Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 32

CHƯƠNG I : CẤU TRÚC MẠNG LTE

1.1 Công nghệ LTE


Hệ thống LTE phát triển trên nền tảng GSM/UTMS , là một trong những công
nghệ tiềm năng nhất cho truyền thông 4G (hệ thống tiền 4G). Kiến trúc mạng
mới được thiết kế với mục tiêu cung cấp lưu lượng chuyển mạch gói với dịch vụ
chất lượng, độ trễ tối thiểu. Hệ thống sử dụng băng thông linh hoạt nhờ vào mô
hình đa truy cập OFDMA và SC-FDMA. Thêm vào đó, FDD (Frequency Division
Duplexing) và TDD (Time Division Duplexing), bán song công FDD cho phép
các UE có giá thành thấp. Không giống như FDD, bán song công FDD không yêu
cầu phát và thu tại cùng thời điểm. Điều này làm giảm giá thành cho bộ song công
trong UE. Truy cập tuyến lên dựa vào đa truy cập phân chia theo tần số đơn sóng
mang (Single Carrier Frequency Division multiple Access SC-FDMA) cho phép
tăng vùng phủ tuyến lên làm tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình thấp
(Peak-to-Average Power Ratio PAPR) so với OFDMA. Khi cải thiện tốc độ dữ liệu
đỉnh, hệ thống LTE sử dụng hai đến bốn lần hệ số phổ cell so với hệ thống HSPA
Release 6.
Đặc tính cơ bản của hệ thống LTE :
-Hoạt động ở băng tần : 700 MHz-2,6 GHz.
-Tốc độ:
 DL : 100Mbps( ở BW 20MHz)
 UL : 50 Mbps với 2 aten thu một anten phát.
-Độ trễ : nhỏ hơn 5ms
-Độ rộng BW linh hoạt : 1,4MHz; 3MHz; 5MHz; 10MHz; 15MHz; 20MHz. Hỗ
trợ cả 2 trường hợp độ dài băng lên và băng xuống bằng nhau hoặc không.
-Tính di động : Tốc độ di chuyển tối ưu là 0-15 km/h nhưng vẫn hoạt động tốt với tốc
độ di chuyển từ 15-120 km/h, có thể lên đến 500 km/h tùy băng tần.
-Phổ tần số:

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 1


 Hoạt động ở chế độ FDD hoặc TDD
 Độ phủ sóng từ 5-100 km
 Dung lượng 200 user/cell ở băng tần 5Mhz.
-Chất lượng dịch vụ :
 Hỗ trợ tính năng đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS.
 VoIP đảm bảo chất lượng âm thanh tốt, trễ tối thiểu thông qua mạng UTMS

Thông số vật lí :

Kỹ thuật truy cập UL DTFS-OFDM (SC-FDMA)

DL OFDMA

Băng thông 1.4MHz, 3MHz , 5MHz, 10MHz, 1 MHz,


20MHz

TTI tối thiểu 1ms

Chiều dài CP Ngắn 4.7µs

Dài 16.7 µs

Điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM

Ghép kênh không gian 1 lớp cho UL/UE

Lên đến 4 lớp cho DL/UE

Sử dụng MU-MIMO cho UL và DL

1.2 Cấu trúc của LTE.


Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 2
Sự khác nhau giữa SAE và LTE

