=IwAR3uWlP5YIgEsOWLaXIx-
JOVTXFFzyxpuS8Vdw7bQrmqD5SIf_QpnnIxUH8
42
[16] http://luanvan.net.vn/luan-van/do-an-thiet-ke-o-to-khach-giuong-nam-42-cho-tren-
co-so-satxi-xe-thaco-kb120se-23118/?fbclid=IwAR1pbR-
EIywFVettV4x7gf8QU_1id89RTemHPDu0xNvDeZJ1Og_2wQmVrKo
[17]https://www.darley.com/documents/guides/pumps/performance_curves/KS_Series_C
452.pdf
43