Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 35

Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng

Thông

LỜI NÓI ĐẦU

Qua những lần được nhà trường và khoa liên hệ cho đi thưc tập ngoài trường tại
các công ty, chúng em là kỹ sư công nghệ hàn nhận biết được rằng ngoài những môn
học như: Công nghệ hàn, Thiết bị hàn...thì môn Kết cấu hàn cũng là một trong những
môn học được ứng dụng rất nhiều trong thực tế mà chúng em cần nắm vững và phát
triển.

Kết cấu hàn là môn học được đưa vào trong chương trình đào tạo sinh viên
nghành hàn, với mục tiêu trang bị cho sinh viên một lượng kiến thức và vận dụng một
cách linh hoạt các kiến thức đã học của chuyên nghành hàn vào việc chế tạo các kết
cấu cụ thể.Đồ án kết cấu hàn là một bài toán cần giải quyết các vấn đề về kết cấu bao
gồm: thiết kế kết cấu, kiểm tra độ bền kết cấu, thiết kế mối hàn và kiểm tra độ bền
mối hàn...

Đồ án môn học kết cấu là cơ hội để chúng em có thể kiểm tra và tổng hợp lại
kiến thức đã học.Trong kỳ học này chúng em được giao đề tài “Tính toán, thiết kế hệ
thống dầm chịu lực cho cầu chịu được tải trọng an toàn”. Sau thời gian nghiên cứu,
đồ án của chúng em đã hoàn thành và được trình bày gồm 5 phần như sau:

Phần I: Tổng quan.

Phần II: Phân tích kết cấu.

Phần III: Tính toán thiết kế kết cấu

Phần IV: Xây dựng qui trình hàn

Phần V: Kết luận- kiến nghị

Trong quá trình thực hiện đồ án tuy đã cố tìm tòi, nghiên cứu tài liệu và được sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong tổ môn đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn
trực tiếp Nguyễn Trọng Thông. Nhưng do những hạn chế về mặt kiến thức, kinh
nghiệm và thời gian nên đồ án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.Chúng em
rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đồ án có được tính chính xác và
hoàn thiện hơn.

Chúng em chân thành cảm ơn!

Trang 1
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU THÉP SỬ DỤNG TRONG XÂY


DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Thép là một trong hai loại vật liệu quan trọng nhất trong xây dựng ở Việt Nam
hiện tại, cùng với vật liệu bê tông cốt thép. Đặc biệt trong các năm gần đây, việc sử
dụng thép đã phát triển nhanh chóng, thay thế cho bê tông cốt thép (BTCT) trong phần
lớn nhà xưởng, nhà nhịp lớn và nhiều công trình công cộng khác. Bài viết này nhấn
mạnh sự phát triển của kết cấu thép qua nhiều thời kỳ và xu thế của nó trong tương lai
từ đó định hướng về việc học tập môn học kết cấu thép như thế nào để đạt hiệu quả
cao.

I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU THÉP Ở VIỆT NAM


Thời kỳ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.
Mọi công trình xây dựng, công nghệ chế tạo và thi công liên quan đến thép đều là
của Pháp. Do bê tông cốt thép chỉ được áp dụng ở Việt Nam từ những năm 30 và hầu
như không có kết cấu nhịp lớn, nên hầu hết các nhà công nghiệp và công trình nhịp lớn
như hội trường, rạp hát đều dùng kết cấu thép, ít ra là hệ mái.. Các nhà xưởng lớn bằng
thép đáng kể là: nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà máy rượu Hải Dương, các hàng ga máy
bay ở Gia Lâm và Bạch Mai…Công nghệ và hình thức kết cấu là ở vào trình độ đương
đại: thép cacbon thấp, liên kết đinh tán, thép cán cỡ nhỏ, sơ đồ kết cấu cổ điển.(Cầu
long biên)

Trang 2
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

I.2.Thời kỳ những năm 50 và 60:


Sau khi hoà bình lập lại ở Đông Dương, miền Bắc Việt Nam bắt đầu xây dựng
cơ sở cho nền công nghiệp hoá, trước hết là các nhà máy công nghiệp nặng và công
nghiệp nhẹ. Lúc đó, thép là vật liệu hiếm có và rất quý giá, do hoàn toàn nhập từ các
nước xã hội chủ nghĩa mà tại các nước này, thép cũng rất quý và hiếm. Phương châm
thiết kế kết cấu thép là: tiết kiệm ở mức cao nhất. Do đó, chỉ dùng thép cho những nhà
xưởng lớn, có cầu trục nặng, cột cao và nhịp rộng. Điển hình là các nhà xưởng của Khu
Liên hợp Gang thép Thái Nguyên. Tại đó, có những khung toàn thép với dàn nhịp 30 đến
40m, cột rỗng bậc thang đỡ cầu trục 20 đến 75tấn, dầm cầu trục nhịp 18m cao tới 2m.
Lượng thép tính cho một mét vuông sàn là khá lớn: 70 đến 100kg/m2. Một công trình
đáng kể nữa là nhà máy Supe Phốt phát Lâm Thao: phần lớn các phân xưởng nhiều tầng
hay một tầng đều dùng kết cấu thép. Do việc sử dụng thép nhiều mà nhà máy này đã
được hoàn thành nhanh hơn 1 năm so với viẹc dùng kết cấu bê tông, việc này đã mang
lại lợi ích không nhỏ cho nền công nghiệp lúc đó, (theo ý kiến phát biểu của một vị lãnh
đạo ngành xây dựng). Sơ đồ hệ thống kết cấu thông dụng là: dàn gồm các thép góc, cột
và dầm tổ hợp tấm và thép cán; liên kết hàn, không dùng đinh tán.

