Professional Documents
Culture Documents
BG Noi Benh Ly 2 2010
BG Noi Benh Ly 2 2010
MỤC LỤC
Trang
1. VIÊM CẦU THẬN CẤP ........................................................ 2
2. SUY THẬN CẤP .................................................................... 7
3. HỘI CHỨNG THẬN HƯ ....................................................... 16
4. NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIỂU ............................................21
5. VIÊM KHỚP DẠNG THẤP .................................................. 27
6. VIÊM KHỚP GÚT ................................................................ 32
7. LOÃNG XƯƠNG ................................................................... 38
8. THOÁI HÓA KHỚP ............................................................... 43
9. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH .............................. 48
10.HEN PHẾ QUẢN ................................................................... 57
11. VIÊM PHỔI ........................................................................... 65
12.BỆNH LÝ MÀNG PHỔI ....................................................... 71
13.ÁP XE PHỔI ........................................................................... 84
14. BỆNH BASEDOW ................................................................ 88
15. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ................................................. 94
16. SUY THƯỢNG THẬN MẠN TÍNH ..................................... 104
17. VIÊM TUYẾN GIÁP …………………… …113
18. BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN.................................................. 119
2
1. Định nghĩa:
Viêm cầu thận cấp là một hội chứng đặc trưng bởi khởi phát đột ngột
tiểu máu (với hồng cầu biến dạng), tiểu đạm do cầu thận, giảm độ lọc cầu
thận. Thường kết hợp với tăng huyết áp và phù ( kiểu thận viêm, do ứ
muối và nước).
Tiểu máu được xem là triệu chứng quan trọng và cần thiết để chẩn đoán.
2. Phân loại:
2.1. Bệnh cầu thận nguyên phát:
- Viêm cầu thận màng tăng sinh.
- Viêm cầu thận tăng sinh trung mô.
- Bệnh thận IgA.
- Viêm cầu thận tăng sinh mào.
2.2. Bệnh cầu thận thứ phát:
2.2.1 Viêm cầu thận do bệnh nhiểm trùng
- Viêm cầu thận cấp hậu nhiểm liên cầu trùng ( LCK beta tan huyết
nhóm A)
Là di chứng của nhiễm trùng hầu họng hoặc nhiễm trùng da do một
số chủng Streptocci β- tan huyết nhóm A gây viêm thận. Những típ
thường gặp là: típ 4, típ 12, típ 13, típ 25, típ 31, típ 49…
Xảy ra sau 10 ngày ( 7- 21 ngày) sau nhiễm trùng họng, 14- 21 ngày
sau nhiễm trùng da.
Sang thương thường gặp là viêm cầu thận tăng sinh toàn thể nội
mạch và lan tỏa, liên quan đến sự lắng đọng hoặc thành lập tại chỗ
các phức hợp miễn dịch.
Bệnh hồi phục tự nhiên ngoại trừ viêm cầu thận tiến triển nhanh,
một số ít diễn tiến thành viêm cầu thận mạn.
- Viêm cầu thận cấp không do liên cầu trùng:
+ Vi trùng: Viêm nội tâm mạc nhiểm trùng, nhiểm trùng huyết, thương
hàn, viêm phổi do phế cầu khuẩn…
+ Virus: Viêm gan B, quai bị, sởi, virus Coxakie…
+ Ký sinh trùng: Sốt rét, toxoplasma.
3
Hình 1: Hình ảnh hồng cầu biến dạng Hình 3: Hồng cầu hình dạng bình
thường
- Ngoài ra, có thể gặp một số trụ niệu khác như: trụ trong, trụ sáp là dấu
hiệu protein niệu. Trụ trong cấu tạo bởi protein niệu chưa thoái hóa hoàn toàn
hoặc được cấu tạo bởi Mucoprotein. trụ sáp được cấu tạo bởi protein đã bị
thoái hoá kết tủa dưới tác dụng môi trường toan trong ống thận.
2. Xét nghiệm bổ thể và các xét nghiệm khác:
Xét nghiệm máu ( bổ thể và các xét nghiệm khác) ở bệnh cầu thận
BỆNH CẦU THẬN C4 C3 ASO, Cryo, ANTI- ANCA
ADN-B Ig GBM
Bệnh cầu thận sang thương tối N N — — — —
thiểu
Xơ cầu thận khu trú từng vùng N N — — — —
Bệnh cầu thận màng N N — — — —
Viêm cầu thận tăng sinh màng
Type I N/↓ ↓↓ + ++ — —
↓
Type II N ↓↓↓ + — — —
Viêm cầu thận tơ huyết N N — — — —
Bệnh thận IgA N N — — — —
Viêm cầu thận cấp hậu nhiểm N/↓ ↓↓ +++ ++ — —
liên cầu trùng
Viêm cầu thận liềm
Hội chứng Goodpasture N N — — +++ ±
Immune complex N/↓ N/↓ — N/++ — ±
↓
Viêm nút quanh động mạch N N — — ± +++
ADN-B, antideoxyribonuclease B;
Cryo: cryoglobulins.
Ig: immunoglobulins.
ASO: Anti- Streptolysine O (> 250 đơn vị Todd).
Anti- GMB: anti- glomerular basement membrane: Kháng thể kháng màng đáy
cầu thận.
ANCA: anti- neutrophil cytoplasmic antibodies ( kháng thể kháng tế bào chất của
6
4. Chẩn đoán:
4.1 . Chẩn đoán xác định:
- Tiểu máu, trụ hồng cầu
- Thiểu niệu
- Tăng huyết áp
- Phù
- Tăng sản phẩm nitơ máu.
4.2. Chẩn đoán nguyên nhân:
- Để chẩn đoán bệnh cầu thận nguyên phát cần loại trừ tất cả bệnh cầu
thận thứ phát ( dựa vào khám lâm sàng, các xét nghiệm lâm sàng đặc hiệu)
sau đó tiến hành sinh thết thận để xác định bệnh cầu thận qua mô học.
4.3 . Chẩn đoán phân biệt:
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh thận cũng có tiểu máu, tiểu đạm,
tăng huyết áp, suy thận… như : Nhiểm trùng tiểu, viêm cầu thận mãn, viêm
thận kẽ cấp, bệnh thận đa nang…
5. Hướng điều trị:
Những chọn lựa điểu trị cho viêm cầu thận cấp có thể áp dụng cho mọi
trường hợp là điều trị triệu chứng và chiến lược làm giảm tiến triển. Chiến
lược làm giảm tiến triển bao gồm theo dõi lâm sàng thường kỳ, kiểm soát
huyết áp và sự sử dụng thuốc ức chế men chuyển ở những bệnh nhân đạm
niệu > 1g/ 24h. Điều trị ức chế miễn dịch chỉ được sử dụng hạn chế và được
chỉ định dựa vào kết quả sinh thiết thận. Điều trị những nguyên nhân thứ phát
nếu tìm được.
2. Kể được các nguyên nhân gây suy thận cấp trước thận, tại thận và sau
thận.
3. Trình bày được cơ chế bệnh sinh của suy thận cấp trước thận, tại thận và
sau thận.
4. Trình bày được tiến triển của suy thận cấp do thiếu máu cục bộ và nhiễm
độc.
NỘI DUNG:
1. ĐỊNH NGHĨA:
Suy thận cấp (STC) là sự suy giảm nhanh chóng tốc độ lọc máu của cầu
thận và sự ứ đọng trong máu những sản phẩm của chuyển hóa nitơ.
2. NGUYÊN NHÂN:
Bệnh cơ tim, van tim, màng tim, lọan nhịp, nghẽn tắc mạch, tăng áp
lực tĩnh mạch phổi, tắc mạch phổi, thông khí phổi áp lực dương.
8
2.1.4. Giảm tuần hoàn thận kèm suy giảm đáp ứng tự điều chỉnh của
thận:
2.2.1. Do tắc nghẽn mạch thận (cả 2 bên hoặc 1 bên trong trường
hợp 1 thận họat động):
- Tắc nghẽn động mạch thận: xơ vữa động mạch, huyết khối nghẽn
mạch, phình tách động mạch, viêm mạch.
- Tắc nghẽn tĩnh mạch thận: do huyết khối nghẽn mạch, chèn ép.
2.2.2. Những bệnh của cầu thận hoặc mao mạch thận:
Viêm cầu thận, viêm mạch thận, hội chứng tan máu do Axit uric
huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu, đông máu nội mạch lan tỏa, nhiễm độc thai
nghén, tăng huyết áp kịch phát, viêm thận do nhiễm tia xạ, hội chứng xơ cứng
bì, Luput ban đỏ hệ thống.
Sỏi, cục máu đông, viêm nhú thận, ung thư, chèn ép (u sau phúc mạc).
Bàng quang thần kinh, tăng sinh tuyến tiền liệt, sỏi, u ác tính, cục máu
đông.
Chít hẹp niệu đạo, van niệu đạo bẩm sinh, chít hẹp lỗ niệu đạo.
3. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA SUY THẬN CẤP:
3.1. SUY THẬN CẤP TRƯỚC THẬN:
Hội chứng này là phản ứng chức năng khi giảm tuần hoàn thận, hồi phục
nhanh khi tuần hoàn thận và áp lực lọc cầu thận phục hồi. Nếu tình trạng giảm
tuần hoàn kéo dài sẽ gây tổn thương thiếu máu cục bộ nhu mô thận.
Giảm thể tích thực sự hoặc thể tích hiệu ứng làm tụt áp lực trong động
mạch chính, điều này được các tế bào nhận cản áp lực của tim và xoang cảnh
phát hiện như 1 sự dãn mạch. Những tế bào này gây ra 1 loạt đáp ứng thần
kinh thể dịch nhằm duy trì áp lực động mạch. Trường hợp tuần hoàn giảm
nghiêm trọng, những cơ chế tự điều chỉnh này không cân xứng và STC xảy
ra. Những thuốc ngăn cản sự đáp ứng thích nghi của thận khi có suy giảm
tuần hoàn thận sẽ chuyển trạng thái thích nghi bù trừ này thành 1 STC trước
thận rõ rệt hoặc chuyển STC trước thận thành STC tại thận.
3.2. SUY THẬN CẤP TẠI THẬN:
STC tại thận là biến chứng của những rối loạn gây tổn thương nhu mô
thận. Phần lớn do thiếu máu cục bộ thứ phát sau giảm tưới máu hoặc nhiễm
độc thận.
10
Giảm áp lực lọc cầu Dò thoát ở ống nước tiểu Tắc ống thận
thận và diện tích lọc nguyên thủy
4.1. GIAI ĐOẠN ĐẦU (TỪ LÚC PHÁT HIỆN CĂN NGUYÊN ĐẾN
KHI STC RÕ RỆT):
Sự phục hồi tuần hoàn thận, đào thải độc tố ở giai đoạn này có thể tránh
hoặc ngăn bớt tổn thương thận. Giai đoạn này thường chẩn đoán muộn do
Creatinin huyết thanh không cao cho đến khi mức lọc cầu thận giảm 40%.
Trường hợp tổn thương thận nhẹ, sự suy giảm lọc cầu thận được cân bằng bởi
tăng bài tiết Creatinin qua ống thận.
4.2. GIAI ĐOẠN DUY TRÌ (TRUNG BÌNH 7 – 14 NGÀY):
Giai đoạn này mức lọc cầu thận rất giảm, những hậu quả do rối loạn trao
đổi chất trong STC tăng.
4.3. GIAI ĐOẠN HỒI PHỤC:
Có biểu hiện hồi phục các tế bào ống thận nhưng lọc cầu thận hồi phục
dần dần tới bình thường hoặc gần bình thường. Giai đoạn này có thể có biến
chứng của lợi niệu (giai đoạn đa niệu) do bài tiết muối nước nhưng các dung
dịch khác bị giử lại. Tiếp tục dùng lợi niệu làm chậm phục hồi chức năng các
tế bào biểu mô (tái hấp thu nước và các dung dịch) liên quan tới lọc cầu thận.
5. CHẨN ĐOÁN:
STC được khẳng định nếu những chỉ số cận lâm sàng cho thấy sự mới gia
tăng gần đây tỷ lệ Nitơ - Urê và Creatinin huyết thanh. Việc định lượng sớm
các chỉ số này thường không tiện và dễ làm.
Chẩn đoán STC dựa vào:
1. Lâm sàng.
2. Xét nghiệm nước tiểu:
Xét nghiệm cặn và ly tâm nước tiểu có giá trị trong phân biệt STC
trước thận, tại thận và sau thận cũng như tìm nguyên nhân gây STC tại thận.
3. Những thông số xét nghiệm của suy thận:
Thông số chẩn đoán STC trước thận STC
tại thận
Mức bài tiết Na % [(UNaPCr/PNaUCr)% <1 <1
Nồng độ Na niệu (mmol/l) <10
>20
Tỷ lệ Creatinin nước tiểu/máu >40 <20
Tỷ lệ Nitơ Urê niệu và Nitơ Urê máu >8 <3
Tỷ trọng nước tiểu >1,018
1,012
Thẩm thấu niệu (mmol/kgH2O) >500
<250
12
UNa
Chỉ số suy thận <1 >1
UCr/PCr
1. Định nghĩa:
Hội chứng thận hư ( HCTH) là biểu hiện lâm sàng của bệnh cầu thận, do
nhiều nguyên nhân, làm thay đổi tính thấm của màng đáy cầu thận đối với
chất đạm, đặc trưng bằng tiểu đạm > 3,5g/ 1,73 m2 da/ 24 giờ ( trong thực
hành lâm sàng > 3- 3,5 g/ 24 giờ), giảm albumin máu, tăng lipid máu, phù và
những rối loạn chuyển hóa khác.
2. Nguyên nhân:
HCTH có thể do bệnh cầu thận nguyên phát gây ra hoặc thứ phát sau các bệnh
khác.
2.1. HCTH nguyên phát: Do bệnh cầu thận nguyên phát
- Bệnh cầu thận sang thương tối thiểu ( Minimal Chang Glomerulopathy)
- Viêm cầu thận tăng sinh trung mô ( Mesangial Proliferative
Glomerulonephritis)
- Xơ cầu thận khu trú từng vùng ( Focal and Segmental
Glomerulosclerosis)
- Bệnh cầu thận màng ( Membranous Glomerulopathy)
- Viêm cầu thận tăng sinh màng ( Membranoproliferative
Glomerulonephritis)
- Những bệnh khác: Viêm cầu thận liềm ( Crescentic
Glomerulonephritis), bệnh thận IgA ( IgA Nephropathy)…
2.2. HCTH thứ phát:
- Bệnh hệ thống: Lupus, hội chứng Goodpasture, ban xuất huyết
Schonlein Henoch, viêm khớp dang thấp, viêm nút đa động mạch.
- Bệnh chuyển hóa và di truyền gia đình: Tiểu đường, hội chứng Alport,
Amyloidosis.
- Do thuốc: Các kim loại nặng như thủy ngân, muối vàng, thuốc kháng
viêm nonsteroid, captoril, probenecid, heroin, thuốc cản quang.
- Do nhiễm trùng: Viêm cầu thận hậu nhiễm, viêm nội tâm mạc nhiễm
trùng, lao, giang mai, bệnh phong, viêm gan siêu vi B, C, HIV, sốt rét.
17
Ngoài giảm albumin, những protein khác có trọng lượng phân tử tương
đương cũng bị giảm do mất theo nước tiểu.
- α1 globulin bình thường hoặc giảm.
- IgG giảm.
- Antithrombin III giảm.
- Yếu tố IX, XI, XII giảm.
- Mất protein gắn các kim loại quan trọng như sắt, đồng, kẽm và các
protein có chức năng gắn hormone: Mất transferrin gây thiếu máu nhược sắc
hồng cầu nhỏ kháng trị sắt. Mất erythropoietin gây thiếu máu. Mất globulin
gắn thyroxin làm giảm nồng độ thyroxin máu. Mất globulin gắn chocalciferol
gây thiếu vitamin D, giảm calci huyết tương, hấp thu calci ở ruột giảm, tăng
hormon cận giáp, cường cận giáp thứ phát gây nhuyễn xương (osteomalacia ),
viêm xương xơ hoá (osteitis fibrosa).
3.4. Tăng lipid máu và tiểu lipid
3.4.1. Tăng lipid máu: Hầu hết HCTH có tăng lipid toàn phần, tăng
cholesterol, tăng phospholipid và tăng triglyceride ( một số trường hợp không
tăng lipid máu, thường gặp trong HCTH do lupus và Amyloidosis), LDL và
VLDL tăng, HDL bình thường hoặc giảm.Tăng lipid lâu ngày làm tăng sự xơ
vữa động mạch và làm nặng thêm bệnh thận.
Cơ chế: + Do gan tăng tổng hợp lipoprotein chứa apolipoprotein B và
cholesterol để bù trừ cho tình trạng giảm áp lực keo huyết tương và làm xuất
hiện các thể lưỡng chiết quang và trụ mỡ trong nước tiểu.
+ Giảm quá trình dị hóa lipid vì một số enzyme chuyển hóa lipid như
lipoproteinlipaza, lexitin cholesterol tranferaza trong máu giảm do bị mất qua
nước tiểu .
3.4.2. Tiểu lipid: Nước tiểu có các hạt mỡ, trụ mỡ.
4. Biến chứng:
4. 1. Nhiễm trùng:
Là biến chứng thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong của HCTH.
Thường gặp viêm mô tế bào, viêm phổi, viêm phúc mạc nguyên phát, viêm
màng não. Vi trùng thường là streptococcus, haemophilus hoặc klebsiella.
Viêm mô tế bào và viêm phúc mạc nguyên phát là biến chứng đặc biệt của
HCTH. Nếu được điều trị ngay, các triệu chứng thường hết nhanh trong vài
ngày. Nếu điều trị muộn, có thể bị choáng nhiễm trùng và tử vong.
Cơ chế: Giảm globulin miễn dịch do mất qua nước tiểu, đáp ứng miễn dịch bị rối
loạn, bất thường về miễn dịch trung gian tế bào, giảm đáp ứng miễn dịch không
đặc hiệu do suy dinh dưỡng cùng với giảm khả năng miễn dịch do điều trị bệnh
bằng thuốc ức chế miễn dịch.
4.2. Huyết khối tắc mạch:
19
Thường gặp huyết khối tĩnh mạch thận, huyết khối động- tĩnh mạch phổi,
thuyên tắc phổi, huyết khối động tĩnh mạch ngoại vi.
Cơ chế: tình trạng tăng đông do:
- Giảm Antithrombin III.
- Bất thường hoạt động của protein S và C.
- Tăng fibbrinogen và giảm ly giải fibrin.
- Tăng kết dính tiểu cầu.
- Tăng những yếu tố tiền đông trong huyết tương ( Fibrinogen, yếu tố
VIII).
- Sự ứ đọng, tăng lipid máu, tăng độ nhớt máu, điều trị bàng corticoid và
tổn thương tế bào nội mạch.
4.3. Giảm thể tích tuần hoàn và suy thận cấp:
- Tiểu đạm nhiếu và albumin máu giảm nặng làm giảm thể tích tuần hoàn
gây hạ áp tư thế hoặc trụy tuần hoàn gây suy thận cấp.
- Suy thận cấp cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân tiểu đạm nhiều mà không
có dấu hiệu giảm thể tích. Trong những trường hợp này, suy thận cấp là do
đạm niệu nhiều gây tắc nghẽn ống thận và chèn ép ống thận do phù nề mô kẽ.
- Do dùng thuốc lợi tiểu.
- Suy thận cấp do huyết khối tĩnh mạch thận cả 2 bên.
4.4. Những rối loạn chuyển hóa khác:
- Tiểu protein nhiều và kéo dài gây suy dinh dưỡng do thiếu protein.
- Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ do mất transferrin.
- Giảm calci máu và cường cận giáp thứ phát do thiếu vitamin D ( thiếu
protein gắn cholecalciferol) gây loãng xương, viêm xương xơ hóa. Đặc biệt
còi xương và chậm phát triển thể chất thường gặp ở trẻ em HCTH.
5. Chẩn đoán:
5.1. Chẩn đoán HCTH:
Dựa vào các triệu chứng:
Tiểu đạm > 3g/24 giờ.
Tiểu lipid.
Giảm albumin máu < 30g/l.
Tăng lipid máu.
Phù.
Trong các triệu chứng trên, tiểu đạm là tiêu chuẩn chính xác để xác định
HCTH, các triệu chứng còn lại có thể ở mức độ khác nhau hoặc không có.
5.2. Chẩn đoán nguyên nhân:
Chẩn đoán HCTH nguyên phát hay thứ phát khi loại trừ trên lâm sàng và
xét nghiệm các nguyên nhân gây thứ phát.
Các yếu tố hướng dẫn chẩn đoán nguyên nhân:
+ Tuổi càng nhỏ càng nghĩ đến hội chứng thận hư nguyên phát.
20
+ 90% trẻ em < 15 tuổi là bệnh cầu thận nguyên phát với sang thương tối
thiểu.
+ Người lớn: 75 % nguyên phát, 25 % thứ phát. Đối với người > 45 tuổi bị
HCTH lần đầu luôn phải tìm nguyên nhân thứ phát.
+Nữ 30- 45 tuổi thường do lupus đỏ.
+ Người già 60- 70 tuổi: Thường thứ phát sau ung thư, tiểu đường, đa u tủy.
+ Nếu kết quả giải phẫu bệnh cho kết quả là sang thương màng tỷ lệ thứ
phát cao (trong đó 10- 15% là lupus, 6- 10% là carcinoma thận, dạ dày)
Tuy nhiên, việc tìm nguyên nhân cũng khó khăn, đặc biệt những bệnh
không có triệu chứng rõ như ung thư giai đoạn đầu, viêm gan, nhiễm HIV.
5.3.Các xét nghiệm để chẩn đoán hội chứng và nguyên nhân:
- Xét nghiệm để chẩn đoán HCTH: tổng phân tích nước tiểu, đạm niệu/ 24
giờ. cặn Addis, protid máu, điện di protein, lipid máu, cholesterol,
triglyceride, BUN, creatinine và các xét nghiệm thường quy khác.
- Xét nghiệm để tìm nguyên nhân :
+ LE cell, ANA, C3, C4.
+ Đường huyết, soi đáy mắt.
+ Huyết thanh chẩn đoán viêm gan siêu vi, HIV.
+ ASO ( nếu nghi ngờ nhiễm streptococcus)
+ VDRL
+ Điện di miễn dịch.
5.4. Giải phẫu bệnh:
HCTH ở trẻ em hầu hết là do sang thương tối thiểu, vì vậy sinh thiết thận
chỉ thực hiện khi không đáp ứng với điều trị corticoid. Ở người lớn HCTH,
sinh thiết thận giúp chẩn đoán, hướng dẫn điều trị và tiên lượng bệnh nên cần
phải sinh thiết trước khi điều trị.
Sang thương tối thiểu, sang thương tăng sinh màng và các dạng tăng sinh
khác ( gian mô, nội mô) trên giải phẩu bệnh rất giống nhau, dễ lầm lẫn, phải
làm huỳnh quang miễn dịch mới phân biệt được.