Trước tiên ta xem sự khác nhau về cấu trúc của UTMS và LTE. Song song
với truy nhập vô tuyến LTE, mạng gói lõi cũng đang cải tiến lên cấu trúc tầng SAE.
Cấu trúc mới này được thiết kế để tối ưu hiệu suất mạng, cải thiện hiệu quả chi phí
và thuận tiện thu hút phần lớn dịch vụ trên nền IP.
Mạng truy nhập vô tuyến RAN (Radio Access Network): mạng truy nhập vô
tuyến của LTE được gọi là E-UTRAN và một trong những đặc điểm chính của nó là
tất cả các dịch vụ, bao gồm dịch vụ thời gian thực, sẽ được hỗ trợ qua những kênh
gói được chia sẻ. Phương pháp này sẽ tăng hiệu suất phổ, làm cho dung lượng hệ
thống trở nên cao hơn. Một kết quả quan trọng của việc sử dụng truy nhập gói cho
tất cả các dịch vụ là sự tích hợp cao hơn giữa những dịch vụ đa phương tiện và giữa
những dịch vụ cố định và không dây.
Có nhiều loại chức năng khác nhau trong mạng tế bào. Dựa vào chúng, mạng có
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 3
thể được chia thành hai phần: mạng truy nhập vô tuyến và mạng lõi. Những chức
năng như điều chế, nén, chuyển giao thuộc về mạng truy nhập. Còn những chức
năng khác như tính cước hoặc quản lý di động là thành phần của mạng lõi. Với
LTE, mạng truy nhập là E-UTRAN và mạng lõi là EPC.
Mục đích chính của LTE là tối thiểu hóa số node. Vì vậy, người phát triển đã
chọn một cấu trúc đơn node. Trạm gốc mới phức tạp hơn NodeB trong mạng truy
nhập vô tuyến WCDMA/HSPA, và vì vậy được gọi là eNodeB (Enhance Node B).
Những eNodeB có tất cả những chức năng cần thiết cho mạng truy nhập vô tuyến
LTE, kể cả những chức năng liên quan đến quản lý tài nguyên vô tuyến.
Giao diện vô tuyến sử dụng trong E-UTRAN bây giờ chỉ còn là S1 và X2.
Trong đó S1 là giao diện vô tuyến kết nối giữa eNodeB và mạng lõi. S1 chia làm
hai loại là S1-U là giao diện giữa eNodeB và SAE –GW và S1-MME là giao diện
giữa eNodeB và MME. X2 là giao diện giữa các eNodeB với nhau.

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 4


Mạng lõi: mạng lõi mới là sự mở rộng hoàn toàn của mạng lõi trong hệ thống 3G, và
nó chỉ bao phủ miền chuyển mạch gói. Vì vậy, nó có một cái tên mới : Evolved
Packet Core (EPC).

Cùng một mục đích như E-UTRAN, số node trong EPC đã được giảm. EPC
chia luồng dữ liệu người dùng thành mặt phẳng người dùng và mặt phẳng điều
khiển. Một node cụ thể được định nghĩa cho mỗi mặt phẳng, cộng với Gateway
chung kết nối mạng LTE với internet và những hệ thống khác. EPC gồm có một vài
thực thể chức năng.

- MME (Mobility Management Entity): chịu trách nhiệm xử lý những chức năng mặt
bằng điều khiển, liên quan đến quản lý thuê bao và quản lý phiên.

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 5


- Gateway dịch vụ (Serving Gateway): là vị trí kết nối của giao tiếp dữ liệu gói với E-
UTRAN. Nó còn hoạt động như một node định tuyến đến những kỹ thuật 3GPP
khác.

- P-Gateway (Packet Data Network): là điểm đầu cuối cho những phiên hướng về
mạng dữ liệu gói bên ngoài. Nó cũng là Router đến mạng Internet.

- PCRF (Policyand Charging Rules Function): điều khiển việc tạo ra bảng giá và cấu
hình hệ thống con đa phương tiện IP IMS (the IP Multimedia Subsystem) cho mỗi
người dùng.

- HSS (Home Subscriber Server): là nơi lưu trữ dữ liệu của thuê bao cho tất cả dữ
liệu của người dùng. Nó là cơ sở dữ liệu chủ trung tâm trong trung tâm của nhà
khai thác.

Các miền dịch vụ bao gồm IMS (IP Multimedia Sub-system) dựa trên các
nhà khai thác, IMS không dựa trên các nhà khai thác và các dịch vụ khác. IMS là
một kiến trúc mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân phối các dịch
vụ đa phương tiện đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông qua mạng truy
nhập nào. IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS, CDMA2000,
truy nhập hữu tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình, cũng
như truy nhập vô tuyến băng rộng WLAN, WiMAX. IMS tạo điều kiện cho các hệ
thống mạng khác nhau có thể tương thích với nhau. IMS hứa hẹn mang lại nhiều lợi
ích cho cả người dùng lẫn nhà cung cấp dịch vụ. Nó đã và đang được tập trung
nghiên cứu cũng như thu hút được sự quan tâm lớn của giới công nghiệp. Tuy nhiên
IMS cũng gặp phải những khó khăn nhất định và cũng chưa thật sự đủ độ chín để
thuyết phục các nhà cung cấp mạng đầu từ triển khai nó. Kiến trúc IMS được cho là
khá phức tạp với nhiều thực thể và vô số các chức năng khác nhau.

