Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

4.2.2 Bơm thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400


2
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

14 15

Hình 4-11 Bơm thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
1- Trục bơm trước; 2- Bệ đỡ; 3- Vỏ bơm trước; 4- Đĩa cam lắc; 5- Đế piston;
6- Piston ; 7- Block xylanh; 8- Van đĩa phân phối; 9- Mặt bích nối bơm trước và
bơm sau; 10- Khớp nối; 11- Bu lông; 12- Trục bơm sau; 13- Vỏ bơm sau;
14- Piston trợ động; 15- Bánh răng dẫn động bơm phụ.
Bơm chính là loại bơm piston- rô to đồng trục dạng kép, để tăng công suất của bơm.
Loại bơm này có hai block xy lanh nhưng quay cùng trục, đặt đối xứng và quay
cùng chiều.
1
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Các phần tử điều khiển lưu lượng được tích ngay trong bơm làm tăng khả năng
điều khiển
4.2.2.1 Nguyên lý hoạt động
A
2 3 4 5

x
Hình 4-12 Nguyên lý hoạt động bơm piston ứng với góc nghiêng α

Xy lanh (5) được nối cứng với trục (1) nhờ then hoa. Trục dẫn 1 được dẫn động từ
động cơ. Khi trục (1) quay xy lanh (5) và piston (4) cũng quay theo. Đế piston (3)
quay theo và trượt trên mặt A của đĩa cam lắc (2). Các piston chuyển động tịnh tiến
lên xuống trong khối xy lanh thực hiện quá trình hút và đẩy chất lỏng ( dầu thuỷ
lực). Hành trình hút tương ứng với quá trình hành trình piston tăng dần và ngược lại
với quá trình đẩy.
Lưu lượng và áp suất của bơm phụ thuộc vào góc nghiêng α của đĩa nghiêng
(2). Góc nghiêng càng lớn thì lưu lượng của bơm càng lớn. khi α=0 thì không có
dầu ra khỏi bơm.

Hình 4-13 Nguyên lý hoạt động bơm piston ứng với góc nghiêng α=0
2
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.2.2.2 Điều khiển thay đổi lưu lượng bơm.

2
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

14 15

Khi góc nghiên α của đĩa nghiêng thay đổi thì lưu lượng xả ra của bơm cũng thay
đổi theo. Góc nghiêng của đĩa nghiêng thay đổi nhờ piston trợ động (14). Piston trợ
động (14) chuyển động thẳng, qua lại theo lệnh điều khiển từ van điều khiển. Piston
trợ động (14) chuyển động làm cần (16), đĩa cam lắc (4) chuyển động theo trên mặt
trụ của bệ đỡ (4), làm cho góc nghiêng α thay đổi. Do đó, lưu lượng xả ra của bơm
cũng thay đổi theo.

3
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.3 MÔ TƠ QUAY TOA
4.3.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

4 5 6 7 8 9

2
10

13 12 11

Hình 4-14 Cấu tạo mô tơ quay toa

1- Lò xo phanh; 2- Trục ra; 3- Bích chặn dầu; 4- Vỏ; 5- Ổ đũa côn;


6- Đĩa phanh; 7- Đĩa ma sát; 8- Piston; 9- Xy lanh; 10- Lò xo;
11- Trục giữa; 12- Piston phanh.

Nguyên lý hoạt động:


4
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

Hình 4-15 Nguyên lý hoạt động của mô tơ thuỷ lực


1- Áp suất cao; 2- Áp suất thấp; 3- Lực vòng; 4- Lực dọc trục;
5- Lực tác dụng lên đuôi piston.
Dầu thuỷ lực từ bơm chính đi vào mô tơ theo đường (1). Đầu áp suất cao nén piston
chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động của chất lỏng. Lúc này, đuôi piston
tác dụng lên đĩa trục lực (5). Lực này được chia thành hai thành phần: Lực dọc trục
(4) và lực vòng (3). Trong đó, lực vòng (3) gây ra mô men quay làm cho trục của
mô tơ quay. Dầu thuỷ lực sau đó lại quay về thùng theo đường thấp áp (2).
4.3.2 Van hút- van an toàn:
* Chức năng: Khi mô tơ ngừng quay, mạch thuỷ lực ra bị đóng lại bởi van điều
khiển chính. Tuy nhiên, mô tơ vẫn tiếp tục quay do lực quán tính. Kết quả, áp suất ở
đầu ra cao bất thường, có thể gây ra sự phá huỷ mô tơ.
Van an toàn được lắp vào để ngăn cản điều này. Nó tác động để xả lượng dầu áp
có áp suất cao bất thường này ra khỏi đầu ra của mô tơ đến lỗ S và nó cũng có chức
năng như van phanh.
Van hút cung cấp một lượng dầu tương đương với lượng dầu xả ra bởi van an
toàn. Nó gửi lượng dầu này đến lỗ S đến cửa vào của mô tơ để ngăn cản một số sự
phá huỷ.
Hoạt động:
- Khi bắt đầu hoạt động: nếu cần điều khiển quay ở vị trí quay phải, dầu áp suất
cao từ bơm chảy qua van phân phối đế cung cấp vào lỗ MA. Khi điều này xảy ra, áp
suất tại lỗ MA tăng lên, một lực khởi động phát sinh ở môtơ, vì thế mô tơ bắt đầu
quay. Dầu từ cửa ra chảy đến cửa MB đến van điều khiển và quay về thùng.