Trang 3
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

Khu liên hợp gang thép thái nguyên

I.2.Thời kỳ những năm 70 và 80:


Bắt đầu sử dụng nhiều kết cấu thép tiền chế nhập từ nước ngoài. Điển hình là
loại khung kho Tiệp. Đó là khung nhịp 12 đến 15m, dàn bằng thép ống, cột thép cán tổ
hợp và xà gồ là cấu kiện thành mỏng cán nguội. Khung này là nguyên là để làm kho cỏ,
sang đến Việt Nam đã được cải tạo để làm kết cấu cho nhà xưởng có các cửa trời và
cầu trục, nhà thể thao, và thậm chí cả ga hàng không. Ngoài ra, nhiều công trình dân
dụng như trường học, bệnh viện do các tổ chức nhân đạo trợ giúp nhập từ nước ngoài,
được làm bằng kết cấu thép tiền chế 1 tầng và 2 tầng. Phương châm tiết kiệm thép
không còn sức mạnh nữa; các yếu tố thuận tiện cho vận chuyển, cho thi công, cho việc
hoàn thành nhanh đã trở nên quyết định.

Ở miền Nam Việt Nam trong các thời kỳ đó, kỹ thuật xây dựng đã được phát
triển nhanh với sự hỗ trợ của công nghệ của các nước tiên tiến. Các xu hướng thiết kế
là giống như của phương Tây: thép được áp dụng rộng rãi trong các công trình công
nghiệp, xưởng đóng tàu, nhà cao tầng (tới 16 tầng), hang ga máy bay và cả nhà chung cư
nhiều tầng.

Trang 4
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

Hình ảnh xưởng đóng tàu

I.3.Thời kỳ những năm 90 đến nay:


Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và của ngành xây dựng, việc
sử dụng thép đã tăng nhanh chưa từng thấy. Hầu như 100% nhà xưởng là làm hoàn toàn
hay đại bộ phận bằng thép. Những mái nhà nặng nề bằng bê tông cốt thép đã biến mất,
thay thế bằng mái tôn nhẹ đặt trên xà gồ thành mỏng. Không thấy ở đâu dàn BTCT,
dầm mái BTCT đúc sẵn một thời phát triển.

Trang 5
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

Khung nhà xưởng

Dầm là loại cấu kiện cơ bản trong kết cấu xây dựng.Về mặt chịu lực thì dầm
chủ yếu chịu uốn.

Ưu điểm nổi bật của dầm thép là cấu tạo rất đơn giản,chi phí cho chế tạo dầm
không lớn, do đó dầm được sử dụng rất phổ biến.

Với loại kết cấu nhịp lớn như sân vận động,hănga máy bay,nhà thi đấu,cầu
đường bộ, đường sắt thì chỉ có dầm thép mới đáp ứng được.Bằng chứng là đã có rất

Trang 6
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
nhiều công trình như nhà thi đấu, hănga máy bay,cầu đường bộ, đường sắt sử dụng
dầm thép đã được xây dựng ở nước ta cũng như nhiều nơi khác trên khắp thế giới.

So với các loại dầm khác như dầm bê tông cốt thép thì để vượt được các nhịp
lớn, dầm thép cũng tốt hơn cả vì nó vừa có khối lượng bản thân nhẹ, vừa có khả năng
chịu lực lớn, Do đó khi vượt nhịp lớn thì chiều cao dầm thép sẽ không quá lớn, tạo
không gian sử dụng lớn.

Với cách sử dụng tiết diện dầm thép thì việc thi công sẽ đơn giản hơn,thời gian
thi công nhanh ( vì chủ yếu chỉ là các liên kết bằng mối hàn và bu lông) công trình nhanh
chóng được đưa vào sử dụng.

Ngày nay, với xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật thì kết cấu thép ngày
càng được nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện hơn, sử dụng ngày càng rộng rãi hơn trong
nhiều công trình khác nhau từ những công trình nhỏ như nhà ở, nhà máy, xí nghiệp cho
đến các công trình đòi hỏi vượt nhịp lớn như nhà thi đấu, sân vận động, hănga máy bay,
các cầu …

Dầm thép có rất nhiều loại tiết diện khác nhau như dầm hình ( chữ I, C,hình
tròn), dầm tổ hợp, dầm hộp,dầm có sườn lượn sóng,…

Mỗi loại dầm đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó tùy thuộc các
điều kiện về loại kết cấu công trình, về giải pháp kiến trúc, thi công, điều kiện về kinh
tế kỹ thuật,…mà sử dụng các loại dầm khác nhau.Chẳng hạn với những công trình cần
vựơt nhịp nhỏ ( thường là < 6m) thì có thể sử dụng dầm thép hình, với những công trình
lớn hơn ( < 18 m) thì có thể sử dụng loại dầm tổ hợp, với những công trình vượt nhịp >
36 m thì người ta có thể sử dụng dầm hộp…

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài của mình, chúng em tự nhận thấy rằng đối
với kết cấu cầu và không có đường sắt chạy qua và với tải trọng như kết cấu chủ yếu
chịu mômen uốn vậy thì chúng ta sẽ lựa chọn kết cấu là dầm hàn tổ hợp chữ I vì:

Là dầm được làm từ các bản thép hoặc từ các bản thép và các thép hình.Vì dùng
liên kết hàn để liên kết các bộ phận của dầm thì dầm được gọi là dầm tổ hợp hàn.

Dầm tổ hợp hàn gồm 3 bản thép, 2 bản đặt nằm ngang gọi là 2 cánh dầm, bản
đặt thẳng đứng gọi là bụng dầm.

