Báo-cáo-thực-tập mobifone

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 54

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

Địa chỉ : 54 Nguyễn Lương Bằng, Quận Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng

Phone : (0236) - 3841287 DĐ: 0905888809

Email: lehongnam@dut.udn.vn

BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên :........................................................................Lớp :..........................

Cơ quan thực tập :


...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Địa chỉ :
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Thời gian thực tập : ..............................................................................................................

Người trực tiếp hướng dẫn (tại cơ quan thực tập) : ..............................................................

I. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC PHẨM CHẤT CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP

1
A - Khả năng trí tuệ Xuất sắc Khá Trung bình Yếu

Thông minh, trí tuệ, khả năng sáng tạo

Khả năng thực hành

B - Tính chất con người Xuất sắc Khá Trung bình Yếu

Khả năng phân tích, giải quyết vấn đề

Kỹ năng giao tiếp

Tính thân thiện, năng động

II. ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC TẬP

A - Các công việc của sinh viên thực


Xuất sắc Khá Trung bình Yếu
hiện trong đợt thực tập

Nhận dạng, phân tích và xử lý trong thực tập

Nắm vững kiến thức đã thực tập

Khả năng vận dụng kiến thức đã thực tập

Khả năng làm việc nhóm

Hiểu biết môi trường thực tập

B - Bảng báo cáo thực tập Xuất sắc Khá Trung bình Yếu

Sự chuẩn bị báo cáo, cấu trúc bản báo cáo

Nội dung báo cáo

Diễn đạt, trình bày

2
III. CÁC ĐÁNH GIÁ KHÁC:

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

................................................................................................................................................
...........

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

(tại cơ quan thực tập)

Ký tên, đóng dấu

3
MỤC LỤC

Lời nói đầu…………………………………………………………………………11

Chương 1 : Tổng quan Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung……………..12

1.1. Giới thiệu chương…………………………………………………..............12


1.2. Tổng quan về công ty Mobifone ………………………….………………..12
1.3. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức………………………………………………...16
1.3.1. Nhiệm vụ của Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung……………....16
1.3.2. Nhiệm vụ của Đài Vận Hành………………………………………………..16
1.3.3. Cơ cấu hoạt động, vận hành………………………………………………....16
1.3.4. Khu vực quản lý……………………………………………………………...16
1.4. Kết luận chương……………………………………………………………...17

Chương 2: Tìm hiểu các thiết bị và công nghệ sử dụng trong truyền dẫn IP Metro...18

2.1. Giới thiệu chương……………………………………………………………….18


2.2. Thiết bị NOKIA 7750 SR………………………………………………………..18

2.2.1. Giới thiệu về thiết bị……………………………………………………………18

2.2.2. Thông số kỹ thuật……………………………………………………………….22

2.2.3. Cấu trúc thiết bị 7750 SR………………………………………………………..23

2.2.3.1. 7750 SR-12E…………………………………………………………………...23

2.2.3.2. 7750 SR-12……………………………………………………………………..25


2.3. Thiết bị NOKIA 7705 SAR………………………………………………………...26
2.3.1. Giới thiệu về thiết bị………………………………………………………………26
2.3.2. Thông số kỹ thuật.....................................................................................................28

2.3.3. Cấu trúc thiết bị 7705 SAR......................................................................................29

2.3.3.1. Thiết bị 7705 SAR-X............................................................................................29

2.3.3.2. Thiết bị 7705 SAR-18...........................................................................................30

4
2.4. Hãng cung cấp thiết bị................................................................................................31

2.5. Công nghệ VPN layer3...............................................................................................31

2.5.1. Giao thức định tuyến OSPF.....................................................................................31

2.5.2. Giao thức cổng biên BGP........................................................................................33

2.5.3. Giao thức chuyển mạch nhãn MPLS.......................................................................36

2.5.4. Công nghệ VPN Layer 3..........................................................................................39

2.6. Kết luận chương..........................................................................................................39

Chương 3 : Hệ thống truyền dẫn IP Metro cho dịch vụ 2G IP và 3G…............................40

3.1. Giới thiệu chương…………………………………………………………………...40

3.2. Mô hình tổng quan Metro…………………………………………………………...40

3.3. Hệ thống truyền dẫn 2G IP………………………………………………………….42

3.3.1. Sơ đồ hệ thống 2G IP……………………………………………….......................42

3.3.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống 2G IP…………………………………………..43

3.3.3. Các thiết bị và khai báo dịch vụ 2G IP……………………………………………43

3.4. Hệ thống truyền dẫn 3G……………………………………………………………..46

3.4.1. Sơ đồ hệ thống 3G…………………………………………………………….......46

3.4.2. Nguyên lý làm việc hệ thống 3G…………………………………………………47

3.4.3. Các thiết bị và khai báo dịch vụ 3G………………………………………………47

3.5. Kết luận chương…………………………………………………………………….49

Chương 4 : Phân tích các sự cố thực tế………………………………………………….50

4.1. Giới thiệu chương…………………………………………………………………50

4.2. Thực tế SAM để giám sát Metro tại Đài Vận Hành……………………………….50
4.3. Các sự cố thường gặp…………...…………………………………………………50

5
4.3.1. Sử dụng đường truyền thuê………………………………………………………50

4.3.2. Đứt cáp quang…………………………………………………………………….50

4.3.3. Thiết bị CSG chết…………………………………………………………………52


4.4. Kết luận chương. ……………………………………………………………………53

Kết luận chung…………………………………………………………………………..54

Tài liệu tham khảo

6
MỤC LỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1 : Danh sách thiết bị dòng 7750 SR..................................................................19

Hình 2.2 : 7750 SR-12E.................................................................................................20

Hình 2.3 : 7750 SR-12...................................................................................................20

Hình 2.4 : 7750 SR-12E thực tế.....................................................................................21

Hình 2.5 : 7750 SR-12 thực tế………….......................................................................21

Hình 2.6 : Thông số 7750 SR-12 và 7750 SR-12E........................................................22

Hình 2.7 : Mô tả phía trước 7750 SR-12E.....................................................................23

Hình 2.8 : Bảng mô tả các thành phần 7750 SR-12E....................................................23

Hình 2.9 : Mô tả phía trước 7750 SR-12.......................................................................25

Hình 2.10 : Bảng mô tả phía trước 7750 SR-12............................................................25

Hình 2.11 : 7705 SAR-X...............................................................................................27

Hình 2.12 : 7705 SAR-18..............................................................................................27

Hình 2.13 : 7705 SAR-X thực tế………………….......................................................27

Hình 2.14 : Bảng thông số 7705 SAR-X và 7705 SAR-18...........................................28

Hình 2.15 : 7705 SAR-X……………….......................................................................29

Hình 2.16 : 7705 SAR-18..............................................................................................30

Hình 2.17 : Router Reflector (RR)...............................................................................35

Hình 2.18 : Tuyến chuyển trạng thái BGP...................................................................36

Hình 2.19 : Mô hình VPN Layer3.................................................................................39

Hình 3.1 : Sơ đồ ring.......................................................................................................40


7
Hình 3.2 : Mô hình tổng quan........................................................................................41

Hình 3.3 : Sơ đồ hệ thống 2G IP………………….......................................................42


Hình 3.4 : Sơ đồ hệ thống 3G........................................................................................46
Hình 4.1 : Sơ đồ nối giữa AGG và AGG........................................................................50
Hình 4.2 : Sơ đồ nối giữa AGG và Core........................................................................51

Hình 4.3 : Đứt cáp giữa 2 CSG DNCL15 và DNCL12..................................................52

Hình 4.4 : Đứt cáp giữa 2 CSG DNCL13 và DNCL07...................................................52

Hình 4.5 : Mất điện dẫn đến mode CSG-DNCL36 chết...................................................53

Hình 4.6 : Mất điện dẫn đến mode CSG-DNCL16 chết....................................................53

8
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BSC Base Station Controller Điều khiển trạm gốc

TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền vận

LTE Long Term Evolution Tiến hóa dài hạn

RR Router Reflector Phản hồi bộ định tuyến

CSG Cell Site Gateway Cổng khu vực của vùng

AGG Aggregation Router Bộ định tuyến tập trung

MC Metro Core Lõi Metro

OSPF Open Shortest Path First Giao thức định tuyến link-state

MPLS Multi Protocol Lable Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức

BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng biên

BNG Broadband Network Gateway Cổng mạng dải tần

GGSN Gateway GPRS Support Node Node hỗ trợ GPRS của cổng

WLAN Wireless Local Area Network Mạng cục bộ không dây

EPC Evolved Packet Core Lõi chuyển mạch gói

SGW Serving Gateway Cổng phục vụ

PGW Packet Data Node Gateway Cổng nút dữ liệu gói

WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo bước sóng

IOM Input/Output Modules Mô đun vào/ra

LMR Land Mobile Radio Phát sóng di động của vùng

PRM Private Mobile Radio Phát sóng di động riêng tư

TDM Time Division Multiplexer Ghép kênh phân chia theo thời gian

SPF Shortest Path First Đường đầu tiên ngắn nhất


9
AS Autonomous System Hệ thống định danh

LSA Link State Advertisement Quảng bá trạng thái đường truyền

LSR Link state Request Yêu cầu trạng thái đường truyền

ASN Autonomous System Number Số hệ thống định danh

IGP Interior Gateway Protocol Giao thức cổng trong

FRR Fast Reroute Định tuyến lại nhanh

RSVP The Resource Reservation Protocol Giao thức đặt trước nguồn

LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân phối nhãn

VRF VPN Routing & Forwarding Instance Trường hợp định tuyến và chuyển

tiếp VPN

VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo

IP Internet Protocol Giao thức mạng

PE Provider Edge router Bộ định tuyến biên cung cấp

10
LỜI NÓI ĐẦU

Với thực trạng phát triển chóng mặt của ngành điện tử nói chung và đặc biệt là thông tin
di động nói riêng, đã tạo ra nhiều cơ hội cho các ngành về viễn thông, thông tin di động
phát triển, nhằm đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của người sử dụng, đặc biệt trong
quá trình truyền phát tín hiệu, đây cũng chính là yếu tố quan trọng để nghiên cứu tại các
trường đại học cũng như các trung tâm giảng dạy về chuyên ngành viễn thông, nhằm đáp
ứng nhu cầu đó, chúng em đã thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp nhằm nâng cao kiến
thức thực tế.

Được sự phân công của khoa Điện tử – Viễn thông trường Đại Học Bách Khoa Đà
Nẵng và sự đồng ý của trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung, chúng em được thực
tập tại đây trong vòng 6 tuần. Với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong trung tâm trong
quá trình thực tập em đã tự rút ra cho mình những kinh nghiệm thực tế của môi trường làm
việc, nắm được sơ lược về hoạt động của phòng vận hành cũng như các vận hành của các
thiết bị chuyển mạch tại phòng. Điều quan trọng hơn hết là rèn luyện được ý thức về tác
phong, đạo đức và tính kỹ luật, điều đó rất có ích cho bản thân em trong khoảng thời gian
sắp trở thành một kỹ sư thực thụ.

Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Khoa, Các anh chị trong phòng vận hành
trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung, đặc biệt là anh Trần Quang Vinh đã giúp em
hoàn thành tốt đợt thực tập này.

Trong quá trình thực tập cũng như học tập ở trường để vận dụng vào kiến thức đã học,
chúng em cảm thấy còn nhiều thiếu sót, đặc biệt là trong quá trình ứng dụng những kiến
thức đã học vào quá trình thực tập, vì vậy trong báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót, một vài
kiến thức vẫn chưa được hoàn thiện tuyệt đối, kính mong thầy cô thông cảm và bổ sung
cho em để em có thể hoàn thành báo cáo một cách đầy đủ nhất.

Em xin chân thành cảm ơn .

Sinh viên

Hồ Trọng Lịch

11
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TRUNG TÂM MẠNG LƯỚI MOBIFONE MIỀN TRUNG

1.1. Giới thiệu chương

Chương đầu tiên của báo cáo sẽ nói tổng quan về trung tâm mạng lưới Mobifone
miền Trung, về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của trung tâm mạng lưới

1.2. Tổng quan về công ty Mobifone

MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin
di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông
MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong các lĩnh vực: dịch
vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm
khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối và đầu tư nước
ngoài.

Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30% thị
phần. Chúng tôi cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm liền.

Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000
trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ.

Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và 20
đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại 9 khu vực, Trung tâm
Viễn thông quốc tế MobiFone, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng
MobiFone, Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Trung tâm Quản lý và điều hành
mạng (NOC), Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm
và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone. Ngoài ra, MobiFone
có ba công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone, Công ty cổ phần
Công nghệ MobiFone toàn cầu và Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone.

12
Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1, Phường
Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1 có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
địa bàn thành phố Hà Nội
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2 có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, chịu
trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất
cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng
Công ty trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3 có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 4 có trụ sở chính tại Vĩnh Phúc, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ,
Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 5 có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng,
Hà Giang.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 6 có trụ sở chính tại Nghệ An, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
địa bàn các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 7: có trụ sở chính tại Khánh Hòa, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các

13
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Khánh Hòa.
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 8: có trụ sở chính tại Đồng Nai, chịu trách
nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các
nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công
ty trên địa bàn các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình
Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An
- Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 9: có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu trách nhiệm
kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm
khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên
địa bàn các tỉnh: Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp,
An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
- Trung tâm Viễn thông Quốc tế: Có nhiệm vụ Quản lý, kinh doanh dịch vụ viễn
thông quốc tế; Đề xuất đầu tư, giải pháp, thiết bị và ứng dụng để phát triển dịch vụ
kinh doanh quốc tế; Điều hành định tuyến lưu lượng; Quản lý, kinh doanh dịch vụ
Chuyển vùng quốc tế; Duy trì và bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông quốc tế.
- Trung tâm Quản lý, điều hành mạng (NOC) có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận
hành, bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị phần mạng lõi;
Điều hành công tác xử lý sự cố phần mạng lõi; Tối ưu đảm bảo chất lượng các hướng
lưu lượng và dịch vụ cung cấp tới khách hàng; Phối hợp đơn vị trong công tác phát
triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn an ninh.
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone có chức năng, nhiệm vụ: Nghiên
cứu, phát triển công nghệ ; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát triển, các giải
pháp khoa học công nghệ mới tại Tổng công ty; Thiết kế, phát triển và sáng tạo các
sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ công nghệ thông tin..;
Nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ hiện có với chất
lượng và giá thành tối ưu; Tổ chức hoạt động nghiên cứu và triển khai các công
nghệ đã được giao ; tiến hành các hợp tác liên kết nghiên cứu khoa học công nghệ
với các doanh nghiệp; Thực hiện tư vấn về chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ,... tư vấn về công nghệ, sản phẩm, dịch vụ cho nội bộ Tổng công ty và các
đơn vị ngoài.
- Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone có chức năng,
nhiệm xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh, chính sách kinh doanh,

14
phát triển các sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng, data; hợp tác kinh doanh với các
đối tác cung cấp nội dung,...
- Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone có chức năng, nhiệm vụ sau: Chủ trì
nghiên cứu, sản xuất, phát triển mới các phần mềm ứng dụng Công nghệ thông tin
phục vụ các đơn vị, khách hàng trong và ngoài Công ty; Nghiên cứu các hệ thống
phần mềm của Công ty do đối tác đang triển khai, tiếp nhận chuyển giao công nghệ,
tiến tới làm chủ hệ thống, chủ trì tối ưu, nâng cấp, mở rộng các tính năng của hệ
thống; Nghiên cứu, cập nhật và thử nghiệm công nghệ. Đề xuất phương án sử dụng
công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Chủ trì nghiên cứu, xây dựng,
và triển khai các giải pháp công nghệ trọn gói cho các khách hàng trong và ngoài
Công ty; Cung cấp dịch vụ phần mềm: tích hợp hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì,
tối ưu, đào tạo... cho khách hàng trong và ngoài Công ty.
- Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone có chức năng, nhiệm
vụ sau: Lắp đặt, sửa chữa thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác; Đo kiểm
chất lượng mạng lưới; cung cấp số liệu phục vụ công tác tối ưu của các đơn vị trong
Công ty; Nghiên cứu, thử nghiệm các giải pháp, công nghệ, ứng dụng kỹ thuật.
- Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone có chức năng, nhiệm vụ khai thác
hệ thống tính cước tập trung và các hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của Tổng
Công ty để phục vụ cho công tác kỹ thuật mạng lưới và cung cấp số liệu cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
- Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone có chức năng, nhiệm vụ tư vấn đầu tư, xây
dựng chuyên ngành thông tin di động, thông tin, viễn thông cho các đơn vị trong và
ngoài Tổng Công ty.
- Các Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam có chức năng, nhiệm
vụ: Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng
mạng vô tuyến; Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn
miền Bắc; Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách hàng
theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh; Phối hợp đơn vị trong công tác phát
triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão.