5
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

MB MA

Van điều khiển


Hình 4-16 Hoạt động của van hút- van an toàn khi mô tơ hoạt động bình thường
- Khi ngừng quay: Khi cần điều khiển trở về vị trí trung gian, không có thêm dầu áp
cao cung cấp từ bơm đến cửa MA.
Tại thời điểm này, dầu từ cửa ra của mô tơ quay về van phân phối và về thùng,
mạch thuỷ lực quay bị đóng.
Áp suất tại cửa MB tăng lên, lực cản chuyển động đối với mô tơ phát sinh, vì
vậy van phanh bắt đầu tác động.
Nếu áp suất tại cửa MB tăng đến áp suất đặt của van an toàn, van an toàn sẽ mở
để xả dầu áp suất cao tại cửa MB đến cửa S. Không có dầu cao áp cung cấp cho cửa
MA nhưng sự quay vẫn tiếp tục, một lực âm được phát sinh. Khi lực âm này giảm
đến áp suất đặt của van hút (2), van sẽ mở và cung cấp dầu đến cửa S để ngăn cản
sự phá huỷ.
1 2

MB MA

Van điều khiển

Hình 4-17 Hoạt động của van hút- van an toàn khi mô tơ ngừng quay
4.3.3 Hoạt động của phanh mô tơ
- Khi van điện từ phanh quay không được cấp điện:

6
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
6

5
M

4
2
3
a B

Hình 4-18 Hoạt động của phanh khi van điện từ chưa được cấp điện
1- Lò xo phanh; 2- Ma sát; 3- Đĩa phanh; 4- Piston phanh; 5- Van điện từ; 6- van tự
giảm áp
Hoạt động:
Nếu van điện từ phanh quay không được cấp điện, dòng dầu áp suất cao từ bơm
chính bị ngắt, cửa B được nối với mạch dầu hồi về thùng. Kết quả, piston phanh (4)
bị đẩy xuống bởi lò xo phanh (1), đẩy đĩa ma sát (2) và đĩa phanh (2) ép vào nhau,
sự phanh mô tơ được thiết lập.
-Khi van điện từ phanh quay được cấp điện:
6

5
M

4
2
3
a B

Hình 4-19 Hoạt động của phanh khi van điện từ được cấp điện
Khi van điện từ được cấp điện, van hoạt động, dầu áp suất cao từ bơm chính cung
cấp vào lỗ B và chảy đến buồng phanh a.
Áp suất dầu chảy vào buồng phanh a lớn hơn lực lò xo phanh và đẩy piston
phanh đi lên. Kết quả, đĩa phanh và đĩa ma sát được tách ta khỏi nhau và phanh nhả
ra.
7
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.3.4 Van chống quay ngược
1 2
3 4

5 6 7

MB MA

Van điều khiển quay

Hình 4-20 Van chống quay ngược


1- Thân van; 2,7- Van trượt; 3,5- Lò xo; 4,5- Đai ốc
Van này giảm sự quay trở lại của phần thân quay do lực quán tính, độ rơ lỏng của
máy và sự nén của chất lỏng khi sự quay bị dừng lại. Đây là một sự phòng chống có
hiệu quả sự quá tải và giảm thời gian của một chu kỳ khi ngừng quay.

MA

T c e a

d b f

T
MB

Hoạt động:
- Khi áp suất phanh bắt đầu được sinh ra tại cửa MB:

8
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
MA
2
c e a 3 4
1 T

5 6 7 d b f

T
MB
Hình 4-21 Hoạt động của van chống quay ngược khi áp suất phanh bắt đầu được
sinh ra ở cửa MB
Áp suất tại cửa MB đi đến buồng d, van trượt (7) đẩy lò xo (6) chuyển động sang
bên trái, lúc này cửa MB thông với buồng e.
Khi điều này xảy ra, áp suất tại cửa MA nhỏ hơn áp suất đặt của lò xo (3). Vì
vậy, van trượt (2) không di chuyển. Vì lý do này, áp suất dầu bị đóng lại bởi van
trượt (2) và lực phanh được đảm bảo.
- Khi mô tơ ngừng quay:
MA

2
T c a 3 4
1

5 6 7 d b f

T
MB
Hình 4-22 Hoạt động của van chống quay ngược khi mô tơ ngừng quay
Mô tơ quay lại do áp suất đóng phát sinh tại cửa MB (quay ngược lần một). Khi
điều này xảy ra, áp suất ngược được sinh ra tại cửa MA. Áp suất tại cửa MA đi đến
buồng a. vì vậy, van trượt (2) đẩy lò xo (3) và di chuyển về phía phải làm cho MA
thông với b. Cùng thời điểm này, b thông với f thông qua lỗ khoan trên van trượt
9
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
(5). Vì vậy, áp suất ngược tại cửa MA được chảy đến cửa T để hạn chế sự quay
ngược lần hai.
4.4 MÔ TƠ DI CHUYỂN
4.4.1 Cấu tạo

1 2 3 4 5 6

8
9

12 11 10

14 15 16

17
13

Hình 4-23 Cấu tạo mô tơ di chuyển


1- Trục ra; 2- Vỏ; 3- Đĩa phanh; 4- Đĩa ma sát; 5- Piston; 6- Xy lanh; 7- Nắp sau;
8- Van hồi lưu chậm; 9- Bu lông; 10- Piston điều chỉnh; 11- Trục giữa; 12- Lò xo;
13- Nắp ổ; 14- Ổ đũa côn; 15- Piston phanh; 16- Lò xo phanh; 17- Van cân bằng
10
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

4.4.2 Nguyên lý hoạt động


4.4.2.1 Hoạt động ở tốc độ thấp ( Góc nghiêng của đĩa có giá trị lớn nhất)

20 19

21
p

b
c
7
9

22 23

10
a

6 8
M

Hình 4-24 Hoạt động của mô tơ di chuyển ở chế độ tốc độ thấp


6- Khối xy lanh; 7- Nắp sau; 8- Đĩa van; 9- Van hồi lưu chậm; 10- Piston điều
chỉnh; 19- Van điều chỉnh; 20- Lò xo; 21- Van điện từ; 22- Van điều khiển quay;
23- Van tự giảm áp
Hoạt động:
Van điện từ không được kích hoạt ( cấp điện). Vì vậy, dòng dầu điều khiển từ bơm
chính không chảy đến cửa p được. Vì lý do này, van điều chỉnh (19) bị đẩy lên bởi
lò xo (20). Dòng dầu chính từ van điều khiển (22) đẩy van hồi lưu chậm (9) đi đến
nắp sau (6) và tác động lên buồng a của piston điều chỉnh (10).
Cùng thời điểm này, dòng dầu chính đi qua lỗ c trong van điều chỉnh (19) và tác
động lên buồng b. Khi điều này xảy ra, do đường kính buồng b lớn hơn buồng a nên
piston điều chỉnh sẽ bị đẩy đi xuống. Kết quả, đĩa van (8) và khối xy lanh (6) di
chuyển đến vị trí góc nghiêng của đĩa có giá trị lớn nhất. Lưu lượng của mô tơ đạt
giá trị lớn nhất. Hệ thống được xác lập ở chế độ tốc độ thấp.