Cấu trúc LTE liên kết với mạng khác:


Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 6
Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập 3GPP

Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập 3GPP và không phải 3GPP
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 7
Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập3GPP và liên mạng với CDMA 2000

1.3 Các kênh sử dụng trong E-UTRAN


Kênh vật lý : các kênh vật lý sử dụng cho dữ liệu người dùng bao gồm:
-PDSCH (Physical Downlink Shared Channel) : phụ tải có ích (payload)
-PUSCH (Physical Uplink Shared Channel) : PUSCH được dùng để mang dữ liệu
người dùng. Các tài nguyên cho PUSCH được chỉ định trên một subframe cơ
bản bởi việc lập biểu đường lên. Các sóng mang được chỉ định là 12 khối tài
nguyên (RB) và có thể nhảy từ subframe này đến subframe khác. PUSCH có thể
dùng các kiểu điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM.
-PUCCH(Physical Uplink Control Channel): có chức năng lập biểu,
ACK/NAK.
-PDCCH(Physical Downlink Control Channel): lập biểu, ACK/NAK.
-PBCH(Physical Broadcast Channel): mang các thông tin đặc trưng của cell.

Kênh logic : được định nghĩa bởi thông tin nó mang bao gồm:

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 8


-Kênh điều khiển quảng bá (BCCH) : Được sử dụng để truyền thông tin điều khiển
hệ thống từ mạng đến tất cả máy di động trong cell. Trước khi truy nhập hệ
thống, đầu cuối di động phải đọc thông tin phát trên BCCH để biết được hệ thống
được lập cấu hình như thế nào, chẳng hạn băng thông hệ thống.
-Kênh điều khiển tìm gọi (PCCH) : được sử dụng để tìm gọi các đầu cuối di động
vì mạng không thể biết được vị trí của chúng ở cấp độ ô và vì thế cần phát các bản tin
tìm gọi trong nhiều ô (vùng định vị).

-Kênh điều khiển riêng (DCCH) : được sử dụng để truyền thông tin điều khiển
tới/từ một đầu cuối di động. Kênh này được sử dụng cho cấu hình riêng của các
đầu cuối di động chẳng hạn các bản tin chuyển giao khác nhau.

-Kênh điều khiển đa phương (MCCH) : được sử dụng để truyền thông tin cần thiết
để thu kênh MTCH.
-Kênh lưu lượng riêng (DTCH) : được sử dụng để truyền số liệu của người sử dụng
đến/từ một đầu cuối di động. Đây là kiểu logic được sử dụng để truyền tất cả số liệu
đường lên của người dùng và số liệu đường xuống của người dùng không phải
MBMS.
-Kênh lưu lượng đa phương (MTCH) : Được sử dụng để phát các dịch vụ
MBMS.

Kênh truyền tải : bao gồm các kênh sau:


-Kênh quảng bá (BCH) : có khuôn dạng truyền tải cố định do chuẩn cung cấp.
- Nó được sử dụng để phát thông tin trên kênh logic.
-Kênh tìm gọi (PCH) : được sử dụng để phát thông tin tìm gọi trên kênh PCCH,
PCH hỗ trợ thu không liên tục (DRX) để cho phép đầu cuối tiết kiệm công suất ắc
quy bằng cách ngủ và chỉ thức để thu PCH tại các thời điểm quy định trước
-Kênh chia sẻ đường xuống (DL-SCH) : là kênh truyền tải để phát số liệu đường

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 9


xuống trong LTE. Nó hỗ trợ các chức năng của LTE như thích ứng tốc độ động và
lập biểu phụ thuộc kênh trong miền thời gian và miền tần số. Nó cũng hổ trợ DRX để
giảm tiêu thụ công suất của đầu cuối di động mà vẫn đảm bảo cảm giác luôn kết nối
giống như cơ chế CPC trong HSPA. DL-DCH TTI là 1ms.
-Kênh đa phương (MCH) : được sử dụng để hỗ trợ MBMS. Nó được đặc trưng
bởi khuôn dạng truyền tải bán tĩnh và lập biểu bán tĩnh. Trong trường hợp phát đa ô
sử dụng MBSFN, lập biểu và lập cấu hình khuôn dạng truyền tải được điều phối
giữa các ô tham gia phát MBSFN.
1.4 Giao thức của LTE (LTE Protocols)
Ở LTE chức năng của RLC đã được chuyển vào eNodeB, cũng như chức
năng của PDCP với mã hóa và chèn tiêu đề. Vì vậy, các giao thức liên quan của lớp
vô tuyến được chia trước đây ở UTRAN là giữa NodeB và RNC bây giờ chuyển
thành giữa UE và eNodeB

