Professional Documents
Culture Documents
9.van Hanh He Thong DCS-30t
9.van Hanh He Thong DCS-30t
---------------------------------------------
GIÁO TRÌNH
MỤC LỤC
CENTUM CS 3000 là một hệ thống điều khiển sản xuất tích hợp cho các ứng dụng
điều khiển quá trình được thiết kế phù hợp với các nhà máy có quy mô từ nhỏ đến rất lớn.
Mỗi bộ phận như xí nghiệp, đơn vị kinh doanh, khu vận hành, buồng điều khiển hay hiện
trường đều có thể được kết nối với nhau sử dụng công nghệ truyền thông tiên tiến nhất.
Mạng truyền thông được sử dụng để tối ưu toàn bộ hệ thống, giảm nhân lực vận hành tại
hiện trường, tăng mức độ tự động hoá, tăng năng suất và dĩ nhiên tăng lợi nhuận sản xuất
Hệ thống này là một sự tổ hợp của các công nghệ mới nhất hiện nay với các tính năng ưu
việt như:
Môi trường mở, độ linh hoạt, độ bền của hệ thống cho tối ưu hoá toàn bộ doanh
nghiệp,
Môi trường vận hành tối ưu, phần cứng có thể cập nhật tới những công nghệ mới
nhất,
Giá thành sở hữu thấp nhất, lợi nhuận tăng cao
Các chức năng thiết kế kỹ thuật tối ưu.
HIS được sử dụng chủ yếu cho việc vận hành và giám sát - nó hiển thị các biến qui
trình, các tham số điều khiển, các báo hiệu cần thiết để người vận hành có thể nhanh
chóng nắm bắt được các trạng thái vận hành của nhà máy. Nó cũng kết hợp giao diện mở
do đó các máy tính giám sát có thể truy nhập vào đồ thị dữ liệu (Trend data), các thông
điệp (Messages), và dữ liệu xử lý (process data). Yokogawa cung cấp 3 kiểu trạm giao
diện (HIS), đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng chạy trong hệ điều hành
Microsoft Windows.
1.1.2. Trạm Điều khiển hiện trường – Field Control Station (FCS)
FCS Cung cấp chức năng điều khiển quá trình, chẳng hạn như điều khiển điều tiết,
điều khiển tuần tự và tính toán.
Có 4 loại trạm FCS đựơc lựa chọn để đáp ứng theo loại và kích thước của từng ứng dụng,
vì thế việc mở rộng hay nâng cấp hệ thống có thể được thực hiện dễ dàng.
Chuẩn FCS có hai loại gồm: KFCS và LFCS
KFCS-Standard Type Filed Control Station for FIO: FCU và Node được kết nối sử dụng
loại Bus mở rộng nối tiếp ESB (Extended Serial Backboard) hoặc Bus tăng cường ER
(Enhanced Remode)
LFCS- Standard Type Field Control Station for RIO: FCU và Node được kết nối sử dụng
bus vào/ra từ xa (RIO-Remode Input Output)
Loại trọn bộ (Compact FCS): FCU và Node được kết nối cùng một tủ. loại trọn bộ mới
nhất hiện nay có cấu trúc rất gọn để có thể lắp đặt ở những khu vực giới hạn về không
gian. Khi lắp đặt trong tủ, các bộ vào ra nhỏ hơn sẽ có kích thước chân cắm nhỏ hơn.
ESB Bus
FCU
Local node
(ESB bus node unit)
Remote node
(ER bus node unit)
Optical bus repeater
Remote node
(ER bus node unit)
Node unit được kết hợp của một mô đun bus giao tiếp ESB tớ hoặc mô đun bus giao tiếp
tăng cường ER tớ và modun vào/ra
Mô đun bus giao tiếp tớ ESB –ESB Bus Slave Interface Module
Mô đun này được lắp đặt trong các bộ node cục bộ để cho phép truyền thông với
FCU. Mô đun có thể được dự phòng kép
Mô đun giao tiếp bus tăng cường từ xa-ER Bus Interface Mudule
Mô đun này có một mô đun giao tiếp chủ được lắp đặt ở node cục bộ, và một mô
đun giao tiếp tớ được lắp đặt ở node từ xa. Cả hai module có thể được dự phòng kép
Mô đun vào/ra- I/O Module
Những mô đun này biến đổi các tín hiệu vào /ra hiện trường tương tự và số.
KFCS loại giá gắn – Mounting of Standard FCS for FIO (KFCS)
FCU và NU đối với FIO được gắn trong một tủ chuyên dụng, giá gắn mục đích
chung hoặc các tủ mục đích chung
Người sử dụng có thể định nghĩa được kiểu lắp đặt và sự kết hợp của FCU và node, ví dụ,
FCU và một số Node được gắn trong một tủ chuyên dụng và các node còn lại được gắn
trong các giá gắn mục đích chung ở phía nhà máy. Đối với KFCS có thể lắp đặt tới 10
node cho mỗi một FCU, và 8 Môđun vào/ra có thể được lắp đặt cho mỗi một node
o Đối với tủ chuyên dùng loại KFCS:
Bộ điều khiển hiện trường đối với vào/ra từ xa bao gồm các card xử lý, các bộ
nguồn và các card bus giao tiếp . Đối với bộ điều khiển hiện trường dự phòng kép tất cả
các card xử lý, bộ nguồn, Pin và card bus giao tiếp được dự phòng kép.
Node
Node bao gồm các bộ vào/ra để giao tiếp với các tín hiệu hiện trường tương tự hoặc
số, và các bộ giao tiếp node để truyền thông qua bus vào/ra từ xa với các bộ điều khiển
hiện trường (FCU)
Các bộ giao tiếp Node-Node Interface Units (NIU)
Các bộ giao tiếp bus bao gồm các card bus truyền thông vào/ra từ xa và các card
nguồn, cả hai có thể được dự phòng kép
Các bộ vào/ra-I/O Units (IOU)
Các bộ vào ra bao gồm I/O Module Nests chứa I/O module để kết nối tới quá trình
(Process)
Giá gắn của LFCS FCUS và Node- Mounting of LFCS FCUS and Node
FCU và Nodes có thể được gắn trong các tủ chuyên dụng hoặc trong các giá 19-inch
mục đích chung.
