Professional Documents
Culture Documents
Mạng vô tuyến 4G
Mạng vô tuyến 4G
Thông số vật lí :
DL OFDMA
Dài 16.7 µs
Trước tiên ta xem sự khác nhau về cấu trúc của UTMS và LTE. Song song
với truy nhập vô tuyến LTE, mạng gói lõi cũng đang cải tiến lên cấu trúc tầng SAE.
Cấu trúc mới này được thiết kế để tối ưu hiệu suất mạng, cải thiện hiệu quả chi phí
và thuận tiện thu hút phần lớn dịch vụ trên nền IP.
Mạng truy nhập vô tuyến RAN (Radio Access Network): mạng truy nhập vô
tuyến của LTE được gọi là E-UTRAN và một trong những đặc điểm chính của nó là
tất cả các dịch vụ, bao gồm dịch vụ thời gian thực, sẽ được hỗ trợ qua những kênh
gói được chia sẻ. Phương pháp này sẽ tăng hiệu suất phổ, làm cho dung lượng hệ
thống trở nên cao hơn. Một kết quả quan trọng của việc sử dụng truy nhập gói cho
tất cả các dịch vụ là sự tích hợp cao hơn giữa những dịch vụ đa phương tiện và giữa
những dịch vụ cố định và không dây.
Có nhiều loại chức năng khác nhau trong mạng tế bào. Dựa vào chúng, mạng có
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 3
thể được chia thành hai phần: mạng truy nhập vô tuyến và mạng lõi. Những chức
năng như điều chế, nén, chuyển giao thuộc về mạng truy nhập. Còn những chức
năng khác như tính cước hoặc quản lý di động là thành phần của mạng lõi. Với
LTE, mạng truy nhập là E-UTRAN và mạng lõi là EPC.
Mục đích chính của LTE là tối thiểu hóa số node. Vì vậy, người phát triển đã
chọn một cấu trúc đơn node. Trạm gốc mới phức tạp hơn NodeB trong mạng truy
nhập vô tuyến WCDMA/HSPA, và vì vậy được gọi là eNodeB (Enhance Node B).
Những eNodeB có tất cả những chức năng cần thiết cho mạng truy nhập vô tuyến
LTE, kể cả những chức năng liên quan đến quản lý tài nguyên vô tuyến.
Giao diện vô tuyến sử dụng trong E-UTRAN bây giờ chỉ còn là S1 và X2.
Trong đó S1 là giao diện vô tuyến kết nối giữa eNodeB và mạng lõi. S1 chia làm
hai loại là S1-U là giao diện giữa eNodeB và SAE –GW và S1-MME là giao diện
giữa eNodeB và MME. X2 là giao diện giữa các eNodeB với nhau.
Cùng một mục đích như E-UTRAN, số node trong EPC đã được giảm. EPC
chia luồng dữ liệu người dùng thành mặt phẳng người dùng và mặt phẳng điều
khiển. Một node cụ thể được định nghĩa cho mỗi mặt phẳng, cộng với Gateway
chung kết nối mạng LTE với internet và những hệ thống khác. EPC gồm có một vài
thực thể chức năng.
- MME (Mobility Management Entity): chịu trách nhiệm xử lý những chức năng mặt
bằng điều khiển, liên quan đến quản lý thuê bao và quản lý phiên.
- P-Gateway (Packet Data Network): là điểm đầu cuối cho những phiên hướng về
mạng dữ liệu gói bên ngoài. Nó cũng là Router đến mạng Internet.
- PCRF (Policyand Charging Rules Function): điều khiển việc tạo ra bảng giá và cấu
hình hệ thống con đa phương tiện IP IMS (the IP Multimedia Subsystem) cho mỗi
người dùng.
- HSS (Home Subscriber Server): là nơi lưu trữ dữ liệu của thuê bao cho tất cả dữ
liệu của người dùng. Nó là cơ sở dữ liệu chủ trung tâm trong trung tâm của nhà
khai thác.
Các miền dịch vụ bao gồm IMS (IP Multimedia Sub-system) dựa trên các
nhà khai thác, IMS không dựa trên các nhà khai thác và các dịch vụ khác. IMS là
một kiến trúc mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân phối các dịch
vụ đa phương tiện đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông qua mạng truy
nhập nào. IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS, CDMA2000,
truy nhập hữu tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình, cũng
như truy nhập vô tuyến băng rộng WLAN, WiMAX. IMS tạo điều kiện cho các hệ
thống mạng khác nhau có thể tương thích với nhau. IMS hứa hẹn mang lại nhiều lợi
ích cho cả người dùng lẫn nhà cung cấp dịch vụ. Nó đã và đang được tập trung
nghiên cứu cũng như thu hút được sự quan tâm lớn của giới công nghiệp. Tuy nhiên
IMS cũng gặp phải những khó khăn nhất định và cũng chưa thật sự đủ độ chín để
thuyết phục các nhà cung cấp mạng đầu từ triển khai nó. Kiến trúc IMS được cho là
khá phức tạp với nhiều thực thể và vô số các chức năng khác nhau.
Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập 3GPP và không phải 3GPP
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 7
Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập3GPP và liên mạng với CDMA 2000
Kênh logic : được định nghĩa bởi thông tin nó mang bao gồm:
-Kênh điều khiển riêng (DCCH) : được sử dụng để truyền thông tin điều khiển
tới/từ một đầu cuối di động. Kênh này được sử dụng cho cấu hình riêng của các
đầu cuối di động chẳng hạn các bản tin chuyển giao khác nhau.
-Kênh điều khiển đa phương (MCCH) : được sử dụng để truyền thông tin cần thiết
để thu kênh MTCH.
-Kênh lưu lượng riêng (DTCH) : được sử dụng để truyền số liệu của người sử dụng
đến/từ một đầu cuối di động. Đây là kiểu logic được sử dụng để truyền tất cả số liệu
đường lên của người dùng và số liệu đường xuống của người dùng không phải
MBMS.
-Kênh lưu lượng đa phương (MTCH) : Được sử dụng để phát các dịch vụ
MBMS.
Phân phối chức năng của các lớp MAC, RLC, PDCP
Chức năng của MAC(Medium Access Control) bao gồm :
-Lập biểu
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 11
-Điều khiển ưu tiên (Priority handling)
-Ghép nhiều kênh logic khác nhau trên một kênh truyền đơn RLC
LTE sử dụng kỹ thuật OFDMA cho truy cập đường xuống và SC-FDMA cho
truy cập đường lên. Kết hợp đồng thời với MIMO, các kỹ thuật về lập biểu, thích
ứng đường truyền và yêu cầu tự động phát lại lai ghép.
2.2.1 Kỹ thuật truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDM
Kỹ thuật điều chế OFDM, về cơ bản, là một trường hợp đặc biệt của phương
pháp điều chế FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng hẹp trong
vùng tần số sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ, sub-carrier)
trực giao với nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này được phép
chồng lấn lên nhau mà phía đầu thu vẫn khôi phục lại được tín hiệu ban đầu. Sự
chồng lấn phổ tín hiệu này làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn
hơn nhiều so với các kĩ thuật điều chế thông thường.
LTE sử dụng OFDM trong kỹ thuật truy cập đường xuống vì nó có các ưu
điểm sau:
-OFDM có thể loại bỏ hiện tượng nhiễu xuyên kí hiệu ISI (Inter-Symbol
Interference) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (guard interval) lớn hơn độ trễ truyền dẫn
lớn nhất của kênh truyền.
Một vấn đề gặp phải ở OFDM trong các hệ thống thông tin di động là cần
dịch các tần số tham khảo đối với các đầu cuối phát đồng thời. Dịch tần phá hỏng
tính trực giao của các cuộc truyền dẫn đến nhiễu đa truy nhập. Vì vậy nó rất nhạy
cảm với dịch tần. Ở LTE chọn khoảng cách giữa các sóng mang là 15KHz, đối với
khoảng cách này là khoảng cách đủ lớn đối với dịch tần Doppler.
Chiều dài biến đổi FFT là 2n với n là số nguyên. Với LTE chiều dài có thể là
512 hoặc 1024...Ta sử dụng biến đổi IFFT khi phát đi, nguồn dữ liệu sau khi điều
chế được chuyển đổi từ nối tiếp sang song song. Sau đó được đưa đến bộ biến đổi
IFFT. Mỗi ngõ vào của IFFT tương ứng với từng sóng mang con riêng biệt (thành
phần tần số riêng biệt của tín hiệu miền thời gian) và mỗi sóng mang được điều chế
độc lập với các sóng mang khác. Sau khi được biến đổi IFFT xong, tín hiệu được
chèn thêm tiền tố vòng (CP) và phát đi. Ở bộ thu ta làm ngược lại.
Mục đích của việc chèn thêm tiền tố vòng là có khả năng làm giảm hay loại
trừ nhiễu xuyên kí hiệu ISI (Inter Symbol Interference). Một mẫu tín hiệu có độ dài
là TS, chuỗi bảo vệ tương ứng là một chuỗi tín hiệu có độ dài TG ở phía sau được
sao chép lên phần phía trước của mẫu tín hiệu như hình vẽ sau:
Chuỗi bảo vệ GI
Do đó, GI còn được gọi là Cyclic Prefix (CP). Sự sao chép này có tác dụng
chống lại nhiễu xuyên kí hiệu ISI do hiệu ứng phân tập đa đường.
