Professional Documents
Culture Documents
TH VI Sinh
TH VI Sinh
I. Đại cương:
1.Cơ sở của phương pháp:
+Vi khuẩn là những sinh vật có kích thước rất nhỏ ,thường là không màu nên
phải dùng phương pháp nhuộm để nhìn thấy được
+ vi khuẩn là một tế bào ,thành phần chủ yếu là protein, axit amin bắt màu
chất nhuộm mạnh
+vi khuẩn có lớp vách làm cho vi khuẩn có hình dạng rõ ràng
2.Mục đích của phương pháp nhuộm: phương pháp nhuộm nhằm xác định
+hình dạng vi khuẩn:cầu (cầu khuẩn), que (trực khuẩn),xoắn (xoắn khuẩn)
+cách sắp xếp: đơn,song ,tụ (chỉ áp dụng cho cầu khuẩn)
+kích thước:micromet
+tính chất bắt màu:phân biệt vi khuẩn gram+ và vi khuẩn gram-(chỉ áp dụng
cho nhuộm gram)
Vd:cầu khuẩn gram + dạng liên cầu
Hình dạng tc bắt màu cách sắp xếp
II. Cách nhuộm:
1.Chuẩn bị tiêu bản: dàn đồ phiến -> để khô -> cố địng tiêu bản
+Dàn đồ phiến :dùng que cấy đã lấy bệnh phẩm đặt lên giữa phiến, dàn theo
hình xoắn ốc từ trong ra ngoài ,dàn đều , đủ mỏng, không sát mép phiến.nên
vẽ 1 vòng tròn ở mặt dưới trước.Lưu ý đốt que cấy trước khi lấy bệnh phẩm
để không làm cho vi khuẩn bên ngoài nhiễm vào trong bện phẩm
+Cố định tiêu bản: có 2 phương pháp cố định
Pp vật lý:hơ nóng tiêu bản trên ngọn lửa đèn cồn (2-3s)
Pp hóa học: dùng cồn 90◦
Mục đích:
* diệt phần lớn vi khuẩn( cho dễ quan sát )
* gắn chặt vi khuẩn vào phiến
* tiêu bản khô và dính
2.Một số phương pháp nhuộm:
2.1.Phương pháp nhuộm đơn:
Gọi là phương pháp nhuộm đơn vì
chỉ dùng 1 loại thuốc nhuộm (thường là xanh metylen)
chỉ cần 1 bước :nhỏ thuốc nhuộm lên tiêu bản,đợi 1-2 phút sau đó rửa
sạch
vk chỉ có 1 màu xanh sau khi nhuộm
II.2 phương pháp nhuộm gram
Nguyên lý: phương pháp này dựa vào sự khác nhau về độ dày lớp vách
vk Gram + : vách dày (vì vách chứa nhiều peptidolglycal 50-60%),giữ
màu rất tốt,đặc biệt khi cố định bằng lugol (chất cố định màu)
không bị tẩy màu bởi công 90◦
vk Gram - : vách mỏng (peptidol glycal chỉ chiếm 10-20%) nên giữ màu
kém
bị tẩy màu bởi cồn 90◦
Tiến hành:
Nhỏ tím Gentian vào tiêu bản,để 1 phút sau đó rửa nước
Nhỏ dung dịch Lugol,để 30s
Tẩy màu :nhỏ vài giọt cồn 90◦ lên tiêu bản ,rửa nước
Nhỏ Đỏ Safranin(hoặc Hồng Fucshin),để 1 phút ,rửa nước,để khô,quan sát
Kết quả:
vk Gram + có màu tím
vk Gram – có màu đỏ (hoặc hồng)
III. Trả lời câu hỏi:
Câu 1 :Mục đích nhuộm tế bào vi khuẩn là gì?
Quan sát được: hình thể của vi khuẩn; kích thước của vi khuẩn; cách sắp xếp
của vi khuẩn,tính chất bắt màu của vi khuẩn( đối với pp nhuộm Gram)
Câu 2: Cơ chế vì sao nhuộm được tế bào vi khuẩn?