FCUS và Node có thể được gắn cùng với nhau hoặc gắn riêng, chúng ta có thể gắn một số
node trong cùng một tủ (hoặc trong cùng một giá gắn) với FCU, và một số node trong các
giá lắp tại hiện trường nếu chúng ta muốn. Mỗi một FCU có thể kết nối tới 8 node, và
mỗi một bộ giao tiếp node (NIU) có thể kết nối tới 5 bộ vào /ra
o Tủ chứa bộ FCU
Phía trước: 1 FCU, 3 node (Với 4 bộ vào/ra trên mỗi một node)
Phía sau: có thể tới 3 node (Với 5 bộ vào/ra trên mỗi một node)
Phía trước: 1 FCU, 3 node (Với 5 bộ vào/ra trên mỗi một node)
Phía sau: có thể tới 3 node(Với 5 bộ vào/ra trên mỗi một node)
Một node có thể được kết nối tới 5 bộ Vào/ra; chúng có thể được gắn trong cùng
một giá gắn 19-inch mục đích chung
bộ vào ra
Compact FCS gắn trong các giá gắn 19-inch mục đích chung . một FCS có thể được
kết nối tới 5 bộ vào/ra
Hệ thống vào/ ra phụ
Có hai dạng cấu hình cơ bản của hệ thống vào/ ra phụ:
o Loại vào/ra hiện trường (FIO): là một thiết bị vào ra trọn bộ, tin cậy, tiết kiệm
chi phí, và trở thành bộ vào/ra công nhhiệp tiêu chuẩn cho thế hệ kế tiếp.
o Loại vào/ra từ xa (RIO): RIO mang toàn bộ đặc tính của một vòng điều khiển
FIO(Field Input/Output)
Được tổ hợp bởi nhiều loại mô đun Vào/ra để đáp ứng không những các loại tín hiệu
khác nhau cũng như có các lựa chon khác nhau về kiểu cách ly, kiểu lắp đặt, và với mức
độ chi phí. Các modun có thể được lựa chọn để phù hợp với các yêu cầu sử dụng và tất
cả các modun FIO đều có thể lựa chọn với cấu hình dự phòng kép để đảm bảo hiệu quả
cao. Các lựa chọn bao gồm:
o Kiểu cách ly: Không cách ly, cách ly giữa hiện trường và hệ thống và cách
ly giữa các kênh trong hệ thống FIO
o Kiểu kết nối: Kẹp áp lực (Weidmuller), bảng nối dây hoặc cáp MIL với
đầu nối connector
o Kiểu lắp đặt: Lắp trong tủ hoặc lắp từ xa. RIO sử dụng phương pháp cách
ly hiện trường
RIO
RIO là các mô đun vào ra có độ tin cậy cao đã được thực tế chứng minh. RIO sử
dụng phương pháp cách ly hiện trường - kênh và kênh- kênh cùng với nối ren kiểu M4.
Khối ren M4 có thể lắp trực tiếp vào từng modun riêng rẽ cho phép nối dây dễ dàng mà
không cần sử dụng bảng nối dây bên ngoài
Trạm thiết kế kỹ thuật - Engineering PC (ENG)
Trạm ENGlà một máy tính PC thông thường có chạy phần mềm thiết kế,ví dụ như phần
mềm lập cấu hình hệ thống hay bảo dưỡng trực tuyến. Thông thường ENG và HIS được
tổ hợp trên một trạm để thực hiện 2 chức năng.
Bộ chuyển đổi BUS – Bus Converter (BCV)
Bộ chuyển đổi BCV để kếtt nối một số hệ thống CENTUM CS 3000 trong các nhà máy
và cũng có thể kết nối hệ thống CENTUM phiên bản cũ với hệ thống CENTUM CS 3000
Cổng nối truyền thông – Communication Gateway Unit(ACG)
Cổng ACG để kết nối hệ CENTUM CS 3000 tới máy tính giám sát hoặc máy tính quản lý
thương mại mà không cần chức năng OPC (nhúng và liên kết đối tượng cho điều khiển
quá trình). Điều này cho phép kết nối với hệ thống thế hệ trước
1.2. NETWORK
Ethernet
Bao gồm mạng Vnet và Ethernet.
HIS HIS
HIS
Vnet
1.2.1. Vnet
Vnet là bus điều khiển thời gian thực 10 Mbps liên kết các trạm FCS, HIS, BCV
và CGW. Nó thường là dự phòng kép. Có hai kiểu cáp:
Cáp YCB111: để nối các trạm khác HIS. Chiều dài lên tới 500m.
Cáp YCB141: để nối các HIS với nhau. Chiều dài lên tới 185m.
Cáp YCB111 và YCB141 được nối với nhau qua một converter hoặc bus repeater.
Khi kết hợp các kiểu cáp này, chiều dài tối đa được tính tóan như sau:
Chiều dài cáp YCB141 + (chiều dài cáp YCB111) x 0,4 185
Khi Vnet được mở rộng, các FCS phân bố quanh nhà máy lớn có thể được theo
dõi từ HIS trong phòng điều khiển trung tâm. Bus repeater và các cặp repeater quang học
có thể được hòa trộn, tổng số có thể tới 4 bộ, để mở rộng Vnet tới 20km.
HIS
Mở rộng Vnet.
Được tính như đã mô tả ở
trên
Tối đa 0,5km Tối đa 15km (cho các kiểu cáp hỗn hợp) Tối đa 0,5km
1.2.3. Ethernet
HIS, ENG và các hệ thống giám sát được kết nối bởi Ethernet LAN; các máy tính
giám sát và các máy tính cá nhân trên Ethernet LAN có thể truy nhập các thông điệp và
dữ liệu trend trong hệ thống DCS. Ethernet cũng có thể được sử dụng để truyền các file
dữ liệu trend từ HIS tới các máy tính giám sát, để cân bằng hóa cơ sở dữ liệu của HIS và
để lấy ngày trend cho các trạm khác, loại bỏ tải trên Vnet. Một hệ thống chỉ với một HIS
đơn, với các chức năng thiết kế kỹ thuật đã cài đặt, không cần mạng Ethernet – nhưng
mạng ethernet nói chung là cần thiết.