Giao thức của UTRAN

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 10


Giao thức của E-UTRAN

Phân phối chức năng của các lớp MAC, RLC, PDCP
Chức năng của MAC(Medium Access Control) bao gồm :
-Lập biểu
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 11
-Điều khiển ưu tiên (Priority handling)
-Ghép nhiều kênh logic khác nhau trên một kênh truyền đơn RLC

Chức năng của PDCP bao gồm:


-Mã hóa (ciphering)
-Chèn tiêu đề

CHƯƠNG II : TRUY CẬP VÔ TUYẾN VÀ CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG


TRONG LTE

2.1. Các chế độ truy nhập vô tuyến


Giao diện không gian LTE hỗ trợ cả hai chế độ là song công phân chia theo tần
số ( FDD) và song công phân chia theo thời gian ( TDD), mỗi chế độ có một cấu
trúc khung riêng. Chế độ bán song công FDD cho phép chia sẻ phần cứng giữa đƣờng
lên và đƣờng xuống vì đƣờng lên và đƣờng xuống không bao giờ sử dụng đồng
thời. Kỹ thuật này đƣợc sử dụng trong một số dải tần và cũng cho phép tiết kiệm
chi phí trong khi giảm một nửa khả năng truyền dữ liệu.
Giao diện không gian LTE cũng hỗ trợ phát đa phƣơng tiện và các dịch vụ phát
quảng bá đa điểm (MBMS). Một công nghệ tƣơng đối mới cho nội dung phát sóng
nhƣ truyền hình kỹ thuật số tới UE bằng cách sử dụng các kết nối điểm- đa điểm.
Các thông số kỹ thuật 3GPP cho MBMS đầu tiên đƣợc xuất hiện trong UMTS phiên
bản 6. LTE xác định là một cấp cao hơn dịch vụ MBMS phát triển (eMBMS), mà nó
sẽ hoạt động qua một mạng đơn tần số phát quảng bá / đa điểm(MBSFN), bằng cách

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 12


sử dụng một dạng sóng đồng bộ thời gian chung mà có thể truyền tới đa ô trong
một khoảng thời gian nhất định. MBSFN cho phép kết hợp qua vô tuyến của truyền đa
ô tới UE, sử dụng tiền tố vòng (CP) để bảo vệ các sự sai khác do trễ khi truyền tải, để
các UE truyền tải nhƣ là từ một tế bào lớn duy nhất. Công nghệ này giúp cho LTE có
hiệu suất cao cho truyền tải MBMS. Các dịch vụ eMBMS sẽ đƣợc xác định đầy đủ
trong thông số kỹ thuật của 3GPP phiên bản 9.

2.2 Các kỹ thuật sử dụng trong LTE

LTE sử dụng kỹ thuật OFDMA cho truy cập đường xuống và SC-FDMA cho
truy cập đường lên. Kết hợp đồng thời với MIMO, các kỹ thuật về lập biểu, thích
ứng đường truyền và yêu cầu tự động phát lại lai ghép.

2.2.1 Kỹ thuật truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDM

Truyền đơn sóng mang

Nguyên lý của FDMA

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 13


Nguyên lý đa sóng mang

Kỹ thuật điều chế OFDM, về cơ bản, là một trường hợp đặc biệt của phương
pháp điều chế FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng hẹp trong
vùng tần số sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ, sub-carrier)
trực giao với nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này được phép
chồng lấn lên nhau mà phía đầu thu vẫn khôi phục lại được tín hiệu ban đầu. Sự
chồng lấn phổ tín hiệu này làm cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn
hơn nhiều so với các kĩ thuật điều chế thông thường.

So sánh phổ tần của OFDM với FDMA

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 14


Tần số-thời gian của tín hiệu OFDM

LTE sử dụng OFDM trong kỹ thuật truy cập đường xuống vì nó có các ưu
điểm sau:
-OFDM có thể loại bỏ hiện tượng nhiễu xuyên kí hiệu ISI (Inter-Symbol
Interference) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (guard interval) lớn hơn độ trễ truyền dẫn
lớn nhất của kênh truyền.

