Professional Documents
Culture Documents
ZZZZZZZ PDF
ZZZZZZZ PDF
V IỆN Đ IỆN
--------
Hà Nội,1/6/2019
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển của nền công nghiệp, việc quan tâm tới môi trường là
hết sức cần thiết. Một trong những cách đó là thay thế nhưng phương tiện chạy bằng
nhiên liệu hóa thạch bằng phương tiện chạy bằng điện. Điện là nhiên liệu sạch và dồi
dào, sử dụng điện không gây ra khí thải CO2 tác động tới môi trường.
Xe đạp và xe máy điện đang dần trở nên phổ biến. Trong khi đó, nghành ô tô điện
được đánh giá là đầy tiềm năng trong những năm sắp tới. Đây là nghành công nghiệp
còn khá mới mẻ, có rất nhiều điểm tích cực nhưng cũng có những hạn chế cần khắc
phục để có thể phổ biến hơn. Trong ô tô điện thì ắc quy được coi như là trái tim, là một
thành phần rất quan trọng.
Ô tô điện có rất nhiều đề tài hay để tìm hiểu và nghiên cứu. Một trong số đó là :
“Thiết kế bộ sạc sạc ắc quy cho ô tô điện”
Báo cáo đồ án của em gồm những nội dung sau:
1. Khảo sát các loại ắc quy dùng trong ô tô điện.
2. Khảo sát các phương pháp sạc ắc quy Li-ion.
3. Chọn một phương pháp sạc và thiết kế bộ sạc ắc quy theo phương pháp đó.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Kiên Trung đã nhiệt tình chỉ bảo
để em có thể hoàn thành đồ án này.
2
Contents
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ Ô TÔ ĐIỆN VÀ ẮC QUY TRONG Ô TÔ ĐIỆN........ 4
1.1. Nhu cầu sử dụng ô tô điện ................................................................................. 4
1.2. Ắc quy ô tô điện hiện nay.................................................................................. 5
Chương 2 : ẮC QUY LITHIUM-ION.......................................................................... 6
2.1. Giới thiệu chung ............................................................................................... 6
2.2. Cấu tạo của ắc quy/ Pin Li-ion .......................................................................... 7
2.2.1. Điện cực dương .......................................................................................... 7
2.2.2. Điện cực âm ............................................................................................... 7
2.2.3. Chất điện ly ................................................................................................ 8
2.3. Nguyên lý hoạt động của ắc quy(Pin) Li-ion ..................................................... 9
Chương 3 ................................................................................................................... 10
CÁC PHƯƠNG PHÁP SẠC CHO ẮC QUY LI-ION ................................................ 10
3.1. Phương pháp sạc dòng điện không đổi, điện áp không đổi .............................. 11
3.2. Phương pháp sạc với 5 mức dòng điện ............................................................ 12
3.3. Phương pháp sạc xung .................................................................................... 13
3.4. Phương pháp sạc tăng áp ................................................................................. 13
Chương 4 ................................................................................................................... 15
THIẾT KẾ MẠCH LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN ................................................. 15
4.1. Thiết kế mạch lực............................................................................................ 15
4.2. Thiết kế mạch chỉnh lưu cầu ba pha. ............................................................... 16
4.3. Thiết kế mạch Boost converter ........................................................................ 17
4.3.1 Tính toán mạch Boost ............................................................................... 18
4.3.2Mô hình hóa bộ Boost ............................................................................... 19
4.3.. Thiết kế mạch Buck converter ........................................................................ 21
5.3.1. Tính toán điện cảm L của mạch Buck....................................................... 22
5.3.2. Tính toán điện dung tụ đầu ra C ............................................................... 25
5.3.3. Tính chọn Mosfet và Diode ...................................................................... 26
5.3.4. Mô hình hóa bộ biến đổi Buck ................................................................. 27
5.3.5 Bộ điều khiển điện áp ................................................................................ 29
5.3.6. Bộ điều khiển dòng điện ........................................................................... 32
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ............................................... 34
5.2. Lưu đồ điều khiển quá trình sạc ...................................................................... 34
CHƯƠNG 6 :MÔ PHỎNG ........................................................................................ 36
6.1. Mô phỏng mạch lực ........................................................................................ 36
6.1.1. Khối Buck ................................................................................................ 36
6.1.2. Khối tạo xung........................................................................................... 37
6.1.3. Dòng điện và điện áp................................................................................ 39
6.2. Mô phỏng khối điều khiển............................................................................... 44
6.2.1. Mô phỏng đáp ứng của bộ điều khiển điện áp........................................... 45
6.2.1. Mô phỏng đáp ứng của bộ điều khiển dòng điện....................................... 45
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 47
3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ Ô TÔ ĐIỆN VÀ ẮC QUY TRONG Ô TÔ ĐIỆN
Bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế, khiến cho việc phát triển ô tô điện gặp nhiều khó
khăn:
- Trở ngại đầu tiên là giá thành sản phẩm rất đắt, có thể lên tới hơn một trăm ngàn đô
la Mỹ tính tới thời điểm 2017.