6. Hướng điều trị:
Điều trị HCTH bao gồm các biện pháp sau:
- Điều trị căn nguyên nếu có thể.
- Điều trị triệu chứng và biến chứng của HCTH.
- Điều trị đặc hiệu bằng thuốc ức chế miễn dịch trong HCTH nguyên phát.
- Những biện pháp chung để kiểm soát đạm niệu nếu bệnh nhân không đáp
ứng với thuốc điều trị ức chế miễn dịch.
1. Định nghĩa:
Nhiễm trùng tiểu khi cấy nước tiểu thấy hiện diện 10 5 khúm vi trùng/ ml
nước tiểu.
Phân biệt theo vị trí giải phẫu:
- Nhiễm trùng đường tiểu trên: vị trí nhiễm trùng từ niệu quản trở lên,
bao gồm viêm đài bể thận cấp, viêm đài bể thận mãn.
- Nhiễm trùng đường tiểu dưới: vị trí nhiễm trùng từ bàng quang trở
xuống bao gồm viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo.
Sự tái phát:
Về lâm sàng cần phân biệt tái phát ( relapse) hay tái nhiễm ( reinfection).
- Tái nhiễm là tình trạng nhiễm trùng tái lại do vi trùng khác và thường
nhạy với kháng sinh. Hầu hết những đợt nhiễm trùng viêm bàng quang niệu
đạo là do tái nhiễm.
- Tái phát là tình trạng nhiễm trùng tái lại do cùng vi trùng lần trước,
thường kháng với kháng sinh. Tái phát xảy ra sau điều trị viêm đài bể thận cấp
hay viêm bàng quang.
Nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng và không biến chứng:
- Nhiễm trùng tiểu không biến chứng: một đợt viêm bàng quang niệu
đạo, sau đó vi trùng xâm nhập vào niêm mạc bàng quang niệu đạo, sau đó vi
trùng xâm nhập vào niêm mạc bàng quang, niệu đạo nhưng không gây ra
những hậu quả nghiêm trọng. Thường gây tái nhiễm ở phụ nữ. Viêm đài bể
thận cấp không biến chứng, thường gặp ở phụ nữ trẻ, đáp ứng tốt với điều trị,
ít gây hậu quả nghiêm trọng.
- Nhiễm trùng tiểu có biến chứng: gặp trong trường hợp viêm đài bể
thận hay viêm tiền liệt tuyến (liên quan đến nhu mô). Thường xảy ra trong
các bệnh lý tắc nghẽn đường dẫn tiểu hay sau khi đặt những dụng cụ vào
22
đường tiểu. Các trường hợp này thường kháng với điều trị, dễ tái phát và dẫn
đến nhiều biến chứng như nhiễm trùng huyết, abcès do di căn…
2. Sinh bệnh học:
2.1. Nguyên nhân sinh bệnh:
- 80- 90% vi trùng gây bệnh là E. Coli, thường gặp trong các trường hợp
nhiễm trùng đơn thuần không biến chứng. Chủng E. Coli có lông mao P ( P-
fimbriated ) gắn vào các tế bào biểu mô đường niệu, tại đây các glycolipid
đóng vai trò thụ thể.
- 15% còn lại do các vi trùng khác gây ra, thường gặp trong nhiễm trùng
tiểu có yếu tố thuận lợi. Bệnh nhân nhiễm trùng tiểu trong bệnh viện, hoặc
viêm đài bể thận tái phát thường gặp các trực trùng Gram (-) như
Pseudomonas aeruginosa, Proteus, Klebsiella, Enterobacter. Pseudomonas,
Serratia hay gặp ở bệnh nhân đặt thông tiểu dài ngày. Staphylococcus aureus
thường gặp trong những trường hợp nhiễm trùng huyết đồng thời. Enterococci
và Staphylococcus coagulase (-) thường gặp ở người già, mới đặt sonde tiểu.
Candida albicans hiếm gặp , trừ trường hợp đặt sonde tiểu, nhiễm trùng bệnh
viện, nhiễm trùng tái phát sau nhiều đợt sử dụng kháng sinh.
- Đường xâm nhập:
+ Ngược dòng từ dưới lên.
+ Qua đường máu và mạch bạch huyết: ít gặp, thường xảy ra trong các
trường hợp bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, tiểu đường hay vi trùng gây
bệnh có độc lực cao như staphylococcus đến thận.
2.2. Cơ chế bảo vệ:
Đường tiểu bình thường không có vi trùng (trừ một số ít hiện hiện ở niệu
đạo xa) do:
- Chủng vi khuẩn thường trú ở âm đạo, kháng thể ở âm đạo cổ tử cung
đặc hiệu chống lại sự xâm nhập của vi trùng gây bệnh.
- Lưu lượng nước tiểu và co bóp của bàng quang đẩy trôi, tống các vi
trùng xâm nhập từ niệu đạo.
- Cấu tạo của niệu đạo và chỗ thông nối bàng quang niệu quản là rào cản
cơ học ngăn cản sự xâm nhập ngược dòng.
- Một lớp Mucopolysaccharide phủ biểu mô bàng quang và ngăn cản sự
xâm nhập.
- Protein Tamm- Horsfall, một thành phần của lớp nhầy trên đường dẫn
tiểu có tác dụng kết dính với long mao P của E. Coli.
- Nước tiểu với pH acid, nồng độ urê cao, độ thẩm thấu cao ức chế sự
phát triển của vi trùng. Chất tiết tiền liệt tuyến cũng chống lại vi trùng.
3. Yếu tố thuận lợi:
3.1. Bế tắc đường tiểu:
23
Sỏi, u tiền liệt tuyến, hẹp bao quy đầu,… làm thận ứ nước, vi trùng có thời
gian sinh sản và lan tỏa, phá hủy nhu mô thận nhanh chóng.
3.2. Trào ngược:
- Niệu đạo- bàng quang: Do rối loạn hoạt động cổ tử cung.
- Bàng quang- Niệu quản: do rối loạn hoạt động của hệ thống van khúc
nối bàng quang- niệu quản. Gặp trong: có thai, viêm bàng quang mãn, bàng
quang thần kinh, bất thường bẩm sinh…
3.3. Tuổi và giới:
- Ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh: Bé trai thường bị hơn bé gái do những dị dạng
đường tiểu bẩm sinh.
- Tuổi thanh niên: Tỷ lệ nhiễm trùng ở nữ cao hơn nam do niệu đạo
ngắn, lỗ niệu đạo gần hậu môn sinh dục.
- Đặc biệt thai kỳ: 20- 30% các trường hợp có vi khuẩn trong nước tiểu
không triệu chứng sẽ gây viêm đài bể thận cấp.
- Ở người lớn tuổi: nam và nữ có nguy cơ nhiễm trùng như nhau.
3.4. Các thủ thuật:
Do làm các thủ thuật niệu khoa như đặt sonde tiểu, soi bàng quang, nong
niệu đạo, chụp bàng quang niệu quản ngược dòng đưa vi trùng từ ngoài vào.
3.5. Các bênh lý nội khoa:
Đái tháo đường, các bệnh lý làm suy giảm miễn dịch, bệnh thận sẵn có…
4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
4.1. Nhiễm trùng tiểu trên:
4.1.1. Viêm đài bể thận cấp:
- Biểu hiện nhiễm trùng toàn thân rõ sốt cao, lạnh run, vẻ mặt nhiễm
trùng.
- Đau vùng hông lưng, góc sường cột sống.
- Nước tiểu đục, có thể có tiểu máu, tiểu máu thường giảm nhanh trong
vòng vài ngày, nếu kéo dài có thể kèm theo sỏi, lao.
- Khám: hố thắt lưng đầy, ấn đau góc sườn cột sống, thận to đau, rung thận
(+).
- Xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Công thức máu: Bạch cầu tăng cao, bạch cầu đa nhân chiếm ưu thế.
+ Tổng phân tích nước tiểu: có nhiều hồng cầu, bạch cầu, đôi khi có trụ
bạch cầu.
+ Cấy nước tiểu thường (+).
+ Chúc năng thận bình thường, trừ trường hợp có bế tắc đường tiểu.
+ Cấy máu (+) nếu có biến chứng abcès thận, nhiễm trùng huyết.
4.1.2. Viêm đài bể thận mạn:
Thường do viêm đài bể thận cấp ở bệnh nhân có bất thường đường tiểu
không được điều trị đúng cách, lao hệ niệu.
24
Giai đoạn đầu rất khó chẩn đoán. Bệnh nhân có tiền căn từng đợt nhiễm
trùng tiểu.
Xét nghiệm cậm lâm sàng:
+ Tổng phân tích nước tiểu: tiểu đạm thường dưới 2g/ngày. Tiểu mủ chứng
tỏ có nhiễm trùng tiểu đang phát triển.
+ Cấy nước tiểu thường âm tính trong giai đoạn cuối của bệnh.
+ Chụp hệ niệu có thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch ( UIV) cho thấy vỏ
thận mỏng, bờ không đều, các đài thận bị biến dạng, co kéo. Đây là xét
nghiệm quan trọng để quyết định chẩn đoán.
4.2. Nhiễm trùng tiểu dưới:
4.2.1. Viêm bàng quang cấp:
- Đau vùng hạ vị.
- Rối loạn đi tiểu: tiểu khó, tiểu lắt nhắt nhiều lần, có thể bí tiểu.
- Nước tiểu đục, hôi, có thể có máu.
- Ít khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng toàn thân.
Khám: Ấn đau vùng hạ vị, có thể có cầu bàng quang nếu bí tiểu.
4.2.2. Viêm tiền liệt tuyến cấp:
Thường gặp ở nam, tuổi trung niên.
Biểu hiện:
- Tình trạng nhiễm trùng cấp: sốt cao, lạnh run.
- Đau vùng lưng dưới, đáy chậu.
- Rối loạn đi tiểu: tiểu khó, đau, tiểu nhiều lần.
Khám trực tràng: tiền liệt tuyến sưng to, căng mềm, ấn rất đau. Có thể
làm nghiệm pháp xoa bóp tiền liệt tuyến giúp chẩn đoán:
Không nên thực hiện biện pháp này khi có nhiễm trùng nặng, cấp tíng vì
có thể gây nhiễm trùng huyết.
4.2.3. Viêm niệu đạo cấp:
- Có hội chứng niệu đạo cấp.
- Khám lổ tiểu đỏ.
- Nguyên nhân thường gặp nhất là Chlamydia Trachomatis. Ngoài ra có
thể do Neisseria Gonorhoeae, Herpes Simplex virus type II, E. Coli.
5. Chẩn đoán:
5.1. Chẩn đoán xác định:
- Dựa trên triệu chứng lâm sàng đã mô tả.
- Cận lâm sàng: Xét nghiệm nước tiểu quyết định chẩn đoán.
a. Cấy nước tiểu định lượng:
+ Chỉ định:
- Bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng tiểu.
- Theo dõi nhiễm trùng tiểu mới được điều trị.
- Sau rút sonde tiểu.
25
- Tầm soát vi khuẩn niệu không triệu chứng trong thai kỳ.
- Bệnh nhân bệnh thận tắc nghẽn, trước thực hiện thủ thuật đường niệu.
Tuy nhiên khi áp dụng ở cộng đồng, khi tính chi phí hiệu quả, người ta
thấy rằng hai chỉ định đầu tiên không cần thiết đối với phụ nữ trẻ, không
có thai vì thường là nhiễm trùng tiểu không biến chứng, vi trùng nhạy với
nhiều kháng sinh.
+ Phương pháp:
Mẫu nước tiểu phải được cấy ngay lập tức trong vòng 2 giờ, hoặc giữ lạnh
hay dùng hóa chất bảo quản. Cách lấy nước tiểu:
- Nước tiểu giữa dòng đựng trong một lọ vô trùng, sau khi rửa sạch bộ phận
sinh dục ngoài bằng nước, xà phòng.
- Hút nước tiểu từ bàng quang chích trên xương mu.
- Dùng kim vô trùng hút nước tiểu từ ống tube trong hệ thống dẫn lưu kín.
+ Diễn giải kết quả:
Cấy nước tiểu thường chỉ mọc một loại vi trùng, nếu mọc ≥ 2 loại vi trùng
khác nhau có thể do môi trường cấy bị ngoại nhiễm cần lấy lại.
Nếu ≥ 105 khúm vi trùng / ml nước tiểu chắc chắn nhiễm trùng tiểu.
Trong các trường hợp sau, dù kết quả cấy thấp 10 3 – 105 khúm/ ml cũng có
giá trị chẩn đoán:
- Lấy nước tiểu bằng các phương pháp đặc biệt như chọc dò bàng quang
qua xương mu, lấy nước tiểu qua sonde.
- Bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng tiểu rõ, bạch cầu nhiều.
- Các trường hợp dùng kháng sinh trước đó, nước tiểu có độ pH quá acid,
có độ thẩm thấu hoặc nồng độ urê quá cao, bệnh nhân dư nước…
Lưu ý: Cấy nước tiểu âm tính không loại trừ chẩn đoán. Trong trường hợp
bệnh nhân có đủ triệu chứng nhiễm trùng tiểu, tiểu bạch cầu nhiều nhưng cấy
nước tiểu luôn âm tính phải nghi ngờ nhiễm trùng tiểu do nguyên nhân khác
như lao, nấm. Cần phải cấy trên môi trường chuyên biệt.
b. Nhuộm gram nước tiểu:
Nếu lấy nước tiểu đúng cách, vô trùng có độ đặc hiệu rất cao. Ngoài ra còn
giúp nhận ra tác nhân gây bệnh nhằm hướng dẫn điều trị và tiên lượng.
c. Tổng phân tích nước tiểu:
- Có thể dự đoán nhiễm trùng tiểu, rẻ, dễ làm, cho kết quả nhanh chóng.
- Tìm bạch cầu trong nước tiểu: Gọi là tiểu mủ nếu có 10 BC/ mm 3
nước tiểu không pha loãng, hoặc soi cặn dưới kính hiển vi có 10 BC/ quang
trường với vật kính 40.
Những nguyên nhân tiểu mủ mà cấy nước tiểu (-): Lao hệ niệu, bệnh thận
do thuốc giảm đau, viêm ống thận mô kẽ, abcès quanh thận, abcès vỏ thận,
nhiễm nấm, viêm ruột thừa.
d. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh học:
26
- Vai trò quan trọng của X quang và các xét nghiệm niệu học đối với bệnh
nhân nhiễm trùng tiểu nhằm phát hiện: trào ngược bàng quang niệu quản, sỏi
thận, các sang thương làm tắc nghẽn đường tiểu có thể sửa chữa được.
- Siêu âm bụng và X quang bộ niệu không sửa soạn là những xét nghiệm
đầu tay. Các xét nghiệm khác có thể là X quang bộ niệu có cản quang qua
đường tĩnh mạch ( UIV), soi bàng quang, CT Scanner…
- UIV xác nhận sự hiện diện và vị trí sỏi, phát hiện sỏi không cản quang,
cho biết mức độ dãn và tắc nghẽn của niệu quản, mờ bóng thận, thận to… Để
tránh suy thận cấp do thuốc cản quang nên tránh chụp UIV ở những bệnh
nhân creatinine/ máu > 1,5 mg%, tiểu đường, mất nước, lớn tuổi.
- Chỉ định chụp UIV ở người lớn:
+ Nam bị nhiểm trùng tiểu lần đầu.
+ Bệnh nhân nhiễm trùng tiểu có biến chứng hoặc nhiễm trùng huyết.
+ Nghi ngờ sỏi hoặc tắc nghẽn đường tiểu.
+ Tiểu máu sau nhiễm trùng.
+ Nhiễm trùng tiểu tái phát.
5.2. Chẩn đoán phân biệt:
Một số trường hợp sốt cao, nhiễm trùng, đau bụng nhất là hố chậu và hạ vị
cần phân biệt với viêm ruột thừa, viêm phần phụ, trong trường hợp này xét
nghiệm nước tiểu quyết định chẩn đoán.
6. Tiến triển:
Thường nhiễm trùng tiểu cấp không biến chứng, điều trị đúng sẽ khỏi hẳn,
không để lại di chứng.Tái phát có thể bị nhiều lần, cấy nước tiểu ra cùng một
loại vi trùng thường gặp ở nhiễm trùng tiểu trên không được điều trị đúng
cách hoặc có các yếu tố thuận lợi như sỏi, u chèn ép, dị dạng đường tiểu bẩm
sinh. Tái nhiễm ra một loại vi trùng khác thường gặp ở viêm bàng quang. Một
số trường hợp viêm đài bể thận cấp có thể gây biến chứng như: Viêm tấy
quanh thận, abcès thận, hoại tử nhu mô thận, nhiễm trùng huyết, chóng nhiễm
trùng gây tử vong.
Sử dụng dài hạn (khi cần) Bắt đầu ở liều uống 16 - 20mg hàng ngày,
vào 8 giờ sáng. Giảm dần và duy trì ở liều 5 -7,5 mg vào 8 giờ sáng
hàng ngày.
6.2. Điều trị cơ bản Do các BS chuyên khoa chỉ định, điều trị và theo dõi
Sử dụng nhóm thuốc Chống thấp khớp có thể làm thay đổi được diễn tiến
tự nhiên cuả bệnh (làm ngưng hoặc làm chậm diễn tiến của bệnh, Disease
Modifying Anti Rheumatic Drugs - DMARDs) đường uống, cần điều trị lâu
dài (trên 5 năm) và theo dõi LS và CLS (CTM, Máu lắng, Creatinine máu,
SGOT, SGPT mỗi tháng trong 3 tháng đầu, sau đó mỗi 3 tháng)
Thể nhẹ : Hydroxychloroquine (HCQ) : 200 - 400mg hàng ngày.
Thể vừa :
+ Methotrexate (MTX) khởi đầu 7,5mg một lần mỗi tuần. Sau đó duy trì
10 - 20mg một lần mỗi tuần.
+ Hoặc Sulfasalazine (SSZ) khởi đầu 500 mg/ngày, tăng mỗi 500 mg mỗi
tuần, duy trì ở liều 1000 mg x 2/ ngày
+ Hoặc kết hợp MTX với SSZ hoặc HCQ
+ Hoặc kết hợp MTX với SSZ và HCQ
Thể nặng, kháng trị :
+ Leflunomide (Avara) khởi đầu 100 mg / ngày x 3 ngày. Sau đó dùng liều
20 mg hàng ngày
+ Cyclosporin A (Neoral) 2,5 - 5 mg/kg/hàng ngày
+ Kết hợp Leflunomide (Avara) với MTX
+ Kết hợp Cyclosporine A với MTX.
6.3. Các biện pháp hỗ trợ :
Tập luyện (ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị)
Trong đợt viêm cấp : để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn
Tập ngay khi giảm viêm, tăng dần, nhiều lần trong ngày, cả chủ động và
thụ động theo đúng các chức năng sinh lý cuả khớp.
Phục hồi chức năng, Vật lý trị liệu,
Phẫu thuật chỉnh hình
Phòng ngừa và điều trị các biến chứng cuả điều trị, các bệnh kèm theo
Viêm, loét dạ dày tá tràng : Cần chủ động tìm vì trên 80% bệnh nhân không
có triệu chứng lâm sàng. Phòng ngừa (khi có các yếu tố nguy cơ) và điều trị
bằng các chất bảo vệ tế bào (Misopostol-Cytotec), ức chế bơm proton kèm
thuốc điều trị Helicobacter Pylori (nếu có)
Theo dõi và phòng ngừa các biến cố tim mạch
Loãng xương : Calcium, Vitamin D, Bisphosphonate, Calcitonine, Hormon
thay thế, Vận động,...
Thiếu máu : Sắt, Vitamin B12, Acid Folic
7. TIÊN LƯƠNG
31
Diễn tiến của bệnh rất khác nhau giữa các bệnh nhân
Sau khi khởi bệnh 10 năm : 10 – 15 % bệnh nhân bị tàn phế, phải cần đến
sự trợ giúp của người khác (Giai đoạn III & IV theo Steinbrocker)
Tỷ lệ tử vong tăng ở những bệnh nhân sớm bị suy giảm chức năng vận
động.
Khả năng làm việc giảm, đặc biệt khi người bệnh trên 50 tuổi, lao động
nặng.
Tỷ lệ có các thay đổi đặc trưng của bệnh Viêm khớp dạng thấp trên
Xquang :
+ Sau khởi bệnh 2 năm : khoảng 50 %
+ Sau khởi bệnh 5 năm : khoảng 80 %
Mục tiêu:
1. Nắm vững nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, phân loại viêm khớp gút.
2. Trình bày được chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt viêm khớp
gút.
3. Kể tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp gút.
1. ĐAI CƯƠNG
1.1. Viêm khớp gút là bệnh khớp do rối loạn chuyển hoá các nhân purin, một
bệnh lý quan trọng nhất trong nhóm các bệnh khớp do tinh thể (Crystal
Arthropathies) đưa đến tình trạng tăng acid uric trong máu. Khi acid uric bị
bão hòa ở dịch ngoài tế bào, sẽ gây lắng đọng các tinh thể monosodium urat ở
các mô trong cơ thể. Bệnh được biểu hiện như sau:
Viêm khớp cấp và mạn tính, được gọi là viêm khớp gút.
Lắng đọng các tinh thể urat ở khớp, xương, mô mềm, sụn khớp tạo
thành các u cục được gọi là cục hay hạt tophi.
Lắng đọng các tinh thể urat ở nhu mô thận, gây bệnh thận do gút.
Lắng đọng các tinh thể urat ở đường tiết niệu gây ra sỏi đường tiết
niệu.
1.2. Bệnh thường gặp ở các nước phát triển, chiếm 1,3- 3,7 % dân số. Tại Việt
Nam, theo thống kê năm 2000 ở phường Trung liệt- Hà Nội và huyện Tân
Trường- Hải Dương là 0,14% dân số. Tuy nhiên, do sự phát triển của kinh tế
xã hội, lại được quan tâm chẩn đoán nên bệnh này ngày càng tăng và chiếm
khoảng 10 - 15% các bệnh khớp điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Viêm khớp
gút thường gặp ở nam giới (90-95%), nữ giới thường gặp ở lứa tuổi 60- 70; đa
số khởi phát sau tuổi 40 (40 - 60).
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
Lâm sàng: dựa vào các đặc điểm :
Giới: Trên 90% là nam giới
Tuổi: Nam giới đại đa số khởi bệnh ở cuối tuổi 30 và tuổi 40.
34
Ở nữ giới bệnh thường khởi phát trễ hơn, sau tuổi mãn kinh.
Vị trí: đa số bắt đầu ở khớp bàn ngón chân I hoặc khớp cổ chân
Tính chất cuả cơn viêm khớp cấp: Đột ngột đau dữ dội kèm sưng tấy,
nóng, đỏ, xung huyết… ở một khớp, tái đi tái lại, không đối xứng, thường xảy
ra về đêm. Triệu chứng viêm khớp tăng tối đa trong 24-48 giờ và kéo dài từ 3
đến 10 ngày rồi có thể tự khỏi, không để lại dấu vết gì.