11
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.4.2.2 Hoạt động ở tốc độ cao (góc nghiêng của đĩa có giá trị nhỏ nhất)
20 19

21
p

c
7
9

22 23

10
a

6 8
M

Hình 4-25 Hoạt động của mô tơ di chuyển ở chế độ tốc độ cao


Khi van điện từ (21) được kích hoạt, dòng dầu điều khiển từ bơm chính chảy đến
cửa p và đẩy van điều chỉnh (19) đi xuống. Khi điều này xảy ra, đường dầu đến
buồng b bị ngắt và dầu từ buồng b chảy ra đường dầu hồi. Vì lý do này, lực đẩy của
dầu ( áp suất cao ) ở buồng a đẩy piston điều chỉnh (10) theo hướng đi lên.
Kết quả, đĩa van (8) và khối xy lanh (6) di chuyển đến vị trí góc nghiêng của
đĩa có giá trị nhỏ nhất. Lưu lượng của mô tơ đạt giá trị nhỏ nhất. Hệ thống được xác
lập ở chế độ chuyển động tốc độ cao.
4.4.3 Hoạt động của phanh hãm
4.4.3.1 Khi bắt đầu chuyển động
3 4 16 17

18

22

M
Hình 4-26 Sơ đồ hoạt động của phanh khi bắt đầu chuyển động

12
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Khi cần điều khiển chuyển động được kích hoạt, dầu có áp suất cao từ bơm tác tác
động lên van cân bằng (18) mở mạch đến phanh hãm. Dòng dầu chảy đến buồng e
của piston phanh (16). Áp lực của dầu lớn hơn lực lò xo (17) nên piston phanh bị
đẩy sang phía phải. Khi điều này xảy ra, lực đẩy đĩa ma sát và đĩa phanh ép vào
nhau không còn nữa. Vì vậy, đĩa phanh (3) và đĩa ma sát (4) tách ra khỏi nhau và
phanh được nhả ra.
4.4.3.2 Khi ngừng chuyển động
3 4 16 17

18

24

22

Hình 4-27 Hoạt động của phanh khi ngừng chuyển động

Khi cần điều khiển chuyển động ở vị trí trung gian, van cân bằng (18) trở về vị trí
trung gian và mạch đến phanh hãm bị đóng. Dầu có áp suất cao trong buồng e của
piston phanh (16) chảy qua lỗ tiết lưu trong van hồi lưu chậm (8) và xả về thùng
qua lỗ (24). Piston phanh bị đẩy hoàn toàn sang trái bởi lò xo (19). Kết quả, đĩa
phanh (9) và đĩa ma sát (10) bị đẩy vào nhau, sự phanh được thiết lập.

4.4.4 Hoạt động của van phanh


Van phanh bao gồm một van kiểm tra, van đối trọng và van an toàn.

13
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

PA PB
1

3
MA MB

Hình 4-28 Cấu tạo van phanh


1- Van kiểm tra; 2- Van cân bằng; 3- Van an toàn; 4- Van điều khiển
Chức năng và hoạt động của từng van được đưa ra sau đây
4.4.4.1 Van cân bằng, van kiểm tra
4

PA PB
1a 1b

MA MB

Hình 4-29 Van đối trọng- Van kiểm tra


1- Van cân bằng; 2- Van kiểm tra; 4- Van điều khiển
- Chức năng: Khi máy chuyển động xuống dốc, trọng lượng của máy làm cho máy
di chuyển nhanh hơn so với tốc độ của mô tơ di chuyển. Kết quả, nếu máy chuyển
động ở chế độ thấp của động cơ, mô tơ sẽ quay không tải và máy sẽ chạy xa (tự
14
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
chạy), điều này rất nguy hiểm. Để ngăn cản điều này, các van sẽ tác động tạo
chuyển động cho máy dựa trên tốc độ động cơ (lưu lượng xả ra của bơm).
- Hoạt động khi dầu có áp suất cao được cung cấp:
4

PA PB
1a 1b

2
E1

S1

E2
MA MB

Hình 4.30 Hoạt động của van đối trọng, van kiểm tra khi dầu áp suất cao được cung
cấp
Khi cần điều khiển chuyển động được kích hoạt, dầu có áp suất cao từ van điều
khiển được cung cấp tới cửa PA. Nó đẩy mở van kiểm tra (1a) và chảy từ cửa vào
MA đến cửa ra MB của mô tơ. Tuy nhiên, đầu ra của mô tơ bị đóng bởi van kiểm
tra (1b) và van (2) nên áp suất dầu ở nhánh cung cấp tăng lên. Dầu áp suất cao từ
nhánh cung cấp chảy đến lỗ E1 của van (2) và lỗ E2 trong piston đến buồng S1. Khi
áp suất trong buồng S1 đạt giá trị cao hơn áp suất trong mạch van, van (2) bị đẩy
sang phải. Kết quả, cửa MB và MA thong nhau, mạch ở cửa ra của mô tơ được mở
và mô tơ bắt đầu quay.
- Hoạt động khi chuyển động xuống dốc:
Nếu máy tự chuyển động xuống dốc, mô tơ sẽ chạy không tải. Vì vậy, áp suất dầu ở
cửa vào của mô tơ bị giảm xuống và áp suất ở buồng S1 qua lỗ E1, E2 cũng giảm
xuống. Khi áp suất trong buồng S1 giảm xuống đến giá trị thấp hơn áp suất trong
mạch van, van (2) bị quay lại phía trái bởi lò xo (20), cửa ra MB bị tiết lưu. Kết quả,
áp suất trong mạch ra tăng lên. Lực cản được thiết lập tới sự quay của mô tơ. Điều
này ngăn cản máy tự chạy. Trong một trường hợp khác, van di chuyển đến một vị
trí nơi mà áp suất tại cửa ra cân bằng với áp suất tại cửa vào và lực sinh ra do trọng
lượng của máy gây ra. Nó tiết lưu mạch ra và điều khiển mô tơ quay theo lượng dầu
cung cấp từ bơm.