Nguyên tắc này giải thích như sau: Giả sử máy phát đi một khoảng tín hiệu
có chiều dài là Ts, sau khi chèn thêm chuỗi bảo vệ có chiều dài TG thì tín hiệu
này có chiều dài là T = TS+TG. Do hiệu ứng đa đường multipath, tín hiệu này sẽ tới
máy thu theo nhiều đường khác nhau. Trong hình vẽ, hình a, tín hiệu theo đường
thứ nhất không có trễ, các đường thứ hai và thứ ba đều bị trễ một khoảng thời gian
so với đường thứ nhất. Tín hiệu thu được ở máy thu sẽ là tổng hợp của tất cả các
tuyến, cho thấy kí hiệu đứng trước sẽ chồng lấn vào kí hiệu ngay sau đó, đây chính
là hiện tượng ISI.Do trong OFDM có sử dụng chuỗi bảo vệ có độ dài TG sẽ dễ dàng
loại bỏ hiện tượng này. Trong trường hợp TG ≥τ MAX như hình vẽ mô tả thì phần
bị chồng lấn ISI nằm trong khoảng của chuỗi bảo vệ, còn thành phần tín hiệu có
a ) Không có GI
b) Có GI
OFDM lượng tử hóa trong miền tần số dựa trên ước lượng đáp ứng tần số
của kênh. Do đó nó hoạt động đơn giản hơn WCDMA và nó không phụ thuộc vào
chiều dài của kênh (chiều dài của đa đường trong các chip) như khi lượng tử
WCDMA. Trong WCDMA các cell khác nhau được phân biệt bởi các mã trải phổ
khác nhau nhưng trong OFDM trải phổ không có giá trị, nó sử dụng các ký hiệu
Kỹ thuật đa truy nhập của OFDMA cho phép nhiều người dùng cùng truy
cập vào một kênh truyền bằng cách phân chia một nhóm các sóng mang con
(subcarrier) cho một người dùng tại một thời điểm. Ở các thời điểm khác
nhau,nhóm sóng mang con cho 1 người dùng cũng khác nhau. Điều này cho phép
truyền dữ liệu tốc độ thấp từ nhiều người sử dụng.
OFDM và OFDMA
Tài nguyên thời gian - tần số được chia nhỏ theo cấu trúc sau : 1 radio frame có
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 20
chiều dài là 10ms, trong đó chia thành nhiều subframe nhỏ có chiều dài là 1ms, và
mỗi subframe nhỏ lại được chia thành 2 slot với chiều dài của mỗi slot là 0.5ms. Mỗi
slot sẽ bao gồm 7 ký tự OFDM trong trường hợp chiều dài CP thông thường và 6 ký
tự OFDM trong trường hợp CP mở rộng.
Trong OFDMA, việc chỉ định số sóng mang con cho người dùng không dựa vào
từng sóng mang con riêng lẻ mà dựa vào các khối tài nguyên (Resource Block). Mỗi
khối tài nguyên bao gồm 12 sóng mang con cho khoảng thời gian 1 slot và
khoảng cách giữa các sóng mang con là 15KHz dẫn đến kết quả băng thông tối
thiểu của nó là 180 KHz. Đơn vị nhỏ nhất của tài nguyên là thành phần tài nguyên
(RE), nó bao gồm một sóng mang con đối với khoảng thời gian của một ký tự
OFDM. Một RB bao gồm 84 RE (tức 7 x12) trong trường hợp chiều dài CP thông
thường và 72 RE (6x12) trong trường hợp chiều dài CP mở rộng.
Tín hiệu tham khảo (RS) : LTE sử dụng các tín hiệu tham khảo đặc biệt để dễ
dàng ước lượng dịch sóng mang, ước lượng kênh truyền, đồng bộ thời
gian…Các tín hiệu tham khảo được bố trí như hình sau:
Các tín hiệu tham khảo này được phát ở ký tự OFDM thứ nhất và thứ năm
của mỗi slot và ở sóng mang thứ sáu của mỗi subframe. Tín hiệu tham khảo cũng
được sử dụng để ước lượng tổn hao đường truyền sử dụng công suất thu tín hiệu
tham khảo (RSRP).