- Việc không thể di chuyển liên tục quãng đường dài được coi là nhược điệm cực kì
quan trọng, tuy đã nhiều dự án xây dựng các trạm nạp điện nhưng cũng không thể phổ
biến được
- Mất nhiều thời gian để nạp đầy ắc quy cho ô tô điện thường vào khoảng 6-8 giờ
Do những nhược điểm trên thì ở Việt Nam chưa thể phát triển về ô tô điện, ngành
sản xuất ô tô điện tập trung phát triển ở những nước tiên tiến như Mỹ, Nhật, Eu ...
Nhưng việc sử dụng ô tô điện mang giá trị lâu dài, khi mà môi trường ngày càng
được quan tâm. Bởi vậy theo thống kê thì ô tô điện ngày càng được sử dụng nhiều hơn
qua các năm. Đi đôi với việc phát triển ô tô điện là mạng lưới sạc ắc quy cho ô tô điện
cũng được phát triển .
4
H1.1 Dự báo về doanh số bán xe ô tô điện.
6
LIB thường được dùng cho những thiết bị điện di động, phổ biến nhất là pin sạc
cho các thiết bị điện tử cầm tay. Pin Li-ion có mật độ năng lượng cao, hiệu ứng nhớ rất
nhỏ, và ít bị tự xả. Hiện nay ở các nước phát triển, LIB đang được chú trọng phát triển
trong quân đội, ứng dụng cho các phương tiện di chuyển chạy điện và kĩ thuật hàng
không.
Nó được kì vọng sẽ thay thế cho ắc qui chì trong ô tô, xe máy và các loại xe điện.
Hơn nữa, việc thay thế cho ắc qui chì còn hứa hẹn việc đảm bảo môi trường sạch, nâng
cao an toàn sử dụng do tránh được việc sử dụng dung dịch điện ly chứa axit, và hạn
chế phát thải kim loại nặng ra môi trường, trong khi pin Li-ion vẫn đảm bảo một điện
thế ngang với ắc qui.
7
Vật liệu âm cực thường dùng là graphite và các vật liệu cacbon khác. Chúng rất
rẻ và phổ biến cũng như có độ dẫn điện tốt và có cấu trúc cho phép ion liti xen kẽ vào
giữa các lớp trong mạng cacbon, nhờ đó có thể dự trữ năng lượng trong khi cấu trúc
tinh thể có thể phình ra tới 10%. Silicon cũng được dùng như vật liệu âm cực bởi nó
cũng có thể chứa ion liti, thậm chí nhiều hơn cacbon, tuy nhiên khi “chứa” ion
liti, silicon có thể phình ra đến hơn 400% thể tích ban đầu, vì thế phá vỡ kết cấu pin.
Silicon có thể dùng làm điện âm cực tuy nhiên phản ứng của nó với Li có thể gây
nứt gãy vật liệu. Vết nứt này làm những lớp Si bên trong tiếp xúc trực tiếp với dung
dịch điện ly nên có thể bị phân hủy hình thành lớp điện ly rắn giao pha solid
electrolyte interphase (SEI) trên bề mặt Si mới hình thành. Lớp SEI này có thể dày lên
ngăn chặn quá trình khuếch tán của Li+ và làm giảm dung lượng của điện cực cũng
như công suất pin và giảm độ bền của âm cực. Nhiều nỗ lực được thực hiện nhằm
giảm thiểu sự biến đổi cấu trúc do nứt gãy của Si, như tổng hợp Si dưới dạng sợi nano,
ống nano, dạng khối cầu rỗng, hạt nano, các cấu trúc xốp nano.
8
2.3. Nguyên lý hoạt động của ắc quy(Pin) Li-ion
Các chất phản ứng trong phản ứng điện hóa ở pin liti-ion là nguyên liệu điện cực
âm và dương, dung dịch điện ly cung cấp môi trường dẫn cho ion liti dịch chuyển giữa
2 điện cực. Dòng điện chạy ở mạch ngoài pin khi pin chạy.