Trang 7
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Với dầm thép chữ I do có tiết diện đối xứng, lại có mômen chống uốn đối với
trục x-x khá lớn nên rất hợp lý với những dầm chịu uốn phẳng như dầm sàn nhà,dầm
sàn công tác, dầm cầu …

Tính toán chi tiết của dầm như liên kết cánh với bụng,…cụ thể như sau:

+ Chọn tiết diện dầm

+ Thay đổi tiết diện dầm theo chiều dài, dày

+ Kiểm tra độ bền, độ võng, độ ổn định của dầm tổ hợp

+ Ổn định tổng thể của dầm thép

Ngoài cách tính cổ điển trên ngày nay người ta còn sử dụng phần mềm tính toán
kết cấu Midas. Kinh nghiệm thiết kế cho thấy khi nhịp và tải trọng lớn ( l > 12m, q >
2000 daN/m) nếu dùng dầm hình thì hoặc là không đủ bền hoặc là độ cứng không đảm
bảo điều kiện ổn định tổng thể, nếu đủ thì kết cấu sẽ nặng nề và tốn thép.Trong
trường hợp này dùng dầm tổ hợp sẽ kinh tế hơn. Do đó phạm vi áp dụng của dầm tổ
hợp sẽ rộng rãi hơn.

II. P H Â N  TÍC H  K ẾT CẤU

 
II.1. Các  thông  ố : 

-Chiều dài cầu M = 18 mét

-Số lượng xe nằm yên trên cầu n= 6 xe


Trang 8
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
-Tải trọng mỗi xe Q= 80 tấn

-Các xe được nằm dàn đều trên nhịp cầu

 
II.2. Phân  tích , ch
  ọn tiết
diện dầm 
- Chọn dầm chữ I ( tổ hợp)

- Vật liệu CT38

Tra bảng 5.1 cơ tính của thép thông dụng phân nhóm A ( TCVN 1765 – 25) Tr254 [VI] ta
có:

 Giới hạn chảy :

σ c = 24 (kG/mm 2 ) = 2400 ( kG/ cm 2 )

 Mô đun đàn hồi :

E = 2,1.10 6 ( kG/ cm 2 )

 Khối lượng riêng:

γ = 7,85 ( g/cm 3 ) = 7,85.10 −3 ( kG/cm 3 )

- Với vật liệu dẻo: σ = giới hạn chảy


0

Bảng thống kê của thép CT38:

Trang 9
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Giới hạn chảy Mô đun đàn hồi Khối lượng riêng
( kG/ cm 2 ) ( kG/ cm 2 ) ( kG/cm 3 )
σ c =2400 ( kG/ cm 2 ) E = 2,1.10 6 ( kG/ cm 2 ) γ =7,85.10 −3 ( kG/cm 3 )

Với tải trọng của chúng ta với tải trọng đặc trưng là chịu uốn lớn nhất ở giữa
dầm và chịu cắt lớn nhất ở 2 đầu dầm.

Lý do chọn dầm tổ hợp chữ I là do với yêu cầu của kết cấu là chịu lực tải trọng
phân bố đều, dầm chữ I là tiết diện có mômen chống uốn lớn nhất với các tiết diện
khác cùng diện tích.Dầm chữ I chia làm 2 loại, dầm định hình và dầm tổ hợp.

Dầm tổ hợp Dầm định hình

Dầm định hình có ưu điểm là tiết kiệm công chế tạo nhưng nhược điểm là độ
dày bản bụng lớn quá yêu cầu về cường độ và ổn định cục bộ tuy nhiên dầm định hình
vẫn được sử dụng phổ biến, chỉ khi không dung được dầm định hình mới dung dầm
ghép.

Dầm tổ hợp được tạo bởi các bản thép, liên kết với nhau bằng hàn hoặc đinh
tán. Dầm hàn dễ chế tạo, do đó thường hay dùng. Dầm tổ hợp có thể chế tạo các kết
cấu có kích thước lớn, tiết diện dầm có thể thay đổi theo chiều dài, do đó có thể tiết
kiệm được vật liệu. Dầm chữ I có nhược điểm là chịu uốn trong mặt phẳng kém, chịu
xoắn kém và dễ gây mất ổn định tổng thể, do đó cần phải có các liên kết theo phương
ngang.

Trang 10
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Do những yêu cầu của kết cấu chúng ta chế tạo, sau khi phân tích chúng ta đi
đến quyết định lựa chọn dầm ghép tổ hợp.

Dầm ghép tổ hợp chữ I gồm:

+ Hai bản cánh

+ Một bản bụng

Các kích thước của dầm:

• h: Chiều cao của dầm


• bc: Chiều rộng cánh
• hb: Chiều cao bụng
• δb: Chiều dầy bản bụng
• δc: Chiều dầy bản cánh
Giữa hai bản cánh và bản bụng được liên kết với nhau bằng liên kết hàn góc.
Chiều cao dầm là kích thước cơ bản của dầm tổ hợp, chính nó đánh giá khả năng chịu
lực và giá thành của dầm.

Trong quá trình chế tạo kết cấu việc tính toán và lựa chọn các kích thước hợp lý
sẽ tạo cho kết cấu sự hoàn hảo nhất đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật và kinh tế.

Trang 11
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Thường trong quá trình chế tạo kết cấu dầm chữ I chúng ta thường phải tính
toán nhiều lần mới đảm bảo được yêu cầu về độ bền.Thông thường giữa các lần đó thì
ta phải thay đổi các kích thước của bản cánh và bụng. Tuy nhiên sự thay đổi này vẫn
phải đảm bảo các kích thứớc tối thiểu đã được quy định.

Các kết cấu phụ.

