Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 19

UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ

QUY CHẾ
Về công tác quản lý sinh viên

(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/QĐ-ĐHKTCN ngày 20 tháng 01


năm 2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quyền và nghĩa vụ của sinh viên. Nội dung
công tác sinh viên (gọi tắt là CTSV); Hệ thống tổ chức quản lý sinh viên; Học
bổng, học phí; Chuyển trường, khen thưởng và các hình thức xử lý sinh viên vi
phạm quy định về thi và kiểm tra; Xét và công nhận sinh viên tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên đại học hệ chính quy, Trường Đại
học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ.
Điều 2. Mục đích
Công tác sinh viên (CTSV) là một trong những công tác trọng tâm của
Hiệu trưởng Nhà trường, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Yêu cầu
1. Sinh viên là nhân vật trung tâm trong Nhà trường, được Nhà trường bảo
đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và rèn
luyện tại Trường.
2. CTSV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nội quy, quy chế
của Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ.
3. CTSV phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân
chủ trong các khâu có liên quan đến sinh viên.

1
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA SINH VIÊN
Điều 4. Quyền của sinh viên
1. Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển, nếu hội đủ
các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội
đồng tuyển sinh Nhà trường.
2. Được Nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thông tin cá nhân về kết quả học tập, rèn luyện theo quy định của Nhà trường;
được phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện,
các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
3. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
a) Được sử dụng Thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn nghệ, thể dục, thể thao.
b) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi Olympic các môn học và các
cuộc thi khác có liên quan theo kế hoạch của Nhà trường.
c) Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
d) Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt
động xã hội có liên quan ở trong và ngoài Trường theo quy định của pháp luật,
phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
4. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước;
được xét nhận học bổng khuyến khích học tập, học bổng do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tài trợ; vay vốn tín dụng phục vụ học tập.
5. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện lớp, tổ chức Đoàn, Hội sinh viên
để kiến nghị với lãnh đạo Nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng Nhà
Trường; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các
vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên.
6. Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được Nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng kết quả học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên
quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 5. Nghĩa vụ của sinh viên
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các nội quy, quy chế của Nhà trường. Tôn trọng giảng viên, cán bộ và nhân viên
của Trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện;
thực hiện tốt nếp sống văn minh.
2. Khi đến trường học tập và công tác, sinh viên phải mặc kín đáo, lịch sự
và đeo thẻ sinh viên theo đúng quy định của Trường.

2
3. Sinh viên có nghĩa vụ giữ gìn và bảo vệ tài sản của Nhà trường, tham gia
công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, đào tạo của Nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và
rèn luyện đạo đức, lối sống.
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe khi nhập học và khám
sức khỏe định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của Trường.
6. Đóng học phí và các chi phí có liên quan theo đúng thời hạn quy định.
7. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của Nhà trường.
8. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của sinh viên, kịp thời báo cáo với khoa phụ trách, Phòng Đào
tạo và Phòng Chính trị - Quản lý sinh viên, khi phát hiện những hành vi tiêu cực,
gian lận trong học tập của sinh viên.
Điều 6. Các hành vi sinh viên không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ,
viên chức trong Trường và các sinh viên khác.
2. Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, thi hộ
cho người khác,…
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp.
4. Gây rối an ninh, trật tự trong Trường hoặc nơi công cộng.
5. Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
6. Đánh bài trong giờ học hoặc giờ tự học, đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo
người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất cấm sử
dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm
khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia truyền bá các hoạt động mê
tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong Nhà trường và các hành vi vi phạm đạo
đức khác.
8. Tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức,
tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa Nhà trường khi chưa được Ban
Giám hiệu cho phép.
Chương III
NỘI DUNG CÔNG TÁC SINH VIÊN
Điều 7. Công tác Tổ chức sinh viên
1. Tổ chức tiếp nhận sinh viên trúng tuyển vào học theo đúng quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội đồng tuyển sinh Nhà trường, sắp xếp bố trí vào

3
các lớp khóa học; chỉ định Ban Cán sự lớp lâm thời (Lớp trưởng, Lớp phó) trong
thời gian đầu khóa học; làm thẻ sinh viên.
2. Tổ chức tiếp nhận sinh viên vào ở tại Khu nội trú (nếu có) theo quy định.
3. Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của sinh viên.
4. Giải quyết các công việc hành chính có liên quan cho sinh viên.
Điều 8. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của
sinh viên
1. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân sinh viên” vào đầu khóa học, định kỳ
hàng năm theo kế hoạch và cuối khóa học. Tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu
trưởng Nhà trường, Trưởng các phòng chức năng, khoa chuyên môn trực tiếp
quản lý với sinh viên.
2. Tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học,
tham gia các câu lạc bộ học thuật và các hoạt động khuyến khích học tập khác.
3. Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
cho sinh viên; tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ
và các hoạt động khác ngoài giờ lên lớp.
4. Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên; phân loại, xếp
loại sinh viên cuối mỗi học kỳ và cuối mỗi năm học, khoá học; tổ chức thi đua,
khen thưởng cho tập thể và cá nhân sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và
rèn luyện; xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm nội quy, quy chế.
5. Theo dõi công tác phát triển Đảng trong sinh viên; tạo điều kiện thuận
lợi cho sinh viên tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong Trường; phối hợp
với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các Tổ chức
Chính trị - Xã hội khác có liên quan trong các hoạt động phong trào của sinh
viên, tạo điều kiện cho sinh viên có môi trường rèn luyện, phấn đấu.
6. Tổ chức tư vấn về học tập, nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên. Tổ
chức gặp mặt giữa các nhà tuyển dụng lao động với sinh viên.
Điều 9. Công tác y tế, thể thao
1. Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khoẻ cho
sinh viên khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức
khỏe định kỳ cho sinh viên trong thời gian học tập theo quy định; xử lý những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ để học tập.
2. Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho sinh viên luyện tập thể dục, thể thao; tổ
chức cho sinh viên tham gia giao lưu các hoạt động thể dục, thể thao ngoài
Trường trong dịp hè.
Điều 10. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với sinh viên