Ion liti di chuyển ở trong cả hai điện cực trong quá trình phản ứng. Đa phần các
nguyên liệu điện cực hiện nay là các vật liệu cho phép ion liti xâm nhập và giữa mạng
tinh thể, mà không hoặc ít làm xáo trộn vị trí các nguyên tử còn lại trong mạng trong
quá trình xâm nhập liti (lithiation, intercalation/intercalation/insertion process), và
ngược lại ion liti rời khỏi mạng tinh thể (deintercalation/delithiation/extraction
process).
Khi xả, ion liti (mang điện dương) di chuyển từ cực âm (anode), thường là
graphite, C6 trong phản ứng dưới đây, qua dung dịch điện ly, sang cực dương, tại đây
vật liệu dương cực sẽ phản ứng với ion liti. Để cân bằng điện tích giữa 2 cực, cứ mỗi
ion Li dịch chuyển từ cực âm sang cực dương (cathode) trong lòng pin, thì ở mạch
ngoài, lại 1 electron chuyển động từ cực âm sang cực dương, nghĩa là sinh ra dòng
điện chạy từ cực dương sang cực âm.
Khi sạc diễn ra quá trình ngược lại, dưới điện áp sạc, electron bị buộc chạy từ
điện cực dương của pin (nay trở thành cực âm), ion Li tách khỏi cực dương di chuyển
trở về điện cực âm của pin (nay đã đóng vai trò cực dương). Như vậy, pin đảo chiều
trong quá trình sạc và xả. Tên gọi điện cực dương hay âm cần được xác định dựa theo
bản chất của phản ứng và quá trình xảy ra phản ứng mà ta đang theo dõi. Trong bài
viết này (và trong đa phần các bài báo khoa học), cực âm (anode) và cực dương
(cathode) của pin luôn là tên gọi dựa trên trạng thái xả.
9
Hình 2.3. Nguyên lý hoạt động của Pin.
Bán phản ứng tại cực dương (cathode) trong vật liệu dạng lớp LCO được viết
như sau (chiều thuận là sạc, chiều nghịch là xả):
Bán phản ứng tại cực âm (anode) trong vật liệu dạng lớp graphite (chiều thuận là
sạc, chiều nghịch là xả):
Phản ứng của cả pin (chiều thuận là sạc, chiều nghịch là xả)
Như vậy khi sạc, C60 (anode) bị khử thành C61-, Co3+ bị oxi hóa thành Co4+, và ngược
lại khi xả.
Về cơ bản các phản ứng luôn có giới hạn. Nếu như xả quá mức (nhét thừa ion liti) một
liti coban oxit đã bão hòa sẽ dẫn đến hình thành liti oxit, theo phản ứng một chiều sau:
Nếu sạc quá thế pin LCO lên trên 5,2 V sẽ dẫn đến hình thành coban IV oxit, theo
phản ứng một chiều sau, điều này đã được kiểm chứng bằng nhiễu xạ tia X.
Chương 3
3.1. Phương pháp sạc dòng điện không đổi, điện áp không đổi
Quá trình điều tiết sạc một tế bào Pin Li-ion và một hệ Pin Li-ion hoàn chỉnh,
bao gồm
nhiều tế bào Pin lắp nối tiếp, tương đối khác biệt.
Đối với một Pin Li-ion được sạc/xả qua hai giai đoạn:
1 – Chế độ dòng điện không đổi: constant current (CC).
2 – Chế độ điện thế không đổi : constant voltage (CV).
11
Quá trình sạc với điện áp không đổi :
Quá trình sạc ổn áp thì điện áp sạc thường được giữ ở điện áp định mức của 1
cell ắc quy Lithium-ion là 4,2V/cell. Quá trình sạc do sức điện động của ắc quy dần
phục hồi về 4,2 V/cell nên làm dòng điện chạy trong ắc quy sẽ giảm dần. Khi dòng
điện trong ắc quy mà nhỏ hơn khoảng 3% C thì có thể kết thúc quá trình sạc ổn áp, qua
đó kết thúc quá trình sạc điện cho ắc quy Lithium-ion. Kết thúc quá trình sạc, ắc quy
phục hồi khoảng 99% dung lượng.
Ưu điểm: Nguyên lý sạc đơn giản, dễ dàng sửa chữa thay thế khi có sự cố.