15
1.3. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm mạng lưới Mobifone miền Trung

- Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng mạng
vô tuyến.
- Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn miền Trung.
- Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách hàng theo yêu cầu
của các Công ty kinh doanh.
- Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn
phòng chống lụt bão.

1.3.2. Nhiệm vụ của Đài Vận Hành

- Vận hành mạng và điều hành xử lý sự cố: trực 24/7.


- Quản lý, thay đổi cấu hình, lưu lượng .
- Vận hành kỹ thuật trực tiếp, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị.
- Đảm bảo chỉ tiêu mạng lưới (CSSR, Drop).
- Trực tiếp tiếp nhận của luồng tín hiệu để xử lý trong trường hợp mất sóng.
- Quản lý hạ tầng, nguồn điện Nguyễn Văn Linh, An Đồn.

1.3.3. Cơ cấu hoạt động , vận hành

Đài Vận Hành hoạt động theo cơ cấu điều khiển, giám sát từ xa các hoạt động của
trạm BTS, đảm bảo tính liên tục về mặt sóng từ người sử dụng đến trạm quản lý, đảm bảo
dung lượng, băng thông hoạt động phù hợp với tính chất của từng khu vực, không quá
lãng phí cũng không thiếu hụt.

1.3.4. Khu vực quản lý

Quản lý 12 tỉnh thành miền Trung . Bao gồm : Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc
Nông và bao gồm các site cấp 1 : Nguyễn Văn Linh , An Đồn và site cấp 2 (remote) :
Huế, Khánh Hòa, Đắc Lắc

16
1.4. Kết luận chương

Chương tổng quan về Trung tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung giúp hiểu rõ hơn
về cấu trúc, nhiệm vụ cơ cấu hoạt động của Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung
cũng như Đài Vận Hành

17
CHƯƠNG 2

TÌM HIỂU CÁC THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRONG TRUYỀN


DẪN IP METRO

2.1. Giới thiệu chương

Ở chương này sẽ nói cụ thể chi tiết về các thiết bị trong phòng máy, về nguyên lý
hoạt động, các thông số kỹ thuật, kèm các hình ảnh để thấy được chính xác các thiết bị
này thực tế tại phòng thiết bị.

2.2. Thiết bị NOKIA 7750 SR

2.2.1. Giới thiệu về thiết bị

Dòng thiết bị định tuyến đa dịch vụ của NOKIA 7750 SR đã được thiết kế từ khi
thành lập đến mang lại hiệu suất cao, tính sẵn sàng cao với các hoạt động nhận thức dịch
vụ, quản trị, quản lý và cung cấp (OAM & P). 7750 SR tích hợp khả năng mở rộng, khả
năng phục hồi, và khả năng dự đoán của chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS), cùng
với băng thông và kinh tế của Ethernet và lựa chọn các giao diện kế thừa, để cho phép
một cơ sở hạ tầng mạng hội tụ để cung cấp các dịch vụ thế hệ tiếp theo. Các 7750 SR tiên
tiến và tính năng toàn diện cho phép triển khai như là một cổng mạng dải sóng rộng
(Broadband Network Gateway - BNG) cho quản lý thuê bao cư trú, như một bộ định
tuyến đa dịch vụ cho mạng lưới kinh doanh và dịch vụ mạng đám mây như là một bộ
định tuyến tập hợp và cổng bảo mật cho backhaul di động, là một gói cổng core (GGSN
trong 2G / 3G và EPC SGW / PGW trong LTE), và là một cổng WLAN cho Wi-Fi tập
hợp mạng. Nó cũng cho phép tích hợp quang học liền mạch, cung cấp kết nối trực tiếp
vào bộ ghép kênh phân chia bước sóng (WDM). Có sẵn trong năm phiên bản khung gầm,
7750 SR có tỷ lệ thông lượng từ 90 Gb / s đến 7.2 Tb / s, cung cấp các giải pháp hiệu quả
về chi phí từ các địa chỉ có vị trí nhỏ nhất đến các địa điểm mạng lớn nhất.

18
Hình 2.1 Danh sách các thiết bị dòng 7750 SR

Trong dự án truyền dẫn IP METRO của MOBIFONE Đà Nẵng sử dụng hai dòng 7750
SR : 7750 SR-12E, 7750 SR-12.

Trọng tâm của 7750 SR là bộ xử lý mạng FP được trao giải thưởng NOKIA, bộ xử
lý mạng FP cho phép các giao diện dòng mở rộng lên đến 100 Gb/s và hơn thế nữa, trong
khi đồng thời hỗ trợ các dịch vụ định tuyến biên và dịch vụ cổng di động mà không ảnh
hưởng hiệu suất. Silicon xử lý mạng là một yếu tố thiết yếu trong việc tìm kiếm các dịch
vụ không sắp xếp, tốc độ cao và dịch vụ thông minh có thể thích ứng với yêu cầu của
khách hàng. NOKIA có bằng chứng ghi nhận như là một nhà đổi mới và lãnh đạo ngành
công nghiệp trong công nghệ xử lý mạng silicon. Các sản phẩm của NOKIA FP3 thế hệ
thứ ba là bộ xử lý mạng 400 Gb / s đầu tiên trên thế giới tối ưu 10 Gb / giây, 40Gb / s, và
100 Gb / s và cung cấp một đường dẫn rõ ràng đến mạng 400 Gb / s.

19
Hình 2.2 7750 SR-12E

Hình 2.3 7750 SR-12

20
Hình 2.4 7750 SR-12E thực tế

Hình 2.5 7750 SR-12 thực tế

21
2.2.2. Thông số kỹ thuật

Hình 2.6 Thông số 7750 SR-12 và 7750 SR-12e

22
2.2.3. Cấu trúc thiết bị 7750 SR

2.2.3.1. 7750 SR-12E

Hình 2.7 mô tả phía trước 7750 SR-12E

Hình 2.8 Bảng mô tả các thành phần 7750 SR-12E

23
7750 SR-12E là hệ thống hiệu suất cao cho nhu cầu các ứng dụng định tuyến đa
dịch vụ. Tóm tắt những đặc tính nổi bật của hệ thống bao gồm :

 3 + 1 redundant Switch Fabrics

 1 + 1 redundant CPMs

 9 I/O Slots

 N+1 redundant power equalizers

 Redundant fan trays

 Front to back airflow

Khe mô đun được định hướng thẳng trong khung 7750 SR-12E. Các khe IOM được
nhóm cùng nhau và đánh số thứ tự từ 1-5 ( ở bên trái ) và các khe 6-9 ( ở bên phải ). Ta
có thể thiết lập tối đa hai MDAs trong mỗi IOM. Mỗi MDA được thiết lập trong khe 1
( khe trên cùng của IOM ) hoặc khe 2 ( khe dưới cùng của IOM ). Ngay lập tức khe số 5
phía bên phải IOM có 3 khe SFW. Thứ nhất, khe số 1 SFW là một khe full-height dùng
cho mo đun SF/CPM4-12e hoặc SFM5-12E + CPM5. Khe thứ hai, đánh số khe SFW là 2
và 3, có hai khe half-height cho hai mô đun là M-SFW4-12E hoặc hai mô đun M-
SFWM5-12E. Thứ ba, khe SFW được đánh số 4 là khe full-height dùng cho mô đun
SF/CPM4-12e or SFM5-12e + CPM5

SFM5-12e Fabric Speed :

 Fabric-speed-a

Khung 7750 SR-12e mặc định thông sô fabric-speed-a khi triển khai ban
đầu với SFM5-12e. Thông số fabric-speed-a hoạt động tại 200Gb/slot cho
phép trộn các card cơ bản FP2/FP3 để cùng tồn tại.

