Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

Chương 49: Edit: Nga.

Trung VietPhrase một nghĩa Việt BETA

第四十九章 Chương bốn mươi chín:

天色徐徐放明, 晨曦乍现, 枝 Sắc trời từ từ phóng minh, nắng Trời dần sáng, những tia nắng ban Trời chuyển sáng mang theo những
头栖着一脉寒香, 那香气仿佛会 mai hiện ra, cành đầu tê nhất mạch mai bắt đầu xuất hiện, đầu cành tê nhất tia nắng ban mai dần xuất hiện, ngọn
流动般, 从压花的白雪中钻了出 lạnh thơm, đó mùi thơm dường như mạch lạnh thơm, hương thơm dường cây vươn hương lạnh thơm mát buổi
sẽ lưu động vậy, từ đè hoa tuyết trắng như biết chuyển động, hoa tuyết trắng sớm, hương thơm dường như có thể lay
来, 空气里尽是清新馥郁的气息.
trung khoan rồi đi ra, không khí trong không thể đè nén được nữa mà bay ra. động. Những đóa hoa từ trong tuyết
toàn là tươi mát phức úc hơi thở. Trong không khí, mùi thơm ngào ngạt trắng không còn e ấp được nữa mà
mà tươi mát. buông mình tỏa hương, làm cho không
khí tràn ngập mùi tươi mát.
>>>从压花的白雪中钻了出来 từ trong
tuyết trắng có hoa e ấp chưa chịu nở chứ ko fai
hoa tuyết trắng, 出来 là tỏa hương chứ ko fai
bay ra.

宿醉后头还有些疼, 喉咙也 * Say rượu phía sau còn có chút đau, Sau khi tỉnh rượu, đầu đau cùng Sau khi tỉnh rượu đầu vẫn còn đau,
辣的, 不过好在昨晚没怎么被人 cổ họng cũng * cay, bất quá may mà họng rát, nhưng thật may là tối qua cổ họng cũng rát, nhưng may là tối qua
折腾, 梅苒难得起了个早, 坐在 tối qua không làm sao bị người giày không bị anh giày vò, Mai Nhiễm hiếm không bị anh ta giày vò. Mai Nhiễm
vò, Mai Nhiễm khó được khởi rồi
餐桌前慢悠悠地吃着早餐.
sớm, ngồi tại bàn ăn trước chậm chạp khi dậy sớm, ngồi tại bàn ăn, ăn sáng chẳng mấy khi dậy sớm, nay lại ngồi
ăn bữa sáng. trước. trước bàn thong dong ăn sáng.

杰西卡在一旁随侍着, "... 他 Jessica bên cạnh tùy hầu, "... Hắn Jessica đứng ở bên cạnh: “… Cậu ấy Jessica đứng bên cạnh: “… Anh ta
每天早上起来都会习惯跑上几 mỗi ngày buổi sáng lên đều sẽ thói có thói quen chạy vài vòng mỗi sáng, có thói quen dậy sớm chạy bộ vài vòng
圈, 听说是为了提高下一代继承 quen chạy thượng vài vòng, nghe nói nói là muốn nâng cao chất lượng người mỗi sáng, nói là muốn nâng cao chất
là vì nâng cao hạ một đời người thừa thừa kế đời sau…” lượng thế hệ đời sau…”
人的质量..."
kế chất lượng ..."

梅苒被口中的牛奶噎了一下, Mai Nhiễm bị trong miệng sữa Sữa trong miệng Mai Nhiễm nghẹn Thế hệ đời sau? Đây không phải…Khụ
下一代继承人, 那不就是... 咳咳 nghẹn rồi một chút, hạ một đời người lại, người thừa kế đời sau, đây không khụ khụ. Mai Nhiễm bị sữa trong
咳. thừa kế, đó không phải là ... Khụ khụ phải…Khụ khụ khụ miệng làm cho nghẹn một phen.
khụ.

>>tường thuật câu nói trước, diễn tả trạng


thái sau

"他一般会在哪里跑?" 以前这 "Hắn bình thường sẽ ở đâu chạy?" “Bình thường anh ấy chạy ở đâu?” “Anh ấy thường chạy bộ ở đâu?”
个时候她还睡着, 醒来时他已换 Trước kia lúc này nàng còn ngủ, tỉnh
Trước đây, tầm này cô còn đang ngủ, Trước đây, tầm này cô còn đang
好衣服坐在床边叫她了, 自然对 lại khi hắn đã đổi tốt quần áo ngồi tại
tỉnh lại thì anh đã thay quần áo ngồi ngủ, tỉnh lại thì anh đã thay xong quần
bên giường kêu nàng rồi, tự nhiên đối
这件事一无所知. cạnh giường gọi cô rồi, nên chuyện này áo ngồi cạnh giường gọi cô rồi, nên
với chuyện này hoàn toàn không biết
cô hoàn toàn không biết. chuyện này cô hoàn toàn không biết.
gì cả.
杰西卡说了个地方, 问, "您要 Jessica nói rồi nơi, hỏi, "Ngài cần Jessica nói địa điểm, rồi hỏi, “Cô có Jessica nói địa điểm, rồi hỏi,
去看看吗?" đi xem xem sao?" cần đi xem không ạ?”
“Cậu có muốn đi xem không?”

梅苒想说不用, 可话到唇边又 Mai Nhiễm muốn nói không cần, Mai Nhiễm định nói không cần, Mai Nhiễm định nói không, nhưng
改了, "好啊." nhưng lời đến bên môi lại đổi rồi, nhưng lời nói đến miệng lại đổi, “Được lời nói đến miệng lại đổi
"Tốt a." ạ.”
“Đi”

她把牛奶喝完, 用温水漱了漱 Nàng đem sữa uống xong, dùng Cô uống xong sữa, lấy nước ấm súc Cô uống xong sữa, lấy nước ấm súc
口, 忽然想起来一件事, 从外套 ấm nước súc miệng, đột nhiên nhớ tới miệng, bỗng nhớ tới một việc, lấy từ miệng, bỗng nhớ tới một việc, lấy từ
口袋里拿出一张折叠得整整齐 một việc, từ áo khoác túi trong cầm ra trong túi áo khoác một mảnh giấy được trong túi áo khoác một mảnh giấy được
một trương gấp khúc được ngay ngắn gấp cẩn thận, mở ra rồi hỏi, “Jessica, cô gấp cẩn thận, mở ra rồi hỏi,
齐的白纸, 展开来问, "杰西卡,
giấy trắng, triển khai tới hỏi, "Jessica, có thể giúp tôi dịch cái này không?”
你能帮我翻译一下这句话的意 “Jessica, cậu giúp tôi dịch câu này
ngươi có thể giúp ta phiên dịch một
思吗?" nghĩa là gì được không?”
chút câu này ý sao?"

>> bám bản Trung gốc là “dịch câu này


nghĩa là gì?” chứ ko fai “dịch cái này
không?”
这是一份还未完成的乐谱, 是 Đây là một phần còn chưa hoàn Đây là một bản nhạc chưa được Đây là một bản nhạc chưa hoàn
梅苒昨晚在书房找到的, 右边最 thành bản nhạc, là Mai Nhiễm tối qua hoàn thành, Mai Nhiễm tìm thấy trong thành xong, Mai Nhiễm tìm thấy trong
上角署名 ansel. tại phòng sách tìm được, bên phải phòng sách tối hôm qua, góc bên phải phòng sách tối hôm qua, góc phải trên
nhất thượng sừng kí tên ansel. kí tên Ansel. cùng còn kí tên Ansel.

他不是多年都没有新作品了 Hắn không phải nhiều năm đều Không phải mấy năm nay anh đều Không phải mấy năm nay anh đều
吗? 那这首歌又是为谁写的? 她 không có mới tác phẩm sao? Đó này không có tác phẩm mới sao? Vậy bài không ra tác phẩm mới sao? Vậy bài
一时动了好奇心. bài hát lại là vì ai viết? Nàng nhất hát này viết vì ai? Nhất thời động đến hát này viết cho ai? Nhất thời động đến
thời động rồi lòng hiếu kì. lòng hiếu kì của cô. lòng hiếu kì của cô.