Hoàn cảnh xảy ra cơn viêm khớp cấp: thường sau ăn quá mức, uống
rượu, gắng sức, căng thẳng, bị lạnh, nhiễm trùng, phẫu thuật …
Xét nghiệm:
Dịch khớp: Đây là một xét nghiệm rất quan trọng và có ý nghĩa, giúp ích cho
chẩn đoán xác định bệnh và chẩn đoán phân biệt ngay từ cơn viêm khớp cấp
đầu tiên.
Chẩn đoán xác định: khi tìm thấy các tinh thể monosodium urat (acid
uric) trong dịch khớp cuả người bệnh. Đây là các tinh thể hình kim, có thể
nằm tự do trong dịch khớp nhưng trong cơn viêm khớp gút cấp chúng thường
nằm trong lòng các bạch cầu đa nhân, chiếu sáng lấp lánh khi được quan sát
dưới kính hiển vi đối pha, nền đen.
Chẩn đoán phân biệt:
+ Với viêm khớp nhiễm trùng (Lao khớp và viêm mủ khớp): dựa vào mầu
sắc, độ nhớt, nuôi cấy và đặc biệt tế bào trong dịch khớp
+ Với các bệnh khớp do tinh thể khác (Giả gút (Pseudogout), Apatite..):
dựa vào mức độ điển hình cuả cơn viêm, acid uric máu và đặc biệt hình thể và
tính chất cuả các tinh thể dưới kính hiển vi đối pha: Tinh thể Monosodium
urat trong bệnh gút, tinh thể Calcium Pyrophosphate Dihydrate trong bệnh giả
gút và tinh thể Apatite trong bệnh Apatite.
+ Chấn thương
+ Các bệnh viêm khớp khác
Lượng acid uric trong máu: tăng khi > 420mol/L (hay > 7 mg/Dl).
Lượng acid uric niệu 24 giờ: Giảm khi < 800 mg/24 giờ với chế độ ăn bình
thường
và < 600 mg/24 giờ với chế độ ăn giảm
Protid
Công thức máu: có thể tăng số lượng bạch cầu trong đợt viêm cấp.
Tốc độ máu lắng tăng: trong đợt viêm khớp
Các xét nghiệm và thăm dò khác: Đường huyết, chức năng thận, lipid toàn
phần, cholesterol, triglyceride, HDL-C, LDL-C, siêu âm bụng tìm sỏi hệ niệu
… có thể có rối loạn do mắc bệnh kèm theo, biến chứng của bệnh …
3.2. Chẩn đoán phân biệt
35
- Cơn viêm khớp gút cấp: Viêm khớp nhiễm trùng, viêm mô tế bào
quanh khớp (Cellulitis), giả gout - Pseudogout (Vôi hoá sụn khớp), chấn
thương khớp và quanh khớp, lao khớp .....
- Viêm khớp gút mạn: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, thoái
hoá khớp ....
Corticosteroids: chỉ dùng khi các thuốc trên không kết quả hoặc chống chỉ
định.
5.2. Làm giảm và duy trì acid uric máu ở mức cho phép: (< 300 mol/L)
Nguyên tắc :
Không sử dụng khi đang đợt viêm cấp.
Bắt đầu ở liều thấp, tăng dần tới liều điều trị, sử dụng liên tục, không ngắt
quãng.
Trong thời kỳ đầu cần dùng kèm các thuốc để ngừa cơn gút cấp.
Chống tổng hợp acid uric
- Đường ngoại sinh: Hạn chế các thức ăn chứa nhiều nhân purin như tim,
gan, thận , óc, nọng bò, hột vịt lộn, cá chích, cá đối, cá mòi ...
- Đường nội sinh: Giảm tổng hợp acid uric bằng chất ức chế men Xanthine
Oxydase - Allopurinol (Zyloric, Zyloprim...)
Khởi đầu 100mg/ngày, sau ăn. Liều tối đa 800 – 900mg/ngày.
Tăng thải acid Uric khỏi cơ thể :
- Probenecid: bắt đầu ở liều 250 mg x 2 lần / ngày, tối đa 1 g x 2 lần /
ngày.
- Sulfinpyrazone: bắt đầu ở liều 50 mg x 2 / ngày, tối đa 200 mg x 3 - 4 lần
/ ngày
Các thuốc khác :
- Kiềm hoá nước tiểu bằng chế độ ăn (Rau xanh...), uống nước khoáng,
nước sắc của lá Xakê, thuốc Sodium Bicarbonate, Acetazolamide, ...
- Thuốc làm tan sỏi acid uric (Cốm Piperazine Midy)
- Thuốc làm tiêu huỷ acid uric: Uricozyme
Thuốc ngừa cơn gout khi bắt đầu sử dụng thuốc làm hạ acid máu:
Colchicin 0,6 - 1,2 mg/ngày, uống sau ăn tối hoặc một loại kháng viêm không
phải Steroid.
5.3. Kiểm soát tốt các bệnh kèm theo : Tim mạch, rối loạn lipid máu, tiểu
đường ..
LOÃNG XƯƠNG
Mục tiêu:
1. Kể phân loại loãng xương.
2. Trình bày triệu chứng học loãng xương.
3. Nêu tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương.
4. Nắm vững điều trị và dự phòng loãng xương.
1. ĐẠI CƯƠNG
Loãng xương là một bệnh lý của xương, được đặc trưng bởi sự giảm
khối lượng xương và giảm chất lượng xương, dẫn đến tăng nguy cơ gãy
xương.
2. Dịch tễ học
Năm 1990, toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gẫy cổ xương
đùi do loãng xương, thì 31% số này thuộc các nước châu Á. Với tốc độ lan
tràn được ví như dịch hiện nay, dự tính năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3
triệu trường hợp gẫy cổ xương đùi do loãng xương, và 51% số này thuộc các
nước châu Á.
D... vì vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp,
đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh loãng xương.
- Ít hoạt động thể lực (Hoạt động thể lực thường xuyên sẽ giúp cho cơ thể
đạt đươc khối lượng xương cao nhất lúc trưởng thành), ít hoạt động ngoài trời
(các tiền vitamin D không trở thành vitamin D nên ảnh hưởng tới việc hấp thu
calci).
- Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá…làm tăng thải
calci qua đường thận và giảm hấp thu calci ở đương tiêu hóa.
- Bất động quá lâu ngày do bệnh tật (chấn thương cột sống, phải bất động),
do nghề nghiệp (những người du hành vũ trụ khi ở trong tàu vũ trụ đi ra ngoài
không gian)...vì khi bất động lâu ngày các tế bào huỷ xương tăng hoạt tính.
- Bị mắc một số bệnh:
Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn
kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…)
Bệnh mãn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu calci, vitamin D,
protid...
Bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ
thượng thận, tiểu đường... ảnh hưởng chuyển hoá calci và sự tạo xương.
Bệnh suy thận mãn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất
nhiều calci qua đường tiết niệu.
Các bệnh xương khớp mãn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và
thoái hoá khớp
- Phải sử dụng dài hạn một số thuốc: chống động kinh (Dihydan), thuốc
chữa bệnh tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là các
thuốc kháng viêm nhóm Corticosteroid (Corticosteroid một mặt ức chế trực
tiếp quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài
xuất calci ở thận và làm tăng quá trình huỷ xương).
4. Triệu chứng học loãng xương:
4.1. Các triệu chứng lâm sàng: Khi có dấu hiệu lâm sàng thường là lúc đã
có biến chứng, cơ thể đã bị mất tới 30% khối lượng xương.
- Xẹp đốt sống: Đau xuất hiện khi có một đốt sống mới bị xẹp, hay đốt
sống đã bị xẹp tiếp tục xẹp nặng thêm.. Tuy nhiên, một tỉ lệ rất lớn không đau
cột sống.
- Rối loạn tư thế cột sống: xảy ra khi xẹp nhiều đốt sống, bệnh nhân bị
giảm chiều cao, gù đoạn lưng. Các biến dạng này làm bệnh nhân đau cột sống
và đau do cọ sát sườn- chậu.
- Gãy xương: thường gặp ở cột sống. đầu trên xương đùi…
4.2. Các triệu chứng X quang:
40
- Giai đoạn sớm: Hình ảnh tăng thấu quang, hình ảnh đốt sống răng
lược.
- Giai đoạn muộn:
+ Các biến dạng đốt sống: hình chêm, lõm một hoặc hai mặt.
+ Các đốt sống có hình ảnh tăng thấu quang, mật độ đồng nhất.
+ Có “hình ảnh viền tang”: mâm đốt sống tăng độ cản quang, tương
phản với hình ảnh tăng thấu quang của thân đốt sống.
4.3. Các xét nghiệm:
Máu: Osteocalcin, Bone Specific Alkaline Phosphatase (BSAP) để
đánh giá quá trình tạo xương.
Nước tiểu: Deoxy Pyridinoline (DPD), N- terminal type I collagen
peptides (NTX) … để đánh giá quá trình huỷ xương.
Sinh thiết xương để thấy được những tổn thương vi cấu trúc cuả xương.
5. Chẩn đoán loãng xương:
5.1. Chẩn đoán xác định
Đo hấp phụ năng lượng tia X kép (Dual Energy Xray
Absorptiometry-DEXA) trung tâm, được coi là kỹ thuật vàng, đáp ứng với
tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương của WHO.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Loãng xương ở phụ nữ
(Theo Báo cáo kỹ thuật cuả WHO năm 1994)
NHÓM BISPHOSPHONATES :
Có rất nhiều loại như: Pyrophosphate, Clodronate, Tiludronate, Pamidronate,
Etidronate, Alendronate, Risedronate, Ibandronate, Zoledronic acid .. .
Liều dùng : Alendronate (Fosamax) 10 mg/mỗi ngày hoặc 70 mg/mỗi tuần
Mục tiêu:
1. Nắm vững nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp
2. Trình bày triệu chứng học của thoái hóa khớp
3. Nêu được điều trị và dự phòng thoái hóa khớp
1. Đại cương
Thoái hoá khớp bao gồm thoái hoá các khớp và thoái hoá cột sống.
Bệnh gặp ở mọi quốc gia. Tại Pháp: chiếm 28,6% tổng số bệnh nhân
mắc bệnh xương khớp.Ở Việt nam, tỉ lệ này khoảng 30- 35%
2. Phân loại
2.1. Thoái hoá tự phát :
Tại chỗ: đốt ngón xa của bàn tay, bàn chân
Toàn thân: sự thay đổi của các khớp xương do tuổi.
2.2. Thoái hoá thứ phát: làm nặng thêm thoái hoá tự phát, thường kèm các
yếu tố :
Chấn thương (Cấp hoặc mãn)
Dị tật bẩm sinh hay mắc phải tại hệ thống Cơ Xương Khớp
Các bệnh chuyển hoá, nội tiết, loạn dưỡng…
Các bệnh lý của hệ thống xương và khớp: VKDT, VCSDK, Loãng
xương …
3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
3.1. Nguyên nhân
Quá trình lão hoá (mang tính quy luật) của tổ chức sụn, các tế bào và tổ
chức ở khớp và quanh khớp.
Kết hợp với tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài cuả sụn khớp.
3.2. Cơ chế bệnh sinh
Do cơ địa : di truyền, tuổi và giới. Trong đó, yếu tố di truyền hiện đang
được coi là yếu tố quan trọng trong cơ chế bệnh sinh cuả bệnh thoái hoá khớp.
Vai trò cuả các men tiêu protein (Matrix matalloproteases – MMPS):
Stromelysin, Collagenase, Gelatinase, Proteoglycanase, Lysomal, Proteases…
Vai trò cuả các cytokin : Interleukin1 (IL1)
Kích thích sự tổng hợp & tiết các men tiêu protein (MMPs) và yếu tố
hoạt hoá Plasminogen cuả tổ chức.
Ngăn cản sự tổng hợp Proteoglycans của các tế bào sụn.
44
Đau phần dưới cuả lưng âm ỉ, có khi đột ngột sau mang vác nặng, sai tư
thế...
Đau có thể liên tục hoặc từng đợt, hay tái phát. Nằm nghỉ thường giảm
đau.
Đau tại chỗ, không lan xa, đau tăng khi thay đổi tư thế, khi vận động
nhiều, khi thay đổi thời tiết
Cột sống thắt lưng có thể bị biến dạng, vẹo và hạn chế một số động tác,
các cơ cạnh cột sống thường co cứng.
b) DẤU HIỆU X QUANG
Hẹp điã đệm các đốt sống thắt lưng, đặc xương ở mặt đốt sống, mọc
thêm xương (gai xương) ở rià ngoài các đốt sống thắt lưng
Thường kết hợp với Loãng xương gây xẹp nhiều thân đốt sống (đặc
biệt ở phụ nữ > 60 tuổi)
THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ
a) DẤU HIỆU LÂM SÀNG
Đau vùng cổ gáy cấp hoặc mãn tính, hạn chế vận động, đau tăng khi
mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, khi thay đổi thời tiết...
Nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường vào buổi
sáng.
Có khi đau phối hợp với tê tay do đám rối thần kinh cánh tay bị chèn
ép.
Có khi kèm theo: nhức đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt
vướng...
Cột sống cổ biến dạng, vẹo và hạn chế một số động tác, hai cơ thang (ở
hai bên gáy) thường co cứng.
Đôi khi gai xương mọc ở phía sau đốt sống (mỏm móc và liên mỏm gai
sau) chèn ép vào tuỷ sống hoặc dây chằng chung phía sau cột sống bị vôi hoá
làm hẹp ống sống gây hội chứng chèn ép tuỷ cổ.
b) DẤU HIỆU X QUANG
Hẹp điã đệm các đốt sống cổ.
Đặc xương ở mặt đốt sống cổ.
Mọc thêm xương (gai xương) ở rià các đốt sống cổ.
THOÁI HOÁ KHỚP GỐI
a) DẤU HIỆU LÂM SÀNG :
Đau mặt trước hoặc trong khớp gối, có thể đối xứng, đau tăng khi vận
động, lên xuống bậc thang, ngồi xổm, thay đổi thời tiết...
Hạn chế vận động, tiếng “lạo xạo” trong khớp gối, dấu hiệu “phá gỉ
khớp”.
46
Khớp gối sưng to, có thể có nước nhưng hiếm khi có dấu hiệu viêm
nặng.
Teo cơ ở mặt trước đùi do không vận động.
b) DẤU HIỆU X QUANG
Hẹp khe khớp gối.
Đặc xương dưới sụn.
Mọc thêm xương (gai xương) ở mặt và rìa khớp
c) SIÊU ÂM KHỚP GỐI: Có thể phát hiện kén Baker (Baker’s cyst) do
thoát vị màng hoạt dịch khớp gối, tràn dịch khớp gối
5. ĐIỀU TRỊ
1. LOẠI TRỪ CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH THOÁI HOÁ
Cải tạo cơ địa, cần có nếp sống trẻ-khỏe-lành mạnh, vận động thường
xuyên.
Phát hiện và điều trị sớm các dị dạng bẩm sinh, các biến dạng thứ phát
sau chấn thương, sau viêm nhiễm... làm thay đổi hình thái cuả xương, trục cuả
khớp tạo nên những điểm tỳ đè bất thường trên mặt khớp hoặc trên các điã
đệm cột sống.
Giảm cân nặng, thay đổi điều kiện làm việc, thay đổi thói quen xấu.
Điều chỉnh các nội tiết tố, bổ sung các nội tiết tố sinh dục (Nếu có chỉ
định)
Điều trị tích cực các bệnh lý kèm theo, đặc biệt là loãng xương.
2. GIẢM ĐAU và / hoặc KHÁNG VIÊM KHI CẦN
Các thuốc giảm đau đơn thuần: Aspirin, Idarac, Paracetamol,
Paracetamol + Codeine, Tramadol, Di-antalvic (Dextropropoxyphene &
Paracetamol)...
Các thuốc kháng viêm không có Steroid (NSAIDs)
Nhóm Coxibs: Celecoxib, Etoricoxib ….
Ibuprofen, Nimesulide, Meloxicam, Diclofenac,Tenoxicam. Các
thuốc này khi dùng dài ngày, thường được khuyến cáo dùng kèm một loại
thuốc bảo vệ dạ dày (Omeprazol hoặc Misoprostol)
Chích thuốc vào khớp là một chỉ định đặc biệt, khi cần thiết, do BS
chuyên khoa khớp chỉ định, thực hiện và theo dõi tại những nơi có đủ điều
kiện kỹ thuật.
3. BỒI DƯỠNG SỤN KHỚP (Bảo vệ sụn – Chondroprotective, Structure
Modifying) :
Bồi dưỡng hay bảo vệ sụn khớp bằng các thuốc thay đổi được cấu trúc
khớp.
47
6. PHÒNG BỆNH
Chống các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động hàng ngày, bảo đảm vệ
sinh và an toàn lao động để giảm các lực tỳ đè bất hợp lý lên sụn khớp.
Tập thể dục hàng ngày và giữa các giờ lao động. Khi có tuổi, cần duy trì
chế độ tập thể dục đều đặn, vừa sức (Tốt nhất là đi xe đạp, đi bộ và tập
dưỡng sinh...)
Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, tránh sai tư thế khi mang vác
nặng.
Phát hiện và điều trị sớm các dị tật, các di chứng của chấn thương, các
bệnh lý tại khớp và cột sống
Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối, tránh dư cân. Đặc biệt bổ
xung Calci, Phospho, Vitamin D, C, nhóm B... vào khẩu phần ăn hàng
ngày cuả người có tuổi.
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Bài giảng bệnh học nội khoa tập 2. Các bộ
môn Nội trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2008.
Nội dung
1. ĐỊNH NGHĨA:
COPD là tình trạng bệnh lý được đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí
không hồi phục hoàn toàn. Sự giới hạn luồng khí này thường tiến triển và có
liên quan với một đáp ứng viêm bất thường của phổi đối với các phân tử hay
các chất khí độc hại.
Sự giới hạn luồng khí hồi phục kém do dãn phế quản, xơ hoá nang, xơ
hoá do lao không nằmg trong định nghĩa COPD mà được xem như chẩn đoán
phân biệt.
Những người hút thuốc lá có tần suất xuất hiện các triệu chứng hô hấp,
bất thường chức năng phổi, tốc độ giảm FEV1 hàng năm, tỉ lệ tử vong do
COPD cao hơn người không hút.
2.2.2. Bụi và hoá chất nghề nghiệp (hơi, các chất kích ứng, khói) cũng có thể
gây COPD khi phơi nhiễm đủ mạnh và lâu dài.
2.2.3. Sự ô nhiễm không khí: vai trò chưa được chứng minh rõ ràng.
2.2.4. Nhiễm trùng: tiền sử nhiễm trùng nặng thời thơ ấu có liên quan đến
chức năng phổi bị giảm.
2.2.5. Tình trạng kinh tế xã hội:
Tình trạng kinh tế xã hội thấp làm tăng nguy cơ phát triển COPD, điều này có
thể liên quan với sự ô nhiễm khí thở, sự đông đúc, tình trạng dinh dưỡng
kém…
(VPQM: tăng số lượng tuyến nhầy, thâm nhiễm đường thở với nhiều tế bào
viêm)
Tiểu phế quản: thành dầy, lòng phế quản méo mó, niêm mạc gấp khúc. Nhu
mô phổi bị phá huỷ không tạo ra các lực kéo ly tâm đồng đều.
KPT: phá hủy thành phế nang,dãn rộng vùng chứa khí
51
2. Sinh lý bệnh
- Hạn chế luồng khí thở (airflow limitation) và khí cạm (air trapping):
Quá trình viêm, xơ hoá, xuất tiết lan toả ở đường thở nhỏ liên quan đến
giảm FEV1 và tỉ lệ FEV1/FVC. Sự tắc nghẽn phế quản ngoại vị sẽ dẫn đến bẫy
khí trong thì thở ra, dẫn đến sự căng dãn quá mức. Hiện tượng này làm giảm
dung tích khí hít vào, tăng thể tích khí cặn, dẫn đến khó thở và giới hạn khả
năng gắng sức.
- Bất thường trao đổi khí:
Bất thường trao đổi khí dẫn đến giảm oxy máu và tăng C0 2 máu. Độ
nặng của tình trạng khí phế thủng liên quan đến giảm Pa02 và bất thường
VA/Q. Sự tắc nghẽn đường thở ngoại vi kết hợp với rối loạn chức năng cơ hô
hấp làm giảm thông khí, bất thường V A/Q, dẫn đến tăng ứ đọng C0 2. Bất
thường thông khí phế nang và giảm giường mao mạch phổi cũng làm xấu đi
VA/Q.
- Tăng tiết nhầy:
Sự tăng tiết nhầy không có liên quan đến hạn chế luồng khí thở, và
không phải tất cả bệnh nhân COPD đều có triệu chứng này. Khi xuất hiện, nó
cho thấy có sự tăng về số lượng tế bào goblet và phì đại tuyến dưới niêm để
đáp ứng tình trạng kích thích đường thở mạn tính bởi khói thuốc lá và độc
chất.
- Tăng áp phổi:
Tăng áp phổi nhẹ đến trung bình thường gặp trong COPD giai đoạn
cuối do sự co thắt của các động mạch phổi nhỏ vì giảm oxy kéo dài, thay đổi
cấu trúc mạch máu (dày lớp nội mạc, phì đại cơ trơn, thay đổi chức năng tế
bào nội mạc). Sự mất dần giường mao mạch phổi do khí phế thủng góp phần
làm tăng áp động mạch phổi. Tăng áp động mạch phổi tiến triển sẽ dẫn đến
tâm phế mạn.
- Các biểu hiện toàn thân khác: suy mòn, loãng xương, trầm cảm, thiếu máu
đẳng sắc đẳng bào, tăng nguy cơ bệnh lý mạch vành...
4. CHẨN ĐOÁN:
4.1. Lâm sàng:
4.1.1. Triệu chứng cơ năng:
Chẩn đoán COPD nên được nghĩ đến ở bệnh nhân trên 40 tuổi có
các triệu chứng ho, khạc đàm mạn tính, hoặc khó thở, và/hoặc tiền sử tiếp
xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh:
- Khạc đàm mạn tính: bất kỳ kiểu khạc đàm mạn tính nào.
52
- Khó thở: với các tính chất: tiến triển (xấu dần theo thời gian), dai
dẳng (hiện diện mỗi ngày), xấu hơn khi gắng sức và khi có nhiễm trùng
đường hô hấp.
Khó thở mạn tính là triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán và phân độ
nặng COPD. Theo MRC ( British Medical Reseach Council), khó thở có 5
mức độ:
a. Độ 1: Khó thở khi gắng sức nặng.
b. Độ 2: Khó thở khi đi nhanh hoặc lên dốc thấp.
c. Độ 3: Khó thở hơn so với ngưới cùng tuối khi đi trên mặt bằng
hoặc phải dừng lại để thở khi đi bình thường trên mặt bằng.
d. Độ 4: Khó thở ngay khi đi bộ chậm trên mặt bằng, khoảng 100 m
e. Độ 5: Khó thở ngay trong các cử động nhẹ ( ăn, nói, tắm rửa,
thay quần áo...)
4.1.2. Tiền sử
- Tiếp xúc với yếu tố nguy cơ: thuốc lá, các chất độc hại nghề nghiệp và môi
trường.
