Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Tập Sự Sanh.Đa Dâng25!7!2017
Báo Cáo Tập Sự Sanh.Đa Dâng25!7!2017
Người hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Anh - Tổ trưởng vận hành nhà máy Đa Dâng 2
Nhóm hỗ trợ: Trần Đình Thảo – Quản đốc PXSX
Nhân viên tập sự: Trần Hoàng Sanh
Đơn vị công tác: Tổ vận hành nhà máy Đa Dâng 2
Thời gian thực tập: Từ ngày 04/01/2016 đến 30/6/2017
Giám đốc
Công trình Thủy điện Đa Dâng 2 được xây dựng trên sông Đa Dâng có đập dâng
đặt tại vị trí cách cửa sông khoảng 4 km theo đường sông. Kênh dẫn nước đến nhà
máy thủy điện đặt ở bờ trái sông Đa Dâng tại khu vực ngã ba cửa sông Đa Dâng đổ
vào sông Đồng Nai.
Đầu mối công trình thuộc xã Tân Văn huyện Lâm Hà và xã Tân Thành huyện Đức
Trọng, cách thị trấn Liên Nghĩa huyện Đức Trọng khoảng 21 km theo đường quốc lộ,
cách thành phố Đà Lạt khoảng 50km về phía Đông Bắc. toạ độ tuyến đập là:
11043’37” vĩ độ Bắc, 108015’00” kinh độ Đông. Vùng hồ thuộc hai xã Tân Văn huyện
Lâm Hà và xã Tân Thành huyện Đức Trọng, vùng tuyến công trình thuộc địa phận xã
Tân Thành. Theo TCXDVN 285: 2002 thuỷ điện Đa Dâng 2 là công trình cấp III.
Thủy điện Đa Dâng 2 được khởi công xây dựng từ đầu năm 2008, có công suất lắp
máy 34 MW với 2 tổ máy (2x17MW), đấu nối bán điện qua đường dây 110kV mạch
kép dài 7,7km, xuất tuyến 171: Đa Dâng 2 – Đức Trọng và xuất tuyến 172: Đa Dâng 2
– Di Linh. Sản lượng điện thiết kế 152,11 triệu Kwh/năm.
I. Tổng quan.
1. Hồ chứa
Hồ chứa để tích nước, chứa nước ổn định lưu lượng và tạo cột áp tạm thời cho tổ
máy.
Các thông số hồ chứa:
- Diện tích lưu vực : 1170km2.
- Dòng chảy năm: Lưu lượng trung bình : 33.5m3 /s.
- Tổng lượng dòng chảy năm : 1057.106 m3.
- Lượng mưa trung bình nhiều năm : 1900mm.
- Mực nước dâng bình thường : 810m.
- Mực nước chết : 809m.
- Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT : 39.8ha.
- Dung tích toàn bộ : 0.912.106 m3.
- Dung tích hữu ích : 0.345.106 m3.
- Dung tích chết : 0.567. 106 m3.
- Cột nước phát điện lớn nhất : 88,6 m.
- Cột nước phát điện tính toán : 86,2 m.
- Cột nước phát điện bé nhất : 86,2 m.
2. Đâp tràn:
- Loại : Tràn tự do, bê tông cốt thép.
- Cao trình đỉnh đập : 815m.
- Cao trình ngưỡng tràn : 810m.
- Số khoang tràn : 1.
- Bề rộng 1 khoang tràn : 200m.
3. Cửa xả cát hồ chứa:
Trậầ n Hoậì ng Sanh Page 3
Phúú c trìình tậậậ p sựậ trựởởng cậ Đậ Dậậ ng 2
- Dùng để xả cát, bùn lắng đọng trong hồ và xả nước về hạ lưu vào mùa khô;
- Cao trình đáy cửa xả : 805 m.
- Kích thước cửa van (bxh) : 2x3 m.
- Nâng hạ bằng động cơ nâng trục vít.
4. Cửa chắn rác:
- Có ba cửa chắn rác, dùng để chắn rác, đất đá và cây cối vào kênh dẫn.
- Kích thước mỗi cửa (bxh) : 5,5x3,5 m.
- Nâng hạ bằng cẩu trục chân dê 10T.
5. Cửa sửa chữa:
- Có một cửa sửa chữa và hai khe van nằm trước của vận hành, mục đích để phục
vụ kiểm tra và sửa chữa cửa van vận hành của cửa nhận nước và khe van. Cửa van sửa
chữa được thiết kế vận hành trong trạng thái áp lực cân bằng, trước khi vận hành van
sửa chữa, đường kênh dẫn nước phải được đóng lại bằng cửa van vận hành.
- Kích thước mỗi cửa (bxh) : 5,5x2,5 m.
- Là loại cửa phẳng trượt có van bypass làm việc trong trạng thái nước tĩnh, được
nâng hạ bằng cẩu trục chân dê 15T.
6. Cửa vận hành:
- Có hai cửa vận hành, mục đích mở để dẫn nước từ hồ chứa vào kênh dẫn đến bể
áp lực và vào đường ống để chạy máy hoặc đóng lại khi dừng máy hoặc cần kiểm tra,
bảo dưỡng và sửa chữa, vớt rác kênh dẫn, bể áp lực, đường ống áp lực.
- Kích thước mỗi cửa (bxh) : 5,5x2,5 m.
- Được nâng hạ bằng xylanh thủy lực.
7. Kênh dẫn nước:
- Loại : hở, mặt cắt hình thang.
- Kích thước (bề rộng x chiều cao) : 8x3.2m.
- Chiều dài tuyến kênh : 2698.5m.
- Độ dốc đáy kênh : 0.03%.
8. Bể áp lực:
- Ổn định dòng chảy, tạo cột áp, giải tỏa áp lực khi đóng van đĩa khẩn cấp, cung
cấp kịp thời lưu lượng nước khi tăng công suất.
- Kết cấu : BTCT.
- Cao trình đáy bể : 799.5m.
- Cao trình đỉnh bể : 809.15m.
- Cao trình ngưỡng cửa nhận nước : 802.25m.
- Chiều dài bể : 100m.
- Chiều rộng bể : 24m.
- Cao trình ngưỡng tràn xả thừa : 808.1m.
- Chiều rộng tràn xả thừa : 60m.
- Chiều rộng máng tràn : 5.5-8m.
- Độ dốc đáy máng : 2%.
- Chiều rộng dốc nước : 10m.
- Độ dốc : 30%.
- Cao trình mũi phun : 795.23m.
* Bể áp lực có các thiết bị sau:
+ Cửa chắn rác:
- Có hai cửa chắn rác gồm hai khung chắn rác xếp chồng lên nhau, ngăn không
cho rác hay đá vào tuabine thông qua đường ống áp lực.
Lúc này van điện từ “VĐT NC” có điện tác động khóa lại, dầu được đẩy qua van
một chiều “VMC3” qua van tay “VT1” đi vào xilanh đẩy pitong đi lên đồng thời kéo
cửa nhận nước lên, lượng dầu phía trên được hồi về bồn dầu thông qua van tay
“VT2”qua bộ lọc “BL1”.
2.4. Khi cửa đang nâng, muốn dừng tạm thời thì nhấn nút “tạm dừng” (như hình
4). Sau thời gian tạm dừng, muốn cửa tiếp tục nâng thì nhấn tiếp nút “tạm dừng” và
sau đó nhấn nút “nâng cửa”.
2.5. Khi cửa đang nâng muốn dừng hẳn thì nhấn nút “dừng bơm”, như hình 4.
2.6. Khi cửa mở hoàn toàn sẽ tác động công tắc hành trình thì tự động dừng lại.
2.7. Khóa van tay đặt tại xi lanh thủy lực để tránh trường hợp cửa bị trôi do hệ
thống dầu bị rò rỉ, vị trí van nằm ngang như hình 5.
2.8. Sau khi mở xong: Tắt khóa nguồn, CB tổng và CB nguồn điều khiển.
3. Vận hành hạ cửa bình thường:
3.1. Bật khóa nguồn tại tủ điều khiển cửa nhận nước, như hình 2.
3.2. Chọn chế độ vận hành của động cơ bơm (bằng tay/ tự động) như hình 2:
- Chế độ tự động: Động cơ bơm dầu sẽ hoạt động tự động.
- Chế độ bằng tay: người vận hành phải thao tác chọn bơm 1 hoặc 2 (khóa
chọn bơm như hình 2), sau đó nhấn nút “chạy bơm” để bơm được chọn hoạt động (như
hình 6). Sau 15 giây thực hiện bước 3.3.
3.3. Nhấn nút “hạ cửa” để hạ cửa xuống, như hình 6.
I. Máy phát.
1. Cấu tạo máy phát.
Gồm stator, rotor, khung trên, khung dưới, bộ làm mát và giá đỡ … . Trục rotor
của máy phát điện và bánh xe công tác được nối trực tiếp qua mặt bích.
Stator: Lõi thép Stator sẽ được nhận từ trường cao, để giảm tổn thất, có dạng hình
trụ, Stator được ghép bởi các tấm silic có độ dày 0.5mm, và được bắt chặt bởi bulong
cố định với sàn máy phát thành một khối. dây quấn được làm bằng các thanh đồng có
trang bị lớp mica có cấp cách điện F và đặt trong các rãnh của lõi thép, có cách điện tốt
với lõi thép.
Rotor: Roto kiểu cực lồi, trục rotor là trục rỗng được cấu tạo bằng thép chịu lực,
giá đỡ thép rotor (gông từ) và cực từ có nhiều lớp thép tấm độ dày 1.5mm ghép lại.
Giá đỡ rotor được hàn bởi nhiều giá thép chịu lực.
Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng, cách điện giữa các vòng dây bằng
mica. Các cuộn dây sau khi đã gia công được lồng vào thân cực từ. Việc cố định cực từ
trên lõi thép roto được thực hiện bằng đuôi hình T và đươc bắt chặt vào lõi thép roto.
Dạng mặt cực roto để khe hở không khí không đều, mục đích là làm cho từ cảm
trong khe hở không khí hình sin để sđđ cảm ứng ở dây quấn stator hình sin.
Khung trên: Khung trên là một phần quan trọng của máy phát. Trong khung trên
có các bạc đỡ, bạc tựa trên, dầu bôi trơn và bộ làm mát, khung trên sẽ chịu tải của
toàn bộ tuabin (lực đẩy nước, trọng lượng của khung và tải trọng khác trên khung).
5. Quy định kiểm tra các điều kiện trước khi mở van đĩa.
Trước khi thực hiện mở van đĩa cần kiểm tra các điều kiện sau:
1. Van đĩa ở trạng thái đóng hoàn toàn.
2. Van “Bypass tay” phải ở vị trí mở.
3. Van “Bypass dầu” ở trạng thái đóng hoàn toàn.
4. Chốt “lock cơ khí” tại trục van đĩa được mở.
5. Nút “Urgent close” trên tủ điều khiển van đĩa phải được nhả ra.
6. Không có tín hiệu Emergency từ tổ máy.
7. Các van và áp lực của hệ thống dầu van đĩa ở trạng thái vận hành bình
thường.
8. Các nguồn điện cấp cho tủ điều khiển van đĩa sẵn sàng.
6. Thao tác mở van đĩa ở chế độ từ xa.
1. Khóa chuyển mạch “Local/Remote/Unchain” đặt ở vịtrí “Remote”.
2. Chuyển khóa “Bypass/linkage/main” sang vị trí “linkage”.
3. Van đĩa sẽ tự động mở theo chương trình chạy máy ở chế độ tự động tại
phòng điều khiển trung tâm hoặc tại tủ LCU của tổ máy.
4. Trong chương trình chạy máy tự động tại máy tính trung tâm nếu van đĩa
không tự động mở, thì phải mở van đĩa tại chỗ ở chế độ điện bằng tay.
7. Thao tác đóng/ mở van đĩa ở chế độ bằng điện tại chỗ.
1. Kiểm tra đủ các điều kiện trước khi mở van đĩa.
2. Đóng/ mở hệ thống van đĩa theo trình tự:
- Khóa chuyển mạch “Local/Remote/Unchain” đặt ở vịtrí “Local”.
- Chuyển khóa “Bypass/linkage/main” sang vị trí “linkage”.
- Nhấn “close”hoặc “open” để đóng/ mở hệ thống van theo trình tự:
+ Trình tự đóng hệ thống van: mở bypass → đóng van chính → đóng bypass.