杰西卡接过一看, 认真思考了 Jessica tiếp nhận một xem, chăm Jessica cầm lấy, nghiêm túc suy nghĩ Jessica cầm xem, nghiêm túc suy
一会儿, "我不知道翻译得准不 chú suy nghĩ một lát, "Ta không biết một lát, “Tôi không biết dịch có đúng nghĩ một lát “Tôi không biết dịch có
准确." phiên dịch được có chuẩn không xác hay không.” đúng hay không nữa.”
thực."

她不懂中文, 只能翻译成两人 Nàng không hiểu tiếng Trung, chỉ Cô không hiểu tiếng Trung, chỉ có Cô không hiểu tiếng Trung, chỉ có
都能听懂的英文, 梅苒一听, 顿 có thể phiên dịch thành hai người đều thể phiên dịch thành ngôn ngữ 2 người thể phiên dịch thành ngôn ngữ hai
时眼睛一亮, 脱口而出, "如果想 có thể nghe hiểu tiếng Anh, Mai đều hiểu được- tiếng Anh, Mai Nhiễm người đều hiểu được - tiếng Anh. Mai
Nhiễm một nghe, lập tức sáng mắt nghe xong, thốt ra, “Nếu như nhớ mãi Nhiễm nghe xong mắt liền sáng lên,
念有声音."
lên, buột miệng nói ra, "Nếu như một âm thanh.” thốt ra: “Nếu như nỗi nhớ có thanh
tưởng niệm có âm thanh." âm”
>>> 想念 ở đây là danh từ chỉ nổi nhớ
这是歌的名字吗? 难道是上 Đây là ca tên sao? Chẳng lẽ là lần Đây là tên bài hát sao? Chẳng lẽ là <<đúng
次承诺写给余声的歌? trước hứa hẹn viết cho dư tiếng ca? lần trước hứa viết cho Dư Thanh?

梅苒又喃喃地念了一遍, 心一 Mai Nhiễm lại lẩm bẩm niệm rồi Mai Nhiễm đọc lại một lần, trong Mai Nhiễm đọc lại một lần, trong
瞬间就柔软了下来, 光是这七个 một lần, tâm trong nháy mắt đã mềm nháy mắt lòng mềm xuống, chỉ có bảy nháy mắt lòng mềm xuống, chỉ có bảy
字, 她已经在脑中想象出了一场 mại rồi xuống, chỉ là này bảy chữ, chữ, nhưng trong đầu cô lại nghĩ đến chữ, nhưng trong đầu cô liền nghĩ đến
nàng đã tại trong đầu tưởng tượng ra một tình yêu dai dẳng. một tình yêu buồn đau day dứt.
缠绵悱恻的爱情.
rồi một trận sầu triền miên tình yêu.

如果想念有声音, 它会说什么 Nếu như tưởng niệm có âm thanh, Nếu như nhớ mãi một âm thanh, nó Nếu như nổi nhớ có thanh âm, nó sẽ
呢? nó sẽ nói cái gì a? nói đến cái gì nhỉ? nói gì nhỉ?

梅苒细细琢磨了一番, 还是没 Mai Nhiễm nhỏ bé cân nhắc rồi Mai Nhiễm tinh tế cân nhắc lại một Mai Nhiễm cẩn thận suy nghĩ lại
有头绪, 她的好奇心被如数勾了 một phen, vẫn là không có manh mối, lần, vẫn không có manh mối, lòng hiếu một lần, vẫn không có manh mối, lòng
起来, 恨不得现在立刻站到那个 nàng lòng hiếu kì bị đủ số câu rồi lên, kỳ của cô giống như bị kéo lên, muốn hiếu kỳ của cô bị mấy câu làm cho trỗi
khao khát bây giờ lập tức đứng đến lập tức đứng trước mặt anh, hỏi cho rõ dậy, muốn lập tức đứng trước mặt anh
男人面前, 问个清清楚楚.
người đàn ông đó trước mặt, hỏi rõ ràng. hỏi cho rõ ràng.
ràng.
然而, 当她真的站在他面前, Tuy nhiên, đương nàng thật sự Nhưng mà, cho cô đứng trước mặt Nhưng khi cô đứng trước mặt anh
却将这个念头抛到了脑后. đứng trước mặt hắn, lại đem ý nghĩ anh, lại đem ý nghĩ đó vứt sau đầu. rồi thì lại đem ý nghĩ đó vứt ra sau đầu.
này vứt đến rồi sau đầu.

>> tiếng trung có dấu phẩy ko có nghĩa


tiếng việt cũng phải phẩy :D

男人一身黑色休闲运动服, 不 Đàn ông một thân màu đen hưu Người đàn ông mặc một bộ đồ thể Từ trong nắng sớm, người đàn ông
徐不疾地从晨光里跑来, 脸部线 nhàn đồ thể thao, không nhanh không thao thoải mái màu đen, không nhanh toàn thân mặc đồ thể thao thoải mái
条被柔光勾画得有些模糊, 而那 chậm từ nắng sớm trong chạy tới, không chậm từ trong nắng sớm chạy màu đen không nhanh không chậm
khuôn mặt đường nét bị ánh sáng êm đến, đường nét trên khuôn mặt được bước tới. Đường nét trên khuôn mặt
双深邃的眸子却像是被水洗过
dịu phác họa được có chút lẫn lộn, mà ánh sáng êm dịu phác họa có chút mơ được ánh sáng êm dịu phác họa có chút
似的, 清澈透亮, 额头的黑发被
cặp kia thâm thúy con ngươi lại như hồ, nhưng đôi mắt thâm thúy lại như mơ hồ, nhưng đôi mắt thâm sâu như
薄汗浸湿, 随着他的动作微微扬 là bị nước tẩy qua giống như, trong được rửa qua nước, vừa trong vừa sáng, được nước tráng qua, vừa trong vừa
起又落下, 那双腿修长又有力, suốt sáng, trán tóc đen bị mỏng mồ tóc trên trán bị một tầng mồ hôi mỏng sáng. Tóc trên trán bị một tầng mồ hôi
破寒风破浅雪沉稳而行, 全身上 hôi ngâm ướt, cùng với hắn động tác làm ướt, cùng với động tác của anh hơi mỏng làm ướt, phối hợp với động tác
下每一处都隐隐散发着低调的 hơi giương lên lại rơi xuống, cặp kia vểnh lên lại rơi xuống, cặp chân thon chạy của anh mà tung lên rơi xuống
性感气息. chân thon dài lại có sức, phá gió lạnh dài lại có sức, đạp gió đạp tuyết bình bồng bềnh. Cặp chân thon dài có lực,
phá nhạt tuyết trầm ổn mà đi, toàn tĩnh mà đi, toàn thân trên dưới mỗi nơi gạt gió gạt tuyết mà đi, toàn thân trên
thân trên dưới mỗi một chỗ đều âm đều toả ra hơi thở gợi cảm. dưới mỗi nơi đều toả ra hơi thở gợi
thầm tỏa ra thấp giọng gợi cảm hơi cảm.
thở.
"怎么来了?" 他来到近前, 见 "Làm sao đến rồi?" Hắn đi tới phụ “Sao lại dậy rồi?” Anh lại gần, thấy “Sao lại dậy rồi?” Anh lại gần, thấy
她仍看着自己出神, 好笑地又问 cận, thấy nàng vẫn xem chính mình cô vẫn xem mình đến ngẩn ngơ, buồn cô vẫn nhìn mình đến ngẩn ngơ, buồn
了一遍. xuất thần, buồn cười lại hỏi rồi một cười rồi hỏi lại lần nữa. cười hỏi lại lần nữa.
lần.

直到那微染着水光的唇压上 Đến tận đó vi nhiễm nước quang Đến tận khi một đôi môi ẩm ướt đè <<đúng
来那一刻, 梅苒才反应过来, 不 môi đè đi lên khi đó, Mai Nhiễm mới lên, Mai Nhiễm mới phản ứng lại,
过已经来不及了. phản ứng lại, bất quá đã không kịp nhưng đã không kịp rồi.
rồi.