 Fabric-speed-b

Thông số fabric-speed-b cho phép 7750 SR-12e hoạt động lên đến 400Gb/s
cho tất cả các card trong 7750 SR-12e được yêu cầu cơ bản T3( FP3 IMM
và / hoặc IOM3-XP-C ). Chú ý là hệ thống không hỗ trợ bất kì card cơ bản
FP2 khi khung thiết lập fabric-speed-b.

24
2.2.3.2. 7750 SR-12

Hình 2.9 Mô tả phía trước 7750 SR-12

Hình 2.10 Bảng mô tả phía trước 7750 SR-12

25
Khung 7750 SR-12 cung cấp truy cập đến các thành phần từ trước ra sau. Các khe
mô đun được đặt thẳng phía trước khung. Các khe IOM được đánh số từ 1 đến 10. Ta có
thể thiết lập tối đa hai MDA trên mỗi IOM. Mỗi MDA được thiết lập ở khe trên cùng
hoặc khe thứ hai dưới cùng. Hai khe ở trung tâm được đặt nhãn là A và B, được đặt cho
mô đun SF/CPM3-12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 + CPM5. Ta phải thiết lập ít nhất
SF/CPM3-12, SF/CPM4-12 hoặc SFM5-12 + CPM5 để router hoạt động. Hai mô đun
được yêu cầu cho redundancy. Trong hệ thống redundant, SF/CPM3-12, SF/CPM4-12
hoặc SFM5-12 + CPM5 hoạt động ở chế độ dự phòng và đảm nhiệm hệ thống nếu mô
đun chính bị hỏng.

2.3. Thiết bị NOKIA 7705 SAR

2.3.1. Giới thiệu về thiết bị

Danh sách NOKIA 7705 SAR được tối ưu hóa để đáp ứng, tập hợp và định tuyến đa dịch
vụ, đặc biệt là trên nền Ethernet hiện đại và cơ sở hạ tầng IP / MPLS. Việc tận dụng hệ
thống hoạt động định tuyến dịch vụ NOKIA (SR OS) và quản lý nhận thức dịch vụ 5620
(SAM), 7705 SAR có sẵn, tiêu thụ năng lượng thấp ở trong và ngoài chỗ định sẵn, cung
cấp các dịch vụ có sẵn cao thông qua các cấu trúc mạng bền vững và linh hoạt.

NOKIA 7705 SAR rất phù hợp với việc kết hợp và truyền tải lưu lượng di động, bao gồm
2G, 3G, Long Term Evolution (LTE), Land Mobile Radio (LMR) và Private Mobile
Radio (PMR). Điều này mang lại hiệu quả chi phí và hỗ trợ chuyển đổi sang mạng IP /
MPLS. Hiện đại hóa dịch vụ kinh doanh được hỗ trợ trong quá trình chuyển đổi từ kế
thừa sang hợp nhất, hoạt động dựa trên gói tin. Giảm đáng kể hình ảnh thiết bị là có thể
đạt được, cùng với giảm chi phí năng lượng. Các tiện ích về điện, các cơ quan an toàn
công cộng, các nhà khai thác vận tải, và các tổ chức chính phủ có thể triển khai Nokia
7705 SAR để hỗ trợ tin cậy và bảo mật cho dịch vụ kế thừa, các dịch vụ IP và dịch vụ cơ
bản Ethernet.

Trong dự án Metro Metro Mobifone Đà Nẵng, 7705 SAR-X sẽ được sử dụng làm Cell
Site Gateways và 7705 SAR-18 sẽ được sử dụng như 2G GW để kết nối BSC TDM.
Dòng SAR 7705 là một bộ định tuyến tập hợp dịch vụ IP/MPLS các tính năng đầy đủ
được sử dụng cho backhaul di động, mạng cố định và thị trường hiện nay

26
Hình 2.11 7705 SAR-X

Hình 2.12 7705 SAR-18

Hình 2.13 7705 SAR-X thực tế

27
2.3.2. Thông số kỹ thuật

Hình 2.14 Bảng thông số 7705 SAR-X và 7705 SAR-18

28
2.3.3. Cấu trúc thiết bị 7705 SAR

2.3.3.1. Thiết bị 7705 SAR-X

Hình 2.15 7705 SAR-X

Khung 7705 SAR-X được trang bị với cổng giao diện T1/E1 Ethernet cung cấp
các sự lựa chọn về kiểu và tốc độ.

 Các cổng 8 x T1/E1 RJ-45 cho TDM PW – các cổng được đánh số 1/1 đến
1/8 . Số cổng lẻ được đặt ở hàng trên cùng và số cổng chẵn được đặt ở hàng
dưới cùng.

Chú ý các cổng T1/E1 phải là tất cả T1 hoặc E1. Không được trộn hai kiểu
lại

 Các cổng kết hợp Ethernet 4 * 10/100/Gb có thể cấu hình riêng cho mỗi
RJ-45 hoặc SFP – Các cổng RJ-45 được đánh số 2/1A, 2/2A ( dãy trên
cùng ), 3/1A, 3/2A ( dãy dưới cùng ) , và các cổng SFP được đánh số 2/1B,
2/2B ( hàng trên cùng ) , 3/1B, 3/2B ( hàng dưới cùng )

Chú ý : các cổng kết hợp dùng lệnh “ xor-mode” và được cấu hình để hoạt
động như RJ-45 hoặc SFP.

 Các cổng SFP Ethernet 8*10/100/Gb – Các cổng được đánh số 2/3 đến 2/6
( hàng đầu ) và 3/3 đến 3/6 ( hàng cuối ).
 Các cổng + SFP 2*10GigE được đánh số từ 2/7 đến 3/7

29
2.3.3.2. Thiết bị 7705 SAR-18

Hình 2.16 7705 SAR-18

Thiết bị 7705 SAR-18 hỗ trợ lên đến 2 CSM , lên đến 12 card adapter trong các
khe MDA có vị trí từ 1 đến 12, với 4 card 10-Gb/s trong khe XMDA có vị trí từ 1 đến 4 ,
một mô đun báo hiệu và một mô đun quạt mát. 12 khe MDA với tốc độ 2.5-Gb/s mỗi khe
hỗ trợ các thiết lập các card adapter hiện tại là 1-Gb/s và 2.5-Gb/s. 4 khe card adapter
XMDA có tốc độ 10-Gb/s hỗ trợ card adapter 10-Gb/s. Tất cả các thành phần là field-
replacesble và hot-swappable. Tất cả các cổng giao diện người dùng, điều khiển và LED
được ở mặt trước. Mô đun quạt và cung cấp công suất được caasp ở mặt trước khung.
Đầu cuối công suất được thiết lập trực tiếp ở mặt sau và truy cập ở trước.

30
2.4. Hãng cung cấp thiết bị

Hiện nay, tại Trung Tâm mạng lưới Mobifone Miền Trung đang sử dụng các công
nghệ cũng như các nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới. Trong truyền dẫn METRO , các
thiết bị chủ yếu sử dụng của nhà sản xuất NOKIA bao gồm các thiết bị :

- 7705 SAR-X
- 7750 SR-12
- 7750 SR-12e
- 7705 SAR-18
- 5620 SAM

2.5. Công nghệ VPN Layer 3

2.5.1. Giao thức định tuyến OSPF

Tổng quan giao thức OSPF :

OSPF là một giao thức liên kết theo cấp bậc. Nó là IGP được sử dụng trong các hệ
thống tự trị lớn (AS).Các router OSPF trao đổi trạng thái, chi phí, và các thông tin giao
diện có liên quan khác với hàng xóm. Các sự trao đổi thông tin cho phép tất cả các bộ
định tuyến tham gia thiết lập bản đồ kiến trục mạng. Mỗi router áp dụng thuật toán
Dijkstra (SPF) để tính toán đường đi ngắn nhất cho mỗi đích đến trong mạng. Bảng
chuyển tiếp OSPF được gửi đến RTM để tính toán bảng định tuyến.