+ Trình tự mở hệ thống van: mở bypass → mở van chính → đóng bypass.
3. Để đóng/ mở chỉ van bypass:
- Chuyển khóa “Bypass/ linkage/ main” sang vị trí Bypass.
- Nhấn “close” hoặc “open” để đóng hoặc mở van Bypass.
- Khi áp lực hai bên van đĩa cân bằng đèn “Balance indication” sáng.
4. Để đóng/ mở chỉ van đĩa: (trường hợp này chỉ dành cho thử nghiệm).
- Chuyển khóa “Bypass/linkage/main” sang vị trí “Main”.
- Nhấn “close” hoặc “open” để đóng hoặc mở van đĩa.
5. Trong quá trình đóng mở tại chỗ bằng tay các van. Nhấn nút “Urgent close”
để đóng khẩn cấp van bypass và van đĩa khi xảy ra sự cố bất thường.
8. Quy định kiểm tra hệ thống van đĩa.
Công việc kiểm tra van đĩa trong vận hành bình thường.
- Kiểm tra theo dõi áp lực dầu của bồn dầu áp lực.
- Kiểm tra theo dõi mức dầu của bồn dầu áp lực và bồn dầu dưới.
phi tuyến RM , lúc này điện áp trong rotor sẽ giảm xuống. Đồng thời khi RM dẫn,
dòng điện qua CT L21, đến bộ tự giữ tín hiệu quá áp rotor, từ đây xuất tín hiệu
báo rotor bị quá áp và bộ đếm ( số lần quá áp ).
Chú ý: Khi hệ thống kích từ đang hoạt động, không được nhấn nút mở MC
kích từ và Stop.
- Ngoài ra bộ chỉnh lưu còn các chức năng như: triệt từ, bảo vệ quá áp rotor,
bảo vệ quá áp thyristor, bảo vệ quá tải thyristor, ….
* Tủ điều khiển kích từ:
* Tủ chỉnh lưu 1:
- Mỗi tủ chỉnh lưu được lắp đặt 2 quạt làm mát cho bộ chỉnh lưu vì trong quá
trình làm việc thiết bị điện tử công suất này sinh ra một nguồn nhiệt lớn.
- Q2: là cầu dao cấp nguồn từ MBA kích từ vào bộ chỉnh lưu.
- Q3: là cầu dao cấp nguồn từ đầu ra của bộ chỉnh lưu vào MC kích từ MK.
* Tủ diệt từ và MC kích từ:
- MC kích từ Q1: cấp nguồn
DCvào rotor.
- KM2: contactor cấp nguồn
DC kích từ mồi.
- ZP7: Diot chỉ cho dòng DC
qua đến điện trở RM để diệt từ.
- RM: điện trở để diệt từ dư.
- R81: cho dòng qua khi rotor
bị quá áp, đi vào trigger kích xung
cho thyristor KP8.
- KP8: Thyristor cho qua khi
trigger kích xung, dòng điện sẽ đi
qua điện trở RM và tiêu tán.
- CT L21: khi bị quá áp rotor
dòng do quá áp sẽ đi qua CT, thứ
cấp CT có điện, cấp cho trigger 2
kích xung vào con SCR cho dòng
thứ cấp CT đi qua đến K1, tiếp
điểm thường mở của K1 đóng lại
báo hiệu quá áp, và đếm số lần quá
áp ở RV4.
- SB: nút nhấn ngắt dòng đến
K1 để reset tín hiệu báo quá áp.
- RQ1: để giảm điện áp và dòng
từ nguồn 220V DC kích từ mồi
xuống điện áp ≤190V DC, 10A. Vì
áp định mức của rotor chỉ 190V
2. Bộ FU27, RV5; FU28, RV6; FU29, RV7: Khi xuất hiện những xung điện
áp có biên độ lớn sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho mạch kích từ. Các tụ điện
được đặt song song để bảo vệ nhưng cũng không thể ngăn cản được những xung
điện áp này. Do vậy cần thiết phải có mạch bảo vệ quá điện áp xung. Khi điện áp
vượt quá một giá trị nào đó trở kháng của RV5, RV6, RV7 sẽ giảm xuống cho
dòng đi qua ngăn cản quá áp để bảo vệ cho mạch, nếu dòng đi qua lớn hơn dòng
điện lệch pha cho phép thì các FU27, FU28, FU29 sẽ đứt ra và đi báo tín hiệu.
3. Các dây chì bảo vệ cho các thyristor FU1, FU2, FU3, FU4, FU5, FU6: Để
phát hiện và giám sát hoạt động của các cầu chì động lực này thì người ta sử dụng
cầu chì tín hiệu nối song song đi kèm. Khi cầu chì động lực bị chảy thì toàn bộ
dòng điện sẽ dẫn qua chì tín hiệu, cầu chì tín hiệu có khả năng chịu đựng dòng
điện thấp nên sẽ bị chảy theo. Khi chì tín hiệu bị chảy thì sẽ làm đóng tiếp điểm đi
báo tín hiệu cầu chì đã bị chảy.
4. Mạch RC bảo vệ cho từng thysistor: Khi chuyển mạch, các điện tích tích tụ
trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo thành dòng điện ngược trong khoảng
thời gian rất ngắn, sự biến thiên nhanh chóng của các dòng điện ngược gây ra sức
điện động cảm ứng rất lớn gây nên hiện tượng quá điện áp giữa anod và catod của
thyristor. Khi có mạch R-C mắc song song với thyristor sẽ tạo mạch vòng phóng
điện tích trong quá trình chuyển mạch nên thyristor không bị quá điện áp.
2.5. Các bảo vệ hệ thống kích từ.
2.5.1. Bảo vệ quá dòng MBA kích từ (50/51E).
a. Giá trị cài đặt:
Hình 3: Bộ lọc số 4
Khi vận hành 1 tổ máy, phải cắt nước kỹ thuật của tổ máy còn lại, điều chỉnh
van WN1 hoặc WN2 sao cho áp lực nước cấp cho 1 tổ máy trong khoảng làm việc
cho phép theo quy định như sau:
- Áp lực làm việc trong chế độ vận hành bình thường 2 tổ máy ở đường ống
chung 250mm sau van WN1, WN2: từ 0.46 đến 0.5Mpa.
- Áp lực làm việc trong chế độ vận hành bình thường 2 tổ máy ở đường ống
chung 250mm sau 3 bộ lọc: từ 0.4 đến 0.44Mpa.
- Áp lực làm việc trong chế độ vận hành bình thường 2 tổ máy tại vị trí sau
van 1N03-03, 2N03-03 đi vào 2 tổ máy: từ 0.28 đến 0.32Mpa.
Hình 5: Sơ đồ hệ thống dầu bôi trơn và nước làm mát Máy phát
- Trên đường ống nước có các đồng hồ áp lực để đo và theo dõi áp lực nước
trước đi đưa vào làm mát và nước sau khi làm mát đi qua các rơle lưu lượng để
Hình 2: Bộ lọc hơi nước và các van trên đường ống khí
- Định kỳ vào sáng thứ hai hàng tuần ca vận hành đương phiên phải xả nước
bộ lọc bồn khí nén cao áp theo hướng dẫn “Thao tác xả nước máy nén khí Nhà
máy Đa Dâng 2”.
- Mỗi giờ ca trực đương phiên phải theo dõi và ghi chép đầy đủ các thông số
áp lực hệ thống khí nén cao áp vào logsheet vận hành.
4. Các tín hiệu bảo vệ hệ thống khí cao áp.
Máy nén khí và bình chứa khí cao áp được bảo vệ bởi các đồng hồ áp lực báo
tín hiệu, và van an toàn, khi:
- Áp lực tăng đến 6,8 Mpa: báo alarm mức cao.
- Áp lực giảm đến 5,3 Mpa: báo alarm mức thấp.
- Áp lực tăng lên 7 Mpa: van an toàn tác động.
Tín hiệu được gửi đến LCU và máy tính phòng điều khiển trung tâm, khi đó
nếu chế độ tự động không hoạt động, nhân viên vận hành phải xử lý mở van Kx 64-
04 để giảm áp lực xuống giá trị cho phép nếu báo Alarm mức cao hoặc chạy tại
chỗ máy nén khí cao áp đến giá trị áp lực cho phép nếu báo Alarm mức thấp.
- Định kỳ vào sáng thứ hai hàng tuần ca vận hành đương phiên phải xả nước
bộ lọc khí nén hạ áp theo hướng dẫn “Thao tác xả nước máy nén khí Nhà máy Đa
Dâng 2”.
- Mỗi giờ ca trực đương phiên phải theo dõi và ghi chép đầy đủ các thông số
áp lực hệ thống khí nén hạ áp vào logsheet vận hành.
Hình 14: Các van cấp khí đệm kín trục tổ máy H1
- Bình thường hệ thống khí đệm kín trục để ở chế độ tự động, chế độ tự động
thực hiện như sau:
+ Van 1K08-01, 1K08-04: mở
+ Van 1K08-02, 1K08-03: đóng
- Chế độ tự động sẽ thực hiện theo chương trình chạy máy:
+ Theo chương trình chạy máy, trước khi chạy máy, chương trình sẽ gửi
tín hiệu đến van điện từ tự động ngắt và xả khí đệm kín trục.
+ Theo chương trình dừng máy sau khi tổ máy dừng hoàn toàn chương
trình sẽ gửi tín hiệu đến van điện từ tự động nạp khí vào để chèn kín trục.
- Chế độ bằng tay thực hiện như sau:
+ Van 1K08-01, 1K08-04: đóng
+ Trước khi chạy máy ĐHV phải xuống đóng van tay 1K08-03 và mở van
1K08-02 để ngắt và xả khí đệm kín trục.
+ Sau khi tổ máy dừng hoàn toàn ĐHV phải xuống đóng van tay 1K08-
02 và mở van 1K08-03 để cấp khí đệm kín trục.
4. Các tín hiệu bảo vệ hệ thống khí hạ áp.
Máy nén khí và bình chứa khí hạ áp được bảo vệ bởi các đồng hồ áp lực báo
tín hiệu, và van an toàn, khi:
- Áp lực báo alarm mức cao : 0.8 Mpa
- Áp lực báo alarm mức thấp : 0.55 Mpa
- Áp lực tác động van an toàn : 0.824 Mpa
- Áp lực phục hồi van an toàn : 0.72 Mpa
Tín hiệu được gửi đến LCU và máy tính phòng điều khiển trung tâm, khi đó
nếu chế độ tự động không hoạt động, nhân viên vận hành phải xử lý mở van Kx-
03 để giảm áp lực xuống giá trị cho phép nếu báo Alarm mức cao hoặc chạy tại
chỗ máy nén khí hạ áp đến giá trị áp lực cho phép nếu báo Alarm mức thấp.
V. Hệ thống bơm nước hố thu.
1. Tổng quan.
Nhà máy thủy điện Đa Dâng 2 được trang bị hệ thống xử lý và tiêu nước của
nhà máy, bao gồm: một hố thu gom nước xả, nước rò rỉ của nhà máy và hệ thống
bơm tiêu gồm: hai bơm nước rỉ và một bơm tháo cạn.
Để tháo nước rò rỉ toàn nhà máy, toàn bộ lượng nước rò rỉ được dẫn xuống
cao trình đặt van đĩa 715,00m , từ cao trình này nước được tháo xuống bể thu
nước rò rỉ cao trình 712,70m, từ bể này nước được tách dầu, phần nước sạch được
xả ra hạ lưu bằng hệ thống bơm với đường ống DN150.
Trong trường hợp nhà máy bị ngập, để đảm bảo tiêu cạn được toàn bộ lượng
nước trong nhà máy, tại cao trình 716,10m có bố trí 01 máy bơm tháo cạn. Nước
được bơm ra hạ lưu tại cao trình lớn hơn cao trình mực nước hạ lưu lớn nhất
730,02m qua đường ống DN250m.
2. Nhiệm vụ của hố thu và các bơm hố thu.
- Thu gom nước rò rỉ từ sàn van đĩa tại cao trình 715,00m.
- Thu gom nước xả đáy của các bộ lọc nước kỹ thuật tại cao trình 715,00m;
- Thu gom nước rò rỉ từ van đĩa tại cao trình 715,00m.
- Thu gom nước rò rỉ trong hầm turbine khi vận hành.
- Thu gom nước rò rỉ của hệ thống nước kỹ thuật cao trình 715,00m.
