Professional Documents
Culture Documents
10 Van Cau Hoi Vi Sao Vu Tru Than Bi
10 Van Cau Hoi Vi Sao Vu Tru Than Bi
0
Trái Đấl có lừ bao gW?
Hệ M ặt Trời được hình thành từ đ ám "tinh vân
n guyên th ủ y " có dạng hình đĩa tròn xoay vòn g với
n h iệt độ cao tới 2.000^c trên vị trí của Trái Đất.
Tinh vân n ày do các nguyên tử, p h ân tử, h ạt chât
rắn (bụi v ũ trụ), châd khí dạn g ion hỢp thành. Theo
đà nguội lạn h đi của tinh vân, bụ i vũ trụ ở xung
quanh. M ặt Trời nguyên th ủ y ngưng tụ th àn h các
khối châT rắn, lắng đ ọng trên m ặt p h ẳng của đĩa
(xích đạo).
Bụi v ũ trụ chủ yếu do vân thạch silicat, các hỢp
chất có chứa sắt tạo thành. T hành p h ầ n của vân
thạch và của M ặt Trời giông nhau. Đ iều đó chứng
Vũ trụ kỳ bí
tỏ bụ i vũ trụ và M ặt Trời vốn là từ cùng "tinh vân"
hình th àn h m à ra.
Sau khi các h ạ t chất rắn lắng đọng vào trong
khoảng thời gian 10 triệu - 100 triệu năm , do sự cân
bằng giữa sức h ú t của M ặt Trời và lực ly tâm mà
hình th ành các hàn h tinh loại Trái Đ ất chủ y ẽu do
v ân thạch tụ tập lại ở vùn g gần M ặt Trời, ở vùng
xa M ặt Trời thì hình thành các h àn h tinh kiểu sao
Mộc do khi vũ trụ và các h ạt băng tụ tập lại. v ề
tuổi tác của vân thạch và của M ặt Trăng, dựa vào
kết quả các nguyên tố có tính p hóng xạ m à chúng
chứa n h ư urani, thori,... cho là 4,6 tỷ tuổi. Đó cũng
là tuổi tác của hệ Trái Đ ât và hệ M ặt Trời.
8
N gày nay, chúng ta đã biết rằng Trái Đâì không
ngừng v ận dộn g theo hai hình thức. M ột m ặt Trái
Đất quay xung quanh M ặt Trời, m ặt khác nó lại tự
xoay quanh trục của mình. Sở dĩ, ta không cảm
thấy Trái Đất đang chuyển động, đó là vì chúng ta
cùng chuyển độn g với bề m ặt Trái Đất, kể cả
không khí xung quanh chúng ta cũng vậy. Trọng
lực kéo tâ"t cả m ọi v ậ t thể, kể cả nước trong biển
đ ều bị h ú t chặt vào bề m ặt Trái Đất.
Thế nhưng, thông qua các vật thể có thể quan
sát và cảm giác thấy, ta vẫn biết được Trái Đâd
đang chuyển động. Chính là sự tự quay của Trái
Đât tạo ra k h ác.b iệt giữa ngcày và đêm . N ếu Trái
ĐâT không tự xoay, thì phía m ặt đâ"t hướng về M ặt
Trời m ãi m ãi là ban ngày, phía kia sẽ m ãi mãi là
đêm tôn N hưng trong vòng 24 giờ đồng hồ, mỗi
m ột đêm trên Trái Đất đ ều lần lượt biến đổi giữa
ngày với đêm , lặp đi lặp lại m ột cách tu ần hoàn.
Trái Đ ất còn có m ột hình thức v ận động quan
trọng khác, ta không cảm thây, nhưng nó làm cho
đời sống chúng ta thay đổi, đó tức là Trái Đâd quay
xung quanh M ặt Trời. C huyển động này sinh ra
bốn m ùa trên Trái Đất. Các em đ ều biết đấy, cùng
với sự thay đổi thời tiết bốn m ùa, đời sống của
chúng ta cũng khác nh au rấ t nhiều. Trái Đất quay
xung quanh M ặt Trời cần 365 ngày, ta gọi quãng
thời gian đó là m ột năm . Trên thực tế, năm là cái
Vũ trụ kỳ bí
thước đ ể c h ú n g ta đo tiến trình lịch sử, cũ n g là
thước đo độ dài đời sông chúng ta và các th ứ khác.
Sự nghiêng của trục tự quay Trái Đ ất gây ra
biến đổi bốn m ùa. Trục tự quay của Trái Đâ't
nghiêng so với m ặt p h ẳng hoàng đạo. N am Cực và
Bắc Cực đ ề u có sá u tháng nghiêng về phía M ặt Trời
và sáu tháng k hông được M ặt Trời chiếu sáng. Do
đó, Bắc b án cầu có 1 /2 năm được tiếp n h ận n h iều
án h sáng m ặt trời và nhiều nhiệt lượng hơn; trong
1 /2 n ăm còn lại nó tiếp nhận ánh sáng m ặt trời và
nhiệt lượng ít hơn, do đó thời tiết trở n ên lạnh hơn.
10 0
23124 1
VŨ trụ kỳ bí 11
(m ũi tên m àu đen trên bản đồ để chỉ hướng), cần
p h ải đợi Trái Đ ât quay thêm m ột góc độ nh ỏ n ữ a
mới hướng về phía M ặt Trời. (Mũi tên m àu xám
trên b ản đồ chỉ phương hướng). Thời gian Trái ĐâT
tự quay quanh góc độ này, cần khoảng 4 p h ú t.
Trong thời gian hai lần M ặt Trời đi qua tu yến
Tí Ngọ, thực tế Trái ĐâT chỉ quay được hơn m ột
vòng m ột chút. Q uãng thời gian n ày mới là m ột
ng ày (24 giờ), trong cuộc sống của ch úng ta.
N hư vậy, sau khi Trái Đ ât quay m ột vòng xung
q u anh M ặt Trời, thì thực tế số v òng Trái Đ ất tự
qu ay n h iều hơn số ngày trong m ột n ăm là m ột lần.
12 0
Nếu đưa quả cân Ikg lên độ cao 6.400km, tức là dời
nó ra xa tâm Trái Đất gấp hai lần bán lánh Trái Đất,
thì lực hút sẽ giảm đi 2 m ũ 2 lần, tức là 4 lần, và quả
cân treo vào cân lò xo sẽ chỉ nặng cả thảy 250g, chứ
không phải Ikg. Nếu đem quả cân đi xa mặt đất
12.800km, tức là xa tâm Trái Đất gấp 3 lần, thì lực hút
giảm đi 9 lần, quả cân Ikg lúc này chỉ còn nặng lllg - •■
Từ tính to án trên, bạn sẽ nảy ra ý kiến cho rằng
khi đưa quả cân vào sâu trong lòng Trái Đất, tức
là khi đưa v ật tiến về tâm , thì ta phải thấy sức h ú t
tăng hơn, hay khi đó quả cân nặn g hơn. Song, thực
tế, v ậ t th ể không tăng trọng lượng khi đưa vào sâu
trong lòng Trái Đất, mà ngược lại nhẹ đi.
Sở d ĩ n h ư th ế là vì bây giờ v ật thể không còn
chịu sức h ú t từ m ột phía nữa, mà là từ nhiều phía
trong lòng đ ấ t (dưới, trái, p h ải,...). Rút cục, các lực
h ú t của quả cầu có bán kính bằng khoảng cách từ
tâm Trái Đ ất đ ến chỗ đ ặ t đồ v ậ t là có giá trị. Vì
vậy, càng đi sâu vào lòng Trái Đâd thì trọng lượng
của v ật càng giảm nhanh. Khi tới tâm Trái Đâd, v ật
trở th àn h không trọng lượng.
Vũ trụ kỳ bí 13
hoàn toàn nằm trong chân không của v ũ trụ ,
không có che chắn gì. Vào giữa trưa, n h iệt độ
tru n g bình lên tới 150°c, cho n ê n sự sống không
thể tồn tại với sức nóng n h ư vậy.
Các nhà khoa học đã thực h iện n h ữ n g thí
nghiệm th ể xem sự sống có thể tồ n tại được trong
nh ữ n g đ iều kiện của M ặt T răng hay không. Họ tái
tạo chính xác n h ữ n g đ iều kiện đó nh ư n g ngay cả
vi sinh v ậ t có sức đề kháng cao nhâ^t cũ n g không
thể sống nổi. M ặc d ù n h ư vậy, người ta v ẫ n phải
cách ly h o à n to àn đối với n h ữ n g người đ ầ u tiên
đ ặ t chân lên M ặt Trăng. N ếu n h ư n h ữ n g vi sinh
v ật nhỏ bé n h ấ t M ặt Trăng tồn tại thì cũ n g không
đ ể chúng lan n hiễm khắp Trái Đất. Sự đ ề p h ò n g
n ày ho àn to àn bị loại bỏ khi người ta biết rằ n g M ặt
T răng chỉ là m ộ t th ế giới không sự sống.
Tuy nhiên, người ta v ẫ n tìm thấy m ộ t s ố chứ ng
cứ chứng m inh được trên M ặt Trăng có sự sống.
14
0
Vi sac ạm j ãạo của Trái Đất
iạ i có hình elỉp?
Vũ trụ kỳ bí 15
của các vi h àn h tinh với Trái Đ ât nguyên th ủ y
ngày càng giảm , n ê n bề m ặt của Trái Đâ"t sẽ lạ n h
dần. Trong các vi h àn h tinh có th àn h p h ầ n hơi
nước cũng n h ư các châd khí quyển, chúng sẽ ng ư n g
lại th ành các đại dương nguyên thủy.
Trái Đâd có tuổi ước tính khoảng 4,6 tỷ năm .
16
M ặt Trời không phải là tâm điểm của hình bầu
d ụ c đ ó, mà chỉ là m ột tiêu điểm trong hình bầu
d ụ c thôi. N h ư vậy, khi Trái ĐâT quay trên quỹ đạo,
sẽ có lúc nó gần M ặt Trời hơn, có lúc cách xa hơn.
w /í 1
DDD□
Vũ trụ kỳ bí 17
Vì S(W Mặt Trăng ă ỉ theo chúng ta?
Không p hải vì Trăng có chân và cũng k hông
phải Trăng đi theo chúng ta. Sở dĩ, ta có cảm giác
Trăng đi theo m ình là bởi khi ta đi bộ, chúng ta
không thể không chú ý tới m ọi v ậ t xung quanh.
N hưng tầm m ắt của ta lại có giới hạn.
Lúc ta đi về phía trước, m ọi v ậ t gần quanh ta
(chiếm khoảng lớn trong tầm nhìn) trôi đi rất
nhanh, nhưng nh ữ n g v ậ t ở xa (chiếm khoảng rất
nhỏ trong tầm nhìn) thì trôi đi rấ t chậm và râT lâu
m ới ra khỏi tầm m ắt.
T răng là v ật to và sáng n h ấ t trong đ êm n ên nó
nổi b ậ t và vì th ế n ên ta có cảm giác sẽ nhìn thấy
nó rấ t lâu. Bởi thế, ta luôn có cảm giác M ặt Trăng
theo sát bước chúng ta.
18
Vào ngày đ ầu
tháng, M ặt Trăng
ở râ"t gần M ặt Trời
nhìn từ Trái ĐâT
nên không phản
ch iếu á n h sán g
m ặ t trời và ta
k hông nhìn th ấy
Trăng d ù ngày hay
đêm . N hưng vào
các ngày khác,
M ặt Trời chưa lặn thì M ặt Trăng đã mọc rồi (nửa
đ ầu tháng) hoặc M ặt Trời mới m ọc mà M ặt Trăng
chưa lặn (nửa cuối tháng).
Theo lý thuyết, đó chính là nh ữ n g lúc ta có thể
trông th ấy T răng vào ban ngày. Tuy vậy, M ặt
Trăng có nhìn th ây được vào ban ngày hay không,
còn tu ỳ thuộc vào n h iều yếu tố khác, n h ư thời tiết,
độ sáng của M ặt Trăng,...
Vũ trụ kỳ bí 19
vô cùng nhỏ, nhưng d ù nhỏ n h ư v ậy cũng đ ã đ ủ
đ ể làm cho Trái Đ ất cháy khô. N hưng thực tế T rái
Đ ất lại không bị M ặt Trời đ ố t cháy, đó là do nó có
m ột b ầ u khí quyển bảo vệ. N hờ có không khí và
m ây n ên có thể p h ả n xạ lại m ột p h ầ n n h iệt lượng,
còn m ột bộ p h ậ n khác bị không khí và m ây h ấ p
thụ, chỉ còn m ột bộ p h ậ n chiếu tới bề m ặt Trái
ĐâT. N hưng bộ p h ậ n n h iệt lượng n à y lại cũng Tấi
có hại, có thể làm cho nước trên m ặ t đ ấ t h ấ p thụ
n hiệt lượng rồi biến th àn h m ây làm cho nhiệt
lượng bị tiê u hao đi. N hờ vậy m à Trái Đ ất được
ẩm ướt và m á t mẻ.
20
hàng năm , nhiệt độ chân núi trung bình là -80°c còn
ở lưng chừng núi là -120‘^c và đỉnh núi là -170°c.
N ói chung cứ mỗi khi lên cao lOOOm thì nhiệt
độ không khí lại giảm đi 6,4®c.
EMỉsphere
>— T h e rm o so h e re
/ M e io s D h e r e
S tr a to S D h e r e
w T ro D O S o h e r e
Crust
Upper Mantle'
Mantle
Outer Core
Inner Core
VŨ trụ kỳ bí 21
Trái Đất ra, ta có thể phát hiện nó giống như m ột quả
trứng gà phân thành mấy lớp. Lớp ngoài gọi là vỏ
Trái Đất, lớp giữa là m àng và trong cùng là nhân của
Trái Đất. Phía trong Trái Đất có nham tương chảy
loãng và lớp nham thạch cứng rắn, nhiệt độ cao.
ở bề m ặt Trái Đâì có m ột lớp không khí dày
không trông thây. Con người hô h âp ôxy ở lớp
không khí này.
22
Sau khi nú i lửa p h u n trào, nham thạch nóng
bỏng cuồn cuộn chảy xuống h ình th àn h m ột dòng
sông lửa thậm chí có th ể làm chảy cả sắt thép.
Vũ trụ kỳ bí 23
Trong vũ trụ , tu y ệt đại đa số các sao tự p h á t
sáng và p h á t nhiệt, q u anh năm lâ^p lánh. N hư ng
chỉ buổi tối chúng ta mới trô n g rõ chúng, đó là vì
ban ngày tần g khí q uyển của T rái Đ ất đã tán xạ
m ột p h ầ n án h sáng M ặt Trời.
Lượng ánh sáng đó chiếu sáng bừng không
trung, át cả ánh sáng của các vì sao, khiến chúng ta
không thể nhìn thấy chúng. N hưng n ếu Trái Đâì
không có bầu khí quyển, không trung sẽ tối đen, và
cho d ù ánh m ặt trời Tất sáng thì chúng ta vẫn nhìn
thấy sao vào ban ngày (hiện tượng này cũng xảy ra
khi chúng ta đứ ng trên bề m ặt M ặt Trăng. Do
không có bầu khí quyển tán xạ ánh sáng, nên tại
đây, lúc nào chúng ta cũng có cơ hội chiêm ngưỡng
các vì sao).
Tuy nhiên, b ạn v ẫn có th ể trô n g th ấy các vì sao
v ào ban ngày, n h ờ m ộ t chiếc kính v iễn vọng. Đó
là do hai n g u y ên nhân: M ột là, th à n h ông kính
v iễn vọn g đã che k h u ấ t khá n h iề u á n h sáng m ặt
trời bị tán xạ trong khí quyển, tạo ra m ộ t "đêm tôi
nhỏ" trong lòng kính. Hai là, kính v iễn vọn g có tác
d ụ n g khuyếch đ ạ i độ sáng của các vì sao, và
ch úng h iện ra râ"t rõ.
Tất nhiên, d ù n g kírứì v iễn v ọ n g qu an sát các
sao vào ban n g à y có h iệu quả kém hơn so với ban
đêm , vì khi đó, ta khó có th ể nh ìn th ây n h ữ n g sao
m ờ nhạt.
24
Tại sao nước biển m ận?
' : '''ÌỄ' ■/
ỉs4isSẾ4p*;'tì
- i1^2
Vũ trụ kỳ bí 25
đó, dựa vào h à m lượng m uối trong nước biển,
người ta có thể tính ra tuổi của nó.
- Giả th u y ết th ứ hai cho rằng, ngay từ đ ầ u nước
biển đã m ặn n h ư vậy. Lý do là các nhà khoa học
thây rằng, hàm lượng m uối trong nước biển không
tăng lên đ ề u đ ặ n theo tuổi của Trái Đất. Khi
nghiên cứu n h ữ n g lớp đ ấ t đá trong các hang đ ộ n g
bị nước biển trà n vào, người ta th ấy rằng, hàm
lượng m uôi trong nước b iển luôn thay đổi, khi lên
khi xuông chứ không c ố định. Đến nay, người ta
vẫn chưa biết tại sao lại n h ư vậy.
26 0
M ùa hè, chúng ta ở gần tru n g tâm N gân Hà,
nên ban đ êm thấy n h iều sao hơn. M ùa đông,
chúng ta ờ về phía đôì diện, nhìn th ấy ít sao hơn.
M ặt Trời và những h àn h tinh láng giềng của hệ
M ặt Trời đ ều nằm trong hệ N gân Hà. H ầu hết
những sao mà chúng ta nhìn thấy bằng m ắt thường
cũng đ ều nằm trong đó. N ếu M ặt Trời nằm giữa hệ
thì d ù chúng ta nhìn từ phía nào củng thây số
lượng sao trên trời nhiều n h ư nhau. Thế nhưng hệ
M ặt Trời cách trung tâm hệ N gân Hà khoảng 3 vạn
năm án h sáng. Khi chúng ta nhìn về phía trung tâm
N gân Hà sẽ thấy ở khu vực đó d ày đặc các vì sao.
Ngược lại, nếu nhìn về phía đối diện trung tâm
N gân Hà sẽ chỉ nhìn thấy m ột số ít sao trong m ột
phần của hê.
Vũ trụ kỳ bí 27
Trái ĐâT không ng ừ n g quay quanh M ặt Trời, v ề
m ù a hè, Trái ĐâT ch u y ển đ ộ n g đ ế n khu vực giữa
M ặt Trời và hệ N g ân H à gọi là Đới N gân H à. Đới
N gân Hà là kh u vực chủ y ếu của hệ N gân H à, tập
trung n h iều sao của hệ. Bầu trời đ êm hè ch ú n g ta
nhìn thây chính là Đới N g ân Hà d ày đặc các vì
sao. v ề m ùa đ ô n g và các m ùa khác, khu vực Đới
N gân Hà nằm về phía Trái Đ ất đ an g ở ban ngày,
n ên Tất khó nhìn thây. C òn ở m ặt kia của Trái Đ ất
(vùng đang là đêm ) sẽ k h ô n g thể nhìn th ây nó.
28
có hiện tượng M ặt Trời lặn vào trong m ây, nhưng
lại không phải điềm báo trời mưa. Chỉ khi nào
những đ ám m ây đen lớn p h ủ kín sát đường chân
trời, thời tiết mới có thể thay đổi và trời sẽ mưa.
Thực ra, Trái Đất hình cầu, quay quanh trục của
nó, vì v ậy mới có hiện tượng ng ày và đêm . Phần
Trái Đ ất hướng về phía M ặt Trời là ngày, p h ần bị
che khuâT là đêm .
Khi Trái Đ ất quay, góc nghiêng giữa M ặt Trời
và M ặt Đ ất cũng lớn d ần lên, vì v ậy ta có cảm
tưởng M ặt Trời "mọc" từ th âp lên cao. C ũng bởi vì
Trái Đ ất quay về hướng đông, n ên ta cũng thấy
M ặt Trời "mọc" lên từ hướng Đông. Đ úng ra.
VŨ trụ kỳ bí 29
chúng ta p h ải nói "Trái Đ ất quay về hướng Đông,
hướng về phía M ặt Trời". N hưng nói vậy có lẽ dài
d òng quá, n ên người ta v ẫn bảo "M ặt Trời mọc ở
đằn g Đông". Tâ't nhiên, nói v ậy là sai khoa học,
nhưng người ta cũng m ặc kệ.