Fieldbus là một giao thức truyền thông số hai chiều cho các thiết bị trường. Nó có
xu hướng thay thế giao thức truyền thông chuẩn 4-20mA mà hiện tại đang được sử dụng
nhiều nhất trong các thiết bị trường
Hệ thống Fieldbus là một hệ thống có sử dụng Fieldbus. Với DCS CS3000 của hãng
Yokogawa, có thể xây dựng hệ thống Fieldbus theo tiêu chuẩn kỹ thuật CS3000 và có thể
vận hành và theo dõi các khối Fieldbus của các thiết bị Fieldbus giống với các khối chức
năng của FCS.
Hệ thống CS3000 và Fieldbus
Bằng cách gắn môđun ALF111 với trạm điều khiển hiện trường KFCS, KFCS2,
RFCS2 hoặc RFCS5, ta có thể tích hợp một hệ thống Fieldbus với CS3000 theo cách sau:
Tích hợp chức năng điều khiển
Một khối FF faceplate là một trong các khối chức năng FCS đại điện cho một khối
Fieldbus của một thiết bị Fieldbus. Khối Fieldbus có thể được quản lý bằng cách thiết kế
điều khiển giống cách với khối chức năng của FCS. Một vòng điều khiển có thể được cấu
hình với các khối FF faceplate và các khối chức năng của FCS để sử dụng các đặc điểm
tính toán và điều khiển của FCS.
Sự tích hợp về vận hành và theo dõi
Các báo động đã được gửi từ các khối Fieldbus của các thiết bị Fieldbus được quản
lý giống như các báo động của các khối chức năng của FCS (chẳng hạn như các báo động
công nghệ và các báo động hệ thống) thông qua các khối FF faceplate.
Cáp
Chọn cáp từ các kiểu dây sau theo môi trường lắp đặt cáp:
Kiểu A (dây xoắn cặp có bọc bảo vệ riêng từng sợi).
Kiểu B (dây xoắn cặp có bọc vệ chung).
Kiểu D (Dây xoắn không cặp có bọc bảo vệ chung).
Barrier
Barrier là thiết bị ngắt nguồn điện để cho nguồn điện quá mạnh không được cấp tới
fieldbus. Nó được lắp đặt khi có yêu cầu chống nổ an toàn bên trong. Sử dụng barrier như
một sự bao bọc, phía nguồn điện của bus của fieldbus được gọi là phía an toàn, và phía
kia được gọi là phía nguy hiểm.
Số lượng các thiết bị fieldbus được nối khi barrier được lắp đặt lên tới 4 cái tại phía nguy
hiểm và tới 2 cái phía an toàn. Tuy nhiên, số lượng các thiết bị fieldbus có thể kết nối có
thể thay đổi một chút tùy thuộc vào dòng điện tiêu thụ của các thiết bị fieldbus được nối
với phía nguy hiểm và các tiêu chuẩn kỹ thuật của barrier được lắp đặt.
ARRESTER
Arrester là một thiết bị xả các sóng sốc điện áp cao xuống đất gây bởi sét đánh, v.v…
Khi [startup] được chọn trong HIS utility dialog box, HIS được khởi động như
sau:
1. Bật điện của máy chạy Windows.
2. Log on bằng cách nhấn [ctrl]+[alt]+[del].
3. Nạp tên user và password.
4. HIS sẽ khởi động.
Phần này sẽ giải thích cách gọi các cửa sổ đồ họa mà cung cấp các chức năng cơ
bản của việc theo dõi và vận hành nhà máy. Các cửa sổ đồ họa có thể được gọi trực tiếp
hoặc bằng sử dụng tuần tự cửa sổ.
1. Chọn graphic window 2 với thuộc tính đồ họa để kích họat nó.
2. Nhắp chuột vào nút đồ họa trong thực đơn gọi cửa sổ hoặc hộp công cụ.
3. Graphic window 3 với thuộc tính đồ họa sẽ mở.
1. Chọn graphic window 4 với thuộc tính điều khiển để kích họat nó.
2. Nhắp chuột vào nút thực đơn vận hành trên cửa sổ thông điệp hệ thống.
3. Thực đơn vận hành sẽ xuất hiện.
4. Nhắp chuột vào nút upper trong thực đơn vận hành.
5. Trend window 2 sẽ mở.
1. Chọn graphic window 4 với thuộc tính đồ họa để khiến nó được kích họat.
2. Nhắp chuột lên nút thực đơn vận hành trong cửa sổ thông điệp hệ thống.
3. Thực đơn vận hành sẽ xuất hiện.
4. Nhắp chuột lên nút previous trong thực đơn vận hành.
5. Graphic window 3 với thuộc tính đồ họa sẽ mở.
6. Nhắp chuột lên nút previous lần nữa.
7. Graphic window 2 với thuộc tính đồ họa sẽ mở.
GỌI ỨNG DỤNG CỬA SỔ MỤC ĐÍCH CHUNG TRONG KHI ĐANG THEO DÕI
NHÀ MÁY.
Chọn một cửa sổ của ứng dụng cửa sổ mục đích chung.
1. Trong khi cửa sổ theo dõi và vận hành đang họat động, chọn một cửa sổ của
ứng dụng mục đích chung đang được hiển thị.
2. Cửa sổ của ứng dụng mục đích chung sẽ dời lên mặt trước.
2. Cửa sổ đồ họa đã hiển thị ở phía sau sẽ dời lên mặt trước.
HIỂN THỊ NHIỀU CỬA SỔ LUÔN Ở CÓ CÙNG MỘT ĐỊNH DẠNG – BỘ CỬA
SỔ SỐNG ĐỘNG
Một nhóm các cửa sổ theo dõi và vận hành đang được hiển thị có thể được lưu hoặc gọi
tất cả đồng thời một lúc. Chức năng này được gọi là bộ cửa sổ động học. Bằng cách sử
dụng chức năng bộ cửa sổ sống động, vị trí/chức năng của các cửa sổ theo dõi vận hành
đang hiển thị có thể được lưu hoặc được gọi sau ở dạng sống động.
Lưu các cửa sổ.