- Thu gom nước xả của các bộ lọc tại phòng khí nén.
- Thu gom nước xả tháo cạn buồng xoắn, nước từ 2 côn xả của 2 tổ máy qua
van 1NX-03 cho tổ máy H1 và 2N X-03 cho tổ máy H2. Khi đó tổ máy phải dừng,
cửa hạ lưu đóng hoàn toàn để làm công tác tại côn xả.
- Trong công tác bơm tháo cạn bể hạ lưu để kiểm tra, sửa chữa thì hố thu có
nhiệm vụ thu gom nước về đây qua cửa van hạ lưu rồi qua van 1N X-03 và 2NX-03,
tại hố thu sẽ có hai bơm nước rỉ đặt tại cao trình 711.5m và bơm tháo cạn tại cao
trình 712,7m để bơm và hướng dòng ra sông hạ lưu.
- Hệ thống bơm nước rỉ làm nhiệm vụ: bơm nước từ hố thu ra hạ lưu để tránh
nước hố thu dâng cao và phục vụ công tác kiểm tra, sửa chữa.
- Bơm tháo cạn dùng để dự phòng cho hai bơm nước rỉ khi bị hỏng và bơm
chống ngập cho nhà máy khi lượng nước rò rỉ quá lớn.
3. Các thông số kỹ thuật chính của hệ thống bơm nước hố thu.
Sơ đồ hệ thống bơm nước rỉ.
- Chế độ vận hành bơm bằng tay chỉ áp dụng trong trường hợp mạch điều
khiển tự động bơm bị sự cố, để tháo nước côn hút hoặc để kiểm tra, sửa chữa,
định kỳ thiết bị.
4.1. Vận hành hệ thống bơm rỉ ở chế độ tự động.
a. Khóa chuyển mạch “TỰ ĐỘNG/DỪNG/BẰNG TAY” của bơm số 01 và
02 ở vị trí “TỰ ĐỘNG”.
b. Các bơm sẽ chạy và dừng theo các giá trị cài đặt mực nước hố thu như sau:
- Khi mực nước 1,568m: Hai bơm chạy.
- Khi mực nước 0,45m: Hai bơm dừng.
4.2. Vận hành hệ thống bơm nước rỉ ở chế độ bằng tay.
a. Khóa lựa chọn “TỰ ĐỘNG/DỪNG/BẰNG TAY” của bơm số 01 và 02 ở vị
trí “DỪNG”.
b. Nhân viên vận hành theo dõi, kiểm tra mức nước hố thu để chạy/dừng bơm
(chuyển khóa sang “BẰNG TAY” để chạy bơm, chuyển khóa sang “DỪNG” để
dừng bơm) tương ứng với các mức nước hố thu như trong chế độ tự động.
4.3 Vận hành khi 2 bơm nước rỉ bị sự cố.
Khi hệ thống nước hố thu bình thường, cho phép chạy máy khi 2 bơm nước rỉ
bị đang sự cố, nhưng phải nhanh chóng khắc phục (ít nhất 1 bơm) trong thời gian
ngắn nhất có thể.
4.4. Vận hành hệ thống bơm chống ngập ở chế độ tự động.
Khóa lựa chọn “TỰ ĐỘNG/DỪNG/BẰNG TAY” ở vị trí “TỰ ĐỘNG”:
- Khi mực nước 2,m: Chạy bơm.
- Khi mực nước 1,2 m: Dừng bơm.
- Khi mực nước 2,04m: Báo tín hiệu “Mức nước hố thu tăng cao”.
4.5. Vận hành hệ thống bơm chống ngập ở chế độ bằng tay.
Khóa lựa chọn “TỰ ĐỘNG/DỪNG/BẰNG TAY” ở vị trí “DỪNG”:
- Nhấn “ON” để chạy bơm chống ngập.
- Nhấn “OFF” để dừng bơm chống ngập.
5. Quy định kiểm tra, theo dõi hệ thống nước rỉ và bơm chống ngập.
- Hàng giờ ca trực vận hành phải theo dõi mực nước hố thu để nhanh chóng
phát hiện các hiện tượng bất thường.
- Định kỳ Thứ Hai hàng tuần chạy kiểm tra các bơm nước rì và chống ngập ở
chế độ bằng tay. Theo dõi và ghi vào nhật ký vận hành bơm và báo cáo ngày các
thông số sau:
- Thời gian chạy bơm: từ lúc bơm chạy (mức nước hố thu 1,568m) đến khi
bơm dừng (mực nước hố thu xuống 0,45m).
- Thời gian từ lúc bơm dừng cho tới lúc bơm chạy lại (lúc chạy máy cũng như
lúc dừng máy) để kiểm tra hệ thống nước hố thu có gì bất thường không.
VI. Hệ thống tự dùng AC tại nhà máy, trạm 110kV và cụm đầu mối.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống tự dùng AC
- Chế độ làm việc bình thường: trong chế độ làm việc bình thường bộ nghịch
lưu làm việc với đầu vào là nguồn 220VAC, thông qua công tắc tĩnh ở khối
Standby và qua công tắc tĩnh ở khối chính rồi đưa đến tải.
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý chế độ làm việc với nguồn vào DC ở khối Standby
- Khi khối Standby bị lỗi, công tắc tĩnh sẽ tác động đưa nguồn vào DC từ khối
chính sẽ làm việc thông qua bộ nghịch lưu và cấp cho phụ tải.
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý chế độ làm viêc với nguồn vào DC ở khối chính
- Trường hợp khi khối chính và công tắc tĩnh ở khối chính bị hỏng thì tải AC được
cấp với đầu vào DC ở khối Standby và qua CB liên kết.
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý chế độ làm viêc với nguồn vào DC ở khối Standby và
qua CB liên kết
- Trường hợp khi bảo dưỡng sửa chữa cả hai khối Standby và khối chính,
hoặc cả hai khối trên bị hỏng thì tải được cấp trực tiếp từ nguồn AC qua đường
Bypass qua CB “Maintenance Bypass Switch”.
- Trong vận hành bình thường: đóng CB cấp nguồn 220VDC cho UPS tại tủ
tự dùng DC (CB Inverter); đóng CB 220AC tại tủ DB-2; đóng các CB AC và DC
tại tủ UPS.
- Từ tủ DB-2 đưa nguồn 220VAC cung cấp cho tủ inverter và từ tủ “DC
FEED CUBICLE” đưa tới inverter 220VDC: Nghịch lưu ra điện áp 220VAC đưa
tới tủ “DC/AC INVERTER CUBICLE” gồm 4 CB:
+ QA1 nguồn AC dự phòng.
+ QA2 nguồn AC chính.
+ QA3 nguồn DC dự phòng.
+ QA4 nguồn DC chính.
+ Đi cung cấp các phụ tải sau: Ổ cắm UPS, LCU1, LCU2, common LCU,
common synchronisim, strobe LCU, MBA kích từ TE1, MBA kích từ TE2.
3. Các chức năng bảo vệ hệ thống UPS
Chức năng
Mô tả Ghi chú
bảo vệ
Khi công suất tải lớn hơn 120%, công tắc sẽ tự Bộ Inverter
Bảo vệ quá tải
động OFF trong thời gian 10s. không tự
động reset
Bảo vệ ngắn Khi xảy ra ngắn mạch, bộ Inverter sẽ tự động mà phải tác
mạch OFF. động nhấn
nút reset.
Bảo vệ khi Bộ inverter
nguồn đầu Trong trường hợp nguồn vào DC bị đảo cực tự động
vào bị đảo tính, bộ inverter sẽ tự động được bảo vệ. reset, sau
cực tính khi lỗi được
Bảo vệ nguồn Khi điện áp vào DC < 180V, bộ inverter sẽ tự
giải trừ, bộ
vào bị kém áp động OFF.
inverter sẽ
Bảo vệ nguồn Khi điện áp vào DC > 300V, bô inverter sẽ tự
tự động
vào bị quá áp động được OFF.
Trong trường hợp nhiệt độ bên trong tủ hoạt động
Bảo vệ quá lại bình
inverter lớn hơn 75oC, bộ inverter sẽ tự động
nhiệt thường.
OFF.
- Đóng vai trò là bảo vệ chính cho máy biến áp khi xảy ra sự cố ngắn mạch một
pha, hai pha, ba pha chạm đất hoặc ba pha trong vùng bảo vệ.
1.2. Nguyên lý bảo vệ.
- Bảo vệ hoạt động theo nguyên tắc so sánh trực tiếp dòng điện ở hai đầu phần
tử được bảo vệ
- Nếu dòng IR vào rơle lớn hơn dòng khởi động Ikđ của rơle , thì rơle khởi
động và cắt phần tử bị hư hỏng.
- Tuy nhiên trong thực tế do sai số giữa các BI do dòng từ hóa không giống
nhau. Vì vậy sinh ra dòng không cân bằng với một giá trị nào đó.
- Để nâng cao độ nhạy của bảo vệ và ngăn chặn tác động nhầm do ảnh hưởng
của dòng không cân bằng (do sai số của BI) khi có ngắn mạch ngoài, người ta sử
dụng nguyên lý hãm bảo vệ.
- Dòng hãm ( IH ) có tác dụng đảm bảo sự làm việc tin cậy của rơ le chống lại các
tác động không mong muốn.
và
- Điều kiện để rơ le tác động là ILV > k.IH . Trong đó: k là hệ số hãm, thường
chọn kH = 0.2 , hệ số hãm này tương ứng với độ dốc của đặc tính tác động
của rơ le. Chế độ vận hành bình thường hoặc khi sự cố ngoài.
- Dòng điện IIT = IIIT và có chiều ngược nhau. Do đó:
= và
.
và bảo vệ sẽ không tác động.
- Chế độ sự cố trong vùng, giả thiết dòng sự cố từ 2 phía cấp tới bằng nhau:
- Hai dòng điện sự cố IIT và IIIT bằng nhau và cùng hướng vào đối tượng bảo
vệ, do đó:
và
.
bảo vệ sẽ đi tác động.
ra của các bộ lọc được đưa vào bộ tính toán biên độ điện áp. Sau khi so sánh với
giá trị đặt trước, bảo vệ sẽ tác động cảnh báo hoặc ngừng máy.
3.3. Giá trị cài đặt.
2. Nếu dòng tăng cấp 2 (I > IS), chức năng 49MT của rơle DGT-801C tác
động sáng led 5, thì sau thời gian delay theo đường đặc tuyến bảo vệ sẽ đưa tín
hiệu đi cắt máy cắt 171(172), 112, 901(902), MC kích từ MK1(MK2), tổ máy tự
động dừng khẩn cấp.
5. Bảo vệ Rơle hơi Buchholz (96).
5.1.Nhiệm vụ.
- Bảo vệ máy biến áp khi bị sự cố trong nội bộ MBA hoặc sự cố bên ngoài
làm nhiệt độ dầu tăng cao, sinh khí vượt ngưỡng tác động.
5.2. Nguyên lý làm việc.
- Dựa trên tốc độ hình thành khí khi xuất hiện sự cố bên trong thùng dầu.
- Một phao dưới (phao 2) có cấu tạo tương tự như phao 1, và được liên kết
với một cánh chặn, cánh chặn tác động theo lưu lượng dòng chảy của dầu, được
đặt thẳng góc với hướng dòng chảy của dầu. Khi MBA vận hành bình thường dầu
chuyển động do giãn nở theo nhiệt độ không đủ để tác động cánh chặn, khi có sự
cố nặng bên trong MBA, lượng dầu và hơi sinh ra phụt mạnh từ thùng dầu chính
đi qua rơle hơi đến bình dầu phụ. Lưu lượng dầu lớn hơn trị số đã điều chỉnh sẵn
Trậầ n Hoậì ng Sậnh
Phúú c trìình tậậậ p sựậ trựởởng cậ Đậ Dậậ ng 2
sẽ đẩy cho cánh chặn quay, làm phao 2 chìm xuống đóng tiếp điểm thủy ngân,
truyền tín hiệu đi cắt máy cắt.
- Khi dầu MBA bị rò rỉ, làm mức dầu cách điện tụt xuống kéo phao trên nằm
ngang 96-1 báo động. Dầu tiếp tục giảm thấp làm rơle hơi bị cạn dầu, kéo phao
dưới nằm ngang 96-2 đưa tín hiệu đi cắt máy cắt.