- Tiền sử các bệnh dị ứng (hen, viêm xoang, polyps mũi), nhiễm trùng hô hấp
và bệnh lý hô hấp khác.
- Sự tiến triển của các triệu chứng: tăng khó thở, thường xuyên bị cảm lạnh...
53
- Tiền sử đợt cấp và những lần nhập viện trước vì bệnh lý hô hấp
- Các bệnh đồng phát: bệnh tim mạch, ác tính, loãng xương, rối loạn cơ
xương...
- Các thuốc điều trị hiện tại: lưu ý các thuốc chống chỉ định trong COPD
(beta-blocker)
- Ảnh hưởng của bệnh lên cuộc sống của bệnh nhân: giảm hoạt động, nghỉ
việc, ảnh hưởng sinh hoạt gia đình, trầm cảm...
- Khả năng giảm các yếu tố nguy cơ, đặc biệt bảng cam kết bỏ thuốc lá
Nhìn:
- Bệnh nhân nói ngắn hơi, thở nông, chúm môi, kéo dài thì thở ra, co kéo cơ
hô hấp phụ khi nghỉ ngơi, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn nặng, nhịp thở thường
trên 20 lần/phút.
- Lồng ngực căng dãn theo chiều ngang và chiều trước – sau (barrel-shaped
chest), các xương sườn nằm ngang, khoang sườn không thay đổi độ rộng theo
nhịp thở, cơ hoành hạ thấp
Sờ và gõ
- Diện đập của tim khó xác định, bờ trên gan hạ thấp (do ứ khí ở phổi).
- Gõ vang
Nghe
- Phế âm giảm.
thực hiện sau khi sử dụng thuốc dạng hít từ 6-14 tuần. Nếu độ hồi phục phế
quản với ngưỡng trên 200ml hoặc trên 15% so với trước test là dương tính.
4.2.2. Xquang ngực:
- Căng dãn lồng ngực (hyperinflation): cơ hoành dẹt, tăng khoảng sáng sau
xương ức.
- Tăng sáng phế trường
- Giảm số lượng mạch máu
4.2.3. Chụp cắt lớp điện toán ngực: sự phân bố của khí phế thũng, hình ảnh
mô kẽ, các mạch máu, phế quản.
4.2.4. ECG: dấu hiệu dầy nhĩ phải, thất phải.
4.2.5. Siêu âm tim: các biểu hiện tim phải như dầy thất phải, phun ngược máu
qua van 3 lá (hở van) mức độ trung bình đến nặng, chênh áp giữa thất phải và
nhĩ phải >35mmHg, chậm khởi động đổ đầy thất phải >80ms kể từ cuối giai
đoạn tống máu, đánh giá tăng áp lực trung bình động mạch phổi (≥30mmHg)
4.2.6. Khí máu động mạch: nên thực hiện ở các bệnh nhân có FEV 1< 50% giá
trị dự đoán hoặc có các dấu hiệu lâm sàng gợi ý suy hô hấp hoặc suy tim phải.
4.2.7. Tầm soát sự thiếu hụt alpha-1 antitrypsin: xem xét thực hiện ở những
bệnh nhân có tình trạng khí phế thủng khởi phát sớm trước 45 tuổi, không hút
hoặc hút thuốc lá rất ít, có tiền sử gia đình, tình trạng khí phế thủng tập trung
chủ yếu ở thuỳ dưới. Nồng độ chất này trong máu dưới 15-20% giá trị bình
thường gợi ý chẩn đoán.
4.2.8. Hematocrit: tình trạng đa hồng cầu (Hct >55%)
-Triệu chứng thường xuất hiện hay nặng vào ban đêm
hay rạng sáng
-Triệu chứng đáp ứng tốt rõ khi dùng thuốc dãn phế
quản.
56
MỤC TIÊU
1. Nêu được định nghĩa hen phế quản
2. Hiểu được cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
3. Kể được các tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản
4. Hiểu được giá trị của các cận lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị hen
NỘI DUNG
5 ĐỊNH NGHĨA
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia
của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở
gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra
vào ban đêm hoặc sáng sớm. Các biểu hiện đó luôn thay đổi và có thể hồi
phục tự nhiên hoặc do điều trị.
1. DỊCH TỂ
Tỉ lệ mắc hen tăng nhanh chóng, trung bình 6-12% trẻ dưới 15 tuổi và
6-8% người lớn.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay trên thế giới có
300 triệu người bị hen, dự kiến đến năm 2025 số người mắc sẽ tăng lên 100
triệu người.
Trên phạm vi toàn cầu, tử vong do hen có xu hướng tăng rõ rệt, mỗi
năm có 200.000 trường hợp tử vong do hen.
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÀ BIỂU HIỆN
CỦA HEN
3.1. Yếu tố chủ thể
- Gen: gen tạo cơ địa dị ứng, gen tạo cơ địa tăng phản ứng của đường
dẫn khí
- Béo phì
- Giới tính
3.2. Yếu tố môi trường
- Dị nguyên
Trong nhà: mạt nhà, vật nuôi có lông (chó, mèo, chuột), dị nguyên từ
gián, nấm, mốc, bào tử.
Ngoài nhà: phấn hoa, nấm, mốc, bào tử
- Nhiễm trùng: chủ yếu là siêu vi
- Chất gây dị ứng từ nghề nghiệp
- Khói thuốc lá: thụ động và chủ động
- Ô nhiễm không khí trong/ngoài nhà
58
- Chế độ ăn
3. CƠ CHẾ BỆNH SINH
3.1. Viêm đường thở trong hen
4.1.1. Đặc điểm viêm đường thở trong hen
- Hình thái lâm sàng của hen rất đa dạng, có nhiều tế bào tham gia, tuy nhiên,
viêm đường thở vẫn là đặc điểm hằng định. Viêm đường thở trong hen kéo
dài dai dẳng cho dù triệu chứng hen diễn ra từng đợt, mối liên quan giữa độ
nặng của hen và mức độ nặng của phản ứng viêm không rõ ràng.
- Quá trình viêm tác động đến toàn bộ đường thở gồm cả đường hô hấp trên
và mũi nhưng hậu quả sinh lý của quá trình viêm này thể hiện rõ nhất ở phế
quản đường kính trung bình.
- Kiểu viêm đường thở dường như tương tự nhau ở tất cả thể bệnh lâm sàng
cho dù đó là hen dị ứng, hen không dị ứng, hen do aspirin và ở mọi lứa tuổi.
- Kiểu viêm đặc hiệu của các bệnh dị ứng cũng gặp trong hen với: hoạt hóa
dưỡng bào, tăng bạch cầu ái toan cảm ứng, tăng lympho T độc tế bào, lympho
T giúp đỡ (Th2), chúng tiết ra hóa chất trung gian gây triệu chứng. Tế bào cấu
trúc đường thở cũng tiết ra hóa chất gây viêm, góp phần kéo dài triệu chứng
viêm bằng nhiều cách.
4.1.2. Các tế bào viêm
- Dưỡng bào: dưỡng bào niêm mạc phế quản hoạt hóa tiết ra các hóa chất
trung gian gây co thắt phế quản (histamin, cysteinyl leucotriene,
prostaglandin D2). Các tế bào này bị dị nguyên cũng như kích thích thẩm thấu
(trường hợp co thắt phế quản do vận động) hoạt hóa thông qua thụ thể IgE ái
lực cao. Tăng lượng dưỡng bào tại các cơ trơn phế quản có thể liên quan đến
tăng phản ứng tính phế quản.
- Bạch cầu ưa acid: hiện diện nhiều tại đường thở, tiết ra protein có thể gây
tổn thương tế bào biểu mô đường thở. Chúng cũng có vai trò trong việc tiết ra
các yếu tố tăng trưởng và gây tái cấu trúc đường thở.
- Tế bào lympho T: hiện diện nhiều tại đường thở, tiết ra các cytokine đặc hiệu
gồm IL-4, IL-5, IL-9, IL-13. Các cytokine này đã điều khiển quá trình viêm
qua trung gian bạch cầu đa nhân ái toan và sản xuất IgE từ lympho B. Tăng
hoạt động tế bào Th2 do sụt giảm tế bào T điều hòa (có chức năng ức chế tế
bào Th2), do gia tăng tế bào T gây độc, các tế bào này tiết ra một lượng lớn
cytokine từ Th1 và Th2.
- Tế bào gai: bắt giữ dị nguyên trên bề mặt đường thở và di chuyển đến hạch
lympho tại vùng, nơi đây các dị nguyên tiếp xúc với các tế bào lympho T điều
hòa và kích thích tế bào T non trở thành tế bào Th2.
- Đại thực bào: tăng nhiều trong đường thở và có thể bị dị nguyên kích hoạt
thông qua thụ thể IgE ái lực thấp để tiết ra hóa chất trung gian và cytokines
gây viêm nhằm khuếch đại phản ứng viêm.
59
- Bạch cầu đa nhân trung tính: tăng trong đường thở và đàm của bệnh nhân
hen nặng và hen hút thuốc lá, như vai trò chưa rõ.
4.1.4. Các tế bào cấu trúc đường thở liên quan đến sinh bệnh học
của hen
- Tế bào biểu mô đường thở: khi tiếp xúc thay đổi cơ học môi trường, sẽ trình
diện protein viêm, tiết cytokines, chemokines, hóa chất trung gian lipid. Virus
và chất ô nhiễm không khí tương tác với tế bào biểu mô.
- Tế bào cơ trơn đường thở: trình diện các protein viêm tương tự như tế bào
biểu mô
- Tế bào nội mô mạch máu phế quản: giữ vai trò quan trọng trong huy động tế
bào viêm trong máu vào đường thở.
- Nguyên bào sợi và nguyên bào sợi cơ: sản xuất thành phần mô liên kết
(collagens và proteoglycans) có liên quan trong tái cấu trúc đường thở.
- Dây thần kinh đường thở: thần kinh cholinnergic có thể bị kích hoạt bởi yếu
tố kịch phát phản xạ đường thở và có thể gây co thắt phế quản và tiết đàm
nhớt. Thần kinh cảm giác có thể bị kích hoạt bởi kích thích viêm gồm
neurotrophins, gây thay đổi phản xạ và các triệu chứng như ho và nặng ngực,
có thể tiết ra các neuropeptides.
4.2. Thay đổi cấu trúc đường thở
- Xơ hóa dưới niêm mạc do lắng đọng collagen và proteoglycan dưới màng
đáy
- Cơ trơn đường thở tăng lên, do phì đại và tăng sảng góp phần làm dày thành
đường thở
- Mạch máu tăng sinh do ảnh hưởng của yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch
máu và có thể góp phần tăng bề dày đường thở.
- Tăng tiết nhầy do tăng số lượng tế bào đài trong niêm mạc đường thở và
tăng kích thước tuyến dưới niêm
4.3. Cơ chế tăng phản ứng phế quản
- Co thắt quá mức cơ trơn đường thở: do tăng thể tích và/hay tăng co thắt tế
bào cơ trơn đường thở.
- Co thắt liên tục đường thở là hậu quả của thay đổi viêm ở thành đường thở
có thể dẫn đến việc hẹp quá mức đường thở và mất đi đặc điểm bình nguyên
co thắt tối đa vẫn thấy ở đường thở bình thường khi hít phải các chất gây co
thắt phế quản.
- Dày thành đường thở do phù nề và thay đổi cấu trúc
- Các thần kinh cảm giác có thể bị kích thích do quá trình viêm, dẫn đến co
thắt phế quản quá mức khi đáp ứng với các kích thích cảm giác.
61
,,,ource:
Peter J.
4. CHẨN ĐOÁN Barnes, MD
4.1. Chẩn đoán hen phế quản
4.1.1. Nghĩ đến hen khi có một trong bốn triệu chứng sau:
Ho thường tăng về đêm
Khò khè, thở rít
Khó thở
Cảm giác nặng ngực
4.1.2. Các triệu chứng trên xuất hiện hay nặng lên về đêm và sáng sớm,
hoặc sau gắng sức, tiếp xúc với dị nguyên đường hô hấp.
4.1.3. Tiền sử bản thân và gia đình mắc các bệnh dị ứng, hen phế quản
4.1.4. Khởi phát từ lúc còn nhỏ.
4.1.5. Triệu chứng cải thiện rõ khi dùng dãn phế quản hay corticosteroid.
4.1.6. Lâm sàng có cơn khó thở điển hình: lúc bắt đầu khó thở chậm, ở thì
thở ra, có tiếng cò cử, khó thở tăng dần, vã mồ hôi, nói ngắt quãng.
Khám có tiếng thở rít (khò khè) âm sắc cao khi thở ra. Cơn kéo dài
5-15 phút hoặc hơn, cơn khó thở giảm dần và kết thúc bằng ho và
khạc đàm trong, quánh, dính.
4.1.7. Chức năng hô hấp:
FEV1 tăng ≥ 12% (hoặc ≥ 200ml) hay PEF > 60L (hoặc ≥ 20%)
sau hít thuốc dãn phế quản salbutamol 400mcg trong 10-20 phút.
Độ dao động PEF sáng chiều > 20%
4.2. Các câu hỏi xem xét trong chẩn đoán hen
- Bệnh nhân có một hay nhiều cơn khò khè tái đi tái lại?
- Bệnh nhân có cơn ho khó chịu về đêm ?
- Bệnh nhân có khò khè hay ho sau vận động ?
- Bệnh nhân có khò khè, nặng ngực, ho sau khi tiếp xúc dị nguyên trong
không khí hay chất gây ô nhiễm ?
62
- Bệnh nhân có cảm giác "nhập vào phổi" hoặc phải mất hơn 10 ngày
mới khỏi ?
- Các triệu chứng được cải thiện sau điều trị hen phù hợp ?
5. CẬN LÂM SÀNG
5.1. Thăm dò chức năng hô hấp
- Thăm dò chức năng phổi giúp đánh giá mức độ nặng, hồi phục, dao
động của sự giới hạn luồng thông khí cho phép khẳng định chẩn đoán
hen
- Hiện có nhiều cách khác nhau để đánh giá giới hạn luồng khí nhưng chi
có 2 cách được chấp nhận sử dụng rộng rãi cho trẻ trên 5 tuổi. Đó là hô
hấp ký – đo thể tích thở ra trong 1 giây đầu tiên (FEV1) và dung tích
sống gắng sức (FVC), để đo lưu lượng đỉnh (PEF).
- Các giá trị dự đoán của FEV1, FVC, PEF dựa trên tuổi, giới, chiều cao
có được từ nghiên cứu cộng đồng.
- Thuật ngữ "hồi phục" và "dao động" đề cập đến các thay đổi triệu
chứng kết hợp với thay đổi giới hạn luồng khí tự nhiên hay sau điều trị.
Thuật ngữ "hồi phục" thường được áp dụng cho trường hợp phục hồi
nhanh chóng giá trị FEV1 (hay PEF), đo vào thời điểm vài phút sau hít
một thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh hay phục hồi kéo dài vài ngày
đến vài tuần sau khi điều trị ngừa cơn hen hiệu quả như là corticoid hít.
Thuật ngữ "dao động" dùng để chỉ sự cải thiện hay sụt giảm triệu
chứng và chức năng phổi theo thời gian, có thể trong vòng 1 ngày,
trong nhiều ngày, trong nhiều tháng hay theo mùa.
5.1.1. Hô hấp ký
- Mức độ hồi phục của FEV1 cho phép chẩn đoán hen là FEV1 tăng ≥
12% (hay 200ml) so với giá trị trước khi dùng thuốc dãn phế quản.
- Vì có nhiều bệnh phổi có thể cùng làm giảm FEV1, một phương pháp
đánh giá giới hạn luồng thông khí có ích là tính tỉ số FEV1/FVC (bình
thường 0.75-0.8)
5.1.2. Lưu lượng đỉnh thở ra
- Là công cụ quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh
- Khẳng định chẩn đoán hen: PEF sau xịt thuốc dãn phế quản cải thiện
hơn 60L/phút (hay ≥20% so với PEF trước test dãn phế quản, hay dao
động PEF trong ngày >20%, với dao động của các giá trị trong 2 ngày
> 10%).
- Ngoài ra PEF có thể có ích trong cải thiện mức độ kiểm soát hen, đặc
biệt trên bệnh nhân nhận biết các triệu chứng hen kém; nhận diện các
nguyên nhân môi trường (gồm cả nghề nghiệp) gây cơn hen.
63
đoạn còn hồi phục, hen phế quản xuất hiện thành từng cơn, chưa gây khó thở
kéo dài, còn đáp ứng với thuốc dãn phế quản và corticoide hít.
8. PHÒNG NGỪA
- Cho đến nay, do sự phát triển của bệnh hen rất phức tạp và chưa được
hiểu biết đầy đủ nên có ít biện pháp được khuyến cáo để phòng ngừa
hen: tránh tiếp xúc thuốc lá trong thời kỳ mang thai và sau sinh, nuôi
con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong tháng đầu.
- Nhận diện và tránh các yếu tố kích phát
- Giảm tiếp xúc với một số yếu tố nguy cơ có thể cải thiện kiểm soát hen
và giảm nhu cầu dùng thuốc
- Phát hiện sớm các tác nhân gây mẫn cảm nghề nghiệp và tách bệnh
nhân ra khỏi môi trường này để tránh tiếp xúc là một phần quan trọng
trong quản lý hen nghề nghiệp
Nội dung
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm phổi cộng đồng bao gồm các nhiễm khuẩn phổi xảy ra ở ngoài
bệnh viện.
3. BỆNH SINH
Dòng vi khuẩn mũi hầu: đa số vi khuẩn gram dương cư trú, sau 72 giờ
nằm viện, dòng vi khuẩn mũi hầu được thay thế chủ yếu vi khuẩn gram âm, vi
khuẩn yếm khí nổi bật khi có bệnh lý răng miệng
Cơ chế đề kháng của đường hô hấp: đường hô hấp dưới bình thường
vô trùng do có nhiều cơ chế bảo vệ:
66
- Phản xạ đóng nắp thanh quản khi nuốt, hít chất tiết.
- Phản xạ ho để đẩy chất dịch ra khỏi khí phế quản.
- Lớp nhầy lông bao phủ từ thanh quản đến tiểu phế quản tận, giúp
bám dính chất lạ và đẩy ra ngoài.
- IgA có nồng độ cao ở đường hô hấp, giúp chống lại nhiễm virus,
ngưng kết vi khuẩn, trung hoà độc tố vi khuẩn và làm giảm kết dính
vi khuẩn vào bề mặt niêm mạc.
- IgG trong huyết thanh và đường hô hấp dưới ngưng kết và opsonin
vi khuẩn, hoạt hoá bổ thể, thúc đẩy hoá ứng động bạch cầu hạt và
đại thực bào, trung hoà độc tố vi khuẩn và ly giải gram âm.
- Đại thực bào phế nang có nhiệm vụ thực bào
- Bạch cầu đa nhân trung tính được huy động đến và giết vi khuẩn
- Bạch cầu lympho có vai trò quan trọng trong miễn dịch tế bào
chống lại vi khuẩn
Đường vào và điều kiện thuận lợi
Qua đường hô hấp:
Dòng vi khuẩn từ mũi hầu hay xoang cạnh mũi hoặc từ không khí được
truyền từ ho hoặc hắt hơi.
Viêm phổi xảy ra khi có các điều kiện thuận lợi sau:
- Đi sau nhiễm virus
Cơ chế: do rối loạn hoạt động của lớp trụ lông, ức chế đại thực bào phế
nang, tăng tiết chất nhầy và làm thay đổi tính chất của hoạt động bề mặt.
Virus ức chế khả năng diệt khuẩn của đại thực bào và làm rối loạn miễn dịch
tế bào.
Nhiễm trùng được tạo thuận lợi do hít các chất có chứa vi khuẩn, dịch dạ
dày, dị vật, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn thần kinh trung ương, nghiện rượu,
bệnh dạ dày, thực quản,...
- Hít chất khí (ozon, phosgene, halothan,...) gây tổn thương cấp
tính cơ chế đề kháng của phổi làm viêm phổi.
- Hít lâu dài không khí khô
- Đặt nội khí quản, mở khí quản
Qua đường máu: hiếm hơn, do thuyên tắc do một huyết khối nhiễm trùng
(viêm tắc tĩnh mạch, viêm nội tâm mạc, đặt catheter lâu dài,...) hay một ổ
nhiễm trùng nơi khác (nhọt da, nhiễm trùng đường ruột,...)
Lưu ý: viêm phổi do phế cầu không hoàn toàn là viêm phổi thuỳ nhưng đa số
viêm phổi thuỳ chủ yếu là do phế cầu.
4. 1.2. Cơ chế bệnh sinh
Vỏ bọc polysaccharid của phế cầu làm rối loạn thực bào của đại thực
bào và bạch cầu hạt. Ở giai đoạn đầu, phế nang sản xuất nhiều dịch phù nề và
nhanh chóng lan sang các phế nang khác bằng lỗ Kohn. Viêm phổi được giới
hạn bởi ranh giới màng phổi và phản ứng viêm tế bào.
Kháng thể kháng vỏ phế cầu sẽ xuất hiện sau 5-7 ngày, quá trình thực
bào sẽ có hiệu lực và giới hạn được nhiễm khuẩn lan rộng. Sau khi kháng thể
đặc hiệu phát triển, bệnh nhân sẽ miễn dịch với tái nhiễm do typ huyết thanh
riêng biệt.
Bệnh nhân thiếu bổ thể C3, thiếu gamma globulin, bệnh hồng cầu hình
liềm, đa u tuỷ, cắt lách sẽ rối loạn sản xuất bổ thể nên rất dễ viêm phổi tái
diễn.
Bạch cầu đa nhân trung tính dính vào lớp nội mạc tĩnh mạch để di
chuyển vào lớp dịch tiết phế nang và thực bào vi khuẩn. Phế cầu có thể theo
ống ngực đi vào máu (25%). Mặc dù phế cầu sản xuất nhiều độc tố
(neuramidaza và pneumolysinh gây tán huyết) và gây viêm mạnh nhưng
không gây hoại tử phế nang.
4. 1.3. Giải phẫu bệnh
Ở giai đoạn sớm là can hoá đỏ vì mao mạch phổi dãn rộng, hồng cầu
tràn vào các phế nang (đàm có màu rỉ sắt hoặc lẫn máu). Khi có nhiều bạch
cầu đa nhân vào trong dịch tiết sẽ làm cho đàm có màu xanh. Sau khi bạch
cầu đa nhân đi vào các khoang chứa khí thì đông đặc phổi (phế nang chứa đầy
đại thực bào và bạch cầu thoái hoá) sẽ chuyển sang giai đoạn can hoá xám.
Khi chưa có kháng thể thì thực bào bề mặt sẽ xuất hiện ở thành phế nang, tiếp
theo là phản ứng đại thực bào xuất hiện với bạch cầu đơn nhân đi vào trong
phế nang để nuốt các phế cầu còn và thực bào hết các tế bào còn sót lại trong
dịch tiết (giai đoạn can hoá vàng)
4. 1.4. Lâm sàng
- Khởi phát đột ngột sau nhiễm lạnh bằng cơn rét run kéo dài kèm sốt
cao, đau ngực, khó thở, ho khan, sau đó ho khạc đàm rỉ sắt.
