Professional Documents
Culture Documents
TTap 3
TTap 3
TTap 3
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG
HỆ CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2014-2019
Đề tài:
TÌM HIỂU MẠNG FTTH SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
GPON TẠI CÔNG TY CMC TELECOM
TP.HCM – 7/2018
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG II
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG
HỆ CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2014-2019
Đề tài:
TÌM HIỂU MẠNG FTTH SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ GPON
TẠI CÔNG TY CMC TELECOM
TP.HCM – 7/2018
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP QUANG GPON......2
1.1. Tổng quan về mạng truy nhập quang FTTH.......................................................2
1.1.1. Khái niệm về FTTH........................................................................................2
1.1.2. Cấu trúc cơ bản của mạng FTTH..................................................................3
1.1.3. Mạng quang tích cực AON.............................................................................4
1.1.4. Mạng quang thụ động PON............................................................................5
1.1.5. So sánh giữa AON và PON.............................................................................8
1.2. Công nghệ truy nhập quang GPON...............................................................9
1.2.1. Kiến trúc của GPON.........................................................................................10
1.2.2. Các đặc tính cơ bản của GPON.......................................................................10
1.2.4. Quỹ suy hao công suất quang trong GPON....................................................12
1.2.5. Thiết bị đầu cuối đường quang OLT...............................................................13
1.2.6. Thiết bị đầu cuối ONU/ONT............................................................................14
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG MẠNG FTTH........15
2.1. Thiết bị đầu cuối đường quang OLT......................................................................15
2.1.1. Chức năng chính của OLT bao gồm................................................................15
2.1.2. Đặc điểm kỹ thuật OLT Alcatel Lucent 7342 OLTS-M..................................16
2.2. Thiết bị đầu cuối ONU/ONT..................................................................................17
2.3. Các thành phần cơ bản...........................................................................................19
2.3.1. Sợi quang và cáp quang....................................................................................19
2.3.2. Bộ tách ghép quang...........................................................................................21
2.3.3. Dây Pigtail.........................................................................................................21
2.3.4. Dây nhảy quang (patchcord)............................................................................22
2.3.5. Adapter quang...................................................................................................24
2.3.6. Tủ phối quang ODF..........................................................................................24
2.3.7. Măng xông cáp quang.......................................................................................25
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG MẠNG
FTTH............................................................................................................................... 27
3.1. Quá trình lắp đặt, vận hành...................................................................................27
3.1.1. Chuẩn bị trước khi triển khai..........................................................................27
3.1.2. Quy trình bắt đầu thi công...............................................................................27
3.2. Quá trình bảo dưỡng, xử lý sự cố...........................................................................28
DANH LỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, Internet giữ một vai trò rất lớn trong việc liên lạc,
kết nối giữa các quốc gia và các vùng lãnh thổ trên thế giới. Do sự gia tăng về nhu cầu
truy nhập internet tốc độ cao đã tạo tiền đề cho sự nghiên cứu và phát triển một công
nghệ truy nhập mạng băng rộng mới. Vì vậy sự ra đời công nghệ truyền dẫn quang là
điều tất yếu để đáp ứng nhu cầu này. Là một công ty còn trẻ tuy nhiên CMC Telecom
luôn được biết đến với việc đi đầu trong cả nước về truyền dẫn quang.
Để hoàn thành bài báo cáo này, trước hết em xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô
Khoa Điện Tử Viễn Thông của trường Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cơ
sở tại Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại Học viện cơ sở. Đặc biệt là việc đã tạo điều kiện cho
em được thực tập bên ngoài, có cơ hội tiếp xúc với thực tế để hoàn thiện kiến thức đã
học và chuẩn bị hành trang cho tương lai.
Em cũng xin chân thành cám ơn sâu sắc đến:
Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC đã chấp nhận cho em
thực tập tại công ty và đã tạo điều kiện cho em tham gia học hỏi và áp dụng kiến thức đã
học vào thực tế.