5.3. Giá trị cài đặt.
- Cấp 1( 96-1): khi tiếp điểm giảm tới vạch 300m 3, tiếp điểm tín hiệu tác động
báo Alarm.
- Cấp 2 (96-2): khi tốc độ dòng dầu đạt 0.8 m/s, tiếp điểm tác động đưa tín
hiệu đi cô lập MBA.
5.4. Tác động của rơ le.
1. Tác động Rơle hơi tại máy biến áp (tốc độ dòng dầu qua rơle 0.8 m/s).
2. Sáng đèn led “TRIP” và đèn led báo chức năng “96- 2” của MBA chính tác
động trên rơle DMP-305B tại phòng điều khiển trung tâm.
3. Báo sự cố “Bảo vệ rơle hơi cấp 2 tác động” tại giao diện máy tính phòng
điều khiển trung tâm. Báo còi.
4. Đồng thời bật MC 171(172) và MC 112, MC đầu cực 901(902), MC kích
từ MK1(MK2).
5. Tổ máy tự động dừng sự cố khẩn cấp.
6. Rơle bảo vệ nhiệt độ cuộn dây (26W).
6.1. Nguyên lý làm việc.
- Khi máy biến áp hoạt động, nhiệt độ dầu và nhiệt độ cuộn dây của máy biến
áp tăng lên.
- Khi máy biến áp bị sự cố hay quá tải, nhiệt độ này sẽ tăng cao quá mức gây
nguy hiểm cho cách điện bên trong máy biến áp.
- Khi mức nhiệt độ này tăng quá mức cài đặt, các tiếp điểm bên trong đồng hồ
đo nhiệt độ dầu và nhiệt độ cuộn dây sẽ tác động.
- Đồng hồ đo nhiệt độ gồm các tiếp điểm thường đóng, thường mở lắp bên
trong đồng hồ đo nhiệt độ có kim chỉ thị nhiệt độ.
- Đồng hồ đo nhiệt độ gồm có cơ cấu chỉ thị quay để ghi số đo, một bộ phận
cảm biến nhiệt.
- Sự giản nở của chất lỏng trong ống mao dẫn sẽ tác động đến cơ cấu chỉ thị
và các tiếp điểm bên trong đồng hồ nhiệt độ.
- Cảm biến nhiệt: Gồm ống chứa chất lỏng giản nở theo nhiệt độ, ống được
nối đến đồng hồ bằng một ống mao dẫn. Bên trong ống mao dẫn là chất lỏng
(dung dịch hữu cơ) được nén lại. Sự co giản của chất lỏng (trong ống mao dẫn)
thay đổi theo nhiệt độ mà bộ phận cảm biến nhận được, sẽ tác động cơ cấu chỉ thị
kim và các tiếp điểm.
* Cảm biến nhiệt độ cuộn dây.
- Cảm biến nhiệt độ cuộn dây gồm hai phần: phần ống chứa chất lỏng cắm
trong dầu nối với đồng hồ bằng ống mao dẫn, phần điện trở nung bên trong đồng
hồ được nối đến biến dòng chân sứ lắp trên cuộn cao thế.
- Như vậy nhiệt độ chỉ thị trên đồng hồ sẽ là tổng của hai giá trị: nhiệt độ dầu
máy biến áp và nhiệt độ tăng lên trong cuộn dây (phụ thuộc vào dòng điện bên
trong cuộn dây).
- Cảm biến nhiệt độ dầu được đo bằng cảm biến nhiệt điện trở lắp trong một
ống trụ bọc kín ở phía trên nắp máy biến áp để đo nhiệt độ lớp dầu trên cùng máy
biến áp.
7.2. Giá trị cài đặt.
- Nhiệt độ dầu tăng cao cấp 1 báo Alarm: TO ≥ 90oC.
- Nhiệt độ dầu tăng cao cấp 2, cô lập MBA: TO ≥ 95oC.
7.3. Tác động của rơle.
1. Sáng đèn led “TRIP” và đèn led báo chức năng bảo vệ nhiệt độ dầu MBA
chính tăng cao cấp 2 “26O- 2” tác động trên rơle DMP-305B tại phòng điều khiển
trung tâm.
2. Báo sự cố “Nhiệt độ dầu máy biến áp chính tăng cao cấp 2 tác động” tại
giao diện máy tính phòng điều khiển trung tâm. Báo còi.
3. Đồng thời bật MC 171(172) và MC 112, MC đầu cực 901(902), MC kích
từ MK1(MK2).
8. Rơle bảo vệ áp suất dầu đột biến(63T).
8.1. Nguyên lý làm việc.
- Khi có sự cố ngắn mạch bên trong MBA sẽ làm cho áp lực dầu trong MBA
tăng cao đột ngột, khi áp lực tăng lên quá giá trị cài đặt sẽ thắng lực lò xo làm tấm
chắn bị đẩy lên, dầu chảy ra ngoài làm giảm áp lực trong MBA, đồng thời tác
động tiếp điểm đưa tín hiệu đi cô lập MBA.
8.2. Giá trị cài đặt.
- Áp lực dầu P = 0.5 atm.
phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống, sau khi khắc phục xử lý xong các nguyên nhân
mới quyết định đóng điện trở lại.
b. Máy biến áp khi làm việc bình thường phải đảm bảo:
+ Toàn bộ hệ thống bảo vệ phải ở vị trí sẵn sàng làm việc;
+ Tình trạng các sứ không bị vỡ, không có vết phóng điện, không bị bẩn;
+ Dầu trong thùng, các van nối, hệ thống làm mát không bị rò rỉ;
+ Không có tiếng kêu lạ khác thường với tiếng kêu đặc trưng của máy biến áp
đang làm việc;
+ Hệ thống làm mát dầu phù hợp với chế độ làm việc bình thường;
+ Hệ thống làm mát không rung mạnh, không bị nóng và không có tiếng kêu
khác thường;
+ Màu sắc hạt silicagen (không biến đổi màu) và bộ lọc không khí bình
thường.
c. Cho phép MBA được vận hành với điện áp cao hơn định mức:
+ Máy biến áp được vận hành lâu dài với điện áp cao hơn không quá 5% điện
áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện MBA không bị quá tải;
không quá 10% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện tải
qua MBA không quá 25% công suất định mức của MBA.
+ Máy biến áp được vận hành ngắn hạn (dưới 6 giờ trong 24 giờ) với điện áp
cao hơn không quá 10% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều
kiện MBA không bị quá tải.
d. Máy biến áp được quá tải cao hơn dòng điện định mức theo các giới hạn
sau đây:
Đối với máy biến áp dầu
Quá tải so với dòng điện 30 45 60 70 100
định mức (%)
Thời gian quá tải (phút) 120 80 45 20 10
Máy biến áp được quá tải lâu dài tới 5% nếu điện áp ở nấc tương ưng không
cao hơn điện áp định mức.
2. Kiểm tra máy biến áp.
a. Trước khi đưa máy biến áp vào vận hành hoặc đóng điện xung kích sau khi
sửa chữa máy biến áp, các mạch nhị thứ, các quạt làm mát hoặc thay dầu máy
biến áp phải:
- Kiểm tra tất cả các công việc sửa chữa đã kết thúc, các đội công tác đã rút
khỏi khu vực máy biến áp, đã khoá phiếu và lệnh công tác;
- Có biên bản nghiệm thu chứng minh máy biến áp đã sửa chữa, thí nghiệm
đạt yêu cầu và cho phép đưa vào vận hành;
- Kiểm tra tất cả các đồng hồ đo nhiệt độ, áp lực dầu, nhiệt độ cuộn dây chỉ thị
ở mức bình thường;
- Kiểm tra khu vực máy biến áp, các đầu nối phải sạch, chắc chắn không có
vật lạ;
- Kiểm tra không còn tiếp địa trên các phần dẫn điện;
- Kiểm tra vỏ máy biến áp đã được nối đất;
- Kiểm tra tất cả các van trên máy biến áp, hệ thống làm mát đúng vị trí vận
hành. Xả khí ở các chỗ cần thiết: rơle hơi, bộ làm mát;
- Kiểm tra mức dầu ở bình giãn nở thông qua đồng hồ chỉ thị mức dầu;
- Kiểm tra tình trạng bên ngoài các chống sét van của máy biến áp bình
thường;
- Thu hồi đầy đủ biển báo, rào chắn tạm thời;
- Kiểm tra màu sắc silicagen trong các bộ hút ẩm.
b. Khi máy biến áp làm việc ở chế độ định mức lâu dài, nhiệt độ cuộn dây và
nhiệt độ dầu 105/950C báo tín hiệu, nhân viên vận hành phải:
- Luôn theo dõi độ tăng nhiệt độ dầu, cuộn dây;
- Có biện pháp xử lý ngăn chặn tăng thêm nhiệt độ;
- Báo cáo Trưởng Ca thông báo A0 để giảm bớt tải MBA.
c. Một giờ một lần, nhân viên vận hành phải kiểm tra máy biến áp và ghi các
thông số sau:
- Kiểm tra bề mặt các sứ cách điện, sứ đầu vào (có rạn nức, bẩn, chảy dầu)
hay không;
- Kiểm tra vỏ máy biến áp có nguyên vẹn và có bị rò rỉ dầu không;
- Kiểm tra và ghi trị số của nhiệt độ dầu, nhiệt độ cuộn dây, nhóm quạt làm
mát bình thường;
- Kiểm tra và ghi mức dầu chân sứ máy biến áp có đủ không: mực dầu ở chân
sứ phải nhìn thấy được thông qua mặt kính kiểm tra dầu;
- Kiểm tra mức dầu bình dầu phụ máy biến áp: mực dầu xuống vị trí Min
đồng hồ chỉ thị màu đỏ, mực dầu lên vị trí Max đồng hồ chỉ thị màu trắng, vạch
ngăn cách giữa màu đỏ và màu trắng chỉ thị mức dầu trong bình dầu phụ. Khi
mức dầu quá cao hoặc quá thấp sẽ có tín hiệu báo;
- Kiểm tra tiếng kêu của máy biến áp có bình thường không.
- Để bảo vệ cho 10% cuộn dây stator còn lại người ta dùng bộ lọc sóng hài
bậc 3 từ trung tính và đầu cực máy phát đưa vào bộ so sánh độ lớn và vecto. nếu
biên độ điện áp so lệch đo được lớn hơn giá trị cài đặt của phần tử 64S. Bảo vệ tác
động sau một khoảng thời gian trễ cài đặt trước. Vậy dùng nguyên lý xác định
thành phần sóng hài bậc 3 kết hợp với xác định độ lớn của điện áp thứ tự không
để bảo vệ cho toàn bộ cuộn dây stator.
2. Báo sự cố “Out-of excitation” tại giao diện máy tính điều khiển trung tâm.
Báo còi.
3. Đồng thời bật MC đầu cực 901(902), MC tự dùng 941(942).
4. Tổ máy tự động dừng sự cố khẩn cấp.
VIII. Bảo vệ công suất ngược (32).
1. Nhiệm vụ:
- Chống hư hỏng về mặt cơ khí khi máy phát chuyển sang chế độ động cơ. Bảo
vệ cho tổ máy khi hư hỏng điều tốc, cũng như trong trường hợp cánh hướng tự
động đóng về khi máy phát đang nối với lưới. Như vậy máy phát sẽ nhận công
suất từ lưới lớn với thời gian dài, việc này sẽ gây nguy hiểm cho Tuabin.
2. Nguyên lý làm việc:
- Bảo vệ lấy tín hiệu dòng điện từ biến dòng điện TI0H1 và tín hiệu điện áp từ
biến điện áp TU9H1A, TU9H1B được lắp ở đầu cực máy phát. Đưa qua các bộ
lọc số để loại bỏ các sóng hài bậc cao. Tín hiệu sau khi qua khỏi bộ lọc được đưa
vào bộ xử lý để tính toán công suất nhận về máy.
- Bảo vệ so sánh công suất đo được so với công suất đặt, nếu công suất đo
được lớn hơn công suất đặt, ngõ ra của khâu so sánh sẽ có tín hiệu đưa đến rơle
tác động đi trip máy.
- Sơ đồ logic cho bảo vệ:
3. Báo sự cố “Công suất ngược” tại giao diện phòng điều khiển trung tâm.
Báo còi.
4. Đồng thời bật MC đầu cực 901(902), MC tự dùng 941(942).