15
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

PA PB
1a 1b

2
E1

S1

E2
MA MB

Hình 4.31 Hoạt động của van đối trọng, van kiểm tra khi chuyển động xuống dốc
4.4.4.2 Van an toàn ( hoạt động hai hướng, van an toàn hai mức độ)
- Chức năng:
1 2 3
MA

MB

Hình 4-32 Kết cấu van an toàn


1- Piston; 2- Lò xo; 3- Van tiết lưu
Khi xe dừng lại ( hoặc chuyển động xuống dốc), mạch dầu vào và ra khỏi mô tơ bị
đóng lại bởi van cân bằng. Tuy nhiên, mô tơ vẫn tiếp tục quay do lực quán tính. Vì
vậy, áp suất ở cửa ra của mô tơ trở nên cao bất thường và sẽ phá hỏng mô tơ hoặc
các đường ống. Van an toàn tác động để giảm áp suất của dầu và gửi nó đến cửa
vào bên ngoài của mô tơ để ngăn cản sự phá huỷ các thiết bị.
- Hoạt động cả hai hướng:
* Khi áp suất trong buồng MB trở nên cao (Khi quay phải).
Khi ngừng chuyển động hoặc chuyển động xuống dốc, buồng MB ở cửa ra của
mạch bị đóng bởi van kiểm tra của van cân bằng, nhưng áp suất tại cửa ra tăng do
sự chuyển động theo quán tính của máy.
16
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
  ( D12  D 2 2 )
Ta có : F1   p1
4
p1_ áp suất chất lỏng trong buồng MB
Nếu áp suất tăng quá áp suất đặt, Lực sinh ra ( F1) thắng lực lò xo (2) nên van tiết
lưu (3) sẽ bị đẩy sang trái. Vì vậy, dầu sẽ chảy từ buồng MB sang buồng MA trong
mạch.

1 2 3
MA

MB

Hình 4-33 Hoạt động của van an toàn khi áp suất ở buồng MB cao
* Khi áp suất trong buồng MA trở nên cao (Khi quay ngược chiều):
1 2 3
MA

MB

Hình 4-34 Hoạt động của van an toàn khi áp suất ở buồng MA cao
Khi ngừng chuyển động (hoặc chuyển động xuống dốc), buồng MA trong mạch
cửa ra bị đóng bởi van kiểm tra của van cân bằng nhưng áp suất ở cửa ra tăng do
quán tính của máy.
  ( D3 2  D12 )
Ta có : F2   p2
4
p2_ áp suất chất lỏng trong buồng MA

17
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Nếu áp suất tăng quá áp suất đặt, lực sinh ra (F2) sẽ thắng lực lò xo (2) nên van tiết
lưu (3) sẽ bị đẩy sang trái. Vì vậy, dầu sẽ chảy từ buồng MA tới buồng MB trong
mạch.
- Hoạt động của van an toàn hai mức độ
* Khi bắt đầu chyển động (thiết lập áp suất cao):
1
2 3 MA

MB

J H G
4

Van điều khiển chuyển động

M
Hình 4-35 Hoạt động của van an toàn ở chế độ thiết lập áp suất cao

1- Piston; 2- Lò xo; 3- Van tiết lưu; 4- Van cân bằng


Khi cần điều khiển chuyển động được kích hoạt, dầu áp suất cao từ bơm tác động
lên van cân bằng (4) và mở mạch điều khiển đến van an toàn. Dầu chảy từ buồng G
qua H rồi đến buồng J, đẩy piston sang phải và nén lò xo để thiết lập một tải trọng
lớn hơn. Vì lý do này, áp suất đặt của van an toàn được chuyển đến áp suất đặt cao
hơn.

* Khi ngừng chuyển động (thiết lập áp suất thấp)

18
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
1
2 3 MA

MB

J H G
4

PA Van điều khiển chuyển động

M
Hình 4-36 Hoạt động của van an toàn ở chế độ thiết lập áp suất thấp
Khi cần điều khiển ở vị trí trung gian, áp suất trong buồng MA giảm và van cân
bằng (4) quay về vị trí trung gian. Trong khi van cân bằng quay về vị trí trung gian,
dầu áp suất cao từ buồng J chảy qua H và thoát ra buồng PA từ buồng G. Piston
chuyển động sang trái, áp suất đặt trở nên nhỏ hơn. Vì lý do này, áp suất đặt của van
an toàn được chuyển đến áp suất đặt thấp hơn và giảm sự rung động khi giảm tốc
độ.

4.5 CÁC LOẠI VAN


4.5.1 Van LS
4.5.1.1 Chức năng
Van LS có chức năng phát hiện (cảm nhận) tải trọng và điều khiển lưu lượng của
bơm.
Van này điều khiển lưu lượng của bơm chính (Q) dựa trên sự chênh lệch áp suất
PLS (PLS = PP2-PLS). Trong đó, PP2 là áp suất ở cửa ra của bơm chính còn
PLS là áp suất ở cửa ra của van điều khiển. Áp suất bơm chính đến từ cửa vào của
van điều khiển và áp suất PLS đến từ đầu ra của van điều khiển, áp suất Psig (gọi là
áp suất lựa chọn LS) từ van điện từ tỷ lệ LS- EPC đi vào van này.

19
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.5.1.2 Khi van điều khiển ở vị trí trung gian

Từ cửa ra van
điều khiển Từ van LS-EPC
Van TVC
PLS PT
Psig
PP

b
d
a e
f

PP2
từ
cửa
vào
3 i 4 j 5 van
điều
khiển
7
A 6 A

g
h
2

Hình 4-37 Hoạt động của van LS khi van điều khiển ở vị trí trung gian

1- Cần; 2- Piston trợ động; 3- Lò xo; 4- Van trượt; 5- Nút; 6- Phần đường kính nhỏ;
7- Phần đường kính lớn;
Van LS là một van có ba đường điều khiển, với áp suất PLS từ cửa ra của van
điều khiển được đem tới buồng i và áp suất PP2 của bơm chính được đem tới buồng
j của đầu ống (5). Giá trị của lực của áp suất PLS với lực lò xo (F) và áp suất PP2
của bơm chính quyết định vị trí của van trượt (4). Tuy nhiên, giá trị áp suất Psig của
van EPC đi vào cửa e của van LS cũng quyết định vị trí của van trượt (4).
8 9 2