Nhược điểm: Thời gian sạc mất nhiều thời gian
Giảm tuổi thọ pin.
13
chừng 5 phút.
Chú thích:
a) Sạc áp 4,2(V).
b) Sạc áp 4,3(V).
c) (CC-CV) (1C 4,2V)
Phương pháp này được sử dụng nhiều trên thị trường do có thể sạc nhanh chóng,
khoảng 30% trong 5 phút đầu mà lại không làm giảm quá nhiều tuổi thọ ắc quy. Trong
khi các phương pháp khác gây khó khắn trong tối ưu thuật toán.
14
Chương 4
15
Có ba quá trình:
Sạc ổn áp 430 V.
Sạc ổn dòng 1C=143 A.
Sạc ổn áp 420 V.
Điện áp đầu vào mạch BUCK là:Vin= 600V
Vout= 420-430V.
Độ đập mạch dòng qua cuộn cảm mạch Buck: iL 10% I L
Độ đập mạch trên đầu ra tụ C một chiều mạch Buck :
v 0.5% V
Bởi vì khi ắc quy sạc tăng áp, dòng sạc lớn bằng 4.5C=643.5A nên phải chọn công
suất chỉnh lưu lớn hơn công suất mạch buck trong quá trình sạc tăng áp
Ta chọn dòng chỉnh lưu: I d 700 A
Lựa chọn van bán dẫn:
Dòng trung bình qua van trong sơ đồ cầu ba pha:
I d 700
IV 233.33 A
3 3
Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van, tính tới trường hợp điện áp nguồn lên cao
nhất, hơn 10% định mức là:
16
U ng ,max U 2,1
m
2.U 2,1 6.U 2 6.(220.1,10) 592,8(V )
Giả sử điều kiện mát tự nhiên, van gắn lên tản nhiệt. Khi đó phải chọn van có
dòng cho phép ít nhất là: IV ,av 700 A
Có thể chọn diode VS-SD400C12C của Vishay sản xuất, có Vdm 1200 ;
IV ,av 800 A
Vg 1.86V , I dm 15mA . Thông số đầy đủ của diode tìm được trên Internet địa chi:
www.mouser.com.
17
4.3.1 Tính toán mạch Boost
U in 463.32
Xác định hệ số điều chế: D 1 1 0.228
U out 600
Đối với Boost converter dòng trung bình qua cuộn cảm biểu diễn qua tải:
1 1
IL Io .650 842 A
1 D 1 0.228
Vì dòng điện qua lớn nên…
U in
Độ đập mạch dòng điện qua tải: iL DTs
L
DU in 0, 228.463,32
Nên : L 57 H
f iL 100000.10%.143
Io 143
CD 0, 228. 477 C
f U C 100000.0.5%.600
IL
Dòng điện đỉnh qua van: IV max I D max I L 194.25 A
2
Dòng trung bình qua van và diode:
IV DI L 0, 228.842 192 A ; I D 1 D ) I L 1 0.228 .842 650 A
18
Trong đồ án này, em tập trung thiết kế buck 6 pha, phần nghiên cứu về mạch chỉnh lưu và
boost chỉ nhằm mục đích mô phỏng trên Matlab. Trong thực tế cần thiết kế mạch boost 6 pha.
(a) Khi khóa H dẫn dòng, điôt D khóa (b) Khi khóa H không dẫn, điôt D dẫn dòng.
Có thể viết được phương trình trạng thái ( với 2 biến trạng thái iL và vC cho sơ đồ 4.2
(a) và 4.2 (b) như sau:
E E vC
iL L iL L L
, h1 1 , h2 0 (4.19)
v vC v iL vC
C RC C C RC
(4.20)
Chọn hàm đóng cắt u sao cho khi H dẫn dòng u = 1, khi H không dẫn u = 0. Thay h1 = u,
h2 = 1 – u :
19
(4.21)
Biến đổi ta được mô hình hàm đóng cắt mạch Boost như sau:
(4.21)
Tiến hành trung bình hóa và mô hình trung bình tín hiệu nhỏ:
Tiến hành trung bình hóa ta thay : x1 iL o , x2 vC o , d u o
vào phương trình trên.
(4.22)
Điểm làm việc cân bằng được tính bằng cách cho đạo hàm bên vế phải của hệ trên
bằng 0.
(4.23)
d e hệ số lấp đầy xung ở điểm làm việc cân bằng.