- Toàn thân mệt mỏi, 1/3 có herpe ở môi, có thể có đau khớp, phát ban;
10% có buồn nôn, đau hạ sườn phải khi viêm phổi cấp thuỳ dưới, mạch, nhịp
thở tăng, có thể shock.
- Trong giai đoạn sớm, chủ yếu nghe được ran nổ ở thì hít vào, điển
hình có thể gặp hội chứng đông đặc. Đôi khi nghe được tiếng cọ màng phổi
do viêm màng phổi kèm theo.
68
- Biến chứng: tràn dịch màng phổi (25%), tràn mủ màng phổi (1%),
nhiễm trùng huyết (thường chỉ gặp ở những bệnh nhân cắt lách hay thiếu máu
hồng cầu hình liềm)
4. 1.5. Cận lâm sàng
4. 1.5.1. X quang phổi
Hình ảnh bóng mờ đồng nhất có hệ thống ở một thuỳ phổi, hình tam
giác hoặc hình thang có đáy hướng ra ngoài thành ngực, thường khu trú ở
thuỳ giữa và dưới, bên phải nhiều hơn bên trái. Trong bóng mờ có hình ảnh
phế quản hơi, không phì đại hạch rốn phổi. Thuỳ viêm có thể hơi to ra và xuất
hiện ở một hoặc nhiều thuỳ phổi. Hình ảnh đông đặc phổi không ở phân thuỳ
nhưng bao giờ cũng chạm vào màng phổi tạng hoặc rãnh liên thuỳ, dấu hiệu
không tôn trọng ranh giới phân thuỳ chính là dấu hiệu để phân biệt với phế
quản phế viêm. Rất ít khi viêm phổi thuỳ bị áp xe hoá nhưng có thể có xẹp
phổi.
4. 1.5.2. Xét nghiệm đàm:
- Tìm thấy trên 25 bạch cầu hạt và dưới 10 tế bào biểu mô vẩy với độ
phóng đại 100 lần.
- Nhuộm gram: vi khuẩn gram (+), nếu có trên 10 phế cầu/vi trường thì
Se 62%, Sp 85% phát hiện được phế cầu khuẩn.
- Cấy đàm: (+) 50% bệnh nhân viêm phổi và nhiễm trùng huyết do phế
cầu.
4. 1.5.3. Công thức máu
- Bạch cầu máu tăng từ 10.000 – 15.000, bạch cầu đa nhân trung tính
trên 80%
- VS tăng cao
4. 1.6. Chẩn đoán phân biệt
-Viêm phế quản cấp
- Tràn dịch màng phổi
- Nhồi máu phổi
- Lao phổi
- Viêm phổi do thuốc hoặc viêm phổi do tăng bạch cầu ái toan
4.2. PHẾ QUẢN PHẾ VIÊM (Viêm phổi đốm, viêm phổi tiểu thuỳ)
4.2.1. Tác nhân
- Virus: cúm A, hợp bào hô hấp…
- Vi khuẩn: phế cầu, liên cầu beta tan huyết nhóm A, Haemophilus
influenzae, trực khuẩn mủ xanh, Legionella pneumophila và tụ cầu vàng
4.2.2. Giải phẫu bệnh
- PQPV do vi khuẩn
Tổn thương viêm từ các tiểu phế quản tận cùng, các tiểu phế quản hô
hấp lan ra nhu mô phổi kề cận trong tiểu thuỳ phổi. Các phế nang viêm ở các
69
giai đoạn tiến triển khác nhau rãi rác ở 2 phổi, vùng giữa các ổ viêm tiểu thuỳ
này là nhu mô bình thường. Xuất tiết nhiều dịch mủ ở các tiểu phế quản tận
cùng, các phế nang bị viêm. Trung tâm các ổ đông đặc tiểu thuỳ có thể hoại
tử, hình thành các ổ áp xe.
- PQPV do virus
Tổn thương ưu thế ở đường thở type viêm phế quản hoại tử, viêm tiểu
phế quản tận cùng kèm thâm nhiễn tế bào đơn nhân, neutrophil. Biểu mô phế
quản hoại tử tróc vẩy gây tắc nghẽn đường thở nhỏ. Nếu virus lan tràn từ
đường máu thì tổn thương tập trung vào các tiểu phế quản tận cùng và các
mạch máu nhỏ kèm phản ứng viêm mạnh.
Sau khi virus xâm nhập vào phế nang thì xuất hiện phù phế nang có
màng trong kèm theo thâm nhiễm tế bào mà ưu thế là lympho ở khoảng mô
kẽ sẽ gây tổn thương xơ do màng nền bị phá huỷ.
4.2.3. Lâm sàng
- Khởi đầu từ từ với các triệu chứng sổ mũi, viêm họng, sốt 38-39oC,
có những cơn rét run ngắn, ho khan.
- Các biểu hiện toàn thân: mệt lả, mạch nhanh, khó thở, cánh mũi phập
phồng, rút lõm trên ức, trên xương đòn, tím tái.
- Nghe phổi có nhiều loại ran: ran nổ, ẩm, rít, ngáy lan toả đối xứng hai
bên phổi.
- Đối tượng nguy cơ: trẻ sinh non, suy dinh dưỡng, người già suy kiệt,
nghiện rượu, suy giảm miễn dịch, suy tim, bệnh lý ác tính.
4.2.4. Cận lâm sàng
4.2.4.1. X quang: đa dạng và không đặc hiệu
- Các bóng mờ nằm cạnh rốn phổi và xung quanh phế quản do viêm
làm dầy thành phế quản, hoặc các đường mờ xung quanh rốn phổi và đáy
phổi.
- Các đốm mờ lan toả ở hai phổi, chủ yếu ở thuỳ dưới.
- Có thể kèm theo căng giãn phế nang, xẹp phổi phân thuỳ, phì đại hạch
rốn phổi, tràn dịch màng phổi.
4.2.4.2. Công thức máu
- Nếu do virus, bạch cầu ở máu ngoại vi sẽ giảm, neutrophil giảm và tỉ
lệ lympho tăng.
- Nếu kết hợp do vi trùng, bạch cầu và tỉ lệ neutrophil sẽ tăng cao.
4.2.4.3. Các xét nghiệm sinh hoá
- Các phương pháp trực tiếp phát hiện và biệt lập virus trong dịch tiết
phế quản và đàm như: phát hiện kháng nguyên của virus bằng kháng thể đơn
clôn, PCR, cấy.
- Các phương pháp gián tiếp chủ yếu là chẩn đoán huyết thanh tìm
kháng thể kháng virus. Phương pháp này thường cho kết quả chậm vì phải
70
thực hiện 2 lần, cách nhau 15 ngày, tỉ lệ kháng thể ở lần thứ 2 phải cao hơn
lần thứ nhất 4 lần thì mới có giá trị chẩn đoán.
4.3. VIÊM PHỔI KHÔNG ĐIỂN HÌNH (Viêm phổi mô kẽ)
4.3.1. Tác nhân: Mycoplasma pneumoniae (thường gặp nhất), Chlamydiae
pneumoniae, Coxiella Burnetti.
4.3.2. Mô bệnh học
- Thâm nhiễm tế bào lympho ở thành đường thở và vách phế nang mà
không có bất thường nhu mô phổi.
- Nếu bệnh nặng, phế nang bị phá huỷ rộng trong đó có dầy mô kẽ phế
nang do phù nề, xung huyết mao quản, thâm nhiễm tế bào viêm, tăng sản tế
bào type II và phát triển dịch tiết có protein trong lòng phế nang.
4.3.3. Lâm sàng (Mycoplasma pneumoniae)
- Khởi phát từ từ với triệu chứng viêm long đường hô hấp trên, ho khan
hoặc khạc đàm nhầy, sốt nhẹ, mệt mỏi.
- Khám phổi không có hội chứng đông đặc điển hình.
- Có thể có các biểu hiện ngoài phổi: thiếu máu tán huyết, viêm gan,
ruột, đau cơ khớp, hội chứng Stevens-Johnson, viêm màng ngoài tim, viêm
màng não, viêm tuỷ ngang, viêm hạch…
4.3.4. Cận lâm sàng (Mycoplasma pneumoniae)
4.3.4.1. Công thức máu
- Số lượng bạch cầu có thể bình thường, 25% trường hợp có bạch cầu >
10.000, Lympho tăng, Mono tăng, Neutrophil giảm.
- Men gan có thể tăng
4.3.4.2. X quang phổi
- Tổn thương mô kẽ thường khu trú ở rốn nền phổi không hệ thống và
không thuần nhất.
- Giai đoạn sớm có thể có hình ảnh kính mờ hoặc lưới nhỏ, khi tiến
triển thì thấy các đốm đông đặc phổi nhỏ rải rác chủ yếu ở thuỳ dưới. Có thể
có tràn dịch màng phổi, phì đại hạch rốn phổi.
4.3.4.3. Các xét nghiệm khác
- Nhuộm gram đàm
- Cấy M. pneumoniate ít khi biệt lập được ở vị trí ngoài phổi.
- Tìm hiệu giá kháng thể đặc hiệu, hiệu giá cố định bổ thể…
MỤC TIÊU
1. Giải thích được cơ chế hình thành dịch bất thường trong bệnh lý tràn
dịch màng phổi.
2. Chẩn đoán được tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi
3. Chẩn đoán được các bệnh lý màng phổi khác như tràn mủ màng phổi,
tràn dịch dưỡng chấp, ung thư màng phổi
1. TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
1.1. GIẢI PHẪU HỌC MÀNG PHỔI
Màng phổi tạng bao phủ toàn bộ bề mặt phổi từ vùng rốn phổi, màng
phổi thành, lót mặt trong thành ngực, trung thất và cơ hoành. Ở rốn phổi,
màng phổi tạo thành một lớp đôi từ rốn đến cơ hoành gọi là dây chằng phổi.
Màng phổi là những màng trơn nhẳn, có tính bán thấm.
Bên ngoài màng phổi thành và màng phổi tạng giống nhau, nhưng chúng
khác nhau về cấu tạo dưới bề mặt. Bên dưới bề mặt màng phổi thành, mô liên
kết sắp xếp thẳng hàng, còn ở màng phổi tạng, mô liên kết tạo thành vách cắm
vào phổi. Các sợi thần kinh cảm giác đau có ở lớp mô liên kết màng phổi
thành nhưng không có ở màng phổi tạng. Màng phổi vùng sườn và rìa ngoại
biên cơ hoành được chi phối bởi thần kinh liên sườn. Các kích thích đau vùng
nầy được phân bố ở thành ngực tương ứng, phần trung tâm cơ hoành được chi
phối bởi thần kinh hoành nên kích thích đau ở vùng nầy gây đau ở vai cùng
bên.
Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng
phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao
mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.
Hệ thống bạch huyết màng phổi thành là đường chủ yếu dẫn bạch huyết
khỏi xoang màng phổi đến các hạch bạch huyết tương ứng. Mạch bạch huyết
màng phổi tạng dẫn lưu bạch huyết ở nhu mô phổi hơn là xoang màng phổi.
1.2. SINH LÝ
Bình thường có một lớp dịch mỏng giữa lá thành và lá tạng. Hai lớp như
là màng bán thấm, vì thế các phân tử nhỏ như glucose có nồng độ giống nhau
ở xoang màng phổi và huyết tương, còn các đại phân tử (albumin) ở màng
phổi thấp hơn nhiều so với huyết tương.
Thể tích dịch màng phổi bình thường khoảng 5-15ml, nhưng chu trình có
thể lớn hơn 1 lít/24 giờ. Sự cân bằng dịch vào ra xoang màng phổi được giải
thích bằng lực Starling. Qua đó, sự lọc và hấp thu nước và các thành phần hoà
tan qua màng bán thấm được xác định bởi sự cân bằng giữa áp lực thủy tĩnh
và áp lực keo hai bên màng.
72
Maïch
maùu Maïch maùu heä
pheá thoáng
quaûn
Pheá
nang
Maïch baïch huyeát
laù thaønh maøng
phoåi
73
Sơ đồ tiết dịch và tái hấp thu dịch trong khoang màng phổi trong trạng
thái bình thường. Mũi tên liền nét cho thấy dịch tiết từ mạch máu hệ thống
vào khoang màng phổi và được tái hấp thu qua các lỗ trên lá thành vào hệ
thống dẫn lưu bạch mạch màng phổi. Mũi tên không liền nét cho thấy chỉ có
một vai trò tối thiểu của các mạch máu của lá tạng
1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Thay đổi tính thấm của màng phổi: hiện tượng viêm, ung thư, thuyên tắc
phổi…
Giảm áp lực keo trong lòng mạch: giảm albumin máu, xơ gan…
Tăng tính thấm mao mạch và rách mạch máu: chấn thương, ung thư,
viêm nhiễm, thuyên tắc phổi, dị ứng thuốc, urê huyết cao, viêm tuỵ cấp…
Tăng áp lực thuỷ tĩnh mao mạch trong tuần hoàn cơ thể hay phổi: suy
tim ứ huyết, hội chứng tĩnh mạch chủ trên…
Giảm áp lực trong khoang màng phổi, phổi không nở ra được: xẹp phổi,
mesiothelioma…
Giảm thải qua hệ bạch mạch hay tắc nghẽn hoàn toàn ống ngực: ung
thư, chấn thương…
Tăng dịch trong khoang màng bụng, dịch di chuyển qua cơ hoành nhờ
hệ thống bạch mạch: xơ gan, thẩm phân phúc mạc…
Dịch di chuyển ngang qua màng phổi tạng: phù phổi
1.4. NGUYÊN NHÂN
A. Dịch thấm:
- Suy tim xung huyết - Hội chứng thận hư
- Xơ gan - Hội chứng Meig’s
- Thận ứ nước (Hydronephrosis) - Thẫm phân phúc mạc
- Tắc tĩnh mạch chủ trên - Thuyên tắc phổi
B. Dịch tiết:
- Phổ biến: Cạnh viêm phổi, ung thư
- Thường: Bệnh ổ bụng, lao, chấn thương, bệnh Collagen: RA, SLE
- Hiếm: thuốc (Nitrofurantoin, Dantrolen, Methylsergide, Bromocriptine,
Interleukin2, Procarbarin, Amiodarone…), Asbestos, hội chứng Dressler’s,
urê huyết cao, xạ trị, sarcoidosis, hội chứng móng vàng, hội chứng tăng
kích thích buồng trứng, dưỡng trấp, hậu phẫu (bụng, bypass mạch vành)
1.5. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Đau ngực: đau kiểu màng phổi (đau nhói, tăng khi hít sâu), là biểu hiện
của màng phổi bị kích thích (do đó không có trong dịch thấm), lan lên vai
cùng bên do kích thích cơ hoành, cường độ đau giảm khi dịch tích tụ nhiều và
tách rời bề mặt màng phổi không còn cọ sát vào nhau.
Khó thở: khi lượng dịch trên 500 ml
74
Sốt (±)
Khám phát hiện rung thanh giảm, gõ đục, rì rào phế nang giảm khi lượng
dịch trên 300 ml, tiếng cọ màng phổi biến mất khi bệnh nhân nín thở, có thể
phát hiện đông đặc phổi bên trên vùng tràn dịch do phổi bị đè ép.
1.6. CẬN LÂM SÀNG
1.6.1. X quang ngực thẳng
2. Lượng dịch màng phổi: phát hiện khi dịch 200ml ở phim thẳng và <
200ml ở phim nghiêng.
3. Hình ảnh:
. Mờ góc sườn hoành, đường cong Damoiseau.
. Tràn dịch màng phổi khu trú ở đáy phổi: cơ hoành cao bất thường, mờ góc
sườn hoành trên phim nghiêng, tăng khoảng cách giữa đỉnh cơ hoành (T) và
bóng hơi dạ dày > 2cm. . Trên XQ nằm nghiêng: hình ảnh một lớp màng
mỏng phủ lên nhu mô phổi, không thấy hình ảnh khí phế quản, chụp tư thế
này còn giúp chẩn đoán tràn dịch màng phổi cạnh trung thất, rãnh liên thùy,
dọc bờ tim, vùng nách.
. Tràn dịch màng phổi lượng lớn đẩy trung thất sang đối diện. Khi có xẹp phổi
kèm theo trung thất không di chuyển.
1.6.2. Siêu âm màng phổi
Phân biệt dịch khu trú và tự do, hay với khối đặc.
Phân biệt tràn dịch với dày dính màng phổi.
Biết tính chất dịch màng phổi.
Hướng dẫn chọc dò màng phổi trong những trường hợp khó.
1.6.3. Chụp cắt lớp điện toán ngực
Xác định tràn dịch màng phổi và thấy được nhu mô phổi bên dưới bị che
mất bởi dịch giúp chẩn đoán phân biệt mảng màng phổi hay nốt ở nhu mô
phổi, xác định được mảng dày màng phổi và Canxi hóa do asbestos.
CT scan giúp chẩn đoán phân biệt giữa áp xe phổi ngoại biên và mủ
màng phổi khu trú (Áp xe: thành không đều, tạo góc nhọn ở màng phổi,
không đẩy lệch mạch máu phổi và phế quản. Mủ màng phổi : thành đều đặn,
tạo góc tù với thành ngực, nhu mô phổi có thể bị đẩy. )
1.6.4. Dịch màng phổi
Tiêu chuẩn Light: giúp xác định dịch tiết khi có một trong ba tiêu chuẩn
sau: . Protein DMP/HT > 0.5
. LDH > 200 đơn vị/ lít
. LDH DMP/ HT > 0.6
Khi xác định là dịch tiết, cần làm thêm các xét nghiệm: tế bào, glucose,
amylase, cấy vi khuẩn ái khí và hiếm khí, Mycobacteria và nấm.
Bảng tóm tắt các xét nghiệm dịch màng phổi:
75
TKMP thứ phát thường có triệu chứng nặng hơn và khó thở thường
nhiều hơn mức độ tràn khí. Ở bệnh nhân COPD, kể cả TKMP lượng nhiều
cũng có thể khó phát hiện.
Triệu chứng thực thể
Dấu hiệu sinh tồn thường bình thường.
Lồng ngực bên tràn khí có thể to hơn và di động kém hơn khi thở, rung
thanh giảm nhiều, gõ vang, rì rào phế nang giảm hoặc mất. Có thể nghe dấu
Hamman : tiếng Click đồng thời với nhịp tim nhưng ảnh hưởng bởi hô hấp và
tư thế.
Tim nhanh > 140 lần/ phút, hạ huyết áp, tím tái, lệch khí quản, gợi ý khả
năng TKMP áp lực.
2.5. CẬN LÂM SÀNG
2.5.1. Khí máu động mạch
PaO2 giảm, PaCO2 giảm do tăng thông khí. Khi TKMP > 25% thể tích phổi,
shunt phổi xảy ra và PaO2 có thể giảm nặng.
2.5.2. ECG
TKMP trái có thể thấy những thay đổi ECG gợi ý nhồi máu cơ tim vùng
trước bên. Trục QRS chuyển phải và tim xoay theo chiều kim đồng hồ gây
giảm điện thế sóng R vùng trước tim, giảm biên độ QRS, T âm vùng trước
tim. Hình ảnh này khác với nhồi máu cơ tim xuyên thành do không có ST
chênh và sóng Q sâu. Biến đổi ECG trở về bình thường khi bệnh nhân ngồi
hay nằm nghiêng phải.
2.5.3. X QUANG
Vùng sáng vô mạch ở vùng ngoài thành ngực có thể thấy rõ bờ màng
phổi tạng. Khi bệnh nhân ngồi hay đứng, khí tập trung ở đỉnh và khi bệnh
nhân nằm khí di chuyển lên mặt trước lồng ngực khó phát hiện hơn
Chẩn đoán phân biệt với bóng khí hay nang có thành mỏng, đặc biệt
những trường hợp TKMP khu trú, đôi khi cần phải chụp CT scan ngực .
TDMP xảy ra đồng thời với TKMP trong 2-25% trường hợp, tràn máu –
tràn khí xảy ra trong 2 –3% TKMP tự nhiên, do rách mạch máu ở vùng dính
màng phổi thành và tạng khi phổi xẹp lại.
Dựa vào X quang phổi có thể ước lượng thể tích tràn khí màng phổi,
theo công thức của Light: % PNX = 100 – (L3/T3), trong đó L là đường kính
phần phổi bị xẹp, T là đường kính nửa bên lồng ngực hoặc tính dung lượng
khoang khí theo Rhea 1982
78
nguyên nhân chính. Các nguyên nhân khác là chảy máu thứ phát sau dùng
kháng đông, embolie phổi, nhồi máu phổi, rối loạn động-chảy máu, vỡ
phình mạch, rách màng phổi sau tràn khí màng phổi.
- Chẩn đoán xác định tràn máu màng phổi được đặt ra khi mà hematocrite ít
nhất bằng 50% giá trị của máu.
5. Tràn mủ màng phổi và tràn dịch màng phổi do viêm phổi:
- Tràn mủ màng phổi thông thường do biến chứng từ các bệnh lý nhiễm
trùng phổi. Các nguyên nhân ít gặp hơn là mủ màng phổi thứ phát sau
chấn thương, sau phẫu thuật, sau nhiễm trùng máu hay nhiễm trùng từ ổ
bụng lên. Tràn mủ màng phổi thường gặp trên các cơ địa suy sụp mà trong
đó nhiều nhất là nghiện rượu. Tràn mủ màng phổi chỉ phát hiện được vi
khuẩn gây bệnh khoảng 50% các trường hợp. Cũng giống như nhiễm
khuẩn phổi, nguồn gốc nhiễm khuẩn cộng đồng thường phân lập được cầu
khuẩn gram(+), nhiễm khuẩn nguồn gốc bệnh viện thường phân lập được
vi khuẩn gram(-) và kỵ khí. Diễn biến của dịch mủ qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn thoát dịch (exsudative stage): Diễn ra trong vài ngày, dịch có ít
tế bào và không có vi khuẩn. Đây là kết quả của hiện tượng tăng tính thấm
mao mạch, màng phổi tạng và nhu mô phổi viêm dưới màng phổi.
Giai đoạn mủ hóa và lắng đọng fibrine: Diễn ra trong vài ngày đến vài
tuần. Dịch chuyển thành dạng mủ thực sự. Có sự xâm nhập của nhiều
bạch cầu, vi khuẩn và lắng đọng fibrine. Hoại tử nhu mô dẫn đến thoát khí
vào màng phổi và có thể có biến chứng mở thông phế quản - khoang màng
phổi (tràn mủ – khí màng phổi).
Giai đoạn tổ chức hoá và chuyển thành viêm màng phổi mạn tính: Diễn
biến sau 2-4 tuần. Có hiện tượng lắng đọng fibrine trên hai lá màng phổi
và hình thành các mảng bám trên màng phổi. Màng phổi dầy và tạo một
hay nhiều khoang mủ mạn tính. Hiện tượng viêm mạn tính trên màng phổi
có thể xâm lấn vào thành ngực và nhu mô phổi.