Anh Nguyễn Đức Nam – Trưởng phòng Quản Lý Hạ Tầng cùng anh Hà Minh Hiếu
và tất cả các anh hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, thầy Huỳnh Văn Hóa đã
hướng dẫn em, cùng toàn bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông
CMC đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập và bài báo cáo này.
và tốc độ tải xuống gần như ngang bằng nhau. FTTH là một trong các loại của hệ
thống mạng FTTx. Ta có một số biến thể khác của FTTx như FTTB, FTTU, FTTE…
Điểm khác nhau giữa các loại này là chiều dài cáp quang từ thiết bị đầu cuối của ISP
(OLT) đến các user. Nếu từ OLT đến ONT/ONU hoàn toàn là cáp quang thì người ta
gọi là FTTH/FTTB.
FTTH (Fiber To The Home): cáp quang chạy đến tận nhà thuê bao
FTTB (Fiber To The Building): giống như FTTH nhưng ở đây là dây cáp quang
kéo đến các tòa nhà cao tầng.
FTTC (Fiber To The Curb): Cáp quang đến một khu vực dân cư, lúc này từ
ONT/ONU đến nhà thuê bao có thể sử dụng cáp đồng. FTTC cho phép chia sẻ giá
thành lắp đặt ban đầu của ONU cho một số thuê bao.
Ngoài ra còn một số loại khác như FTTE (Fiber To The Exchange), FTTN (Fiber To
The Node)…
truyền tải dữ liệu cao. Dưới góc độ của nhà cung cấp, FTTH đã tạo tiền đề mở ra một
cơ hội mới để triển khai các dịch vụ viễn thông. Sử dụng công nghệ FTTH, nhà cung
cấp dịch vụ có thể cung cấp một đường truyền có tốc độ download lên đến 10 Gbps,
nhanh gấp 200 lần so với ADSL 2+. Trong khi ADSL là mạng truyền dẫn không cân
bằng, tốc độ tải lên luôn nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tải xuống thì FTTH lại cho phép
truyền cân bằng. Các hệ thống sợi quang được thiết kế thích hợp có thể dễ dàng được
mở rộng khi cần thiết. Chi phí vận hành, bảo dưỡng cho mạng FTTH cũng rẻ hơn so
với mạng cáp đồng. Ngoài ra, FTTH còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong quá trình ngầm
hóa mạng thông tin, một xu thế tất yếu đang diễn ra ở nước ta.
1.1.2 Cấu trúc cơ bản của mạng FTTH
sẻ một cách mềm dẻo nên việc sử dụng 2 cáp quang trong mạng cũng không cải thiện
được dung lượng, số lượng ONT/ONU không lớn hơn kiến trúc dạng bus và hình cây.
Kiến trúc hình cây với dạng vòng hoặc đường trung kế thừa: được sử dụng
như 1 dạng chuẩn đối với kiến trúc dạng cây, sử dụng 2 đường cáp quang nằm giữa
OLT và bộ chia nhằm mục đích gia tăng sự linh hoạt trong quá trình khai thác. Hai
đường cáp quang dành cho 2 đường tải khác nhau nhằm mục đích dự phòng. Dung
lượng cực đại trên mỗi đường tải sẽ giảm một nửa do đó tăng được số lượng ONU
tham gia vào mạng. Trong PON, tất cả các thành phần quang chủ động giữa CO và
người sử dụng sẽ không còn tồn tại mà thay vào đó là các thiết bị quang thụ động.
Trong PON người ta
sử dụng công nghệ truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA), người dùng sẽ được
phân biệt bằng các khe thời gian.
Cấu trúc cơ bản của mạng PON bao gồm một thiết bị đầu cuối đường dây (OLT -
Optical Line Terminal) đặt tại trạm trung tâm của nhà khai thác dịch vụ và các bộ kết
nối đầu cuối ONU/ONT (Optical Network Unit/Optical Network Terminal) được đặt
gần hoặc tại nhà thuê bao. Giữa chúng là hệ thống phân phối tín hiệu bao gồm hệ
thống cáp quang và các thiết bị tách ghép thụ động. Tín hiệu từ OLT sẽ đến các splitter
quang. Splitter quang được sử dụng để phân chia băng thông từ một sợi duy nhất đến
64 người sư dụng (có thể 32 hoặc 128, phụ thuộc vào hệ số chia của splitter) trên một
khoảng cách tối đa 20km. Để thu được tín hiệu từ OLT cần có các ONU/ONT để biến
đổi tín hiệu giữa quang và điện.