5. Tổ máy tự động dừng sự cố khẩn cấp.
IX. Bảo vệ dao động tần số lưới (81).
1. Nhiệm vụ:
- Vượt tần số cao sẽ gây hư hại cho máy phát do lực ly tâm lớn, xuất hiện do
sự cố bộ điều tốc, sa thải phụ tải đột ngột. 81 có tác dụng bảo vệ dự phòng khi bộ
điều tốc làm việc sai. Bảo vệ quá tần số giúp máy phát tránh bị những tình trạng
trên.
2. Nguyên lý làm việc:
- Phần tử 81 xác định tần số hệ thống bằng cách sử dụng tín hiệu điện áp pha
lấy từ biến điện áp TU9H1A, đấu ở đầu cực máy phát. Phương trình điện áp có
dạng u = U.cos (t ) . Bảo vệ lấy tín hiệu biên độ điện áp U và tần số máy phát
. Bảo vệ sẽ tác động nếu tần số tại đầu cực máy phát đo được nằm trong giới
hạn tần số cài đặt trong bảo vệ.
- Sơ đồ logic cho bảo vệ:
hỏng các cuộn dây và cách điện. Mật độ từ thông cao cũng gây ra sự từ giảo bên
trong lõi thép của máy phát và tạo ra nhiễu. Các lực từ giảo mạnh cũng có thể gây
hư hỏng máy phát. Các nhiệt độ cuộn dây cũng có thể tăng lên do nhiệt lượng sinh
ra. Để bảo vệ máy phát tránh những hiện tượng này cần có một rơle giám sát từ
thông V/F, bảo vệ sẽ tác động khi giá trị này vượt quá giới hạn cho phép cài đặt
trong rơle.
2. Nguyên lý làm việc:
- Mật độ từ thông phụ thuộc vào dòng điện chạy qua các cuộn stator máy
phát. Dòng điện này lại phụ thuộc vào điện áp đặt trên các cuộn dây và tổng trở
của cuộn dây. Tổng trở lại phụ thuộc vào tần số của điện áp đặt vào. Nếu điện áp
được đặt vào khi tần số giảm, trở kháng thấp sẽ gây ra dòng điện lớn chạy qua các
cuộn dây.
- Bảo vệ lấy tín hiệu từ biến điện áp TU9H1A, phương trình tín hiệu điện áp
có dạng u =U0cos(ωt + ). Phần tử bảo vệ quá từ thông lấy tín hiệu biên độ điện
áp, tần số đầu cực máy phát điện thông qua tần số góc dao động ω. Các tín hiệu
này được biến đổi thành tín hiệu phù hợp để đưa vào bộ xử lý. Bảo vệ sẽ so sánh
giá trị V/Hz đo được so với giá trị cài đặt nếu giá trị đo được vượt mức cài đặt bảo
vệ sẽ tác động sau một khoảng thời gian tạo trễ.
- Đặc tính làm việc:
- Từ đường đặc tính và sơ đồ logic ta thấy bảo vệ có 2 cấp tác động, cấp 1(khi
giá trị U/f>Us) được sử dụng để cảnh báo và đưa tín hiệu giảm dòng kích từ
xuống sau khoảng thời gian cài đặt. Cấp 2 (U/f>Uf1) của bảo vệ dùng để trip máy,
cảnh báo, việc trip được thực hiện sau một khoảng thời gian trễ. Việc tạo thời gian
trễ để ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi có các sự cố thoáng qua.
3. Giá trị cài đặt (rơle BZ DGT-801C).
Bảo vệ an toàn cho tổ máy khi xảy ra quá điện áp máy phát, ngăn ngừa phóng
điện giữa các pha gây hỏng cách điện dẫn đến ngắn mạch.
2. Nguyên lý làm việc:
Bảo vệ lấy tín hiệu điện áp từ biến điện áp TU9H1B mắc ở đầu cực máy phát,
qua bộ lọc số để lọc các thành phần hoạ tần bậc cao. Tín hiệu đầu ra của các bộ
lọc được đưa vào bộ tính toán biên độ điện áp. Sau khi so sánh với giá trị đặt
trước, bảo vệ sẽ tác động cảnh báo hoặc ngừng máy.
3. Giá trị cài đặt (rơle BZ DGT-801C).
- Bảo vệ chỉ tác động khi dòng vào lớn hơn giá trị cài đặt và điện áp vào nhỏ
hơn giá trị cài đặt, sau khoảng thời gian trễ sẽ tác động báo hiệu và trip máy.
3. Giá trị cài đặt (rơle BZ DGT-801C).
- Bảo vệ lấy tín hiệu điện áp và dòng điện từ TU9H1B và TI9T1 ở đầu cực
máy phát đưa vào bộ tính toán góc pha và độ lớn tổng trở.
- Để đảm bảo độ tin cậy, bảo vệ sẽ không tác động khi đứt dây TU.
- Độ lớn của dòng điện 3 pha và dòng thứ tự nghịch (I 2) được đưa vào khối so
sánh với dòng điện đặt trước để đảm bào độ nhạy của bảo vệ và tính chọn lọc,
tránh tác động khi điện áp giảm thấp.
3. Giá trị cài đặt (rơle BZ DGT-801C).
được và sau thời gian đặt của 50BF thì relay đó sẽ gửi tín hiệu cắt 50BF qua các
tiếp điểm phụ để đi cắt các máy cắt khác liên quan đến khu vực bị sự cố đó.
- Tín hiệu dòng điện được lấy từ TI9H1 đưa vào bộ lọc sẽ phân tích ra các
dòng thứ nghịch, dòng thứ tự không, đây là các giá trị dòng khởi động chức năng
50BF, nếu dòng vào lớn hơn giá trị cài đặt thì chức năng 50BF sẽ khởi động. Sau
thời gian trể, nếu dòng điện vào vẫn còn tồn tại (chưa cắt sự cố ra được) và tiếp
điểm phụ của MC cho thấyy MC vẫn còn đóng thì chức năng 50BF đưa tín hiệu đi
cắt MC lại một lần nữa và các MC liên quan.
- Để 50BF làm việc cần 3 điều kiện:
+ Có tín hiệu trip tới, từ nội bộ relay có tính năng BF(Internal) hoặc từ
ngoài gửi tới(External).
+ Dòng sự cố vẫn còn.
+ MC vẫn còn đóng (lấy trạng thái tiếp điểm phụ của MC).
3. Giá trị cài đặt (rơle BZ DGT-801C).
trong các TU này thì độ lệch điện áp dây của TU sẽ lớn, giá trị lớn hơn giá trị cài
đặt trong rơle bảo vệ thì nó đưa tín hiệu đi khóa các bảo vệ đi trip máy mà tín
hiệu đầu vào là điện áp.
- Sơ đồ logic cho bảo vệ:
- Nhiệt độ gió vào làm mát gió máy phát tăng cao cấp 2 :100oC Trip
Các sự cố phần cơ báo tín hiệu
- Nhóm sự cố gãy chốt cánh hướng
- Nhiệt độ ổ đỡ tăng cao cấp 1 : 55 Alarm
- Nhiệt độ ổ hướng trên tăng cao cấp 1 : 68 Alarm
- Nhiệt độ ổ hướng dưới tăng cao cấp 1 : 68 Alarm
- Nhiệt độ dầu ổ hướng trên tăng cao cấp 1 : 55 Alarm
- Nhiệt độ dầu ổ hướng dưới tăng cao cấp 1 : 55 Alarm
- Nhiệt độ ổ hướng tuabin tăng cao cấp 1 : 68 Alarm
- Nhiệt độ gió ra bộ làm mát máy phát tăng cao cấp 1 : 60 Alarm
- Nhiệt độ gió vào bộ làm mát máy phát tăng cao cấp 1 : 90 Alarm
- Áp lực dầu hệ thống dầu áp lực giảm thấp cấp 1 : 4,7 Mpa Alarm
- Mức dầu thùng dầu điều tốc giảm thấp : 5 vạch
- Sơ đồ điện chính nhà máy thủy điện Đa Dâng 2 gồm 2 tổ máy H1 và H2,
mỗi tổ máy có công suất lắp máy 17MW, Cosφ = 0.8, U = 11KV, F = 50 Hz, tổ
máy H1 nối với MBA T1 qua MC hợp bộ 901và qua DCL 901-3, tổ máy H2 nối
với MBA T2 qua MC 902 và qua DCL 902-3.
- MBA T1, T2 có công suất mỗi máy S = 23 MVA, 115 ± 2×2.5%/11 KV từ
cấp điện áp 11kV qua MBA lên 115kV hòa vào lưới điện Quốc qia qua đường
dây110kV mạch kép.
- Sơ đồ trạm là sơ đồ cầu trong, có 2 thanh cái C11 và C12 được phân đoạn
bằng MC 112 và DCL hai đầu MC 112-1 và 112-2, MBA T1 nối với TC C11 qua
DCL 131-1, MBA T2 nối với TC C12 qua DCL 132-2, từ C11 đưa lên đường dây
xuất tuyến 171 thông qua MC 171 và DCL hai đầu 171-1 và 171-7, đến TBA
110kV Đước Trọng. Từ thanh cái C12 đưa lên đường dây xuất tuyến 172 thông
qua MC 172 và hai DCL 172-1, 172-7, đến TBA 110kV Di Linh.
- XT 171 và 172 được nối với nhau qua DCL vòng 112-9. Có các dao nối đất
901-05, 941-38, 901-38, 131-18, 131-14, 171-14, 171-15, 171-75, 171-76, 112-15,
112-25, 902-05, 942-38, 902-38, 132-28, 132-24, 172-25, 172, 172-75, 172-76,
ngoài ra còn có TU, TI dùng cho đo lường và bảo vệ, chống sét van.
II. Phương thức vận hành.
1. Phương thức phát hai tổ máy lên hai xuất tuyến qua MC 112.
- MC 112 đóng, DCL 112-9 mở;
- MC 901, 902, 171, 172 ở vị trí đóng;
- DCL 901-3, 131-1, 171-1,171-7, 902-3, 132-2, 172-2, 172-7 ở vị trí đóng;
- Tất cả các DNĐ ở vị trí mở;
- Hai tổ máy phát công suất lên lưới qua 2 XT171 và XT 172 qua MC 112.
2. Phương thức phát hai tổ máy lên hai xuất tuyến qua DCL 112-9.
- MC 112 mở, DCL 112-9 đóng;
- MC 901, 902, 171, 172 ở vị trí đóng;
- DCL 901-3, 131-1, 171-1,171-7, 902-3, 132-2, 172-2, 172-7 ở vị trí đóng;
- Tất cả các DNĐ ở vị trí mở;
- Hai tổ máy phát công suất lên lưới qua 2 XT171 và XT 172 qua DCL 112-9.
3. Phương thức tổ máy H1 phát công suất lên hai xuất tuyến.
- MC 901, 171 ở vị trí đóng;
- DCL 901-3, 131-1, 171-1,171-7 ở vị trí đóng;
- MC 902 ở vị trí mở;
- Một trong hai: MC 112 hoặc DCL 112-9 ở vị trí đóng;
- Tất cả các DNĐ ở vị trí mở;
- Tổ máy H1 phát công suất lên lưới qua 2 XT171 và XT 172.
4. Phương thức tổ máy H2 phát công suất lên hai xuất tuyến
- MC 902, 172 ở vị trí đóng;
- DCL 902-3, 132-2, 172-2, 172-7 ở vị trí đóng;
- MC 901 ở vị trí mở;
- Một trong hai: MC 112 hoặc DCL 112-9 ở vị trí đóng;
- Tất cả các DNĐ ở vị trí mở;
- Tổ máy H2 phát công suất lên lưới qua 2 XT171 và XT 172.
5. Phương thức hai tổ máy phát độc lập lên mỗi xuất tuyến.
- MC 901, 902, 171, 172 ở vị trí đóng;
- DCL 901-3, 131-1, 171-1,171-7, 902-3, 132-2, 172-2, 172-7 ở vị trí đóng;
- MC 112 ở vị trí mở;
- DCL 112-9 ở vị trí mở;
- Tất cả các DNĐ ở vị trí mở;
- Tổ máy H1 phát công suất lên XT171, tổ máy H2 phát công suất lên XT
172.
6. Phương thức tổ máy H1 phát công suất lên xuất tuyến 171.
- MC 901, 171 ở vị trí đóng;
- DCL 901-3, 131-1, 171-1,171-7 ở vị trí đóng;
- DCL 112-9 ở vị trí mở;
- MC 902, 112 ở vị trí mở;
- Tất cả các DNĐ ở vị trí mở;
- Tổ máy H1 phát công suất lên XT171.