30 J ầ 0
T rong k h o ản g k hông vũ trụ g ần hệ M ặt Trời,
tru n g b ình các sao cách n h au k h o ản g trên 10 năm
án h sáng. H ơn nữ a, ch ú n g đ ề u ch u y ển đ ộ n g theo
m ộ t quy lu ậ t n h ấ t định. M ặt Trời cũ n g n h ư tâT cả
các sao tro n g d ả i N g ân H à đ ề u ch uyển đ ộ n g
xung q u an h tru n g tâm hệ theo m ộ t quy lu ậ t riêng
chứ k h ô n g p h ả i là h ỗ n loạn. Bởi vậy, râT ít khả
n ă n g các sao trong d ả i N g ân Hà va chạm nhau.
VŨ trụ kỳ bí 31
Khi M ặt Trời và M ặt Trăng mới mọc hoặc sắp
lặn, phía đường chân trời chỉ có m ột góc k h o ản g
không. G ần đó lại là núi đồi, cây cối, nhà cửa hoặc
các v ậ t khác. M ắt chúng ta tự nhiên sẽ so sá n h M ặt
Trời hoặc M ặt Trăng với các vật kể trên, vì v ậ y ta
có cảm giác ch úng n h ư to hẳn ra. N hưng khi lên
tới đỉnh đầu, b ầu trời bao la không có v ật gì khác,
chúng ta thây chúng nhỏ h ẳn lại.
Mặt khác, khi Mặt Trời hoặc Mặt Trăng mới mọc
hoặc sắp lặn, bốn phía đều mờ tối khiến ta có cảm giác
chúng sáng hơn. Khi đó, mắt ta sẽ thấy chúng to hơn.
32
Tại S0€ táu vũ trụ đuực phùng
theo chiêu quay của Trái Đất?
Vũ trụ kỳ bí 33
cực, tốc độ quay càng chậm. Càng gần xích đạo, tốc
độ quay càng lớn (Hình tượng này giống như chiếc
đĩa hát quay trên m áy quay đĩa. Cùng m ột vòng
quay, lahưng các điểm ở rìa đĩa hát đi được m ột đoạn
đường dài hơn so với các điểm ở tâm đĩa). Trung
tâm Bắc và N am cực quay với tốc độ gần bằng
không. N hưng ở vùn g xích đạo, tốc độ này lên tới
465m /s. Bởi vậy, trừ hai khu vực ở trung tâm Bắc
cực và N am cực, còn tại hầu hết các điểm khác, con
người đ ều có thể lợi d ụ n g lực quay của Trái Đất.
Khi tà u vũ trụ p h ó n g lên ở v ù n g xích đạo, vận
tốc của nó sẽ được cộng thêm v ận tốc quay của
Trái Đâd (tức là 465m /s). Và do vậy, d ù lực p h ó n g
ban đ ầ u của tà u có yếu hơn m ột chút, nó vẫn dễ
d à n g th ắn g được sức h ú t Trái Đất. Tuy nhiên, càng
lên các vĩ độ cao (gần hai cực hơn), tôc độ quay
của Trái Đ ất càng chậm , do đó tên lửa càng ít lợi
d ụ n g được lực quay này.
34
Nam cực dầy trung bình khoảng 1.700m, thì ở cực
Bắc, lớp vỏ lạnh giá này chỉ dày từ 2 đến 4m mà thôi.
Vùng Nam cực vốn có m ột m ảng lục địa rất lớn
được gọi là "đại lục thứ bảy" của th ế giới, có diện
tích khoảng 14 triệu km2. N ăng lực giữ nhiệt của lục
địa rất kém, vì thế, nhiệt lượng thu được trong m ùa
hè bức xạ hết râd nhanh khiến băng tích lại nhiều.
Sông băng trên lục địa từ trên cao di động xuống
bốn phía bị vỡ thành nhiều tảng băng rất lớn ở bên
bờ biển, trôi nổi trên đại dương bao quanh lục địa,
tạo nên những vật cản là các núi băng cao lớn.
Ngược lại, Bắc Băng Dương ở vùn g Bắc cực có
diện tích rất lớn khoảng 13,1 triệu km^, nhưng chỉ
toàn là nước. N hiệt d ung của nước lớn, có thể hâp
thụ tương đối n h iều nhiệt lượng rồi từ từ toả ra,
nên băng ở đây ít hơn ở N am cực. Hơn nữa, tuyệt
đại bộ p h ậ n băng lại tích tụ ở trên đảo G reenland.
Người ta đã tính được rằng d iện tích băng che
p h ủ trên toàn Trái Đâd là khoảng gần 16 triệu km2.
Tổng thể tích băng ở Nam cực ước khoảng 28 triệu
km^. N ếu to àn bộ băng ở N am cực tan h ết thì mực
nước biển trên th ế giới sẽ d â n g cao khoảng 70m.
Vũ trụ kỳ bí 35
q u y ển bảo vệ Trái Đât, vô"n lu ô n biến đ ộ n g về
n h iệt đ ộ và m ật độ.
Vào n h ữ n g đ êm trời xấu, các ngôi sao còn trô n g
như dịch ch uyển liên tục bởi á n h sáng của nó bị
khúc xạ theo hướng n ày hay hư ớng khác. C ảnh
tượng trô n g cũng giống n h ư nh ìn m ột đ ồ n g xu
nh ảy m úa ở dưới đ áy nước.
Các nhà thiên văn học trán h được tình trạn g
n h âp n h á y n ày bằng cách sử d ụ n g m ộ t loại kính
viễn vọn g đặc biệt, bao gồm n h iều m ặt gương nhỏ
được đ iều chỉnh liên tục đ ể p h ù hỢp với sự n h iễu
loạn trong b ầ u khí quyển.
36 0
chậm , ản h hưởng đ ến sự chảy qua của dòng nước,
nó lao vào sô" nước đã n g ăn cản sức chảy của nó
và khiến chúng chạy vòng.
ở n h ữ n g chỗ d òng sông lượn vòng, gâp khúc
cũng dễ xuâ't hiện xoáy nước. Do nước sông có xu
hướng chảy theo đường thẳng, vì vậy ở gần m ặt
trong đ o ạn vòng, luồng nước đã "thoát ly" bờ sông
đ ể chảy thẳng. T hế nhưng, luồng nước ở phía
ngoài lại ép luồng nước phía trong p h ải đi vòng
qua. Khi luồng nước m ặt trong chịu áp lực của m ặt
ngoài bị chen b ật trở lại thì m ột p h ần của nó sẽ
chảy bổ sung vào nơi mâ"t nước, và n h ư vậy đã
hìrủi th àn h xoáy nước.
N ếu chú ý bạn có thể thâ"y, xoáy nước trên
dòng sông đ ều xuâ"t hiện ở nh ữ n g nơi tốc độ và
phương hướng dòng chảy đ ộ t n gột thay đổi.
Vũ trụ kỳ bí 37
\ì sao Trái Đất lạ i hhõng là tiình cẩu tròn?
N hư các bạn đã biết, khi vật thể hình tròn v ận
động thì sẽ sinh ra lực li tâm. Trái Đất của chúng ta
lúc nào cũng chuyển động, do đó Trái Đất lấy trục
chuyển độn g làm tâm để gánh vác lực li tâm đó.
Vì thế, Trái Đất có hình e líp phình ra ở phần xích
đạo. Thậm chí có nhà khoa học còn tả hình dáng Trái
Đâ"t giống n h ư m ột trái lê. Do đó, Trái Đâ"t tuy là
hình cầu nhưng không phải là hình cầu tròn.
38
thể cảm thây tất cả các thiên thể đều chuyển động
quanh Trái Đâ't từ Tây sang Đông m ột vòng. Những
người sông trên Trái Đất đều cảm thây Mặt Trời và
các thiên thể chuyển động từ Đông sang Tây một
vòng. Do đó, tâT cả mọi người đều cảm thâ"y Mặt
Trời mọc lên từ phía Đông và lặn ở phía Tây.
Vũ trụ kỳ bí 39
Một ngày trung bình trên sao Hỏa
d à i bao nhiêu?
N gười sao H ỏa có th ể n g ủ (hoặc làm việc)
n h iều hơn nửa tiếng m ỗi n g ày so với bạn. M ột
ng ày trên sao H ỏa dài 24 giờ 37 p h ú t, so với 23 giờ
56 p h ú t trên Trái Đất. M ột n g ày trên bâT cứ hàn h
tinh n ào thuộc hệ M ặt Trời được tính bằn g thời
gian nó tự xoay trò n đ ú n g m ột v ò n g trên trục, tức
là làm cho M ặt Trời nhô lên v ào b uổi sáng và lặn
xuống vào buổi tôT
40 0
nước theo dương lịch và m ột số nước quen d ù n g
âm - dương lịch ở châu Á không giống nhau.
Vernal Equinox
Winter Solstice
Vũ trụ kỳ bí 41
- M ùa Thu từ m ùng 7 hoặc m ùng 8 th án g 8 (lập
thu) đ ến m ù n g 7 hoặc m ùng 8 tháng 11 (lập đông).
- M ùa Đông từ m ùng 7 hoặc m ùng 8 tháng 11 (lập
đông) đến m ùng 4 hoặc m ùng 5 tháng 2 (lập xuân).
42 o
nham thạch dưới đ áy lòng sông, các lớp nham
thạch này có độ cứng khác nhau. Lớp nham thạch
cứng thì bị d ò n g nước ăn m òn ít và ngược lại, lớp
m ềm bị ăn m ò n n h iều sẽ trở nên th âp trũng, làm
độ chênh của nước sông tăn g lên. N hư vậy, do sự
ăn m òn liên tục của d ò n g nước chảy xiết, nhữ ng
bậc thang được tạo ra ngày càng sâu, nước sông
khi chảy qua nh ữ n g bậc thang này thì những cảnh
quan về thác nước sẽ hình thành.
Vũ trụ kỳ bí 43
đổi về địa th ế cao thâ"p khác nhau. Do v ậy lòng
sông sẽ th âp xuống từng nấc thang naột. D òng
sông khi chảy theo nhữ ng địa hình này đương
nhiên sẽ xuất h iện h ết thác nước này đ ến thác
nước khác.
Vũ trụ kỳ bí 45
khi chết sẽ chuyển thành m àu đỏ. N goài ra, tại
v ù n g biển nông và hẹp ở phía Đ ông và Tây của
Biển Đỏ có rất n h iều bãi san hô m àu đỏ làm cho
nước biển vốn đã m àu đỏ lại càng đỏ thêm .
Biển Đỏ nằm ở khu vực có khí h ậu n h iệt đới, á
n h iệt đới. K hông khí ở đ ây nóng và khô, lượng
nước ít, lượng nước bốc hơi m ạnh, xung q uanh đa
số là hoang m ạc, cũng không có m ột con sông lớn
n ào đ ổ vào, nước biển chủ yếu là nước từ Â n Độ
D ương chảy đến. Vì thế, n h iệt độ và hàm lượng
m uối trong nước Biển Đỏ râ"t cao. N hiệt độ cao
nhâ"t của nưc^c biến ở tần g m ặt có thể lên đ ến
32^C; hàm lượng m uối bình q u â n tại tần g nước
n ày là 3,88%, m ột số nơi có th ể lên đ ế n hơn 4%.
Biển Đỏ - H ồng H ải, là m ộ t trong nh ữ n g biển
n ằm trong đ â t liền có n hiệt độ và h àm lượng m uôi
trong nước cao n h âì th ế giới.
46 0
đối dài, chúng hình th ành nên những lớp băng
vững chắc. Có lúc, tại các sườn dô'c trên đỉnh núi,
chúng vươn dài ra, trở th ành m ột d òng sông rắn
m àu trắng, từ từ "chảy" từ chỗ cao xuống sườn núi.
Đây chính là sông băng.
Vũ trụ kỳ bí 47
Vì sao lạ ỉ có hỉện tượng w núi?
Lở nú i là m ộ t hiện tượng tự nhiên do đ ấ t đ á ở
trên nú i di chuyển tạo ra. N guyên n h ân chủ y ếu
của hiện tượng n ày là do lớp đá và đâ"t ở sườn n ú i
bị nước ngầm và nước m ưa bào m òn hoặc bị các
dòn g chảy làm trôi đi.
Lâu d ầ n do p h ầ n chân của các lớp đ ấ t đá n ày
không còn, đ ế n m ột lúc n ào đó p h ầ n đ â t đá giáp
chân không thể chịu được sức n ặ n g của p h ầ n đâL
đá phía trên n ữ a thì tự nó sẽ sụ t xuống, gây ra
hiện tượng lở đ ấ t đá m à c h ú n g ta v ẫn thường gọi
là nú i lở.
48 0
để giữ khối băng tuyết ở lại nữa thì nó sẽ trôi xuống,
gây nên hiện tượng lở tuyết. Thêm vào đó, các yếu
tố như động đất, thú vật đi lại nhiều trên m ặt tuyết
cũng có thể gây ra hiên tượng này.
Vũ trụ kỳ bí 49
Liệu các ngôi sao có ttiể rớt khỏi
chũm sao của m inh và đ i lang thang
trong vã trụ a m hhông?
Có thể, m ộ t n gôi sao bị n ém ra khỏi ch ò m sao
quen thuộc khi nó tiến lại g ần hô" đen theo q u ỹ
đ ạo . Vì thế, nó có được gia tô"c cao hơn m ức cần
th iế t đ ể th o á t khỏi c h ù m sao đó.
50 ữ)
dễ bị các phần tử trong không khí gây ra hiện tượng
tán xạ. Với tia hồng ngoại, nó có bước sóng dài nên
rất ít bị không khí hoặc những phần tử nhỏ lơ lửng
trong không khí (như hơi nước chẳng hạn) tán xạ.
N ếu d ù n g phim bắt nhạy tia hồng ngoại, ta có thể
chụp được những bức ảnh của những vật ở râ't xa
m ột cách rõ nét và có thể chụp được về ban đêm.
N ếu ch ụ p ảnh bằng phim hồng ngoại về ban
ngày, ta phải d ù n g kính lọc sắc chặn tất cả những
án h sáng nhìn thây.
Vũ trụ kỳ bí 51
M ặt khác, tên lửa bay được là nhờ vào việc chât
khí p h ụ t ra phía sau tạo n ê n m ộ t p h ả n lực. Khí
p h ụ t ra càng nhanh, tê n lửa bay càng chóng. M uốn
đ ạ t được tô"c độ bay rấ t lớn, ngoài đòi hỏi p h ải có
tô"c độ p h ụ t khí rấ t cao ra, còn p h ả i m ang theo rất
n h iều n h iên liệu. N ế u tô"c độ p h ụ t khí là 4.000m /s,
đ ể đ ạ t được tô"c độ th o át ly là l l ,2 k m / s thì tên lửa
p h ả i chứa m ột số n h iên liệu n ặ n g g ấp m ấy lần
trọ n g lượng b ả n thân.
Các nhà khoa học đã cố gắn g giải q uyết v ấ n đề
n à y m ộ t cách thỏa đáng. Làm sao đ ể trong quá
trìn h bay, cùng với sự tiêu hao n h iên liệu sẽ v ứ t
52
bỏ được nh ữ n g bộ ph ận không cần thiết nữa, giảm
nhẹ trọng lượng đang tiếp tục quá trình bay, nâng
cao tốc độ bay. Đó chính là phương án sử d ụ n g tên
lửa rủìiều tầng. H iện nay, p hóng vệ tinh n h â n tạo
hoặc tàu vũ trụ vào không gian đ ều sử d ụ n g loại
tên lửa này.
Tên lửa n h iều tầng có ít n h âl hai tên lửa trở lên,
lắp liên tiếp nhau. Khi nhiên liệu ở tên lửa dưới
cùng hết, nó tự độn g tách ra và tên lửa thứ hai lập
tức được p h á t động. Khi tên lửa th ứ hai d ù n g hết
nhiên liệu, nó cũng tự đ ộng tách ra và tên lửa thứ
ba tiếp đó được p h át động. C ứ n h ư v ậy sẽ làm cho
vệ tinh hoặc tàu vũ trụ đ ặ t ở tần g trên cùng đ ạt
được tốc độ từ 7,9 k m /s trở lên đ ể bay quanh Trái
ĐâT hoặc th o át khỏi Trái Đất.
D ùng tên lửa n h iều tầng tuy có thể giải quyết
vâ"n đề bay trong vũ trụ nhưng tiêu hao n h iên liệu
rât lớn. Giả sử chúng ta d ù n g tên lửa 4 tần g để
đưa tàu vào không gian, tốc độ p h ụ t khí của m ỗi
tầng này là 2 ,5 k m /s, tỷ lệ giữa trọng lượng nhiên
liệu và vỏ là 4 /1 . N hư vậy, m uốn cho m ột con tàu
nặng 30kg ở tần g cuối đ ạ t được tốc độ 1 2 k m /s thì
trọng lượng toàn bộ tên lửa và nhiên liệu khi bắt
đ ầ u p h ó n g p h ải tới trên 1.000 tấn.
N gày nay, các tàu không gian còn có th ể được
nâng lên bởi các tên lửa đ ẩy gắn ở bên sườn.
C hẳng h ạn th ế hệ tàu A riane 5.
Vũ trụ kỳ bí 53
Tại sac chiếc ô vải
Uịỉ cẩn được nước tnm ?
54 0
Thì ra lớp m àng nước này giống n h ư m ột bức
tường chặn không cho gió lọt, chính là chúng đã
bịt kín các khe hở, những giọt nước rơi tiếp sau chỉ
có thể th u ận theo m àng nước rơi xuống bên m ép ô
chứ không th ể thâ"m xuống dưới ô.
T hế nhưng vì sao m àng nước lại có thể bám
chắc trên m ặt vải. N ếu d ù n g kính p h ó n g đại quan
sát thì sẽ th ây m àng nước này không bằng phẳng.
Tình trạn g uô n cong ở bề m ặt trên và bề m ặt dưới
đ ều không n h ư nhau, ở xung quanh sỢi vải vì bị
sức h ú t của các p h â n tử sỢi nên m àng nước bao
chặt lấy sỢi, bề m ặt trên và bề m ặt dưới đ ều lồi ra
ngoài. Giữa các sỢi vải với nhau, do tác d ụ n g của
trọng lực, m àng nước lõm về phía dưới. Bạn đừ ng
lo lớp m àng nước này có thể rơi xuống. Bề m ặt
nước giống n h ư m ột lớp m àng cao su buộc chặt; ở
khe giữa các sỢi vải, tuy m àng nước lõm xuống
dưới, nhưng lực căng của m àng nước đ ề u hướng
lên trên. Nó có thể làm cho m àng nước được nân g
chắc lên phía trên, còn m àng nước ở xung quanh
sỢi vì chịu lực h âp d ẫn của p h ân tử sỢi nên chúng
cũng bám chặt vào sỢi. Cứ như vậy, dưới tác d ụ n g
của các lực nói trên, m àng nước bám chặt ở trên
m ặt ô, vừa không theo nước mưa chảy xuống m ép
ô mà cũng không thấm xuống m ặt dưới ô, đ ể trở
thành m ột "bức tường" ngăn không thâm nước!
Vũ trụ kỳ bí 55
Tại sac những g iọ t nước đm g trẽn tá sen
thưừng có hình cứu?
Các phần tử trên m ặt nước chịu lực h ú t của các
ph ần tử bên trong, sinh ra xu hướng vận động
hướng vào trong. N h ư vậy, bề ngoài của nước cũng
có khả năng thu nhỏ. Thu nhỏ tới mức n h ư th ế nào?