Tín hiệu theo chiều xuống (download) sẽ được OLT truyền broadcast tới các
ONU/ONT bao gồm dữ liệu và các tín hiệu đồng bộ cho từng ONU/ONT. Dựa vào tín
hiệu nhận được, chúng sẽ tách tín hiệu tương ứng với thuê bao. Tín hiệu theo chiều lên
(upload) sẽ được kết hợp lại bằng phương thức đa truy nhập phân chia theo thời gian
(TDMA). Trong trường hợp này OLT sẽ quyết định khe thời gian mà từng ONU/ONT
được phép sử dụng. Thông thường, trong hệ thống PON bước sóng sử dụng cho hướng
xuống là 1490nm hoặc 1550nm, bước sóng sử dụng cho hướng lên là 1310nm.
PON), việc này có thể truyền tải 4-16 bước sóng trên cùng một sợi quang để hỗ trợ
nhiều user hơn trên mỗi sợi với tốc độ truyền tải cao hơn, hoặc quan trọng hơn nữa cho
phép nhiều nhà khai thác chia sẻ cùng một sợi quang. Thứ hai là lọc mảng quang ống
dẫn sóng (AWG) WDM-PON việc này nhằm mục đích cung cấp mỗi user với một
bước sóng riêng biệt, gần giống với P2P, hỗ trợ khả năng truyền tải lên đến 1.25Gbps
downstream và upstream.
1.1.5 So sánh giữa AON và PON
Có rất nhiều yếu tố để so sánh giữa AON và PON. Tuy nhiên, ở đây chúng ta sẽ
xét một số thông số quang trọng như băng thông, khoảng cách, tốc độ, khả năng điều
khiển luồng,…
Khoảng cách truyền dẫn
AON có thể hỗ trợ chiều dài lên đến 70km và PON hỗ trợ tối đa 20km từ OLT đến
ONT. Tuy nhiên nếu xét trên phạm vi phục vụ cho một vùng dân cư như thành phố,
một nhà cung cấp dịch vụ có nhiều CO phủ rộng khắp vùng phục vụ nhằm mục đích
dự phòng cho nên khoảng cách mà PON hỗ trợ có thể triển khai trong thực tế.
Về tốc độ tối đa
Hiện hay, AON hỗ trợ tối đa từ 100Mbps–1Gbps cho mỗi thuê bao, trong khi PON
với chuẩn GPON có thể hỗ trợ tốc độ lên đến 2.5Gbps cho hướng lên, 1.25Gbps
xuống.
Về số lượng sợi quang sử dụng với số thuê bao phục vụ
Có thể thấy rõ rằng số lượng sợi quang sử dụng trong AON nhiều hơn so với trong
PON nếu xét về chiều dài với cùng số thuê bao.
Về vấn đề bảo dưỡng
Các thiết bị trong AON cần nguồn và số lượng sợi quang nhiều nên AON cần
không gian chứa cáp lớn để triển khai và chi phí bảo dưỡng thiết bị cao. Trong khi đó
với PON một sợi quang từ CO sẽ được chia sẻ với các thuê bao qua một thiết bị thụ
động là splitter, do đó chi phí lắp đặt bảo dưỡng thiết bị thấp hơn so với AON.
Về băng thông
Đối với AON, băng thông tối đa cho một thuê bao có thể nằm trong khoảng
100Mbps-1Gbps. Còn đối với các chuẩn của PON cho phép băng thông cấp phát đến
các port tại OLT là giống nhau. Đối với việc điều chỉnh băng thông, trong AON khi
nâng cấp băng thông một thuê bao người ta sẽ can thiệp vào phần chứng. Đối với
PON, điều chỉnh băng thông một thuê bao thì rất khó vì nó phụ thuộc vào cấu trúc của
mạng PON. Xét cho cùng thì công nghệ mạng AON tốt hơn vì nó dễ dàng nâng cấp
hơn.
Hình 1.6: Kiến trúc mạng GPON sử dụng Alcatel Lucent 7342 ISAM OLT
Cũng như PON hệ thống GPON gồm 3 thành phần chính: OLT, ONT/ONU, ODN,
splitter… Trong mạng GPON chỉ có 2 loại phần tử là thiết bị tích cực (yêu cầu phải có
nguồn điện) là OLT, ONT/ONU. Các thành phần khác trong mạng (splitter, phụ kiện
quang…) đều là thiết bị thụ động (không yêu cầu phải cấp nguồn) do đó giảm thiểu
được rất nhiều sự cố có thể có đối với một phần tử tích cực.