等男人讨要够了早安吻将她 Đợi đàn ông đòi đủ rồi sớm an hôn Đợi khi anh đòi đủ nụ hôn buổi sáng <<đúng
放开时, 梅苒已经开始和他一样 đem nàng buông ra khi, Mai Nhiễm mới buông cô ra, Mai Nhiễm cùng anh
呼吸不稳, 甚至还被他压在耳根 đã bắt đầu cùng hắn giống nhau hô đều thở gấp, thậm chí hơi thở ấm áp
hấp không yên, thậm chí còn bị hắn của anh còn đè bên tai cô “Anh còn
的温热气息烫了一下, "我还有
đè ở bên tai ấm áp hơi thở bỏng rồi năm vòng nữa mới kết thúc.”
五圈才结束."
một chút, "Ta còn có năm vòng mới
kết thúc."

"苒苒, 身为我的主治医师, 你 "Nhiễm nhiễm, thân là ta chủ trì “Nhiễm Nhiễm, em là người điều trị <<đúng
觉得我是应该继续跑完, 还是用 thầy thuốc, ngươi cảm thấy ta là nên cho anh, em cảm thấy anh nên tiếp tục
其他程度相似的剧烈运动代替?" tiếp tục chạy xong, vẫn là dùng khác chạy cho hết, hay là dùng loại vận động
trình độ tương tự kịch liệt vận động kịch liệt có trình độ trương đương thay
thay thế?" thế?”
梅苒垂头捻着路上捡来的一 Mai Nhiễm cúi đầu vê trên đường Mai Nhiễm cúi đầu vân vê đóa hoa Mai Nhiễm cúi đầu nghịch đóa hoa
朵白花, 并不看他. nhặt được một đóa trắng hoa, không trắng vừa nhặt được trên đường, cũng trắng vừa nhặt được trên đường, không
hề xem hắn. không nhìn anh thèm nhìn đến anh.

傅时谨便知道她听懂了, 在她 Phó Thì Cẩn liền biết nàng nghe Phó Thời Cẩn biết cô nghe đã hiểu, Phó Thời Cẩn biết cô nghe hiểu rồi,
额头上亲了一口, 挺拔的身影又 hiểu rồi, tại nàng trên trán hôn một hôn lên trán cô một cái, bóng dáng cao hôn lên trán cô một cái, bóng dáng cao
随风跑远. cái, cao ráo bóng dáng lại thuận gió ráo lại theo gió chạy tiếp. ráo lại theo gió chạy tiếp.
chạy xa.

她站在原地, 目光追随着他, Nàng đứng tại chỗ cũ, ánh mắt Cô đứng chỗ cũ, ánh mắt nhìn theo Cô đứng nguyên tại chỗ, ánh mắt
心底一片安然. đuổi theo hắn, đáy lòng một mảnh anh, đáy lòng là một mảnh yên bình. dõi theo anh, đáy lòng cảm nhận bình
bình yên. yên đến lạ.

他果然言出必行, 每跑完一圈 Hắn quả nhiên nói là làm, mỗi Anh nói là làm, mỗi lần chạy xong Anh nói là làm, mỗi lần chạy xong
就过来跟她要一个吻, 两人旁若 chạy xong một vòng đã lại đây cùng một vòng lại qua hôn cô một cái, hai một vòng lại qua hôn cô một cái, hai
无人般秀着恩爱, 浓情蜜意得连 nàng cần một hôn, hai người không người không coi ai ra gì vô cùng ân ái, người không coi ai ra gì vô cùng ân ái,
coi ai ra gì vậy tú ân ái, đặc tình mật nồng tình mật ý làm Jessica đứng nhìn nồng tình ý mật. Jessica đứng bên cạnh
一旁的杰西卡看得都有些面红
ý được liên một bên cạnh Jessica xem bên cạnh có chút đỏ mặt tía tai, cặp mắt nhìn liền đỏ mặt tía tai, cặp mắt vừa
耳赤, 那双狭长的眼睛也睁得大
được đều có chút đỏ mặt tía tai, cặp vừa hẹp vừa dài kia cũng mở to hơn rất hẹp vừa dài cũng mở to, xúc động kinh
了许多, 惊讶便关不住, 泄洪似 kia hẹp dài mắt cũng mở lớn rồi rất nhiều, vô cùng kinh ngạc, giống như ngạc biến đổi không ngừng, ào ạt như
的从里面流了出来. nhiều, kinh ngạc liền quan không nổi, nước lũ từ trong lòng chảy ra. thác lũ.
xả lũ giống như từ bên trong chảy ra.
她在这里差不多十年了, 还是 Nàng ở chỗ này không kém mấy Cô ở chỗ này cũng mấy mươi năm, Jessica ở đây gần mười năm rồi
第一次见这个男人笑得这么温 mười năm rồi, vẫn là lần đầu tiên thấy đây là lần đầu tiên nhìn thấy cậu cười nhưng đây là lần đầu tiên nhìn thấy anh
柔, 英俊的眉眼里都是笑意, 映 này người đàn ông cười dịu dàng như dịu dàng đến vậy, trên khuôn mặt anh cười dịu dàng đến vậy, chân mày anh
vậy, anh tuấn mặt mày trong đều là ý tuấn đều là ý cười, ánh nắng chiếu sáng tuấn được ánh nắng chiếu sáng lấp lánh
着阳光熠熠生辉, 绚烂夺目.
cười, chiếu ánh nắng rạng rỡ sinh đến lấp lánh, rạng rỡ chói mắt. phủ đầy ý cười, rạng rỡ đến chói mắt.
huy, sặc sỡ chói mắt.

>> fai thêm chủ ngữ Jessica vì đây


là tự thuật của cổ, ko để chủ ngữ ng
đọc sẽ nhầm là lời thoại của nữ chính

他一定深爱着眼前这个女人 Hắn nhất định yêu trước mắt người Chắc chắn cậu vô cùng yêu người Anh nhất định là vô cùng yêu
吧. phụ nữ này a. con gái này. người con gái này.

这世上唯有咳嗽和爱情是藏 Trên đời này chỉ có ho cùng tình Trên đời này, chỉ có ho cùng với <<
不住的. yêu là giấu không nổi. tình yêu là không thể giấu được.

傅时谨跑完步后回去冲了个 Phó Thì Cẩn chạy xong bước sau Phó Thời Cẩn chạy trở về, đi vào Chạy bộ xong, Phó Thời Cẩn trở về
澡, 换了衣服, 又拐着梅苒陪他 về xông rồi tắm, đổi rồi quần áo, lại nhà tắm, thay quần áo xong, lại kéo tắm rửa rồi thay quần áo, lại kéo Mai
重新吃了一遍早餐, 这才心满意 rẽ Mai Nhiễm bồi hắn lần nữa ăn rồi Mai Nhiễm cùng mình ăn sáng thêm Nhiễm cùng mình ăn sáng thêm một
lần nữa, lúc này mới hài lòng đi họp.
足地去开会了.
một lần bữa sáng, này mới hả lòng hả một lần nữa, lúc này mới hài lòng đi
dạ đi họp rồi. họp.

梅苒也开始回卧室收拾行李, Mai Nhiễm cũng bắt đầu về phòng Mai Nhiễm cũng quay về phòng ngủ Mai Nhiễm cũng quay về phòng ngủ
正收到一半, 傅兰心过来了, 身 ngủ thu thập hành lí, chính thu được thu dọn hành lí, vừa lúc dọn được một thu dọn hành lí, vừa dọn được một nửa
姿优雅地倚在门边, "苒苒." một nửa, phó lan tâm lại đây rồi, dáng nửa thì Phó Lan Tâm qua, dáng người thì Phó Lan Tâm đến, dáng người
người thanh nhã dựa tại cạnh cửa, thanh nhã dựa vào cửa, “Nhiễm thanh nhã tựa vào cửa,
"Nhiễm nhiễm." Nhiễm.”
“Nhiễm Nhiễm”

"妈." "Mẹ." “Mẹ.” <<

"怎么不让人帮忙?" "Làm sao không cho người hỗ “Sao không gọi người giúp?” <<
trợ?"