Cấu tạo tế bào vi khuẩn chủ yếu là protein và acid nucleic ,thuốc nhuộm
có ái tính với các thành phần của vk
hơn nữa vk có cấu tạo vách có khả năng bắt màu thuốc nhuộm;khi nhuộm
tạo nên phức hợp màu
Câu 3: Khái niệm bệnh phẩm vi sinh?Ví dụ?
- Bênh phẩm vi sinh là những mẫu vật nghi ngờ có vsv ,cần khảo sát tác
nhân vsv
- Ví dụ:phân,máu mủ,nước tiểu,các chất dịch …
Câu 4:Vì sao các thuốc nhuộm vi khuẩn có gốc kiềm?
Vì cấu tạo tế bào vi khuẩn là protein và acid nucleic,các thuốc nhuộm có gốc
kiềm sẽ có ái tính với thành phần của vi khuẩn ,khi nhuộm sẽ tạo nên phức hợp
màu ,khi đó vi khuẩn mới bắt màu thuốc nhuộm được
Câu 5: Mục đích cố định tiêu bản ? Có mấy cách cố định tiêu bản?
Mục đích cố định tiêu bản
Gắn chặt vk vào phiến kính
Giết chết vi khuẩn (vì vk qua nhiều ,giết bớt cho dễ quan sát)
Làm cho vk bắt màu thuốc nhuộm tốt hơn
Có 2 cách cố định tiêu bản:
Pp vật lý : hơ phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn
Pp hóa học: dùng cồn 90◦ nhỏ vào phiến ,đợi cho cồn bay hơi làm khô
phiến
Câu 6:So sánh ưu nhược điểm giữa các pp nhuộm tb vk: nhuộm đơn và
nhuộm Gram?
Nhuộm đơn Nhuộm Gram
Ưu điểm Xác định hình thể ,kích thước,cách sắp xếp của Vk
Chỉ dùng 1 loại thuốc Xác định được tc bắt
nhuộm,tiến hành nhuộm màu của vk => vk
1 lần ,do đó cách này Gram + hay Gram -
khá nhanh gọn,đơn giản.
Nhược điểm Không xác định được Quy trình nhiều bước
tính chât bắt màu của vk hơn,nhiều hóa chất
hơn,phức tạp và lâu hơn
Sai sót trong quy trình
tiến hành hoặc do bệnh
phẩm lâu ngày,vk có
vách dày k đủ thời gian
ngấm thuốc sẽ làm sai
kq nhuộm
Câu 7:Trình bày cơ chế bắt màu thuốc nhuộm của Vk Gram + và vk Gram
–
Vk Gram + :có vách chứa 50- 60% peptidolglycal nên bền vững với phức hợp
tím Gentian iode ,nên nhuộm bằng Gentian và cố định bằng iode thì các vk này
vẫn giữ màu tím dù bị tẩy bằng cồn 90◦.
Vk gram - :có vách chứa 10-20% peptidolglycal nên không bền với phức hợp
tím Gentian –iode .Do đó khi tẩy bằng cồn 90◦ thì màu tím trở thành không
màu.
Câu 8: Trong các bước tiến hành nhuộm gram nếu bỏ qua bước cố định
màu lugol thì kết quả khi quan sát kính hiển vi thấy toàn bộ vk màu ?
Đỏ:
Câu 9:Vì sao nói phương pháp nhuộm gram là phương pháp nhuộm cơ bản
nhất ,quan trọng nhất trong các phương pháp nhuộm tế bào vi khuẩn?
Vì pp này giúp quan sát được hình thể ,cách sắp xếp và quan trọng nhất là giúp
phân biệt được vk Gram + và Gram –
Câu 10: Vì sao khi sử dụng kính hiển vi để soi ck với vật kính 100 cần phải
nhỏ giọt dầu cedre lên tiêu bản trước khi soi kính mới quan sát được hình
ảnh vi khuẩn?
Để tăng độ chiết quang
Câu 11:Cách đọc kết quả trên tiêu bản nhuộm đơn,nhuộm Gram
Nhuộm đơn: (Vk có màu sẫm trên nền tiêu bản có màu nhạt hơn)
Tan máu beta. Vòng tan máu có đường kính gấp 2-4 lần KL.