C húng ta biết rằng, thể tích của nước to, nhỏ không
thay đổi, chỉ khi dưới d ạ n g hình cầu thì bề ngoài
của nó mới là nhỏ nhất. Do đó, lượng nước ít thì
biến thành bong bóng nước nhỏ hình cầu. P hần tử
bên ngoài dịch thể, do n h ậ n sức h ú t của các p h ần
tử bên trong, mà làm cho bề m ặt của lọai dịch thể
này có xu hướng th u nhỏ, có thể làm cho p h ần của
m ặt ngoài dịch thể g ần n h a u sinh ra lực kéo lẫn
nhau. Loại kéo lẫn n h au n à y ở v ật lý học gọi là sức
căng bề m ặt. C h úng ta có thể thông qua m ột thực
nghiệm đơn giản đ ể tiến h à n h xem xet loại sức
căng bề m ặt này. D ùng m ộ t khung d ây thép, phía
trên buộc m ột d â y sỢi b ô n g không chặt, đ ặ t nó vào
trong lọ nước xà phòng. T rên khung d ây th ép sẽ có
m ột lớp m ỏng xà p h ò n g d ín h chặt, th ử lâ'y kim
châm vào lớp m àng m ỏng của m ột bên m ặt sỢi
bông thì lớp m àng m ỏng của bên còn lại lập tức
th u nhỏ, bởi vì sỢi d â y b ô n g bị mâ"t sức căng bề m ặt
ở m ột bên lớp m àng m ỏng. Lớp m àng m ỏng còn lại
dưới tác d ụ n g sức căng bề m ặt thì sẽ làm hiện ra
56 0
hình vòng cung cong. Bề m ặt của bât cứ chất lỏng
nào đ ều tồn tại sức căng bề m ặt, dưới tác d ụ n g của
sức căng bề m ặt này, bề m ặt chất lỏng dường như
được p h ủ lên m ột lớp m àng chặt. M ùa hè, trên m ặt
nước có Tất nhiều côn trùng nhỏ chuyển động rấ t
tự do, đó là dựa vào lớp m àng nước trên m ặt nước.
Vũ trụ kỳ bí 57
hay nhỏ chủ yếu quyết định bởi tốc độ chứ không
phải hoàn toàn do trọng lượng vật thể. Bởi vì, động
năng tỷ lệ thuận với bình phương của tốc độ.
Động năng của đ ầ u đ ạ n do trọng lượng đ ầ u đ ạn
và tốc độ bay của nó tới m ục tiêu quyết định. Ví
d ụ, trọng lượng đ ầu đ ạ n là 6g, bay với v ận tốc
192m /s ở cự ly 500m thì đ ộng năn g là khoảng
l l , l k g / m . Trên thực tế, đ ể sát thương m ột người
chỉ cần 8 k g /m là đủ. Vì vậy, bắn súng trường ở cự
ly 500m sẽ gây thương vong cho người.
Lực sát thương đối với cơ thể người còn liên
quan đ ến tác d ụ n g đi xuyên của đ ầ u đ ạ n trong tổ
chức cơ thể người. Sau khi đi vào cơ thể, đ ầ u đạn
không chỉ "xuyên m ột lỗ", mà vết thương đ ầ u vào
nhỏ, đ ầ u ra bị phá to theo hình loa kèn.
Vì sao có hiện tượng này? Mọi người đ ề u biết
rằng khi bay trong không trung, viên đ ạ n tự xoay
q uanh m ình nó với tốc độ vài chục vòng m ột giây
nên đường bay ổn định. N hưng sau khi đi vào tổ
chức cơ thể, nó g ặp p h ải m ôi trường có độ đặc gấp
hàn g nghìn lần so với ngoài không khí. Do đó, lực
cản tăn g g âp bội, tôc độ xoáy giảm đi làm cho đ ầu
đ ạn bị văn g ra xung q u anh và bay theo chiều
đứng, chiều ngang, thậm chí ngược chiều đ ầ u đạn,
kết quả là lỗ đ ạn có hình loa kèn.
N goài ra, sau khi đ ầ u đ ạn b ắn v ào cơ thể, lúc
xuyên qua tổ chức có châd dịch với tốc độ cao, m ột
p h ần năn g lượng được giải p h ó n g ra ngoài, làm
58 0
cho thể tích khôi chât dịch tăng đ ộ t ngột, hình
th ành sóng áp lực lan truyền nhanh chóng ra xung
quanh. Đó chính là "tác động th ủ y đ ộng lực" mà
người ta v ẫn thường nói tới. Lực tác d ụ n g đó chỉ
có thể xảy ra khi đ ầ u đ ạn bay với vận tốc lớn nhâd
định (thông thường 600 đ ến 700m /s). Sau khi xảy
ra có thể p h á t sinh tác d ụ n g sát thương n h ư nổ
phá, làm h ủ y hoại cơ quan nội tạn g n h ư tim, dạ
dày, não,... trong cơ thể sống, d ẫ n đ ến thương tích.
Vũ trụ kỳ bí 59
tia tím đã bị cản lại trước khi nó đến được m ắt
bạn, do đó các tia p h â n tán trong khí q u y ển gần
với m ắt b ạn n h ấ t thì tia xanh chiếm ưu th ế hơn).
Còn M ặt Trời thì tu y p h á t ra ánh sáng trắn g nh ư n g
bạn lại th ấy nó có m àu da cam, vàng, gần đỏ.
60 0
Họ đã th ây rằn g với v ĩ độ thấp, khí h ậ u nóng
lên đ ẩy m ạnh các lượng tu y ết trên đỉnh n ú i tan ra
nhanh hơn, và nh ữ n g n gọn nú i sẽ cao nhanh hơn.
Vivi Pedersen của Trường Đại học A arhus nói
rằng: "Sự xói mòn có nhiều tác động hiệu quả hơn tới
phía trên của lượng tuyết bao phủ quanh năm trên đỉnh
núi, nơi mà có nhiều băng giá". N hữ ng đỉnh núi
hiếm khi cao hơn 1500m ở phía trên nơi b ắ t đ ầ u có
tuyết bao phủ. Đ iều đó có nghĩa là H im alayas có
phạm vi vĩ độ th ấp nhưng nó có đỉn h nằm trên
m ột p h ạm vi vĩ độ cao hơn. Bởi vì, lượng tu y ết bao
p h ủ của nó n ằm trên đ ỉnh cao hơn nhiều, do đó
m ột số đỉnh của H im alayas rất cao.
VŨ trụ kỳ bí 61
Tại sao tm jẽt lạ i cố m m trâng?
Đế trả lời câu hỏi này, không nhất thiết bạn phải
là nhà khoa học. Bạn có m uốn thử tìm hiểu không?
Khi tia sáng mặt trời xâm nhập vào một hạt tuyết,
nó sẽ nhanh chóng bị tán xạ bởi vô số những tinh thể
băng và túi khí bên trong. Gần như toàn bộ tia sáng bị
bật ngược trở lại và ra khỏi hạt tuyết. VI thế, tuyết giữ
nguyên m àu sắc của ánh sáng mặt ữời - m àu trắng.
62 0
phản xạ), có thể bắn ra các phía (tán xạ), hoặc
thậm chí chúng có thể đi theo m ột đường thẳng
(sự tru y ền ánh sáng). Có m ột khả năng nữa là các
hạt photon sẽ "đâm sầm" vào m ột p h ân tử của chât
tạo th ành v ậ t thể, truyền n ăn g lượng cho phân tử
này và "chết" (hấp thụ). Các h ạt photon thuộc
những dải m àu khác nh au có p h ản ứng khác nhau
tùy theo v ật thể mà nó va chạm. N hư vậy, các bạn
có th ể hiểu đơn giản th ế này: Quả táo Tây có m àu
đỏ hồng bởi vì nó hâ"p thụ p h ần lớn ánh sáng
"nóng", chủ yếu là ánh sáng đỏ, trong quang phổ.
Ánh sáng m àu lục, lam, chàm , tím "yếu" hơn bị bật
ngược trở lại (cho nên không thể có quả táo m àu
xanh nước biển, trừ phi có ai nh u ộ m nó).
Vũ trụ kỳ bí 63
án h sáng trắn g của M ặt Trời được p h â n tách ra
th àn h m ột dải án h sáng n h iều m àu.
Vì n h ữ n g cảnh tượng rực rỡ n ày được tạo th àn h
từ án h sáng và nước, nên đ ừ n g hy vọng tìm kiếm
điểm d ừ n g chân của nó. H iện tượng q uang học
n ày p h ụ thuộc vào việc b ạn p hải đứ ng cách xa các
giọt nước, và M ặt Trời phải ở sau lưng.
64
o
Vi sac điểm nóng nhất
Hằỡngphứỉ iúxỉch ứgc?
Vũ trụ kỳ bí 65
V ùng xích đ ạo được h ấp thụ n h iều n hiệt lượng
M ặt Trời nhâT, v ậy tại sao lại không p h ải là nơi
nóng nhâT? N hìn v ào b ản đồ th ế giới ta thấy,
nh ữ n g v ù n g thuộc xích đ ạo p h ầ n lớn đ ề u có biển
cả n h ư Thái Bình Dương, Ấ n Độ Dương.
66 o
chỗ, mưa lớn chỉ trú t xuống ở cùng m ột nơi trong
m ây ng ày m ấy đêm liền. Tình trạng lụ t lội đương
nhiên là càng thêm trầm trọng.
Vũ trụ kỳ bí 67
Trên thực tế thì h o àn toàn không đơn g iản n h ư
vậy. Các nhà khoa học trong các cuộc th ử n g h iệm
cho tới nay v ẫ n chưa có nh ữ n g chứng cứ rõ rà n g
là sóng đ iện thoại đi đ ộ n g thực sự gây n h iễ u các
th iết bị trong khoang lái. Tuy nhiên, có m ột trư ờ ng
hỢp được ghi n h ậ n là sóng đ iện thoại đi đ ộ n g đã
ả n h hư ởng đ ế n nh ữ n g d â y cáp sau các vách cabine
và làm sai lệch tín hiệu.
68 0
vào n h ữ n g đêm không có m ây, gió. Khí lạnh đ ọng
lại sát m ặt đ ất, khi tiếp xúc với nhữ ng v ật thể có
nhiệt độ lạn h dưới o^c thì m ột p h ần hơi nước sẽ
bám v ào bề m ặt v ật đó mà ngưng kết th àn h tinh
thể b ăn g nhỏ. Đó chính là sương m uối.
Vì sương m uối là hơi nước ở sát m ặt đ ấ t ngưng
kết th àn h n h ữ n g tinh thể băn g nhỏ nên nó không
thể là từ trên trời rơi xuông được. Khi ây b ắt gặp
bâ't cứ nơi nào, chỉ cần đ ủ đ iều kiện là nó ngưng
kết lại đó. Do vậy, đôi khi chúng ta có thể p h á t
hiện sương m uối đ ọng ở cả m ặt dưới viên ngói
hoặc h ò n gạch. Có lẽ, cái từ "sương giáng" cũng
cần p h ải sửa lại cho chính xác. N hưng vì cái tên
này đã được d ù n g quen, tru y ền từ bao đời nay,
nên đ ể ng u y ên cũng chẳng sao, m iễn là bạn hiểu
chính xác n guyên lý tạo ra nó.
Vũ trụ kỳ bí 69
N guyên lý xuất hiện m ưa sao băng cũng giông
n h ư sao băng. Điểm khác n h au là m ưa sao băng là
hiện tượng Trái ĐâT trong quá trìn h v ận đ ộng gặp
p h ải m ột đ ám đ ô n g h ạ t bụ i v ũ trụ.
70 0
qua m ọi người đ ều thừa nhận sao Hỏa là hàn h tinh
có n h iều khả năng nhâ't xuâì hiện sự sống. Tuy
vậy, cùng với thời gian trôi qua, hy vọng có sự
sống trên sao H ỏa ngày càng m ỏng m anh.
N ăm 1976, hai khoang m áy thăm dò sao H ỏa đã
đ ổ bộ lên th ế giới m àu đỏ này. Trạm thí nghiệm
không người đ iều khiển đã tiến h àn h các thí
nghiệm sinh hóa tại chỗ đ ể tìm hiểu có sự sống tồn
tại ở đó không và kết lu ận là: ít nhâT ở khu vực đổ
bộ chưa có bâT kỳ b iểu hiện gì về sự sông và sinh
v ật sống. N gày 8 th áng 6 năm 1979, các nhà thiên
v ăn học Mỹ p h á t hiện ở phía N am đường xích đạo
sao H ỏa có hai châu lục lớn m àu xanh; đồn g thời
dự a v ào nh ữ n g tư liệu đo đạc do phi th uyền vũ trụ
bay q uanh sao H ỏa th u th ập được cho th ấy ở gần
đư ờng xích đạo sao H ỏa có hai khu vực có hơi
nước bốc lên, lượng hơi nước ở đó gâp 15 - 20 lần
các khu vực khác trên sao Hỏa. Vì thế, có nhà khoa
học cho rằn g dưới lòng đ ấ t ở hai khu vực trên có
thể có sự sống. Đ ây là m ột p h á t hiện quan trọng
cần được nghiên cứu kỹ hơn nữa.
Vũ trụ kỳ bí 71
Đâ"t. Sao Kim có lớp khí q u y ến khá d à y giống như
tấm m àn che m ặt th ật của nó. Kết quả đo đạc bằng
nh ữ n g m áy m óc thiên v ăn vô tu y ến điện trong
th ập kỷ 60, n h ấ t là sau 18 lần p h ó n g m áy thăm dò
không gian của sao Kim vào n ă m 1961 và năm
1978 đã g iú p con người h iểu biết th êm về sao Kim
- chị em của Trái Đâì. Trong số n h ữ n g m áy thăm
dò kể trên, có m áy đã bay sát sao Kim, có m áy bay
xuyên qua tần g m ây d à y đỗ x uông bề m ặt sao Kim
khảo sát tại chỗ. Kết quả cho th ấy bề m ặ t sao Kim
râT khắc nghiệt, ho àn to àn khác với p h o n g cảnh
scfn th an h th ủ y tú, b ầu trời trong xanh trên Trái
Đất. Q uang cảnh trên sao Kim xứng đ á n g gọi là
"địa ngục ngoài Trái Đất". Do tần g khí q u yển d ày
đặc sinh ra hiệu ứng nhà kính k h iến bề m ặt sao
Kim b ấ t kể đêm ngày đ ều n ó n g 465 - 4 8 5 °c. M ật
độ khí q u y ển sao Kim là khí cacbonic, 2% là khí
72 0
cacbonic, ngoài ra có rấ"t nhiều h ạt m ưa axit. Vì
vậy, trên sao Kim không có bâ't kỳ sự sống nào.
Vũ trụ kỳ bí 73
Một số thiên thạch rơi xuống đất lâu ngày, bị
mưa nắng phong hóa làm bong mâ"t lớp vỏ cứng.
Trường hỢp đc), khó nhận ra các rãnh không khí,
nhưng đã có cách khác để nhận ra chúng. Thiên
thạch đá trông rất giống đá trên Trái Đât, nhưng với
cùng thể tích, bạn sẽ thây nó nặng hơn nhiều. Chúng
thường chứa m ột lượng sắt nhâ"t định, có từ tính,
dùng nam châm thử là biết ngay. Ngoài ra, quan sát
kỹ m ặt cắt của thiên thạch đá, bạn sẽ thây trong đó
có râT nhiều hạt tròn nhỏ, đường kính 1 - 3 mm. 90%
thiên thạch đá đ ều có những hạt tròn nhở như vậy.
Thành phần chủ yếu của thiên thạch đá là sắt và
niken, trong đó sắt chiếm khoảng 90%, niken 4 - 8%.
Lượng niken ưong sắt tự nhiên h ên Trái Đất không
nhiều như vậy. N ếu mài nhẵn m ặt cắt của thiên thạch
sắt rồi dùng axit nitric bôi vào, sẽ xuât hiện những vết
rỗ rất đặc biệt, giống như các ô hoa. Đó là vì thành
phần các châd trong thiên thạch sắt phân bố không
đều, chỗ nhiều chỗ ít niken. Chỗ chứa nhiều niken
khó bị axit ăn m òn và ngược lại, tạo nên các đường
vân. Đây cũng là một cách để nhận biết thiên thạch.
74
với đư ờng kính 30m. Tàu bè qua lại thường đến
nơi này đ ể bổ sung n g u ồ n d ự trữ nước ngọt.
Hóa ra ở đ á y biển, có m ột m iệng suôi p h u n rất
lớn. Nước biển cuồn cuộn trcào ra đ ạ t tới 40m 3/g,
nó đ ẩy nước m ặn ra, hình thành nên m ột vùn g
nước ngọt.
N guồn nước suối n ày đ ến từ tầng nham thạch
có thể loạt nước ra ở bên dưới địa tầng. Rât có thể
tầng nham thạch n ày nối với tầng nham thạch
p h ân bổ^ tại đâT liền. Sau khi nước mưa trên đâT
liền có cơ hội th ẩm thâ"u vào trong tầng nham
thạch chứa lớp nước, liền giô^ng như đư ờng ống
nước m áy thông tới g ần biển, trở thành suôi p h u n
nước dưới đ á y biển.
Nước suôi không n g ừ n g trào ra, đ ẩy lùi nước
m ặn ra xa, hình th àn h n ê n m ộ t vùn g nước n gọt
tưcỉng đối ổn định, k h ô n g cho nước biển m ặn và
chât lỏng khác trộ n lẫn vào.
76
vậy, p h à m là những khoáng sản trên lục địa có thì
trong đ ại dương đều có thể tìm thây. Ví dụ n h ư
d ầ u lửa, than, sắt, vàng, bạc,... nhưng chỉ có điều
là việc khai thác khoáng sản tài nguyên dưới biển
còn khó hctn trên đ ấ t liền rất nhiều, chi phí phải
trả cũng cao hơn nhiều.
Vũ trụ kỳ bí 77
Địa hình đ á y biển ra sao?
Địa hình đ áy biển không giống địa hình lục địa,
nó bị m ột lớp nước biển d à y "nhân chìm", hiện
nay, người ta v ẫn chưa trực tiếp quan sát được.
C ăn cứ vào b ản đồ địa hình đ áy biển vẽ theo số
liệu đo đạc ở đ áy biển, chúng ta h iểu được tương
đối cụ thể địa hình đ áy biển, căn cứ đ á n g tin cậy
đ ể n g h iên cứu: đặc điểm địa hình đ áy biển, p h ân
loại và n g u y ên n h â n hình thành.
Địa hình đ á y biển h ầ u n h ư giống địa hình lục
địa. V ùng ven đ áy biển là thềm lục địa và dô"c đại
lục của lục địa nhô ra biển; p h ần giữa đ á y biển là
d ãy nú i tru n g tâm cao lớn, m ột b ên của d ãy núi
n ày là các h ố sâu đ áy biển to nhỏ và độ sâu không
đều; giữa d ãy nú i n ày và thềm lục địa hoặc giữa
các d ãy n ú i n ày là lòng chảo biển rất rộng. N goài
ra, dưới đ á y biển còn có nú i lửa đan g h o ạt độn g
(núi lửa sống) và n ú i lửa chết, có v ù n g bị nứt.
Trong quá trình m ạch nú i dưới đ áy nhô cao, đỉnh
nú i nhô lên khỏi m ặt nước th àn h ra q u ầ n đảo. Cho
nên, đ á y biển g ập g h ềnh và lồi lõm.
78 o
lây ngày sóc (trăng mới) khi M ặt Trăng nằm giữa
M ặt Trời và Trái ĐâT làm ngày m ồng m ột của mỗi
tháng, tiếp đ ế n là ngày m ồng hai, sau đó là ngày
m ồng ba,... đêm của ngày 15 gọi là đêm rằm . Từ
ngày sóc trở đi M ặt T răng d ầ n d ầ n ”béo" lên, đến
giữa tháng, thì qua thời điểm trăng tròn. Trái ĐâT
ở giữa M ặt Trời và M ặt T răng (ngày vọng) sau đó
lại d ầ n d ầ n "gầy" đi, cho đ ế n khi trở lại ngày sóc,
trung bình h ết 29 ng ày rưỡi. Vì vậy, trong ngày
rằm chúng ta th ây toàn bộ p h ầ n M ặt Trăng được
M ặt Trời chiếu sáng n ên M ặt Trăng ở vào kỳ trăng
rằm h ầ u n h ư trò n trịa.
Vũ trụ kỳ bí 79
vậy chúng ta chỉ thấy m ặt tối của quả bóng. Khi Mặt
Trời và M ặt Trăng hoàn toàn trùng hỢp thì có xảy ra
nhật thực. Sau đó "Trái Đất" từ hướng của bóng đèn
di chuyển sang phía trái, ánh đèn liền chiếu vào m ặt
phải của quả bóng, vậy là hình thành Trăng non và
Trăng nửa vành. N ếu bóng ở vào vị ữ í sau lưng của
bóng điện thì sẽ hình thành nên tình trạng quả bóng
được lộ lên chúih diện, đó là Trăng tròn. M ặt Trăng
đêm rằm gần n h ư ở trạng thái như vậy.