1. Nhắp chuột lên nút toolbox trong cửa sổ thông điệp hệ thống.
4. Vị trí và trạng thái của các cửa sổ sẽ được lưu. Họat động này lưu tất cả các
cửa sổ theo dõi và vận hành đã được hiển thị khi nút lưu bộ cửa sổ được nhắp.
Faceplate thiết bị là một chức năng hiển thị trạng thái và dữ liệu của khối chức
năng. Ngòai việc hiển thị trạng thái và dữ liệu, faceplate thiết bị cũng được sử
dụng để nạp dữ liệu và thay đổi các chế độ làm việc.
Nạp dữ liệu
Dữ liệu có thể được nạp thông qua hộp đối thoại nạp dữ liệu hoặc từ hộp đối
thoại INC/DEC.
1. Nhắp chuột vào nút để gọi hộp đối thoại nạp dữ liệu trong faceplate thiết bị.
3. Trong hộp đối thoại này, nhắp vào tiêu đề dữ liệu mới và nhắp OK.
4. Tên tiêu đề đã hiển thị trong hộp đối thoại nạp dữ liệu sẽ xuất hiện.
Trong ví dụ trên, tiêu đề thay đổi từ MV sang PH, và việc thay đổi giá trị của tiêu
đề dữ liệu PH sẽ có thể thực hiện được.
Nạp dữ liệu từ hộp đối thoại INC/DEC.
1. Sử dụng chuột để nhấp vào con chỏ giá trị setpoint (SV) hoặc con chỏ giá trị
đầu ra (MV) của faceplate thiết bị bằng con chỏ vận hành.
Giá trị MV thay đổi được ở chế độ MAN, còn giá trị SV có thể thay đổi được
ở chế độ AUT.
3. Nhắp chuột vào nút INC hoặc DEC để thay đổi giá trị dữ liệu.
4. Nếu giá trị vượt quá giới hạn, cửa sổ tái xác nhận sẽ xuất hiện.
5. Xác nhận giá trị dữ liệu.
3. Trong hộp đối thoại này, nhấp chuột vào nút chế độ phải thay đổi.
4. Việc nhắp chuột lên bất kỳ nút nào sẽ gọi hộp đối thoại để xác nhận hoạt động.
5. Xác nhận họat động.
Khi một thông điệp phát ra trong khi vận hành bao gồm các thông điệp đã định
nghĩa trước và các thông điệp do người dùng định nghĩa, cả hai loại được dùng để lưu ý
người vận hành những thay đổi về trạng thái hệ thống, trạng thái vận hành của quá trình
công nghệ và các sự kiện khác nhau đang xảy ra trong quá trình công nghệ.
Xác nhận kiểu và nội dung các thông điệp đã phát ra.
Các kiểu thông điệp khác nhau được phát ra khi theo dõi. Khi thông điệp phát ra,
nút thông điệp tương úng sẽ chớp sáng trong cửa sổ thông điệp hệ thống hoặc cửa sổ
navigator để lưu ý người vận hành rằng thông điệp đã được phát ra.
1. Khi nghe thấy tín hiệu thông điệp, xác nhận kiểu của thông điệp đã phát ra
bằng cách kiểm tra nút chớp sáng trong cửa sổ thông điệp hệ thống.
2. Nhắp chuột vào miền hiển thị thông điệp hoặc nút chớp sáng trong cửa sổ
thông điệp hệ thống.
3. Để công nhận tất cả các thông điệp cùng một lúc, nhắp chuột vào nút công
nhận. Để công nhận từng thông điệp một, chọn các thông điệp phải công nhận,
rồi nhắp chuột vào nút công nhận.
4. Với việc công nhận một nhóm, tất cả các thông điệp chưa được công nhận
được công nhận; với việc công nhận đơn lẻ, các thông điệp được chọn được
công nhận.
Màu sắc thay đổi khi thông điệp báo động công nghệ hoặc thông điệp đèn
hiệu xảy ra.
Màu sắc thay đổi khi thông điệp hướng dẫn người vận hành xảy ra.
Màu sắc thay đổi khi thông điệp báo động hệ thống xảy ra.
1. Khi nghe thấy tín hiệu thông điệp, xác nhận kiểu thông điệp đã phát ra bằng
cách kiểm tra màu sắc biểu tượng trong cửa sổ navigator.
2. Nhắp chuột vào nút navigator trong cửa sổ thông điệp hệ thống.
Để công nhận thông điệp, tuân thủ các bước thường công nhận từ cửa sổ thông
điệp hệ thống.
2. Kiểm tra các tin nhấn đã hiển thị trong cửa sổ theo dõi thông điệp. Các dấu
nhắc được hiển thị để báo các thông điệp vừa đến.
3. Nhắp chuột vào nút công nhận có thể loại bỏ các dấu nhắc.
Tìm kiếm một thông điệp sử dụng hộp đối thoại lọc.
Sử dụng hộp đối thoại lọc để tìm kiếm thông điệp báo động công nghệ, thông
điệp đèn hiệu, thông điệp hướng dẫn người vận hành hoặc thông điệp báo động
hệ thống đã phát ra trong quá khứ.
Dưới đây là một ví dụ giải thích cách tìm một thông điệp báo động công nghệ.
1. Nhắp chuột vào nút bộ lọc trong cửa sổ báo động công nghệ.
3. Trong hộp đối thoại bộ lọc, qui định phạm vi và kiểu báo động phải tìm kiếm,
rồi nhắp chuột vào nút OK.
4. Báo động công nghệ được tìm thấy sẽ được hiển thị trong cửa sổ báo động
công nghệ.
2. Trong cửa sổ thông điệp hệ thống, nhắp chuột vào nút báo động công nghệ
trong menu gọi cửa sổ hoặc nút báo động công nghệ trong hộp công cụ.
3. Cửa sổ báo động công nghệ sẽ mở, hiển thị các thông điệp báo động công
nghệ liên quan tới trend pen (FIC001) đã chọn trong cửa sổ trend.
2. Sau khi gọi cửa sổ báo cáo thông điệp quá khứ, các thông điệp trong cửa sổ có
thể được xác nhận.
Sử dụng việc ghi trend để đọc trend của dữ liệu quá khứ. Với việc ghi trend, dữ liệu công
nghệ đã thu thập từ nhà máy có thể được lưu và dữ liệu đã lưu có thể được hiển thị.