Câu 5: Có mấy dạng tan máu của vk? Cách đọc tc tan máu của vk
trên mt BA:
Có 3 dạng tan máu:
- Tan máu (α): tan máu ko hoàn toàn. Quan sát môi trường xung quanh
chân khuẩn lạc có màu xanh lá cây. (xanh ve hình như là biliverdin)
- Tan máu (β): tan máu hoàn toàn, vòng tan máu trong suốt.
- Tan máu (γ): ko tan máu. Mt xung quanh chân khuẩn lạc màu đỏ.
Câu 6: Khái niệm vk chuyên biệt, mt chuyên biệt:
- Vk chuyên biệt: vk chỉ có thể phát triển trên 1 số mt chuyên biệt tương
ứng.
- Mt chuyên biệt: mt cơ bản có thêm 1 số y.tố đặc biệt cần cho sự pt của 1
số vk chuyên biệt.
Câu 7: Cách đọc tc KL trên mt NA, BA, CA:
Tc khuẩn lạc:
- Dạng KL: S, M, R.
{S: trong hoặc xám, bóng, bờ đều lồi đều
M: đục, tròn lồi hơn S, quánh và dính
R: dẹt, bờ đều hoặc nhăn nheo, mặt xù xì, khô)
- K.thước: (0,5 – 1,2 um)
- Màu sắc:
- Tc tan máu: a, b, y đ.với mt BA.
III. Môi trường thạch máu chocolate (CA)
Thành phần
- giống mt BA
- Điểm khác: đun cách thủy ở 80 độ, để nguội ở 50 độ mới đỏ vào peptri.
Công dụng:
- Là môi trường giàu dinh dưỡng để nuôi cấy và phân lập một số vi khuẩn
riêng biết: lậu cầu, não mô cầu, ho gà….
IV. Môi trường chapman (MSA)
Thành phần
- Agar
- Nacl 6,5% : nồng độ cao ức chế liên cầu, phế cầu, ưu tiên tụ cầu
- Đường manitol: xác định tụ cầu gây bệnh hoặc không gây bệnh
- Chất chỉ thị màu đỏ phenol
2.ss:
Màu đỏ:lactoze +
+khuẩn lạc pt, xung quanh trong suốt,chân kl có màu đen: lac-,h2s +,nghi ngờ
samolena
+khuẩn lạc pt,xq trong suốt: KL lac(-),h2s -,nghi ngờ shilena
+không co khuẩn lạc
3. KIA:
Sinh hơi:nứt thạch, bị đẩy lên
Sinh h2s: kết tủa đen
Lên men đường :
+lên men glucoze: -đứng : màu vàng(glucoze +)
-đứng: màu đỏ (glucoze -)
+lên men lactoze: -nghiêng: vàng (lactoze +)
-nghiêng: đỏ(lactoze -)
=>1.glucoze dương,lactoze âm:phần đứng vàng,phần nghiêng đỏ
2.Glucoze dương,lactoze dương: phần đứng và nghiêng đều vàng
3.gluoze âm. Lactoze âm : đỏ, đỏ. 4.Không có trường hợp: glucoze âm,lactoze
dương
4.simon citrat:
Xanh nước biển: có vi khuẩn sử dụng citrat
Xanh lá cây : không có vi khuẩn sử dụng citrat
5.urea:
Đỏ hồng: không có vi khuẩn có enzym urea
Hồng cánh sen: vi khuẩn có enzym urea
6. SIM:
Sinh hơi: nứt thạch,bị đẩy lên
Sinh indol:nhỏ thuốc thử coval thấy chuyển sang màu đỏ(+), vàng (-), không
màu: không có vk có enzym tryptophan
Di động: vi khuẩn mọc lan đường cấy làm đục môi trường
7.đường:
Đỏ cam: không có vi khuẩn lên men đường
Vàng: có vi khuẩn lên men đường
II.giải thích cơ chế: từ thành phần chính ta sẽ giải thích cơ chế.đã giải thích ở
trên. Nhớ sau 48h ,môi trường bị kiềm hóa kết quả không chính xác
- Môi trường phân biệt - chọn lọc ít: Mac- Conkey, ENDO, EMB,...