80 0
Vì trên M ặt Trăng không có khí quyển hay
không khí nên M ặt Trời chiếu thẳng vào Mặt
Trăng, sự kiện này tạo ra nhữ ng hiệu ứng khác
nhau. C hẳng h ạn cứ trong khoảng 14 ngày thì M ặt
Trăng lại phơi m ặt ra cho án h sáng m ặt trời thiêu
đ ố t bằng ánh sáng trực tiếp, nên M ặt Trăng nóng
đ ến trôn điểm sôi của nước. N hưng 14 ngày sau nó
lại chìa ra cái m ặt lạnh lẽo tối tăm.
Vũ trụ kỳ bí 81
thành bởi hướng của tia sáng Mặt Trời chiếu lên M ặt
Trăng và hướng nhìn quan sát Trăng của chúng ta
luôn biến đổi không ngừng, d ẫn tới sự đầy vơi tròn
khuyết của M ặt Trăng. Thời gian M ặt Trăng quay
quanh Trái Đất đ ủ m ột vòng là m ột tháng nông lịch.
Đó là chu kỳ biến đổi tuần hoàn của hình dạn g M ặt
Trăng. N gày m ồng m ột nông lịch, nửa m ặt cầu được
ánh m ặt trời chiếu sáng của M ặt Trăng quay lưng về
phía Trái Đất, chúng ta không nhìn thấy Trăng. Giữa
tháng âm lịch, nửa m ặt cầu được ánh m ặt trời chiếu
sáng của M ặt Trăng quay lưng về phía Trái Đất,
chúng ta liền thấy m ột vầng Trăng tròn. Trong nửa
đ ầu m ỗi tháng, từ m ồng m ột đến giữa tháng, nửa
m ặt cầu được ngời sáng của M ặt Trăng từ từ quay
82 0
lưng về phía Trái Đất, chúng ta liền thấy Trăng mỗi
ngày m ột bé, từ Trăng rằm rồi Trăng hạ huyền cho
đến Trăng tàn, cuối cùng hoàn toàn biến m ất khỏi
bầu trời. Vì vậy, hình dạng của M ặt Trăng trên bầu
trời bao giờ cũng không ngừng biến đổi theo quy
luật đó, với chu kỳ bằng m ột tháng nông lịch.
Vũ trụ kỳ bí 83
Thực tế, N gưu Lang và Chức N ữ là hai tinh cầu
lớn hơn cả M ặt Trời. Thể tích của N gư u Lang lớn
g ấp đô i của Chức N ữ và gâ"p 21 lần M ặt Trời. Bề
m ặt N gư u Lang nóng tới 9 .000°c (M ặt Trời:
7.000°C) và cường độ án h sáng m ạn h gâ"p 10 lần
của M ặt Trời. Chức N ữ còn d ữ dộ i hơn nữa, với
n h iệt độ bề m ặt cao hơn N gưu Lang tới l.ooo^c, ta
th ấy án h sáng p h á t ra có m àu sán g xanh. Cho nên,
trong thực tế, N gưu Lang và Chức N ữ h o àn toàn
không th ể g ặp được nhau.
84
loài người của chúng ta chỉ mới xuất hiện cách đây
khoảng 2 triệu năm. N ếu so sánh với 15 tỉ năm của
vũ trụ thì đó chỉ là m ột khoảng thời gian ngắn ngủi.
86 0
Mặt Trời cố th ể phút sáng,
phứt nhiệt như thẽ ná€?
Sinh v ậ t trên Trái Đ ất lấy ánh sáng và nhiệt
lượng của M ặt Trời để tồn tại và p h át triển nhưng
vì sao, M ặt Trời lại có thể p h át sáng và sinh nhiệt
nhiều n h ư vậy.
Thì ra M ặt Trời là m ột lò p h ản ứng nhiệt hạch
khổng lồ trong vũ trụ. Trên đó có nhiều nguyên tố
H ydrogen. Trong đ iều kiện n hiệt độ và áp suất
cao, ở tâm M ặt Trời chât H ydrogen sẽ xảy ra ph ản
ứng n h iệt hạch. Phản ứ ng này sẽ sinh ra lượng
n h iệt và á n h sáng khổng lồ.
Vũ trụ kỳ bí 87
Do đứu biển có Uuỉy irỉêu?
Trong khi Trái Đâ"t xoay, lực h ú t của M ặt Trăng
h ú t nước về phía nó, tạo th ành hai chỗ phình ra ở
hai bên Trái Đâ"t. N ếu chỗ phình ra n ày xảy ra gần
chỗ ta ở, ta sẽ nhìn thấy hiện tượng triều lên. Nơi
nước bị h ú t đi chỗ khác sẽ có hiện tượng triều
xuống. Mỗi ngày có hai lần triều lên và hai lần
triều xuống. Khi M ặt Trăng và M ặt Trời cùng ở
trên m ột đường thẳng, cả hai cùng h ú t nước về
m ột hướng. Lúc đó sẽ tạo ra hiện tượng th ủ y triều.
fíhi nú€ nước clmyển thành tuyết?
Tuyết được tạo ra khi nước trong m ây đóng băng
thành các tinh thể băng nhỏ li ti. Không khí ẩm đóng
băng xung quanh các hạt bụi hoặc các hoá châ"t lơ
lửng trong m ây, các hạt này trở thành nhân của mỗi
tinh thể. Các tinh thể tuyết p h át triển kích thước khi
có thêm nước kết tinh xung quanh m ột nhân riêng
lẻ. Điều này càng xảy ra khi không khí càng ẩm.
Bông tu y ết được hình th ành khi m ột số tinh thể
kết hợp với n h au th àn h từng nhóm . Câ"u trúc của
bông tuyết thư ờng có hình lục giác và không có
hai bông tu y ết nào giống h ệt nhau.
VŨ trụ kỳ bí 89
trô"ng" b ên dưới. N hưng khí lạn h ù a đ ến chiếm
khoảng trống đó ngay. K hông khí chuyển động,
th ế là th àn h gió.
Có hai th ứ gió chủ yếu: gió to àn cầu và gió
khu vực. Gió to àn cầu b ắ t đ ầ u từ v ù n g xích đạo,
nơi có n h iề u n h iệt M ặt Trời nhâT. Tại đ â y không
khí n ó n g bốc lên cao và ch uyển về hư ớng Bắc và
N am cực. Khi còn cách các cực kh o ản g 1 /3 q u ãn g
đường, n h iệt độ k hông khí giảm d ầ n đ ồ n g thời
cũ n g từ từ rớ t xuống đ ấ t trở lại. M ột số k hông khí
n ày qu ay trở lại v ù n g xích đ ạo và lại bị h u n n óng
trở lại, còn m ộ t sô' thì đi tới các v ù n g cực. Loại gió
n ày th ư ờ n g thổi đ iề u hòa trong su ố t năm . Tuy
n h iên , đô i khi loại gió n ày bị loại gió khu vực
đ á n h b ạ t đi hướng khác.
Loại gió khu vực là do luồng khí lạnh với áp
suâ't cao hoặc luồng khí n ó n g với á p suâT thâ'p tạo
nên. Loại gió khu vực n ày thường kéo d ài không
lâu, m ộ t vài ng ày có khi m ột vài giờ là gió toàn
cầu sẽ lại h iện diện ngay thôi. C ũng có khi gió khu
vực là do sự cách biệt quá cao giữa n h iệt độ ban
ngày và b an đ êm trên m ặt đâT. Gió giữa đâT liền
và m ặt biển thuộc loại này. Ban ngày, k hông khí
lạnh ùa tràn v ào lục địa tạo th àn h gió hiu hiu. Ban
đêm , đ ạ i dương â'm hơn lục địa nên lại có không
khí lạn h từ lục địa thổi ra.
90 0
KÍIỈ nầ€ xảy ra động đãt?
Trong lòng Trái Đ ất luôn có các chuyển động,
cứ m ỗi 30s m ặt đâT rung nhẹ độ t ngột. Phần lớn
các chuyển đ ộ n g yếu đ ến m ức ta không nh ận ra.
Tuy nhiên, có m ột số chuyển độn g m ạnh đ ến mức
gây ra thảm họa. Các đư ờng nứ t lớn xuâT hiện trên
m ặt đâT, nhà cửa và các công trình chao đảo hoặc
đ ổ sụp; trên thực tế, toàn bộ m ột thị trấn hoặc
th àn h phô' có thể bị phá hủy. N guyên nh ân gây ra
độn g đâ't là các m ảng kiến tạo của vỏ Trái ĐâT
trượt lên nh au hoặc va chạm vào nhau, làm cho các
lớp đá n ảy b ật và p h á t ra sóng chân động.
Vũ trụ kỳ bí 91
khác với n h ữ n g h ạ t cát ỏ chỗ khác ở điểm ch ú n g
"tròn" hơn, ít góc cạnh hơn. Nước thâ^m v ào giữa
khe các h ạ t cát làm cho ch úng cách xa n h au ra
đ ồ n g thời n â n g ch ú n g lên và làm cho c h ú n g cứ
n h ư m u ô n chồm lên nhau. C hính sự kiện bị n ân g
lên và chồm lên n h a u đó khiến cho cát lú n vì sức
n ặ n g đè lên chúng.
Có n h ữ n g chỗ có h iện tư ợng n h ư là cát lú n m à
k h ô n g p h ả i do cát. Nó có th ể do hấi cứ loại đ ấ t
xô"p hay cát p h a lẫn b ù n hoặc do m ộ t th ứ b ù n sỏi.
Khi đ ứ n g trê n cát lú n , người ta k h ô n g bị cát h ú t
rồi n u ô t ch ử n g được đ â u . C át lú n có chứa n h iều
nước n ê n k h iến cát bị trôi đi. Vì cát n ặ n g hơn
nước n ên người ta có th ể nổi trong cát hơn tro n g
nước. Đ iều q u an trọ n g p h ải làm khi bị cát lú n là
p h ả i cử đ ộ n g th ậ t chậm , n h ư v ậy cát có đ ủ thì
giờ trôi q u a n h th â n th ể ta. Khi cát tác đ ộ n g n h ư
vậy, nó cũ n g sẽ tác đ ộ n g n h ư nước mà b ạn đ an g
bơi tro n g đó.
92
Pluto
VŨ trụ kỳ bí 93
Đi sâu vào chi tiết hơn n ữ a ta sẽ th ây bề m ặt
Trái Đ ất có lớp vỏ hơi gồ ghề làm bằn g đá d à y vào
khoảng từ 20 đ ến 50km. Lớp vỏ m ỏng n à y gọi là
thạch quyển. Phần nổi của cái vỏ n à y là các lục địa
và hải đảo, thâ"p hơn m ột c h ú t là lớp nước của các
đ ại dương, biển, h ồ ,... Lớp nước n ày gọi là "thuỷ
quyển". Con người mới chỉ khảo sá t được 3Ơ sơ
phía ngoài cùng của cái vỏ đá địa cầu m à thôi.
N ếu đ ào sâu vào lòng đ ấ t - m ặc d ù đã p h ải sử
d ụ n g nh ữ n g phương tiện kỹ th u ậ t h iện đ ạ i n h ấ t
vài ba km cũng đã là m ột công trình khó k h ăn lắm
đố i với con người. N hưng cũ n g chưa p h ải là cái gì
ghê gớm lắm đâu. Vì so với bề d à y của vỏ Trái ĐâT
thì lỗ khoan đó chưa th âm th á p gì. Tuy nhiên, có
đ iề u n ày đ á n g đ ể ý: càng đ à o sâ u v ào lòng đâT thì
n h iệt độ càng tăng. Đào sâ u vào khoảng 3km thì
n h iệt độ ở đó đã đ ủ đ ể đ u n nước sôi rồi.
Các nhà khoa học v ẫ n có th ể n ghiên cứu, khảo
sá t lòng Trái Đ ất th ô n g qua cơ ch ế đ ộ n g đ ấ t. Họ
tin rằn g ở dưới sâu trong lò n g đ ấ t n h iệt độ có tăn g
nh ư n g không tăn g lẹ n h ư ở phía ngoài g ần vỏ. Vì
vậy, họ cho rằn g ở n h â n - h ay tru n g tâm Trái Đ ất
- n h iệt độ không quá 55000 bách phân. TâT nhiên,
n h iệt độ n à y cũng là quá cao rồi, bởi vì m ới ở chỉ
k hoảng 22000 bách p h â n thì đá đã n óng chảy rồi.
Vỏ ngoài của Trái Đ ất gồm hai lớp. Lớp ngoài
cùng tức là các lục địa chủ y ếu được cấu tạo bằn g
94 0
đá hoa cương (granite). Dưới lớp đá hoa cương là
lớp đá rấ"t cứng gọi là đá badan (basalt). Theo các
nhà khoa học thì trung tâm Trái Đ ất là trái banh
khổng lồ làm bằng sắt nóng chảy có đường kính
vào khoảng 6500 km. N ằm lót giữa trung tâm này
và lớp vỏ đá là m ột lớp bao gọi là "manti" (mantle)
d ày vào khoảng 3200 km. Bao "manti" có lẽ là m ột
loại đá gọi là 'olivin" (olivine).
VŨ trụ kỳ bí 95
Giả như, quả th ật sự sống b ắt n g u ồ n từ Sao
H ỏa, vậy thì sự sống đó đ ến Trái Đ ât cũng râ't dễ
dàng. Theo các nhà khoa học thì lớp đ â t đá trên bề
m ặt Sao H ỏa là do sự va chạm với Sao Chổi và các
tiểu h àn h tinh tạo thành. Sự va chạm n ày trong
m ột trường hỢp nào đó sẽ làm cho m ột khôi v ật
châ"t trên Sao H ỏa văn g ra khỏi phạm vi sức h ú t
của h à n h tinh này và bay đ ến m ột nơi khác. Họ
cho rằng, chỉ cần 1% số v ậ t châ"t văn g ra khỏi Sao
H ỏa đó đ ến được Trái Đâ"t thì cũng đ ủ đ ể sự sống
trên Trái Đ ất bắt đ ầ u p h á t triển.
C òn có giả thiết khác cho rằng: n h ữ n g giọt nước
bé nh ỏ trên b ầu khí quyển có đ ủ đ iều kiện cần
thiết đ ể cho nhữ ng p h â n tử h ữ u cơ phức tạp hình
th àn h và p h á t triển sự sống có th ể b ắ t đ ầ u từ trong
n h ữ n g giọt nước đó.
96 0
Siưmg nuwỉ !ầ gì?
Để h iểu được sương m uối là gì, ta phải h iểu đôi
chút về b ầ u không khí quanh ta. Trong không khí,
n h ư ta đã biết không n h iều thì ít, ở đ â u và lúc nào
cũng "ẩm". N ghĩa là chứa hơi nư"ớc, không khí ẩm
lại chứa n h iều hơi nước hơn không khí lạnh. Khi
không khí tiếp xúc với m ột d iện tích lạnh, hơi nước
"chất ẩm" trong không khí tụ lại th ành giọt nước
nhỏ xíu đ ọ n g trên diện tích đó. Sương m uối là th ế
đó, hình th àn h n h ư th ế đó.
Tuy nhiên, ĩìhiệt độ trên diện tích đó phải hạ
xuống đến m ột m ức nào đó thì sương m uối mới
hình thành được. Mức nhiệt độ đó gọi là "điểm
sương muối" (cũng n h ư nhiệt độ 1000 bách p h ân là
"điểm đông đặc" của nước vậy). C hẳng hạn, thả m ột
cục nước đá vào cái ly hay lon kim loại. Đợi cho đến
khi nào thành ly, th ành lon kia lạnh đến cái "điểm
sương muối" mới bám vào thành ly, thành lon đó.
N hưng ở trong thiên nhiên thì sao? Trước hết, trong
không khí ẩm phải có độ ẩm cần thiết. Rồi cái
không khí ấm và ẩm đó tiếp xúc với diện tích m át
hơn (nghĩa là có nhiệt độ không khí). Sương m uối
không bám đọn g dưới đ ất hay trên lòng đường
nhựa, vì đ ất hay lòng đường vẫn giữ rứìiệt độ (do
M ặt Trời ban ngày tỏa xuống) ở cái mức cao hơn
"điểm sương muối". N hưng sương m uối đọng bám
vào cỏ, vì cây cỏ có nhiệt độ thâ"p hơn.
Vũ trụ kỳ bí 97
N ếu vậy, tại sao ta lại nói sương m uối đọn g trên
cây, trên lá không đích thực là sương m uối? Lý do
là trong số những giọt long lanh trên lá cây chỉ có
m ột số nhỏ là sương m uối, còn lại là giọt nước do
chứih lá cây đó tạo ra. Hơi ẩm của cây thấm qua các
"lỗ hổng" trên lá. Đó là quá trình chuyển dịch nước
do cây h ú t dưới đất đ ể nuôi dưỡng cây, lá. Q uá trình
này diễn ra cả trong ban ngày lẫn ban đêm . Nhưng
ban ngày có ánh m ặt trời làm khô lượng nước do cây
tiếp cho lá. Ban đêm , quá trìrủì tiếp nước đó vẫn tiếp
tục nhưng không có ánh m ặt trời nên "mát, lạnh"
hơn. Thế là sương m uối hình thành trên lá.
ớ vài nơi trên th ế giới, sương m uôi tụ lại mỗi
đ ê m có thể h ứ n g vào chỗ chứa với số lượng đ ủ để
làm nước uô"ng cho súc vật.
S im g mù lứ g ì?
C âu trả lời nghe đơn g iản và có p h ầ n thơ m ộng:
Sương m ù là m ây sà xuống g ần m ặt đâT, là là m ặt
đâl! Không có sự khác biệt cơ b ả n giữa sương m ù
và m ây bồng b ền h trôi trê n trời cao. Khi m ây bay
là là trên m ặt đ ấ t h ay trê n m ặ t biển thì gọi là
sương m ù. Sương m ù thư ờ ng được th ấ y v ào ban
đ ê m hay sáng sớm tại n h ữ n g v ù n g đ ấ t th ấ p hay
n h ữ n g nơi có n h iề u hồ, ao, đ ầm lầy. Sương m ù là
d o luồng khí lạn h trên cao đ ổ ậ p xuông m ặt đ ấ t
hoặc v ù n g nước có hơi nước (ẩm).
98 0
M ùa th u thường có sương m ù vì không khí giải
n h iệt m au lẹ hơn đâ^t hay nước. Vào lúc xẩm tối,
sương m ù nhẹ thường xuâì hiện gần m ặt đ ấ t ở
nh ữ n g v ù n g đ ấ t thấp, trũng. Ban đêm m ặt đâ"t trở
nên m át hơn n ên không khí tiếp giáp với m ặt đ ấ t
cũng trở n ên lạn h hơn. Chính tại nơi này, không
khí lạn h g ặp không khí ẩ.m hơn ở phía bên trên,
th ế là sương m ù hình thành.
Nói chung, sương m ù ở thành p h ố dày đặc hơn
sương m ù ở đồng quê. Bởi vì, không khí ở thành phố
nhiều bụi và muội than hòa lẫn với các phân tử nước
khiến cho sương m ù nhiều hơn. Ngoài khơi đảo
Nevvíoundland là nơi có nhiều sương m ù nhất thế
giới, ớ San Prancisco thì ngược lại. Cơn gió rủìẹ và
m át lạnh ban mai thổi ữ ên những đim cát ấm, nếu
đêm ữước mưa làm ẩm cát thì hơi ẩm bốc lên gặp cơn
gió nhẹ m át lạnh kia sẽ tạo thành sương m ù dày đặc.
Lý do khiến người ta thấy sương m ù có vẻ dày
đặc hơn m ây là vì những h ạt nước trong đ ám m ây
thì lớn hơn trong đám sương m ù. s ố lượng những
hạt nước nhỏ thì hâ"p th ụ rủìiều ánh sáng hơn số
lượng nhỏ những h ạt nước lớn (như trong đám
mây). Vì vậy, mà sương m ù có vẻ n h ư "đặc hơn".