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 15


-Thực hiện việc chuyển đổi chuỗi dữ liệu từ nối tiếp sang song song nên thời gian
symbol tăng lên do đó sự phân tán theo thời gian gây bởi trải trễ do truyền dẫn đa
đường giảm xuống.
-Tối ưu hiệu quả phổ tần do cho phép chồng phổ giữa các sóng mang con.
-OFDM phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn băng rộng (hệ thống có
tốc độ truyền dẫn cao), ảnh hưởng của sự phân tập về tần số (frequency selectivity)
đối với chất lượng hệ thống được giảm thiểu nhiều so với hệ thống truyền dẫn đơn
sóng mang.
-Cấu trúc máy thu đơn giản.
-Thích ứng đường truyền và lập biểu trong miền tần số.
-Tương thích với các bộ thu và các anten tiên tiến.

Các sóng mang trực giao với nhau

Một vấn đề gặp phải ở OFDM trong các hệ thống thông tin di động là cần
dịch các tần số tham khảo đối với các đầu cuối phát đồng thời. Dịch tần phá hỏng
tính trực giao của các cuộc truyền dẫn đến nhiễu đa truy nhập. Vì vậy nó rất nhạy
cảm với dịch tần. Ở LTE chọn khoảng cách giữa các sóng mang là 15KHz, đối với
khoảng cách này là khoảng cách đủ lớn đối với dịch tần Doppler.

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 16


Để điều chế tín hiệu OFDM sử dụng biến đổi FFT và IFFT cho biến đổi giữa
miền thời gian và miền tần số.

Biến đổi FFT

Chiều dài biến đổi FFT là 2n với n là số nguyên. Với LTE chiều dài có thể là
512 hoặc 1024...Ta sử dụng biến đổi IFFT khi phát đi, nguồn dữ liệu sau khi điều
chế được chuyển đổi từ nối tiếp sang song song. Sau đó được đưa đến bộ biến đổi
IFFT. Mỗi ngõ vào của IFFT tương ứng với từng sóng mang con riêng biệt (thành
phần tần số riêng biệt của tín hiệu miền thời gian) và mỗi sóng mang được điều chế
độc lập với các sóng mang khác. Sau khi được biến đổi IFFT xong, tín hiệu được
chèn thêm tiền tố vòng (CP) và phát đi. Ở bộ thu ta làm ngược lại.

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 17


Thu phát OFDM

Mục đích của việc chèn thêm tiền tố vòng là có khả năng làm giảm hay loại
trừ nhiễu xuyên kí hiệu ISI (Inter Symbol Interference). Một mẫu tín hiệu có độ dài
là TS, chuỗi bảo vệ tương ứng là một chuỗi tín hiệu có độ dài TG ở phía sau được
sao chép lên phần phía trước của mẫu tín hiệu như hình vẽ sau:

Chuỗi bảo vệ GI

Do đó, GI còn được gọi là Cyclic Prefix (CP). Sự sao chép này có tác dụng
chống lại nhiễu xuyên kí hiệu ISI do hiệu ứng phân tập đa đường.

Nguyên tắc này giải thích như sau: Giả sử máy phát đi một khoảng tín hiệu
có chiều dài là Ts, sau khi chèn thêm chuỗi bảo vệ có chiều dài TG thì tín hiệu

này có chiều dài là T = TS+TG. Do hiệu ứng đa đường multipath, tín hiệu này sẽ tới
máy thu theo nhiều đường khác nhau. Trong hình vẽ, hình a, tín hiệu theo đường
thứ nhất không có trễ, các đường thứ hai và thứ ba đều bị trễ một khoảng thời gian
so với đường thứ nhất. Tín hiệu thu được ở máy thu sẽ là tổng hợp của tất cả các
tuyến, cho thấy kí hiệu đứng trước sẽ chồng lấn vào kí hiệu ngay sau đó, đây chính
là hiện tượng ISI.Do trong OFDM có sử dụng chuỗi bảo vệ có độ dài TG sẽ dễ dàng
loại bỏ hiện tượng này. Trong trường hợp TG ≥τ MAX như hình vẽ mô tả thì phần
bị chồng lấn ISI nằm trong khoảng của chuỗi bảo vệ, còn thành phần tín hiệu có