+ Đối với bệnh phẩm máu phải nuôi cấy trong môi trường tăng sinh để tăng
nồng độ vk trước khi cho vào môi trường phân lập ( vì nồng độ vk trong máu là
rất thấp, khó tạo thành khuẩn lạc)
+ Bệnh phẩm máu phải nuôi cấy trong mt MC vì chỉ có mt MC mới cho tất cả
các loại vk đường ruột phát triển ( SS ức chế E. Coli và Proteus)
+ Bệnh phẩm phân: dùng cho cấy phân tìm căn nguyên
Vd: khi trong mt SS không phát hiện khuẩn lạc
- Môi trường phân biệt - chọn lọc khá: SS, DCA...
+ Môi trường SS chứa Xanh Brilliant ức chế E. Coli và Proteus, ưu tiên phát
triển Shigella và Salmonella
+ Bệnh phẩm phân thường ưu tiên nuôi cấy trong mt SS để tiết kiệm thời gian
TÓM LẠI:
H2S ( + ): Salmonella ( KIA,SIM)
Gas ( + ), H2S ( - ): E.coli
Gas ( - ), H2S ( - ): Shigella
Trong trường hợp không tìm thấy Shigella và Salmonella, chúng ta sẽ bắt khuẩn
lạc Lactose ( + ) và thực hiện các thử nghiệm hóa sinh: SIM, KIA,....
Nếu E. Coli ( + ) ta vẫn chưa thể kết luận đây là tác nhân gây bệnh vì bình
thường E. Coli là một phần của hệ tiêu hóa, sống hòa bình trong ruột người
( nhất là ở ruột già vùng hồi manh tràng) có thể hỗ trợ tiêu hóa.
Muốn xác định E. Coli có gây bệnh hay không chúng ta phải dùng phản
ứng kháng huyết thanh : dùng phản ứng ngưng kết trên lam kính của kháng
nguyên ( vi khuẩn ) với kháng huyết thanh mẫu tương ứng để tìm tính chất
kháng nguyên
Nếu hỗn hợp kháng nguyên - kháng huyết thanh bị ngưng kết ta đọc tính
chất tương ứng với kháng huyết thanh mẫu
Định typ huyết thanh xác định được 1 trong 5 typ:EPEC, EHEC, ETEC,
EAEC, EIEC thì kết luận đây là tác nhân gây bệnh. Sau đó thử kháng sinh đồ
tìm phương pháp điều trị phù hợp
Việc định typ huyết thanh đối với Shigella và Salmonella chỉ có giá trị dịch
tễ học
Câu 1: mt SS dùng để nuôi cấy, phân lập bệnh phẩm vi sinh nào ? Vì
sao?
Bệnh phẩm phân. Vì mt SS ưu tiên phát triển hai loại trực khuẩn gram âm
đường ruột gây bệnh là Shigella và Salmonella do có Xanh brilliant ức chế phần
lớn E. Coli và Proteus là 2 loại vk chiếm tỉ lệ lớn trong đường ruột. Chúng
thường xuất hiên trong phân, có thêm muối mật ức chế sự phát triển của vk
gram dương
Câu 2: Vì sao trong quá trình chẩn đoán xác định trực tiếp họ vk
đường ruột ta không cần tiến hành nhuộm gram nếu đó là bệnh phẩm
phân
Trong bệnh phẩm phân chỉ chứa các vi khuẩn gram âm đường ruột nên ta
không cần nhuộm gram để phân biệt. Ngoài ra họ vk đường ruột là một họ lớn
gồm nhiều loại trực khuẩn gram ( - ) có hình dạng, kích thước tương đối giống
nhau không thể phân biệt bằng mắt nên nhuôm gram không có ý nghĩa
Câu 3: Trên mt MC, sau khi cấy bệnh phẩm là phân trên 24h có nhiều
khuẩn lạc dạng S, 1mm, màu hồng. Kết luân:
A. Đây là khuẩn lạc của vk E. Coli
B. Đây là KL của Proteus
C. Có thể đây là KL của E.Coli
D. Chưa thể nói lên điều gì
Câu 4: 1 bệnh phẩm phân sau khi nuôi cấy, phân lập xác định được
tên vk là E. Coli đã kết luận đây là tác nhân gây bệnh được chưa ? Vì sao?