7. Phương thức tổ máy H2 phát công suất lên xuất tuyến 172.
- MC 902, 172 ở vị trí đóng;
- DCL 902-3, 132-2, 172-2, 172-7 ở vị trí đóng;
- DCL 112-9 ở vị trí mở;
- MC 901, 112 ở vị trí mở;
- Tất cả các DNĐ ở vị trí mở;
- Tổ máy H2 phát công suất lên XT 172.
III. Thông số và vận hành các thiết bị chính sơ đồ nhất thứ.
1. Máy cắt đầu cực máy phát:
- Nguồn điện
+ Điện áp bộ phận sấy : 230 VAC
+ Điều khiển, mạch đóng, mạch cắt : 220 VDC
+ Điện áp vận hành động cơ : 230 V DC/AC
- Số cuộn đóng :1
- Số cuộn cắt :2
- Khí SF6
+ Khối lượng khí SF6 cho MC 3 pha : 8,1 kg
+ Áp lực định mức khí SF6 : 6 bar
+ Giới hạn áp lực lần nạp khí đầu tiên : 5,2 bar
+ Giới hạn áp lực lần nạp khí tiếp theo : 5,2 bar
- Chiều dài đường rò điện : 25 mm/kV
Máy biến dòng là một máy biến áp đo lường dùng để biến đổi một dòng điện
lớn thành một dòng điện bé thích hợp 5A hoặc 1A để cung cấp cho các thiết bị đo
lường, rơle và tự động hóa.
Nhờ có BI mà mạch cao áp và các dụng cụ đo mắc vào mạch thứ cấp được
tách biệt đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành.
Các thông số của BI:
Cho mạch đường dây:
Tiêu chuẩn IEC – 185
Điện áp danh định 110 kV
Điện áp lớn nhất 123 kV
Loại 1 pha ngâm dầu, đặt ngoài trời
Số cuộn thứ cấp 5
Dòng điện sơ cấp 400-800-1200A
Dòng điện thứ cấp 1A 1A 1A 1A 1A
Công suất 30VA 30VA 30VA 30VA 30VA
Cấp chính xác 0.2 5P20 5P20 5P20 5P20
Cho mạch đầu ra máy biến áp:
Tiêu chuẩn IEC – 185
Điện áp danh định 110 kV
Điện áp lớn nhất 123 kV
Loại 1 pha ngâm dầu, đặt ngoài trời
Số cuộn thứ cấp 4
Dòng điện sơ cấp 50-100-150A
Dòng điện thứ cấp 1A 1A 1A 1A
Công suất 30VA 30VA 30VA 30VA
Cấp chính xác 0.2 0.2 0.2 5P20
- Máy biến điện áp là một máy biến áp đo lường dùng để biến đổi điện áp từ
trị số bất kỳ thành một trị số thích hợp (UđmT = 100V hay UđmT = 100/ ) để
cung cấp cho dụng cu đo lường, rơle và tự động hóa.
- Nguyên tắc làm việc của TU giống MBA lực nhưng công suất định mức
thường rất nhỏ, tổng trở mạch ngoài thứ cấp của TU rất lớn do đó có thể xem tình
trạng làm việc bình thường của BU là không tải.
Các thông số BU:
- Hãng sản xuất: ABB.
- Tiêu chuẩn IEC-186, IEC 358.
- Loại 1 pha - ngâm dầu, đặt ngoài trời.
- Điện áp định mức 115 kV.
- Điện áp lớn nhất 123 kV.
- Tỉ số biến 115 0,11 0,11 0,11
/ / / kV .
3 3 3 3
- Điện dung : 6400 pF.
- Số cuộn thứ cấp :3
- Công suất và cấp chính xác
+ Cuộn dùng cho đo lường : 100VA; 0,2.
+ Cuộn dùng cho bảo vệ : 200 VA ; 3P.
6. Chống sét van 110kV.
Hình 06: Chống sét van kèm bộ đếm sét phía 110kV
Chống sét van là thiết bị cho phép tiêu tán một dòng điện lớn khi xảy ra quá
áp do sét đánh để bảo vệ các thiết bị nhất thứ. Khi có quá điện áp do xung sét,
điện trở phi tuyến trong CSV giảm xuống nhanh sẽ cho dòng điện sét đi qua và
tiêu tán vào hệ thống nối đất.
Thông số chống sét van:
A. Bảo vệ xuất tuyến 110kV (phương thức vận hành DCL 112-9 mở, MC 112
đóng)
- Xuất tuyến Đa Dâng 2 – Đức Trọng (XT 171) và xuất tuyến Đa Dâng 2 – Di
Linh (XT 172) mỗi xuất tuyến được trang bị 2 relay bảo vệ PSL 621C và PSL
621D có các chức năng bảo vệ giống nhau, làm việc song song và độc lập với
nhau.
- Thông số kỹ thuật:
+ Biến dòng :800/1; Cấp chính xác vào cho bảo vệ: 5P20
+ Biến áp :110/0.11 Cấp chính xác vào cho bảo vệ: 3P
+ In : 1A
+ Un :110 V
+ Fn :50 Hz
I. Bảo vệ khoảng cách: F21/21N
1. Nhiệm vụ
Chống các dạng ngắn mạch chạm đất và ngắn mạch giữa các pha nằm trong
vùng bảo vệ.
2. Nguyên lý bảo vệ khoảng cách:
- Bảo vệ phản ứng theo tổng trở Zr đo được tại chỗ đặt bảo vệ so với tổng trở
được tính toán chỉnh định trong rơle.
- Bảo vệ tác động khi tổng trở đo được giảm dưới giá trị cài đặt trong rơle
(Zr<Zkđ)
- Điện áp tại điểm ngắn mạch ≈ 0 và tăng dần khi càng xa điểm ngắn mạch. Điện
áp của bảo vệ đặt ở một khoảng cách l k so với điểm ngắn mạch có giá trị là: U n
=InZolk với In là dòng điện ngắn mạch pha, Zo là điện trở suất của một đơn vị
chiều dài đường dây.
+ k là tỉ số
- Hướng tác động được xác định: từ thanh cái ra đường dây.
- Vùng tác động được xác định như sau:
+ Vùng 1: từ vị trí đặt bảo vệ đến 80% chiều dài của đường dây
+ t1 ≈ 0
+ Vùng 2: từ vị trí đặt bảo vệ đến 120% chiều dài đường dây
+ t2 = t1 + Δt
+ Vùng 3: từ vị trí đặt bảo vệ đến 150% chiều dài đường dây
- Để đảm bảo tin cậy cần cài đặt bảo vệ với nhiều cấp tác động.
- Độ trễ của bảo vệ tăng dần theo l k, bảo vệ nào đặt gần điểm ngắn mạch sẽ
tác động trước.
- Sơ đồ bảo vệ:
- Vùng Z3 được tính 150% tổng trở đường dây từ trạm Đa Dâng 2- Di Linh – Bảo
Lộc (172).
* Xuất tuyến: Đa Dâng 2 – Di Linh (172)
- Bảo vệ lấy tín hiệu dòng điện từ TI172 và tín hiệu điện áp từ TU172.
- Vùng Z3 được tính 150% tổng trở đường dây từ trạm Đa Dâng 2- Di Linh –
Bảo Lộc (172)
4. Tác động của rơle
1. Sáng đèn LED tại rơle PSL621D nếu rơle này tác động (hoặc sáng đèn
LED tại rơle PSL621C nếu rơle này tác động).
2. Trên màn hình hiển thị của rơle PSL621D hoặc PSL621C sẽ báo chức năng
“21”, “21N” tác động, pha bị ngắn mạch và chiều dài đường dây bị sự cố nếu rơle
đó tác động.
3. Cắt MC 171 nếu sự cố xuất tuyến 171, cắt MC 172 nếu sự cố xuất tuyến
172. Nếu việc đóng lặp lại MC 171[172] không thành công thì MC 171[172] sẽ
cắt trở lại.
II. Bảo vệ quá dòng ngắn mạch chạm đất có hướng: 67N.
1. Nhiệm vụ:
- Bảo vệ khi có ngắn mạch chạm đất trên xuất tuyến.
2. Nguyên lý bảo vệ:
- Phản ứng theo giá trị dòng điện qua phần tử được bảo vệ và góc pha giữa
dòng điện đó với điện áp trên thanh góp của trạm có đặt bảo vệ.
- Rơle tác động khi có dòng điện đi vào rơle vượt quá giá trị cài đặt (I kđ) và
góc pha phù hợp với trường hợp ngắn mạch trên đường dây được bảo vệ.
- Sơ đồ bảo vệ:
+ Bộ phận khởi động (I): phản ứng theo dòng qua bảo vệ.
+ Bộ phận định hướng công suất (W) phản ứng theo hướng công suất qua chỗ
đặt bảo vệ (thường hướng tác động từ thanh góp đến đường dây)
+ Bộ phận tạo thời gian (t): tạo thời gian trễ, đảm bảo cho bảo vệ tác động có
chọn lọc.
- Thời gian tác động của bảo vệ:
+ Phối hợp theo nguyên tắc bậc thang: tn-1 = max(tn) + Δt.
3. Giá trị cài đặt:
* Xuất tuyến: Đa Dâng 2 – Đức Trọng (171).
- Bảo vệ lấy tín hiệu dòng điện từ TI171 và tín hiệu điện áp từ TU171.
3. Cắt MC 171 nếu sự cố xuất tuyến 171, cắt MC 172 nếu sự cố xuất tuyến 172.
Nếu việc đóng lặp lại MC 171[172] không thành công thì MC 171[172] sẽ cắt trở
lại.
III. Bảo vệ quá dòng và quá dòng cắt nhanh 50/51.
1. Nguyên lý bảo vệ:
- Bảo vệ quá dòng phản ứng theo dòng qua phần tử được bảo vệ.
- Bảo vệ sẽ tác động khi dòng qua phần tử được bảo vệ tăng quá giá trị cài đặt
trong rơle (Ibv > Ikđ).
- Sơ đồ nguyên lý:
+ Bộ phận khởi động (I): làm nhiệm vụ khởi động bảo vệ khi có sự cố trong
vùng bảo vệ và tác động đến bộ phận thời gian.
+ Bộ phận thời gian: Tạo thời gian làm việc đảm bảo cho bảo vệ tác động một
cách chọn lọc.
2. Giá trị cài đặt:
* Xuất tuyến: Đa Dâng 2 – Đức Trọng (171)
- Bảo vệ lấy tín hiệu dòng điện từ TI171 và tín hiệu điện áp từ TU171.
I. Tổ máy dự phòng.
- Tổ máy dự phòng là tổ máy ở trạng thái dừng và đủ các điều kiện để tổ máy
sẵn sàng khởi động theo yêu cầu của Điều độ A0.
- Tổ máy sau khi dừng hoàn toàn, nếu không có yêu cầu đưa ra sửa chữa phải
đặt tổ máy ở trạng thái dự phòng.
- Chỉ cho phép tách tổ máy từ trạng thái dự phòng ra sửa chữa khi được điều
độ A0 đồng ý.
1. Các điều kiện để tổ máy sẵn sàng khởi động.
1. Các nhóm sự cố tổ máy phải được giải trừ.
2. Chốt lock cơ khí van bướm, chốt lock servo cánh hướng: MỞ.
3. Điện tự dùng cho tổ máy sẵn sàng.
Trậầ n Hoậì ng Sậnh
Phúú c trìình tậậậ p sựậ trựởởng cậ Đậ Dậậ ng 2
4. Nguồn điện tự dùng cung cấp cho mạch điều khiển, bảo vệ, tín hiệu của tổ
máy phải liên tục.
5. Tất cả các tín hiệu truyền lên phòng điều khiển trung tâm phải sẵn sàng.
6. DNĐ đầu cực máy phát mở, DCL đầu cực máy phát đóng.
7. Máy cắt đầu cực máy phát ở trạng thái cắt và ở vị trí vận hành. Cuộn đóng
và cuộn cắt của MC đầu cực phải sẵn sàng.
8. Một hoặc hai máy cắt phía 110kV liên quan tổ máy phải đóng.
9. Máy biến áp chính phải được mang điện.
10. Hệ thống làm mát máy biến áp chính phải làm việc.
11. Các van tay của hệ thống phụ dịch (khí, dầu, nước) ở đúng trạng thái vận
hành.