梅苒笑笑, "我习惯自己收拾 Mai Nhiễm cười cười, "Ta thói Mai Nhiễm khẽ cười, “Con có thói “Con tự thu dọn quen rồi” Mai
了." quen chính mình thu thập rồi." quen tự thu dọn ạ.” Nhiễm khẽ cười.

傅兰心看了一圈, 新换过的床 Phó lan tâm xem rồi một vòng, Phó Lan Tâm nhìn phòng một lượt, Phó Lan Tâm nhìn quanh phòng
单还乱乱的, 褶皱丛生, 她心中 mới đổi qua ga trải giường còn loạn ga giường mới đổi còn lộn xộn, ừng một lượt, ga giường mới đổi nhăn
loạn, nếp nhăn mọc thành bụi, nàng mảng nếp nhăn, bà trong lòng rõ ràng, nhúm lộn xộn, bà trong lòng hiểu rõ
trong lòng rõ ràng, không khỏi trêu
了然, 不免戏谑地问, "怎么, 时 đùa hỏi, "Làm sao, khi cẩn bỏ được trêu cô, “Thế nào, Thời Cẩn có thể để lại còn hỏi trêu cô, “Thế nào, Thời Cẩn
谨舍得放你走?" thả ngươi đi?" con đi sao?” chịu để con đi sao?”

梅苒也注意到她视线落下的 Mai Nhiễm cũng chú ý tới nàng Mai Nhiễm cũng chú ý tới nơi bà Mai Nhiễm cũng chú ý tới nơi bà
地方, 顿时脸一热, 站也不是坐 ánh mắt rơi xuống địa phương, lập nhìn, lập tức đỏ mặt, đứng không được, nhìn, lập tức đỏ mặt, đứng không được
也不是. tức mặt nóng lên, đứng cũng không ngồi cũng không xong. ngồi cũng không xong.
được ngồi cũng không xong.

比起让父亲撞见亲密场面, 更 So với làm cho phụ thân gặp được So với việc để cha nhìn thấy cảnh So với việc để ba nhìn thấy cảnh
尴尬的莫过于被婆婆撞破做坏 thân mật tình cảnh, càng khó xử chớ thân mật, càng khó xử hơn là việc bị thân mật, việc bị mẹ chồng nhìn thấy
事后还没来得及收拾的现场. quá tại bị mẹ chồng đánh vỡ làm mẹ chồng nhìn hiện trường chưa dọn hiện trường chưa dọn sau khi làm
chuyện xấu sau còn chưa kịp thu thập sau khi làm chuyện xấu. chuyện xấu càng khó xử hơn.
hiện trường.

傅兰心也不打趣了, 牵起她的 Phó lan tâm cũng không trêu rồi, Phó Lan Tâm không trêu chọc cô nữa, Phó Lan Tâm không trêu chọc cô nữa,
手将刚捋下的玉镯穿了进去. 梅 dắt nàng tay đem vừa vuốt hạ vòng bà cầm tay cô, khẽ vuốt nhẹ, sau đó đeo bà cầm tay cô khẽ vuốt nhẹ, sau đó đeo
苒的手腕纤细, 玉镯显得有些大 ngọc mặc rồi đi vào. Mai Nhiễm thủ một chiếc vòng ngọc vào. Cổ tay Mai một chiếc vòng ngọc vào. Cổ tay Mai
đoạn tinh tế, vòng ngọc tỏ ra có chút Nhiễm khá nhỏ, vòng ngọc hơi rộng, có Nhiễm mảnh khảnh, vòng ngọc hơi
了, 但胜在她肤色白皙, 压得住
lớn rồi, nhưng thắng tại nàng màu da điều tay cô lại trắng muốt, tôn lên màu rộng, có điều tay cô lại trắng muốt, tôn
这一只水头极足的青玉镯.
trắng muốt, ép tới ở này một chỉ thế xanh ngọc bích của chiếc vòng. lên màu xanh ngọc bích của chiếc
nước cực đủ xanh vòng ngọc. vòng.
当真是青葱玉指盈盈点. Đương đúng là xanh miết ngón tay Chiếc vòng ngọc trong suốt màu Quả là tay đẹp tô điểm vòng ngọc
ngọc dịu dàng điểm. xanh bích. thêm xanh

(Quả là tay ngọc ngà tô điểm vòng


ngọc thêm xanh)

>>当真 là thật là, quả là. 青葱玉指


thành ngữ 4 chữ chỉ tay thon trắng như
ngọc. 盈盈点 là tô điểm cho sự đẹp

"妈, 这是?" "Mẹ, đây là?" “Mẹ, đây là?” <<

"这是时谨父亲送我的订婚礼 "Đây là khi cẩn phụ thân đưa ta “Đây là quà đính hôn lúc trước cha <<
物." đính hôn quà." Thời Cẩn tặng mẹ.”

"太贵重了." 梅苒说着就要把 "Quá quý trọng rồi." Mai Nhiễm “Quá quý trọng ạ.” Mai Nhiễm nhanh “Nó quá quý giá rồi”
镯子取下来, "我不能要." nói đã cần đem vòng tay lấy xuống, chóng tháo vòng ngọc đang đeo ra
“Con không thể nhận được.”
"Ta không thể cần." “Con không thể lấy được.”
Mai Nhiễm nhanh chóng tháo vòng
ngọc đang đeo ra
她心里太清楚不过, 对婆婆而 Nàng trong lòng quá rõ ràng bất Cô hiểu rất rõ, trong lòng mẹ chồng, Cô hiểu rất rõ, trong lòng mẹ chồng,
言, 这个玉镯并不在于它本身的 quá, đối với mẹ chồng mà nói, cái chiếc vòng quý trọng không phải vì giá chiếc vòng quý trọng không phải vì giá
价值, 而在于意义, 它有着这世 này vòng ngọc không hề nằm ở nó trị, mà là ở ý nghĩa. Trên đời này, nó có trị mà là ở ý nghĩa của nó. Trên đời này
bản thân giá trị, mà nằm ở ý nghĩa, nó một không hai, không thay thế được. nó là độc nhất vô nhị, không gì thay thế
上独一无二, 不可复制的意义.
có trên đời này độc nhất vô nhị, được.
không thể phục chế ý nghĩa.
>> tiếng việt vẫn dùng cách hán ngữ “độc
nhất vô nhị” để diễn tả sự 1 0 2 cho nó văn
thơ

"好好收着, " 傅兰心将镯子重 "Tử tế thu, " phó lan tâm đem “Cứ nhận đi.” Phó Lan Tâm đẩy “Cứ nhận đi.” Phó Lan Tâm đẩy
新推了回去, "这是妈的一片心 vòng tay lần nữa đẩy rồi về, "Đây là chiếc vòng về phía cô thêm lần nữa, chiếc vòng về phía cô thêm lần nữa,
意." mẹ một mảnh tấm lòng." “Đây là một phần tấm lòng của mẹ.” “Đây là tấm lòng của mẹ.”

话已至此, 梅苒也不好再推 Lời đã đến nước này, Mai Nhiễm Lời đã nói đến mức này, Mai Nhiễm <<
辞. cũng không tốt tái từ chối. cũng không tiện từ chối.