• Sàn cầu: Được thiết kế thi công đảm bảo điều kiện đủ bền với tải trọng
tác dụng ( gồm 6 ôtô và các kết cấu phụ ). Do đó ta chọn sàn cầu bằng bê tông cốt thép
nhằm đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và kinh tế.
• Lan can tay vịn: Đây là hệ thống ngăn cách giữa phần mép biên cầu và
phần không gian ngoài của cầu.
• Hệ thống biển báo: Đây là những chi tiết không thể thiếu khi thiết kế một
kết cấu cầu.
• Gân tăng cường cho dầm chữ I. Các gân tăng cường thường là thép tấm
hoặc thép góc được hàn hoặc liên kết bằng bulông vào hai bên bản bụng của dầm chữ
I. Gân tăng cường có tác dụng tăng tính ổn định của dầm.

Hệ số an toàn
Trong quá trình thiết kế bất kỳ kết cấu nào, chúng ta luôn phải chú ý đến hệ số
an toàn ( hệ số vượt tải) n.

Hệ số an toàn giúp cho kết cấu vẫn ổn định khi làm việc quá công suất đã thiết
kế. khi chúng ta chọn hệ số an toàn cần phải chú ý đến các vấn đề:

- Tích chất của vật liệu sử dụng chế tạo


- Điều kiện làm việc và phương pháp tính toán, yêu cầu mức độ tính toán
- Tính chất quan trọng của kết cấu và yêu cầu về tuổi thọ
- Tính chất của tải trọng tác dụng (tĩnh hay động) và mức độ phản ánh
chính xác.
Với yêu cầu của kết cấu của chúng ta chọn hệ số an toàn n = 1,5 ( theo TCVN 2737-
1995)

- Qua khảo sát thực tế và căn cứ vào trọng tải của xe, số lượng nguy hiểm nhất
có thể gây ra tải trọng lớn nhất trên một nhịp cầu ta chọn cầu có kích thước, và số
lượng dầm.

Vậy cầu có thước như sau:

Bề rộng của cầu : B = 10 (m)

Trang 12
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Số lượng dầm: nd = 5

Khoảng cách giữa các dầm S = 2 (m)

Bố trí mặt cắt ngang của cầu:

B3 B2 B1 B2 B3

1000 2000 2000 2000 2000 1000

Tổng trọng lượng tác dụng lên dầm

a) Chọn sơ bộ khối lượng dầm md = 5000 (kG)

b) Khối lượng và kích thước của bê tông:

- Đổ lớp bê tông có chiều dày t btct = 20 (cm)

- Khối lượng riêng D btct = 2500 (kG/ m 3 )= 25.10 −4 (kG/cm 3 )

Ta có: V btct = 20. 1800. 1000 = 36.106 (cm 3 )

→ m btct = 36.106. 25.10 −4 = 90 000 (kG)

c) Khối lượng của lan can

+ Chiều cao đế bệ đỡ : hđ = 10 cm

+ Chiều cao trên : ht = 30 cm

+ Chiều cao vát : hv = 30 cm

Trang 13
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
+ Chiều rộng đế bệ đỡ : bđ = 50 cm

+ Chiều rộng phần trên : bt = 25 cm

+ Chiều rộng phần vát : bv = 25 cm

Cấu tạo lan can tay vịn.

mlc = 2(Vlc . Dbtct )

Vlc = Slc .L

1
Vlc = { bt.( hđ + ht + hv ) + hđ .bv + bv.hv}. L
2

1
Vlc = {25.(10 + 30 + 30) + 10.25 + 25.30}. 1800 = 427,5.10 4 (cm 3 )
2

mlc = 2 (427,5.10 4 . 25.10 −4 ) = 21 375 ( kG)

d) Khối lượng của xe:

m = n .Q = 6 . 80 = 480 (T) = 4,8.105 (kG)


x x

e) Khối lượng của phụ kiện:

Phụ kiện của cầu như : cột đèn, đường ống, …

Ta lấy khoảng 1000 (kG)

 m = 1000 (kG)
pk

Trang 14
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Vậy tải trọng thường xuyên mà một dầm phải chịu là:

 Q = 1 (md + m + m + m )
tx 5 btct lc pk

 Q = 1 (5000 + 90 000 + 21 375 + 1000) = 23 475 (kG)


tx 5

Tải trọng của xe tác dụng lên dầm là:

Q = 1m = = 96 000 (kG)
x 5 x

Xe nằm yên trên cầu nên tải trọng mà một dầm phải chịu là:

Q = Q + Q = 23 475 + 96 000 = 119 475 (kG)


t tx x

Ta có biểu đồ mô men như hình:

Biểu đồ lực cắt và mô men do lực Q gây ra

-Xác định phản lực ở gối tựa:

+ = q.L

Từ đó ta có: = = = = 59 738 (kG)

Trang 15
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Ta được = = 59 738 (kG) và

= = 26 881 875 (kG.cm)

III. TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ KẾT CẤU

III.1. Xác định kích thước dầm chữ I

Gần đúng xem: h hc hb hd

a. Xác định chiều cao tiết diện dầm h (theo CT 3.13 T115 KCT) với hệ số
vượt tải = 1,5

hmin = [] = 400 = 109.5 cm

f: Cường độ tính toán thép C (TCVN 5709 : 1993) Bảng I.1 Tr285 [I]

E: Mô đun đàn hồi của thép

l: chiều dài nhịp

[ ] : Tỷ số độ võng trên nhịp giới hạn Bảng I.15 Tr307 [I]

Trang 16
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

Mômen kháng uốn cần thiết :

W= = = 12986 cm3

: Giá trị hệ số điều kiện làm việc Bảng I14 Tr306 [I]

Từ các số liệu trên thay vào công thức 3.19 Tr116 KCH, tính được chiều cao kinh tế :

hkt = = = 134,5 cm

: Tỷ số chiều cao và chiều dày bản bụng dàm thép

Vì vậy chọn h = 130 mm

b. Chọn chiều dày bản bụng

Với h= hmin sử dụng công thức kinh nghiệm 3.31(Tr125 KCT) để xác định chiều
dày bản bụng:

=7+

=7+ = 10,285 (mm)