Xét nghiệm dịch màng phổi thấy nhiều bạch cầu đa nhân. Cùng với các xét
nghiệm sinh hóa giúp phân biệt với tràn dịch dưỡng chấp, lao, thấp. Xét
nghiệm vi khuẩn chỉ phát hiện được ở khoảng 50% các trường hợp. Phân lập
được một loại vi khuẩn khoảng 50% các trường hợp. Trong đó vi khuẩn
gram(+) chiếm khoảng 50%, gram(-) khoảng 25% và kỵ khí khoảng 25%.
6. Ung thư màng phổi
- Ung thư màng phổi là bệnh lý không phổ biến nhưng khả năng điều trị
khỏi rất thấp. Hầu hết các ung thư màng phổi là thứ phát từ ung thư ở nơi
khác (phổi, các tạng ở bụng…) di căn tới. Ung thư màng phổi nguyên phát
(ung thư trung biểu mô màng phổi – mesothelioma) hiếm hơn rất nhiều.
Ung thư màng phổi tiên phát hầu như có liên quan đến nghề nghiệp tiếp
xúc với bụi amian (asbestosis).
80
- Triệu chứng chính trong ung thư màng phổi là đau ngực và khó thở.
- Chọc tháo dịch màng phổi là thủ thuật cần thực hiện để chẩn đoán và để
tháo dịch. Có thể tháo dịch màng phổi đến mức 1000-1500ml trong một
lần chọc nhưng phải tháo chậm và theo dõi sát tình trạng bệnh nhân.
- Chẩn đoán tế bào dịch màng phổi là quan trọng. Tuy nhiên cũng có khoảng
50% các trường hợp không tìm thấy tế bào ung thư trong dịch. Ở những
nơi có điều kiện, nội soi màng phổi nên thực hiện sớm khi nghi ngờ tràn
dịch màng phổi do ung thư. Động tác này vừa giúp chẩn đoán vừa giúp
gây dính màng phổi cùng lúc.
- Thủ thuật nội soi màng phổi nội khoa bằng ống soi cứng đã được thực hiện
từ nhiều thập niên ở châu Âu. Khả năng chẩn đoán của kỹ thuật này lên
đến > 90%. Sau khi sinh thiết, người ta tiến hành ngay bơm chất gây dính.
- Triệu chứng lâm sàng của ung thư màng phổi nguyên phát không khác với
ung thư màng phổi thứ phát. Ung thư nhanh chóng phát triển và làm dầy
hai lá màng phổi. Khi hai lá màng phổi dầy, lồng ngực và phổi bên bệnh bị
bó lại. Có thể thấy di căn ung thư theo kim dẫn lưu dịch hay ống nội soi
xâm lấn ra thành ngực. Chụp CT ngực cho hình ảnh khá rõ. Chẩn đoán tế
bào ung thư màng phổi tiên phát khá khó khăn vì khó xác định tế bào
màng phổi tăng hoạt tính hay đã trở thành ác tính. Điều trị ung thư màng
phổi tiên phát là điều trị triệu chứng. Ung thư loại này kém nhậy cảm với
hóa chất và xạ trị.
Tài liệu tham khảo
1.Demosthenes Bouros. Pleural Disease. In: Lung biology in health
and disease. Marcel Dekker, Inc, 2004: 186 (20): 353 – 389.
2. Richard W. Light. Disorders of the Pleura, Mediastinum, and
Diaphragm. In: Harrison’s principles of internal medicine, 15th ed. New York,
NY; McGraw–Hill,2001: 2(9): 1472-1475.
3. Trần Văn Ngọc. Bài giảng lâm sàng hô hấp năm 2004.
với rượu
ethylic
Vi thể Dương tính Dương tính 0 Những giọt Tinh thể
hoặc âm tính hoặc âm tính mỡ cholesterol
với vi trùng với nấm
Tế bào, Bạch cầu đơn Bạch cầu Hồng cầu ưu Bạch cầu Thay đổi
công thức nhân hoặc đa đơn nhân thế đơn nhân
tế bào nhân chiếm ưu hoặc đa nhân chiếm ưu
thế; 30% < ưu thế thế
10.000 hồng
cầu/mm3; 20%
> 100.000
hồng cầu/mm3
Nuôi cấy 0 Dương tính 0 0 0
hoặc âm tính
với nấm
Đạm > 3 gm, tỉ lệ > 3 gm, tỉ lệ > 3 gm, tỉ lệ > 3 gm, tỉ > 3 gm, tỉ lệ
đạm dịch màng đạm dịch đạm dịch lệ đạm dịch đạm dịch
phổi/đạm máu màng màng màng màng
> 0,5 phổi/đạm phổi/đạm máu phổi/đạm phổi/đạm
máu > 0,5 > 0,5 máu > 0,5 máu > 0,5
LDH LDH dịch LDH dịch LDH dịch LDH dịch LDH dịch
màng màng màng màng màng
phổi/LDH máu phổi/LDH phổi/LDH phổi/LDH phổi/LDH
> 0,6 máu > 0,6 máu > 0,6 máu > 0,6 máu > 0,6
Glucose > 60 mg/dl > 60 mg/dl > 60 mg/dl > 60 mg/dl Có thể < 60
mg/dl tùy
thuộc vào
nguyên nhân
pH > 7,20 ? Có thể pH < > 7,20 Có thể < 7,20
7,20 với tràn tùy thuộc vào
máu lồng ngực nguyên nhân
Khác Có hoặc không Nguyên nhân – Triglycerid Triglyceride
có nguồn gốc ít gặp gây e dịch thấp và
của thuyên tắc tràn dịch màng phổi cholesterol
màng phổi thường > cao
110 mg/dl;
cholesterol
thấp
ÁP XE PHỔI
84
Nội dung
1. ĐỊNH NGHĨA
Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại
tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường
được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene). Cả
áp xe phổi và viêm phổi hoại tử có quá trình diễn tiến bệnh học giống nhau.
Áp xe phổi có thể phân loại dựa vào thời gian bệnh và nguyên nhân. Áp
xe cấp tính khi dưới 4 – 6 tuần, trên 6 tuần được xem là mạn tính.
Áp xe phổi nguyên phát là tình trạng nhiễm trùng do hít hay viêm phổi ở
người có hệ miễn dịch bình thường; áp xe thứ phát được gây ra bởi bệnh lý đi
kèm như tắc nghẽn, dãn phế quản có hay không kèm suy giảm miễn dịch.
Áp xe phổi thường gặp ở phổi phải nhiều hơn phổi trái, thường phát triển
sau khi hít dịch từ 1-2 tuần.
2. BỆNH HỌC
Trong hầu hết trường hợp, áp xe phổi có nguồn gốc từ viêm phổi hít do vi
khuẩn yếm khí vùng hầu họng, những bệnh nhân này đa số có bệnh lý răng
miệng. Quá trình hoại tử nhu mô phổi bắt đầu từ 7 – 14 ngày sau viêm phổi
hít. Các cơ chế khác dẫn đến áp xe phổi như nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm
mạc, tắc mạch nhiễm khuẩn tại phổi.
3. VI TRÙNG
Trong áp xe phổi, vi khuẩn kỵ khí chiếm đến 89% trường hợp. Những vi
khuẩn kỵ khí thường gặp như Peptostreptococcus, Bacteroides,
Fusobacterium species, và microaerophilic streptococcus.
Ngoài ra còn có các vi trùng khác như Staphylococcus aureus,
Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae (hiếm), Klebsiella
pneumoniae, Haemophilus influenzae, Actinomyces spices, Nocardia species
và gram-negative bacilli.
Các tác nhân không là vi trùng như ký sinh trùng (Paragonimus, Entamoeba),
nấm (Aspergillus, Cryptococcus, Histoplasma, Blastomyces, Coccidioides) và
Mycobacterium.
4. TẦN SUẤT
Tại Mỹ, tần suất trong dân số chung không rõ, tỉ lệ tử vong chung do áp
xe phổi khoảng 4-7%tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch hay có tắc
85
nghẽn phế quản khá cao 75% (Pohlson, 1985), tỉ lệ tử vong ở áp xe phổi cho
cả nhiễm vi trùng gram âm và dương khoảng 20% (Hirshberg, 1995).
Tuổi: thường xảy ra ở người già.
5. LÂM SÀNG
Khi hỏi bệnh, các dữ kiện sau gợi ý chẩn đoán:
Viêm phổi đã được chẩn đoán và điều trị gần đây
Tiền sử gầy đây có vết thương thấu ngực
Khạc đàm mủ, thối hay có máu
Sốt
Khó thở
Chán ăn, sụt cân
Đổ mồ hôi về đêm
Đau ngực kiểu màng phổi
Thăm khám:
Mệt mỏi, sụt cân, thiếu máu, tổng trạng thay đổi nhièu
Sốt 38-39oC, có thể kèm rét run
Đau ngực bên có tổn thương
Ho khạc đàm mủ, hôi thối, có thể lẫn máu
Khó thở: thở nhanh, biểu hiện suy hô hấp cấp
Có thể có dấu hiệu ngón tay dùi trống (áp xe phổi mạn tính)
Thăm khám: Hội chứng thực thể thường gặp là hội chứng đông đặc
hay hội chứng hang. Giảm phế âm, gõ đục, ran phế quản, ran ẩm, tiếng cọ
màng phổi, tiếng thổi hang, tiếng thổi ống, tiếng dê kêu,
Hầu hết nguyên nhân áp xe và mủ màng phổi là do hít, vì thế cần lưu ý bệnh
nhân có yếu tố nguy cơ như:
Bệnh lý răng miệng
Động kinh
Nghiện rượu
Hôn mê, gây mê toàn thân
Có bệnh lý cơ bản tại phổi như thuyên tắc phổi, bệnh lý mạch máu,
ung thư phổi có tạo hang hay xơ nang phổi.
6. CẬN LÂM SÀNG
6.1. Công thức máu: công thức bạch cầu chuyển trái
6.2. Đàm: nhuộm gram, cấy để định hướng vi khuẩn gây bệnh
6.3. Cấy máu
6.4. Hình ảnh học:
6.4.1. X quang ngực
X quang ngực sẽ giúp chẩn đoán xác định và phân biệt viêm phổi,
áp xe phổi, mủ màng phổi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong điều trị vì áp
86
xe phổi và viêm phổi đáp ứng tốt khi điều trị nội, trong khi đó mủ màng phổi
thường được chỉ định điều trị ngoại khoa.
Hình ảnh ổ áp xe kinh điển là một hình mờ đơn độc tạo hang có
hình ảnh mức nước – hơi, bờ không rõ, được bao quanh bởi những tổn thương
thâm nhiễm. Vị trí thường gặp là phân thùy sau thùy trên và phân thùy đỉnh
của thùy dưới. Tuy nhiên, cần phân biệt với ung thư phổi áp xe hóa.
Trong tràn mủ màng phổi, hình ảnh mức nước – hơi ở vị trí thành
ngực. So sánh đường kính mức nước – hơi trên phim thẳng và phim nghiêng
giúp phân biệt khối mờ ở nhu mô (áp xe phổi) hay ở màng phổi (mủ màng
phổi).
Mờ góc sườn hoành cũng gợi ý tràn dịch hay mủ màng phổi, ước
lượng khoảng 175 ml (trên phim thẳng).
6.4.2. Chụp cắt lớp điện toán ngực: giúp phân biệt áp xe phổi ngoại
biên và mủ màng phổi khu trú. Áp xe có bờ không đều, tạo góc
nhọn ở màng phổi, không đẩy lệch mạch máu và phế quản, trong
khí đó mủ màng phổi có thành đều đặn, tạo góc tù với thành ngực,
nhu mô phổi có thể bị đẩy. Ngoài ra, CT scan ngực còn giúp nhận
dạng ung thư phổi hoại tử.
6.5. Nội soi phế quản ống mềm: xác định cơ chế của áp xe phổi do tắc
nghẽn phế quản lớn, tìm dị vật, lấy bệnh phẩm nuôi cấy vi khuẩn.
Ngoài ra, có thể chỉ định nội soi phế quản khi lâm sàng không điển
hình, diễn tiến chậm dưới điều trị
6.6. Các xét nghiệm khác
Pulse oximetry, khí máu động mạch: giúp đánh giá tình trạng hô
hấp
Cấy dịch chọc hút xuyên khí quản nếu xét nghiệm đàm không giúp
chẩn đoán.
Huyết thanh chẩn đoán để tìm kháng thể kháng amip
BỆNH BASEDOW
Cường giáp là tình trạng gia tăng hoạt động của tuyến giáp dẩn đến gia tăng
sản xuất hormon và tăng nồng độ hormon lưu hành trong máu gây ra những
thay đổi về chuyển hoá và tổn thương ở mô.
1- Sinh lý bệnh
Cường giáp được xếp thành hai nhóm chính dựa theo sinh lý bệnh.
a- Cường giáp do gia tăng sự kích thích:
+ Bệnh Basedow: Bệnh cường giáp do một globulin miễn dịch TR-
Ab hoặc TSHR-Ab.
+ Chửa trứng hoặc choriocarcinom: Cường giáp do có chất tác động
giống TSH (TSH-like), cường giáp thường nhẹ và hết sau khi điều
trị nguyên nhân.
+ U thuỳ trước tuyến yên: Tăng tiết TSH gây cường giáp.
b- Cường giáp tự chủ: Do một phần mô tuyến giáp tăng cường hoạt động
không còn sự kiểm soát của tuyến yên bệnh điển hình trong nhóm này là u
độc giáp, một số trường hợp viêm tuyến giáp.
2- Nhiễm độc giáp
Nhiễm độc giáp thường gặp ở phụ nử, tuổi từ 20 - 50, rất ít gặp ở trẻ em và
người lớn tuổi. Thể điển hình có đầy đủ các biểu hiện của tổn thương ở mô và
tăng chuyển hoá.
1.2- Lâm sàng
Những triệu chứng không đặc hiệu thường gặp như dể xúc động, ra nhiều
mồ hôi, bức rức, hồi hộp, khó ngủ, run tay, dể cáu gắt.
+ Các biểu hiện tim mạch: Đây là những triệu chứng thường có của
cường giáp.
- Tim nhanh thường xuyên, nhịp tim thường > 100 nhịp / phút thường
là nhịp xoang, tăng lên khi gắng sức, xúc động không tự trở về bình
thường khi nghỉ ngơi, ngủ.
- Mạch nhanh, nảy mạnh.
- Huyết áp tâm thu tăng nhẹ do tăng cung lượng tim.
-Tốc độ tuần hoàn ngắn lại, thời gian tay-lưỡi < 10 giây.
+ Bệnh nhân thường sợ nóng, thích lạnh, thân nhiệt tăng nhẹ
370 5 – 380 . Da bệnh nhân nóng, ẩm ướt.
+ Khát nước và uống nước nhiều có thể gây ra tiểu nhiều.
+ Sụt cân: Bệnh nhân thường bị sụt cân nhanh mặc dầu ăn uống
bình thường hoặc ngon miệng hơn.
+ Bệnh nhân có thể đi tiêu lỏng do tăng nhu động ruột.
+ Teo cơ nhất là cơ quanh vai, cơ delta, cơ đùi. Yếu cơ làm bệnh
nhân đi lại khó khăn có thể phát hiện qua dấu hiệu ghế đẩu.
+ Biểu hiện thần kinh:
89
- Run tay: Chủ yếu là đầu ngón, tần số cao, biên độ thấp.
- Thời gian phản xạ gân gót Achill ngắn.
2.2- Cận lâm sàng
+ Chuyển hoá cơ bản tăng > 20 % so với mức bình thường.
+ Cholesterol máu thường giảm.
+ Hồng cầu nhỏ, có thể có giả đa hồng cầu.
+ Định lượng hormon:
- Iod huyết thanh tăng > 7mcg/100ml (bt: 4 -7 mcg/100ml).
- T4 tăng > 12 mcg/100ml (> 148 nmol/l ), chỉ số T 4 tự do tăng.
- T3 tăng > 180ng/100ml (> 2.8 nmol/l ), T3 tự do tăng.
+ Độ tập trung iode phóng xạ 131I hoặc 123 I tại tuyến giáp: Độ tập
trung Iode phóng xạ sớm, cao ngay trong những giờ đầu sau đó
giảm nhanh tạo góc thoát. Một số trường hợp độ tập trung tăng
cao và giữ hình cao nguyên.
+ TSH thấp do lượng hormon giáp trong máu quá cao ức chế.
+ Thử nghiệm Werner ( - )
+ Xạ hình tuyến giáp: Thường dùng Iod phóng xạ, phương pháp
này giúp phát hiện những bất thường về hình dạng, kích thước,
vị trí tập trung iode của tuyến giáp.
3- Bệnh Basedow ( Bệnh Graves )
Là bệnh cường giáp còn được gọi là bướu giáp có lồi mắt, bướu giáp lan toả
có hay không có lồi mắt. Năm 1722 Saint Ives mô tả 3 trường hợp bướu cổ có
lồi mắt, năm 1762 Morgani mô tả những thay đổi về đại thể bệnh này. Năm
1840 K . Adolf . Basedow (1799 - 1854) mô tả đầy đủ các triệu chứng lâm
sàng chính của bệnh nầy với 3 điểm chính: bướu giáp lan toả, lồi mắt, tim
nhanh.
Đây là bệnh cường giáp do tự miễn.
1.3- Lâm sàng
Thường gặp ở phụ nử , tỉ lệ bệnh ở nử giới so với nam giới la 5/1, trong gia
đình có nhiều người có bệnh tuyến giáp như bướu giáp đơn thuần, Basedow.
Các triệu chứng thường xuất hiện ở tuổi sau 35.
- Nhiễm độc giáp: Thường biểu hiện khá đầy đủ.
- Bướu giáp: Thường to độ 1 – độ 2, lan toả, bướu có tính chất bướu mạch,
khi sờ có thể có rung miu, nghe có âm thổi tâm thu hoặc âm thổi liên tục,
nghe rỏ ở cực trên tuyến giáp.
- Biểu hiện ở mắt: Thường cả hai mắt.
90
Bệnh nhân thường có cảm giác chảy nước mắt, nóng, chói mắt hay như có bụi
bay vô mắt. Anh mắt có vẻ long lanh.
Các triệu chứng do co cơ mi trên: Hở khe mi, mi mắt nhắm không kín, mất
đồng tác giửa nhãn cầu và mi mắt, mất đồng tác giữa nhãn cầu - cơ trán, viền
sậm quanh mi mắt.
Thường lồi mắt hai bên
- Lồi mắt đơn thuần: phù nề sau hốc mắt, nhìn nghiêng có thể thấy lồi mắt, có
thể ấn vào được.
- Lồi mắt kèm phù: Nặng hơn, ngoài phù mi mắt còn phù, xung huyết giác
mạc. Phù càng nặng mắt khó ấn vào.
- Liệt cơ vận nhãn, hội tụ mắt không đều, mắt không nhìn lên và liếc ngang
được.
Ngày nay để mô ta các trệu chứng ở mắt của bệnh Basedow người ta hay dùng xếp loại của
Werner.
Độ
5.1 Biểu hiện
0 Không có biểu hiện
1 Co cơ mi trên
2 Tổn thương phần mềm hốc mắt (phù mi mắt)
3 Lồi mắt > 3mm khi đo độ lồi
4 Tổn thương cơ vận nhãn: cơ thẳng dưới, cơ thẳng giửa
5 Tổn thương giác mạc: viêm
6 Tổn thương thần kinh thị giác
Do thâm nhiễm chất glycosaminoglycans, thường có màu vàng hoặc tím đỏ,
các lổ chân lông dản tạo dạng da cam. Thường gặp ở mặt trước xương chầy, ít
gặp hơn ở cánh tay hoặc ngực.
2.3- Cận lâm sàng
- Xét nghiện phù hợp với nhiễm độc giáp, TSH giảm, T4, T3 tăng cao, FT3,
FT4 tăng cao, tỷ lệ T3/T4 tăng.
- Xạ hình tuyến giáp: Tuyến giáp to, độ tập trung cao, lan toả.
3.3- Chẩn đoán
92
Có thể chẩn đoán dể dàng khi lâm sàng có nhiễm độc giáp, bướu mạch và cận
lâm sàng của nhiễm độc giáp.
TR-Ab (TSH receptor antibody) là một tự kháng thể kháng receptor của TSH.
TSI hiện diện từ 90 % các ca bệnh Basedow , hoạt hóa adenylate cyclase → :
- Tăng sản xuất và phóng thích hormon
- Tăng sinh mạch máu
- Tuyến giáp to
4- CƠN BÃO GIÁP
Cơn bão giáp là tình trạng mất bù của cường giáp, xảy ra cấp tính có thể gây
nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
Cơ chế bệnh sinh của cơn bão giáp chưa được xác định rỏ ràng.
1.4-Yếu tố thuận lợi
Cơn bão giáp có thể xuất hiện trên bệnh nhân cuờng giáp chưa được chẩn
đoán hoặc điều trị không đầy đủ và có stress năng như nhiễm trùng, sờ nắn
tuyến giáp nhiều, thai độc, sanh nở, chấn thương, phẩu thuật nhất là phẩu
thuật tuyến giáp, biến chứng cấp tăng đường huyết...hoặc trên bệnh nhân có
bướu giáp mà đưa vào cơ thể một lượng lớn iode như thuốc cản quang hoặc
dùng hormon tuyến giáp quá liều.
2.4- Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng thường xuất hiện nhanh, nặng.
- Sốt: Luôn luôn xuất hiện, thân nhiệt bệnh nhân từ 39 - 410C, bệnh nhân đổ
mồ hôi nhiều có thể đưa đến mất nước.
- Triệu chứng thần kinh, tâm thần: bệnh nhân thường có lo lắng, kích động,
lú lẩn, mê sảng, rối loạn tri giác, tâm thần, hôn mê.
Tim nhanh 120 - 200 nhịp / phút đôi khi đến 300 nhịp / phút, có thể có loạn
nhịp hoàn toàn do rung nhỉ, ngoại tâm thu. Suy tim ứ huyết có thể xuất hiện
nhất là trên bệnh nhân lớn tuổi.
Huyết áp thường không đổi, nếu huyết áp tụt tiên lượng xấu.
- Triệu chứng tiêu hoá: bệnh nhân thường có buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu
chảy. Đôi khi có gan to, vàng da. Vàng da là biểu hiện xấu.
Nhược cơ: Chủ yếu là cơ gốc hân mình, nặng hơn có thể cơ thân mình, cơ
mặt.
Đôi khi có thể vô cảm: bệnh nhân bị yếu liệt, hôn mê, thân nhiệt chỉ hơi tăng.
Thể này hay bị các triệu chứng tim mạch như tim nhanh, suy tim che khuất.
3.4- Cận lâm sàng
Các xét nghiệm chứng tỏ cường giáp.
Bilirubin, SGOT, SGPT tăng.
Thời gian Prothrombin kéo dài.
93
Nếu đường huyết hạ là dấu hiệu xấu do giảm dự trử glycogen, giảm tân sinh
đường do suy gan, tăng sử dụng glucose.