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 18


ích vẫn an toàn. Ở phía máy thu sẽ loại bỏ chuỗi bảo vệ trước khi gửi tín hiệu đến
bộ giải điều chế OFDM. Do đó, điều kiện cần thiết để cho hệ thống OFDM không
bị ảnh hưởng bởi ISI là: TG ≥τ MAX với τMAX là trễ truyền dẫn tối đa của
kênh.

a ) Không có GI

b) Có GI

Tác dụng của chuỗi bảo vệ

OFDM lượng tử hóa trong miền tần số dựa trên ước lượng đáp ứng tần số
của kênh. Do đó nó hoạt động đơn giản hơn WCDMA và nó không phụ thuộc vào
chiều dài của kênh (chiều dài của đa đường trong các chip) như khi lượng tử
WCDMA. Trong WCDMA các cell khác nhau được phân biệt bởi các mã trải phổ
khác nhau nhưng trong OFDM trải phổ không có giá trị, nó sử dụng các ký hiệu

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 19


tham khảo riêng biệt giữa các cell hoặc giữa các anten khác nhau.

LTE sử dụng OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple Access)


cho tuyến lên. OFDMA gọi là Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao là công
nghệ đa truy cập phân chia theo sóng mang, là một dạng nâng cao, là phiên bản đa
người dùng của mô hình điều chế số OFDM

Kỹ thuật đa truy nhập của OFDMA cho phép nhiều người dùng cùng truy
cập vào một kênh truyền bằng cách phân chia một nhóm các sóng mang con
(subcarrier) cho một người dùng tại một thời điểm. Ở các thời điểm khác
nhau,nhóm sóng mang con cho 1 người dùng cũng khác nhau. Điều này cho phép
truyền dữ liệu tốc độ thấp từ nhiều người sử dụng.

Sóng mang con OFDMA

OFDM và OFDMA

Tài nguyên thời gian - tần số được chia nhỏ theo cấu trúc sau : 1 radio frame có
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 20
chiều dài là 10ms, trong đó chia thành nhiều subframe nhỏ có chiều dài là 1ms, và
mỗi subframe nhỏ lại được chia thành 2 slot với chiều dài của mỗi slot là 0.5ms. Mỗi
slot sẽ bao gồm 7 ký tự OFDM trong trường hợp chiều dài CP thông thường và 6 ký
tự OFDM trong trường hợp CP mở rộng.
Trong OFDMA, việc chỉ định số sóng mang con cho người dùng không dựa vào
từng sóng mang con riêng lẻ mà dựa vào các khối tài nguyên (Resource Block). Mỗi
khối tài nguyên bao gồm 12 sóng mang con cho khoảng thời gian 1 slot và
khoảng cách giữa các sóng mang con là 15KHz dẫn đến kết quả băng thông tối
thiểu của nó là 180 KHz. Đơn vị nhỏ nhất của tài nguyên là thành phần tài nguyên
(RE), nó bao gồm một sóng mang con đối với khoảng thời gian của một ký tự
OFDM. Một RB bao gồm 84 RE (tức 7 x12) trong trường hợp chiều dài CP thông
thường và 72 RE (6x12) trong trường hợp chiều dài CP mở rộng.

Chỉ định tài nguyên của OFDMA trong LTE

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 21


Cấu trúc của một khối tài nguyên

Tín hiệu tham khảo (RS) : LTE sử dụng các tín hiệu tham khảo đặc biệt để dễ
dàng ước lượng dịch sóng mang, ước lượng kênh truyền, đồng bộ thời
gian…Các tín hiệu tham khảo được bố trí như hình sau:

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 22


Cấu trúc bố trí tín hiệu tham khảo

Các tín hiệu tham khảo này được phát ở ký tự OFDM thứ nhất và thứ năm
của mỗi slot và ở sóng mang thứ sáu của mỗi subframe. Tín hiệu tham khảo cũng
được sử dụng để ước lượng tổn hao đường truyền sử dụng công suất thu tín hiệu
tham khảo (RSRP).

Nhược điểm của OFDM :

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 23


Đặc tính đường bao của tín hiệu OFDM

PAPR cho các tín hiệu khác nhau

Dạng sóng OFDM thể hiện sự thăng giáng đường bao rất lớn dẫn đến PAPR
cao. Tín hiệu với PAPR cao đòi hỏi các bộ khuếch đại công suất có tính tuyến
tính cao để tránh làm méo dạng tín hiệu. Để đạt được mức độ tuyến tính này, bộ
khuếch đại phải làm việc ở chế độ công tác với độ lùi (so với điểm bão hòa cao).
Điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng công suất (tỷ số công suất phát với công suất
tiêu thụ một chiều) thấp vì thế đặc biệt ảnh hưởng đối với các thiết bị cầm tay.
Để khắc phục nhược điểm này, 3GPP đã nghiên cứu sử dụng phương pháp đa
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 24
truy nhập đường lên sử dụng DTFS-OFDM với tên gọi là SC- FDMA và áp
dụng cho LTE.