Hình 4-38 Mặt cắt A_A


8- Lò xo; 9- Đĩa; 1- Piston trợ động
20
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Trước khi động cơ khởi động, piston trợ động bị đẩy sang phải bởi lò xo (8) tác
dụng lên đĩa (9). Khi động cơ khởi động và cần điều khiển ở vị trí trung gian, giá
trị áp suất PLS bằng 0 MPa (nó được nối với đường dầu hồi thông qua van trượt
điều khiển). Tại thời điểm này, van trượt (4) bị đẩy sang trái, cửa d và c thông nhau.
Áp suất PP của bơm đi vào phía cuối phần đường kính lớn, và đường kính nhỏ của
piston trợ động (2). Vì vậy, đĩa nghiêng bị di chuyển đến vị trí tương ứng với góc
nhiêng nhỏ nhất.
4.5.1.3 Hoạt động khi lưu lượng của bơm là lớn nhất
Từ cửa ra van Từ van LS- EPC
điều khiển
Van TVC
PLS PT
Psig
PP

b
d
a e
f

PP2
Từ
cửa
vào
3 i 4 j 5 van
điều
7
khiển
A 6 A

g
h
2

Hình 4-39 Hoạt động của van LS khi lưu lượng của bơm là lớn nhất
Khi sự chênh lệch áp suất (PLS) giảm (ví dụ, khi van điều khiển mở lớn và áp suất
bơm PP2 giảm), van trượt bị đẩy sang phải bởi lực liên kết giữa áp suất PLS và lực
lò xo (3). Khi van trượt (4) di chuyển, cửa b và c nối thông với nhau và nối với van
TVC. Khi điều này xảy ra, van TVC được nối với cửa xả nên mạch c-h trở thành trở
thành mạch xả với áp suất PT. Vì lý do này, áp suất tại cuối phần đường kính lớn
của piston trợ động (2) trở thành áp suất xả PT và áp suất PP của bơm đi vào phần
cuối đường kính nhỏ đẩy piston trợ động (2) sang phải. Vì vậy, cần (1) và đĩa
nghiêng cũng chuyển động sang phải làm cho lưu lượng của bơm đạt giá trị lớn
hơn. Khi góc nghiêng của đĩa nghiêng đạt giá trị lớn nhất thì lưu lượng của bơm
cũng đạt giá trị lớn nhất.
Nếu áp suất ở cửa ra Psig của van LS- EPC đi vào cửa e, áp suất này tạo ra một
lực đẩy piston chuyển động sang trái. Nếu piston chuyển động sang trái, nó sẽ tác
động làm cho áp suất đặt của lò xo nhỏ hơn và sự chênh lệch áp suất giữa áp suất
PLS và PP2 thay đổi khi cửa b và c của van trượt (4) được nối với nhau.
21
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.5.1.4 Hoạt động khi lưu lượng bơm là nhỏ nhất
Từ cửa ra van
Từ van LS-EPC
điều khiển
Van TVC
PLS PT
Psig
PP

b
d
a e
f

PP2 từ
cửa
vào
3 i 4 j 5
van
điều
khiển
7
A 6 A

g
h
2

Hình 4-40 Hoạt động của van LS khi lưu lượng của bơm là nhỏ nhất
Khi sự chênh lệch áp suất (PLS) tăng (ví dụ, khi van điều khiển mở nhỏ và áp suất
bơm chính tăng), áp suất bơm chính PP2 đẩy van trượt (4) sang trái. Khi van trượt
di chuyển, áp suất bơm PP đi từ cửa d sang cửa c và đến cửa h, nó đi vào phần cuối
đường kính lớn và đường kính nhỏ của piston trợ động (2). Do đó, piston trợ động
(2) bị đẩy sang trái. Kết quả, cần (2) và đĩa nghiêng cũng bị đẩy sang trái, lưu lượng
của bơm nhỏ dần. Khi góc nghiêng đạt giá trị nhỏ nhất thì lưu lượng của bơm củng
nhỏ nhất.
Nếu áp suất Psig đi vào cửa e, nó tác động làm cho áp suất đặt của lò xo trở nên
yếu hơn

22
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.5.1.5 Khi piston trợ động ở vị trí cân bằng
Từ cửa ra van
điều khiển Từ van LS- EPC

PLS PT
Psig
PP

b
d
a e
f

PP2
Từ
cửa
vào
3 i 4 j 5 van
điều
khiển
7
A 6 A

pen

g
h
2

Hình 4-41 Hoạt động của van LS khi piston trợ động ở vị trí cân bằng
Gọi: A1 là diện tích phần cuối đường kính lớn (7) của piston trợ động
A0 là diện tích phần cuối đường kính nhỏ (6) của piston trợ động
Pen là áp suất dầu ở phần cuối đường kính lớn piston trợ động
Nếu áp suất ra của bơm chính (PP2) của van LS cân bằng với tổng hợp của lực lò
xo (3) và áp suất PLS, và A0×pp=A1×pen thì piston trợ động sẽ dừng lại ở vị trí này
và đĩa nghiêng sẽ được giữ ở vị trí trung gian.
4.5.2 Van TVC
4.3.2.1 Chức năng
Khi áp suất đầu ra của hai bơm chính lần lượt là pa1 và pa2 tăng cao, van TVC
điều khiển bơm để lượng dầu không vượt quá một lượng dầu cố định (phù hợp với
áp suất đầu ra của bơm), dòng chảy không đổi nếu van điều khiển mở lớn hơn.
Bằng cách này, công suất nó mang ra bằng công suất điều khiển. vì vậy, công suất
tiêu thụ của bơm không vượt quá công suất động cơ.
Nói cách khác, nếu tải trọng trong quá trình vận hành và áp suất đầu ra của bơm
tăng cao, nó giảm lưu lượng từ bơm. Nếu áp suất bơm giảm xuống, nó sẽ tăng lưu
lượng của bơm.
4.3.2.2 Vận hành