Chưa. Vì bình thường E. Coli sống hòa bình trong ruột người ( nhất là ở
ruột già vùng hồi manh tràng). Muốn khẳng định vai trò gây bệnh, phải chứng
tỏ khả năng gây bệnh của chúng, tức là phải định typ huyết thanh để xác định
Câu 5: 1 bệnh phẩm là máu, sau khi nuôi cấy, phân lập xác định được
tên vk là E. Coli đã kết luận đây là tác nhân gây bệnh chưa? Vì sao?
Rôi. Vì máu là môi trường vô trùng, bất cứ loại vk nào có mặt trong máu
đều là tác nhân gây bệnh. Đồng thời, bình thường E. Coli chỉ có mặt trong
đường tiêu hóa, khi vì lí do nào đó mà vk này lạc vào máu thì từ chỗ không có
độc lực chúng sẽ trở nên có độc lực và gây bệnh. Đây là hiện tượng vk lạc chỗ
Câu 6: 1 bệnh phẩm phân sau khi nuôi cấy, phân lập xác định được
tên vk là E. Coli, tiếp tục định typ huyết thanh xác định được đây là typ
EPEC, kết luận đây là tác nhân gây bệnh đường ruột được chưa? Vì sao?
Rồi. Vì E.Coli có 5 typ gây bệnh là: EPEC, EHEC, EAEC, EIEC,ETEC
Câu 7: Trên mt SS sau khi cấy bệnh phẩm phân 48h thấy có khuẩn lạc
dạng S, 0.5mm, trong suốt không màu. Kết luận:
A. Đây là KL của Salmonella
B. Đây là KL của Shigella
C. Nghi ngờ đây là KL Shigella hoặc Salmonella
D. Chưa nói lên được điều gì
Câu 8: 1 bệnh phẩm phân sau khi nuôi cấy, phân lập xác định được
tên vk là Salmonella đã kết luận đây là tác nhân gây bệnh chưa? Vì sao?
Rồi. Vì bình thường Shalmonella không có mặt trong đường tiêu hóa, chỉ
cần nó có mặt sẽ gây bệnh
Câu 9: đối với vn Salmonella hoặc Shigella vì sao định typ huyết thanh
chỉ có ý nghĩa về mặt dịch tễ học?
Vì bình thường Salmonella và Shigella không có mặt trong đường tiêu hóa
nên khi tìm thấy Shigella hoặc Salmonella trong bệnh phẩm phân thì có thể kết
luận ngay đó là tác nhân gây bệnh mà không quan tâm chúng thuộc chủng nào
CATALASE
+ Các bệnh thường gặp của tụ cầu vàng: nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não,
mụn nhọt, áp xe
+ Các bệnh thương gặp của liên cầu nhóm A: viêm cầu thận cấp, thấp tim, thấp
khớp cấp, viêm họng, mụn nhọt,..
//
4.3. Màu trắng, tan máu γ: => tụ cầu or liên cầu
+ làm phản ứng catalase: nếu (-) => liên cầu nhóm D
+nếu (+) => tụ cầu => ….
+ các bệnh thường gặp của liên cầu nhóm D: nhiễm khuẩn tiết
niệu, NK sinh dục, NK huyết, sốt hậu sản,..
//
4.4. Màu vàng, tan máu β or γ: => tụ cầu => …
//
5. Câu hỏi:
Câu 1: bệnh phẩm vi sinh, sau khi nhuộm Gr thấy hình ảnh cầu
khuẩn Gr (+). Vậy muốn phân lập và xác định được vi khuẩn này,
cần cấy bệnh phẩm vào môi trường nào?