2.2.2 Kỹ thuật SC-FDMA


Các tín hiệu SC-FDMA có tín hiệu PAPR tốt hơn OFDMA. Đây là một trong
những lý do chính để chọn SC-FDMA cho LTE. PAPR giúp mang lại hiệu quả cao
trong việc thiết kế các bộ khuếch đại công suất UE, và việc xử lý tín hiệu của SC-
FDMA vẫn có một số điểm tương đồng với OFDMA, do đó, tham số hướng DL và
UL có thể cân đối với nhau. Giống như trong OFDMA, các máy phát trong hệ thống
SC-FDMA cũng sử dụng các tần số trực giao khác nhau để phát đi các ký hiệu
thông tin. Tuy nhiên các ký hiệu này phát đi lần lượt chứ không phải song song như
trong OFDMA. Vì thế, cách sắp xếp này làm giảm đáng kể sự thăng giáng của
đường bao tín hiệu của dạng sóng phát. Vì thế các tín hiệu SC-FDMA có PAPR
thấp hơn các tín hiệu OFDMA. Tuy nhiên trong các hệ thống thông tin di động bị
ảnh hưởng của truyền dẫn đa đường, SC-FDMA được thu tại các BTS bị nhiễu giữa
các ký tự khá lớn. BTS sử dụng bộ cân bằng thích ứng miền tần số để loại bỏ nhiễu
này.

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 25


OFDMA và SC-FDMA

Hình trên cho thấy sự khác nhau trong quá trình truyền các ký hiệu số liệu
theo thời gian. Trên hình này ta coi mỗi người sử dụng được phân thành 4 sóng
mang con (P = 4) với băng thông con bằng 15KHz, trong đó mỗi ký hiệu OFDMA
hoặc SC-FDMA truyền 4 ký hiệu số liệu được điều chế QPSK cho mỗi người sử
dụng. Đối với OFDMA 4 ký hiệu số liệu này được truyền dồng thời với băng tần
con cho mỗi ký hiệu là 15KHz trong mỗi khoảng thời gian hiệu dụng TFFT của
một ký hiệu OFDMA, trong khi đó đối với SC-FDMA, 4 ký hiệu số liệu này
được truyền lần lượt trong khoảng thời gian bằng 1/P (P = 4) thời gian hiệu dụng ký
hiệu SC-FDMA với băng tần con bằng P x 15KHz (4 x 15 KHz) cho mỗi ký hiệu.
Trong OFDM, biến đổi Fourier nhanh FFT dùng ở bên thu cho mỗi khối ký tự,
và đảo FFT ở bên phát. Còn ở SC-FDMA sử dụng cả hai thuật toán này ở cả bên phát
và bên thu.

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 26


Thu phát SC-FDMA trong miền tần số

2.2.3 Kỹ thuật MIMO

MIMO là một phần tất yếu của LTE để đạt được các yêu cầu đầy tham vọng về
thông lượng và hiệu quả sử dụng phổ. MIMO cho phép sử dụng nhiều anten ở máy
phát và máy thu. Với hướng DL, MIMO 2x2 (2 anten ở thiết bị phát, 2 anten ở thiết
bị thu) được xem là cấu hình cơ bản, và MIMO 4x4 cũng được đề cập và đưa vào
bảng đặc tả kỹ thuật chi tiết. Hiệu năng đạt được tùy thuộc vào việc sử dụng
MIMO. Trong đó, kỹ thuật ghép kênh không gian (spatial multiplexing) và phát
phân tập (transmit diversity) là các đặc tính nổi bật của MIMO trong công nghệ
LTE.
Giới hạn chính của kênh truyền thông tin là can nhiễu đa đường giới hạn về
dung lượng theo quy luật Shannon. MIMO lợi dụng tín hiệu đa đường giữa máy
phát và máy thu để cải thiện dung lượng có sẵn cho bởi kênh truyền. Bằng cách sử
dụng nhiều anten ở bên phát và thu với việc xử lý tín hiệu số, kỹ thuật MIMO có thể
tạo ra các dòng dữ liệu trên cùng một kênh truyền, từ đó làm tăng dung lượng kênh
Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 27
truyền.