Giao thức OSPF kích hoạt một cập nhật khi một liên kết (giao diện) thay đổi trạng
thái. Router kết nối với liên kết khởi tạo cập nhật nhanh đến các láng giềng, thông báo
cho họ về sự thay đổi trong sơ đồ kiến trúc. Nếu mạng ổn định và không có thay đổi
trong liên kết được phát hiện, các bộ định tuyến gửi định kỳ thông điệp hello để duy trì
kết nối mà không tốn quá nhiều băng thông.

Router-id trên OSPF :

ID Router là một số 32 bit được gán cho mỗi router đang chạy OSPF và nhận dạng
duy nhất router trong hệ thống tự trị. OSPF router sử dụng các ID Router của các router
lân cận để thiết lập các kết nối liền kề và được sử dụng để xây dựng kiến trúc trạng thái-

31
liên kết . Mỗi router trong mạng Metro sẽ được chỉ định một địa chỉ hệ thống IPv4 32 bit
duy nhất và nó là địa chỉ nàyđược sử dụng cho OSPF Router-ID.

Neighbor trong OSPF :

Thiết kế theo phân cấp của OSPF cho phép tập hợp các mạng được nhóm lại vào
một khu vực hợp lý. Kiến trúc của một vùng được che giấu từ phần còn lại của AS, làm
giảm đáng kể lưu lượng giao thức OSPF. Với thiết kế mạng thích hợp và kết hợp định
tuyến khu vực, kích thước của bảng định tuyến có thể được giảm mạnh dẫn đến giảm thời
gian tính toán tuyến OSPF và kích thước cơ sở dữ liệu kiến trúc. Việc định tuyến trong
AS diễn ra trên hai cấp độ, tùy thuộc vào nguồn và đích của một gói tin nằm trong cùng
một khu vực (định tuyến trong khu vực) hoặc các khu vực khác nhau (định tuyến liên
vùng). Trong định tuyến nội vùng, gói tin được định tuyến chỉ với thông tin thu được
trong khu vực; Không có thông tin định tuyến thu được từ bên ngoài khu vực được sử
dụng.

OSPF hello-interval kết hợp với khoảng thời gian chết được sử dụng để thiết lập
và duy trì khoảng cách gần với một neighbor. Giảm khoảng hello-interval cung cấp cho
việc phát hiện các liên kết nhanh hơn và / hoặc thất bại của router với chi phí của chu kỳ
CPU tiêu thụ. Với việc sử dụng sợi quang tối và BTWES để cung cấp các dịch vụ truyền
dẫn dự kiến rằng sự mất mát của lớp vật lý (LOS) sẽ được rõ ràng ở lớp IP trong suốt
điều kiện thất bại. Hơn nữa, trong trường hợp không có thông báo lỗi,các giao thức như
BFD và / hoặc 802.3ah được coi là phù hợp hơn cho sự phát hiện thất bại dựa trên bộ
timer cho yêu cầu. Khoảng hello mặc định là 10 giây và khoảng thời gian chết là 40
giây,do đó sẽ không thay đổi.

Quá trình tìm đường đi tối ưu :

Thiết lập được neighbor của nhau. Sau đó liệt kê các neighbor vào trong neighbor
của mình. Lúc này, mối quan hệ giưa các neighbor. Bắt đầu gửi thông tin trạng thái
đường link để dựng lên 1 bảng database. Từ bảng topology nó bắt đầu dùng thuật toán
Dijkstra để tìm ra đường đi tối ưu để đưa ra bảng định tuyến. Bảng LSDB chứa các LSA.
Để có LSA thì nó phải trải qua các giai đoạn sau :

32
 Router sẽ gửi thông tin trạng thái đường link của nó cho các neighbor gọi
là LSA(Link state Advertisement).
 Trước khi gửi LSA nó sẽ gửi 1 bản tin DBD(Database Description) để mô
tả những thông tin mà nó có được cho router neighbor.
 Khi neighbor nhận được DBD nếu nó thấy thông tin nào trong DBD mà nó
không có thì nó sẽ gửi LSR(link state request)để xin thông tin thiếu.
 Khi router nhận được request LSR thì nó phải cho những thông tin thiếu
cho router xin bằng LSA nằm bên trongLSU(Link state update). LSU giống
như là 1 phương tiện để chở LSA trả về cho.
 Khi router xin nhận được LSU thì nó bỏ phần LSU lấy phần LSA. Khi nhận
xong nó phải trả lời lại là đã nhận được bằngLSACK(link state
acknowledgment)

Môi trường mạng :

Với kiến trúc của mạng hợp lý, các phân đoạn Ethernet point to point sẽ được
thịnh hành .Trên Ethernet point-to-point, việc chọn một Router được chỉ định (DR) là
một chức năng không cần thiết.Các liên kết Ethernet point-to-point nên được cấu hình để
không có việc lựa chọn DR diễn ra.

2.5.2. Giao thức cổng biên BGP

BGP là một giao thức định tuyến cơ bản trong mạng Metro Mobifone Đà nẵng để
báo hiệu thông tin về địa chỉ IPv4 và VPNv4. Như vậy, nó là một thành phần quan trọng
trong việc cung cấp bất kỳ dịch vụ L3 nào, bao gồm VPNs MPLS / BGP và truy cập
Internet nói chung. Điều thiết yếu là phân cấp, chiến lược peering, và cấu hình thông số
chung được chuẩn hóa để cung cấp mức độ ổn định, khả năng mở rộng và khả năng phục
hồi cao nhất. Việc thu hồi nhanh sẽ được sử dụng để hội tụ nhanh và quảng bá định tuyến
nhỏ sẽ được điều chỉnh trong trường hợp một nút khởi động lại để chỉ sau khi khởi động
lại hoàn toàn, nút sẽ quảng bá các tuyến đường hoạt động vào BGP / MBGP. BGP là một
giao thức vector đường đi (path vector). Khác với các giao thức tìm đường khác
như RIP (vector độ dài), OSPF (trạng thái liên kết), BGP chọn đường bằng một tập các
chính sách và luật. Nhiệm vụ của BGP là đảm bảo thông tin liên lạc giữa các AS, trao đổi
thông tin định tuyến giữa các AS, cung cấp thông tin về trạm kế cho mỗi đích đến. BGP
sử dụng giao thức TCP cổng 179.
33
Hệ thống tự trị :

Số hệ thống tự trị ( ASN ) dùng để truyền MPLS/BGP IP-VPN và dịch vụ


Internet. Số ASN tại IP Metro Mobifone Đà Nẵng là 65333. Nếu ID router BGP không
được chỉ định thì ID router global sẽ được dùng hoặc nếu không thì địa chỉ IP giao diện
hệ thống sẽ được sử dụng.

BGP Route Reflector (RR) :

Trong cấu hình BGP chuẩn, tất cả các BGP trong một AS, phải có BGP full-mesh
đảm bảo rằng tất cả các tuyến đường bên ngoài được phân phối lại thông qua toàn bộ AS.
Khi một mạng phát triển, vấn đề nhân rộng có thể xuất hiện do yêu cầu cấu hình đầy đủ
của lưới. Việc giảm lưới IBGP có thể được thực hiện thông qua liên kết, một cách khác là
sử dụng một phản xạ tuyến. Thay vì peering với tất cả các bộ định tuyến IBGP khác trong
mạng, mỗi bộ định tuyến IBGP chỉ kết nối với một router được cấu hình như một tuyến
phản xạ (RR).

Sự phản xạ đường phá vỡ yêu cầu toàn lưới nhưng duy trì sự phân bố đầy đủ
thông tin định tuyến bên ngoài trong AS. Một AS lớn có thể được chia nhỏ thành các AS
nhỏ hơn được gọi là cụm. Các cụm tuyến tương tự với các hệ thống tự trị phụ này và bao
gồm tuyến đường phản xạ và khách hàng. Mỗi cụm có ít nhất một phản xạ tuyến có trách
nhiệm phân phối lại tuyến đường cập nhật cho tất cả các khách hàng. Khách hàng phản
xạ tuyến đường không cần phải duy trì đầy đủ peering lưới lẫn nhau. Nó chỉ yêu cầu một
peering để phản xạ tuyến trong cụm của họ. Các phản xạ tuyến phải duy trì một lưới
peering đầy đủ giữa tất cả các peer không phải là khách hàng trong AS.