Ta thay biến trạng thái và biến điều khiển có biến động nhỏ :
Vào (4.22) bỏ qua tích của hai biến động nhỏ, thu được:
20
Chúng ta biến đổi được về dạng:
Từ đây, ta suy ra được mô hình hàm truyền giữa điện áp đầu ra và hệ sô điều chế d:
s
(1 )
vo RHP
Biến đổi được về dạng: Gvd ( s )
Gvdo . 2
dS s s
1
Qoo o
1 D ; R 1 D ; Q (1 D) R
2
E C
Với: Gvdo ; o
1 D
2 RHP o
LC L L
21
Bộ buck là bộ giảm áp chuyển mạch rất đơn giản, chỉ đóng và mở các khóa theo
chu kỳ.
Nguyên tắc hoạt động: khi van dẫn, điện áp chênh lệch giữa ngõ vào và ngõ ra
đặt lên điện cảm, làm dòng điện trong điện cảm tăng dần theo thời gian.
Khi van khóa, cuộn cảm có khuynh hướng duy trì dòng điện qua nó sẽ tạo điện
áp cảm ứng đủ để diode phân cực thuận. Điện áp đặt vào cuộn cảm lúc này ngược dấu
với khi van dẫn và có độ lớn bằng điện áp ngõ ra cộng với điện áp rơi trên diode, khiến
cho dòng điện qua điện cảm giảm dần theo thời gian. Tụ điện ngõ ra có giá trị đủ lớn
để dao động điện áp tại ngõ ra nằm trong giới hạn cho phép.
Ở trạng thái xác lập, dòng điện đi qua điện cảm sẽ thay đổi tuần hoàn, với giá trị
của dòng điện ở cuối chu kỳ trước bằng với giá trị của dòng điện ở đầu chu kỳ sau.
Hình 4.3. Dạng dòng điện, điện áp của phần tử mạch Buck converter.
22
Với giả thiết Uo=const dòng qua cuộn cảm trong 2 trạng thái đều có dạng tuyến
tính. Trong chế độ xác lập giá trị trung bình của điện áp trên điên cảm trong một chu kì
đóng cắt Ts phải bằng 0.
1 x 1
T t Ts
1 s
UL
Ts 0
u L dt
Ts 0
U g U o t x U o dt (U g U o )t x U o (Ts t x ) 0
0 Ts
Ta suy ra được:
tx
Uo U g DU g
Ts
Thay số liệu ban đầu Vo = 430 V và Vin = 600 V , khi sạc tăng áp thì ta được:
Vo max 430
Dmax 0.72
Vin 600
Do dòng điện lên tới 643,5 A ta dùng bộ Buck một pha thì dòng qua cuộn dây quá lớn,
thông thường chỉ thiết kế dòng qua cuộn dây khoảng 100A để đảm bảo kích thước
toàn bộ hệ thống. Do đó ta phải sử dụng bộ Buck 6 pha nên điện cảm của 6 cuộn dây
sẽ bằng nhau( do tính tương đương của mạch Buck 6 pha) và được tính như sau:
L1 = L2 = L3 = L4 = L5 = L6 = L/6=88.1/6=15 (µH).
Bộ Buck 6 pha:
23
Hình 4.4. Bộ buck 6 pha
Ở đây do dòng điện quá lớn lên sẽ sử dụng bộ Buck 6 pha.
Bộ buck 6 pha nguyên lý hoạt động như bộ buck thông thường. Bộ Buck càng nhiều
pha thì do điểm cân bằng là như nhau, độ dao động như nhau, chỉ dịch pha nhau
Ưu điểm của bộ buck nhiều pha là giảm độ đập mạch dòng điện và điện áp.
Giảm độ đập mạch dòng điện là một trong hai tác dụng lớn nhất của bộ buck nhiều
pha, yêu cầu của bộ sạc cần độ đập mạch dòng điện rất thấp(0.5%) với dòng điện
ra rất lớn.
24
Hình 4.5. Dòng điện qua các cuộn cảm và đầu ra của bộ Buck 3 pha
Giảm độ đập mạch điện áp trên tụ C cũng là yếu tố quan trọng khi ta thiết kế bộ
sạc .
25
Đồ thị trên , ta thấy khi iL I L tụ được nạp, khi iL I L tụ phóng điện ra tải. Dòng trung
1
bình để điện áp trên tụ thay đổi một lượng uo trong một nửa chu kì Ts là iL .