Trả lời: môi trường: CA, BA
Câu 2: Đọc tính chất KL trên môi trường thạch máu:
Trả lời: dạng khuản lạc, kích thước, màu sắc, dạng tan máu
Câu 3: Trên môi trường thạch máu BA, sau khi cấy bệnh phẩm có
câu khuẩn Gr (+)/24h, xuất hiện KL với tính chất: dạng S, 1mm, tan
máu β màu vàng rơm, người ta có thể nghi ngờ vk nào trong nhóm
càu khuẩn Gr (+)
Trả lời: tụ cầu
Câu 4:trên môi trương thạch máu BA, sau khi cấy bệnh phẩm có cầu
khuẩn Gr (+)/24h, xuất hiện Kl với tính chất: dạng S, 0,5 => 1mm,
tan máu β, màu trắng. ta có thể nghi ngờ nhóm vk ?
Trả lòi: tụ cầu, liên cầu
Câu 5: trên môi trường thạch máu BA, sau khi cấy bệnh phẩm có
cầu khuẩn Gr (+)/24h, xuất hiện Kl với tính chất: dạng S, 0,5 =>
1mm, tan máu α, màu trắng. Ta có thể nghi ngờ ?
Trả lời: liên cầu, phế cầu
Câu 6: trên môi trường thạch máu BA, sau khi cấy bệnh phẩm có
cầu khuẩn Gr (+)/24h, xuất hiện Kl với tính chất: dạng S, 0,5 =>
1mm, tan máu γ, màu trắng. Ta có thể nghi ngờ ?
Trả lời: Tụ cầu, liên cầu
Câu 7: thử nghiệm catalase (+) có tính định hướng đến vi khuẩn nào
trong nhóm cầu khuẩn Gr (+)
Trả lời: tụ cầu
Câu 8: thử nghiệm coagulase để xác định vk gây bệnh nào:
Trả lời: tụ cầu vàng Staphyloccus
Câu 9: vì sao thử nghiệm coagulase lại sự dụng huyết tương chứ
không sử dụng huyết thanh trong thí nghiệm để xác định vk gây
bệnh?
Trả lòi: vì huyết thanh đã loại bổ các yếu tố đông máu nên không thử
nghiệm coagulase được
Câu 10: môi trương MSA ưu tiên nuôi cấy, phân lập tụ cầu và tụ cầu
gây bệnh vì:
Trả lời: có đường mannitol để khảo sát tụ cầu gây bệnh có sử dụng đường
mannitol hay ko
Câu 11: thử nghiệm optochin để xác định ?
Trả lời: phế cầu
Câu 12: thí nghiệm Bacitracin để xác định:
Trả lời: liên cầu tan máu β nhóm A
Câu 13: môi trương thạch máu BA, có KL dang S, 1mm, màu trắng,
tan máu γ. Dùng thử nghiệm nào để phân biệt xác định giữa 2 vk: tụ
cầu và liên cầu. vì sao?
Trả lời: dùng thử nghiệm catalase. Vì catalase chỉ có ở tụ cầu mà ko có ở
liên cầu
Cầu 14: môi trương thạch máu BA, KL dạng S, 0.5 mm, màu trắng,
tan máu α. Dùng thử nghiệm nào để phân biệt xác định giữa 2 vk:
liên cầu tan máu α và phế cầu
Trả lời: dùng thử nghiệm optochin. Đặt 1 khoanh giấy có tẩm optochin
lên trên thạch có chứa vk, nếu tạo được vong vô khuẩn d>=14mm thì là
phế cầu
Câu 15: vì sao gọi liên caauftan máu β nhóm A là tác nhân gây bệnh
viêm cầu thận cấp, thấp tim thấp khớp cấp qua cơ chế tự miễn?
Trả lời: vì cấu tạo kháng nguyên của vk gần giống với kháng nguyên bề
mặt của các cấu trúc thận, tim, khớp nên khi vk xâm nhập có thể tiết ra
kháng thể chông lại kháng nguyên của vi khuẩn đồng thời các kháng thể
này cùng chông lại kháng nguyên của tim, thận, khớp do đó tạo ra phức
hợp khang nguyên – kháng thể, phức hợp này dư thừa lắng động ở cầu
thận tim khớp
CÂU HỎI
1. Hãy nêu quy trình chuẩn đoán trực tiếp với bệnh phẩm sau: một bệnh
phẩm là máu được đưa vào chai môi trường nuôi cấy máu, sau 48h
thấy có vi khuẩn phát triển, lấy bệnh phẩm đó cấy nhuộm gram thì là
trực khuẩn gram âm. Vậy ta sẽ phải làm các bước gì để chuẩn đoán?