Vậy chọn = 15 mm

c. Xác định kích thước tiết diện cánh dầm

Theo công thức 3.35 Tr126 :

.bc = ( - ) =( – ) = 72 cm2

Chiều dày bản cánh đã chọn = 2 cm, tính được chiều rộng bản cánh :

bc = 72/2 = 36 cm

Chọn bc = 50 cm

Bảng thống kê dầm:

Trang 17
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Dài (mm) Rộng (mm) Cao (mm) Dày (mm)

Bản bụng 18000 - 1260 15

Bản cánh 18000 500 - 20

Toàn dầm 18000 - 1300 -

* Khối lượng dầm:

m d = D d .V d

Trong đó:

D d : Khối lượng riêng

Dd = 7,85.10 −3 kG/cm 3

V d : Thể tích dầm:

V d = 2Vc+ Vb

Vc= 2.50.1800 = 180 000 (cm 3 )

V b = 1,5.130.1800 = 351 000 (cm 3 )

→ V d = 2.180 000 + 351 000= 711 200 (cm 3 )

→ m d = 711 200.7,85. 10 −3 = 5580 (kG)

chọn md = 5000 (kG) như ban đầu là hợp lý

III.2. Kiểm tra tiết diện dầm đã chọn

Kiểm tra bền tiết diện:

+) Ứng suất do mô men uốn sinh ra:

Do mô men uốn gây ra:

Trang 18
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

Với ( là mô men chống uốn)

I = Ic+ Ib (mô men quán tính bậc hai của tiết diện)
y

Mô men uốn:

< [σ c ]/ 1,5 = 1600 (kG/ cm 2 )

→ dầm đảm bảo điều kiện bền và không phải sử dụng thêm gân tăng cứng

+) Kiểm tra ứng suất cắt:

[ ] = (0,5 0,6) [σ c ]= (1200 ÷ 1400) (kG/ cm 2 )

Ứng suất tiếp do lực ngang là:

Trang 19
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
S : Là mô men quán tính của nửa tiết diện

S = A f . Z = (126 . 1,5 . 53 + 50 . 2 . 64 ) = 16417 (cm 3 )

Iy : Là mô men quán tính bậc 2 của tiết diện

Iy = 1110913 (cm 4 )

V z = Qt /2 = 119 475 / 2 = 59 738 (kG)

< [ ] Đảm bảo bền

III.3. Nối dầm

Vì trên thực tế khổ thép chỉ là 3, 6, 9, 12 mét nên với nhịp cầu dài 18 mét ta sẽ
thực hiện nối dầm.

Theo yêu cầu của việc nối dầm nên nối dầm ở vị trí M 0,85Mmax và phương
thức nối dầm : ta có thể nối 1 đoạn dầm 6m với đoạn dầm 12m. Sau đó sắp xếp các
dầm đảo chiều xen kẽ nhau (12m-6m với 6m-12m)

- Khi hàn đối đầu góc xiên nên chọn góc từ 450 -600. Ở đây ta sử dụng hàn đối
đầu góc xiên 450 cho bản bụng.

- Trình tự hàn như sau:

 Để giảm ứng suất và biến dạng, khi hàn đường hàn góc liên kết cánh và bụng ,ở
đầu đoạn dầm chỗ gần mối nối cần để lại một đoạn khoảng 500 mm
 Hàn đường hàn nối bản bụng dầm trước (đường hàn số 1)
 Tiếp theo là các đường hàn nối bản cánh dầm (đường hàn số 2) vì các đường này
có tiết diện và độ co ngót ngang lớn.
 Cuối cùng hàn bổ sung các đoạn hàn liên kết (đương hàn số 3).các đường hàn số
3 có co ngót dọc không lớn nên không gấy ứng suất phụ.
Do độ bền chịu nén của đường hàn đối đầu không nhỏ hơn của thép làm dầm nên
đường hàn nối bản cánh chịu nén và bản bụng dùng đường hàn đối đầu thẳng góc
và được nối trên cùng một tiết diện.

Trang 20
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Dựa vào biểu đồ momen của dầm chịu lực ta có:

 2

500

 3
500

 1

 3  2

 2

Momen tại vị trí nối dầm ( )

= 14934375 Kg.cm

Như vậy thỏa mãn điều kiện nối dầm.

Lực cắt tại vị trí đó:

Nhưng do hàn ngấu hết bề dày bản thép nên mối hàn đảm bảo bền.

III.4. Kiểm tra ổn định cục bộ của bản cánh và bản bụng:

Cánh và bụng dầm tổ hợp là những bằng thép mỏng mà trong mặt phẳng của nó
chịu tác dụng của tổ hợp các loại ứng suất. Bản cánh nén chịu tác dụng của ứng suất
nén; vùng bản bụng ở đầu dầm chịu tác dụng của ứng suất cắt; vùng bản bụng ở giữa
dầm chịu nén bởi ứng suất uốn. Dưới tác dụng của các ứng suất đó, cánh nén hoặc bản
bụng của dầm có thể bị vênh oằn từng phần ra ngoài mặt phảng của nó. Hiện tượng
như vậy gọi là sự mất ổn định cục bộ của dầm.

Trang 21
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

Mất ổn định cục bộ

Khác với hiện tượng mất ổn định tổng thể làm hình dạng chung của dầm thay
đổi, hình dạng tiết diện không đổi; còn sự mất ổn định cục bộ không làm thay đổi hình
dạng chung của dầm, nhưng hình dạng các tiết diện thì bị thay đổi khác nhau và bị biến
dạng khác đi so với hình dạng ban đầu. Biến dạng này làm thay đổi thu nhỏ các đặc
trưng chịu lực của tiết diện như mô men kháng uốn W, bán kính quán tính I; tiết diện
mất tính đối xứng, tâm uốn bị thay đổi, cuối cùng là đẩy nhanh tốc độ để dầm sớm bị
phá hoại tổng thể. Vì vậy cần tìm giả pháp cấu tạo tiết diện, cấu tạo dầm, sao cho sự
mất ổn định cục bộ không xảy ra.