这镯子太珍贵, 送走傅兰心 Này vòng tay quá quý giá, đưa Chiếc vòng quá quý giá, sau khi tiễn Chiếc vòng quá quý giá, sau khi tiễn
后, 梅苒特地清空了一个首饰盒 chân phó lan tâm sau, Mai Nhiễm đặc Phó Lan Tâm, Mai Nhiễm đặc biệt để Phó Lan Tâm, Mai Nhiễm cẩn thận để
将它放进去, 想了想还是不妥当, biệt thanh không rồi một trang sức nó vào một cái hộp trong suốt, suy nghĩ nó vào một cái hộp trang sức còn
hộp đem nó bỏ vào đi, suy nghĩ một một chút vẫn thấy không ổn, đang trống, nghĩ tới nghĩ lui vẫn thấy không
正要起身时, 门外突然又有了动
lát vẫn là không ổn thỏa, chính cần chuẩn bị đứng lên thì ngoài cửa có ổn, đang chuẩn bị đứng lên thì ngoài
静.
đứng dậy khi, ngoài cửa đột nhiên lại tiếng động. cửa có tiếng động.
có rồi động tĩnh.
不一会儿傅时谨走了进来, 她 Chỉ chốc lát sau Phó Thì Cẩn đi Chỉ một lát Phó Thời Cẩn đi vào, cô Chỉ một chốc sau đó Phó Thời Cẩn
惊讶地看看时间, "会议提前结 vào, nàng kinh ngạc xem xem thời kinh ngạc nhìn thời gian “Hội nghị đi vào, cô ngạc nhiên nhìn thời gian
束了?" gian, "Hội nghị sớm kết thúc rồi?" xong sớm vậy?” “Cuộc họp xong sớm vậy?”

他淡淡地"嗯" 了一声, 走过来 Hắn mơ hồ "Ờ" một tiếng, đi tới Anh thản nhiên “Ừ” một tiếng, ngồi Anh thản nhiên “Ừ” một tiếng, ngồi
坐下, 瞥了一眼她手里的东西, ngồi xuống, liếc rồi một mắt nàng xuống, liếc nhìn đồ trên tay cô, nhíu xuống, liếc nhìn đồ trên tay cô, nhíu
挑眉问, "那是什么?" trong tay đồ, nhướng mày hỏi, "Đó là mày hỏi “Đây là cái gì?” mày hỏi “Đó là cái gì?”
cái gì?"

梅苒简单解释了一下, 又问, " Mai Nhiễm đơn giản giải thích rồi Mai Nhiễm giải thích qua loa một Mai Nhiễm giải thích qua loa một
这镯子对妈很重要, 我考虑了很 một chút, lại hỏi, "Này vòng tay đối chút, lại hỏi, “Chiếc vòng rất quan chút, lại hỏi: “Chiếc vòng rất quan
久还是决定还给她, 你觉得呢?" với mẹ rất quan trọng, ta suy nghĩ rồi trọng với mẹ, em suy nghĩ rất lâu vẫn trọng đối với mẹ, em suy nghĩ rất lâu
rất lâu vẫn là quyết định còn cho nghĩ là nên trả mẹ, anh cảm thấy sao?” vẫn là nên trả mẹ, anh thấy sao?”
nàng, ngươi cảm thấy a?"

男人伸手将她拉过来抱住, 脸 Đàn ông đưa tay đem nàng kéo Anh ôm lấy cô, dán mặt vào bụng Anh kéo cô đến gần rồi ôm lấy,mặt
贴在她小腹上, 似是思索了一番, qua đến ôm lấy, mặt dán tại nàng cô, giống như đang suy nghĩ “Không áp vào bụng cô, suy nghĩ một chút
"没事, 收着吧." bụng dưới thượng, tựa như suy nghĩ sao, giữ lấy đi.”
“Không cần, giữ lấy đi.”
rồi một phen, "Không có việc gì, thu
a."
"可是..." "Nhưng là ..." “Nhưng mà…” <<

腰身忽然被他一个用力收紧, Thân mình đột nhiên bị hắn một Eo đột nhiên bị anh giữ chặt, Mai <<
梅苒整个人向前一送, 扶着他的 dùng sức thu chặt, Mai Nhiễm cả Nhiễm nghiêng cả người về phía trước,
肩才略略站稳, 又听见他埋在自 người về phía trước một đưa, dìu hắn bám lấy vai anh mới hơi đứng vững, lại
vai mới hơi đứng vững, lại nghe gặp thấy anh chôn ở vai mình buồn bực nói,
己那儿闷声说, "还有三个小时."
hắn chôn ở chính mình nơi ấy buồn “Còn ba tiếng.”
bực tiếng nói, "Còn có ba tiếng."

她突然有些想笑, 摸摸他的短 Nàng đột nhiên có chút muốn Cô hơi buồn cười, sờ mái tóc ngắn <<
发, 以作安抚. cười, sờ sờ hắn tóc ngắn, lấy làm trấn của anh để trấn an.
an.

"不能再多请几天假?" "Không thể nhiều hơn nữa mời vài “Không thể xin nghỉ thêm vài ngày <<
ngày giả?" sao?”

"傅先生, " 梅苒笑道, "只是分 "Phó tiên sinh, " Mai Nhiễm cười “Phó tiên sinh” Mai Nhiễm cười nói, <<
开三天而已, 再说了, 短暂的分 nói, "Chỉ là tách ra ba ngày mà thôi, “Chỉ xa nhau ba ngày thôi, hơn nữa,
别有助于增进感情..." nói tiếp rồi, ngắn ngủi phân biệt có thời gian xa cách sẽ khiến tình cảm
trợ giúp tăng tiến cảm tình ..." tăng lên.”
也是, 小别胜新婚什么的好像 Cũng là, xa cách còn hơn tân hôn Cũng đúng, tiểu biệt thắng tân hôn Cũng đúng, “tiểu biệt thắng tân hôn”
也还不错, 这样一想, 傅时谨的 cái gì dường như cũng còn không tồi, hình như cũng không tệ, suy nghĩ như hình như cũng không tệ, suy nghĩ như
心情就好了些. như vậy một nghĩ, Phó Thì Cẩn tâm vậy, tâm tình Phó Thời Cẩn mới tốt vậy mới làm tâm tình Phó Thời Cẩn tốt
tình đã tốt rồi chút. hơn một chút. hơn một chút.

三个小时弹指间过, 梅苒和父 Ba tiếng trong nháy mắt qua, Mai Ba tiếng trôi qua trong nháy mắt, Ba tiếng chớp mắt liền trôi qua,
亲一起踏上了归途, 傅时谨亲自 Nhiễm cùng phụ thân cùng nhau Mai Nhiễm và cha cùng nhau trở về, Mai Nhiễm và cha cùng nhau trở về,
送他们到机场, 傅兰心因为还有 bước trên rồi đường về, Phó Thì Cẩn Phó Thời Cẩn tự mình đưa họ ra sân Phó Thời Cẩn một mình đưa họ ra sân
tự mình đưa bọn họ đến sân bay, phó bay, Phó Lan Tâm bởi vì phải tham gia bay, Phó Lan Tâm bởi vì phải tham gia
一个重要宴会参加, 所以就没有
lan tâm bởi vì còn có một quan trọng một bữa tiệc quan trọng, nên không đi một bữa tiệc quan trọng nên không đi
来.
bữa tiệc tham gia, cho nên đã chưa tiễn được. tiễn được.
tới.

快到登机时间了, 梅鸿远看了 Nhanh đến trèo cơ thời gian rồi, Sắp tới thời gian lên máy bay, Mai Sắp tới giờ lên máy bay, Mai Hồng
一眼不远处的两人, 轻咳一声, " mai hồng xa thoáng nhìn không xa Hồng Viễn nhìn hai người họ cách đây Viễn nhìn hai người họ cách đấy không
想想, 我们该走了." hai người, ho nhẹ một tiếng, "Suy không xa, ho nhẹ một tiếng “Tưởng xa, ho nhẹ một tiếng “Tưởng Tưởng,
nghĩ, chúng ta nên đi rồi." Tưởng, chúng ta nên đi rồi.” chúng ta nên đi rồi.”

傅时谨这才松开她的手, 又嘱 Phó Thì Cẩn này mới buông ra Bây giờ Phó Thời Cẩn mới buông <<
咐了一遍, "到了第一时间给我 nàng tay, lại dặn dò rồi một lần, "Đến tay cô ra, dặn dò thêm lần nữa, “Đến
打电话, 不论多晚." rồi trước tiên gọi điện thoại cho ta, nơi nhớ gọi điện cho anh, kể cả khuya
bất luận nhiều muộn." nhé.”
"好." 梅苒几乎能把他的原话 "Tốt." Mai Nhiễm gần như có thể “Vâng.” Mai Nhiễm dường như có “Biết rồi.” Mai Nhiễm dường như có
背下来了. đem hắn nguyên lời gánh vác rồi. thể đọc thuộc lời của anh. thể đọc thuộc lời của anh.