Trả lời: cấy vk vào môi trương phân biệt chọn lọc (MC,SS,SIM) quan
sát tính chất khuẩn lạc rồi tiếp theo cấy chuyển vk vào các môi trường
sinh hóa để định danh vk
2. Bệnh phẩm là máu, khi cấy vào chai môi trường nuôi cấy máu có kết
quả dương tính. Những khả năng nào cho kết quả đó?
Trả lời: các khả năng:
Trong máu có vsv gây bệnh
Môi trường nuôi cấy bị nhiễm vsv từ trước (có thể bảo quản không
tốt)
Quy trình nuôi cây ko đảm bảo vô khuẩn (dụng cụ không đảm bảo, kĩ
thuật viên làm ko đúng kĩ thuật)
3. Mục đích làm kháng sinh đồ?
Trả lời: để xác định độ nhạy cảm của vk với các loại kháng sinh nhằm
chon được kháng sinh thích hợp dùng trong điều trị, hoặc đánh giá
tình hình kháng thuốc của vk
4. Kĩ thuật khuếch tán kháng sinh trên thạch là kĩ thuật định tính hay
định lượng? tại sao?
Trả lời: là kĩ thuật định tính, vì dùng ki thuật này chỉ xác định được độ
nhạy cảm của vk với kháng sinh (nhạy cảm, trung gian, đề kháng)
nhưng ko xác định được nồng độ ức chế tối thiểu của mỗi kháng sinh
vs vk
5. Vì sao miếng giấy tẩm kháng sinh lại là giấy thấm và hình tròn?
Trả lời: vì: giấy thấm có khả năng cho nước khuyêch tán lên chính nó,
do đó kháng sinh sẽ được hòa tan vào nước từ đó khuyêch tán ra môi
trường xung quanh
Khoanh giấy là hình tròn vì nông độ kháng sinh khuếch tán ra môi
trường xung quanh là bằng nhau ở mọi điểm có cung bán kính. Do đó,
khánh sinh sẽ khuếch tán đều ra môi trường xung quanh và đo được
đường kính ảnh hưởng của môi trương xung quanh
6. Điều kiện cần và dủ làm kháng sinh đồ định tính?
Trả lời: điều kiện cần và đủ:
Vk đã được nuôi cấy thuần chủng, đã được định danh
Nồng độ đạt 1trieu vk/ml
Môi trường giàu dinh dưỡng cho hầu hết vk gây bệnh thông thường
mọc tốt không làm thay đổi hoạt chất của kháng sinh
7. Vì sao chỉ khảo sát kháng sinh đồ với thuần chủng 1 loại vi khuẩn?
Trả lời: vì các chủng vi khuẩn thì nhảy cảm với từng loại kháng sinh là
khác nhau
8. Sau khi có kết quả định tính, nhìn trên đĩa thạch, những nơi có đường
giấy thấm kháng sinh có vòng vô khuản lớn nhỏ khác nhau,làm sao
biết vk nhạy cảm, trung gian, đề kháng với loại kháng sinh nào?
Trả lời: đo dường kính vòng vô khuẩn, đối chiếu với bảng đương kính
chuẩn và xác định độ nhạy cảm của vk với kháng sinh
9. Mục đích kĩ thuật cấy phân vùng?
Trả lời:
Tìm khuẩn lạc riêng lẽ
Phân lập định danh vi khuẩn
Dựa vào tính chất khuẩn lạc, ta chọn những khuẩn lạc nghi ngờ để làm
định danh vi khuẩn
10.Có thể phân lập vk trên môi trường lỏng được không? Vì sao?
Trả lời: không vì: không thể tạo ra được giống vk thuần khiết, chúng
dễ dàng di chuyển hòa trộn vào nhau.