Trong mạng metro IP Mobifone Đà Nẵng, thiết kế RR dựa theo :

 Mỗi cặp router AGG hoạt động như RR đối với tất cả các CSG phía sau nó
 Mỗi cặp router MC sẽ hoạt động như RR đối với tất cả các router AGG

34
Hình 2.17 Router Reflector (RR)

BGP peer tracking :

Theo dõi ngang hàng BGP cung cấp khả năng loại bỏ các prefix VPN-IPv4
khỏi VFR nếu địa chỉ ngang hàng được loại bỏ khỏi kiến trúc OSPF. Nếu không
có theo dõi ngang hàng BGP, các router PE từ xa sẽ cần phải dựa vào bộ định thời
BGP giữa PE và Route-Reflector để phát hiện thất bại.

Quảng bá tuyến nhỏ nhất :

Bộ đếm thời gian quảng cáo tuyến nhỏ nhất chỉ định khoảng thời gian tối
thiểu (tính bằng giây), tại thời điểm một tiền tố có thể được quảng bá cho một
peer. Nó đã được đưa ra bằng chứng rằng giá trị này nên được thiết lập trên mỗi
router theo cách mà nó bao gồm khoảng thời gian của một PE từ xa mà có thể khởi
động lại. Điều này là để tránh các điều kiện nhịp độ BGP và MPLS sau khi khởi
động lại router. Tuyến định tuyến min-route này của BGP (tính bằng giây) sẽ được
sử dụng để trì hoãn quảng bá tiền tố BGP đến peer RRs. Khi một nút khởi động
lại, chúng không muốn gửi các tuyến BGP trước khi hai hướng MPLS LSP up và
chạy để tránh mất lưu lượng.

Thu hồi nhanh BGP :

35
Thông thường, khi một tiền tố không thể truy cập được nữa, BGP sẽ đợi ời
gian quảng bá tuyến nhỏ nhất (MRA) trước khi gửi một bản cập nhật BGP để thu
hồi tiền tố không thể truy cập được. Thu hồi nhanh có thể được phép để buộc thu
hồi BGP để gửi ngay lập tức và không chờ đợi cho khoảng thời gian MRA.

BGP PIC:

BGP lựa chọn thuật toán để thiết lập IOM :

- Đường chính = tuyến tốt nhất

- Đường backup = tuyến tốt nhất sau khi tất cả các tuyến dùng chung BGP
NH như là tuyến chính bị xóa khỏi quá trình chọn lựa

Hình 2.18 tuyến chuyển trạng thái BGP

2.5.3. Giao thức chuyển mạch nhãn MPLS

MPLS sẽ được sử dụng làm giao thức vận chuyển trên toàn bộ Metro-E để đảm
bảo thời gian hội tụ của mạng dưới 50ms. Cụ thể hơn, các chức năng cơ bản của MPLS
sẽ được mở rộng thông qua việc triển khai các mở rộng của MPLS Traffic Engineering
(TE). Ngoài ra khả năng chọn các đường dẫn khác với đường dẫn IGP ngắn nhất MPLS-

36
TE cho phép sử dụng MPLS Fast định tuyến lại, tạo thành một phần của chính sách bảo
vệ mạng rộng hơn. Bảo vệ MPLS-TE là việc cung cấp trước các đường hầm sao lưu
(hoặc các LSP bảo vệ).Vì nó là cần thiết để cung cấp dự phòng và nhanh hội tụ trong
Mobifone IP Metro, RSVP được đặt làm giao thức chính cho việc trao đổi nhãn hiệu
trong mạng do RSVP mang lại tốt hơn hội tụ trong khoảng dưới 50 phần nghìn giây nhờ
các đường FRR đã được tính toán trước. Song song với kích hoạt RSVP, LDP sẽ được sử
dụng như một giao thức thay thế cho dự phòng .

Trong IP Metro Mobifone Đà nẵng, thiết kế MPLS sẽ như sau:

- Full mesh toàn đường hầm RSVP-TE với bảo vệ FRR giữa tất cả các bộ định
tuyến CSG và AGG,giữa các bộ định tuyến AGG và MC.
- Đường dẫn lỏng lẻo sẽ được sử dụng cho RSVP-TE với bảo vệ FRR.
- LDP sẽ được phép trên tất cả các giao diện mạng.

Trong kiến trúc Seamless MPLS, gắn nhãn BGP như được định nghĩa trong RFC 3107 sẽ
được sử dụng để quảng bá nhãn giữa các vùng.

RSVP :

Là giao thức báo hiệu đã được sử dụng trong MPLS nhằm thiết lập dự phòng về
chất lượng dịch vụ trong mạng Internet. Router theo dõi và kiểm soát việc di chuyển của
gói tin sau khi có sự thống nhất về tài nguyên sử dụng giữa 2 router. Gói tin được gởi đều
đặn nhờ giao thức RSVP giữa các router. Một cách đơn giản, giao thức RSVP thực hiện
việc thiết lập và điều khiển quá trình chiếm giữ tài nguyên của các dịch vụ. Giao thức
RSVP có hai bản tin cơ bản: bản tin Path và bản tin Resv. 2 router sẽ dựa vào các thông
số trong hai bản tin này để quyết định việc thiết lập kết nối giữa chúng hay không.

Các thủ tục báo hiệu cơ bản :

 Thủ tục thiết lập LSP


LSP được thiếp lập bởi một LSR nguồn (ingress node) bằng cách gởi bản tin Path đến
LSR sau (quy ước LSR kế tiếp, liền kề sau một LSR gọi là LSR sau và LSR kế tiếp, liền
kề trước một LSR là LSR trước). Bản tin Path này chứa thông tin nhận dạng của LSP
(Sender-Template), các tham số khác để thiết lập LSP như Label request, Sender-Tspec,

37
Explicit Route objects. Sau khi gởi bản tin này, LSP sẽ chưa được thiết lập đến khi LSR
sau gởi bản tin Resv. Bản tin Resv gởi từ LSR này có nhiệm vụ nhận dạng lưu lượng
truyền qua nó và xác nhận chiếm tài nguyên. LSR này tiếp tục chuyển tiếp gói tin Path
qua từng LSR đến khi gói tin này đến LSR đích (egress node). Tại mỗi LSR, các tham số
về tài nguyên bị chiếm đều được kiểm tra để chắc chắn rằng không có LSP nào khác có
thể chiếm được nữa. Khi bản tin Path đến LSR đích, bản tin Resv được khởi tạo và truyền
ngược về các LSR trước. Bản tin Resv này cũng được truyền qua từng LSR trung gian để
có thể đến được LSR nguồn. LSP được thiết lập.
Sau khi LSP được thiết lập, giao thức RSVP-TE còn tạo một bản tin Resvconfirm gởi đi
từ LSR nguồn tới LSR đích nhằm xác nhận LSP đã được thiết lập. Tuy nhiên, hệ thống
GMPLS hiếm khi sử dụng bản tin này vì nó không thật sự cần thiết.

 Thủ tục hủy LSP


Để hủy LSP, bản tin PathTear được khởi tạo từ LSP nguồn. Khi các LSR nhận gói tin
này, LSP bị xóa khỏi mặt phẳng dữ liệu cũng như các trạng thái điều khiển của LSP. Duy
nhất RSVP và RSVP-TE sử dụng bàn tin PathTear. Tuy nhiên, với GMPLS, LSR đích và
các LSR trung gian đều có thể hủy kết nối bằng cách sử dụng bản tin PathErr. Khi cờ chỉ
định "Path state removed" được kích hoạt, các LSR hiểu rằng đầy không phải một bản tin
PathErr thông thường mà là bản tin để hủy LSP.

 Thủ tục báo lỗi


Thủ tục báo lỗi trong RSVP được thông báo bằng các bản tin PathErr và ResvErr. hai bản
tin này có nhiệm vụ chính là thông báo cho LSR trước hoặc sau không thể đáp ứng yêu
cầu về tài nguyên dành cho LSP. Đồng thời, hai loại bản tin này còn giúp xác định vị trí
và vấn đề xảy ra trên LSP.
Với RSVP-TE, các LSR nhận biết được lỗi và tạo ra một bản tin Path mới để không làm
ảnh hưởng tới LSP trong mặt phẳng dữ liệu. Sau khi bản tin báo lỗi đến LSR nguồn hoặc
LSR đích, một bản tin Path/Resv đã được chỉnh sửa sẽ được gởi lại để khắc phục vấn đề.
Đây là một tính năng quan trọng vì sẽ có một số mạng cần được duy trì kết nối liên tục.
Ngoài ra, để có thể khắc phục sự cố một cách nhanh chóng, bản tin Path còn chứa tham
số về Notify-Request. Tham số này có nhiệm vụ phát hiện, thông báo lỗi trực tiếp đến
mặt phẳng điều khiển.