23
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
4.3.2.2.1. Khi van điều chỉnh, bộ điều khiển bơm là bình thường
a. Khi tải trọng dẫn động nhỏ, áp suất bơm pa1, pa2 thấp

pa1
pa2
M
PT
e i

6
c b 1
d h
a
5

3
4 10 2 11
A 7 A

g f
9

13
OFF

ON
12
15

14

Hình 4-42 Hoạt động của van TVC khi bộ điều khiển bơm ở chế độ bình thường
1- Van điện từ; 2, 5- Piston; 3, 4- Lò xo; 6, 8 - Cần; 7- Cam; 9- Piston trợ động;
10- Đế; 11- Chốt đẩy; 12- Công tắc prolix TVC; 13- Bộ điều khiển bướm ga động
cơ; 14- Điện trở; 15- Ắc quy
* Tác động của van điện từ
Dòng điện điều khiển từ bộ điều khiển bơm chạy đến van điện từ (1). Dòng điện
này thay đổi nội lực (F) đẩy chốt đẩy (11) của van điện từ. Đối diện với nội lực (F)
là áp suất áp suất đặt lò xo của lò xo (3), (4) và áp suất của hai bơm chính pa1, pa2.
Piston (2) dừng lại ở vị trí nơi mà tổng hợp các lực đẩy piston (2) là cân bằng. Áp
suất ra từ van TVC (áp suất tại cửa c) thay đổi dựa trên vị trí này.
Độ lớn của dòng điều khiển được xác định bởi đặc tính của hoạt động (cần điều
khiển), lựa chọn kiểu hoạt động, giá trị đặt và giá trị thực của động cơ.
* Tác động của lò xo
Tải trọng của lò xo (3) và (4) trong van TVC được xác định bởi vị trí của đĩa
nghiêng. Khi piston trợ động (9) di chuyển, cam (7) được nối với cần (8) cũng di
24
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
chuyển. Khi điều này xảy ra, cần (6) quay bởi sự thay đổi của biên dạng cam và
piston (5) di chuyển qua trái hoặc qua phải.
Nếu piston (5) di chuyển qua phải thì lò xo (3) bị nén và nếu nó di chuyển dài hơn
sang phải, lò xo (4) tiếp xúc với đế (10). Nói cách khác, tải của lò xo được thay đổi
pistn (5) kéo giản hay nén lò xo (3) và (4).
Nếu dòng điều khiển x đi vào van điện từ thay đổi hơn nữa, lực đẩy của chốt đẩy
(11) của van điện từ thay đổi và tải trọng của lò xo (3) và (4) cũng thay đổi theo dựa
trên giá trị dòng điện điều khiển của van điện từ.
Cửa c của van TVC được kết nối với cửa e của van LS. Áp suất pa1 đi vào cửa b
và phần cuối đường kính nhỏ của piston trợ động (9), và áp suất pa2 đi vào cửa a.
Khi áp suất pa1, pa2 của bơm nhỏ, piston (2) ở bên phải. Tại thời điểm này, cửa c và
d thông với nhau, áp suất đi vào van LS trở thành áp suất xả PT.
Nếu cửa h và e thông nhau, áp suất đi vào phần cuối đường kính lớn piston trợ
động từ cửa f trở thành áp suất xả PT và piston trợ động chuyển động sang bên phải.
Bằng cách này, lưu lượng của bơm tăng lên.
Khi piston trợ động (9) di chuyển xa hơn, piston (5) bị đẩy sang bên trái bởi cần
(8), cam (7) và cần (6). Lò xo (3) và (4) giản ra và lực của lò xo trở nên yếu hơn.
Khi lực lò xo trở nên yếu hơn, piston (2) di chuyển sang trái, đường thong giữa cửa
c và d bị đóng, áp suất của bơm tại cửa b được nối với cửa c. Kết quả, áp suất tại
cửa c tăng lên và áp suất tại phần cuối đường kính lớn piston trợ động cũng tăng
lên. Vì vậy, chuyển động sang phải của piston (9) bị dừng lại. Nói cách khác, vị trí
dừng lại của piston (9) được quyết định tại điểm mà nơi đó lực của lò xo (3), (4),
lực đẩy của van điện từ và lực đẩy được tạo ra từ áp suất pa1, pa2 tác động lên piston
(2) là cân bằng.

b. Khi tải trọng dẫn động nhỏ, áp suất của bơm cao

25
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

pa1
pa2
M
PT
e i

Van LS
6
c b 1
d h
a
5

4 10 2 11
A 7 A

g f
9

13
OFF

ON
12
15

14

Hình 4-43 Hoạt động của van TVC khi tải trọng nhỏ, áp suất cao
Khi tải trọng lớn và áp suất đầu ra của bơm (pa1 và pa2) cao, lực đẩy piston (2) sang
trái trở nên lớn hơn và piston (2) di chuyển đến vị trí được thể hiện trên hình vẽ.
Khi điều này xảy ra, dầu áp suất cao chảy từ cửa c đến van LS, một phần của dầu
cao áp chảy ra ngoài cửa d và gần bằng 2/5 áp suất pa1 của bơm chính.
Khi cửa h và cửa e của van LS thông nhau, áp suất từ cửa f đi vào phần cuối đường
kính lớn của piston trợ động (9) làm cho nó dừng lại.
Nếu áp suất của bơm chính (pa1, pa2) tăng cao hơn và piston (2) di chuyển tiếp
sang trái, áp suất pa1 chảy tới cửa c và tác dụng làm cho lưu lượng xả ra của bơm là
nhỏ nhất. Khi piston (9) di chuyển sang trái, piston (5) di chuyển sang phải bởi cam
(7) và cần (6). Vì lý do này, lò xo (3), (4) bị nén lại và bị đẩy trở lại piston (2). Lực
này làm cho piston (2) cắt đường thông giữa cửa b và cửa c, nối cửa c và cửa d. Kết
quả, áp suất tại cửa c ( bằng cửa f ) giảm xuống và pison (9) dừng chuyển động
sang trái. Vị trí, nơi mà piston (9) dừng lại khi điều này xảy ra là xa hơn về phía bên
trái so với vị trí khi áp suất bơm chính (pa1, pa2) thấp.
Mối quan hệ trung bình giữa áp suất bơm chính (pa1+pa2) và vị trí của piston trợ
động (9) có dạng một đường gấp khúc vì sự tác dụng kép của hai lò xo (3) và (4).
Mối quan hệ giữa áp suất bơm chính (pa1+ pa2) và lưu lượng Q được thể hiện ở hình
vẽ.