4
duo i
Từ công thức: iC C nên suy ra uo C t
dt C
420.(1 0.7)
( 5) 5 2
8.512 *10( 6) (C)
8.8,811.10 .0, 5%.420.(10 )
5.3.3. Tính chọn Mosfet và Diode
Dòng điện đỉnh qua Mosfet và Diode:
Thông thường chọn ki , ku từ 2 đến 3 với điều kiện làm mát tự nhiên nhưng để dễ chọn
Mosfet và diode với tần số phát xung lớn , nên em chọn ki , ku =1,8.
Giả sử điều kiện mát tự nhiên, van gắn lên tản nhiệt. Khi đó phải chọn Mosfet và diode
có dòng cho phép ít nhất là:
IV ,av ki .I v ,max 1.8.108,32 195 A
26
U max 1,8.600 1080V
Em chọn phương pháp : xây dựng mô hình đóng cắt , tuyến tính hóa và mô hình
trung bình tín hiệu nhỏ.
Chọn mô hình hóa mạch Buck không tính tới tổn hao trên tụ điện và cuộn cảm,
rL 0 , rC 0
Chọn biến trạng thái là dòng qua cuộn cảm iL và điện áp trên tụ vC.
Xây dựng mô hình đóng cắt:
Phương trình trạng thái cho mạch buck:
27
E vC
iL L L
Trạng thái Mosfet dẫn, diode khóa: , h1 1
v iL vC
C C RC
vC
iL L
Trạng thái Mosfet khóa, diode dẫn: , h2 0
v iL vC
C C RC
Điểm làm việc cân bằng được tính bằng cách cho đạo hàm bên vế phải của hệ trên
bằng 0.
28
Ed
x1e R
(de là hệ số lấp đầy xung ở điểm làm việc cân bằng. )
x2 e Ed
Ta thay biến trạng thái và biến điều khiển có biến động nhỏ vào hệ trung bình hóa ở
trên:
x1 x1 x1e
x2 x2 x2e
d d de
trong đó: x1 x1e , x2 x2e , d d e .
x1 , x2 , d là các tín hiệu nhỏ
Lưu ý điểm làm việc cân bằng và bỏ qua tích tín hiệu nhỏ ta được:
1L x x 2 E d
Cx x 2 x
2 1
R
Biến đổi ta được:
x1 E (RCs 1) d
RLCs 2 Ls R
ER d
x2
RLCs 2 Ls R
Từ đây, ta suy ra được mô hình hàm truyền:
Giữa điện áp đầu ra và hệ số điều chế là:
29
=
Cấu trúc điều khiển trực tiếp điện áp ra cho bộ biến đổi kiểu buck :
Cấu trúc điều khiển trực tiếp bộ biến đổi kiểu buck
30
Chọn :
1
fc f x 10( kHz )
10
1
fL f C 0.5( kHz )
20
Với PM 55o và độ dữ trự pha của hàm truyền đạt (8.10) là DT 2.56o .
Tính pha bộ bù:
Đầu tiên, tính pha của hàm truyền tại fC 10kHz dùng lệnh trong matlab:
[mag1,phase1]=bode(Gvd,2*pi*10e+3);
Pha của bộ bù : =PM-(phase1+180);
Từ đó suy ra : = 11.01o
Tần số của điểm không và điểm cực của bộ bù được tính như sau:
f z fC
(1 sin )
10000.
1 sin11.01 8, 24kHz
o
(1 sin ) 1 sin11.01 o
f z fC
(1 sin )
10000.
1 sin11.01 12,15kHz
o
(1 sin ) 1 sin11.01 o
Thành phần Kc có giá trị để thỏa mãn biên độ của hệ thống có giá trị bằng 1 ở tần số
cắt fc (đảm bảo tần số cắt của hệ bằng fc ), và hệ số này có thể được xác định thông
qua phần mềm Matlab.
Trong trường hợp này, tần số cắt được chọn là 10kHz thì hệ số Kc 0.037.
Từ các thông số đã tính , ta được bộ điều khiển PID cho hàm tuyền điện áp:
7, 202.108 s 2 0.003946 s 11.69
GPID ( s )
1,308.105 s 2 s
31
Hình 5. 3.4. Đồ thị bode của hàm truyền hệ hở Ghv(s)
Ta thấy, hàm tuyền hệ hở có độ dự trữ pha là 52.1o tại tấn số cắt là 10kHz. Bộ điều khiển
thiết kế đạt tiêu chuẩn.