Dạng sóng OFDM thể hiện sự thăng giáng đường bao rất lớn dẫn đến PAPR
cao. Tín hiệu với PAPR cao đòi hỏi các bộ khuếch đại công suất có tính tuyến
tính cao để tránh làm méo dạng tín hiệu. Để đạt được mức độ tuyến tính này, bộ
khuếch đại phải làm việc ở chế độ công tác với độ lùi (so với điểm bão hòa cao).
Điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng công suất (tỷ số công suất phát với công suất
tiêu thụ một chiều) thấp vì thế đặc biệt ảnh hưởng đối với các thiết bị cầm tay.
Để khắc phục nhược điểm này, 3GPP đã nghiên cứu sử dụng phương pháp đa
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 24
truy nhập đường lên sử dụng DTFS-OFDM với tên gọi là SC- FDMA và áp
dụng cho LTE.
Hình trên cho thấy sự khác nhau trong quá trình truyền các ký hiệu số liệu
theo thời gian. Trên hình này ta coi mỗi người sử dụng được phân thành 4 sóng
mang con (P = 4) với băng thông con bằng 15KHz, trong đó mỗi ký hiệu OFDMA
hoặc SC-FDMA truyền 4 ký hiệu số liệu được điều chế QPSK cho mỗi người sử
dụng. Đối với OFDMA 4 ký hiệu số liệu này được truyền dồng thời với băng tần
con cho mỗi ký hiệu là 15KHz trong mỗi khoảng thời gian hiệu dụng TFFT của
một ký hiệu OFDMA, trong khi đó đối với SC-FDMA, 4 ký hiệu số liệu này
được truyền lần lượt trong khoảng thời gian bằng 1/P (P = 4) thời gian hiệu dụng ký
hiệu SC-FDMA với băng tần con bằng P x 15KHz (4 x 15 KHz) cho mỗi ký hiệu.
Trong OFDM, biến đổi Fourier nhanh FFT dùng ở bên thu cho mỗi khối ký tự,
và đảo FFT ở bên phát. Còn ở SC-FDMA sử dụng cả hai thuật toán này ở cả bên phát
và bên thu.
MIMO là một phần tất yếu của LTE để đạt được các yêu cầu đầy tham vọng về
thông lượng và hiệu quả sử dụng phổ. MIMO cho phép sử dụng nhiều anten ở máy
phát và máy thu. Với hướng DL, MIMO 2x2 (2 anten ở thiết bị phát, 2 anten ở thiết
bị thu) được xem là cấu hình cơ bản, và MIMO 4x4 cũng được đề cập và đưa vào
bảng đặc tả kỹ thuật chi tiết. Hiệu năng đạt được tùy thuộc vào việc sử dụng
MIMO. Trong đó, kỹ thuật ghép kênh không gian (spatial multiplexing) và phát
phân tập (transmit diversity) là các đặc tính nổi bật của MIMO trong công nghệ
LTE.
Giới hạn chính của kênh truyền thông tin là can nhiễu đa đường giới hạn về
dung lượng theo quy luật Shannon. MIMO lợi dụng tín hiệu đa đường giữa máy
phát và máy thu để cải thiện dung lượng có sẵn cho bởi kênh truyền. Bằng cách sử
dụng nhiều anten ở bên phát và thu với việc xử lý tín hiệu số, kỹ thuật MIMO có thể
tạo ra các dòng dữ liệu trên cùng một kênh truyền, từ đó làm tăng dung lượng kênh
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 27
truyền.
Kỹ thuật phân tập đã được biết đến từ WCDMA release 99 và cũng sẽ là một
phần của LTE. Thông thường, tín hiệu trước khi phát được mã hóa để tăng hiệu ứng
phân tập. MIMO được sử dụng để khai thác việc phân tập và mục tiêu là làm tăng
tốc độ. Việc chuyển đổi giữa MIMO truyền phân tập và ghép kênh không gian có
thể tùy thuộc vào việc sử dụng kênh tần số.
Đối với đường lên, từ thiết bị đầu cuối di động đến BS, người ta sử dụng mô
hình MU-MIMO (Multi-User MIMO). Sử dụng mô hình này ở BS yêu cầu sử dụng
nhiều anten, còn ở thiết bị di động chỉ dùng một anten để giảm chi phí cho thiết bị
di động. Về hoạt động, nhiều thiết bị đầu cuối di động có thể phát liên tục trên cùng
một kênh truyền, nhiều kênh truyền, nhưng không gây ra can nhiễu với nhau bởi vì
các tín hiệu hoa tiêu (pilot) trực giao lẫn nhau. Kỹ thuật được đề cập đến, đó là kỹ
thuật đa truy nhập miền không gian (SDMA) hay còn gọi là MIMO ảo
1. www.Vntelecom.org