Nếu tăng kali máu, tăng calci máu, giảm natri máu nên nghi có suy thượng
thận.
Cơn bão giáp là một cấp cứu nội khoa, tiên lượng rất nặng.
Đái tháo đường là bệnh mãn tính đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết
mãn tính cùng các rối loạn chuyển hoá đường, đạm, mở, chất khoáng do thiếu
hụt Insulin tương đối hoặc tuyệt đối.
1- Dịch tể học
Bệnh đái tháo đường đang là vấn đề lớn đối với sức khỏe cộng đồng ở các
nước phát triển và những nước đang phát triển. Những nghiên cứu về dịch tể
đã chứng minh sự phổ biến của bệnh đái tháo đường và vai trò quan trọng của
nó trong tỉ lệ bệnh tật va tử vong. Nó gây tổn thất lớn cho xả hội không chỉ về
mặt chi phi phí điều trị bệnh và các biến chứng mà còn do sự tàn phế do bệnh
gây ra cho bệnh nhân như mù, đoạn chi, bệnh tim mạch ... Theo số liệu dịch tể
học năm 1993 ở Mỹ có khoảng 7,8 triệu người được chẩn đoán mắc bệnh đái
tháo đường, tỉ suất cho mọi lứa tuổi khoảng 3,1 %, tăng gấp 3 lần so với tỷ lệ
mắc bệnh vào năm 1958. Tại châu Âu tỉ suất bệnh đái tháo đường cao như ở
Mỹ chủ yếu là đái tháo đường type 2. Tần suất bệnh đái tháo đường gia tăng
theo tuổi.
Tại Việt nam điều tra năm 1991-1992 tại Hà Nội tỉ lệ đái tháo đường khoảng
1,1 %, Huế 0,96 %, thành phố Hồ Chí Minh 2,52%. Theo nhóm nghiên cứu
của bệnh viện Thanh Nhàn – Hà Nội thực hiện năm 2000 tỉ lệ đái tháo đường
tại Hà Nội là 3,62 %.
Chẩn đoán và điều trị đái tháo đường sớm rất quan trọng để phòng ngừa biến
chứng vi mạch và tử vong sớm.
2- Sinh lý bệnh (Xem phần sinh lý bệnh)
3- Phân loại đái tháo đường theo nguyên nhân (1997)
1- Đái tháo đường type 1 Đái tháo đường type 2
2- Các type đặc biệt khác
+ Giảm chức năng tế bào bêta do khiếm khuyết gien
+ Giảm hoạt tính Insulin do khiếm khuyết gien
+Bệnh lý ngoại tiết tuỵ:
- Viêm tuỵ - Chấn thương / cắt tuỵ
- Ung thư - Xơ kén tuỵ
- Bệnh nhiễm sắc tố sắt - Bệnh tuỵ sơ sỏi
95
- Loại khác
+ Bệnh nội tiết:
- To đầu chi - Hội chứng Cushing
- U tiết glucagon - U tuỷ thượng thận tăng tiết
catecholamin
- Cường giáp - U tiết somatostatin
- U tiết aldosteron - Loại khác
+ Tăng đường huyết do thuốc, hoá chất
- Vacor - Pentamidin
- Acid nicotinic - Corticoid
- Hormon tuyến giáp - Diazoxid
- Thuốc đồng vận giao cảm bêta
- Thiazid - Dilantin
- Interferon alpha - Loại khác
+ Các kháng thể thường gặp của đái tháo đường qua trung gian
miễn dịch
+ Một số bệnh gien đôi kết hợp với đái tháo đuờng
- Hội chứ ng Down - Hội chứng Klinefelter
- Hội chứng Turner - Hội chứng Wolfram
- Porphyria ....
4- Đái tháo đường type 1 (Đái tháo đường phụ thuộc Insulin)
Bệnh đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 7 % bệnh nhân đái tháo đường ở
Mỹ, thường khởi bệnh ở tuổi < 30, các triệu chứng thường khởi phát đột ngột
và tiến triển nhanh nếu không điều trị.
Ở giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu Insulin tuyết đối gây tăng đường
huyết và nhiễm ceton.
Tăng đường huyết đưa đến tăng áp lực thẩm thấu máu, khi vượt ngưỡng thận
sẻ có đường trong nước tiểu, đa niệu thẩm thấu làm bệnh nhân mất nước và
điện giải.
Tiểu nhiều là triệu chứng thường có cả 2 type đái tháo đường, lượng nước tiểu
thường 3- 4 lít hoặc hơn nửa trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại
vết bẩn hoặc mãng trắng. Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu
khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.
Aùp lực thẩm thấu tăng gây khát nước, mờ mắt.
Sụt cân: Bệnh nhân thường sụt cân nhanh do mất nước, ly giải mỡ, dị hoá
đạm mặc dù ăn nhiều, ngon miệng.
Tăng đường huyết củng gây rối loạn dẫn truyền thần kinh gây dị cảm
Tiểu nhiều và tăng áp lực thẩm thấu làm bệnh nhân khát và uống nhiều nước,
nếu mất nước nặng có thể gây tụt huyết áp, chóng mặt.
Yếu mệt thường xảy ra do mất nước, mất kali, dị hoá đạm.
96
1) Một mẩu đuờng huyết bất kỳ 200 mg% kết hợp với các triệu chứng
tăng đường huyết.
2) Đường huyết tương lúc đói 126 mg/dl (sau 8 giờ không ăn)
3) Đường huyết tương sau nghiệm pháp dung nạp glucose theo đường
uống 200 mg/dl .
Rối loạn đường máu đói khi đường huyết tương lúc đói 110 mg và < 126
mg%.
Rối loạn dung nạp glucose khi đường huyết tương 2 giờ sau nghiệm pháp
dung nạp glucose 140 mg% và < 200 mg%.
8-Tầm soát đái tháo đường
Đái tháo đường type 2 chiếm tỷ lệ lớn, các triệu chứng thường âm ỷ, chẩn
đoán thường muộn và có biến chứng khi chẩn đoán. Do đó chẩn đoán sớm
giúp hạn chế biến chứng. Việc tầm soát đái tháo đường nên thực hiện trên các
đối tượng sau:
- Mọi đối tượng 45 tuổi, nếu tầm soát (-), thử lại đường huyết sau 3 năm
- Các đối tượng sau cần thử đường huyết gần hơn:
+ Mập, cân nặng > 120 % cân nặng lý tưởng.
+ Có người trực hệ trong gia đình bị đái tháo đường.
+ Là thành viên các sắc dân có nguy cơ cao như da đen, châu á, da đỏ
+ Sanh con to 4 – 4.5 kg hay được chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ.
+ Tăng huyết áp.
+ Tiền sử bệnh mạch máu.
+ Rốâi loạn lipid máu (HDL – c < 35 mg % hoặc < 0.9 mmol/l) và hoặc
triglycerit 250mg% hoặc 2.82 mmol/l).
+ Đã được chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose.
9- Đái tháo đường trong thai kỳ
Đái tháo đường trong thai kỳ chiếm 3-5.5% các trường hợp thai nghén là tình
trang rối loạn dung nạp glucose được phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ kể
cả bệnh nhân có thể bị đái tháo đường trước khi có thai nhưng chưa được
chẩn đoán. Sáu tuần sau sanh bệnh nhân sẻ được đánh giá lại để xếp nhóm
bệnh, đa số các trường hợp thai phụ sẻ trở lại bình thường sau sanh một số có
rối loạn dung nạp glucose trong lần sanh sau 30 – 50 % sau này sẽ tiến triển
thành đái tháo đường thực sự chủ yếu là type 2.
Nghiệm pháp tầm soát được thực hiện tuần 24 - 28 bằng cách cho uống
50 g glucose không cần nhịn đói trước, thử đường huyết tương sau 1 giờ nếu
kết quả 140 mg % sẻ làm tiếp nghiệm pháp với 100mg glucose, đo đường
huyết tương lúc đói , 1, 2, 3 giờ sau.
100
Sinh lý bệnh
Bệnh mạch máu nhỏ có liên quan chủ yếu đến tình trạng tăng đường huyết
mãn tính thường gặp trên bệnh nhân đái tháo đường bất kể type hay nguyên
nhân.
Tăng đường huyết mãn tính gây ra các tổn thương thành mạch máu nhỏ đặc
trưng bởi sự dầy màng đáy, tăng tính thấm mao mạch (xuất tiết) và mao mạch
dể vở (xuất huyết).
10.1.1 - Bệnh võng mạc đái tháo đường
Bệnh võng mạc đái tháo đường xuất hiện trên gần 80% bệnh nhân đái tháo
đường sau 15 năm mắc bệnh, là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà và được
báo cáo chiếm 40 % đái tháo đường type 2. Điều đặc biệt lo ngại là bệnh có
thể đã hình thành ở nhiều bệnh nhân trong thời điểm được chẩn đoán đái tháo
đường.
Các tổn thương giải phẩu thường không đi song hành với tổn thương thị lực.
Các yếu tố làm trầm trọng thêm: Tăng huyết áp, có thai.
Có hai thể chính của bệnh võng mạc đái tháo đường là: không tăng sinh và
tăng sinh.
10.1.1.1 Bệnh võng mạc không tăng sinh
Là giai đoạn sớm của biểu hiện ở võng mạc do đái tháo đường đặc trưng là
phình vi mạch, chấm xuất huyết, xuất tiết và phù võng mạc. Nếu tổn thương
đến điểm vàng thì thị lực có thể giảm nặng.
10.1.1.2. Bệnh võng mạc tăng sinh
Do sự phát triển của mạch máu và mô xơ tại võng mạc và trong phòng kính
do sự tắc các mạch máu nhỏ gây thiếu oxy tại võng mạc kích thích sự phát
triển các mạch máu mớùi lúc đầu trong võng mạc, sau đó trước võng mạc và
cuối cùng trong thể kính. Bệnh gặp ở bệnh nhân đái tháo đuờng type 1 nhiều
hơn và thường xuất hiện sau 7-10 năm mắc bệnh. Có thể gây giảm thị lực
hoặc mù đột ngột do xuất huyết trong phòng kinh hoặc bong võng mạc.
10.1.2- Bệnh thận do đái tháo đường
Bệnh thân do đái tháo đường: là bệnh lý vi mạch của thận đặc trưng bởi sự
dày lên của màng đáy của mao mạch cầu thận, lắng đọng các glycoprotein ở
trung mạc.
Thoái hoá trong các động mạch cầu thận và xơ hoá cầu thận do thiếu máu cục
bộ diễn tiến từ từ gây nên giảm áp lực lọc cầu thận.
101
Các lắng động ở trung mô có thể ở dạng nốt hoặc lan toả.
Bệnh diễn tiến lâm sàng lâu không có triệu chứng, biểu hiện sớm của bệnh
thận do đái tháo đường là tiểu đạm vi thể .Biến chứng thận do đái tháo đường
sẻ tiến triển dần đến tiểu đạm đại thể và chức năng thận suy giảm dần.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến triển bệnh thận do đái tháo đường
- Tăng đường huyết - Tăng huyết áp
- Yếu tố gia đình - Hút thuốc lá
- Nhiễm trùng tiểu - Thuốc độc cho thận
- Chế độ ăn giàu protid
Hoại tử gai thận: là loại viêm thân - bể thận ít gặp chủ yếu xảy ra cho bệnh
nhân đái tháo đường. Triệu chứng lâm sàng gồm sốt, đau mạng sườn, đái mủ,
trong nước tiểu thấy có các gai thận bị bong ra.
10.1.3. - Biến chứng thần kinh
Bệnh thần kinh ngoại biên và thần kinh tự chủ là các biến chứng thường gặp
của đái tháo đường.
10.1.3.1 Bệnh thần kinh cảm giác
Bệnh nhân có rối loạn hoặc mất cảm giác như dị cảm, tê, đau thường tăng lên
về đêm. Sự mất cảm giác thường đối xứng có thể ở cả tay và chân.
Do giảm cảm giác nên bệnh nhân đái tháo đường thường giảm hoặc không
còn cảm nhận các chấn thương ở chi trên và chi dưới.
10.1.3.2. Bệnh thần kinh vận động
Ít gặp hơn biểu hiện bằng sự liệt đột ngột thần kinh sọ nảo, hoặc hoặc một dây
thần kinh chi phối một vùng của cơ thể.
Tiên lượng thường tốt hơn.
10.1.3.3. Bệnh thần kinh tự chủ
Thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường lâu ngày, đây là một vấn đề lớn của
lâm sàng.
Nhiều chức năng của nội tạng bị rối loạn
Các biểu hiện thường gặp
+ Tim nhanh lúc nghỉ + Tụt huyết áp tư thế
+ Mất dần sự toát mồ hôi + Đầy bụng sau ăn, buồn nôn, nôn do
mất trương lực dạ dày, hội chứng trào ngược, nuốt khó
Táo bón, tiêu chảy, phân tự chảy (rối loạn cơ thắt hậu môn).
+ Bất lực nam, tiểu không tự chủ, ứ động nước tiểu dư, xuất tinh ngược dòng.
10. 2- Bệnh lý mạch máu lớn do đái tháo đường
- Xơ vửa mạch máu lón thường xuất hiện sớm hơn, thuờng gặp hơn, trầm
trọng hơn và thường lan toả đến phần xa (chi) ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Tình trạng tăng đường huyết có thể làm trầm trọng thêm biến chứng mạch
máu lớn.
102
- Các yếu tố thúc đẩy hay làm nặng thêm tình trạng xơ vửa động mạch trên
bênh nhân đái tháo đường.
+ Tình trạng kháng Insulin + Rối loạn lipid máu
+ Tăng huyết áp + Béo phì dạng nam
+ Hút thuốc lá + Tăng kết dính và ngưng tập
tiểu cầu
+ Tăng độ nhớt máu + Giảm phân giải fibrine
10.2.1- Bệnh mạch vành
Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ tử vong do do bệnh tim mạch cao gấp 2
- 3 lần (với nam giới) và gấp 3- 5 lần (với nử giới) so sánh với nhóm bệnh
nhân tương ứng không bị đái tháo đường.
Người có đái tháo đường và tăng huyếp áp có nguy cơ biến chứng tim mạch
cao gấp 4 lần.
Các biểu hiện lâm sàng cơn đau thắt ngực khi gắng sức hoặc thiếu máu cơ tim
yên lặng chỉ có thay đổi trên ECG.
Nhồi máu cơ tim có thể có triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc chỉ có triệu
chứng khó thở kèm theo thay đổi ECG và men tim.
10. 2.2- Bệnh mạch máu ngoại biên
Bệnh mạch máu ngoại biên thường ở động mạch chi duới có thể gây ra loét
chân, hoại thư chân, và một số trường hợp phải cắt cụt chi.
Triệu chứng:
- Đi cách hồi - Teo cơ
- Chân lạnh, tím ở phần dưới - Hoại thư các ngón chi
Bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng ở bàn chân nên được hướng dẩn
cách chăm sóc bàn chân, tránh chấn thương hoặc nhiễm trùng cũng như cách
chăm sóc vết thương.
10.3- Biến chứng da
Bệnh nhân đái tháo đuờng lâu ngày thường có các chấm sẩm màu
U vàng thường gặp ở bệnh nhân không kiểm soát đường tốt và thường có tăng
triglycerit máu.
10.4- Nhiễm trùng
Bệnh nhân đái tháo đương dể bị nhiễm hơn người không bị đái tháo đườngdo
suy giảm miễn dịch. Tình trạng nhiễm trùng dễ dẫn đến nguy cơ tăng đường
huyết nặng do mất bù Insulin. Các nhiễm khuẩn thường gặp là:
- Nhiễm trùng da như viêm quần, nhọt da.
- Nhiễm trùng phế quản, phổi.
- Nhiễm trùng niệu (có thể thể tiềm ẩn).
- Nhiễm nấm candida âm đạo, thực quản.
- Nhiễm lao thường là lao phổi.
103
1. ĐẠI CƯƠNG
Suy thượng thận là tình trạng giảm sản xuất glucocorticoid hoặc
mineralocorticoid hay cả hai. Sự phá hủy vỏ thượng thận gây ra suy thượng
thận nguyên phát (bệnh Addison), sự giảm sản xuất ACTH làm giảm sự sản
xuất cortisol gây ra suy thượng thận thứ phát. Giảm tiết renin gây ra sự thiếu
aldosteron chọn lọc. Đôi khi thiếu men gây ra suy thượng thận chọn lọc.
Trong đó suy thượng thận thứ phát do dùng glucocorticoid là nguyên nhân
thường gặp.
2. NGUYÊN NHÂN
Suy vỏ thượng thận tiên phát (bệnh addison): là bệnh thương đối hiếm gặp ở
các nước phát triển gặp khoảng 50 bệnh nhân trên 1 triệu dân, nguyên nhân
thay đổi theo thời gian. Năm 1920, lao là nguyên nhân chính. Năm 1950 viêm
thượng thận tự miễn với teo thượng thận chiếm 80% trường hợp. Tỷ lệ
nữ/nam là 2,6:1 cùng với sự gia tăng của bệnh AIDS và ung thư, tỉ lệ mắc
bệnh được dự đoán sẽ gia tăng.
2.1. Suy thượng thận nguyên phát do nguyên nhân tự miễn
Thâm nhiễm lymphocyte vào vỏ tuyến thượng thận là đặc điểm của bệnh này.
Tuyến thượng thận nhỏ, teo, bao dày. Vùng tủy ít bị ảnh hưởng. Bệnh
Addison tự miễn thường đi kèm với các rối loạn tự miễn khác có thể gặp
trong 2 hội chứng là hội chứng đa nội tiết tự miễn type 1 và hội chứng đa nội
tiết tự miễn type 2. Chiếm tỷ lệ 80% suy thượng thận mãn ở Mỹ. Quá trình tự
miễn có thể phá hủy các mô khác của bệnh nhân gây ra các bệnh lý khác như:
suy giáp, đái tháo đường type 1, suy cận giáp, suy buồng trứng tiên phát, thiếu
máu giả ác tính Biermer.
2.2. Xuất huyết thượng thận
Thường gặp trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết, rối loạn đông máu, điều trị
bằng thuốc kháng đông, chấn thương, phẩu thuật, thai nghén, nhồi máu
thượng thận, huyết khối, viêm động mạch. Các bệnh tẩm nhuận, xâm lấn
tuyến thượng thận: u tuyến lympho, u di căn, bệnh thoái hóa biến dạng bột,
sarcoidosis, bệnh nhiễm sắc tố sắt. Thoái triển thượng thận bẩm sinh và không
đáp ứng với ACTH.
105
Giảm khả năng đáp ứng với stress: tất cả các triệu chứng trên đều gia tăng khi
có chấn thương, nhiễm trùng hay nhịn đói.
3.3. Androgen thượng thận giảm
Ít gây triệu chứng rõ ràng trên lâm sàng, có thể gây mệt, phụ nữ có thể làm
giảm lông nách, ở nam giới gây bất lực, giảm libido.
4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng lâm sàng của suy vỏ thượng thận tiên phát mạn tính với
các triệu chứng chính là tăng sắc tố, yếu và mệt, sụt cân, chán ăn và rối loạn
tiêu hóa, hạ huyết áp.
4.1. Tăng sắc tố da (xạm da)
Triệu chứng thường gặp nhất 99% biểu hiện bằng dấu xạm da, thường rải rác,
màu nâu đồng. Xạm da xuất hiện đầu tiên ở vùng hở tăng lên khi tiếp xúc mặt
trời, những vùng cọ sát và các vùng có sẹo mới. Thường ở mặt, cổ, bàn tay
giống như xạm nắng, mặt sau cánh tay, thắt lưng, đầu gối. Ở bàn tay đặc biệt
các nếp gấpđều nâu hoặc đen, móng tay có gạch sậm màu, đầu núm vú, quanh
niêm mạc hậu môn và âm đạo. Đốm màu đá đen trong má, lợi, sàn miệng ít
gặp.
4.2. Yếu, mệt, suy nhược, chán ăn, gầy (100%)
Mệt là triệu chứng đáng lo ngại và đây chính là lý do làm cho bệnh nhân đi
khám bệnh bao gồm mệt về thể xác lẫn tinh thần. Ngay sau khi mới ngủ dậy
bệnh nhân đã mệt và triệu chứng tăng dần trong ngày, dần dần bệnh nhân
không đi lại được nằm liệt giường không ăn, không nói. Suy nghĩ chậm, vô
cảm, trầm cảm xen lẫn những lúc nóng nảy, gây gổ.
Nam giới có thể bị bất lực, phụ nữ lãnh cảm, mất kinh.
4.3. Gầy: luôn luôn có, sụt cân có thể lên đến 15kg xuất hiện từ từ do mất
nước vì mất muối, ăn kém.
4.4. Hạ huyết áp (88%)
Huyết áp thấp, mạch nhẹ khó bắt, hạ huyết áp tư thế và ngất. Trong cơn suy
thượng thận cấp thường có choáng trụy mạch
4.5. Rối loạn tiêu hóa (56%)
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy làm bệnh nặng thêm. Triệu chứng đau bụng và các
triệu chứng rối loạn tiêu hóa sẽ tăng lên tong cơn suy thượng thận cấp dễ
nhầm lẫn với bệnh cảnh ngoại khoa.
4.6. Thèm muối (20%)
4.7. Các triệu chứng khác
Bạch biến có thể gặp ở bệnh nhân Addison tự miễn, mất kinh, rụng lông nách,
mu ở phụ nữ có liên quan đến giảm tiết androgen thượng thận.
Hạ đường huyết thường xảy ra ở trẻ em ít gặp ở người lớn, có thể xảy ra khi
nhịn đói, sốt, nhiễm trùng, nôn ói trong đợt suy thượng thận cấp. Bệnh nhân
cũng thường bị vọp bẻ.
108
5. THỂ BỆNH
- Thể nặng: do stress, chấn thương, nhiễm trùng, nóng nực nhiều, mệt, xạm da
tăng cần điều trị khẩn.
- Thể mơ hồ: thường gặp với các triệu chứng mệt, xạm da xuất hiện từ từ.
Bệnh nhân đến khám vì mệt, mỏi cơ, trầm cảm, hạ huyết áp tư thế và hạ
đường huyết khi đói.
- Trẻ em: thường hiếm gặp do nguyên nhân tự miễn.
- Ở phụ nữ có thai: suy thượng thận thường xảy ra trong 3 tháng đầu vì tăng
nhu cầu hormon và do nôn ói làm mất ổn định, 3 tháng cuối dễ chịu hơn vì
nhau tiết ra những chất có tác dụng corticosteroid.
- Trên bệnh nhân xạm da bệnh sẽ khó chẩn đoán.
- Thể kết hợp với các bệnh tự miễn khác: là sự kết hợp của bệnh Addison với
các bệnh tự miễn khác được gọi là hội chứng Schmidt còn có tên là hội chứng
suy nhiều tuyến nội tiết bao gồm tuyến thượng thận kết hợp suy buồng trứng
(25%), cường giáp (75%)thường gặp ở phụ nữ, suy giáp, hoặc viêm giáp
Hashimoto(9%), viêm giáp tiềm ẩn(80%), tiểu đường típ 1(12%), bạch
biến(9%), suy tuyến cận giáp (6%), thiếu máu giả ác tính Biermer (4%). Sự
phát triển bệnh lý tự miễn có khuynh hướng gia đình. Ngoài ra còn có sự gia
tăng xuất độ kháng nguyên phù hợp tổ chức HLA B8, DW3 và halotype HLA
A1, B8.