Vũ trụ kỳ bí 99
n h iều nhâ"t. Khi th ấy chớp loé lên kèm theo tiếng
n ổ ầm ầm , tiếp đó là tiếng ù ù rền rền n h ư tiếng
trô n g liên hồi, người sơ khai tin rằn g th ầ n linh
đan g nổi cơn thịnh nộ. Và sâ"m, sét chính là cách
thức th ầ n linh trừ n g p h ạ t con người.
Để hiểu chớp, sét và sấm , ta cần n h ớ lại n h ữ n g
h iểu biết về điện. N hư ng trước hết, cần nói rõ
chớp và sét, tu y m ang hai tên như ng chỉ là m ột
hiện tượng. Khi ta chỉ rứììn th ây tia sáng n h á y n h á y
m à không nghe th ấ y tiếng nổ, hoặc nghe rấ t xa, ta
gọi đó là chớp. Khi th ấ y tia sáng loé, tiếng n ổ gần
và lớn, ta gọi đó là sét.
Ta biết rằn g m ọi v ậ t đ ề u có khả n ă n g n hiễm
đ iện và tích đ iệ n - đ iệ n "dương" hoặc đ iệ n "âm".
Dương đ iện có sức h ú t Tất m ạn h đối với âm điện.
Đ iện tích càng lớn thì sức h ú t càng m ạnh. Khi đ iện
tích đ ạ t tới cực điểm , nghĩa là đ ế n m ức "quá tải"
thì v ậ t chứa đ iệ n sẽ bị "đập bể". Sự p h ó n g đ iệ n -
đ ậ p bể bình chứa chính là đ ể giải toả sức căng do
sự quá tải đ ể làm cho hai đ iện tích đó cân b ằn g về
điện. H iện tượng sét xảy ra theo đ ú n g quá trình
vừa m ô tả.
M ột đ ám m ây chứa đ iện tích trái với đ iện tích
của m ột đ á m m ây khác hoặc với đ iện tích của m ột
v ậ t ở dưới đ ấ t (cái nhà chẳng hạn). Khi đ iệ n áp
giữa hai v ậ t chưa đ ủ m ạnh đ ể có th ể "bẻ gãy" sự
n g ăn cách của k hông khí giữa chúng với n h a u thì
100
m ột tia lửa điện b ật lên. Sự p hóng điện sẽ theo con
đư ờng có sức đề kháng yếu nhâ"t. Do đó, chớp
thư ờng n goằn nghèo chữ chi là vậy.
Khả năng d ẫn điện của không khí tuỳ thuộc vào
nhiệt độ, tỷ trọng và độ ẩm. Không khí khô là vật
cách điện rất tốt. Nhưng không khí ẩm lại là vật dẫn
điện khá tốt. Đó là lý do tại sao khi đã bắt đ ầu mưa
rồi thì sấm chớp cũng giảm dần rồi ngưng. Không
khí ẩm tạo thành vật dẫn điện khiến cho các đám
m ây điện tích có thể truyền điện m ột cách thoải mái
nên không có trường hỢp tích điện quá căng nữa.
T hế còn sấm là gì? Khi có hiện tượng phóng
điện, không khí quanh chỗ bị giãn ra sau đó bị co
lại cực nhanh. Sự đ ụ n g chạm giữa giãn và co cực
nhanh, m ạnh giữa hai luồng khí này gây ra tiếng
n ể. Tiếng rền rền chính là tiếng vang của sấm từ
các đ á m m ây khác p h ả n dội lại.
cđuvônglúgì?
102 0
N ếu M ặt Trời ở quá cao so với chân trời thì
không thể vạch được m ột đường th ẳng n h ư vừa
nói. Đó là lý do vì sao ta chỉ thấy cầu vồng vào lúc
sáng sớm và lúc xế chiều, c ầ u vồng vào buổi sáng
có nghĩa là M ặt Trời ở phía Đ ông và m ưa ở phía
Tây. C ầu v ồng buổi chiều có nghĩa là M ặt Trời ở
phái Tây và mưa phía Đông.
N hữ ng người mê tín thường tin rằn g cầu vồng
là m ột điểm gở vì các linh h ồ n đã theo cầu vồng
đi lên trời. Do đó, có cầu vồn g có nghĩa là có
người sắp chết.
Vũ trụ kỹ bí 103
diễn ra thường xuyên và liên tục b ằn g n h iều cách
khác nhau. C hẳng hạn, khi băn g hà di chuyển, nó
vừa đ ẩy vừ a bào m òn đá. N hữ ng h ò n đá cuội tròn,
n h ẵn thín là đá bị băng hà hoặc sóng b ào mòn.
Nước, các ch ất hoà tan, cũng bào m òn đá. Sự
thay đổi thời tiết làm cho đá tảng, th ậm chí núi đá
nứ t ra d ầ n d ầ n th ành viên đá nhỏ. N lũệt độ cao
làm cho đá "giãn nở". N hiệt độ th ấp làm cho đá "co
lại". Quá trình "co giãn" đó làm cho đá n ứ t ra. Nước
lọt vào các khe đá, gặp lạnh, nước đ ô n g đặc và do
đó tăng th ể tích khiến cho vết n ứ t n g ày m ột rộng.
H ạt giống lọt vào khe đá có dính đ ất, h ạ t giống nảy
m ầm , lớn lên. Rễ cây làm cho đá n ứ t ra. Gió bào
m òn đá bằn g cách thổi nhữ ng h ạ t cát khiến cho hạt
cát cọ sát vào đá, làm cho đá m òn đi.
Tất cả các h o ạt đ ộ n g nói trên m ới chỉ là khởi
đ ầ u của quá trình đá biến th àn h đ ấ t trồ n g trọt. Để
trở th àn h đâd trồ n g trọ t được, n h ữ n g h ạ t đá m ịn li
ti kia còn p h ải được trộ n lẫn với "mùn". M ùn là các
chất h ữ u cơ do xác thực và đ ộ n g v ậ t p h â n hủy.
N hờ vi kh u ẩn , xác đ ộ n g và thực v ậ t p h â n h ủ y trở
th àn h "mùn". C ôn trù n g dưới đâd cũ n g góp p h ần
quan trọng làm cho đ ấ t phì nhiêu. Lớp đ ấ t tôd nhâd
nằm phía trên cùng gọi là đ ấ t trồ n g trọt. Trong lớp
đ ấ t n ày có "mùn". Lớp đ ấ t phía dưới gọi là "lớp
dất cát" (subsoil) gồm p h ầ n lớn là đá cuội. Lớp
dưới nữa gọi là "lớp đá nền" (bedrock). Lớp này
làm nền cho tâT cả đâd trồng trên to àn th ế giới.
104
Do dỡu nham Ihạch có màu săc?
Q ua n ghiên cứu, các nhà khoa học cho rằng
m àu sắc của nham thạch chủ yếu quyết định bởi
th ành p h ần hợp thành của nó và đặc trưng khí hậu
khi hình thành. C húng ta lây vài ví d ụ để nói rõ
nguyên nh ân hình thành m àu sắc của nham thạch.
M ột loại là nham thạch đỏ, chủ yếu là chất ôxy
hóa chứa hóa sắt, môi trường lúc đó nhiệt độ cao,
khô hanh ít mưa, sắt ôxy hóa rất m ạnh nên xuâd
hiện m àu đỏ.
Loại thứ hai là rứiam thạch m àu xanh, chủ yếu là
châ't ôxy hóa có sắt, môi trường lúc đó nhiệt độ cao
mưa nhiều, khí ôxy cung câp không đủ, tác dụng sắt
ôxy hóa không đầy đủ, xuất hiện m àu xanh.
Loại th ứ ba là nham thạch vàng, chủ yếu là
thành ph ần có chứa lưu huỳnh, n h ư quặng sắt vàng
là hợp chât lưu h uỳnh và sắt. Ngoài ra, quặng vàng,
quặng đồng thau, cũng có m àu vàng. N ham thạch
hỢp thành bởi những thành phẩm này là chính, nên
nó cũng có m àu vàng.
Loại thứ tư là nham thạch đen, chủ yếu là thàrìh
ph ần than, hắc ín chứa m àu đen, ngoài ra, than đá
cũng là nham thạch m àu đen.
Loại thứ năm là nham thạch màu trắng và màu
trắng xám. Thành phần hỢp châT hỢp thành đơn
nhât, thuần chất, không chứa thành phần pha tạp
Vũ trụ kỳ bí 105
như: đá th ạch an h th u ần khiết đ ể làm thủy tinh,
boxic nhôm th u ầ n châ”t là m àu trắng.
Ngoài ra, còn có nham thạch khác nhau m àu lam,
m àu nâu, m àu tím, m àu huyết dụ.
106
nước làm cho giọt nước m ưa có tính axít. Tất
nhiên, đ ây là những giọt m ưa có axít rất loãng nếu
thực v ật h âp thụ thì cũng là vô hại. N hưng hiện
nay, xe hơi và các ông khói lớn của các nhà m áy
thải ra rất n h iều khí điôxit cacbon, hơi nước, đều
là các khí có hại, không nh ữ n g làm ô nhiễm khí
quyển m à lại còn hóa hỢp với nh ữ n g hơi nước tồn
tại trong không khí đ ể th àn h axít suníuric, axít
nitric rồi hòa tan vào trong nước m ưa rơi xuống
m ặt đất. Chính nh ữ n g trận m ưa axít này làm cho
đ ấ t đai không còn phì n h iêu nữa, lại còn có thể
làm tổn hại đ ến rễ cây và tổ n hại đ ến cá ở dưới
biển. Mưa axít th ậm chí lại còn làm m ục n á t các
công trình kiến trúc, mà ngay đ ến các tượng bằng
đá "trơ trơ n h ư đá" cũng còn bị h ư hỏng.
VŨ trụ kỳ bí 107
nhỏ. ở m ột v ù n g đâ't khí h ậ u n óng lục địa ch âu Á,
không khí bốc lên, tạo th àn h m ột d iện tích râd lớn,
v ù n g âấ t n ằm phía dưới có á p suâd khí q uyển thâ'p
gọi là v ù n g áp th ấp n h iệt đới. Lúc đó cả m ột
luồng khí lạnh khổng lồ m ang đ ầy hơi nước từ
biển tiến vào sẽ hình th àn h giông bão.
Kết cáu v ù n g áp thâp; k ết cẫ’u của biểu đồ hệ
thống áp th âp nóng bao gồm m ột "mũi" nóng và
m ộ t "mũi" lạnh. D òng khí bôc lên xung quanh hệ
thông sẽ ch ế tạo th ành m ây và mưa.
108 0
lượng n ày do M ặt Trời ban tặng thì không khí sẽ
trở th àn h nhẹ và bay lên. C h úng ta lại biết ở tầng
đố i lưu, càng xa m ặt đâT, n h iệt độ không khí càng
hạ. K hông khí bay lên nói trên bị làm lạn h và khi
n h iệt độ k hông khí giảm xuông đ ến m ột mức độ
nào đ ó, hơi nước trong đó sẽ kết lại th àn h m ây.
Thực tế ch úng ta thường trô n g thâ'y m ây trên trời
chính là n h ữ n g h ạt nước nhỏ cùng nh ữ n g h ạt
b ăn g kết tinh đang trôi nổi bay lơ lửng. N ếu như
ch ú n g ngưng kết th àn h giọt nước càng lớn thì lại
càng nặng, rồi n ặn g quá thì th àn h h ạ t m ưa rơi
xuống phía dưới.
VŨ trụ kỳ bí 109
Vì thế, cho n ên trên đ ỉnh nú i v ẫn cứ giữ lại
được m ột đ ám m ây, m ặc d ù là gió cứ liên tục thổi
qua nú i nhưng các m ũ m ây của n ú i v ẫ n có thể
nằm ng ủ lâu dài trên đỉnh núi.
110
nên không khí nón g lên. Không khí không thể gây
m ưa, mà ngược lại nó hâ"p thụ hết hơi nước.
ớ sa mạc gần dãy núi, do các khối khí bị một
sườn núi chặn lại rồi cưỡng bức bay lên, chúng sẽ gặp
lạnh và kết thành m ây rồi làm mưa rơi xuống sườn
núi đón gió nói trên. Trong khi đó, sườn núi bên kia
chính là sa mạc không nhận được m ột giọt nước nào.
Đối với sa mạc sát biển vì lý do gió m ang hơi ẩm
thổi qua lớp không khí phía trên các dòng hải lưu
lạnh. Tạo thành mưa nhiều trên biển làm cho lục địa
gần đó, nơi có sa mạc, không n h ận được m ột giọt
nước nào và đương nhiên sẽ trở nên khô hạn.
Tại S(W m ãy cố nhiêu mùu să € ?
M àu sắc m ây có được đ ều do m ây p h ả n chiếu
lại án h sáng m ặt trời. Đ ồng thời, cũng có m ối quan
hệ chặt chẽ giữa thời gian hình thành, p h ạ m vi
p h ân bô", kích thước và th ể tích của m ây.
N h ữ n g lúc b ầ u trời â m u, p h ạ m vi p h â n b ố
củ a m ây râ"t rộ n g , h ầ u n h ư che p h ủ cả b ầ u trời
n ê n á n h sán g m ặ t trờ i khó có th ể x u y ên qua
được, vì th ế m ây có m àu xám tôi. C òn n h ữ n g lúc
trờ i n ắ n g ráo h ay n h iề u m ây, lư ợ ng m â y trê n
b ầ u trời râ"t ít, đư ợc m ặ t trời ch iế u sán g , n ê n h ầ u
h ế t n h ữ n g đ á m m â y n à y đ ề u có m à u trắn g . Vào
m ù a h è, trước khi n h ữ n g cơn m ưa rà o ậ p đ ế n ,
m ây d ô n g được h ìn h th à n h tro n g m ộ t p h ạ m vi
lớn. Loại m ây n à y th ư ờ n g là m ây đen, vì c h ú n g
râ"t d à y n ên á n h sán g m ặ t trờ i h ầ u n h ư k h ô n g th ể
x u y ên qua được.v
Sở dĩ, n h ữ n g đ á m m ây v ào b uổi b ình m inh và
h o àn g h ô n luôn có m àu đỏ là do M ặt Trời sắp m ọc
hay sắp lặn, án h n ắ n g m ặt trời đ ề u chiếu xiên. Nó
p h ải xuyên qua tần g khí quyển râ"t dày, n ên chỉ có
án h sáng đỏ hay cam mới có bước sóng đ ủ m ạn h
đ ể chiếu lên các đ á m m ây, khiến ch ú n g bị n h u ộ m
th àn h m ột m àu cam đỏ râ"t đẹp.
112
Vì S(WMặt Tròi tại hhỡng cháy tiết?
C húng ta nói là M ặt Trời bị đ ố t cháy, nhưng sự
cháy của M ặt Trời không hề giống sự cháy của
m ột tờ giấy. Khi ta đ ố t m ột tờ giây, n h iệt độ sẽ
tăn g cao, n h iệt độ cao lại xúc tiến sự cháy. C òn sự
cháy của M ặt Trời không hề giông n h ư vậy. Do
n h iệt độ ở tru n g tâm M ặt Trời rất cao làm các chất
khí của M ặt Trời (phần lớn là hyđrô) sẽ tiến hàn h
các p h ản ứ ng n h iệt hạch, n guồn năn g lượng
n g u y ên tử n ày sẽ p h á t ra dưới d ạn g ánh sáng.
Trong m ột giây ở M ặt Trời có 600 triệu tâ"n hyđrô
biến th àn h Heli là "Tro" của sự cháy. N ếu lượng
h y đ rô của M ặt Trời m ất đi n h ư vậy, liệu ng ày tàn
của nó có còn xa không?
M ột giây M ặt Trời mâT đi 6 triệu tâ'n hyđrô, con
số này tương đương với việc đ án h đắm m ột vạn
tàu chiến trong m ột giây, đó là m ột tốc độ kinh
người. N ếu lượng hyđrô của nó có khối lượng gấp
33 v ạn lần khối lượng cháy hết, thì nó sẽ biến thàrứi
m ột ngôi sao khổng lồ. Đương nhiên ngày mà M ặt
Trời biến th ành ngôi sao đỏ thì cũng là ngày hủ y
diệt của Trái Đất. N hưng đ iều đó đòi hỏi m ột thời
gian dài không ít hơn 5 tỷ năm lúc mà M ặt Trời
biến th àn h m ột ngôi sao đỏ, thì từ trung tâm cho
đ ến ngoài nó v ẫn còn m ột lượng rất lớn hyđrô.
Vũ trụ kỳ bí 113
Vì scw nước biển lạ i có mùu m nh?
Bình thường khi chúng ta ngắna nhìn sẽ thấy m ặt
biển xanh biếc và rất đẹp, nhưng trên thực tế nước
biển lại không có m àu. Song khi nhìn ta vẫn thấy
m àu xanh là vì có sự tác độn g của ánh sáng m ặt
trời. Á nh sáng m ặt trời là sự tổng hỢp của 7 tia sáng
đơn sắc. Các tia đó có các m àu là: đỏ, da cam, vàng,
lục, lam, chàm, tím. Vì th ế khi ánh sáng chiếu xuống
m ặt nước biển thì những tia sáng có bước sóng càng
dài thì càng dễ xuyên qua nước biển và bị nước biển
cùng các sinh vật biển h ấp thụ.
N h ữ n g tia sáng có bước sóng ngắn, khi gặp m ặt
biển thì đa p h ầ n bị m ặt b iển p h ả n xạ hoặc tán xạ.
Do đó, tia sáng có bước sóng n g ắ n nhâ"t là tia m àu
xanh da trời và m àu tím g ần n h ư bị p h ả n xạ và tán
xạ hết. H ơn nữ a, m ắt người lại dễ cảm n h ậ n ánh
sáng m àu xanh nên khi nhìn m ặt biển chúng ta
cảm th ấy m ặt biển có m àu xanh.
114
Thí nghiệm đã chứng m inh sự ngưng kết của
nước lã là 0®c, còn của đường và m uối thì thâ^p hơn.
Trong nước biển có rất n h iều th ành p h ần m uốp
cho nên d ù trời đã xuông 0*^c, nó v ẫn chưa đóng
băng. Khi n hiệt độ xuống th ấp hctn nữa, m ột bộ
p h ận nước n gọt trong nước biển mới đóng băng.
Từ trong nước biển, chúng ta vớt ra số băng mà
nước biển đã ngưng kết, m ùi vị của nó v ẫn râT
nhạt. Vì m ật độ của băn g (0,9 g /m m ) nhỏ hơn so
với nước, so với m uôi thì còn nhỏ hơn nữa, nên
băng trong nước biển nhâT đ ịnh có m ột p h ần thể
tích lộ lên trên m ặt biển.
Vũ trụ kỳ bí 115
Tại sao Mặt Trăng Hhỡng rci xuâng?
N guyên do là tâ"t cả các v ậ t ch ất trên th ế giới
đ ề u bị tác d ụ n g bởi lực h ú t của "Q uả Đ ất" giống
n h ư là quả bóng bị "Q uả Đ ất" h ú t rồi rơi xuống.
N hưng khi M ặt Trăng quay q u an h Trái Đ ất sẽ sinh
ra m ô t lực ngừợc lại, người ta gọi là lực ly tâm .
Lực n ày ngược lại và ho àn to àn b ằn g với lực h ú t
của Trái ĐâT, do đó mà M ặt T răng luôn luôn treo
cao trên không trung.
116 0 !^ 0
trí tờ giấy th ứ nhât, nhẹ n hàng xoay nghiêng tờ
giấy th ứ hai, lúc bấy giờ vết sáng trên tờ giấy sẽ
chuyển d ầ n từ hình tròn sang hình elip. Lúc đ ầ u
thì sự thay đổ i không rõ lắm nhưng d ầ n d ầ n sẽ
thây râ"t rõ rệ t là m ột vệt sáng hình elip. M ột lượng
án h sáng n h â ì định chiếu trên lỗ tròn của tờ giây
th ứ nhâ"t d ầ n d ầ n trải rộng ra trên d iện tích lớn
hơn ở tờ giấy th ứ hai, nên v ết sáng ở tờ giấy th ứ
hai sẽ tối dần. N h ư vậy, án h sáng chiếu nghiêng
sẽ có cường độ y ếu hơn khi chiếu thẳng.