Thay đổi việc ấn định của dữ liệu trend đang được hiển thị.
Việc ấn định các trend pen đang được hiển thị trong cửa sổ trend có thể thay đổi
được. Ấn định dữ liệu trend thay đổi được thông qua hộp ấn đối thoại ấn định bút
ghi hoặc bằng cách chọn tập tin trong đó dữ liệu trend được lưu.
3. Đặt dữ liệu phải thu thập và các giới hạn cao/thấp trong hộp đối thoại ấn định
bút ghi. Nếu các giới hạn cao/thấp không được ấn định, đồ thị trend phải hiển
thị sẽ sử dụng các giá trị đã định nghĩa thông qua trình xây dựng ấn định bút
ghi thu thập trend.
4. Để hiển thị dữ liệu mong muốn trong cửa sổ trend, chọn hộp chọn tương ứng
dưới [display].
5. Nhắp chuột vào nút OK.
6. Các trend đã chọn trong hộp đối thoại ấn định bút ghi sẽ được hiển thị.
Thay đổi ấn định bút ghi thông qua chọn tập tin.
1. Trong cửa sổ trend, nhắp chuột vào nút sau trên thanh công cụ.
2. Hộp đối thoại sẽ xuất hiện, chọn một tập tin trong đó dữ liệu trend được lưu.
3. Qui định tập tin trong đó lưu dữ liệu trend, cũng như vị trí của tập tin được lưu.
4. Nhắp chuột vào nút Save.
5. Hộp đối thoại chú giải nạp xuất hiện.
Để thay đổi chú giải bút ghi được hiển thị trong cửa sổ trend, đưa chú giải mới
vào.
3. Nhắp chuột vào nút Specify file trong hộp đối thoại ấn định bút ghi.
4. Hộp đối thoại xuất hiện, chọn một tập tin trong đó đã lưu mẫu tham khảo trend.
5. Chọn tập tin có chứa mẫu tham khảo phải hiển thị, và nhắp chuột vào nút
Open.
6. Trong hộp đối thoại ấn định bút ghi, nhắp chuột vào các hộp check đặt tại phía
trái của các con số bút ghi. Điều này giúp cho việc chọn lựa dữ liệu mẫu tham
khảo trend tương ứng theo các bút ghi với dấu chọn.
7. Từ hộp kết hợp, chọn dữ liệu phải hiển thị như mẫu tham khảo trend.
8. Nhắp chuột lên nút OK.
9. Trong cửa sổ trend, nhắp chuột lên nút sau trên thanh công cụ.
Mẫu tham khảo trend sẽ được hiển thị trong cửa sổ trend.
Để xóa mẫu tham khảo trend và trở về hiển thị trước đây của dữ liệu đã thu thập,
nhắp chuột lên nút đó một lần nữa.
Sử dụng chức năng in màn hình để xuất hình ảnh màn hình. Ngòai các hình ảnh màn hình
đã hiển thị hiện hành, các hình ảnh đã được xuất một lần có thể được xuất lại sử dụng
chức năng in màn hình.
Xuất hình ảnh màn hình của các cửa sổ hiển thị hiện hành
Khi xuất hình ảnh màn hình của các cửa sổ được hiển thị hiện hành, họăc chỉ hình ảnh
của cửa sổ cụ thể hoặc tất cả các hình ảnh đang được hiển thị trên màn hình có thể được
xuất.
Ngoài ra, hình ảnh màn hình có thể được xuất tới tập tin cũng như tới máy in.
2. Hình ảnh của cửa sổ trong đó nút đã được nhấn sẽ được xuất tới máy in.
Trong ví dụ được trình bày dưới đây, việc nhắp chuột vào nút đó trong cửa sổ
đồ họa xuất ra hình ảnh của chỉ riêng cửa sổ đồ họa thôi. Các hình ảnh của các
cửa sổ khác sẽ không được xuất.
Xuất tất cả các hình ảnh đã hiển thị trên màn hình.
1. Nhắp chuột vào nút sau trong cửa sổ thông điệp hệ thống.
2. Tất cả các hình ảnh đã hiển thị trên màn hình sẽ được xuất ra máy in.
Trong ví dụ dưới đây, tất cả các hình ảnh bao gồm cửa sổ ứng dụng windows
thông thường sẽ được xuất ra máy in.
5. Đánh dấu vào hộp chọn kế bên Output to file trong menu printer.
6. Nhắp chuột lên nút đó để xuất các hình ảnh màn hình tới máy in. Các hình ảnh
màn hình sẽ được xuất tới tập tin cũng như tới máy in.
Tập tin sẽ được xuất ra ở dạng bitmap (.bmp). Khi gọi lại hình ảnh màn hình,
cửa sổ sau có thể được dùng để mở tập tin.
Xuất lại các hình ảnh màn hình đã xuất trước đây
Một màn ảnh màn hình có thể được lưu vào một tập tin để cho nó có thể được xuất lại tới
máy in hoặc hiển thị lại trên màn hình.
1. Các hình ảnh màn hình đã lưu vào một tập tin có thể được hiển thị trong cửa
sổ hình ảnh.
2. Menu gọi cửa sổ sẽ xuất hiện.
3. Nhắp chuột lên nút hình ảnh trong menu gọi cửa sổ.
6. Hộp đối thoại xuất hiện, chọn hình ảnh màn hình đã lưu trong tập tin.
7. Chọn tập tin có chứa hình ảnh màn hình phải hiển thị.
8. Nhắp chuột lên nút Open.
9. Hình ảnh màn hình đã lưu trong tập tin đã chọn sẽ được hiển thị trong cửa sổ
hình ảnh.
2. Một hộp đối thoại để thực hiện cài đặt in sẽ xuất hiện.
Cửa sổ tuning hiển thị chi tiết trạng thái điều khiển cho các khối chức năng riêng rẽ. Cửa
sổ này có thể được dùng để theo dõi và được sử dụng để thay đổi các thông số tuning.
Các nút trên thanh công cụ của cửa sổ tuning được giải thích như sau.
Nút này xuất hình ảnh của cửa sổ tuning đã hiển thị hiện hành.