Khoảng cách logic là khoảng cách lớn nhất giữa ONU/ONT và OLT mà chưa tính
đến các yếu tố gây suy hao công suất quang trên tuyến. Trong mạng GPON, khoảng
cách logic lớn nhất là 60 km. Khoảng cách vật lý là khoảng cách vật lý lớn nhất giữa
ONU/ONT và OLT. Trong GPON, có hai tùy chọn cho khoảng cách vật lý và 10 km và
20 km. Đối với vận tốc truyền lớn nhất là 1.25 Gbit/s thì khoảng cách vật lý là 10 km
nếu dùng nguồn phát là Laser Fabry-Perot cho hướng lên. Trong mạng GPON khoảng
cách vật lý tối đa là 20 km nếu dùng nguồn phát DFB (Distributed Feedback Laser).
Tỉ lệ chia splitter
Đối với nhà khai thác mạng thì tỉ lệ chia càng lớn càng tốt. Tuy nhiên tỉ lệ chia lớn
thì đòi hỏi công suất quang phát cao hơn để hỗ trợ khoảng cách vật lý lớn hơn. Tỉ lệ
chia 1:64 là tỉ lệ lý tưởng, ở các nước phát triển thì tỉ lệ 1:128 có thể được sử dụng.
1.2.3. Kỹ thuật truy nhập TDMA
Kỹ thuật truy nhập được sử dụng phổ biến trong các hệ thống GPON hiện nay là
đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA).
TDMA là kỹ thuật phân chia băng tần truyền dẫn thành các khe thời gian nằm kế
tiếp nhau. Những khe thời gian có thể được ấn định trước cho mỗi khách hàng hoặc
phân theo yêu cầu tùy thuộc phương thức chuyển giao đang dùng. Mỗi thuê bao được
phép gửi dữ liệu đường lên trên khe thời gian riêng biệt. Bộ tách kênh sắp xếp dữ liệu
đến theo vị trí khe thời gian của nó hoặc thông tin gửi trong bản thân khe thời gian. Số
liệu đường xuống cũng được gửi trong những khe thời gian xác định.
Hình 1.8: Sơ đồ 2 cấp chia trong mạng FTTH GPON tại CMC Telecom
Theo chuẩn G.984.2 – Quỹ suy hao công suất trong G-PON được mô tả như sau:
Trường hợp suy hao Đơn vị Thông số suy hao
Suy hao nhỏ nhất tại 1490 nm dB 13
Suy hao nhỏ nhất tại 1310 nm dB 13
Suy hao lớn nhất tại 1490 nm dB 28
Suy hao lớn nhất tại 1310 nm dB 28
Bảng 1.4: Quỹ suy hao ứng với từng bước sóng
và giao diện khung TC của phần mạng PON. Phần này có chức năng như một cổng
dịch vụ và có thể cấu hình một số dịch vụ hoặc hỗ trợ đồng thời nhiều dịch vụ.
Hình 2.1: Các thành phần chính trong mạng FTTH GPON
Bên cạnh các thành phần chính trên thì trong FTTH vẫn còn một số thành phần cơ bản
khác cấu thành nên.
2.1. Thiết bị đầu cuối đường quang OLT
Hình 2.3: Card GLT4-A trong OLT Alcatel Lucent 7342 OLTS-M
2.2. Thiết bị đầu cuối ONU/ONT
Chức năng chính của ONU/ONT gồm:
Là thiết bị đầu cuối đặt phía người sử dụng.
Cung cấp các luồng dữ liệu với tốc độ lên đến 1 Gbps.
Giao diện hướng lên có tốc độ, giao thức hoạt động tương thích với OLT.
ONU có dung lượng vừa và nhỏ và có cung cấp đa dịch vụ như POST, ADSL…
ONU đặt tại phía khách hàng, ONU cung cấp các phương tiện cần thiết để phân
phối
các dịch vụ khác nhau và được điều khiển bởi OLT. Tại CMC Telecom tại phía nhà
khách hàng ngoài ONU/ONT còn sử dụng thêm thiết bị Broadband Router. ONT thông
dụng nhất tại CMC Telecom là Askey RTF3405.