5.3.6. Bộ điều khiển dòng điện
Ta có: R=2.94 ; L= 8,81.105 ( H ) , C= 8,5.106 (C) , E=600V;
Thay số liệu vào hàm truyền dòng điện ta được:
iL E RCs 1 0, 01502 s 600
Gid ( s )
d RLCs Ls R
2
2, 205.109 s 2 8,811.10 5 s 2.94
Sử dụng lệnh bode trong phần mềm Matlap để vẽ đồ thị bode của hàm G i(s):
32
Hình 5. 3.5 Đồ thị Bode của hàm Gi(s)
Từ đồ thị ta nhìn thấy, hàm truyền giữa dòng điện qua cuộn cảm và hệ số điều chế d có
độ dự trữ pha là 90o tại tần số cắt là 1, 08.103 kHz.
Sử dụng bộ điều khiển PI làm tăng hệ số khuếch đại ở dải tần số thấp, giảm nhiễu
ở tần số thấp và giảm sai lệch tĩnh. Muốn làm được như vậy thì ta phải đưa thêm 1
điểm “không” nghịch đảo (inverted zero) vào hệ số khuếch đại vòng lặp ở tần số fL.
Để không thay đổi độ dữ trữ pha θ mong muốn ở tần số fc thì fL ≤ fc/20 vì thành
phần I làm giảm độ giữ trữ pha .
Li
Bộ điều khiển PI có dạng: Gci ( s ) K C (1 )
s
f C 10000
Chọn f L 0.5kHz
20 20
Chọn Kc sao cho : Gci (j ) . Gid ( j ) 1
C C
2
Mà: Gci (j ) K C 1 i 1.001K C
C
C
1
KC 7,14.103
1, 001.140
33
1000
Vậy bộ điều khiển dòng điện : GCi ( s ) 7,14.103.(1 )
s
Ta có hàm truyền hệ hở giữa dòng điện và hệ sô điều chế D
0, 0001068s 2 4, 603s 1,341.10 4
Ghi ( s ) Gci ( s ).Gid ( s )
2, 2.10 3 s 3 8,81.105 s 2 2, 94 s
34
Khi cắm bộ ắc quy vào bộ sạc, đầu tiên kiểm tra ắc quy còn sống hay không,
nhiệt độ từ -100 C đến 550 C, ngoài khoảng này thì không thể sạc điện cho ắc quy được
vì có thể hỏng hóc hay cháy nổ. Khi mà xác định ắc quy còn sống thì ta chạy hai
chương trình song song.
Chương trình sạc và chương trình kiểm tra nhiệt độ ắc quy. Cho điện áp đầu vào
đạt 430V đến bao giờ dòng điện đầu ra giảm còn 3C(khoảng 429 A ) thì chuyển sang
chế độ sạc ổn dòng 1C=143(A). Khi sạc mà nhiệt độ pin > 60 thì chuyển sang sạc ổn
dòng.
Ở quá trình sạc ổn dòng 1C=143(A), điện áp của ắc quy dần phục hồi đến mức
420(V) thì ta ngừng quá trình sạc ổn dòng. Sau khi điện áp ắc quy là 420(V)
và nhiệt độ dưới 600 C ta chuyển sang chế độ sạc ổn áp 420(V). Trong quá trình sạc
với điện áp không đổi 420(V) này sức điện động của ắc quy hồi phục dần, dẫn đến
dòng điện trong ắc quy giảm mạnh, khi giảm đến 3%C( khoảng 4,29A), ắc quy phục
hồi khoảng 97% .
35
Mạch đo dòng áp phản về để điều khiển xung PWM
36
Hình 6. 1.1 Sơ đồ khối buck
Do ắc quy có công suất rất lớn, lên tới 60(kWh), bởi vậy thời gian mô phỏng sẽ
rất lâu, nên ở đây em sẽ sử dụng tải tương đương R để kiểm chứng thiết kế mạch lực.
6.1.2. Khối tạo xung
Do tạo xung PWM cho 6 buck nên ở khối tạo xung này cần các xung răng cưa trễ
pha với nhau một góc là 3600/6=600. Tần số các xung đều là 100 (kHz).
37
Hình 6.1 .2 Khối tạo xung
Vì điều khiển 6 Buck nên ta cần khối phát xung răng cưa cũng gồm 6 xung răng cưa
giống nhau về tần số, lệch nhau một góc 600.