Mô hình SU-MIMO và MU-MIMO


Trong hệ thống MIMO, bộ phát gửi các dòng dữ liệu qua các anten phát. Các
dòng dữ liệu phát thông qua ma trận kênh truyền bao gồm nhiều đường truyền giữa
các anten phát và các anten thu. Sau đó bộ thu nhân các vector tín hiệu từ các anten
thu, giải mã thành thông tin gốc.
Đối với tuyến xuống, cấu hình hai anten ở trạm phát và hai anten thu ở thiết bị
đầu cuối di động là cấu hình cơ bản, cấu hình sử dụng bốn anten đang được xem xét.
Đây chính là cấu hình SU-MIMO, và sử dụng kỹ thuật ghép kênh không gian với
lợi thế hơn các kỹ thuật khác là trong cùng điều kiện về băng thông sử dụng và kỹ
thuật điều chế tín hiệu, SU cho phép tăng tốc độ dữ liệu (data rate) bằng số lần của
số lượng anten phát.
Ghép kênh không gian cho phép phát chuỗi bit dữ liệu khác nhau trên cùng
một khối tài nguyên tuyến xuống. Những dòng dữ liệu này có thể là một người dùng

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 28


(SU-MIMO) hoặc những người dùng khác nhau (MU-MIMO). Trong khi SU-
MIMO tăng tốc độ dữ liệu cho một người dùng, MU-MIMO cho phép tăng dung
lượng. Dựa vào hình 2.29, ghép kênh không gian lợi dụng các hướng không gian
của kênh truyền vô tuyến cho phép phát các dữ liệu khác nhau trên hai anten.

Ghép kênh không gian

Kỹ thuật phân tập đã được biết đến từ WCDMA release 99 và cũng sẽ là một
phần của LTE. Thông thường, tín hiệu trước khi phát được mã hóa để tăng hiệu ứng
phân tập. MIMO được sử dụng để khai thác việc phân tập và mục tiêu là làm tăng
tốc độ. Việc chuyển đổi giữa MIMO truyền phân tập và ghép kênh không gian có
thể tùy thuộc vào việc sử dụng kênh tần số.
Đối với đường lên, từ thiết bị đầu cuối di động đến BS, người ta sử dụng mô
hình MU-MIMO (Multi-User MIMO). Sử dụng mô hình này ở BS yêu cầu sử dụng
nhiều anten, còn ở thiết bị di động chỉ dùng một anten để giảm chi phí cho thiết bị
di động. Về hoạt động, nhiều thiết bị đầu cuối di động có thể phát liên tục trên cùng
một kênh truyền, nhiều kênh truyền, nhưng không gây ra can nhiễu với nhau bởi vì
các tín hiệu hoa tiêu (pilot) trực giao lẫn nhau. Kỹ thuật được đề cập đến, đó là kỹ
thuật đa truy nhập miền không gian (SDMA) hay còn gọi là MIMO ảo

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 29


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. www.Vntelecom.org

2. Lộ trình phát triển 3G lên 4G –TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng

3. Lộ trình triển khai LTE –Tập đoàn viễn thông Viettel

4. Kỹ thuật điều chế đa sóng mang –Phan Minh Đức

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 30


MỤC LỤC

I.CẤU TRÚC MẠNG LTE………………………………………………………....1


1.1 Công nghệ LTE……………………………………………………………….1
1.2 Cấu trúc LTE…………………………………………………………………3
1.3 Các kênh sử dụng trong E-UNTRAN……………………………………….9
1.4 Giao thức của LTE (LTE protocols)………………………………………...10
II.TRUY CẬP VÔ TUYẾN VÀ CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG LTE .....13
2.1 Các chế độ truy nhập vô tuyến………………………………………………13
2.2 Các kỹ thuật sử dụng trong LTE…………………………………………….13
2.2.1 Kỹ thuật truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDM……………… 13
2.2.2 Kỹ thuật SC-FDMA……………………………………………………….25
2.2.3 Kỹ thuật MIMO……………………………………………………………27
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..30

Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 31


Mạạ ng di độộạ ng 4G LTE Pạge 32

You might also like