38
2.5.4. Công nghệ VPN Layer 3

Trong kiến trúc L3VPN, các bộ định tuyến khách hàng và của nhà cung cấp được
coi là các phần tử ngang hàng. Bộ định tuyến biên khác hàng CE cung cấp thông tin định
tuyến tới bộ định tuyến biên nhà cung cấp PE. PE lưu các thông tin định tuyến trong bảng
VRF. Mỗi khoản mục của VRF tương ứng với một mạng khách hàng và hoàn toàn biệt
lập với các mạng khách hàng khác. Người dùng VPN chỉ được phép truy cấp tới các site
hoặc máy chủ trong cùng một mạng riêng này.

Các gói tin IP qua miền MPLS được gắn 2 loại nhãn, bao gồm nhãn MPLS chỉ thị
đường dẫn chuyển mạch nhãn LSP và nhãn chỉ thị định tuyến/ chuyển tiếp ảo VRF. Ngăn
xếp nhãn được thiết lập để chứa các nhãn trên. Các bộ định tuyến P của nhà cung cấp xử
lý nhãn LSP để chuyển tiếp các gói tin qua miền MPLS. Nhãn VRF chỉ được xử lý tại
thiết bị định tuyến biên PE nối với bộ định tuyến khách hàng.

Hình 2.19 Mô hình VPN Layer3

2.6. Kết luận chương

Thông qua việc tìm hiểu các thiết bị ở Đài Vận Hành, chúng ta hiểu được những
nét cơ bản về cấu tạo nguyên lý hoạt động cũng như là chức năng của các thiết bị này,
các hình ảnh trực quan của các thiết bị tại phòng thiết bị, các công nghệ sử dụng trong
truyền dẫn.

39
CHƯƠNG 3

HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN IP METRO CHO DỊCH VỤ 2G IP VÀ 3G

3.1. Giới thiệu chương

Trong chương này nói về hệ thống truyền dẫn IP Metro cho 2G và 3G bao gồm :

- Mô hình tổng quan của Metro, sơ đồ ring

- Sơ đồ hệ thống 2G IP

- Sơ đồ hệ thống 3G

- Nguyên lý làm việc của từng hệ thống 2G IP và 3G

- Các thiết bị sử dụng và khai báo trong hệ thống truyền dẫn IP

3.2. Mô hình tổng quan của Metro

Hình 3.1 Sơ đồ ring

40
Hình 3.2 Mô hình tổng quan

Trong dự án IP Metro Mobifone Đà Nẵng, ba layer sẽ được xây dựng theo :

 Metro Core Layer :

- Hai 7750 SR-12e sẽ được thiết lập trong Data Center để kết nối với mạng
IP Backbone ( IPBB ) của Mobifone và các thiết bị Mobile Center

- Hai 7705 SAR-18 sẽ cung cấp dịch vụ vận chuyển cho kết nối 2G giữa 2G
BTS(TDM) và BSC(TDM) , dịch vụ Cpipe trên MPLS được hỗ trợ

 Aggregation Layer :

- IP/MPLS sẽ bao gồm nhiều router 7750 SR-12 để thiết lập ring 10G để
uplink tới hai router MC. AGG router hoạt động như các router tập trung để
nhận lưu lượng từ CSG và kết nối trực tiếp đến router MC.

 Access Layer :

- CSG tập trung các loại lưu lượng khác nhau từ NodeB/ENodeB/VOD/HSI
và 1GE dựa trên 7705 SAR-X.

41
3.3. Hệ thống truyền dẫn 2G IP

3.3.1. Sơ đồ hệ thống 2G IP

Hình 3.3 Sơ đồ hệ thống 2G IP

3.3.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống 2G IP

Dựa vào việc phân chia như trên thì hệ thống sẽ hoạt động theo nguyên lý phân
chia từng layer bao gồm Access Layer, Aggregation Layer và Metro Core Layer. Ở lớp
Access Layer thì CSG routers nhận tín hiệu từ trạm BTS sẽ tập trung lưu lượng và
chuyển đến AGG routers hoạt động như bộ định tuyến tập trung lưu lượng ở lớp
Aggregation Layer sau đó kết nối trực tiếp đến MC routers. MC routers sẽ phân chia
thêm nhiều lớp tập trung để tập trung lưu lượng từ AGG routers. Tại Metro Core Layer,
MC sẽ kết nối với RAN routers với đường truyền 1G cho kết nối BSC. Trong sơ đồ kết
nối vòng ring của trung tâm đài vận hành thì các CSG sẽ nối với nhau theo kiểu full-mesh
và tương tự là các AGG và MC để đảm bảo được tính back-up để khi có sự cố thì lưu
lượng sẽ truyền theo hướng dự phòng cho đến khi đường truyền chính được sửa. Trong
truyền dẫn IP Metro sử dụng các công nghệ truyền dẫn MPLS, BGP và OSPF để truyền
lưu lượng đi giữa các node một cách nhanh nhất với đường đi ngắn nhất, đảm bảo được
tính back-up và truyền giữa vùng này sang vùng khác.

42
3.3.3. Các thiết bị và khai báo dịch vụ 2G IP

- CSG ( Cell Site Gateway ) :

Thiết bị truy cập CSG cung cấp điểm truy cập cho thành phần di động Mobifone
tương ứng với một trạm BTS ( ứng với 2G ), nodeB ( ứng với 3G ), dịch vụ kinh doanh CE
như DSLAM hay các chuyển mạch lớp 2. Các thiết bị thiết lập thành vòng ring và được
kết nối thành chuỗi dùng đường truyền gigabit và mỗi thiết bị cuối của CSG sẽ kết nối với
thiết bị tập trung AGG.

- AGG ( Aggregation Router ) :

Thiết bị tập trung AGG hoạt động như thiết bị trung gian giữa MC và CSG. AGG
kết nối với các CSG sẽ tập trung lưu lượng từ các bộ định tuyến CSG và truyền lưu lượng
đi đến core sử dụng tuyến uplink 10G.

- MC ( Metro Core ) :

Thiết bị MC xây dựng vòng ring mạng chính sử dụng lưu lượng từ CSG và kết nối
đến các bộ định tuyến IPBB ASBR . Là thiết bị kết nối với các bộ điều khiển mạng di động
(RNC , BSC) tại những site đó . Server VoD , BRAS và server PTP cũng kết nối với MC
routers cho các lưu lượng VoD, HSI, PTP.

 Phần khai báo lý thuyết


- Cấu hình chính sách tuyến trên router CSG :
configure router policy-options
begin
community "RT-BTS" members target:<comm-id>
community "RT-BSC" members target:<comm-id>
community "SoO" members origin:<comm-id>
policy-statement "Export-BTS"
entry 1 0
action accept
community add "RT-BTS" "SoO"
exit
exit
exit

43
policy-statement "Import-BSC"
entry 20
from
community "RT-BSC"
exit
action accept
exit
exit
- Cấu hình dịch vụ VPRN :
Configure service vprn <service-id> customer 1 create
description <description-string>
route-distinguisher <value>
vrf-import "Import-BSC"
vrf-export "Export-BTS"
interface <interface-name> create
address <x.x.x.x/netmask>
sap <port-id: vlan-id> create
exit
exit
spoke-sdp <sdp-id1> create
exit
spoke-sdp <sdp-id2> create
exit
no shutdown
exit all
 Khai báo thực tế :
vprn 20002 customer 1 create
description "Abis-2G"
vrf-import "Import-BSC-Abis-ER"
vrf-export "Export-BTS-Abis-ER"
autonomous-system 65333
route-distinguisher 10.250.3.59:20002
interface "to_BTS_DNST14" create

44
address 10.26.66.33/30
sap 1/2/6:300 create
ingress
qos 1001
exit
egress
qos 2001
exit
exit
exit
spoke-sdp 1011 create
exit
spoke-sdp 1012 create
exit
no shutdown
exit