12. Hệ thống gối trục sẵn sàng: Mức dầu bôi trơn trong các gối trục nằm
trong phạm vi vận hành, nhiệt độ bạc, dầu của các gối trục bình thường, dầu
không bị lẫn nước.
- Mức dầu OHT: ≥30mm;
- Mức dầu OHD: ≥130mm;
- Mức dầu OHTB:H1 ≥190mm; H2 ≥ 140mm;
13. Hệ thống kích từ sẵn sàng.
14. Hệ thống điều tốc sẵn sàng.
15. Các hệ thống sau ở trạng thái sẵn sàng:
- Hệ thống turbine (không báo sự cố gãy chốt cắt cánh hướng)
- Hệ thống thắng: Áp lực khí thắng đủ, các con đội thắng ở vị trí hạ thắng.
- Áp lực nước làm mát tổ máy phát đủ.
- Hệ thống báo cháy cho tổ máy sẵn sàng.
16. Hệ thống phụ dịch sẵn sàng:
- Mức dầu bồn dầu điều tốc bình thường (trong khoảng 5-25 vạch).
- Áp lực bồn dầu điều tốc bình thường (trong khoảng 5,6-6,2Mpa).
- Áp suất các bình khí nén bình thường.
- Bộ lọc nước làm mát bình thường.
17. Mực nước hồ thượng lưu ≥809m.
18. Tất cả các nút chọn lựa phải để “Auto” và “Remote”.
19. Nhiệt độ gió ra, gió vào bộ làm mát gió máy phát, nhiệt độ các cuộn dây
stator bình thường.
20. Bộ đo tốc độ tổ máy phải sẵn sàng làm việc.
21. Nhiệt độ bạc, nhiệt độ dầu OHT, OHD, OHTB bình thường.
22. Tất cả các bảo vệ phải sẵn sàng.
23. Áp lực nước làm kín trục đủ.
24. Cánh hướng ở vị trí đóng hoàn toàn.
25. Bộ hòa đồng bộ sẵn sàng.
26. Cửa hạ lưu phải được mở hoàn toàn.
II. Khởi động tổ máy.
1. Quy định những công việc kiểm tra trước khi khởi động tổ máy.
1. Trước khi khởi động tổ máy, tổ máy phải ở trạng thái dự phòng.
2. Khi tổ máy dừng sữa chữa hoặc khi tổ máy dừng trên 72 giờ thì trước khi
khởi động lại phải chạy bơm dầu kích nâng tổ máy.
3. Trước khi khởi động, phải kiểm tra trạng thái của thiết bị tổ máy như sau:
- Hệ thống 11 kV:
+ DNĐ đầu cực máy phát mở.
+ DCL phía MBA chính phải đóng.
+ MC đầu cực và các máy biến điện áp đã đưa vào vị trí vận hành.
+ Các DNĐ đã mở.
- Nguồn cung cấp:
+ Nguồn cung cấp cho rơle và hệ thống bảo vệ sẵn sàng.
+ Nguồn cung cấp cho hệ thống điều khiển sẵn sàng.
+ Nguồn cung cấp cho hệ thống phụ dịch sẵn sàng.
- Các điều kiện và trình tự chạy máy:
2. Chạy máy ở chế độ phát hòa lưới (Parallel) với phương thức tự động từ xa
(Tại phòng điều khiển trung tâm).
1. Khoá chọn lựa “Local /Remote” ở tủ điều khiển tại chỗ “1 # Unit LCU”
của tổ máy đặt ở vị trí “Remote”.
2. Khoá chọn lựa “Manual/Auto” của bộ hòa tại tủ “Hòa đồng bộ chung”
chọn ở vị trí “Auto”.
3. Tại giao diện “DADANG 2 HYDROPOWER PROJET”, nhấn chọn menu
“1G Status diagram”, khi đó sẽ xuất hiện giao diện “1G Status diagram”.
4. Tại giao diện “1G Status diagram”, nhấn chọn biểu tượng “Start Process”
sẽ xuất hiện giao diện “1G Diagram of start Process”.
5. Tại giao diện “1G Diagram of start Process” chọn vào biểu tượng “Start”,
nhập Password, nhấn OK trình tự khởi động tổ máy như sau:
- Đưa tín hiệu cho động cơ mở van hệ thống nước kỹ thuật, hệ thống nước
kỹ thuật đưa vào hoạt động (Hiện tại đang cô lập, và đã thao tác bằng tay mở
nước trước khi chạy máy).
- Đưa tín hiệu đi ngắt và xả khí đệm kín trục.
- Đưa tín hiệu đi mở van bypass dầu, áp lực 2 bên van bướm cân bằng
- Đưa tín hiệu đi mở van bướm.
- Khi van bướm mở hoàn toàn đưa tín hiệu đi đóng van bypass dầu.
- Đưa tín hiệu khởi động hệ thống điều tốc, mở cánh hướng nước.
- Khi tốc độ tổ máy tăng đến 80% tốc độ định mức (400 vòng/phút) đưa tín
hiệu đóng máy cắt kích từ.
- Khi tốc độ tăng đến 95% tốc độ định mức (475 vòng/phút), đưa tín hiệu đi
khởi động hệ thống kích từ, đèn “Start excitation” sáng màu đỏ.
- Khi điện áp đầu cực đạt 13% định mức (1.43 kV), cắt kích từ mồi và tự
hình thành điện áp đến định mức 11kV.
- Khi tốc độ tổ máy đạt định mức và điện áp đạt định mức, đưa tín hiệu khởi
động bộ hòa, bộ hòa được đưa vào làm việc, khi thỏa các điều kiện:
+ Độ lệch điện áp : ΔU ≤ ±10%
+ Độ lệch tần số : Δf ≤ ±0.25Hz
+ Góc lệch pha : Δφ < 30o
- Bộ hóa đưa tín hiệu đóng máy cắt đầu cực, đèn “Close circuit breaker”
sáng màu đỏ.
- Kết thúc quá trình chạy máy ở chế độ phát, chế độ phát được xác lập.
- Điều chỉnh công suất P và Q theo yêu cầu Điều độ.
III. Dừng tổ máy bình thường.
1. Quy định kiểm tra khi dừng tổ máy hoàn toàn.
Khi tổ máy đã dừng hoàn toàn, nhân viên vận hành cần kiểm tra các vấn đề
sau:
1. MC đầu cực máy phát mở hoàn toàn.
2. Tốc độ tổ máy bằng 0 rpm.
3. Cánh hướng đã đóng hoàn toàn và đã lock servo điều tốc.
4. Thắng đã được hạ (Đèn xanh sáng).
5. Khóa nước làm mát.
6. Cấp khí đệm kín trục.
- Các điều kiện và trình tự dừng máy bình thường
2. Dừng bình thường tổ máy đến hoàn toàn ở phương thức tự động từ xa (Tại
phòng điều khiển trung tâm).
1. Khoá chuyển mạch “REMOTE/LOCAL” ở tủ điều khiển tại chỗ LCU của
tổ máy đặt ở vị trí “REMOTE”.
2. Nhấn nút menu “1G Status diagram” để chọn tổ máy H1.
3. Nhấn nút biểu tượng “Stop Diagram” sẽ xuất hiện một hộp thoại
“Diagram stop process”.
4. Nhấn nút “Stop” và nhấn nút “OK” trình tự dừng máy như sau:
- Tổ máy tự động giảm tải, đưa công suất hữu công P và công suất vô công
Q về 0.
- Đưa tín hiệu mở máy cắt đầu cực, đèn “Breaker tripping” tại giao diện
sáng.
- Đưa lệnh đi dừng hệ thống kích từ và điều tốc.
- Khi tốc độ tổ máy giảm đến ≤ 175 vòng/phút, thắng cơ nâng.
- Khi tốc độ tổ máy giảm đến 0 vòng/phút thì:
+ Đưa tín hiệu đi hạ thắng, đèn “Reset brake solenoid valve” tại giao diện
sáng.
+ Đưa tín hiệu đi cấp khí đệm kín trục.
+ Đưa tín hiệu dừng hệ thống nước kỹ thuật, đèn “Close cooling water” tại
giao diện sáng xanh (Hiện tại đang cô lập, đang chuyển chế độ bằng tay).
5. Tổ máy dừng hoàn toàn, kết thúc quá trình dừng máy.
+ Đưa tín hiệu đi hạ thắng, đèn “Reset brake solenoid valve” tại giao diện
sáng.
+ Đưa tín hiệu đi cấp khí đệm kín trục.
+ Đưa tín hiệu dừng hệ thống nước kỹ thuật, đèn “Close cooling water” tại
giao diện sáng. (Hiện tại đang cô lập, đang chuyển chế độ bằng tay).
4. Tổ máy dừng hoàn toàn, kết thúc quá trình dừng máy.
2. Quy định kiểm tra khi dừng khẩn cấp tổ máy.
Khi tổ máy đã dừng hoàn toàn, nhân viên vận hành cần kiểm tra các vấn đề
sau:
1. Kiểm tra các thiết bị liên quan đến tổ máy xem có hiện tượng bất thường
không.
2. MC đầu cực máy phát mở hoàn toàn.
3. Cánh hướng đã đóng hoàn toàn và lock servo điều tốc.
4. Van đĩa đóng hoàn toàn.
5. Tốc độ tổ máy bằng 0 rpm.
6. Thắng đã được hạ (Đèn xanh sáng)
7. Khóa nước làm mát.
8. Cấp khí đệm kín trục.
PHẦN IX. PHỐI HỢP ĐIỀU ĐỘ VẬN HÀNH NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
ĐA DÂNG 2
I. Quy định về quyền điều khiển và quyền kiểm tra thiết bị tại nhà máy Thủy
điện Đa Dâng 2.
1. Các thiết bị tại NMĐ Đa Dâng 2 thuộc quyền điều khiển của điều độ quốc
gia (ĐĐQG) bao gồm.
- Quyền huy động công suất các tổ máy phát điện. Khởi động, hòa điện,
ngừng tổ máy H1, H2.
- Công suất hữu công H1, H2.
- Mọi thao tác trên các thiết bị thuộc nhà máy gây ảnh hưởng đến việc huy
động công suất tổ máy, ĐDP2 phải đăng ký và thực hiện theo lệnh của KSĐH
HTĐ Quốc gia.
- Trong mọi trường hợp, tổ máy phát điện của NMĐ Đa Dâng 2 chỉ được khởi
động, hoà lưới điện quốc gia khi có lệnh của KSĐH HTĐ Quốc gia (hoặc KSĐH
HTĐ miền Nam nếu được ủy quyền).
2. Các thiết bị tại NMĐ Đa Dâng 2 thuộc quyền điều khiển của ĐĐM Nam
bao gồm.
- Điện áp phía 110kV.
- Toàn bộ các thiết bị có cấp điện áp 110kV.
- Mọi thao tác trên các thiết bị này, nhà máy Thủy điện Đa Dâng 2 phải đăng
ký và thực hiện theo lệnh của KSĐH HTĐ miền Nam.
3. Thiết bị thuộc quyền điều khiển của Trưởng ca NMĐ Đa Dâng 2.
- Bao gồm toàn bộ các thiết bị, hệ thống tự dùng của nhà máy và các thiết bị
nhị thứ liên quan trừ các thiết bị thuộc quyền điều khiển của ĐĐQG và ĐĐM
Nam.
- Trưởng ca, Trưởng kíp của nhà máy có quyền độc lập thao tác trên các thiết
bị này, nhưng nếu việc thao tác có ảnh hưởng đến biểu đồ phát công suất của nhà
máy vào hệ thống và/hoặc có ảnh hưởng đến vận hành ổn định của nhà máy
và/hoặc hệ thống thì phải báo cáo và chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của
KSĐH HTĐ Quốc gia hoặc KSĐH HTĐ miền Nam (theo phân cấp quyền điều
khiển) trừ những trường hợp sự cố.
4. Các thiết bị tại NMĐ Đa Dâng 2 thuộc quyền kiểm tra của ĐĐQG bao
gồm.
- Toàn bộ các thiết bị có cấp điện áp 110kV
5. Các thiết bị thuộc trách nhiệm quản lý vận hành của ĐDP2, bao gồm.
- Toàn bộ các thiết bị của NMĐ Đa Dâng 2;
- Các thiết bị thuộc trách nhiệm quản lý vận hành của NMĐ Đa Dâng 2.