III.4.1. Ổn định cục bộ của bản cánh nén


Liên kết giữa cánh với bụng dầm được xem là khớp. Bởi vì bản bụng khá mỏng,
không ngăn cản được sự quay tự do của bản cánh dày hơn. Đồng thời khi chịu lực, có
thể có một phần bản bụng bị oằn ngang làm bản cánh bị oằn theo phương đứng.

y y

Mất ổn định cục bộ của cánh dầm

Trang 22
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Ta có công thức biểu thị điều kiện bền của bản cánh nén :

bof E
≤ 0,5 CT 3.48/Tr141- [I].
tf f

Trong đó :
tf : Chiều dày cánh = 2 cm
bof : Chiều rộng tính toán của bản cánh dầm (chính là phần đưa ra khỏi bản
bụng của bản cánh)
bof = (bc – ) /2 = (50 – 1,5 )/2 = 24 cm
2,1.10 6
 24/1,5 = 16 ≤ 0,5 . = 15,1
2,3.10 3
Vậy : bản cánh thỏa mãn điều kiện.

III.4.2. Kiểm tra ổn định cục bộ bản bụng dầm

Bản bụng dầm tổ hợp hàn là bản mỏng dài chịu tác dụng của ứng suất pháp, ứng
suất tiếp, vì vậy bản bụng dầm có thể mất ổn định do tác dụng riêng rẽ của ứng suất
tiếp, của ứng suất pháp hay do tác dụng đồng thời của ứng suất pháp và ứng suất tiếp.

III.4.2.1. Kiểm tra ổn định cục bộ do tác động của ứng suất tiếp:
Đầu dầm chịu tác dụng chủ yếu của lực cắt dưới tác dụng của ứng suất tiếp ( do
lực cắt sinh ra ) bản bụng mỏng có thể bị phồng ra ngoài mặt phẳng, tạo các sóng
nghiêng 450.Hiện tượng này được gọi là sự mất ổn định cục bộ của bản bụng dầm do
tác dụng của ứng suất tiếp.

Mất ổn định cục bộ của bản bụng dầm do ứng suất tiếp

Trang 23
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
- Kiểm tra dầm theo điều kiện ổn định cục bộ do tác dụng của ứng suất tiếp như
sau:
+ Độ mảnh quy ước của bản bụng :

hb f
λb = CT 3.50/Tr142- [I]
δb E

126 2,3.10 3
 λb = . = 2,78
1,5 2,1.10 6

+ Theo CT 3.51/143- [Kết cấu thép] độ mảnh quy ước của bản bụng là [λw] = 3,2 =>
< [ λw]

Vậy: Bản bụng dầm không bị mất ổn định do ứng suất tiếp trước khi dầm mất khả
năng chịu lực về bền do vậy không phải làm gân tăng cứng.
III.4.1.2. Kiểm tra ổn định cục bộ dưới tác dụng của ứng suất pháp.
Ở những vùng dầm chủ yếu chịu mômel uốn, dưới tác dụng của ứng suất pháp,
phần chịu nén của bản bụng mỏng bị phồng lên tạo thành các sóng vuông góc với mặt
phẳng chịu uốn của dầm. Đó là hiện tượng mất ổn định ục của bản bụng dầm do tác
dụng của ứng suất pháp.

Mất ổn định cục bộ do ứng suất pháp

- Kiểm tra điều kiên ổn định của bản bụng dưới tác dụng của ứng suất pháp như sau :
+/ Theo công thức:

 hb  E 2,1.10 6
  = 5,5. =5,5 =166,2 CT3.60/Tr146- [I]
δ
 b f 2,3.10 3

Trang 24
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

hb  hb 
+/ Ta tính được = = 84 <  
δb δ b 

Vậy: Bản bụng dầm đảm bảo ổn định do tác dụng của ứng suất pháp.
III.4.1.3. Kiểm tra ổn định của bản bụng dưới tác dụng đồng thời của ứng suất
pháp và ứng suất tiếp.
Trạng thái chịu lực phổ biến của bản bụng dầm là chịu tác dụng đồng thời của cả
ứng suất phápvà ứng suất tiếp. Sự tác dụng đồng thời này có thể làm bản bụng bị mất
ổn định cục bộ sớm hơn so với khi chỉ có một loại ứng suất tác dụng. Nghĩa là trong
trường hợp này, giá trị ứng suất tới hạn của bản bụng dầm sẽ bé hơn.
Kiểm tra ổn định của bản bụng dầm dưới tác dụng đòng thời của ứng suất pháp và
ứng suất tiếp như sau :
+/ Ta có λw = 2,78 ≤ 6. Áp dụng công thức:

2 2
 σ   τ 
  +   ≤ γ c CT 3.61/Tr146- [I]. (*)
 σ cr   τ cr 
Trong đó:

γ c = 0,9 : Hệ số ảnh hưởng đến điều kiện làm việc

+) σ cr , τ cr : ứng suất pháp, ứng suất tiếp tới hạn của bản bụng dầm:

ccr . f
σ cr = CT 3.59a/Tr145- [I].
λ2 w
3
b  δc 
Trong đó: ccr lấy theo bảng 3.4/Tr145, phụ thuộc hệ số: δ = β c  
hb  δb 
Tra bảng 3.5/145 ta có β = 0,8.

=> = 0,75

Với = 0.75 < 0,8 tra bảng được ccr = 30.

Trang 25
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
=> σ cr = = 8928 (kg/ ).

