Professional Documents
Culture Documents
Độ lệch tiền tệ
Độ lệch tiền tệ
∆𝑁𝐼𝐼 = 𝐺𝐴𝑃 × ∆𝑖
Trong đó:
∆𝑁𝐼𝐼: Biến động thu nhập lãi ròng
𝐺𝐴𝑃: Độ lệch tiền tệ
∆𝑖: Biến động lãi suất
Ví dụ: Ngân hàng VPBank có khoản tiền gửi huy động trong 3 năm trị giá 16.648.513
triệu đồng trả gốc và lãi cuối kì và một khoản cho vay trong cùng thời gian nhưng
giá trị chỉ có 5.008.590 triệu đồng, cũng hoàn trả gốc và lãi cuối kì. Điều gì sẽ xảy
ra cho VPBank nếu sau đó lãi suất thị trường tăng lên khiến cho cả lãi suất tiền vay
và tiền gửi đều tăng?
Trong ví dự trên, ta thấy mặc dù tài sản và nợ của ngân hàng có cùng cấu trúc thời
hạn( tức là cùng độ nhạy cảm lãi suất), nhưng về giá trị thì tồn tại khoảng cách chênh
lệch giữa giá trị tài sản và giá trị khoản nợ
(GAP= 5.008.590 - 16.648.513= -11.639.923). Sự xuất hiện độ lệch tiền tệ khác 0
cho thấy sự bất cân xứng trong giá trị tài sản và giá trị nợ, điều này sẽ dẫn đến hậu
quả là khi lãi suất thay đổi, thu nhập lãi có mức biến đông khác với chi phí lãi. Trong
ví dụ trên, độ lệch tiền tệ âm( hay nói cách khác đi là ngân hàng nhạy cảm với tài
sản nợ), nếu giả định lãi suất thị trường tăng lên thì thu nhập lãi và chi phí lãi của
ngân hàng đều tăng, nhưng thu nhập lãi từ tài sản sẽ tăng ít hơn mức tăng của chi
phí lãi, dẫn đến thu nhập lãi ròng( NII) của ngân hàng giảm đi, tức là gân hàng gặp
phải tổn thất do sự biến động của lãi suất. Cũng tương tự vậy, ta thấy ngân hàng sẽ
tổn thất trong trường hợp lãi suất thị trường giảm và độ lệch tiền tệ giữa tài sản và
nợ của ngân hàng là dương( nhạy cảm tài sản Có).
c) Quan hệ độ lệch, lãi suất và lợi nhuận:
Tình hình GAP Lãi suất Lợi nhuận
>0 Tăng Tăng
( TSNC> NNC) Giảm Giảm
<0 Tăng Giảm
( TSNC< NNC) Giảm Tăng
=0 Tăng Không thay đổi
( TSNC= NNC) Giảm Không thay đổi
d) Biện pháp quản trị
Tình hình GAP Rủi ro Biện pháp quản trị
Nhạy cảm tài sản( độ lệch Lãi suất giảm Giảm tài sản nhạy cảm
tích cực Tăng nợ nhạy cảm
Nhạy cảm Nợ( độ lệch tiêu Lãi suất tăng Tăng tài sản nhạy cảm
cực) Giảm nợ nhạy cảm
c) Một số hạn chế của quản trị bằng mô hình thời lượng.
Tìm kiếm nguồn vốn hay tài sản phù hợp là khó khăn làm cho việc cân
xứng 2 vế bảng cân đối là tốn kém
Thực tế khách hàng hoàn trả trước hạn trì hoãn trả nợ làm cho việc tính
toán thời lượng tài sản mất chính xác.