38
Hình 6.1.4 Dạng xung PWM của 6 pha
6.1.3. Dòng điện và điện áp
39
Hình 6.1. 5 Dạng dòng điện của 6 pha
Ta thấy dạng dòng điện của 6 pha là tương tự nhau và lệch pha nhau một góc 60 0.
Khi sạc tăng áp ta thấy điện áp ra bám sát giá trị đặt 430 V.
D
Hình6.1.6 Điện áp ra bám 430V
Khi sạc tăng áp thì dạng dòng điện tăng lên rất lớn 643.5A, Ta thấy sai số dòng
điện khá thấp, sai số lớn nhất khoảng 1.6(A) 0.25%. Điều này cho thấy bộ điều khiển
đạt tiêu chuẩn thiết kế.
40
Hình 6.1.8. Độ đập mạch điện áp trên tụ điện
Độ đập mạch điện áp trên tụ điện 4.103 V, sai số không đáng kể.
Nhận thấy thời gian đáp ứng của hệ thống rất nhanh, khả năng bám điện áp đặt rất tốt,
sai số gần như không đáng kể. Vậy bộ điều khiển đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế đặt ra.
Khi dòng điện tăng lên 643.5A thì dòng điện qua mỗi van khoảng 108A, van vẫn hoạt động
tốt.
41
Hình 6.1.9. Dạng dòng điện, điện áp mosfet .
42
Hình 6.1.11. Đồ thị biểu diễn điện áp khi sạc ổn áp 420V
Khi sạc ổn dòng, dòng điện trên cuộn cảm bám sát giá đặt 143A.
43
Nhận thấy thời gian đáp ứng của hệ thống rất nhanh, khả năng bám điện áp đặt
rất tốt, sai số gần như không đáng kể. Vậy bộ điều khiển đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế
đặt ra.
Do bộ ắc quy có công suất lên tới 60(kWh), thời gian mô phỏng rất lớn. Trong khi mô
phỏng để thuận lợi em thay thế ắc quy bằng một tải R tương đương.
Ta có mạch điều khiển dòng điện và điện áp :
Hình 6. 9 Sơ đồ mạch điều khiển điện áp
44
Hình 6. 2.1 Sơ đồ mạch điều khiển dòng điện .
6.2.1. Mô phỏng đáp ứng của bộ điều khiển điện áp
Ta sẽ cho thay đổi điện áp đặt từ 430(V) xuống 420(V) và lại cho lên 430(V) để kiểm
tra bộ điều khiển điện áp.
45
Cũng giống như mô phỏng bộ điều khiển điện áp, ở đây ta sẽ mô phỏng quá trình
chuyển từ 143(A) lên 643,5(A) và xuống lại mắc 143(A)
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm đồ án, em thấy đã tích lũy được nhiều kiến. Đề tài” thiết
kế bộ sạc ắc quy cho ô tô điện là đề tài hay và thú vị.
Trong đồ án này em có được những kết quả sau:
o Nghiên cứu sự phát triển của ô tô điện hiện nay
o Nghiên cứu các phương pháp sạc ắc quy
o Thiết kế mạch buck 6 pha
o Thiết kế các bộ điều khiển
o Kiến thức về lý thuyết điều khiển, kỹ năng dùng Matlab
Bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế:
o Chưa thể mô phỏng mạch Buck 6 pha
o Chưa thể làm ra mạch thật mà chỉ mô phỏng trên matlab
46
Em sẽ cố gắng để nghiên cứu và thực nghiệm để kiểm chứng lý thuyết.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong bộ môn Tự động hóa- Trường
đại học Bách Khoa Hà Nội. Đặc biệt là TS Nguyễn Kiên Trung đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo em trong quá trình làm đồ án.
47
48
49
Filename: bao cao do an 2.doc
Directory: G:\Năm III\20182\2TC EE3821 Đồ Án II
Template:
C:\Users\Admin_PC\AppData\Roaming\Microsoft\Templates
\Normal.dotm
Title:
Subject:
Author: User
Keywords:
Comments:
Creation Date: 08-Jun-19 12:15:00 PM
Change Number: 6
Last Saved On: 10-Jun-19 10:12:00 AM
Last Saved By: quang nguyen
Total Editing Time: 2,263 Minutes
Last Printed On: 10-Jun-19 10:12:00 AM
As of Last Complete Printing
Number of Pages: 49
Number of Words: 6,691 (approx.)
Number of Characters: 38,142 (approx.)