τ cr được tính theo công thức:

 0,76  f
τ cr = 10,31 + 2  2 v CT 3.55/Tr143- [I].
 µ  λ ow

Trong đó:

µ= = 13,8: Tỷ số giữa cạnh dài và cạnh ngắn (coi toàn bộ bụng dầm là 1
ô do không bố trí gân tăng cứng);

λ ob = λ b =2,2 : độ mảnh của bụng dầm;


fv : cường độ tính toán chịu cắt của thép fv = 1325,7 kg/cm2 .

=> τ cr = 10,3(1+ ). = 1774 (kg/ ).

+) , : giá trị ứng suất pháp, ứng suất tiếp của thớ mép bản bụng tại tiết diện kiểm
tra:

- = CT Tr 146- [I]

Trong đó: M - giá trị trung bình của momen uốn

M= ( )/2= (26 881 875 +0)/2= 13440937,5 (kg.cm).

V- giá trị trung bình của lực cắt

V= ( )/2 =(59 738 + 0)/2= 29869 (kg).

=> = = 436,2 (kg/ ).

- = = = 158 (kg/ ).

Thay , , τ cr , σ cr vào công thức (*) ta được:

Trang 26
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

= 0,102 << 0,95.

Vậy: dưới tác dụng đồng thời của ứng suất pháp và ứng suất tiếp bản bụng không bị
mất ổn định.
III.4.1.4. Kiểm tra ổn định tổng thể
Trong thiết kế dầm, nhằm thỏa mãn điều kiện cường độ khi uốn quanh trục x-x
nên chiều cao h của dầm thường được chọn khá lớn hơn so với chiều rộng bf của bản
cánh dầm. Với các dầm như vậy, khi tải trọng tác dụng còn bé, dầm chỉ chịu uốn và
phát sinh biến dạng võng trong mặt phẳng uốn (Δ Y≠0) .Nhưng khi tải trọng đạt đến
một giá trị nào đó thì ngoài biến dạng võngtrong mặt phẳng uốn ( ΔY≠0 ) , còn phát sinh
biến dạng ở ngoài mặt phẳng uốn ( ΔX≠0) . Hình dạng tiết diện dầm không đổi, nhưng
các tiết diện bị xoay tương đối với nhau, và xoay góc Δ≠0 so với vị tư ban đầu. Hiện
tượng như vậy gọi là sự mất ổn đình tổng thể hoặc là sự oằn ngang do xoắn (gọi tắt là
oằn ngang) của dầm.

y
y

Dầm bị mất ổn định tổng thể


- Kiểm tra ổn định dầm tổ hợp theo công thức:

M
≤ fγ c (*) CT 3.45b/Tr138- [I].
ϕ bW

Trang 27
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
Trong đó : Hệ số kể đến sự giảm khả năng chịu uốn của dầm khi xét đến
điều kiện ổn định tổng thể của dầm được xác định như sau  :
+) Xác định hệ số :
2
lδ   aδ b 3 
α = 8 0 b  1 +  CT 3.44b/Tr137- [I].
 bδ 
 hc bc   c c 

Trong đó :
hc – khoảng cách trọng tâm hai cánh dầm
a= 0,5.hc = 64 cm
l0- Chiều dài tính toán ngoài mặt phẳng dầm của cánh chịu nén

= 18m.

 Thay số ta được :

2
 1800.1,5   64.1,53 
α = 8  1 +  = 4,5
 128.50   50.2 

Theo bảng 3.3/Tr122- [I] với α= 4,5 => ψ = 1,6+0,08 .4,5 = 1,96.

+) Xác định hệ số :
2
I h E
ϕ1 = ψ x   CT 3.28a/Tr122- [I].
Iy  l0  f

Trang 28
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

= +2. = 41702 ( ).

= 1110913 ( ).

=> =1,96. . = 0,35.

=> = 0,68 + 0,21. = 0,75. CT 3.29 /Tr123 [I]

Thay vào công thức (*) ta có:


M
ϕbW
= = 2097,2 < f. = 2300

Vậy: Dầm thỏa mãn điều kiện ổn định tổng thể

III.4.1.5. Chọn hệ thống dàn


a) Chọn gân tăng cứng
b) Chọn loại thép làm giằng
c) Chọn bản mã

Trang 29
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

IV. XÂY DỰNG QUY TRÌNH HÀN

Độ bền của kết cấu phụ thuộc và độ bền của liên kết hàn. Việc chọn kiểu mối hàn,
phương pháp hàn, quy trình công nghệ hàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ của kết
cấu.

Chọn phương pháp hàn:

IV.1.Chọn tiết diện mối hàn:

Chọn tiết diện mối hàn: theo công thức tính toán sách kết cấu hàn ta có

Min a ≥ - 0,5 = - 0,5 = 4 (mm)

Max a = 0,7 mint =0,7.15 = 10,5 (mm)

Ta chọn a = 8 (mm)

Vậy cạnh mối hàn góc: K = 8 = 11,3 (mm) chọn K = 11 (mm)

Trang 30
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
IV.2. Chế độ mối hàn góc:

Do chiều dài mối hàn lớn nên chọn phương pháp hàn là hàn tự động dưới lớp thuốc.
Khi hàn dưới lớp thuốc có thể dung dòng một chiều cực dương hoặc âm và dòng xoay
chiều. Hàn với cực dương (ngược cực) cho độ ngấu lớn nhất. Độ ngấu thấp nhất khi
hàn với cực âm (thuận cực) và trung bình khi hàn với dòng xoay chiều. Ta nên chọn hàn
dưới lớp thuốc với dòng xoay chiều do tính thuận tiện, thích hợp với sản xuất và kinh
tế hơn.

Hàn tự động dưới lớp thuốc không thể hàn đắp chi tiết có đường kính nhỏ hơn 50
(mm) nên ta chọn chế độ hàn một lớp cho liên kết hàn dầm chữ I này.