26
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Q

0 (pa1+pa2)/2

Hình 4-44 Mối quan hệ giữ lưu lượng (Q) và áp suất trung bình của bơm
Nếu dòng điều khiển X gửi tới van điện từ (1) tăng lớn hơn, mối quan hệ giữa áp
suất bơm chính (pa1+ pa2) và lưu lượng Q của bơm là tỷ lệ với lực đẩy của van điện
từ van PC- EPC và thay đổi đồng thời. Nói cách khác, lực đẩy của van điện từ (1)
được cộng vào lực đẩy sang bên trái bởi vì áp suất của bơm tác dụng lên piston (2).
Mối quan hệ giữa áp suất trung bình (p) của bơm và lưu lượng Q thay đổi từ A đến
B phù hợp với sự tăng của dòng điều khiển x.
4.3.2.2.2 Khi van điều chỉnh, bộ điều khiển bơm ở chế độ không bình thường và bộ
chuyển mạch dài của van TVC ở chế độ ON
a. Khi tải trọng trên bơm chính nhỏ

pa1
pa2
M
PT
e i

Van LS
6
c b 1
d h
a
5

3
4 10 2 11
A 7 A

g f
9

13
OFF

ON
12
15

14

Hình 4- 44 Hoạt động khi tải trọng trên bơm chính nhỏ
Khi có một sự hư hòng nào đó trong van điều khiển, bộ điều chỉnh bơm, công tắc
prolix TVC được bật đến điện trở bên ngoài. Trong trường hợp này, nguồn năng
lượng được đưa đến theo hướng từ ắc quay. Khi điều này xảy ra, dòng điện điều
khiển là không đổi do đó lực đẩy của chốt đẩy van điện từ cũng không đổi.

27
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Nếu áp suất bơm chính (pa1, pa2) thấp, tổng hợp của áp suất bơm và lực của van
điện từ nhỏ hơn so với áp suất đặt của lò xo. Vì vậy, piston (2) cân bằng tại vị trí
bên phải
Tại thời điểm này, cửa c thông với áp suất xả của cửa d và áp suất ở phần cuối
đường kính lớn của piston trợ động cũng trở thành áp suất xả PT thông qua van LS.
Khi điều này xảy ra, áp suất ở phần cuối đường kính nhỏ của piston trợ động di
chuyển theo hướng làm cho lưu lượng của bơm trở nên lớn hơn.
b. Khi tải trọng của bơm chính lớn.

pa1
pa2
M
PT
e i

Van LS
6
c b 1
d h
a
5

4 10 2 11
A 7 A

g f
9

13
OFF

ON
12
15

14
Hình 4- 45 Hoạt động khi tải trọng bơm chính lớn

khi công tắc prolix TVC được bật, dòng điện điều khiển là không đổi do đó lực đẩy
của chốt đẩy van điện từ cũng không đổi.
Nếu áp suất bơm chính (pa1, pa2) tăng, piston (2) chuyển động sang trái nhiều
hơn so với khi tải trọng của bơm thấp. Vị trí cân bằng được dịch chuyển sang bên
trái.
Trong trường hợp này, áp suất từ cửa b chảy đến cửa c. Piston trợ động (9) di
chuyển sang bên trái (làm cho lưu lượng của bơm nhỏ hơn) và dừng lại ở vị trí xa
hơn về phía trái so với khi tải trọng của bơm thấp. Nói cách khác, khi công tắc

28
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
prolix TVC được bật, đường biểu diễn áp suất và lưu lượng bơm theo dòng điện gửi
đến van điện từ thông qua điện trở được thể hiện ở biểu đồ sau:
4.5.3 Van LS- EPC
4.5.3.1 Chức năng
Van EPC bao gồm một phần van điện từ tỷ lệ và một phần van thuỷ lực. Khi nó
nhận tín hiệu điện i từ bộ điều khiển, nó tạo ra một áp suất đầu ra EPC tương ứng
với độ lớn của tín hiệu và gửi nó đến van LS.
4.5.3.2 Hoạt động
- Khi không có tín hiệu điện (cuộn dây không được cấp điện).
Van LS

1
c
2 3 5 4 6

Van tự giảm áp
suất

T
M
Hình 4-46 Hoạt động của van LS- EPC khi không có tín hiệu điện
1- Thân van; 2- Van trượt; 3- Lò xo; 4- Chốt đẩy; 5- Cuộn dây điện; 6- Lõi nam
châm điện.
Không có tín hiệu điện từ bộ điều khiển đến cuộn (5), cuộn (5) không được cấp
điện. Vì lý do này, van trượt (2) bị đẩy sang phải bởi lò xo (3). Kết quả, cửa p đóng
và dầu áp suất cao từ bơm chính không chảy đến van LS. Cùng thời điểm này, dầu
áp suất cao từ van LS chảy từ cửa C qua cửa T và chảy về thùng.
- Khi tín hiệu dòng điện thấp (cuộn dây được cấp điện, điều khiển nhỏ)
Khi có một dòng tín hiệu nhỏ đi đến cuộn (5), cuộn (5) được cấp điện, một lực
đẩy được tạo ra và đẩy lõi nam châm điện (6) sang trái.
Chốt đẩy (4) đẩy van trượt (2) sang trái và dầu áp suất cao chảy từ cửa p sang cửa c.
Khi áp suất ở cửa c tăng lên và tải trọng của lò xo (3) cộng với lực tác dụng lên bề
mặt van trượt (2) trở nên lớn hơn so với lực đẩy của lõi nam châm điện (6), van
trượt (2) bị đẩy sang phải. Mạch giữa cửa p và cửa c bị ngắt. Tại thời điểm này, cửa
c và cửa T nối với nhau.
29
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

Van LS

1
c
2 3 5 4 6

a
p

Van tự giảm
áp suất

T
M
Hình 4-47 Hoạt động của van LS- EPC khi dòng điện điều khiển thấp
Kết quả, van trượt (2) di chuyển lên xuống ở vị trí mà lực đẩy của lõi nam châm
điện (6) cân bằng với tồng hợp của lực lò xo (3) và áp suất tại cửa c. Vì vậy, mạch
áp suất giữa van EPC và van LS được điều khiển tỷ lệ với dòng điện điều khiển.
- Khi tín hiệu dòng điện đạt giá trị cực đại (cuộn dây được cấp điện, hoạt động hoàn
toàn).
Van LS

1
c
2 3 5 4 6

Van tự giảm áp
suất

T
M
Hình 4-48 Hoạt động của van LS- EPC khi dòng điện điều khiển đạt cực đại

Khi tín hiệu điều kiển đi đến cuộn (5), cuộn (5) được kích hoạt. Khi điều này xảy ra,
dòng điện tín hiệu đạt giá trị lớn nhất, lực đẩy của lõi nam châm điện (6) cũng đạt
giá trị lớn nhất.