Đôi với Trái Đ ất cũng vậy. ở Bắc b án cầu, vào
tiết H ạ chí, v à o ban ng ày M ặt Trời chiếu th ẳn g
trên đ ỉnh đ ầ u , còn vào tiết Đ ông chí thì cho d ù ở
các m iền đ ấ t phía N am , M ặt Trời cũ n g chỉ ở độ
cao 30 độ, á n h sáng chiếu nghiêng n ên cường độ
án h sáng chỉ còn m ộ t n ử a so với Hạ chí. Vì vậy,
so với n g ày H ạ chí thì ở tiết Đ ông chí, thời gian
được chiếu á n h n ắn g ít hơn nhiều. Vì án h sáng
chiếu ng h iên g có cường độ y ếu cũ n g n h ư thời
gian chiếu sán g n g ắ n n ê n vào tiết Đ ông chí ở Bắc
b án cầu sẽ lạnh.
Vũ trụ kỳ bí 117
N hưng đ ến khi M ặt Trời lặn xuôhg n ú i sau khi trời
tôì thì không th ây nó đ â u cả. M ặt Trời cũ n g cần
p h ải ng ủ ư? Nó ng ủ ở đ â u nhỉ? Thực ra M ặt Trời
ban đ êm v ẫn ở trên trời cao. Chỉ có đ iề u là ch ú n g
ta không th ấy được nó m à thôi.
Các b ạn đ ều biết rằn g chúng ta đ an g sô h g trên
Trái Đ ất hết sức rộng lớn. Trái ĐăT h à n g n g ày đ ều
đang quay. Ban ng ày nó ngoảnh m ặt về phía M ặt
Trời, chúng ta liền có thể th ấy M ặt Trời ở trên cao;
ban đ êm nó quay lưng về phía M ặt Trời nữa. N ếu
các b ạn th ây chiếc bón g điện ví n h ư M ặt Trời, còn
b ản th ân m ình giống n h ư Trái Đất, b ạ n qu ay m ình
m ột vòng thì sẽ p h á t hiện có lúc k hông th ấy bóng
điện đ â u cả. Đ iều đó có cùng m ột lý lẽ với hiện
tượng ban đ êm không thây được M ặt Trời.
118 0
Vi S(W Mặt Trùi nông và sáng thê?
Vũ trụ kỳ bí 119
của v ăn học h iện đ ạ i cho chúng ta biết rằng. M ặt
Trời đã tỏa sáng rực rỡ n h ư vậy được 5 tỉ năm . Và
trong khoảng 5 tỉ n ăm sắp tới, n h iệt và q uang của
nó p h á t ra v ẫn sẽ k h ô n g có thay đổi gì rõ rệt. Đã
từ rấ t lâu, các nhà khoa học luôn suy nghĩ: quang
và nhiệt của M ặt Trời - tức là năn g lượng khổng
lồ của nó do đ â u m à có?
Cách đây hơn 100 năm , Helm holtz, rủìà v ật lý
người Đức, lần đ ầ u tiên n êu ra suy nghĩ khoa học
về nguồn năng lượng M ặt Trời, ô n g ý thức được
rằng quá trình cháy hóa học rõ ràng là không đ ủ để
duy trì lâu dài n guồn năn g lượng khổng lồ m à M ặt
Trời p h át ra, và n êu ra: n guồn năng lượng đó do vật
chất của bản thân M ặt Trời co về trung tâm sinh ra.
Theo tính toán của ông, nguồn năn g lượng n h ư vậy
có thể duy trì khoảng 30 triệu năm . Tuy rằng thời
gian đó dài hơn lịch sử n h ân loại rất nhiều, nhưng
đứng về góc độ yêu cầu sự tiến hóa của sinh v ật thì
lại gắn chặt với n hiệt và quang của M ặt Trời.
Liền đó, con người n ê u th êm m ộ t số giả thiết
nữa, cố gắn th u y ết m inh n g u ồ n gô"c của n ăn g
lượng m ặt trời, nh ư n g đ ề u k hông th àn h công, v ấ n
đề nan giải n ày được ch uyển từ th ế kỷ XIX sang
th ế kỷ XX. M ãi đ ế n n ă m 1938 các nhà v ậ t lý Mỹ
n êu ra lý lu ận h iện đ ại về n g u ồ n gốc n ăn g lượng
của h à n h tin h (M ặt Trời cũng là m ộ t h à n h tinh).
120
rô"t cuộc bức m àn bí m ật về n guồn năn g lượng m ặt
trời mới được vén lên.
H oá ra, n g u ồ n n ăn g lư ợng thực sự của M ặt
Trời ở n g ay trong lòng của nó. N h iệ t độ của
tru n g tâm M ặt Trời lên tới 15 triệ u độ, á p lực
c ũ n g cực kỳ lớn. Trong đ iề u kiện n h iệ t độ và áp
lực n h ư v ậ y , k ết câ'u n g u y ên tử của v ậ t ch ất bị
p h á vỡ, k ế t quả là h ạ t n h â n n g u y ê n tử của h y đ rô
có khả n ă n g tổ n g hỢp th à n h h ạ t n h â n n g u y ê n tử
heli th ô n g qua m ộ t ’sô" p h ả n ứ n g h ạ t n h ân . Cứ 4
h ạ t n h â n n g u y ê n tử h y đ rô có khả n ă n g tổ n g hỢp
th à n h h ạ t n h â n n g u y ê n tử heli, đ ồ n g thời giải
p h ó n g ra n ă n g lượng k h ổ n g lồ. Q uá trìn h n h ư
v ậ y gọi là sự tổ n g hỢp n h iệ t hạch. Q uá trìn h n ổ
bom k h in h khí cù n g loại p h ả n ứ n g tổ n g hỢp này.
So với n ă n g lư ợng được giải p h ó n g củ a sự cháy
hoá học thì nó lớn g ấ p cả triệ u lần. M ặt khác,
h à m lư ợ ng h y đ rô trên M ặt Trời vô cù n g p hong
p h ú . C ác n h à v ậ t lý học h iện đ ại cho c h ú n g ta
b iết rằn g , với m ộ t h ằ n g tin h n h ư M ặt Trời, d ù n g
h y đ rô đ ể làm n g u y ê n liệu tạo ra tổ n g hỢp n h iệt
h ạch h o à n to à n th ừ a sức p h á t ra lư ợng q u an g
n ă n g và n h iệ t n ă n g lớn m ộ t cách ổ n đ ịn h trong
k h o ản g th ờ i gian k h o ản g 10 tỉ năm .
Trong quá trình n h ận thức th iên nhiên, con
người bao giờ cũng d ù n g hiểu biết th u được để
VŨ trụ kỳ bí 121
phục vụ lại chính m ình. Trong nh ữ n g n ăm 30
nhữ ng th ế kỷ này, sau khi con người n h ậ n thức
chính xác được b ản châ"t của n g u ồ n năn g lượng
M ặt Trời - tổng hỢp n h iệt hạch, liền nghĩ tới việc
lợi d ụ n g nó đ ể thu lây năn g lượng khổng lồ ngay
trên Trái Đất. Sự n ổ của bom khinh khí chứng tỏ
rằn g con người đã thực hiện được loại p h ả n ứng
đó. Đ iều đ á n g tiếc là nó chỉ có tác d ụ n g phá hủy.
Rồi sẽ đến m ột ngày, con người sẽ lấy năn g lượng
do tổng hỢp n h iệt hạch sinh ra, từ từ cho nó giải
p hóng m ột cách đ iề u khiển theo n h u cầu của m ình.
Vậy là nó sẽ cung cấp cho chúng ta m ột loại năng
lượng mới h ầ u n h ư d ừ n g m ãi không cạn.
VŨ trụ kỳ bí 123
n h iều h ạ t nước nhỏ tụ lại th àn h m ây. M ây nhẹ bay
lơ lửng trên trời m à lại không rơi xuống? Đó là vì
có m ột v ậ t râ t lớn giữ lại. Vật ấy là gì? Đó là do
không khí n ó n g và hơi nước trên m ặt đâ"t luôn bay
lên trời cao liên tục, chúng giống n h ư m ột b àn tay
khổng lồ g iữ m ây lại, cho n ên m ây cứ b ồng bềnh
trên không tru n g không bị rơi xuông đât.
124 0
M ặt Trăng. Các nhà
khoa học đã phát
h iện thâ"y ở phía
M 'o T răng
( '
i
4 ^ Ị V -V
/
về Trái Đất
có đ ến 30 vạn dãy
núi hình tròn to nhỏ
khác nhau. Dãy
Pelée có đường kính
tới 295km nhưng cũng có nhữ ng dãy núi tròn có
đường kính chỉ khoảng Ikm m à thôi. Q uan sát các
vết xẩm tối trên M ặt Trăng người ta tưởng tượng ra
hình cây đa và chú Cuội. Tất nhiên khi tàu Apollo
của Mỹ đ ổ bộ xuống M ặt Trăng (2107 - 1969) không
ai nhìn thây được cây đa và chú Cuội huyền thoại
này, mà chỉ có những lớp bụi d ày n âu mà thôi.
VŨ trụ kỳ bí 125
Trong tần g khí quyển, sao Kim có m ột số chất
khí có hại đối với cơ th ể con người. Vả lại trê n sao
Kim vô cùng n ó n g lại th iếu ôxy và nước. Vì vậy,
trên sao Kim k hông th ể n ào có người được và cũ n g
không th ể tồ n tại các sinh v ậ t khác được.
126 0
lực không khí rất cao và trên bề m ặt của nó nhiệt
độ lên tới 460 độ bách phân, không thể sống được.
Sao Hoả có b ầu khí q uyển chứa p h ần lớn khí
cacbon đioxit. Tuy n h iên n h iệt độ trên h àn h tinh
n ày không bao giờ lên trên 29®c và có thể xuống
đ ế n dưới -85^C. N hư th ế thì m ột ch ú t nước trên
h àn h tinh này cũng thường xuyên bị đón g băng. Vì
vậy, ngoài Trái Đ ất ra m ỗi h àn h tinh khác đ ề u có
đ iều kiện riêng không thích hỢp cho sự sống và
cũng chẳng có m ột sự sông nào hay bất cứ m ột
loại sinh v ật nào được tìm thấy.
Vũ trụ kỳ bí 127
nó. Do đó, cái đ u ô i của Sao Chổi luôn luôn phình
ra về phía M ặt Trời.
M ột điểm sáng nhỏ đôi khi có thể được nhìn
th ấy ở tru n g tâm của đ ầ u coma. Điểm sáng ấy
được gọi là "hạt nhân" của sao Chổi. Các nhà thiên
v ăn n g h ĩ rằng, h ạ t n h â n ấy giống n h ư m ộ t quả
b óng tuyết, vừa b ẩn vừa vĩ đ ại, đó là m ột h ỗ n hỢp
các tố ch ất bụ i và nước đ á, làm th àn h m ột quả cầu
đư ờ ng kính chừng Ikm .
Trên đư ờ ng đi q uanh M ặt Trời, h ầ u h ế t các sao
Chổi qu ay theo m ột quĩ đ ạo h ình b ầu d ụ c được
kéo dài ra, gần giống n h ư m ộ t đ iếu xì gà. M ột
vòn g qu ĩ đ ạo m ất tới gần h à n g ng àn năm .
Độ chừ ng ba hay b ố n lần m ộ t th ế kỷ, m ột sao
Chổi tiếp sát M ặt Trời đ ế n nỗi cái đ u ô i cháy sáng
128
của nó được trông thấy m ột cách dễ dàng. C húng
ta có th ể thấy sao Chổi chỉ khi nào nó ngẫu nhiên
tiến sát M ặt Trời. Sức n óng của M ặt Trời sau dấy
đã biến khối băng trong nh ân thành khí. Bức xạ
của M ặt Trời đi xuyên qua chât khí ấy và làm ion
hóa chúng.
Vũ trụ kỳ bí 129
Tại S(W C(k ngồi S(W
lạ i có ánh sán g nhấp nháy?
N ếu n h ư bạn chăm chú dán m ắt vào b ầu trời sao,
đều cảm thấy các vì sao luôn nh ấp nháy n h ư là
những nháy m ắt nhìn xuống hạ giới. Tâ"t nhiên,
nghìn vạn ngôi sao thực sự không có lữiáy m ắt,
chúng đ ều là những quả cầu vừa to vừa nóng. Từ
các ngôi sao này p hát ra ánh sáng và phải xuyên qua
bầu khí quyển rồi mới đến được m ắt chúng ta. Đó
là do m ật độ và nhiệt độ của bầu khí quyển không
hoàn toàn giống nhau ở mọi nơi, m ặt khác lại còn có
gió làm cho bầu khí quyển chuyển động nhẹ nhàng
không ổn định. N hư vậy, ánh sáng của ngôi sao
không ngừng bị trở ngại, có khi nó phải đi lối này,
có khi phải đi theo hướng khác để đến m ắt ta nên
chúng ta cảm thấy ánh sáng sao không ngừng lắc lư
giao độn g n h ư là con m ắt luôn nhấp nháy vậy.
130 0
ờ cách ta rất xa. C húng ta nhìn thây M ặt Trời chỉ
bằng cái đĩa tròn. M ột đ ám m ây tuy nhỏ, nhưng ở
gần ta hơn M ặt Trời nhiều, khi nhìn lại thâ"y lớn.
N h ư vậy, đ á m m ây ở g ần ta có thể che khuấ^t M ặt
Trời ở xa mà ta nhìn th ấy râ"t nhỏ.
Vũ trụ kỳ bí 131
n ào nhưng n ếu ở quá xa so \'ới Trái ĐâT của ch ú n g
:a thì độ sáng của nó cũng không bằn g n h ữ n g vì
sao có n ăn g lực p h á t quang kém nó m ấy v ạn lần.
Ví dụ, có một hằng tinh mang tên "Tâm Tú Nhị",
thể tích gấp 220 triệu lần so với Mặt Trời. Năng lực
phát quang gấp khoảng 5 vạn lần so với Mặt Trời,
nhưng ở cách Trái Đất của chứng ta 410 năm áĩìh sáng.
Vì cự ly là quá lớn nên khi chúng ta quan sát chỉ là
m ột ngôi sao rìhấp nháy ánh sáng đỏ, nhưng nếu như
"Tâm Tú Nhị" được chuyển tới vị trí của Mặt Trời thì
tất cả vạn vật trên Trái Đất sẽ đều bị nó thiêu hủy.
132 0
M ặt Trời thì vị trí m à Trái Đâ"t tồn tại là không
giông nhau, vị trí b ầu trời sao mà chúng ta nhìn
th ây cũ n g vậy. Khi sự tự chuyển động và sự xoay
trò n của Trái Đâ"t q uanh M ặt Trời hoà làm m ột sẽ
d ẫ n đ ến hiện tượng các ngôi sao xuâd hiện sớm
hctn 4 p h ú t sau m ỗi ngày mà chúng ta v ẫn quan
sát được.
Vũ trụ kỳ bí 133
REGIONS OF THE ATMOSPHERE
134 0
Vì S0€ càng lên C0€
thì hhững hhí cứng loăng?
Tuy không nhìn thây, không sờ m ó được,
nhưng không khí là m ột thứ vật chât, do các phân
tử của n h iều loại khí hỢp thành, nó cũng chịu sức
h ú t của tâm Trái Đất. Vì không khí là loại khí ,có
thể ép n én được, lớp không khí bên trên ép xuống
lớp không khí bên dưới. M ật độ không khí bên
dưới bị ép th àn h lớn ra, càng cách xa m ặt đất,
không khí bên trên chịu lực ép càng bé đi, cho nên
m ật độ càng cao lại càng nhỏ. M ật độ lớn nhỏ
khác n h au chính là cách gọi chỉ độ đ ậm đặc hoặc
m ỏng của không khí vậy. Vì vậy, có thể nói càng
lên cao thì không khí càng loãng.
Theo kết quả n ghiên cứu, nếu lcm3 không khí
ở m ặt đ ấ t có 25,5 tỉ tỉ ph ân tử, thì ở độ cao cách
m ặt đ ấ t 5km, lcm^ không khí chỉ có 1 triệu 530
ng àn tỉ p h â n tử; ở độ cao trên 50km, lcm ^ không
khí chỉ còn có 240 n g àn tỉ p h ân tử; ờ độ cao lOOkm,
lcm3 không khí chỉ có 18 ngàn tỉ p h â n tử; ở độ cao
l.OOOkm, lcm ^ không khí chỉ còn có khoảng 10 vạn
p h â n tử m à thôi, so với lớp không khí m ặt đâ"t,
m ật độ này chỉ bằn g 1 p h ần của 260 ng àn tỉ.
Trên m ột đ ỉn h n ú i cao 8012m, m ật độ không khí
chỉ bằn g 38% m ật độ không khí m ặt đ ất, m ặt biển,
h àm lượng ôxy cũng giảm tưotng ứng. Do đó, các
v ận đ ộ n g viên leo núi phải có sức khỏe râ't tô"t và
ý chí ngoan cường thì mới chịu đự ng được.
Vũ trụ kỳ bí 135
Nuủchô vì scw lạ i đục vá cm u iỉiè,
ương váo mùa thu?
Thì ra m ỗi khi m ùa hè đ ế n thì m ù a mưa cũng
đ ến theo, lượng nước m ưa lớn dộ i q u ét qua m ặt
đâ"t, cuốn đ ấ t cát và rác rưởi xuông m ép hồ, nước
hồ b ắ t đ ầ u nhiễm bẩn. Khi ây, m ộ t số vi k h u ẩn và
rong nước thừa dịp sinh sôi n ảy nở trong nước bẩn,
làm cho nước hồ ngàng càng đ ụ c đi.
Vào m ùa thu, m ùa m ưa kết th ú c rồi, lượng
nước m ưa ít hơn n h iều so với m ù a hè. K hông có
nước m ưa thường xuyên dội q u ét m ặt đ ấ t, đ ấ t cát
và rác rưởi không lọt xuông hồ nữa. Nước hồ sẽ
d ầ n d ầ n tĩnh lặng trở lại. Thời gian kéo dài ra, đ ấ t
cát trong đó đ ều lắng xuông đ á y hồ. Thời tiết m ù a
th u m át m ẻ, nhiệt đ ộ nước hồ cũ n g k hông cao, vi
k h u ẩn và rong nước khó sinh trưởng tiếp, nước hồ
liền trở n ên trong xanh hơn nhiều.
Vi sa cm n g qm nằ núi lửa
có m ã nưôc nóng?
Khi n ú i lửa b ù n g nổ, m iệng n ú i lửa p h u n ra
châl khí núi lửa. T hành p h ầ n chủ y ếu của nó là hơi
nước, tiếp đ ến còn có sunfua h y đ rô , điôxit su níua
và điôxit cacbon.
136 0
Có khi nham thạch nóng chảy phu n ra khcM
m iệng nú i lửa dưới dạn g tro núi lửa, có khí trào ra
dưới d ạ n g nham thạch bỏng. N ếu nói d ò n g nham
thạch chảy qua có khôi lượng nước ngầm lớn thì sẽ
hình th ành nước nóng. Loại nước nóng này chính
là suôi nước nóng.
T hành p h ầ n chứa trong nước nóng có quan hệ
m ật thiết với châl khí núi lửa và th ành p h ầ n của
nước ngầm . Cho nên, chúng sẽ khác nh au tuỳ theo
vùng. N ếu ch âl khí núi lửa và nước ngầm chứa
n h iều châl sắ t trộ n lẫn vào nh au sẽ hình th ành
suối lưu h u ỳ n h . D ùng nước suôi lưu h u ỳ n h n ày để
tắm sẽ có tác d ụ n g chữa trị bệnh ngoài da.
Suối nước n ó n g là nhữ ng suôi có n h iệt độ nước
lớn hơn 2 0 °c .
Vì S0€ nham thạih nóng chây
trong Umg Trái Đất m à hhm g
tàm cho vỏ Trái Đất tan chầy?
Trong nham thạch nú i lửa có m ộ t số nham
thạch ở xung q u an h đư ờng đi của d ò n g nham
thạch n ó n g ch ảy ở dưới m ặt ảấ t bị lôi cu ố n vào
trong quá trìn h d ò n g chảy đó tìm đ ư ờ n g p h u n ra
ở m iệng n ú i lửa. Loại nham thạch n à y được gọi là
loại "nham th ạch bị cắt".