- Thể thiếu glucocorticoid đơn thuần: hiếm ở trẻ em hơn người lớn. Triệu
chứng lâm sàng không có gì khác biệt nhưng nồng độ aldosteron trong máu
bình thường và điều trị bằng aldosteron sẽ làm tăng huyết áp, đau cơ, đau
khớp.
- Thiếu aldosteron nguyên phát đơn thuần: ở trẻ em có thể gây trụy tim mạch.
Ở người lớn ít gặp hơn gây mệt nhẹ, dị cảm, hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim,
hội chứng Adams Stokes, giảm natri máu, tăng natri trong nước tiểu. Nồng độ
17 OH corticosteroid và 17 cetosteroid trong nước tiểu bình thường. Nguyên
nhân do thiếu men 18 hydroxylaz hoặc 18 dehydrogenaz, đôi khi phối hợp
thiếu renin nguyên phát.
6. CẬN LÂM SÀNG
6.1. Các xét nghiệm thông thường
- Công thức máu: thường có thiếu máu nhược sắc, có thể bị che dấu bởi
tình trạng cô đặc máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, tăng bạch cầu
đa nhân ái toan.
- Đường huyết khi đói thấp: 60-65 mg/dl.
- Ion đồ: Natri máu giảm, tăng kali máu, calci tăng từ nhẹ đến trung bình
- Nhiễm toan nhẹ.
- Chức năng thận: tăng ure máu, tăng creatinine máu do giảm thể tích
huyết tương.
109
- Nghiệm pháp Robinson đánh giá khả năng giảm thải nước tự do.
Sau khi uống nước 4 giờ bệnh nhân chỉ thải được 50-60% lượng nước đã
uống trong khi người bình thường thải hết được lượng nước đó trong cùng
một số giờ. Tỷ trong của các mẫu nước tiểu hứng trong thời gian đó không
thay đổi (> 1.004) chứng tỏ bệnh nhân không thể pha loãng nước tiểu.
Nghiệm pháp tuy không đặc hiệu nhưng rẻ tiền, dễ thực hiện, phản ánh
khá trung thành sự thiếu glucocorticoid.
- Điện tâm đồ: điện thế thấp.
6.2. Định lượng tĩnh hormone
- Đo cortisol huyết tương lúc 8 giờ: giảm ≤ 3 µg/dl (83 nmol/l).
- 17 OH corticosteroid trong nước tiểu < 3mg/24 giờ (⊥2-20 mg/24 giờ).
- 17 cetosteroid trong nước tiểu < 5 mg/24 giờ ở nam( ⊥7-25 mg/24 giờ)
và < 3 mg/24 giờ ở nữ (⊥4-15 mg/24 giờ).
- Đo nồng độ ACTH:
+ Suy thượng thận nguyên phát: ACTH > 250 pg/ml (400 - 2000 pg/ml)
hay > 55.5 pmol/l (88.8 – 444 pmol/l).
+ Suy thượng thận thứ phát: ACTH trong khoảng 0 – 50 pg/ml (0 – 11
pmol/l) và thường < 20 pg/ml (4.4 pmol/l).
6.3. Các nghiệm pháp động
6.3.1. Nghiệm pháp kích thích bằng ACTH
- Truyền tĩnh mạch α.1.24 ACTH tổng hợp (cosyntropin) pha trong 500-
1000ml NaCl 9‰ với tốc độ 2-3 đơn vị /giờ trong 24 giờ.
+ Bình thường: 17 OH corticosteroid tăng ít nhất đến 25 mg/24giờ,
cortisol huyết tương > 40 µg/dl( 8 giờ:9-24 µg/dl, 16 giờ: 3-12 µg/dl).
+ Suy thượng thận nguyên phát: đaps ứng ít hoặc không đáp ứng.
- Tiêm bắp hoặc tiêm mạch 25 UI (250µg) cosyntropin, đo cortisol huyết
tương trước và trong 30-60 phút sau khi tiêm.
+ Bình thường: cortisol huyết tương tăng ít nhất 7 µg/dl so với trước
khi tiêm.
6.3.2. Nghiệm pháp dùng Metyrapon
- Chỉ định trên bệnh nhân nghi có rối loạn hạ khâu não tuyến yên nhưng
không thể dùng biện pháp hạ đường huyết và trên những bệnh nhân
điều trị glucocorticoid lâu ngày. Không dùng trên những bệnh nhân
nặng hoặc nghi suy thượng thận nguyên phát.
- Cho bệnh nhân uống Metyrapon 750mg mỗi 4 giờ trong 24 giờ (6
liều/24 giờ).
- Đo 11 deoxycortisol, cortisol và ACTH trước và sau khi uống
Metyrapon.
+ Bình thường: sau khi uống metyrapon, 11 deoxycortisol sẽ tăng hơn 7
µg/dl (210 nmol/l) và ACTH sẽ tăng hơn 75 pg/ml (17 pmol/l).
110
6.3.3. Phương pháp gây stress bằng hạ đường huyết bằng insulin
- Chỉ định khi có u hạ khâu não tuyến yên vì ACTH và Gh đều đáp ứng
với nghiệm pháp này. Không chỉ định cho bệnh nhân già, có bệnh lý
tim mạch hay bệnh mạch máu não, động kinh.
- Cho bệnh nhân nhịn ăn từ lúc nửa đêm, sáng hôm sau đo đường huyết
đói cơ bản, tiêm tĩnh mạch bolus insuli 0.05-0.1 UI/Kg cân nặng sao
cho đường huyết giảm 50% trị số đường huyết đói. Trong lúc thực hiện
nghiệm pháp lấy máu tĩnh mạch đo đường huyết mỗi 15 phút, đo
cortisol và GH ở phút 0, 30, 45, 60, 75, 90.
- Phải theo dõi sát, triệu chứng đổ mồ hôi, nhức đầu, tim đập nhanh, cảm
thấy yếu chứng tỏ kích thích đủ gây hạ đường huyết. Nếu có triệu
chứng hạ đường huyết nặng ở hệ thần kinh trung ương phải tiêm mạch
25-50ml glucose 50%.
- Khi có triệu chứng hạ đường huyết và đường huyết < 40mg/dl
(2.2mmol/l) nồng độ hormon tăng trưởng sẽ tăng đến 6-10 ng/ml (279
pmol/l – 454 pmol/l) và cortisol sẽ tăng ít nhất là > 18 µg/dl (496
nmol/L).
*** Đáp ứng bình thường với nghiệm pháp metyrapon hoặc nghiệm pháp
gây stress hạ đường huyết sẽ loại bỏ chẩn đoán suy thượng thận thứ phát.
*** Đáp ứng dưới mức bình thường kết hợp với đáp ứng bình thường
trong nghiệm pháp kích thích bằng ACTH cho phép chẩn đoán suy thượng
thận thứ phát.
6.4. Các xét nghiệm về hình ảnh
- XQ tim phổi: tim nhỏ như hình giọt nước.
- XQ bụng: có thể thấy hình ảnh calci hóa vùng thượng thận khá đặc hiệu
cho bệnh lao.
- CT- Scan cho thấy hình ảnh tuyến thượng thận lớn do xuất huyết.
7. CHẨN ĐOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
7.1. Chẩn đoán
Năm triệu chứng quan trọng giúp chẩn đoán bệnh
- Yếu và mệt cả về tinh thần lẫn thể xác.
- Sụt cân.
- Chán ăn và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn ói, tiêu lỏng
- Sạm da
- Hạ huyết áp, tim nhỏ, mạch chậm, yếu.
- Na+ và Cl - huyết tương giảm.
- 17 cetosteroid và 17 hydroxycorticosteroid nước tiểu giảm.
- K+ và ure huyết tương tăng.
- Cortisol huyết tương thấp hoặc không có.
111
Bên cạnh việc chẩn đoán suy thương thận, chúng ta cần phải phân biệt rõ
suy thượng thận mãn tính nguyên phát hay thứ phát.
Suy thượng thận Suy thượng thận thứ phát Loại bỏ suy thượng thận
nguyên phát thứ phát
Hình: Chẩn đoán phân biệt suy thượng thận nguyên phát và thứ phát.
7.2. Chẩn đoán phân biệt
- Một số bệnh có triệu chứng chán ăn, gầy, rối loạn tiêu hóa như:
+ Chán ăn do nguyên nhân thần kinh
+ Tiêu chảy kéo dài (Hội chứng Sprue)
+ Các khối ác tính
+ Bệnh lý tại dạ dày- tá tràng.
- Triệu chứng mệt mỏi, giảm sức lao động, yếu cơ có thể gặp trong:
+ Yếu cơ trong cường cận giáp.
+ Yếu cơ trong cường giáp
112
Viêm tuyến giáp hay còn gọi viêm giáp là một bệnh lý bao gồm trạng
thái tẩm nhuận các tế bào viêm hoặc mô sơ tại tuyến giáp.
Viêm giáp được phân loại theo khởi phát và thời gian mang bệnh nhanh
chậm.
A. NHÓM VIÊM GIÁP ĐAU.
1. Viêm giáp cấp:
1.1. Viêm giáp do vi trùng sinh mủ.
Bệnh tương đối hiếm gặp, nguyên nhân thường do vi khuẩn gây mủ tại
tuyến giáp. Vi khuẩn xâm nhấp trực tiếp từ vùng hầu họng, đầu mặt cổ, hiếm
hơn qua đường máu…
Biểu hiện lâm sàng là:
- Sưng, nóng, đỏ, đau vùng tuyến giáp, đau có thể lan sang họng và tai.
- Có thể đau họng khó nuốt.
- Khám bướu giáp thường nóng, mật độ mềm, nhỏ, thường không đều,
có thể có áp xe hóa.
1.2. Viêm giáp khác: viêm giáp do xạ trị.
- Xảy ra sau xạ trị bằng iod phóng xạ I131 vài tuần.
- Có thể gây viêm giáp cấp hoặc viêm giáp mạn.
- Tuyến giáp sưng đau. Tình trạng này có thể dẫn đến xơ nang tuyến
giáp.
* Chẩn đoán phân biệt:
- viêm giáp bán cấp.
- Chảy máu tuyến giáp: Bướu đột nhiên to ở 1 vùng, có thể hơi đau, sờ
có cảm giác căng. Phân biệt bằng cách chọc hút có máu không đông.
2. Viêm tuyến giáp bán cấp:
Đây là bệnh tương đối hiếm, còn gọi là viêm giáp do virus, viêm giáp
De Quervain, viêm giáp Crile, viêm giáp dạng hạt. Nguyên nhân thường
không rõ, bệnh hay xảy ra sau nhiễm virus vài tuần. Virus có liên quan viêm
giáp là quai bị, Coxsackie, cúm, Adenovirus. Ngoài ra vi trùng Pneumocystis
carinii có thể gây viêm giáp bán cấp.
2.1. Giải phẫu bệnh:
- Trong giai đoạn cấp các cấu trúc nang giáp bị phá hủy, thấm nhuận tế
bào lympho và đa nhân trung tính. Hình ảnh điển hình là giả u hạt, gồm 1
nhân ở giữa được tạo bởi chất keo, xung quanh có sự hiện diện các tế bào
114
khổng lồ nhiều nhân và các u hạt, xơ hóa. Các tổn thương nói trên có thể tự
thoái triển.
- Sau cùng mô tuyến giáp trở lại bình thường vài tháng sau khỏi phát.
2.2. Lâm sàng và diễn tiến: 4 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: kéo dài 1 - 3 tháng.
Khởi phát từ từ hoặc đột ngột với tuyến giáp to toàn bộ hay lớn 1 thùy.
Sưng, nóng, đau tại tuyến giáp, đau lan khắp cổ, lan lên tai.
Có thể có đau họng, khó thở hay khó nuốt.
Toàn thân có thể sốt hay ớn lạnh, đau nhức cơ.
Giai đoạn này tuyến giáp bị phá hủy, phóng thích hormon giáp vào máu
gây ra triệu chứng nhiễm độc giáp giống như triệu chứng cường giáp.
- Giai đoạn 2: kéo dài 1 – 2 tuần.
Bệnh nhân trở lại bình giáp tạm thời.
Tùy tình trạng phá hủy tuyến giáp bệnh nhân có thể duy trì bình giáp
hay chuyển sang giai đoạn 3.
- Giai đoạn 3: nếu mô giáp bị phá hủy nhiều, có thể bị suy giáp kéo dài nhiều
tháng.
- Giai đoạn 4: Đa số các trường hợp, bệnh sẽ phục hồi hoàn toàn, xét nghiệm
trở về bình thường. Một số nhỏ (5%) suy giáp vĩnh viễn, 2% tái phát nhiều
đợt.
2.3. Cận lâm sàng:
- Chức năng tuyến giáp thay đổi theo giai đoạn.
+ Giai đoạn 1:
T3 T4 tăng, TSH bị ức chế (thấp)
Bạch cầu máu tăng cao
Tốc độ máu lắng (Vs) tăng, giờ đầu có thể tăng > 100mm.
Xạ hình tuyến giáp bắt I131 thưa
+ Giai đoạn 2:
T4 trở lại bình thường, TSH vẩn còn bị úc chế.
Vs và thyroglobulin tăng.
Xạ hình tuyến giáp bắt I131 thưa
+ Giai doạn 3:
T4 giảm, TSH tăng.
Xạ hình tuyến giáp bắt I131 tăng trở lại
+ Giai đoạn 4: Đa số các xét nghiệm trở lại bình thường, một số ít có khiếm
khuyết T3, T4.
- Siêu âm tuyến giáp thấy có 1 vùng giảm âm.
- XN miễn dịch:Thyroperoxydase (TPO), Thyroglobulin (Tg): (-).
115
- Bệnh có khuynh hướng di truyền, thường phối hợp với bệnh Down,
hội chứng Turner, Bệnh Alzeimer, thừa iod.
- Đây là nguyên nhân gây suy giáp hàng đầu ở Mỹ
2.1.1. Bệnh sinh
Viêm giáp Hashimoto là bệnh lý rối loạn miễn dịch, trong đó khởi đầu
của tình trạng tự miễn là sự hoạt hóa các yếu tố gây viêm: tế bào lympho T, tế
bào lympho T trở nên nhạy cảm với kháng nguyên tuyến giáp và tạo ra tự
kháng thể phản ứng với kháng nguyên trên.
Các kháng thể kháng giáp quan trọng xuất hiện trong máu là: kháng thể
TPO và thyroglobulin, kháng thể ức chế thụ thể TSH.
Bệnh viêm giáp Hashimoto được chia là 2 thể:
- Có bướu giáp (Hashimoto kinh điển)
- Thể teo: không có bướu giáp.
2.1.2. Giải phẩu bệnh:
- Thể có bướu giáp: Tuyến giáp lớn có vỏ bọc dày, các tế bào nang giáp
giảm về số lượng nhưng phì đại, chất dạng keo ít. Tế bào nhu mô chứa các
không bào, bắt màu Eosine đậm, nhân sẩm màu. Thâm nhiễm lympho bào và
các tương bào khắp tuyến.
- Thể có tuyến giáp teo: tuyến giáp nhỏ, tổn thương chủ yếu là xơ hóa,
với lympho và tương bào thì ít.
2.1.3. Lâm sàng.
* Thể kinh điển:
- Khởi phát bệnh từ từ, không rầm rộ, 1 số trường hợp xảy ra nhanh.
- Bướu giáp mới xuất hiện gần đây, to vừa phải, lan tỏa, mật độ chắc,
đàn hồi, mặt nhẳn, di động, nghe không có âm thổi, không có biểu hiện chèn
ép xung quanh.
Bướu giáp nhân ít gặp hơn, có thể có 1 hoặc nhiều nhân, có thể có hạch
nhỏ kế bên kèm theo dấu hiệu chèn ép như nuốt khó, khàn tiếng.
Khám có thể có hạch nhỏ dọc vùng cổ.
- Giai đoạn này đa số bình giáp (80%), khoãng 15% có biểu hiện suy
giáp nhẹ kèm hơi mệt mỏi, chuột rút, tăng cân, phù nhẹ mi mắt dưới, rối loạn
sinh dục và một số ít có biểu hiện cường giáp (5 – 20%).
Những đợt tiến triển có biểu hiện cường giáp kèm theo đau, nuốt khó.
* Thể tuyến giáp teo: thường gặp ở phụ nữ, tuổi 40 – 60, biểu hiện suy
giáp lâm sàng.
2.1.4. Cận lâm sàng:
2.1.4.1. Xét nghiệm miễn dịch: Quan trọng nhất là 2 kháng thể:
- Kháng thể kháng Peroxidase giáp heienj diện 90 – 100%
- Kháng thể kháng Thyroglobulin hiện diện 80%.
Các kháng thể khác:
117
MỤC TIÊU:
1. Liệt kê các nguyên nhân gây bệnh.
2. Nắm vững triệu chứng lâm sàng chẩn đoán phân biệt, nguyên nhân của
bướu giáp đơn thuần
3. Trình bày được các biến chứng của bướu giáp.
4. Nắm vững các nguyên tắc điều trị, chỉ định điều trị cụ thể.
NỘI DUNG:
1. ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐỊNH DANH.
- Định nghĩa: Bướu giáp đơn thuần là bướu giáp lan toả, không thay đổi
nồng độ hormon giáp, không có triệu chứng của viêm giáp hay ung thư giáp.
- Tên khác của bướu giáp là bướu cổ, bướu bình giáp, phình giáp bướu
giáp địa phương. Gọi là bướu giáp địa phương khi >10% dân số trong vùng bị
bệnh bướu giáp đơn thuần. Đa số bướu giáp địa phương là do thiếu iod lúc đó
gọi là bướu giáp địa phương do thiếu iod.
2. TẦN SUẤT.
- Chiếm tỉ lệ 70- 75% tổng số bệnh nhân bị bệnh về tuyến giáp.
- Đa số là nữ.
- Có tính chất gia đình.
3. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH.
Quá trình tăng số lượng, phì đại các tế bào tuyến giáp thành bướu giáp
do các nguyên nhân sau:
3.1. Thiếu hụt hormon giáp: Sự thiếu hụt tương đối hoặc tuyệt đối hormon
tuyến giáp gây tăng tiết TSH làm tuyến giáp bị kích thích.
3.1.1. Thiếu hụt hormon giáp tuyệt đối: Do tổng hợp và tiết chế hormon
không đầy đủ do các nguyên nhân sau:
- Thiếu iod
- Rối loạn bẩm sinh trong sinh tổng hợp hormon giáp.
- Do nhiễm các vi khuẩn:
+ E. Coli: Vi khuẩn này tiết ra 1 hợp chất kháng giáp làm giảm cố định
iod ở tuyến giáp.
+ Các vi khuẩn khác như Para clobactrum, clostridium Pefringen …
cũng có thể gây bướu giáp.
- Do dùng thức ăn:
+ Khoai mì, củ cải, hạt kê…khi bị thuỷ phân có chứa chất Cyanur,
trong cơ thể cyanur được chuyển hoá theo nhiều con đường trong đó có
thiocyanat có đặc tính sinh bướu giáp do ức chế bơm iod trong tuyến giáp và
tăng thảy iod qua thận.
120
+ Đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành cơ chế chưa rõ.
- Do dùng thuốc: một số thuốc có chứa iod có thể ức chế tiết hormon
như Cordaron, một số thuốc trị hen, thấp khớp…
- Suy dinh dưỡng: chủ yếu là thiếu vitamin A
- Thừa iod: ăn quá nhiều tảo biển gây giảm sự hữu cơ hoá iod, tổng hợp
T4, T3 thấp hơn bình thường.
- Do đào thải quá mức hormon giáp, gặp trong hội chứng thận hư, mất
nhiều protein qua đường niệu.
3.1.2. Thiếu tương đối: do nhu cầu về hormon tuyến giáp của mô tăng như ở
tuổi dậy thì, phụ nữ có thai.
3.2.Yếu tố miễn dịch.
- Gần đây đã phân lập được kháng thể gọi là TGI (Thyroid Growth
Hormon) hay TGAb (Thyriod Growth Antibody) chỉ kích thích sự phát triển
các tế bào tuyến giáp không làm thay đổi khả năng tổng hợp hormon.
- Có tính chất gia đình.
3.3. Yếu tố tại chổ: các yếu tố mô tại chổ tham gia vào sự điều hoà phát triển
của tế bào giáp, hiện còn chưa rõ.
4. LÂM SÀNG.
4.1. Cơ năng.
Bướu giáp thường không có triệu chứng cơ năng nên lúc đầu thường
phát hiện tình cờ khi soi gương hoặc mặc áo chật cổ, hay khám sức khoẻ tổng
quát.
4.2. Khám lâm sàng.
- Kết hợp sờ nắn cho phép phân loại bướu giáp tuỳ theo khối lượng của
nó.
- Sờ bướu giáp mật độ có thể đều, lan toả hoặc gồ ghề mật độ khác
nhau.
- Không có dấu hiệu bướu mạch.
Phân loại bướu giáp theo WHO:
Phân Đặc điểm.
độ
0 Không có bướu giáp.
IA Mỗi thuỳ tuyến giáp to hơn đốt 1 ngón tay của người được khám
IB bệnh, sờ nắn được.
Khi ngữa đầu tối đa, nhìn thấy tuyến giáp to, bướu sờ nắn được.
II Tuyến giáp to nhìn thấy khi đầu ở tư thế bình thường và ở gần
nhìn thấy bướu
III Bướu giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa. Bướu lớn làm biến dạng cổ
Bảng phân loại bướu giáp theo WHO
121
8.2.3. Bướu giáp khổng lồ không đồng nhất (lan toả + nhân), hoặc bướu lặn,
hoặc chèn ép: Phẫu thuật cắt bỏ bớt mô giáp, điều trị tiếp tục hormon tuyến
giáp như trên.
9. PHÒNG BỆNH.
Cung cấp đủ iod là hiệu quả nhất, theo khuyến cáo của WHO: Khoãng
150-300µg/ngày. Có nhiều cách để cung cấp iod cho nhân dân như cho vào
thức ăn, thực phẩm, đồ uống…
Đối với vùng bướu giáp địa phương khi thiếu iod:
- Trộn thêm iod ( Iodat Kali KIO3) vào muối ăn tỉ lệ 50mg/kg muối.
- Dầu Lipiodol: 1ml = 450-500mg iod, tiêm bắp.
- Thuốc dầu iod uống: đỡ gây kích thích tại chổ do chích.
Ở Việt Nam việc phòng bệnh BG ĐT, hay nói chung là phòng các bệnh
do rối loạn thiếu iod, đã được đặt thành một chương trình nghiên cứu quốc
gia, chương trình này mang tên “Chương trình thanh toán bệnh bướu cổ và
bệnh đần độn” có mục tiêu là thanh toán bệnh bướu cổ ở Việt Nam vào năm
2010.