Theo giáo trình Công nghệ hàn – ĐHBKHN ta có:

Chọn dây hàn có đường kính d = 5 (mm), tra bảng 23 (T177) ta lấy mật độ dòng điện
là J = 35 (A/mm2). Theo 43 –IV (T178) ta có:

Ih = J= = 687 (A)

Lấy Ih = 700 (A)

Trên hình 66 (T148), ta tìm được điện áp hàn Uh = 35 (V) và hệ số ngấu = 2,9.
Theo 42 – IV (T178) diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp:

= = 60,5 (mm2)

Trên hình 67 (T150), ta tìm được hệ số đắp = 15 (g/A.h)

Theo 10 – III (T122), tốc độ hàn:

= = 22,3 (m/h) = 0,62 (cm/s)

Công suất nhiệt của hồ quang:

Q = 0,24.U.I.

= 0,24.35.700.0,8 = 4704 (cal/s)

Theo 6 – IV, chiều sâu chảy:

Trang 31
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

h = 0,0156 = 0,0156

= 0,0156 = 0,8 (cm) = 8 (mm)

Theo 11 – IV, chiều rộng của mối hàn:

b= .h = 2,9 . 8 = 23,2 (mm)

Theo 25 – IV, chiều cao của mối hàn:

c=

= = 3,5 (mm)

= 0,73 : hệ số chiều cao mối hàn

Theo 26 – IV, toàn bộ chiều cao mối hàn:

H = c + h = 3,5 + 8 = 11,5 (mm)

Theo 46 – IV, chiều cao của kim loại đắp:

c’ = = = 7,7 (mm)

Theo 45 – IV, chiều sâu chảy của phần không vát mép:

h0 = H – c’ = 11,5 – 7,7 = 3,8 (mm)

Theo 47 – IV, chiều sâu chảy trên thành đứng:

S0 = (0,8 ÷ 1) h0 = 3,04 3,8 (mm)

Với chế độ hàn đã xác định, hệ số ngấu khi hàn mối hàn góc:

= = = 2 (đạt yêu cầu)

Bảng thông số chế độ hàn dưới lớp thuốc bằng dòng xoay chiều:

Chiều dày Chuẩn bị Vị trí thực Đường Cường độ Điện áp Tốc độ


chi tiết mép hàn hiện mối kính dây dòng điện hàn U (V) hàn vh

Trang 32
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông
(mm) hàn hàn (mm) hàn I (A) (cm/s)
Vát mép Hàn bằng
điện cực
15 5 700 35 0,62
nghiêng
Bảng thông số kích thước mối hàn:

Bề rộng mối hàn b (mm) Chiều dày mối hàn a (mm) Chiều cao mối hàn c (mm)
23,2 8 3,5

IV.3. Kiểm tra bền cho mối hàn:

- Ứng suất do mômen uốn sinh ra trên mối hàn có giá trị bằng ứng suất sinh ra trên tiết
diện dầm chữ I.

= 1573 (kG/cm2)

- Ứng suất trong mối hàn sinh ra do lực cắt:

Vz .S
= I . a
y ∑
//

Với a = 8 (cm):

59738.16417
// = = 55,2 (kG/cm 2 )
1110913.2.8

- Ứng suất tương đương:

= = = 1574 (kG/cm2)

< [ ]/1,5 = 1600 (kG/cm2)

Vậy mối hàn đảm bảo điều kiện bền

Trang 33
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Sau một thời gian nghiên cứu, tìm tòi và dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn
Trọng Thông độ án môn học kết cấu hàn của em đã hoàn thành. Trong quá trình thực
hiện đề tài em cũng đã tiếp thu và học hỏi được rất nhiều kiến thức có ích cho mình.
Đề tài lần này là dạng đề hoàn toàn mới vì vậy tuy đã hoàn thành đề tài kịp thời gian
nhưng vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong thầy cô đánh giá và cho ý kiến. Chúng
em cũng mạnh dạn xin đưa ra một số đề xuất phát triển môn học để các bạn sinh viên
và thầy cô tham khảo:

- Cập nhật thông tin về sự phát triển của kết cấu thép trên thế giới qua đó định
hướng sự phát triển nói chung của ngành thép ở Việt Nam. Thông qua công tác này sinh
viên sẽ nhìn nhận được tầm quan trọng của môn học cũng như ý nghĩa thực tiễn của
nó. Từ đó định hướng cho mình một số phương pháp học phù hợp.

- Tham khảo thêm nhiều tài liệu về kết cấu thép, nhất là các tài liệu nước ngoài
qua đó bổ sung thêm nhiều kiến thức cũng như đưa ra được nhiều giáo trình phong phú
và có ý nghĩa thực tiễn cao.

- Sử dụng tốt các phần mềm, từ đó hướng dẫn cho sinh viên biết cách sử dụng
thông qua đó làm một cầu nối truyền cảm hứng học tập cho sinh viên.

- Thay đổi một số chương trình trong các giáo trình nhằm cập nhật cho sinh viên
những vấn đề cần thiết trên thực tế với cơ sở “đào tạo theo nhu cầu xã hội”gắn liền
quá trình đào tạo với thực tế ngày nay.

Trang 34
Đồ án môn học: Kết cấu thép GVHD: Nguyễn Trọng
Thông

Chúng em chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Kết cấu thép – Cấu kiện cơ bản NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT [I]

Kết cấu hàn KCH NGUYỄN TRỌNG THÔNG [II]

Sức bền vật liệu LÊ NGỌC HỒNG [III]

Giáo trình Công nghệ hàn ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI [IV]

Kết cấu thép NXB KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT


[V]

Vật liệu học NGHIÊM HÙNG [VI]

Tài liệu trên Internet [VII]

Trang 35

You might also like