N h iệt độ của n h am thạch n ó n g ch ảy có m ột
giới h ạ n n h ấ t đ ịn h kể cả loại n h iệt độ cao n h ấ t
trong nham th ạch lỏng trên m ặ t âấ t cũ n g chỉ đ ến
1.200°c. N h iệt đ ộ của n g u ồ n d ự trữ n h a m thạch
n ó n g chảy dưới m ặ t đâd chỉ cao m ộ t ít m à thôi.
N g u ồ n trữ n h a m th ạch n ó n g chảy giống n h ư .
k h u ô n ró t đ ầ y c h ất sắ t ở th ể lỏng k h u ô n đ ú c vậy.
N ếu đem ch ất lỏ n g ró t vào trong k h u ô n đ ú c cát
(cát silic chứa th ạch an h là chính), tuy nó làm cho
cát ở xung q u an h bị chảy lỏng, nh ư n g lại không
có được n h iệt lượng d ự trữ đ ể làm cho k h u ô n đúc
nóng chảy đ ể sập. N ham thạch nón g chảy cũng
không thể làm sậ p đ ổ vách d à y của vỏ Trái Đât;
n h iều nhâT cũ n g chỉ ả n h hưởng tới n h am thạch ở
xung quanh. Đ iều đó làm cho n h ữ n g th à n h p h ầ n
dễ nóng chảy trong đó bị hòa v ào trong d ò n g
138 0
nham thạch nóng chảy, n h ư "nham thạch bị cắt".
Ngay cả n g u ồ n d ự trữ nham thạch nóng chảy cũng
giông n h ư nước sôi sục chảy n ứ t ống nghiệm , chỉ
ào ạt tu ô n theo đường của núi lửa. Cho nên nham
thạch n ó n g chảy sẽ không làm cho vỏ Trái ĐâT tan
chảy ra.
Vũ trụ kỳ bí 139
xuống lòng d â t sẽ chảy qua lớp địa tầng n ày và
m ài m òn, hòa tan nham thạch vôi vào nước.
N guồn nước này lại đi đến đ ỉnh của m ột hang
động nào đó và có thể chảy nhỏ giọt bên trong
hoặc chảy lộ ra bên ngoài. Trong quá trình chảy
n ày chât đá vôi tích tụ d ần trên đư ờng nước chảy
và hình th ành lớp đá vôi rắn chắc. Sau hàn g ngàn
năm lượng đá được tích tụ sẽ có h ình theo dòng
nước chảy và trở th àn h nh ũ đá, m ăn g đá, cột đá
mà chúng ta v ẫn th ấy trong các hang động.
140
Ví sao có hạt m m w và h ạt mua tUiò?
H ạt m ưa to hay nhỏ
được q uyết địn h bởi hơi
nước ở các đ ám m ây.
N ếu đ á m m ây m ỏng,
hơi nước ít thì nh ữ n g hạt
m ưa sẽ râ t nhỏ, lúc đó
có m ưa cũng chỉ là m ưa
bóng m ây. Ngược lại,
n ế u tần g m ây dày, hơi
nước n h iều thì nhữ ng
h ạ t mu'a có n h iều cơ hội
va chạm và hỢp với
n h au th àn h nh ữ n g giọt
nước to hơn.
VŨ trụ kỳ bí 141
khí trong m ỗi viên đá khiến c h ú n g thi nh au bật
lên, tạo n ên h iện tượng n h ảy m ú a của các viên đá.
142
độ thích hỢp cho sự sống tồn tại. Thể tích và khối
lượng của Trái Đ âì cũng vừa phải. Nó được bao
p h ủ bởi n h ữ n g đại dương nước bao la và b ầu khí
quyển chứa ôxy tạo nên m ột q u ần thể sinh vật
sống. C òn các h à n h tinh khác, cái thì gần M ặt Trời
quá, cái thì xa M ặt Trời quá khiến sự sống không
thể tồn tại. Do đó trong Hệ M ặt Trời, chỉ có duy
n h ất Trái Đ ất của chúng ta là tồn tại sự sông.
Vũ trụ kỳ bí 143
núi, trên đ ỉn h n h ữ n g ngọn nú i q u an h n ă m là băng
tuyết, v ề m ù a hè, khi n hiệt độ cao lên m ộ t chút sẽ
khiến m ột p h ầ n tu y ết tan ra và chảy theo các khe
đá xuông chân n ú i, lượng nước n à y sẽ chảy xuông
sa m ạc và n g ấm qua cát trở th à n h n g u ồ n nước
ngầm . M ạch nước ngầm n ày chảy đ ế n nơi đâ^t thâp
thì sẽ lộ ra. Khi có n g u ồ n nước phong p h ú thì động
thực v ậ t sẽ b ắ t đ ầ u sinh sống và p h á t triển. Lâu
d ần cây cối tố t tươi, có đ ộ n g v ậ t sinh sống, đó
chính là ôc đảo.
144 0
\ì sao nước biển iạ ỉ Hhỡng d ê đủng băng?
v ề m ùa đông, trong lúc rất nhiều nước ở sông, hồ
đóng băng thì nước biển vẫn không đóng băng vì
sao có hiện tượng này? Kết quả nghiên cứu khoa học
cho thấy khi có m ột số thành p h ần khác hòa tan vào
nước thì nhiệt độ đóng băng của thứ dung dịch đó
phải xuống dưới 0‘^C. Mà chúng ta biết nước biển có
m ột lượng rất lớn muối hòa tan trong đó. Xét về độ
tinh khiết, thì nước biển không tinh khiết bằng nước
sông, nước hồ nên nhiệt độ đóng băng của nước biển
thấp hơn nước sông, hồ. Ngoài ra, cũng có nguyên
nhân khác khiến nước biển khó đóng băng hơn đó
là nước biển có độ lưu động rất cao, khi không có
gió thì cũng có sóng. Dưới lòng biển thì luôn có các
dòng hải lưu liên tục chuyển động điều này khiến
nước biển càng khó bị đóng băng hơn.
Vũ trụ kỳ bí 145
của n h ữ n g con sóng biến là Tất lớn và tỏa ra trên
d iện rộng, n ên khi gió ng ừ n g thổi thì sóng củ n g
không n g ừ n g ngay m à v ẫn tiếp tục dao đ ộ n g trong
m ột kh o ản g thời gian dài.
146 0
Q uá trình n ày kéo dài h àn g tỉ năm và sương m uối
chảy về b iển ng ày càng n h iều nên nước ngày càng
m ặn. Nước biển cũng bốc hơi do ánh nắng m ặt trời
như ng m uối thì lại không bốc hơi được cùng với
nước n ên lưu lại ở biển. Do đó, nước biển chỉ có
lấy thêm m uối mà không bao giờ m ất đi. Vì vậy,
lúc nào nước biển cũng m ặn.
Y isa c sm h h ỉm m
thường xuăt hiện cău vùng?
Sau m ột trận mưa to, trong bầu không khí có rất
nhiều những hạt mưa nhỏ li ti bay lơ lửng. N hững
Vũ trụ kỳ bí 147
giọt nước này có thể ctìi là những lăng kính lơ lửng
trên trời. Khi ánh sáng m ặt trời chiếu vào những giọt
nước này thì ánh sáng bị những lăng kính này "phân
chia" thành bảy màu; đỏ, cam, vàng, lục, lam, tràm ,
tím; sau đó lại phản xạ trở lại. Kết quả của quá trình
này tạo nên m ột cây cầu vồng bảy sắc rực rỡ.
148
%
Khi người hít phải chât này sẽ khiến hệ hô hâ"p bị
tê liệt, to àn th ân bất lực đ ến lúc n g ạt và chết.
Vũ trụ kỳ bí 149
Vì scw Uịỉ có ngày và đêm?
M ặt Trời chính là trung tâm của hệ M ặt Trời.
Đó là m ộ t quả cầu lửa khổng lồ, nó lúc n ào cũ n g
p h á t ra á n h sáng và n h iệt lượng k h ủ n g khiếp. Khi
á n h sán g của M ặt Trời chiếu xuống T rái Đất, do
Trái Đ ất là hình cầu nên án h sáng chỉ chiếu sáng
được m ộ t nửa còn nửa kia thì án h sáng k hông th ể
chiếu đ ế n được. Phần được chiếu sán g đương
n h iên sẽ sáng và chúng ta gọi nơi đó là b an ngày,
n ử a còn lại do không có án h sáng n ê n rấ t tối và
ch ú n g ta gọi đó là ban đêm .
150
Do sức h ú t của M ặt Trăng đôì với con
nhỏ hơn rất n h iều so với sức h ú t của Trái Đ ất với
con người n ên khi phi công vũ trụ đi trên bề m ặt
của M ặt T răng sẽ có cảm giác nhẹ lướt. N ếu n h ư
đi giống n h ư ở Trái ĐâT thì sẽ rất khó giữ được
trọng tâm và đi sẽ không vững, v ề sau, các phi
công v ũ trụ p h á t hiện ra rằng khi hai chân cùng
nh ảy lên thì sẽ v ữ n g hơn là từng chân nhấc lên
n h ư đi trên Trái Đất. Từ đó, trước khi lên M ặt
Trăng các phi công vũ trụ đ ều phải học cách đi lại
của loài kangaroo.
Vũ trụ kỳ bí 151
Hô nước hình thúnh như th ế nức?
Hồ là v ũ n g nước lớn ở trong đ ấ t liền, chiếm
những chỗ trũ n g trên bề m ặt lục địa. N hữ ng chỗ
trũ n g này gọi là bồn địa.
Dòng nước chảy tới chỗ trũ n g đ ọ n g lại th àn h
hồ. N guồn chính của nước hồ là nước m ưa và
tuyết tan, chúng đi qua sông suối, m ạch nước
ngầm chảy vào hồ.
Sự hình th àn h của hồ nước rất đa dạng. N hiều
hồ nước được tạo ra do vỏ Trái Đâ't xuất hiện tầng
đ ứ t gãy hoặc tầng cong vênh. Hồ Superior ở bắc
châu Mỹ là m ột thí dụ.
152
Có nhữ ng hồ do núi lửa hoạt động mà hình
thành. D ung nham chảy ra lấp kín các lối ra của khe
núi, do đó hình thành hồ. M iệng của núi lửa đã chết
chứa đ ầy nước cũng hình thành hồ. Hồ núi lửa ở
m iền nam bang Oregon của nước Mỹ là m ột thí dụ.
Bồn địa hình thành giữa các sông băn g khi đ ầy
nước cũ n g trở th àn h hồ. N ăm hồ lớn ở Bắc Mỹ (trừ
hồ Superior) và hồ VVinnipeg ở C anada thuộc vào
loại này.
Tại nh ữ n g v ù n g bờ biển, có trường hỢp sóng
biển là nước chảy từ bờ biển xuông cuốn các vật
trầm tích lâp kín lôì ra của v ù n g biển, do đó hình
th ành nh ữ n g hồ có tính tạm thời. Loại hồ n ày cách
ly với biển và cửa sông.
Có trường hỢp nước sông tràn qua bờ sông đem
theo đ ấ t cát khi nhữ ng phù sa này đọn g lại sẽ hình
th ành cánh đồng. Khi nước lụ t tràn vào, cánh đ ồng
đó sẽ trở th àn h hồ nước.
Tại nh ữ n g nơi dưới tầng đ â t có nham thạch đá
vôi, nước ngầm sẽ hòa tan đá vôi và m ang chúng
đi với số lượng râ"t lớn, do đó chỗ n ày sẽ hình
th àn h m ột h ố đọng nước khổng lồ. Khi lối ra bị ảấí
bít kín, các h ố n ày trở th ành hồ nước. Bang Plorida
ở Mỹ có n h iều loại hồ này.
C ũng có nhữ ng hồ do con người làm ra. Khi
đ ắ p đ ậ p ng ăn sông, phía thượng n g u ồ n sẽ hình
V ũ trụ kỳ bí 153
th àn h hồ n h ân tạo, thí d ụ khi xây đ ậ p H oover trên
sông Colorado, đã hình th àn h hồ M id.
154 0
có tỉ trọng lớn sẽ chìm xuống còn các v ậ t châ"t có
tỉ trọng nhẹ hơn sẽ nổi trên m ặt. N hữ ng th ứ vật
chất n ặn g nhâ"t sẽ tập trung vào trung tâm Trái
Đất. N hữ ng v ậ t chất nhẹ hơn sẽ ở bên ngoài, sau
đó đôn g kết lại th àn h lớp vỏ Trái Đất. Do đó,
trong lòng Trái ĐâT của chúng ta mới có nhiều
tầng lớp n h ư vậy.
VŨ trụ kỳ bí 155
sắc. M ột cầu vồn g nhìn được chỉ được h ình th ành
n ế u các h ạ t m ưa nằm đ ú n g vị trí, n h ờ đó sẽ có m ột
góc n h ấ t đ ịnh giữa M ặt Trời, giọt m ưa và m ắt bạn.
Cái góc n ày p h ải là góc cô' địn h và đặc tính hình
học giữ cho góc n ày không đổ i có liên quan tới
m ột đư ờ ng tròn.
Bạn chỉ có thể nhìn th ây m ộ t p h ầ n đư ờng tròn
n ày n ằm phía trên đư ờng chân trời. N ếu b ạn tưởng
tượng p h ầ n còn lại của đư ờ ng trò n n ằm ở đ âu , bạn
sẽ thâ'y là b ạn có thể vẽ m ộ t đư ờ ng th ẳn g từ M ặt
Trời xuyên qua đ ầ u bạn đ ế n điểm giữa của hình
tròn, m à m ột p h ầ n của nó chính là cầu vồng.
Điều này nghe có vẻ thi vị, nhưng về m ặt khoa
học, không có hai người nào nhìn thây cùng m ột cầu
vồng. N ếu ba người cùng nhìn vào cầu vồng, mỗi
người đ ều ở m ột góc đứng để nhìn thấy cầu vồng
đó. Đôi khi người ta còn nhìn thấy m ột cầu vồng thứ
hai bên ngoài cầu vồng thứ nhâ't, m ột vòng tròn lớn
hơn. M àu sắc ở cầu vồng thứ hai này sắp xếp ngược
lại, rất m ờ ảo m ột cách khá đặc trưng.
Đ iều xảy ra chính là á n h sáng đi cùng theo m ột
con đường, như ng tia sáng được p h ả n xạ lại hai lần
trong giọt m ưa. Hai lần p h ả n xạ đem lại hai h iệu
quả; trậ t tự m àu sắc bị lật ngược và trong m ỗi lần
p h ả n xạ án h sáng bị yếu đi, p h â n tán ra khỏi h ạ t
m ưa, làm cho cầu vồn g th ứ hai m ờ ảo và ít khi
được nhìn thâ'y.
156 0
Để tự kiểm chứng, vào lúc thời tiết ấm , bạn có
thể tự tạo ra m ột cầu vồng bằng ô"ng tưới nước để
sao cho nước p h u n ra th ật đ ẹ p và M ặt Trời nằm
đ ú n g ở phía sau lưng bạn.
Vũ trụ kỳ bí 157
V, •- , . '»«:*Wịí,>.*Ní»-.- -, • • .
..,ị^ ji i ^'■-'-
158 o
phía bờ lõm , b ù n cát dễ bị cuốn đi, lòng sông
tương đối sâu, bờ sông dốc, trở th ành nơi lý tưởng
cho các b ế n cảng.
Dưới tác d ụ n g lâu dài của nước sông, bờ lõm
do bị không n g ừ n g phá hoại mà ngày càng lõm, bờ
lồi vì nước chảy chậm , bù n cát không nh ữ n g bị
cuôn đi m à ngược lại còn tích tụ ngày càng n h iều
khiến bờ lồi ng ày càng lồi thêm . D òng sông trở
nên q u anh co.
Khi đ áy sông cao hơn mực nước chảy vào sông,
nước sông chủ yếu xâm thực xuống dưới, còn khi
đáy sông thâp hơn thì nước sông chủ yếu xâm thực
vào hai bên. Kết quả của sự xâm thực là lòng sông
dần rộng thêm ra, dòng sông ngày càng uốn khúc,
điểm bắt đ ầ u và điểm kết thúc của m ột khúc ngày
càng gần, thậm chí cuối cùng bị xuyên qua. ở hai
đ ầu của khúc cong cũ, bùn cát tích đọng càng nhiều,
làm cho khúc cong và dòng chảy bị tách rời, cuối
cùng hình thành những chiếc hồ hình cánh cung, hay
hồ hình m óng ngựa (Hồ Tây là m ột điển hình).
Vũ trụ kỳ bí 159
của áp khí cao, ít gió, trời quang m ây tạnh, nhiệt
lượng trên m ặt đâ^t tán rất nhanh, n h iệt độ giảm
xuống. Khi hơi nước gặp phải m ặt đâd hoặc những
v ật thể tương đối lạnh thì sẽ hình th àn h sương.
160 0
Tại sao b〠lũi chuyến Oẹngxoay tròn
theo một hướng ngược chiêu kim đổng hô?
Bão ch uyển động xoay trò n theo m ột hướng là
do sự cân bằn g của các lực tác đ ộ n g trong khí
quyển. Trên thực tế có 3 lực chính tác đ ộ n g lên
m ột cơn bão: Lực gradien khí áp, lực coriolis và
lực ly tâm.
- Lực gradien khí áp làm cho không khí di
chuyển từ nơi có khí áp cao đ ến nơi có khí áp thâp
hơn (giông n h ư nước chảy từ chỗ đ ấ t cao đ ến chỗ
đâT thâp, hay giống n h ư viên bi lăn trên m ặt bàn
bị nghiêng). Trong cơn bão khí áp th âp nhâT ở tâm
nên không khí chuyển đ ộ n g về phía đó.
Vũ trụ kỳ bí 161
- Lực Coriolis sinh ra do sự tự quay quanh trục
của Trái Đất. Lực n ày làm cho gió lệch về phía
phải (ở Bắc b án cầu). Vì vậy, khi k h ô n g khí chuyển
đ ộ n g về phía tâm bão, nó cũng b ắ t đ ầ u di chuyển
hướng về phía b ên phải. Do đó, k hông khí chuyển
độn g xung q u anh tâm bão có chiều ngược chiều
kim đ ồng hề.
- Lực ly tâm đ ẩ y không khí chuyển động văng
ra phía ngoài khi bão đan g quay.
N hư vậy, trong khi lực gradien khí áp đ ẩy gió
về phía khí á p thâ"p (trung tâm ) thì lực ly tâm lại
đ ẩy nó ra phía ngoài, chính vì v ậy k hông khí trông
giống n h ư đan g chuyển đ ộ n g xoay tròn.
162 0
chuyển của không khí. Vì thế, gần xích đạo (trong
p h ạm vi 5 độ vĩ ở 2 bên xích đạo) người ta không
thấy bão xuất hiện.
Vũ trụ kỳ bí 163
Không khí các v ù n g chung q uanh lạn h hơn tràn
đ ến đ ể b ổ sung cho không khí bị bốc lên cao, do
đó tạo ra h iện tượng gió xoáy, tương tự n h ư chế
độ trong cơn bão vậy.
Đặc đ iểm của gió lốc là xảy ra m ột cách đ ộ t
nhiên và tốc độ gió tăng lên trong m ột thời gian
ngắn, tức là gió thổi giật rõ rệt.
M m m ít thưừngxảy ra ở đáu?
Trong nước m ưa bao giờ cũng có m ộ t lượng axít
nhâT đ ịnh (độ p H trong nước mưa không đ ạ t đ ến
164 0
ngưỡng m ưa axít). N hưng ở các khu vực công
nghiệp, khi có m ưa, đo nồng độ pH xác định được
các cơn m ưa đó có nồng độ axít cao hơn các nơi
khác. Vì ở nh ữ n g khu vực n ày khí quyển bị ô
nhiễm do hơi đ ố t và khói của các nhà m áy thải ra.
Nước m ưa kết hỢp với khí cacbonic trong không
khí tạo th àn h axit cacbonic có nổng độ rấ t thấp.
Axit yếu này có thể làm p h â n h ủ y đá vôi.
Nước m ưa cũ n g kết hợ p với khí thải của các
nhà m áy. Khí thải n à y có thể bị gió m ang đi râ"t xa.
Được hơi ẩm trong không khí h ấ p thụ, khí biến
th àn h axít sulíuric và axit nitric. M ưa lại m ang theo
nh ữ n g chất axit n ày đ ến nh ữ n g v ù n g rất xa khu
vực bị ô nhiễm đó.