II. Quy định về điều khiển hệ thống điện.
1. Quy định về điều khiển tần số.
Trách nhiệm điều chỉnh tần số:
- KSĐH HTĐ Quốc gia là người chỉ huy điều chỉnh tần số trong toàn HTĐ
Quốc gia; Trưởng ca NMĐ Đa Dâng 2 phải thường xuyên theo dõi tần số, nghiêm
chỉnh chấp hành lệnh thay đổi công suất các tổ máy của KSĐH HTĐ Quốc gia để
điều chỉnh tần số.
- NMĐ Đa Dâng 2 ở chế độ bình thường được quy định là nhà máy làm
nhiệm vụ điều tần cấp II:
Khi tần số của HTĐ Quốc gia thay đổi trong phạm vi 49.5 đến 50.5 Hz, NMĐ
Đa Dâng 2 phát công suất hữu công theo biểu đồ đã quy định.
Khi tần số của HTĐ Quốc gia lớn hơn 50.5 Hz, NMĐ Đa Dâng 2 có trách
nhiệm tham gia điều chỉnh tần số bằng cách giảm công suất các tổ MFĐ (tự động
hoặc bằng tay) để đưa tần số hệ thống về ngưỡng 50.5 Hz, sau đó Trưởng ca
NMĐ Đa Dâng 2 phải thông báo ngay công suất hiện đang phát cho KSĐH HTĐ
Quốc gia biết để xử lý theo nhiệm vụ của mình.
Khi tần số của HTĐ Quốc gia giảm nhỏ hơn 49.5 Hz, NMĐ Đa Dâng 2 có
trách nhiệm tham gia điều chỉnh tần số bằng cách tăng công suất (tự động hoặc
bằng tay) các tổ MFĐ (nếu còn dự phòng) để đưa tần số hệ thống về ngưỡng
49.50 Hz, sau đó Trưởng ca NMĐ Đa Dâng 2 phải thông báo ngay công suất hiện
đang phát cho KSĐH HTĐ Quốc gia biết để xử lý theo nhiệm vụ của mình.
2. Quy định về điều khiển điện áp
Phối hợp điều chỉnh điện áp:
- KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền có nhiệm vụ duy trì điện áp HTĐ
ở giới hạn quy định nhằm đảm bảo vận hành ổn định HTĐ, NMĐ. Điện áp tại
thanh cái NMĐ Đa Dâng 2 cần được điều chỉnh để tránh gây nguy hiểm do kém
điện áp hay quá điện áp cho các thiết bị của NMĐ Đa Dâng 2 và của HTĐ.
Trậầ n Hoậì ng Sậnh
Phúú c trìình tậậậ p sựậ trựởởng cậ Đậ Dậậ ng 2
Khi có phát sinh sửa chữa ngoài kế hoạch, ĐDP2 cần đăng ký kế hoạch sửa
chữa các thiết bị ngoài kế hoạch và gửi cho ĐĐQG hoặc ĐĐM Nam (theo phân
cấp quyền điều khiển).
Tối thiểu trước 5 ngày làm việc so với ngày dự kiến tách thiết bị ĐDP2 phải
gửi đăng ký cho ĐĐQG, ĐĐM Nam (theo phân cấp quyền điều khiển). ĐĐQG,
ĐĐM Nam có trách nhiệm cố gắng trả lời bằng văn bản càng sớm càng tốt và
không muộn hơn 3 ngày làm việc trước ngày dự kiến tách thiết bị theo giải quyết
đăng ký.
5. Đăng ký sửa chữa đột xuất:
Đối với các sửa chữa không đăng ký kịp theo thời gian trên, ĐDP2 cần tham
khảo ý kiến của ĐĐQG hoặc ĐĐM Nam càng sớm càng tốt và không muộn hơn
14h00 ngày D đối với các công tác sửa chữa của ngày D +1. ĐDP2 cố gắng bố trí
thời gian sửa chữa vào thời điểm phụ tải thấp, từ 23 giờ đến 05 giờ (hôm sau).
6. Trong quá trình sửa chữa nếu có các thay đổi về thời gian kết thúc công tác
so với đăng ký:
Kết thúc sớm so với đăng ký:
- ĐDP2 phải thông báo cho ĐĐQG, ĐĐM Nam ngay khi có dự kiến thời gian
kết thúc công tác.
- ĐDP2 phải thông báo cho ĐĐQG, ĐĐM Nam khi công tác đã hoàn tất và
các thiết bị đã sẵn sàng đưa vào vận hành.
Kết thúc muộn hơn so với đăng ký:
Khi phát hiện thêm những hư hỏng ngoài dự kiến dẫn đến kéo dài thời gian
sửa chữa, ĐDP2 phải đăng ký gia hạn và báo cáo nguyên nhân với ĐĐQG, ĐĐM
thời gian cụ thể như sau:
- Ít nhất 48 giờ trước khi kết thúc thời gian sửa chữa theo đăng ký đối với các
công tác kéo dài quá 06 ngày;
- Ít nhất 24 giờ trước khi kết thúc thời gian sửa chữa theo đăng ký đối với các
công tác kéo dài từ 04 đến 06 ngày;
- Ít nhất 10 giờ trước khi kết thúc thời gian sửa chữa theo đăng ký đối với các
công tác kéo dài từ 02 đến 03 ngày;
-Ngay khi có trục trặc dẫn đến kéo dài thời gian sửa chữa đối với các công tác
làm trong ngày.
V. Quy định về chế độ báo cáo số liệu.
Hàng ngày, Trưởng ca NMĐ Đa Dâng 2 phải báo cáo cho KSĐH
HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền Nam các thông số sau:
- Tổng công suất tác dụng tại đầu cực MFĐ của các tổ máy theo từng giờ;
- Tổng công suất phản kháng tại đầu cực MFĐ của các tổ máy theo từng giờ;
- Tổng công suất tác dụng tại Điểm Giao Nhận theo từng giờ;
- Điện áp thanh cái 110kV theo từng giờ;
- Tổng sản lượng phát trong ngày (tại các đầu cực MFĐ và ở các Điểm Giao
Nhận), sản lượng tự dùng của nhà máy;
- Tình hình thủy văn (mức nước đầu ngày, mức nước cuối ngày, lưu lượng nước
về trung bình ngày, lưu lượng nước chạy máy trung bình ngày…);
- Các sự kiện thay đổi liên quan đến công tác vận hành của tổ máy (các bất
thường, sửa chữa, sự cố…);
Các thông số trên được báo cáo cho ĐĐQG và ĐĐM Nam mang tính chất thông
số vận hành điều độ, không mang tính chất thương mại.
Một số nhiệm vụ cụ thể đối với Trưởng ca NMĐ Đa Dâng 2
trong công tác điều độ HTĐ như sau:
- Thi hành chính xác, không chậm trễ lệnh chỉ huy điều độ của KSĐH HTĐ Quốc
gia, KSĐH HTĐ miền Nam theo phân cấp quyền điều khiển thiết bị trừ những
trường hợp nguy hại đến tính mạng con người và/hoặc thiết bị;
- Duy trì vận hành các tổ máy trong nhà máy theo đúng biểu đồ công suất và lệnh
huy động của KSĐH HTĐ Quốc gia;
- Kịp thời báo cáo KSĐH HTĐ Quốc gia, KSĐH HTĐ miền Nam những bất
thường không phù hợp với phương thức vận hành và/hoặc không phù hợp với
Hợp Đồng Mua Bán Điện;
- Khi có sự cố trên HTĐ, Trưởng ca NMĐ Đa Dâng 2 có nhiệm vụ duy trì các tổ
MFĐ không được tự động tách tổ máy ra khỏi lưới trừ những trường hợp nguy
hại đến tính mạng con người và/hoặc thiết bị;
- Cung cấp các số liệu, kế hoạch vận hành chính xác và kịp thời cho KSĐH HTĐ
Quốc gia, KSĐH HTĐ miền Nam khi có yêu cầu.
PHẦN X: CÁC QUY ĐỊNH VẬN HÀNH THEO CƠ CHẾ PHÁT ĐIỆN
CẠNH TRANH NHÀ MÁY ĐA DÂNG 2
Nhà máy thủy điện Đa Dâng 2 có công suất 34MW được hoàn thành và
phát điện thương mại vào tháng 10 năm 2010, sau 14 tháng, đến tháng 12 năm
2011 Đa Dâng 2 đã tham gia vào thị trường phát điện cạnh tranh theo chủ trương
chính sách phát triển thị trường Điện lực tại Việt Nam.
Căn cứ theo:
+ Thông tư số 30/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 2/10/2014 về
việc "Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh".
+ Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh tại thông tư số
18/2010/TT-BCT ngày 10/5/2010 của Bộ Công Thương;
+ Thông tư số 45/2011/TT-BCT ngày 30/12/2011 của Bộ Công Thương sửa
đổi bổ sung một số điều của thông tư 18/2010/TT-BCT;
+ Các Quy trình hướng dẫn Thông tư 18/2010/TT-BCT và 45/2011/TT-BCT
gồm các Quy trình ban hành theo các Quyết định 17/QĐ-ĐTĐL, 18/QĐ-
ĐTĐL,19/QĐ-ĐTĐL,20/QĐ-ĐTĐL,21/QĐ-ĐTĐL,22/QĐ-ĐTĐL,23/QĐ-ĐTĐL
ngày 30/3/2012 của Cục Điều tiết Điện lực;
Có các quy định về tham gia thị trường phát điện cạnh tranh sau:
1. Các đơn vị tham gia thị trường phát điện cạnh tranh (VCGM: Việt
Nam Competitive Generation Maket) gồm.
- Các nhà máy có công suất đặt từ 30MW trở lên đấu nối vào lưới điện quốc
qia (trừ các nhà máy điện gió, điện địa nhiệt)
- Đơn vị mua buôn duy nhất (SB).
- Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (SMO).
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ:
+ Đơn vị cung cáp dich vụ thu thập và quản lý số liệu đo đếm điện năng
(MDMSP).
+ Đơn vị cung cấp dich vụ truyền tải (TNO).
2. Cơ chế hợp đồng mua bán điện.
Đối với các đơn vị phát điện trực tiếp tham gia cạnh tranh trên thị trường:
+ Ký hợp đồng mua bán điện dạng sai khác (CfD) do Bộ công thương ban
hành đối với Đơn vị Mua buôn duy nhất.
+ Giá hợp đồng (gồm cả giá công suất & giá điện năng) do Đơn vị phát điện,
Đơn vị mua buôn thỏa thuận và nằm trong khung giá do Bộ công thương quy
định.
+ Sản lượng hợp đồng hàng năm được tính trước hàng năm theo kết quả tính
toán tối ưu hệ thống điện của năm tới.
+ Tỷ lệ sản lượng do Cục điều tiết điện lực quy định hàng năm.
+ Sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng của từng chu kỳ giao dịch được
phân bố từ sản lượng hợp đồng năm.
3. Cơ chế vận hành của thị trường giao ngay.
- Chu kì giao dịch: 1 giờ.
- Mô hình thị trường: chào giá ngày tới:
+ Trong ngày D, các đơn vị phát điện nộp bản chào cho từng chu kì giao
dịch của ngày D+1.
- Đơn vị phát điện công bố công suất sẵn sàng và chào giá của từng tổ máy
theo quy định giới hạn mức giá chào.
+ Nhà máy thủy điện: chào giá trong dải từ 0 đến 110% giá trị nước do
đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (SMO) tính toán và công bố cho
từng nhà máy.
1. Quy định về bản chào.
+ Chương trình lập và gửi bản chào, chương trình hỗ trợ tính toán thanh toán
thị trường điện.
4. Xác định giá chào của nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 2 ngày.
- Hồ chứa Thủy điện Đa Dâng 2 thuộc hồ chứa điều tiết dưới 2 ngày, vì vậy
khi tham gia thị trường điện có các quy định sau.
+ Giá chào bằng 0 đ/kWh cho tất cả các dải chào.
+ Công suất chào bằng công suất dự kiến phát của tổ máy trong chu kỳ
giao dịch.
- Hàng tuần, SMO có trách nhiệm tính toán và công bố sản lượng dự kiến
hàng giờ của các nhà máy thủy điện này.
5. Quy định về chào giá.
* Thời hạn nộp bản chào giá:
- Trước 11h30 ngày D-1, đơn vị chào giá có trách nhiệm nộp bản chào giá
ngày D.