>> nữ chính truyện ngôn tình ít khi vâng dạ


với ng yêu, thực tế ở Trung càng ko (ý kiến
của mình)

真正到了离别时刻, 一想到他 Thật sự đến rồi li biệt thời khắc, Đến lúc xa cách, vừa nghĩ đến việc <<
待会独自一人回去, 梅苒心中就 vừa nghĩ đến hắn đợi sẽ một mình anh phải một thâm một mình trở về,
有些不忍, 走出几步还跑回去用 một người về, Mai Nhiễm trong lòng trong lòng Mai Nhiễm có chút không
đã có chút không nỡ, đi ra vài bước nỡ, đi được vài bước còn chạy lại ôm
力抱了抱他, "我等你回来."
còn chạy về đi dùng sức ôm rồi ôm lấy anh, “Em đợi anh về.”
hắn, "Ta chờ ngươi về."

梅鸿远见女儿一脸的失落, 忍 Mai hồng thấy xa nữ nhi vẻ mặt Mai Hồng Viễn thấy bộ dạng mất <<
不住笑道, "要不现在把你送回 mất mát, không nhịn được cười nói, mát của con gái, không nhin được trêu,
他身边去?" "Nếu không bây giờ đem ngươi đưa “Hay bây giờ để con ở đây?”
về hắn bên cạnh đi?"

"爸爸!" "Cha!" “Cha!” <<

存心笑话她. Có chủ tâm chuyện cười nàng. Cố ý cười cô đây mà. <<
飞机起飞, 地下的建筑, 山川 Máy bay cất cánh, dưới đất kiến Máy bay cất cánh, toà nhà dưới đất, Máy bay cất cánh,nhà cửa sông núi
和河流都变得越来越小, 梅苒从 trúc, núi sông cùng sông đều trở nên núi cùng dòng sông càng ngày càng bên dưới càng ngày càng nhỏ lại. Từ
大朵的白云中慢慢收回视线. càng ngày càng nhỏ, Mai Nhiễm từ nhỏ lại, từ trong đám mây trắng, Mai trong làn mây trắng, Mai Nhiễm dần
lớn đóa mây trắng trung chậm rãi thu Nhiễm dần thu tầm mắt lại. thu tầm mắt.
ánh mắt lại.
>> tránh lặp từ “lại”

再见了, 法国. Gặp lại rồi, Pháp. Hẹn gặp lại, nước Pháp <<

她裹着毯子想睡觉, 可心里有 Nàng bọc tấm thảm nghĩ ngủ, Cô đắp chăn muốn ngủ, nhưng trong Cô đắp chăn muốn ngủ nhưng trong
事怎么也睡不着, 梅鸿远偏头看 nhưng trong lòng có việc làm sao lòng có việc nên không thể nào ngủ lòng có tâm sự nên không tài nào ngủ
过来. cũng không ngủ được, mai hồng xa được, Mai Hồng Viễn nghiêng đầu nhìn được, Mai Hồng Viễn nghiêng đầu nhìn
nghiêng đầu nhìn qua. cô. cô.

"爸爸, 您能告诉我是怎么说 "Cha, ngài có thể nói với ta là làm “Cha, tại sao cha thuyết phục được “Cha, làm sao cha thuyết phục được
动慧远姑姑回来的吗?" sao nói động tuệ xa cô cô về sao?" cô Tuệ Viễn về vậy?” cô Tuệ Viễn trở về vậy?”
梅鸿远看向前方, 深邃目光似 Mai hồng xa nhìn về phía trước, Mai Hồng Viễn nhìn về phía trước, Mai Hồng Viễn nhìn về phía trước,
乎看到了很远的地方, 良久后他 thâm thúy ánh mắt dường như nhìn ánh mắt thâm thúy dường như đang ánh mắt thâm sâu dường như đang nhìn
才轻叹一声, "落叶归根." thấy rồi rất xa địa phương, một lúc nhìn về một nơi rất xa, lúc lâu sau mới về một nơi rất xa, lúc lâu sau mới than
lâu sau hắn mới khẽ than một tiếng, than nhẹ một tiếng, “Lá rụng về cội.” nhẹ một tiếng, “Lá rụng về cội.”
"Lá rụng về cội."

梅苒如同醍醐灌顶. Mai Nhiễm như dội nước lên đầu. Mai Nhiễm như thế hồ quán đỉnh Mai Nhiễm nghe xong như được
truyền thụ trí tuệ, chợt có giác ngộ.

>>>醍醐灌顶: thành ngữ 4 chữ “tưới


sữa lên đầu”. Trong Phật giáo họ dùng câu
này như được giác ngộ, khai sáng khi được
truyền dạy điều mới.

在外漂泊了大半生的人, 到了 Bên ngoài phiêu bạt rồi hơn nửa Lang thang bên ngoài nửa đời Lang thang bên ngoài nửa đời
迟暮之年, 始终还是要回家的. sinh người, đến rồi tuổi xế chiều chi người, đến khi già đi, một lòng chỉ người, đến khi già đi một lòng chỉ
有些生前归不了家的, 死后连骨 năm, mới cuối cùng cần về nhà. Có muốn về nhà. Có vài người khi sống muốn về nhà. Có vài người khi sống
chút khi còn sống về không nổi nhà, không thể về nhà, sau khi chết, đều không thể về nhà, sau khi chết đều
灰都要送回故土安葬.
sau khi chết liên tro cốt đều cần đưa muốn an táng tại cố hương. muốn an táng tại quê hương.
về cố thổ an táng.
她忍不住眼眶一热, "慧远姑 Nàng không nhịn được viền mắt Viền mắt cô nóng lên, “Bây giờ cô <<
姑现在还好吗?" nóng lên, "Tuệ xa cô cô bây giờ có Tuệ Viễn có khỏe không ạ?”
khỏe không?"

梅鸿远说, "性子比之前软了 Mai hồng xa nói, "Tính tình so với Mai Hồng Viễn nói, “Dễ tính hơn <<
许多, 和家里人相处得都还不 trước mềm rồi rất nhiều, cùng trong trước kia nhiều rồi, sống cùng với
错." nhà người chung sống được đều còn người trong nhà khá tốt.”
không tồi."

都还不错吗? Đều còn không tồi sao? Khá tốt sao? <<

梅苒错愕, 她想起老周婶之前 Mai Nhiễm kinh ngạc, nàng nhớ Mai Nhiễm kinh ngạc, cô nhớ thím <<
给自己打的电话, 说是梅梦然出 tới lão Chu thím trước cho chính Chu có gọi điện cho cô, nói Mai Mộng
院了, 听说老太太被禁在偏院气 mình đánh điện thoại, nói là Mai Nhiên xuất viện rồi, nghe nói bà nội bị
Mộng Nhiên xuất viện rồi, nghe nói cấm túc tại Thiên viện tức đến mức
得险些又晕了过去, 她连个风波
bà già bị cấm tại lệch viện tức giận suýt ngất thêm lần nữa, cô ta chưa kịp
都没来得及闹出来, 就被新上任
đến suýt nữa lại ngất đi, nàng liên gây sóng gió gì, đã bị bà cô mới nhận
的掌家姑奶奶治了个服服帖帖. sóng gió đều chưa kịp náo đi ra, đã bị chức trưởng nhà trị cho ngoan ngoãn.
mới thượng nhậm chưởng nhà bà cô
trì rồi dễ bảo.
说来梅苒对这个姑姑的记忆 Nói đến Mai Nhiễm đối với cái Mai Nhiễm cũng không nhớ rõ <<
也不甚清晰了, 对她的大部分印 này cô cô trí nhớ cũng không rất rõ người cô này, hầu như tất cả ấn tượng
象都是从父母那里听来的, 听说 ràng rồi, đối với nàng đại bộ phận ấn đều nghe từ chỗ cha mẹ, nghe nói ngoại
tượng đều là từ cha mẹ chỗ đó nghe hình của mình rất giống người cô này
她和这个姑姑年轻时长得很像.
tới, nghe nói nàng cùng cái này cô cô khi còn trẻ.
trẻ tuổi khi ngoại hình rất giống.