Nút này công nhận báo động đã phát ra trong khối chức năng được hiển thị.
Khi nút này được nhắp chuột, dữ liệu đồ thị tiến trình tuning được thu thập ngay
cả khi cửa sổ tuning bị đóng; và trend tuning được hiển thị khi cửa sổ tuning được
goi lại trong thời gian kế tiếp.
Nút này có thể được sử dụng khi trend tuning được hiển thị.
Khi núp này được nhắp chuột lên, việc hiển thị trend tuning bị dừng. Để bắt đầu
lại việc cập nhật hiển thị, trả nút đó trở lại trạng thái ban đầu.
Khi nút này được trả lại trạng thái ban đầu, việc hiển thị tuning trend bắt đầu lại từ
thời gian hiện tại. Lưu ý rằng sự thu thập dữ liệu liên tục ngay cả khi sự hiển thị bị
dừng.
Nút này có thể được dùng khi tuning trend được hiển thị.
Khi nút này được nhấp chuột lên, đồ thị tuning trend sẽ tăng hoặc giảm theo
hướng trục thời gian (trục hoành).
Nút này có thể được dùng khi tuning trend được hiển thị.
Khi nút này được nhắp chuột lên trong khi đồ thị tuning trend được hiển thị ở
khuôn dạng analog (tương tự) thì phạm vi hiển thị theo trục dữ liệu (trục tung) có
thể được tăng hoặc giảm so với đồ thị trend được hiển thị.
Nút này có thể được dùng khi tuning trend được hiển thị.
Nhắp chuột lên nút này có thể thay đổi khối chức năng tới chế độ khối trực tiếp sơ
cấp.
Khi nút này được nhắp chuột lên, một hộp đối thoại xuất hiện để nhắc sự xác nhận
của người vận hành. Để trả lại chế độ ban đầu, nhắp đúp chuột lên chuỗi hiển thị
chế độ trong vùng hiển thị thông số để gọi hộp đối thoại nạp dữ liệu, rồi đưa tên
chế độ làm việc vào.
Nút này được hiển thị khi cửa sổ tuning là cho khối chức năng mà trợ giúp chế độ
trực tiếp sơ cấp.
Nhắp chuột vào nút này có thể thay đổi chế độ khối chức năng sang chế độ AOF
(tắt báo động chớp nháy) để làm tắt báo động.
Khi nhắp chuột lên nút này, một hộp đối thoại sẽ nhắc người vận hành xác nhận.
Để trả về trạng thái ban đầu, lại nhắp chuột lên nút này.
Nút này được hiển thị khi cửa sổ tuning dành cho khối chức năng mà trợ giúp chế
độ AOF.
Nhắp chuột lên nút này có thể chuyển trạng thái dữ liệu sang trạng thái căn chỉnh.
Khi nút này được nhắp chuột, một hộp đối thoại xuất hiện để nhắc người vận hành
xác nhận. Để trả về trạng thái ban đầu, lại nhắp chuột lên nút này.
Nút này được hiển thị khi cửa sổ tuning dành cho khối chức năng mà trợ giúp chế
độ căn chỉnh.
Nút này gọi hộp đối thoại ấn định dấu vận hành.
Trong hộp này, các dấu vận hành cho faceplate thiết bị đã hiển thị trong cửa sổ
tuning có thể được xác định.
Hình vẽ dưới trình bày một ví dụ về hộp đối thoại ấn định dấu vận hành.
Dấu vận hành dành để lưu ý người dùng về các trạng thái khối chức năng chẳng
hạn như “bảo dưỡng thiết bị”, “có trục trặc” và “cấm vận hành”.
- Sử dụng hộp đối thoại ấn định dấu vận hành
Khi ấn định dấu vận hành, chọn dấu vận hành phải ấn định cho faceplate thiết
bị và nhắp chuột vào nút OK. Tương tự, để loại bỏ dấu vận hành đã được ấn
định, chọn None.
- An ninh trong hộp đối thoại ấn định dấu vận hành.
Trong đối thoại ấn định dấu vận hành, an ninh được đặt cho mỗi một dấu vận
hành. An ninh cho dấu vận hành được xác định bởi mức độ an ninh chức năng
mà đã được xác định bởi các trình xây dựng. Các dấu vận hành mà người vận
hành không được quyền vận hành sẽ không được hiển thị trong đối thoại ấn
định dấu vận hành.
Nhắp chuột lên nút này gọi cửa sổ bản vẽ điều khiển.
Nhắp chuột lên nút này gọi cửa sổ bảng tuần tự.
Nút này được hiển thị tùy thuộc vào kiểu của khối chức năng.
Nút này công nhận một lệnh bắt đầu cho khối chức năng.
Nút này được hiển thị cho khối rơ le thời gian.
Nút này công nhận lệnh dừng cho khối chức năng.
Nút này được hiển thị cho khối rơ le thời gian.
Nút này công nhận lệnh tạm dừng cho khối chức năng.
Nút này được hiển thị cho khối rơ le thời gian.
Nút này công nhận lệnh khởi động lại cho khối chức năng.
Nút này được hiển thị cho khối rơ le thời gian.
Nút này gọi hộp đối thoại để hiển thị dữ liệu thô.
Nút này được hiển thị cho khối chức năng với tiêu đề dữ liệu “RAW”. Lưu ý rằng
“★” (lỗi truyền thông) được hiển thị nếu một đầu vào khối chức năng không phải
là một đầu vào công nghệ.
Các giá trị hiện tại của các thông số khối chức năng được hiển thị trong vùng hiển
thị thông số của cửa sổ tuning. Các kiểu thông số được hiển thị thay đổi theo kiểu
của các khối chức năng.
Trong vùng hiển thị thông số của cửa sổ tuning, tối đa 10 kí số cho dữ liệu số, 16 kí
số cho dữ liệu chữ và 6 kí số cho các kí hiệu đơn vị kỹ thuật có thể được hiển thị.
Hiển thị giá trị xuất ra (MV) trên faceplate thiết bị.
Giá trị MV được hiển thị theo hai kiểu, kiểu số thực hoặc kiểu %.