------------------------------OAM-2G---------------------------
vprn 20010 customer 1 create
description "OAM-2G"
vrf-import "Import-BSC-OAM"
vrf-export "Export-BTS-OAM"
autonomous-system 65333
route-distinguisher 10.250.3.59:20010
interface "DNST14-OAM-2G" create
address 10.26.67.33/30
sap 1/2/6:350 create
ingress
qos 1001
exit
egress
qos 2001
exit

45
exit
exit
spoke-sdp 1011 create
exit
spoke-sdp 1012 create
exit
no shutdown
exit

=============== Community CSG ===================

community "RT-BSC-OAM" members "target:131429:20010"


community "RT-BTS-OAM" members "target:131429:20020"

community "RT-BSC-Abis-ER" members "target:131429:20002"


community "RT-BTS-Abis-ER" members "target:131429:20022"

3.4. Hệ thống truyền dẫn 3G

3.4.1. Sơ đồ hệ thống

Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống 3G


46
3.4.2. Nguyên lý làm việc hệ thống 3G

Hệ thống truyền dẫn 3G hoạt động tương tự như hệ thống 2G IP. Tuy nhiên trong
truyền dẫn 3G thì nodeB sẽ phân chia thành 2 mạng con với hai đường truyền dẫn IP
khác nhau đó là IuB để cho phép các nodeB giao tiếp được với RNC để truyền lưu lượng
và OAM để giám sát đường truyền và cả 2 mạng con này sẽ bao gồm 2 đường dự phòng
riêng.

3.4.3. Các thiết bị và khai báo dịch vụ 3G

Các thiết bị giống 2G IP.

 Phần khai báo lý thuyết :


Configure service vprn <service-id> customer 1 create
description <description-string>
route-distinguisher <value>
vrf-import "Import-RNC"
vrf-export "Export-NodeB"
interface <interface-name> create
address <x.x.x.x/netmask>
sap <port-id: vlan-id> create
exit
exit
spoke-sdp <sdp-id1> create
exit
spoke-sdp <sdp-id2> create
exit
no shutdown
exit all
 Khai báo thực tế :
vprn 30001 customer 1 create
description "IuB-NSN"
vrf-import "Import-RNC-IuB-NSN" # set RT import = 131429:30001
vrf-export "Export-NodeB-IuB-NSN" # set RT export = 131429:30011
autonomous-system 65333

47
route-distinguisher 10.250.3.149:30001
interface "to_test-NodeB" create
#address 10.28.97.25/29
#sap port:vlan create
ingress
qos 1001
exit
egress
qos 2001
exit
exit
exit
interface "to-test-ATP" create
address 9.9.9.1/29
exit
spoke-sdp 1023 create
exit
spoke-sdp 1024 create
exit
no shutdown
exit
=========================================================
vprn 30010 customer 1 create
description "OAM-3G"
vrf-import "Import-RNC-OAM"
vrf-export "Export-NodeB-OAM"
autonomous-system 65333
route-distinguisher 10.250.3.138:30010
interface "DNHC79-OAM-3G" create
address 10.29.79.1/29
sap 1/3/1:357 create
ingress
qos 1001

48
exit
egress
qos 2001
exit
exit
exit
exit

3.5. Kết luận chương

Trong chương này đã giới thiệu rõ về sơ đồ hệ thống, nguyên lý làm việc của hệ
thống truyền dẫn, và các thiết bị trong truyền dẫn IP Metro. Chương cuối cùng ta sẽ phân
tích các sự cố và cách khắc phục sự cố.

49
CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH CÁC SỰ CỐ THỰC TẾ

4.1. Giới thiệu chương

Trong chương này, tập trung nói về các sự cố xảy ra về thiết bị và đường truyền
dẫn và cách khắc phục nó, đồng thời dựa kiến thức đã học và tài liệu tại cơ quan để phân
tích các nguyên nhân gây sự cố và đưa ra phương hướng khắc phục sự cố nhằm hạn chế
tối đa lỗi xảy ra.

4.2. Thực tế SAM để giám sát Metro tại Đài Vận Hành

Hình 4.1 Sơ đồ nối giữa các AGG và CSG

50
Hình 4.2 Sơ đồ nối giữ các AGG và Core

4.3. Các sự cố thường gặp

4.3.1. Sử dụng đường truyền thuê

Một số đường truyền giữa các CSG ở xa mà không thể dùng cáp quang để nối
buộc phải thuê các các đường truyền dẫn riêng bên ngoài để truyền tín hiệu và phải trả
phí cho những đường truyền này đồng thời khi có sự cố đối với những đường truyền này
thì sẽ phải chờ sửa chữa.

Hiện nay Mobifone đang nghiên cứu để thiết lập đường truyền riêng cho mình để
không phụ thuộc vào các đường truyền dẫn bên ngoài

4.3.2. Đứt cáp quang

Trong quá trình truyền dẫn thì vẫn xảy ra hiện tượng đứt cáp , khi đó thì đường nối
giữa hai node CSG sẽ không kết nối với nhau. Tuy nhiên do hệ thống có dạng full-mesh
nên sẽ truyền theo các hướng khác cho đến khi đường cáp được nối lại thì nó sẽ chạy
theo đường chính.

51
Hình 4.3 Đứt cáp giữa 2 CSG DNCL15 và DNCL12

Hình 4.4 Sự cố đứt cáp giữa 2 CSG DNCL13 và DNCL07

4.3.3. Thiết bị CSG chết

Một số thiết bị CSG không trang bị ắc quy , nên khi xảy ra hiện tượng mất điện thì
sẽ không có tín hiệu đi vào và ra thiết bị CSG đó, nên đường truyền sẽ đi theo hướng
khác. Để khắc phục sự cố này thì cần trang bị thêm ắc quy cho một số thiết bị CSG này
để đề phòng sự cố mất điện nó vẫn có thể hoạt động được.

52
Hình 4.5 Mất điện dẫn đến node CSG –DNLC36 chết

Hình 4.6 Mất điện dẫn đến node CSG –DNLC16 chết

4.4. Kết luận chương

Trong bất cứ một hệ thống thông tin liên lạc nào, để hệ thống có thể hoạt động
ổn định và lâu dài, khâu kiểm tra bảo dưỡng đóng vai trò cực kì quan trọng. Nếu người
khai thác thực hiện tốt quá trình này sẽ giúp cho công việc vận hành thiết bị được ổn
định, thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt, hệ thống được bảo dưỡng thường xuyên sẽ
hoạt động tốt và lâu dài, góp phần nâng cao chất lượng thông tin, giảm được chi phí thay
thế thiết bị, tạo được sự tin tưởng cho khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty.

53
KẾT LUẬN CHUNG

Báo cáo được trình bày với 4 chương, nội dung xuyên suốt từ tổng quan hệ thống
mạng của trung tậm mạng lưới Mobifone miền Trung cho tới phòng vận hành, tìm hiểu
cụ thể về thiết bị tại phòng thiết bị của phòng vận hành tại trung tậm mạng lưới Mobifone
miền Trung cũng như cách vận hành, xử lí khi thiết bị gặp sự cố.

Nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông ngày càng tăng việc phát triển hạ tầng mạng là
điều tất yếu. Xây dựng thêm các trạm viễn thông, lắp đặt thêm các thiết bị mới giúp hạ
tầng mạng ngày càng hoàn thiện, tốc độ truyền tải thông tin ngày càng cao. Công nghệ
Viễn thông ngày càng phát triển. Cáp đồng dần bị thay thế bởi cáp quang và mạng không
dây đang phát triển mạnh mẽ.

Vì vậy để có thể cải thiện chất lượng mạng thì chúng ta phải thường xuyên nâng cấp,
cải tiến thiết bị,giúp thiết bị có khả năng truyền dẫn với tốc độ cao hơn, độ ổn định của
tín hiệu lớn hơn. Viễn thông đang ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy việc phát triển cơ sở hạ tầng mạng nói chung
hay các thiết bị truyền dẫn nói riêng là việc làm hết sức cần thiết. Viễn thông phát triển
sẽ là cơ sở để các ngành nghề khác phát triển cũng như sự phát triển của đất nước.

54

You might also like