她和父亲又聊了许多关于慧 Nàng cùng phụ thân lại trò chuyện Cô cùng cha nói rất nhiều chuyện về <<
远姑姑的事, 终于抵挡不住困意 rồi rất nhiều về tuệ xa cô cô sự, cuối cô Tuệ Viễn, cuối cùng không ngăn
迷迷糊糊睡了过去. cùng không ngăn chặn được khốn ý được cơn buồn ngủ, mơ màng ngủ
mơ mơ màng màng đã ngủ. thiếp đi.

回到家时已经是次日凌晨了, Trở lại nhà khi đã là hôm sau rạng Về đến nhà đã là rạng sáng hôm sau, Về đến nhà đã là rạng sáng hôm sau,
梅苒一下车就给某人打了电话, sáng rồi, Mai Nhiễm một chút xe đã Mai Nhiễm vừa xuống xe đã gọi điện Mai Nhiễm vừa xuống xe đã gọi điện
讲得手机都发烫了, 那边才依依 cho người nào đó gọi điện thoại, nói cho người nào đó, nói đến khi điện cho người nào đó, nói đến khi điện
được điện thoại di động đều nóng lên thoại nóng lên, đầu dây bên kia mới lưu thoại nóng lên, đầu dây bên kia mới
不舍地挂断.
rồi, bên kia mới lưu luyến không rời luyến không dời ngắt điện thoại. miễn cưỡng ngắt điện thoại.
cắt đứt.

她休息了一个上午, 下午就去 Nàng nghỉ ngơi rồi một buổi sáng, Cô chỉ nghỉ ngơi buổi sáng, buổi Cô chỉ nghỉ ngơi buổi sáng, buổi
医院了, 这几天积压的病人不少, buổi chiều đã đi bệnh viện rồi, mấy chiều đã đến bệnh viện, mấy hôm nay chiều đã đến bệnh viện, mấy hôm nay
小助理忙得叫苦连天, 忍不住抱 ngày nay đọng lại bệnh nhân không tích tụ không ít bệnh nhân, trợ lý bận dồn đọng không ít bệnh nhân, trợ lý
ít, nhỏ trợ lí bận được kêu khổ thấu bận đến mức kêu rên ầm trời, chịu
着她撒了一把心酸泪.
trời, không nhịn được ôm nàng rải rồi đến mức kêu khổ thấu trời, kìm không không nổi ôm cô khóc ngập nước
một bả xót xa nước mắt. được ôm cô với một bụng nước mắt mắt.

送走最后的病人, 梅苒终于有 Đưa chân cuối cùng bệnh nhân, Tiễn bệnh nhân cuối cùng, Mai Tiễn bệnh nhân cuối cùng xong, Mai
时间喝上一口水, 桌上的手机震 Mai Nhiễm cuối cùng có thời gian Nhiễm rốt cuộc có thời gian uống một Nhiễm rốt cuộc cũng có thời gian uống
了一下, 她划开屏幕一看, 原来 uống thượng một ngụm nước, trên ngụm nước, điện thoại di động trên bàn ngụm nước, di động trên bàn rung một
bàn điện thoại di động chấn rồi một rung một chút, cô mở màn hình nhìn, chút, cô mở khóa màn hình, ra là Dư
是消失好久的余声发来的信息.
chút, nàng vạch khai màn hình một hóa ra là Dư Thanh vốn đã biến mất từ Thanh vốn đã biến mất từ lâu gửi tin
xem, vốn là biến mất hồi lâu dư tiếng lâu gửi tin nhắn. nhắn.
phát đến thông tin.

余声: 啊啊啊! 好爽好爽! Dư tiếng: a a a! Tốt sướng tốt Dư Thanh: hahaaha! Thoải mái quá, <<
sướng! sảng khoái quá!

余声: 老娘终于把叶岂寒给睡 Dư tiếng: lão nương cuối cùng Dư Thanh: Bà đây cuối cùng cũng <<
了! đem Diệp Khởi Hàn cho ngủ rồi! ngủ với Diệp Khởi Hàn!

梅苒: ... Mai Nhiễm:... Mai Nhiễm: … <<


余声: 你就没有什么想对我说 Dư tiếng: ngươi đã không có cái gì Dư Thanh: Cậu không định nói với Dư Thanh: Cậu không định nói gì
的吗? nghĩ nói với ta sao? mình cái gì à? với mình à ?

梅苒: 我该说恭喜吗? Mai Nhiễm: ta nên nói chúc mừng Mai Nhiễm: Mình nên nói chúc <<
sao? mừng sao?

余声: 切! 一点诚意都没有! Dư tiếng: cắt! Một chút thành ý Dư Thanh: Stop! Một chút thành ý <<
đều không có! cũng không có!

梅苒: 那... 祝你睡睡平安. Mai Nhiễm: đó ... Chúc ngươi ngủ Mai Nhiễm: Vậy… Chúc cậu ngủ Mai Nhiễm: Vậy… Chúc cậu ngủ
ngủ bình an. bình an. NGON!

等了差不多半个小时, 那边也 Đợi rồi không kém mấy nửa tiếng, Đợi gần nửa giờ, đầu bên kia cũng Đợi gần nửa giờ đầu bên kia cũng
没信息回过来, 梅苒笑笑将手机 bên kia cũng không thông tin về lại không trả lời cô, Mai Nhiễm cười cười không trả lời cô, Mai Nhiễm cũng tắt
收好. đây, Mai Nhiễm cười cười đưa điện ngắt điện thoại. điện thoại.
thoại di động thu lại.

两天的时间在忙碌中过去, 终 Hai ngày thời gian tại bận rộn Hai ngày bận rộn qua đi, cuối cùng Hai ngày bận rộn trôi qua, cuối
于到了周五, 梅苒和上晚班的同 trung quá khứ, cuối cùng đến rồi thứ cũng đến thứ sáu, Mai Nhiễm giao ban cùng cũng đến thứ sáu, Mai Nhiễm
事交了班, 又回到办公室整理了 sáu, Mai Nhiễm cùng thượng muộn cho đồng nghiệp trực ca đêm, trở về giao ca cho đồng nghiệp trực ca đêm,
ban đồng sự giao rồi ban, lại trở lại văn phòng sửa lại một chút bệnh án, rời trở về văn phòng sắp xếp lại một vài
一下病例, 走出中医部门口时,
暮色已渐浓, 其实也不过六点时 văn phòng thu xếp rồi một chút ca khỏi khoa Trung y đã là chiều tối, thật bệnh án, rời khỏi khoa Trung Y đã là
分, 但因为是深冬, 所以天黑得 bệnh, đi ra trung y ngành khẩu khi, ra bây giờ mới có sáu giờ, nhưng vì là chiều tối. Thật ra bây giờ mới có sáu
格外早. chiều tối đã dần đặc, kì thực cũng bất mùa đông, nên trời tối rất sớm. giờ, nhưng vì là mùa đông nên trời tối
quá sáu điểm lúc, nhưng bởi vì là rất sớm.
mùa đông, cho nên trời tối được đặc
biệt sớm.

她的快递放到了侧门的保安 Nàng chuyển phát nhanh phóng tới Chuyển phát nhanh của cô đặt ở cửa Chuyển phát nhanh của cô đặt ở
亭, 所以这次没有走正门, 不过 rồi cửa bên bảo an đình, cho nên lần phụ của trạm bảo an, cho nên cô không cổng phụ của trạm bảo vệ, cho nên cô
两个门相隔也不远. này không có đi cổng chính, bất quá đi cổng chính, có điều hai cửa cách không đi cổng chính, may là hai cổng
hai cửa cách xa cũng không xa. nhau không xa cách nhau không xa

梅苒用袋子装好快递盒, 然后 Mai Nhiễm dùng túi trang thật Mai Nhiễm đặt hộp chuyển phát <<
对着手呵了一口热气, 刚走出侧 nhanh đưa hộp, sau đó đối với tay a nhanh vào túi, sau đó hà hơi nóng lên
门, 包里的手机突然响了起来, rồi một khẩu hơi nóng, mới đi ra cửa tay mới đi ra cửa phụ, điện thoại trong
bên, trong bao điện thoại di động đột túi đột nhiên vang lên, cô vừa đi ra
她一边往外走一边接通.
nhiên vang lên, nàng một bên đi ra ngoài vừa nghe điện thoại.
ngoài một bên chuyển được.