Hiển thị kiểu số thực sử dụng giá trị kỹ thuật giống như giá trị đo công nghệ (PV)
hoặc giá trị setpoint (SV). Khi hiển thị ở dạng %, số thực được biến đổi sang giá trị
có phạm vi từ 0 tới 100%. Đặc điểm kỹ thuật đó có thể xác định được trên trình xây
dựng chi tiết khối chức năng.
Khi qui định hiển thị ở dạng %, các thông số sau được hiển thị theo %: MV, OPHI,
OPLO, MH, ML, PMV.
Sự thu thập đồ thị trend tuning bắt đầu khi cửa sổ tuning được gọi và dừng khi cửa
sổ tuning bị đóng. Khi đóng cửa sổ, dữ liệu trend tuning đã hiển thị sẽ bị mất. Để
giữ cho sự thu thập dữ liệu trend tuning tiếp tục sau khi đóng cửa sổ tuning, phải sử
dụng chức năng reserve (dự trữ).
Khi nhắp chuột vào nút này, trend tuning liên tục được hiển thị trong lần gọi tới của
cửa sổ tuning.
Tương tự, khi gọi một trend tuning mà chức năng dự trữ đang chạy, trend dữ liệu đã
lưu có thể được hiển thị và cuộn ngược lại. Khi gọi một tuning trend mà chức năng
dự trữ không chạy, sự thu thập dữ liệu bắt đầu tại thời điểm nó được gọi. Chức năng
dự trữ có thể được áp dụng với tối đa 16 trend dữ liệu trong một HIS. Khi số lượng
trend dữ liệu được dự trữ vượt quá 16, các chức năng dự trữ bị mất theo dạng FIFO
(first in first out).
Phạm vi hiển thị theo trục thời gian của đồ thị trend và tốc độ tăng/giảm về phạm vị
trục dữ liệu của đồ thị trend tuning được hiển thị trong thanh trạng thái của cửa sổ
tuning.
Trong hộp đối thoại dữ liệu chuỗi, các tiêu đề đa dữ liệu không thể được
hiển thị đồng thời.
Các con số nằm ngang là cho phần tử chuỗi 1, các con số theo chiều đứng
là cho phần tử chuỗi 2.
Hiển thị cho phần tử chuỗi 1: [phần tử 1,*]
Ví dụ: nếu phần tử 1 là 3: thì [3,*].
Khi một lỗi hệ thống xảy ra, âm thanh báo động sẽ phát ra và thông điệp báo động
hệ thống sẽ phát ra để lưu ý người vận hành.
1. Khi báo động hệ thống phát ra, nút tương ứng trong cửa sổ thông điệp hệ
thống sẽ phát sáng và thông điệp báo động hệ thống sẽ xuất hiện trong vùng
hiển thị thông điệp.
2. Nhắp chuột vào vùng hiển thị thông điệp hoặc nút chớp sáng trong cửa sổ
thông điệp hệ thống.
3. Cửa sổ báo động hệ thống sẽ mở.
4. Để công nhận tất cả các thông điệp đồng thời, nhắp chuột vào nút công nhận.
Để công nhận các thông điệp riêng rẽ, chọn các thông điệp phải công nhận và
nhắp chuột lên nút công nhận.
5. Với sự công nhận theo nhóm, tất cả các thông điệp chưa công nhận được công
nhận; với sự công nhận riêng rẽ, các thông điệp đã chọn được công nhận.
6. Nhắp vào nút delete (xóa).
7. Tất cả các thông điệp đã công nhận sẽ bị xóa.
1. Khi báo động hệ thống phát ra, biểu tượng thông điệp trong cửa sổ navigator
sẽ chuyển sang màu báo động.
2. Nhắp đúp chuột lên biểu tượng thông điệp đã chuyển màu.
3. Cửa sổ báo động hệ thống sẽ mở.
4. Xác nhận các nội dung thông điệp trong cửa sổ báo động hệ thống.
Để công nhận thông điệp, tuân thủ các bước giống như đã dùng để công nhận
các thông điệp từ cửa sổ báo động hệ thống.
2. Gọi các cửa sổ hiển thị trạng thái riêng rẽ từ cửa sổ tổng quan trạng thái hệ
thống.
Nhắp đúp chuột lên biểu tượng FCS để gọi cửa sổ hiển thị trạng thái FCS;
nhắp đúp chuột lên biểu tượng BCV để gọi cửa sổ hiển thị trạng thái BCV.
Trong hệ thống DCS, trạm điều khiển hiện trường (FCS) đảm nhiệm các chức năng
điều khiển quá trình, các chức năng điều khiển thể hiện qua các khối chức năng mạnh mẽ
có tính năng điều khiển cấp cao. Thêm vào các khối điều khiển cơ bản là điều khiển điều
tiết và điều khiển tuần tự, là các khối điều khiển tuần tự cao cấp như khối đơn vị đo và
khối biểu đồ chức năng tuần tự (SFC). Hệ thống cung cấp tổng cộng 165 loại khối chức
năng để thực hiện việc điều khiển phù hợp với bất kỳ hình thức sản xuất nào
Khối điều khiển điều tiết (Regulatory Control Block)
Khối điều khiển điều tiết thực hiện việc tính toán dựa trên các giá trị công nghệ để
hiển thị hay điều khiển, bao gồm cả các bộ điều khiển PID, các bộ chỉ thị đầu vào, bộ nạp
thông số bằng tay, bộ lựa chọn tín hiệu, bộ đặt tín hiệu và bộ điều khiển tự chỉnh.
Khối tính toán (Calculation Block)
Khối tính toán có nhiệm vụ trợ giúp các chức năng điều khiển điều tiết và điều
khiển tuần tự, và thực hiện việc tính toán tổng thể các tín hiệu tương tự và các tín hiệu
tiếp điểm (logic)
Khối điều khiển tuần tự (Sequence Control Block)
Khối điều khiển tuần tự để thực hiện các yêu cầu tuần tự tổng thể như các yêu cầu
tuần tự liên động an toàn và tuần tự giám sát hiển thị các thông số công nghệ. Khối tuần
tự được xây dựng ở dạng bảng và dạng lưu đồ logic sử dụng các toán tử logic. Thiết bị
ngắt, bộ thời gian bộ đếm, mã vào/ ra, và nhiều loại khối khác được lập như các khối phụ
để thực hiện điều khiển tuần tự
Khối SFC (Sequence Function Control Block)
Khối SFC được viết dựa trên ngôn ngữ mô tả SFC. Khối FSC tuân theo tiêu chuẩn
IEC và sử dụng ngôn ngữ mở cho điều khiển tuần tự ví dụ như ngôn ngữ dạng lưu đồ.
