Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2
Chuong 2
Chương 2
Màn hình trạng thái Run
2.1
Màn hình trạng thái
Run
Màn hình trạng thái Run là một màn hình kiểm tra hoặc xác nhận dữ liệu của toàn bộ
thiết bị. Mục này giải thích bằng cách nào để trình diễn thời gian hiện tại, dữ liệu gồm
số lượng sản phẩm, dữ liệu tốc độ và công suất.
1) Trình diễn thời gian hiện tại trong đồng hồ của GP.
3) Trình diễn công suất và tốc độ của mỗi đường trên đồ thị.
2.2
Time Display
Để trình diễn thời gian trên khối GP, sử dụng công cụ “Data Display”: Date/Time
Display”. Data Display trình diễn dữ liệu đồng hồ bên trong GP.
Switch thay đổi màn hình đặt trên các đỉnh của màn hình
1) Click nút nhấn [Edit Header] trên màn hình.
2) Đặt những đối tượng mà muốn xuát hiện trên tất cả những màn hình khác
nhau.
“ Hiệu chỉnh Footer cùng phương pháp.
3) Bạn có thể chuyển nhiều Header và Footer với nút nhấn Previous/Next tại
những điểm cuối và xóa chúng với nút nhấn Delete.
1) Click [Select Shape] và chọn một hình dạng để trình diễn như bạn thích.
2) Sau khi chọn một hình dạng, Click [OK].
2.3
Numeric Display
Để trình diễn những giá trị số như số lượng sản phẩm, Sử sụng đặt tính“Data
Display: Numeric Display”
[Data Display]
3) Kiểm tra [Auto –Size Font] để trình diễn kích thước giá trị tự động đến khu vực
trình diễn.
Những thiết lập tuần tự bên dưới hướng dẫn cách thay đổi kiểu giá trị trình
diễn
Display Style: Chọn lựa vị trí của giá trị trình diễn gồm : Nằm bên trái của ô
trình diễn[Align Right], nằm giữa ô trình diễn [Align Center] và nằm bên
phải ô trình diễn [Align Left].
Zero Suppress: chọn có trình diễn Zero ở vị trí đầu hay không.
Ví dụ: Total Display Digit = 5.
Chọn: 123
Không chọn: 00123.
Zero display: Chọn có trình diễn giá trị số 0 hay không.
Ví dụ:
Chọn: 0.
Không chọn: không trình diễn.
Auto-size Font: Trình diễn giá trị bằng Stroke Font không có đỉnh và đáy
của giấy.
Lựa chọn này không sẵn sang khi [7-segment Display] được chọn.
Hide Input Value( Show asterisks)trình diễn giá trị nhập như dấu hoa thị.
Lựa chọn này chỉ có thể nhập trong khi nhập password.
1) Border Color: chọn màu dường viền của dữ liệu trình diễn.
Numeric Display: chọn màu cho chữ số chỉ giá trị trình diễn.
Shadow Color: chọn màu của bóng mờ phía sau giá trị dữ liệu trình diễn.
Plate Color: Chọn một màu nền cho ô trình diễn dữ liệu.
Pattern: Chọn một dãy nền của dữ liệu trình diễn.
Blink: chọn một tốc độ nhấp nháy hoặc không.
Chọn [Color] như bạn thích.
Nonconforming: D52.
Bạn có thể chọn những địa chỉ trong cửa sổ thiết lập địa chỉ.
(1) Thay đổi màu và giá trị khi thiết lập Alarm Value.
Alarm Settings: Giá trị hiển thị trên màn hình có thể chuyển sang một màu khác
khi giá trị hiện tại vượt giá trị đã thiết lập trong Alarm/Color.
Alarm Action: Chọn một hoạt động cảnh báo từ “Direct”, “Address”, và “Change
Color”.
Direct: Chọn trực tiếp giá trị giới hạn trên và giới hạn dưới .
Address: Chọn địa chỉ để thiết lập giới hạn trên và giới hạn dưới.
Change Color: Khi địa chỉ Bit cảnh báo turn on, một cảnh báo sẽ được trình diễn
trong một màu khác.
Alarm Color: chọn một màu cảnh báo.
Ví dụ: Trình diễn trong màu khác khi giá trị trình diễn là 101 hoặc hơn.
a. Chọn[Processing].
b. Thiết lập [operation Data Specifition] thành “Constant”.
c. Chọn “Multiple (*) trong [Operation].
d. Chọn “10” trong [operation Data].
2.4
Graph Display
Display Graph
Mục này giải thích bằng cách nào để thiết lập đặt tính của các loại đồ thị thường dùng
để trình diễ tốc độ và công suất như “Graph: Normal Graph/Statistical Graph/Meter
graph”.
3) Double-click vào đồ thị và khai báo các chức năng cho đồ thị.
Hãy trình diễn dữ liệu tốc độ [Những biện pháp thiết lập]
của mỗi đường trong một Bar 1. Mở màn hình cơ sở số “2”.
2. Chọn, đặt, và khai báo đồ thị: Normal
Graph.
Graph.
3) Chọn “Bar Graph” trong [Graph Shape] và “Right” cho [Display Direction].
Để thay đổi dãy dữ liệu trình diễn, khai báo cho [Specify Input Range] trong
Tab [Basic].
Input Specification: Chọn “Constant” khi giá trị cực đại và cực tiểu là cố định,
hoặc “Address” đối vối địa chỉ có thể thay đổi được.
Input Sign: Chọn một số có dấu hoặc không dấu.
Min./Max: Chọn một giá trị minimum và maximum cho dữ liệu nhập vào. Chọn
một địa chỉ để lưu trữ dữ liệu khi bạn chọn “Address” cho [Input Specification],
(1) Thay đổi màu của đồ thị khi giá trị vượt quá ngưỡng cảnh báo
Alarm settings: Màu sắc của đồ thị có thể thay đổi khi giá trị hiện tại nằm trong dãy
cảnh báo.(Alarm).
Alarm Action: Chọn một hoạt động cảnh báo hoặc là nhập giá trị trực tiếp “Constant”
hoặc là địa chỉ thanh ghi”Address”.
Constant: Khai báo giới hạn trên và giới hạn dưới với một hằng số trực tiếp.
Address: Chọn những địa chỉ để thiết lập giới hạn trên và giới hạn dưới.
Alarm Color: Chọn một màu cảnh báo.
Ví dụ: Đồ thị trình diễn chuyển sang màu đỏ khi dữ liệu đã trình diễn chuyển sang
màu đỏ.
3) Khai báo “Lower limit” thành 0 và [Upper Limit] thành “70” cho [Alarm
Range].
4) Khai báo [display Color] thành “Red:4” trong [Alarm Range].
2.5
Text Display
Để trình diễn Text bằng việc đọc dữ liệu text đã lưu trữ trong một thiết bị, sử dụng
đặt tính “Data Display: Text Display”
Mở màn hình số 2:
2) Khai báo [Display Characters] thành “7” và chọn “Left Align” cho [Display style].