Professional Documents
Culture Documents
Tuyenlua 1 PDF
Tuyenlua 1 PDF
2. Hãy tìm mật độ điện tích mặt vừa đủ để cân bằng với áp suất khí quyển P.
Em có thể tiến hành như sau:
(a) Xét một mẩu diện tích nhỏ trên một bề mặt dẫn điện đã được tích điện. Hãy chứng
minh rằng điện trường hiệu dụng tác dụng lên diện tích đó là
1
Eeffective E E
2
trong đó E và E là các điện trường lần lượt ngay sát bên trên và bên dưới mặt dẫn điện.
(Gợi ý: xét riêng biệt điện trường gây bởi mẩu diện tích và điện trường gây bởi tất cả các điện
tích còn lại).
(b) Xác định xem phải như thế nào để lực tĩnh điện, có tác dụng làm giãn nở, cân
bằng với áp suất khí quyển, có tác dụng nén vào.
3. Bây giờ, ta để ý rằng không khí có điện dẫn suất thấp s , khác không (dẫn điện suất là
nghịch đảo của điện trở suất 1 / s ), khiến cho quả cầu bị mất dần điện tích.
(a) Quả cầu lúc đầu được tích điện đến điện tích Q0 và được để tự do. Hãy tìm xem
điện tích quả cầu biến đổi như thế nào theo thời gian Q Q t .
(b) Giả thiết ta dùng một thiết bị tích điện để bù trừ sự phóng điện qua không khí và giữ
cho điện tích luôn bằng Q0 . Thiết bị này tiêu thụ công suất bằng bao nhiêu? Hãy biểu thị
công suất này như là một hàm số chỉ của bán kính R của quả cầu.
4. Ta cần dùng khí cầu để mang một tải trọng có khối lượng M (trong bài toán này, ta bỏ qua
khối lượng của chính khí cầu). Hãy tìm xem các đại lượng sau đây phụ thuộc như thế nào vào
M:
(a) điện tích toàn phần Q ,
(b) năng lượng W [xem câu 1.(d)]
5. Ta xét một khí cầu không khí nóng thông thường. Ta giả thiết nó có hình cầu, một bếp ga đốt
nóng không khí, làm cho khối lượng riêng của nó bên trong khí cầu giảm đi và lực Ac si met
tạo nên lực nâng. Hãy dùng các lập luận vật lí và các quan niệm thực tế để ước lượng xem công
suất của bếp ga phụ thuộc như thế nào vào khối lượng M . Giả thiết thể tích của tải trọng M
không tham gia vào việc tạo thành lực nâng. Hãy bình luận xem công nghệ nào phù hợp hơn để
cho khí cầu bay được. Mọi đáp án hợp lí đều được tính điểm.
6. Trong thực tế, ta thấy rằng khí cầu tĩnh điện là không kín hoàn toàn. Do đó, khoảng chân
không bên trong khí cầu sẽ được dần dần lấp bởi không khí từ khí quyển. Ta có thể mô hình
hoá tình huống này bằng các tưởng tượng rằng trong khí cầu có một lỗ nhỏ với diện tích toàn
phần S R . Ta vẫn giả thiết thể tích của tải trọng M không tham gia vào việc tạo thành
2
lực nâng.
(a) Gọi áp suất khí quyển là P1 và áp suất bên trong khí cầu là P2 P1 . Tìm vận tốc v2
của khí khi nó đi vào trong khí cầu qua lỗ nhỏ trên mặt khí cầu. Nhiệt độ của khí quyển là T1 ,
chỉ số đoạn nhiệt là , khối lượng mol là . [Gợi ý: Dùng phương trình Bernoulli (bảo toàn
năng lượng của một phần tử chất lưu). Giả thiết rằng dòng khí là đủ nhanh để khí không đủ thời
gian trao đổi nhỉệt với xung quanh.]
(b) Ta đặt một cái bơm để giữ cho áp suất trong khí cầu là P2 P1 . Hãy tìm công suất
tiêu thụ bởi bơm và biểu thị nó theo tải trọng M . Giả thiết lỗ của bơm có kích thước bằng S ,
và P2 0 .