Từng giai đoạn vận hành có thể được hiển thị trực quan, đó là một giải pháp lý tưởng cho
việc quản lý vận hành. Để mô tả chi tiết về điều khiển tuần tự, ngôn ngữ hướng điều
khiển tuần tự (SEBOL) của Yokogawa, một ngôn ngữ có cấu trúc tương tự như BASIC
và được sử dụng như ngôn ngữ tuần tự
Khối cửa sổ điều khiển (Faceplate Block)
Khối cửa sổ điều khiển được sử dụng để miêu tả hai hay nhiều khối chức năng tới
người vận hành thông qua một cửa sổ điều khiển của từng thiết bị(thông số công nghệ).
Có các loại cửa sổ điều khiển khác nhau đó là cửa sổ tương tự, cửa sổ tuần tự (rời rạc) và
cửa sổ Hybrid
Khối đơn vị đo lường (Unit Istrument Block)
Một đơn vị trong điều khiển mẻ biểu thị cho một nhóm các thiết bị công nghệ và
thiết bị điều khiển trong dây chuyền. Vận hành và điều khiển đơn vị đó thông qua “khối
đơn vị đơn”. Ví dụ, mỗi đơn vị công nghệ được gán cho một “khối đơn vị”, việc vận
hành và điều khiển trên mỗi đơn vị sẽ được thực hiện thông qua khối đó bởi vì một khối
sẽ đại diện cho một nhóm các đơn vị công nghệ. Việc lập khối đơn vị cho phép điều
khiển một đơn vị một cách tổng quát rồi áp dụng cho tất cả các đơn vị khác cùng loại,
chức năng này giúp chúng ta đơn giản hóa việc lập trình, vận hành và giám sát của các
thiết bị mà chỉ khác nhau ở tên nhãn.
Điều khiển theo mẻ (Batch Control)
Chức năng bảo mật giúp ngăn chặn các lỗi của người vận hành và đảm bảo an toàn
cho hệ thống, chế độ bao mật nhiều mức có thể được đặt, ví dụ như cấm vận hành đối với
người không có thẩm quyền hay giới hạn ở chế độ chỉ vận hành và giám sát, hạn chế
người vận hành tác động đến hệ thống. các chế độ bảo mật bao gồm:
Người vận hành có thể định nghĩa các thuộc tính của chức năng vận hành và giám sát
dưới đây:
User name - (Sẽ miêu tả chi tiết dưới đây)
Một quá khứ vận hành được ghi lại cho mỗi một người sử dụng.
User group - (Sẽ miêu tả chi tiết dưới đây)
Những phạm vi hạn chế này của dữ liệu FCS có thể được giám sát và thay đổi bởi một
nhóm các thành viên.
User permissions - (Sẽ miêu tả chi tiết dưới đây)
Khi người sử dụng truy nhập, nhóm người sử dụng và sự cho phép người sử dụng tương
ứng được kiểm tra để xác định phạm vi của chức năng vận hành và giám sát.
Lưu đồ của chức năng bảo mật được minh hoạ dưới đây
User
Việc thực hiện các chức năng vận hành và giám sát của người sử dụng được phân loại
dựa trên các mức đặc quyền.
Các thuộc tính sau đây được gán cho mỗi một người sử dụng:
Password không đòi hỏi đối vơí OFFUSER nhưng đòi hỏi đối với ONUSER và
ENGUSER , password được định nghĩa bởi người sử dụng.
Khoá chuyển chế độ người sử dụng
Khi khởi động HIS, OFFUSER được gán tới người sử dụng đầu tiên một cách tự
động, ở HIS, các mức thẩm quyền như phạm vi vận hành và giám sát của người vận có
thể được thay đổi bởi khoá chuyển chế độ người sử dụng (User switching).
Ở HIS, chuyển OFFUSER tới người sử dụng khác được gọi là USER-IN, khi người sử
dụng chuyển trở lại OFFUSER được gọi là USE-OUT. Để thực hiện USER-IN hay
USER-OUT, gọi ra hộp thoại USER-IN từ System Message Window và nhập vào User
name và Password
PASSWORD
HIS công nhận thẩm quyền cụ thể đối với mỗi người sử dụng. Chỉ những người sử
dụng có thẩm quyền được nhận dạng bởi Password có thể chuyển chế độ người sử dụng.
Mỗi một Password của người sử dụng được quản lý bởi HIS.
Thiết lập Password có thể được thực hiện trong hộp thoại User-In được gọi ra từ Sytem
Message Window
Thay đổi Password
Password của CENTUM, một account logon cho HIS, có thể được thay đổi như sau:
Sử dụng hộp thoại dưới đây để thay đổi password
1. Click vào nút bấm Change Password trong hộp thoại HIS Utility
2. Hộp thoại Change Password được gọi ra.
Thay đổi mức quyền truy nhập trên bàn phím vận hành
Mức quyền truy nhập của người sử dụng có thể thay đổi tạm thời sử dụng khoá
chuyển chế độ trên bàn phím. Mức thay đổi quyền truy nhập trên bàn phím có ưu tiên
cao hơn mức thiết lập ở hộp thoại User-in.
Hai chế độ khoá chuyển chế độ dưới đây được sử dụng để chuyển mức quyền truy nhập:
Khoá chuyển chế độ chức năng vận hành
Khoá có thể được chuyển chỉ với hai vị trí ON và OFF
Khoá chuyển chế độ chức năng thiết kế
Khoá có thể được chuyển tới bất kỳ vị trí nào
Nếu mức quyền truy nhập được thay đổi với khoá chuyển chế độ trong khi thông tin đã
được hiển thị trong cửa sổ vận hành và giám sát, hoạt động sẽ liên tục căn cứ vào mức
quyền truy nhập mà không đòi hỏi hiển thị lại cửa sổ vận hành