N hữ ng cơn m ưa axít đ ẩ y n h an h quá trình ăn
m òn, nghĩa là làm m òn đá. Nó cũng d ầ n làm ô
nhiễm n h iều hồ và d ò n g nước, rấ t nguy hiểm cho
các loài độn g v ậ t sinh sống ở đó.
Vũ trụ kỳ bí 165
Khi gió thối m ạnh, gió làm va chạm d ây điện,
cành cây thì p h á t ra tiếng cót két. K hoảng sân trống
giữa các tòa nhà cao tầng cũng giôhg n h ư ruột rỗng
của chiếc sáo, khi người ta thổi sáo, sáo p h á t ra âm
thanh, gió thổi trong sân củng p h á t ra âm thanh.
Khi gió thổi m ạnh, n h iều v ật bị chấn độn g đ ề u
p h á t ra âm thanh, tiếng "vù vù" m à người ta nghe
được khi gió thổi m ạn h đó là b ả n "đại hợp xướng"
của rấ t n h iề u v â t thể.
166 0
ngày trên M ặt Trăng tương đương với 29,5 ngày
trên Trái Đất. N ếu con người lên đ ế n M ặt Trăng,
ở đ ấy vừa không có không khí, không có nước
cũ n g không có cỏ cây hoa lá, thời tiết cực kỳ xấu,
to àn bộ đen ngòm . Con người m uôn gặp được trời
sáng có thể phải đợi tới m ười mâY ngày.
VŨ trụ kỳ bí 167
Vừa rồi chúng ta mới chỉ nói đ ế n nửa đ ầ u của
đ ịn h lu ậ t hâ"p d ẫ n m à chưa nói đ ế n p h ầ n sau, p h á t
b iểu rằng: lực h ấ p d ẫ n tỷ lệ nghịch với bình
phư ơ ng khoảng cách giữa hai v ậ t thể. Bán kính của
M ặt T răng chỉ bằng 27% b á n kính Trái Đ ất, n h ư
v ậ y rõ ràn g là khoảng cách giữa người tới tru n g
tâm M ặt T răng n g ắn hơn n h iều khoảng cách tới
tru n g tâm Trái Đất, trong khi đó trọng lượng của
con người lại tăng m ột cách tương đối. Bởi vậy khi
con người lên M ặt Trăng, không phải trọng lượng
giảm đi chỉ còn bằng 1/81 so với khi ở Trái Đâd,
m à chỉ giảm còn bằn g 1 /6 thôi.
Từ p h é p tính tổng hợp gồm khối lượng và b án
kính M ặt Trăng, chiều cao của v ận đ ộ n g viên, ta
có đ á p số chính xác là: trên Trái ĐâT v ận đ ộ n g
v iên n h ả y cao tới 2,42 m ét thì trên M ặt Trăng anh
ta có th ể nh ảy cao 9 m ét.
168 0
tố b ât lợi n h ư chân không, áp suất thấp, thiếu ôxy,
nhiệt độ th ấp ra còn bao gồm những nhân tố bâ"t
lợi cho con người n h ư bụi. Nhà khoa học đã thiết
kế cho các nhà d u hàn h vũ trụ m ột bộ quần áo
chuyên d ụ n g - qu ần áo d u hành vũ trụ, để bảo vệ
an toàn tính m ạng cho các nhà d u hành vũ trụ.
Người đ ầu tién
thực hiện việc đi
bộ trên vũ trụ là
nhà d u hành vũ
trụ Liên Xô
Ingnop. N gày 18
th án g 3 năm
1965, ôn g đã
bay vào vũ trụ
trê n con tàu,
đồng thời đi bộ
trong vũ trụ 10
phút. Tiếp theo
đó là các nhà d u
hành vũ trụ Mỹ
là VVhyte, Selnan,
Holins, G ordon,...
tiến h à n h đi bộ
trong vũ trụ. M ục đích chủ yếu của việc tiến hàn h
thí nghiệm đi bộ trong v ũ trụ là làm công tác chuẩn
bị cho việc thực nghiệm vũ trụ, lên m ặt trăng, sửa
chữa trạm không gian và vệ tinh nhân tạo.
VŨ trụ kỳ ứ 169
Tại S(W ngum nước
hhỡng bao gỉù cạn?
N ư ớ c m ư a k h ô n g b a o g iờ c ạ n là d o có v ò n g
tu ầ n h o à n n ư ớ c t r ê n T rá i Đ ấ t. C h ú n g ta b iế t
rằ n g T rá i Đ ấ t có 71% d iệ n tích là m ặ t n ư ớ c
c ủ a đ ạ i d ư ơ n g . L ư ợ n g n ư ớ c b iể n c h iế m 97,5%
tổ n g lư ợ n g n ư ớ c tr ê n T rá i Đ ấ t. N ế u k h ô n g kể
n ú i b ă n g ở h ai đ ịa cực th ì lư ợ n g n ư ớ c n g ọ t có
th ể có đ ư ợ c chỉ c h iế m có 0,26% tổ n g lư ợ n g
n ư ớ c tr ê n T rá i Đ ất. Vì v ậ y , n ư ớ c m ưa là h ế t
sức q u a n tr ọ n g đ ô ì v ớ i m ọ i sự sô^ng trê n T rái
ĐâT. M ỗi n ă m có k h o ả n g 3,6 X 1014m3 nư ớc
b iể n bôL hơi và 0,62 X 1014m3 n ư ớ c bôV hơi từ
lụ c đ ịa (cộ n g lạ i là 4,22 X 1014m3 nư ớ c) và
c ũ n g có 4,22 X 1014m3 n ư ớ c m ư a từ tr ê n trờ i
rơi x u ô n g T rá i Đ ấ t (3,24 X 1014m3 n ư ớ c m ưa rơi
x u ô n g m ặ t b iể n và 0,98 X 1014m3 n ư ớ c m ưa rơi
x u ô n g lụ c địa).
Tuy n h iê n , tìn h trạ n g th iế u nước n g ọ t n g à y
càn g n g h iê m trọ n g . C h ú n g ta b iế t rằ n g h iệ n nay
trê n T h ế giới cò n có tới m ộ t tră m q u ố c gia đ an g
ở tro n g tìn h trạ n g th iế u nước. Tình h ìn h n à y
được coi là trầ m trọ n g tạ i 26 quôV gia. M ỗi n ăm
có k h o ả n g 25 triệ u n g ư ờ i trê n th ế giới c h ế t vì sự
ô n h iễ m nư ớc và còn có tới 1 tỷ n g ư ờ i chưa được
170
sử d ụ n g nước sạch. H iện nay, lư ợng tiê u hao về
nước tă n g gâ"p đ ô i so với m ức độ tă n g d â n s ố và
d ự kiến đ ế n n ăm 2025 lư ợ ng nước bìn h q u â n
d à n h cho n h u cầu củ a m ỗi ngư ời sẽ p h ả i giảm
đi 1 /3 . N h u cầu tái sử d ụ n g các n g u ồ n nước th ải
sau khi đã xử lý là m ộ t n h u cầu h ế t sức bức
th iế t n h ư n g cũ n g vô c ù n g tô"n kém . T iết kiệm
từ n g g iọ t nước đ a n g là n h iệm vụ củ a m ỗi ngư ời
trê n T rái ĐâT.
GROUNDVVATER
VŨ trụ kỳ bí 171
ỉiìụcìục
Lời nói đầu. ..................................................................5
Trái Đ ất có từ bao giờ?............................................. 7
Vì sao ta không cảm thấy Trát Đất đang quay?. ...... 8
Trái Đ ất tự quay m ộ t vòng
có điíng m ột ngày không?.......................................10
ở đâu các v ậ t nặng hơn?. ........................................12
Có sự sống trên M ặ t Trăng không?.......................13
Vĩ sao quỹ đạo aia Trái Đ ất lại có hình elip?. ....15
sao bốn mùa trong năm không dài nhu’nhau?. .......16
Vì sao M ặ t Trăng đi theo chtíng ta?........................ 18
Vì sao đôi lúc vẫn nhìn th ấ y M ặ t Trăng
vào ban ngày?. .............................................................18
Tại sao Trái Đât không bị M ặ t Trời đốt cháy?......... 19
Tại sao càng lên nút cao
thì không k h í càng lạnh?............................................20
Trái Đ ất là m ột quả cầu n lĩư tlĩế nào?....................21
Tại sao núi lửa lại phun trào?................................... 22
Vĩ sao ban ngày không nhìn th ấ y sao?. ..................23
Tại sao nước biển m ặn?. ........................................... 25
Vì sao đ êm mùa hè có nhiều sao hơn
đ êm mùa đông?. ..........................................................27
Vĩ sao M ặ t Trời lặn vào m ây thì đêm sẽ mưa?. ...... 28
M ặ t Trời mọc ờ đằng Đông có đúng không?. ........29
172
Các hành tinh trong vũ tni liệu có va vào nhau?.........30
Vì sao lúc bĩnh minh và hoàng hôn,
M ặ t Trời trông to hơn?. ........................................... 31
Tại sao tàu vũ tru đưỢc phóng
theo chiều quay của Trái Đ át?. .............................. 33
sao băng ở N am cực nhiều hơn ở Bắc cực?.........34
Tại sao các vì sao nhấp nháy?................................. 35
X o á y nước xu ấ t hiện nhu" thê nào?..........................36
Vĩ sao Trái Đ ất lại không là hình cầu tròn?. .........38
Vì sao M ặ t Trơi lại mọc ở hương Đông?. ............... 38
Sấm sinh ra từ đâu?. ...................................................39
M ộ t năm trên sao Hỏa dài bao nhiêu?................. 39
M ộ t ngày trung bình trên sao Hỏa dài bao
nhiêu?..AO Tại sao có các m ùa?. ...............................40
Nam atc và Bắc aíc có bốn mùa thay đổi không?. ...... 42
Thác nước đtíỢc hình thành như thê nào?. ............ 42
M íi điíỢc hình thành nhu’th ế nào?. ........................44
"Biển Đỏ" có thực sự mang màu đỏ không?...........45
Bạn có b iết sông băng là gì klíôíig?.........................46
sao lại có hiện tưỢng lờ núi?.............................. 48
Vi sao có hiện ttểỢng lở tu y ế t? . ..................................48
Đâu là nơi lạnh n hất trong vũ tn i? ..........................49
Vũ tru đưỢc làm bằng g ì? . ........................................ 49
Liệu các ngôi sao có th ể rời khỏi chùm sao của mình
và đì lang thang trong vũ trụ điỉỢc không?.............. 50
Vũ trụ kỳ bí
173
Tại sao các vệ tỉnh nhân tạo
có th ể chụp ảnh Trái Đ ất từ xa như v ậ y ? ..............50
Vì sao phóng tàn vũ tru phải dùng tên lửa nhiầi tầng?...51
Tại sao chiếc ô vả i lại cản đtỉỢc nước mưa?. .........54
Tại sao những g iọ t mỉớc
đọng trên lá sen thường có hình cầu?. ....................56
Vì sao đầu đạn nhỏ xíu
có th ể g â y thtểơng vong cho người?. ....................... 57
T ại sao bầu trời có m àu xanh?. ................................59
Tại sao những ngọn núi cao n h ấ t th ê giới
lại gần xích đạo?.........................................................60
T ại sao tu y ế t lại có màu trắng?................................62
Á n h sáng là g ì và thê nào là
hiện tưỢng tán xạ ánh sáng?. ................................... 62
Tại sao khôìíg đến đưỢc chân cầu vồng?. ...............63
T ại sao không th ể uống nước biển?. ........................64
Vì scư> điểm nóng nhất không phải là xích đạo?. ........65
Vì sao khi đ ổ bộ vào đấ t liền thì ciỉờttg độ của bão
giảm xuống nhiủtg mưa lớn không ngìỉng?.................66
sao trên m áy bay không đưỢc m ờ
đ iện thoại di động?. .................................................. 67
Sương muối hình thành như th ế nào?. ....................68
Vì sao trên không trung lạ i x u ấ t hiện
những trận mưa sao băng?. ...................................... 69
Trên sao Hỏa có tồn tạ i sự sống không?..................70
174
0
Sao K im có tồn tạ i sự sống không?.........................71
ư im th ế nào đ ể biết một hòn đá là thiên thạch?........73
Vì sao trong biển lại có chỗ nước ngọt?..................74
M uối biển hình thành từ đâu?.................................76
Ntĩỉ dưới biển hình thành tạ i nơi nào?...................77
Địa hình đ á y biển ra sao?........................................78
Vĩ sao đêm rằm , Trăng lại tròn th ế ? . ....................78
Tại sao Trăng sáng?. .................................................80
Vi sao hình dạng M ặt Trăng biến đổi tìótg ngày?. ...... 81
Có phải Ngưu Lang - Chức N ữ
m ỗi năm gặp nhau m ộ t lần?. ...................................83
Ví sao Ngân Hà không phải là dòng nước?...........84
Vũ tru bao nhiêu tuổi rồi?. ...................................... 84
Các ngôi sao có b iết tự quay không?......................85
Điểm đen cỉia M ặ t Trời có phải là màu đen không?...86
M ặ t Trời có th ể phát sáng, phát nhiệt như thê nào?...87
Tia chớp do đâu mà có?. .......................................... 87
Do đâu biển có thtìy triều?......................................88
K hi nào nước chuyển thành tu y ế t? . ....................... 89
Tại sao lại có gió?. .................................................... 89
K hi nào x ả y ra động đ ấ t? . ...................................... 91
Vì sao có hiện tượng cát lún?. ..................................91
Tại sao M ặ t Trời lớn hơn Trái Đ ất
mà Trái Đ ất không bị M ặ t Trời hú t vào?............ 92
Trái Đ ất làm bằng g ì? . ..............................................93
V ũ trụ kỳ bí
175
Sự sống trên Trái Đ ất bắt nguồn từ đâu?. ............. 95
Sương muối là g ì? . .......................................................97
Sương mù là g ì? . ..........................................................98
Tạỉ sao sấm lại đi theo chớp?. ................................. 99
Cầu vồng là g ì? ...........................................................102
Đ ất điỉỢc cấu tạo như thê nào?...............................103
Do đầu nham thạch có màu sắc?.............................105
K h í quyển hình thành nlnC thế nào?. ................... 106
Tại sao lại có mưa a xít? .......................................... 106
Giông bão hình thành như th ê nào?. .....................107
M â y mưa hhih thành như thê nào?. ......................108
Tại sao trên đỉnh núi lạ i phủ m â y? . ..................... 109
Tại sao vùng sa mạc lại bị khô hạn?. ....................110
Tại sao m ây có nhiều màu sắc?............................. 112
Vì sao M ặ t Trời lại không cháy h ế t? . ................. 113
Vì sao nước biển lại có màu xanh?. ........................114
sao ờ (P c nước biển không đóng băng?. ........... 114
Tại sao M ặ t Trăng không rơi xuống?......................116
Vì sao cường độ ánh sáng m ặ t trời
lại phụ thuộc vào m ùa?. ............................................ 116
Hàng đêm M ặ t Trời đ i đâu?................................... 117
M ặ t Trời ở cách chúng ta bao xa ? . ..........................118
Vì sao M ặ t Trời nóng và sáng th ế ? . ........................119
Vì sao M ặ t Trời tỏa ra ánh sáng?.............................122
Vì sao lại có nước ngầm ?............................................123
176
Vì sao m ây không bị rơi xuống đ ấ t? ........................123
Cây đa và chú Cuội trên M ặ t Trăng
là gì? Tại sao kh i Trăng tròn mới th ấ y đưỢc?. .....124
Trong chín hành tinh, sao Kim vì sao sáng nhất?. ........125
Tại sao trên hành tinh không có sự sống?..............126
V^ì sao sao Chổi có đuôi?........................................... 127
Gia đình M ặ t Trời có bao nhiêu thành viên?. .........129
Tại sao các ngôi sao lại có ánh sáng nhấp nháy?.........130
Vì sao M ặ t Trời to hơn Trái Đ ất
rất nhiều mà vẫn bị m ây che kh u ấ t?. ................... 130
Vì sao các ngôi sao lại có độ sáng khác nhau?. .........131
Vì sao vị trí các ngôi sao lại thay đổi?.................. 132
Vì sao gọi tầng kh í quyển là lớp áo của Trái Đất?. ......133
Vì sao càng lên cao thì không k h í càng loãng?. .....135
Nước hồ vì sao lạỉ đục vào mùa hè,
trong vào mùa thu?.................................................... 136
Vì sao xung quanh m ỉi ItCa có suối nước nóng?. ......136
Vì sao nham thạch nóng chảy trong lòng Trái Đât
mà không làm cho vỏ Trái Đ ất tan chảy?..............138
Vì sao lại x u ấ t hiện ảo ảnh trong sa m ạc?. .......... 139
Vì sao lại có nhũ đá trong hang động?. .................. 139
Vì sao có h ạ t mưa to và hạ t mưa nhỏ?....................141
Vì sao lại có những viên đá có khả năng ti( nhảy?
Vì sao trong hệ M ặ t Trời
chỉ duy n hất Trái Đ ất tồn tạ i sự sống?....................142
Vũ trụ kỳ bí
177
sao trên sa mạc lạ i có ốc đảo?..............................143
Vì sao trên sa mạc lại có nhiều màu sắc?. ..............144
Vì sao nước biển lại không d ễ đóng băng?. ............145
Vì sao trên biển không có gió mà vẫn có sóng?..........145
Vì sao nước biển lại m ặn?..........................................146
Vì sao sau khi mưa tlnỉờng xuất hiện cầu vồng?..........147
Cách tự làm cầu vồng?. ..............................................148
Vì sao k h í mà núi lửa phun ra
lại có th ể làm ch ết người?. ........................................148
Vì sao Trái Đ ất có tầng k h í quyển?. ........................149
Vĩ sao lại có ngày và đ ê m ? ........................................150
Vĩ sao phỉ công vũ tru kh i đi trên M ặ t Trăng lại
phải nhảy từng bước?................................................ 150
Gió có những tê n gọt khác nhau nào?. ....................151
Hồ nước hình thành nhu’th ế nào?. ...........................152
sao trong lòng Trái Đ ất
lại đưỢc chia làm nhiều tầng?. ................................. 154
Tại sao những cầu vồng thường tròn và lại k é p ? ...155
Than đá có p hải do đá biến thành không?. ........... 157
Vì sao các dòng sông uốn khúc quanh co?. ..............157
Vì sao khi có sương thì thời tiế t thtíờng nắng?. .........159
Vì sao gió trên m ặ t nước lớn hơn
gió trên m ặ t đ ấ t? . ..................................................... 160
Tại sao bão lạ i chuyển động xoay tròn theo m ộ t
hướng ngưỢc chiều kim đồng hồ?. ............................161
178
&
Tại sao bão không xuất hiện ở gần xích đạo? . .......162
Tại sao có gió lốc?.......................................................163
M tỉa axít thường xả y ra ở đâu?. ............................. 164
sao khi gió thổi mạnh lại nghe thấy tiêng vù vù?...165
M ộ t ngày trên M ặ t Trăng dài bao lâu?. ............... 166
Trên M ặ t Trăng có th ể nhảy cao hơn
trên Trát Đ ất bao nhiêu?......................................... 167
EH bộ trong vũ trụ có nguy hiểm không?................168
Tại sao nguồn nước không bao giờ cạn?. ................170
1 0 VẠ N C Â U H Ỏ I VÌ SAO?
VŨ TRỤ KỲ BÍ
w
ưì SQ
9
SQU h ó \ ư ì S O I
vũ TRỤ KỲ BÍ
Sương mù lò gì?
Tại SQO lọi có mưQ Q x í t ?
Tại SQO tuụết lọi có mòu trống?
Tại soo núi lủo lọi phun tròo?
Tại soo nước biển lọi mặn?
í
Hồ nước ờược hình thành như thế nào?
Tại SQO trên hành tinh không có sự sống?
Vì soo to không cỏm nhộn ờược
trói ỡốt chuụển flộng?
... .. Ắ
- 10 vạn câu hoi vi sao? - Vũ trụ kỳ bí
IIIIIIỊ II
T R ID U C B O O K S
house ofknowleơge
.....
Q Ị Ì , Ị2AÌ00 VND