30
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Kết quả, dòng chảy của dầu áp suất cao từ cửa p đến cửa c đạt giá trị lớn nhất.
Mạch áp suất giữa van EPC và van PS cũng đạt giá trị lớn nhất. Cùng thời điểm
này, cửa T đóng và dầu ngừng chảy về thùng.
4.5.4 Van điều khiển quay PPC
Hoạt động của van này được mô tả như sau
4.5.4.1 Ở vị trí trung gian
6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
p

Van tự giảm 1
áp

p 1 p 2

Van điều khiển


A B

Hình 4-49 Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở vị trí trung gian
1- Trụ trượt; 2- Lò xo định lượng; 3- Lò xo định tâm; 4- Piston; 5, 8- Đĩa; 6- Khớp
nối ( nối với cần điều khiển); 7- Khớp quay; 9- Đĩa chặn; 10- Thân van
Cửa A, B của van điều khiển và cửa p1, p2 của van PPC thông với buồng xả D qua
lỗ kiểm soát nhỏ trong trụ trượt (1).
4.5.4.2 Quá trình điều khiển nhỏ ( từ vị trí trung gian đến điều khiển nhỏ).
Khi piston (4) bắt đầu bị đẩy bởi đĩa (5), đĩa chặn (9) bị đẩy, trụ trượt (1) cũng bị
đẩy bởi lò xo định lượng (2) và chuyển động xuống dưới.
Khi điều này xảy ra, lỗ kiểm soát nhỏ f bị đóng lại không thông với khoang xả
D. Gần như cùng thời gian này, lỗ này được nối với buồng áp suất bơm pp, áp suất
điều khiển từ bơm chính đi qua lỗ kiểm soát nhỏ f và đi từ cửa P1 đến cửa A.
Khi áp suất tại cửa p1 tăng cao, trụ trượt (1) bị đẩy quay trở lại phía sau và lỗ
kiểm soát nhỏ f bị đóng lại từ khoang áp suất bơm pp. Gần như cùng thời gian này,
lỗ này thông với buồng xả D để giảm áp suất tại cửa p1. Mối quan hệ giữa vị trí của
của trụ trượt (1) và thân (10) (lỗ kiểm soát nhỏ f nằm giữa lỗ xả D và buồng áp suất
bơm pp) không thay đổi cho đến khi đĩa chặn (9) tiếp xúc với trụ trượt (1). Vì vậy,
lò xo định lượng (2) bị nén lại tỷ lệ với mức độ di chuyển của cần điều khiển và áp
suất tại cửa p1 cũng tăng lên tỷ lệ với sự di chuyển của cần điểu khiển. Bằng cách
31
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
này, van trượt điều khiển di chuyển đến vị trí mà áp suất trong buồng A (bằng áp
suất tại cửa p1) và lực của van trượt điều khiển đẩy lò xo trở lại là cân bằng.
6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
p

Van tự giảm 1
áp

p1 p2

Van điều khiển


A B

Hình 4-50 Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở chế độ điều khiển nhỏ
4.5.4.3 Quá trình điều khiển nhẹ khi cần điều khiển quay trở lại

6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
p

Van tự 1
giảm áp

p 1 p 2

Van điều khiển


A B

Hình 4-51 Hoạt động của van điều khiển quay PPC ở chế độ điều khiển nhẹ khi cần
điều khiển quay trở lại
Khi đĩa (5) bắt đầu quay trở lại, trụ trượt (1) bị đẩy lên bởi lực của lò xo định tâm
(3) và áp suất tại cửa p1.
Khi điều này xảy ra, lỗ kiểm soát nhỏ f được nối với buồng xả D và áp suất dầu
tại cửa p1 giảm xuống.

32
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400
Nếu áp suất tại cửa p1 giảm xuống quá nhiều, trụ trượt (1) bị đẩy xuống bởi lò xo
định lượng (2) và lỗ điều khiển nhỏ f bị đóng khỏi buồng xả D. Gần như cùng thời
gian này, lỗ này được nối với với buồng áp suất bơm pp và áp suất bơm được cung
cấp cho đến khi áp suất tại cửa p1 phục hồi đến áp tương đương với vị trí của cần
điều khiển.
Khi trụ trượt của van điều khiển quay lại, dầu trong buồng xả D chảy vào từ lỗ
kiểm soát nhỏ f trong van ở trên bề mặt không làm việc. Dầu chảy từ cửa p1 đi vào
buồng D và bổ sung dầu vào buồng này.
4.5.4.4 Khi cần điều khiển kéo hết cở

6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
p
f'
Van tự 1
giảm áp

p 1 p 2

Van điều khiển


A B

Hình 4-52 Hoạt động của van điều khiển quay PPC khi cần điều khiển được kéo hết
Khi đĩa (5) đẩy piston (4) đi xuống, đĩa chặn (9) đẩy trụ trượt (1) đi xuống, lỗ kiểm
soát nhỏ f bị đóng khỏi buồng xả D và nối với buồng áp suất bơm pp. Vì vậy, dầu
điều khiển từ bơm chính chảy qua lỗ điều khiển nhỏ f, chảy đến buồng A từ cửa p1
và đẩy trụ trượt van điều khiển. Dầu quay lại từ buồng B chảy từ cửa p2 qua lỗ kiểm
soát nhỏ f’ và chảy tới buồng xả D.

33
Khảo sát và tính toán hệ thống thuỷ lực trên máy đào Komatsu PC-400

6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
p
f'
1

p 1 p 2

A B

6
7
5
4
8
9
10
3
2 D
f T
p

p 1 p 2

A B

34

You might also like