Dây nối quang loại đầu SC/UPC với đường kính 1.5m, 0.9 mm
Loại dây nối quang FC/UPC với thông số 1.5 m, 0.9 mm
Dây nối quang SC/APC 1.5 m, 0.9 mm
Dây nối quang FC/APC 1.5 m, 0.9 mm
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG MẠNG FTTH
3.1. Quá trình lắp đặt, vận hành
quấn nhiều vòng và được bảo vệ bên trong một linh kiện gọi là Fiber Optic Terminal
Box hoặc trong các
hộp FDF.
Tiến hành đo đạt tín hiệu, đảm bảo suy hao theo yêu cầu cho phép. Nếu suy hao đạt
chuẩn tiến hành bàn giao cho bộ phận CPE để thực hiện lắp đặt thiết bị đầu cuối tại khách
hàng.
Hình 3.2: Cách nối dây trong Fiber Optic Terminal Box
3.2 Quá trình bảo dưỡng, xử lý sự cố
Xử lý sự cố tại nhà khách hàng
Kiểm tra tín hiệu đèn trên các thiết bị. Đo công suất quang nhận được tại nhà
khách hàng, nếu công suất lớn hơn -25 dBm thì cần kiểm tra lại dây cáp.
Hình 3.6: Công suất đã đạt yêu cầu sau khi xử lý xong sự cố
KẾT LUẬN
Qua 4 tuần thực tập tại Công Ty CP Hạ Tầng Viễn Thông CMC, em đã đúc kết và
tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua tiếp xúc thực tế trong đợt thực tập lần này, đó
cũng là hành trang và kỹ năng thực tế để giúp ích cho em trong tương lai. Đồng thời
giúp em có cái nhìn tổng quan về hệ thống mạng truy nhập quang, các thiết bị sử dụng,
quy trình lắp đặt và xử lý sự cố mạng FTTH sử dụng công nghệ GPON.
Em xin cám ơn phía công ty đã tạo điều kiện cho em có thể thực tập và những buổi
đi trải nghiệm thực tế. Em xin chân thành cám ơn anh Nam - anh Hà Minh Hiếu đã
tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
Em xin cám ơn thầy Huỳnh Văn Hóa đã chấp nhận hướng dẫn em trong quá trình
thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức cá nhân còn hạn chế nên bài báo cáo này
còn nhiều thiết sót. Em mong thầy cô giúp đỡ em hoàn thiện tốt đề tài báo cáo. Em xin
cám ơn và các giáo viên khoa Viễn Thông 2 đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này.
[1] Vi Quang Hiệu, Luận văn thạc sĩ - “Nghiên cứu công nghệ mạng đa truy nhập
quang và ứng dụng cho VNPT Lạng Sơn”, Hà Nội, 2011.
[2] Đặng Ngọc Khoa, “Mạng toàn quang - xu hướng của tương lai”, tạp chí khoa
học ứng dụng số 10 – 2009.
[3] Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC, HD030 – Tiêu chuẩn kĩ thuật mạng
ILL (Truy cập qua mạng GPON), 2015.
[4] Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC, HD032 – Tiêu chuẩn kĩ thuật mạng
FTTH, 2015.
[5] Alcatel-Lucent, Alcatel-Lucent 7342 IASM FTTU, 2010.
[6] Huỳnh Văn Trụ, Đồ án tốt nghiệp - “Phân tích thiết kế mạng FTTH theo công
nghệ GPON, TP.HCM, 2012.
[7] Mahmoud M. Al-Quzwini College of Engineering, Al-Nahrain University,
Baghdad, Iraq, “Design and Implementation of a Fiber to the Home FTTH
Access Network based on GPON”, International Journal of Computer
Applications, Volume 92 – No.6, April 2014.
[8] Biện pháp thi công tuyến cáp quang, http://tcitelecom.vn/bien-phap-thi-cong-
tuyen-cap-quang/a1152561.html
[9] Mạng quang thụ động GPON, www.thuthuatict.com.
[10] Passive Optical Network, https://en.wikipedia.org.