"苒苒, 你现在在哪里?" "Nhiễm nhiễm, ngươi bây giờ ở “Nhiễm Nhiễm, em đang ở đâu?” <<
đâu?"
"在医院, 刚下班." "Tại bệnh viện, vừa hết giờ làm." “Ở bệnh viện, vừa tan làm xong.” <<

那边沉默了一会儿, "你今天 Bên kia yên lặng một lát, "Ngươi Đầu dây bên kia im lặng một lát, <<
怎么没给我打电话?" hôm nay làm sao không gọi điện “Sao hôm nay em không gọi điện cho
thoại cho ta?" anh?”

梅苒: "打了, 打不通." Mai Nhiễm: "Đánh rồi, đánh Mai Nhiễm: “Em có gọi, nhưng anh <<
không thông." tắt máy.”

"这样啊..." 那边传来的低沉 "Như vậy a ..." Bên kia truyền đến “Vậy à…” Đầu dây bên kia truyền “Vậy à…” Bên kia truyền đến âm
声音带着笑意, "你那边现在是 trầm thấp âm thanh mang ý cười, đến âm thanh trầm thấp mang theo thanh trầm thấp mang theo ý cười:
晚上十八点十五分? 天黑了没? "Ngươi bên kia bây giờ là buổi tối cười: “Hiện tại bên kia là 18h15’? Trời “Bây giờ bên em là 18 giờ 15 phút?
mười 8 giờ 15 phút? Trời tối rồi tối rồi đúng không? Anh đang họp… Trời tối chưa? Anh đang họp… Rất
我还在开会... 很想你."
không? Ta còn tại họp ... Rất nhớ Rất nhớ em.” nhớ em.”
ngươi."

梅苒看着马路对面站在车门 Mai Nhiễm xem đường cái đối Mai Nhiễm nhìn thấy một bóng Mai Nhiễm nhìn thấy một bóng
旁的那抹熟悉的颀长身影, 她唇 diện đứng tại cửa xe bên cạnh đó lau dáng cao to, quen thuộc ở phía đối diện dáng cao lớn quen thuộc ở phía đối
角往上弯了弯. quen thuộc cao to bóng dáng, nàng đường cái, khóe miệng cô cong lên. diện đường, khóe miệng cô cong lên.
khóe môi hướng thượng cong rồi
cong.
果然恋爱中的人智商都会暴 Quả nhiên luyến ái trung người IQ Quả nhiên sau khi yêu đương chỉ số Quả nhiên khi yêu đương chỉ số IQ
跌吗? 且不说来电显示, 这男人 đều sẽ giảm mạnh sao? Tạm không IQ của con người đều giảm mạnh. Tạm của con người đều giảm mạnh. Tạm
自己早在她眼前暴露了个彻底 nói gọi đến hiển thị, người đàn ông không nói đến biểu hiện khi gọi điện không nói đến biểu hiện khi gọi điện
này chính mình ngay từ nàng trước cho cô, người đàn ông này ở trước mặt cho cô, người đàn ông này ở trước mặt
还不自知.
mắt lộ ra rồi triệt để còn không tự cô đã sớm bại lộ vậy mà còn không cô đã sớm bại lộ vậy mà còn không
biết. biết. biết.

她一边听他说着话, 慢慢地从 Nàng một bên nghe hắn nói lời, Cô một bên nghe anh nói, từ từ đi Cô vừa nghe anh nói vừa từ từ đi
人行道走到对面去, 准备反过来 chậm rãi từ vỉa hè đi tới đối diện đi, sang phía đối diện, đang định tặng cho sang phía đối diện, đang định tặng cho
给他一个"惊喜" . chuẩn bị ngược lại cho hắn một "Vui anh một cái “Kinh ngạc…” anh một sự “kinh ngạc”
mừng" .

没想到惊喜还来不及送出去, Không nghĩ tới vui mừng còn Không nghĩ đến kinh ngạc còn chưa <<
惊吓猝不及防地降临了. không kịp đưa ra ngoài, kinh động bất thể hiện, kinh động đột nhiên giáng
ngờ không phòng bị kịp giáng lâm xuống.
rồi.

停在路边的一辆面包车车门 Đứng ở ven đường một chiếc xe Chiếc xe Minibus ven đường đột Chiếc xe hơi đỗ ven đường đột
突然被人从里面拉开, 一个穿着 bánh mì cửa xe đột nhiên bị người từ nhiên mở ra, một người đàn ông mặc nhiên mở cửa, một người đàn ông mặc
一身黑色冲锋衣, 戴着口罩的男 bên trong kéo ra, một mặc một thân áo jacket, toàn thân màu đen, mang áo khoác đen và đeo mặt nạ bước
màu đen áo bụi, mang khẩu trang đàn khẩu trang bước xuống. xuống.
人跳了下来.
ông nhảy xuống.
梅苒只看到他疾步地朝自己 Mai Nhiễm chỉ nhìn thấy hắn bước Mai Nhiễm chỉ thấy hắn bước nhanh Mai Nhiễm chỉ thấy hắn bước nhanh
走过来, 借着柔和的橘色灯光, nhanh triều chính mình đi tới, mượn về phía mình, mượn ánh đèn nhu hòa về phía mình, nhờ ánh đèn đường
她竟清晰看见他眼底的那抹阴 nhu hòa quýt sắc ánh đèn, nàng lại rõ màu quýt, cô thấy rõ đáy mắt hắn hung vàng hắt yếu ớt, cô thấy rõ đáy mắt
ràng nhìn thấy hắn đáy mắt đó lau âm ác, nham hiểm, nồng đậm như bóng hắn đậm màu hung ác như đêm đen.
鸷浓如这夜色.
hiểm đặc như này bóng đêm. đêm.

她甚至来不及转身逃跑, 那男 Nàng thậm chí không kịp xoay Cô thậm chí không kịp xoay người Cô thậm chí không kịp xoay người
人已大跨步来到她跟前, 恶狠狠 người chạy trốn, đó đàn ông đã lớn chạy trốn, người đàn ông đó đã đi tới chạy trốn, người đàn ông đó đã đi tới
地瞪了她一眼, 二话不说, 一把 cất bước đi tới nàng cùng trước, hung trước mặt cô, hung hăng trừng cô một trước mặt, hung hăng trừng mắt nhìn
tợn trợn rồi nàng một mắt, không nói cái, không nói một lời, nắm lấy hai tay cô, không nói một lời, nắm lấy hai tay
掐住她双手就往车子的方向拖
một lời, một bả bóp ở nàng hai tay đã cô kéo về phía chiếc xe, Mai Nhiễm cô kéo về phía chiếc xe. Mai Nhiễm mở
着走, 梅苒猛地瞪大了双眼, 一
hướng xe phương hướng kéo đi, Mai bỗng trừng hai con mắt, quá hoảng sợ to hai mắt nhưng quá hoảng sợ mà
时之间居然惊得忘记了叫喊, 直 Nhiễm đột nhiên trừng rồi hai mắt, mà quên mất phải cầu cứu, đến khi điện quên mất phải la lên, đến tận khi điện
到手机被他夺去狠狠摔在地上... tạm thời rõ ràng cả kinh quên rồi quát thoại bị hắn cướp, mạnh mẽ quẳng thoại bị hắn giật mất, tàn bạo ném
to, đến tận điện thoại di động bị hắn xuống đất… xuống đất…
đoạt đi hung ác ngã xuống đất ...

"时谨救我!" "Khi cẩn cứu ta!" “Thời Cẩn, cứu em!” <<

You might also like