4
1. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với
sinh viên về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm y tế, tín dụng đào tạo và
các chế độ khác có liên quan đến sinh viên.
2. Tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên diện chính sách, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội
1. Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn xây dựng kế
hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn cho sinh viên; giải quyết kịp
thời các vụ việc liên quan đến sinh viên.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng
chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS và các hoạt động khác có liên
quan đến sinh viên.
3. Tư vấn pháp lý, tâm lý, xã hội cho sinh viên.
Chương IV
HỆ THỐNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN

Điều 12. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác sinh viên


Hệ thống tổ chức, quản lý công tác sinh viên của Trường gồm có:
- Hiệu trưởng.
- Phòng Chính trị - Quản lý sinh viên (CT- QLSV).
- Các tổ chức Đoàn thể: Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên.
- Các khoa, Cố vấn học tập (CVHT).
Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lý các hoạt động của công tác
sinh viên theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo công khai, minh bạch và dân
chủ trong CTSV; quyết định các biện pháp thích hợp, nhằm đưa CTSV vào nề
nếp, đảm bảo cho sinh viên thực hiện tốt, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Bảo đảm các điều kiện để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên
Việt Nam trong CTSV; chú trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống cho sinh viên.
3. Quyết định sự tham gia của sinh viên mang tính chất đại diện cho
Trường khi có sự huy động của địa phương, các cấp, ngành hoặc tổ chức khác.
4. Hiệu trưởng giao cho một Phó Hiệu trưởng, hoặc Trưởng phòng Chính
trị - Quản lý Sinh viên giúp Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, tổ chức và triển khai

5
công tác quản lý, rèn luyện sinh viên, giải quyết các công việc hàng ngày có liên
quan đến công tác này.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Chính trị - Quản lý sinh viên
1. Phòng Chính trị - Quản lý sinh viên là đơn vị tham mưu cho Ban Giám
hiệu về các chủ trương, biện pháp và kế hoạch tổ chức các hoạt động nhằm giáo
dục toàn diện cho sinh viên.
2. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân sinh viên” vào đầu khóa học.
3. Tổ chức họp mặt định kỳ giữa Hiệu trưởng, lãnh đạo các phòng chức
năng, khoa chuyên môn với sinh viên.
4. Tổ chức khai giảng và phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên.
5. Tổ chức triển khai công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống
cho sinh viên.
6. Theo dõi việc phát triển Đảng trong sinh viên.
7. Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
8. Thống kê dữ liệu, quản lý hồ sơ sinh viên.
9. Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, công văn liên quan đến công
tác sinh viên.
10. Tham mưu cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Kỷ luật sinh viên,
để khen thưởng cá nhân và tập thể có thành tích cao trong học tập, rèn luyện
và các hoạt động khác hoặc xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm nội quy, quy chế
trong Trường.
11. Theo dõi, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên từng học kỳ, đồng
thời xác nhận kết quả rèn luyện và các giấy tờ khác cho sinh viên theo đúng
chức năng, quyền hạn của phòng.
Điều 15. Trách nhiệm của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tham gia các hoạt động do Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Trường tổ chức.
2. Phối hợp với Phòng CT-QLSV, các khoa chuyên môn trong công tác tổ
chức các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học, văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao và các hoạt động giáo dục truyền thống cho sinh viên cấp Trường.
3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên,...
Điều 16. Trách nhiệm của các khoa, Cố vấn học tập
1. Trách nhiệm của khoa
- Phân công giảng viên thuộc khoa làm công tác Cố vấn học tập, theo dõi
tình hình học tập và rèn luyện của sinh viên; thực hiện đánh giá kết quả học tập
và rèn luyện của sinh viên từng học kỳ và cả khóa học.

6
- Tổ chức xem xét và kiến nghị với Nhà trường các hình thức khen thưởng,
kỷ luật và khiếu nại của sinh viên.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, câu lạc bộ học thuật, văn nghệ, thể dục thể
thao và các hoạt động xã hội cho sinh viên.
2. Trách nhiệm của cố vấn học tập
Cố vấn học tập trực tiếp điều hành lớp; chịu trách nhiệm quản lý sinh
viên của lớp; tư vấn về học tập, rèn luyện cho sinh viên; đánh giá rèn luyện
của sinh viên; giáo dục cho sinh viên ý thức chính trị, ý thức về trường, khoa,
lớp học; ý thức về nghề nghiệp và tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong học
tập và rèn luyện.
Điều 17. Lớp khóa học
1. Lớp khóa học được tổ chức bao gồm những sinh viên cùng ngành học và
khoá học, được duy trì ổn định trong cả khoá học.
2. Ban Cán sự lớp
a) Gồm 01 Lớp trưởng và từ 1 đến 2 Lớp phó do tập thể sinh viên trong lớp
bầu, Ban Giám hiệu ra quyết định công nhận.
b) Nhiệm vụ của Ban Cán sự lớp
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động sinh
hoạt, đời sống và các hoạt động xã hội theo kế hoạch của trường, khoa.
- Đôn đốc sinh viên trong lớp chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế về
học tập, rèn luyện.
- Tổ chức, động viên giúp đỡ những sinh viên gặp khó khăn trong học tập,
rèn luyện. Thay mặt cho sinh viên của lớp liên hệ với Cố vấn học tập và các
giảng viên bộ môn; đề nghị các khoa phụ trách, Phòng CT-QLSV, các đơn vị
liên quan và Ban Giám hiệu Nhà trường giải quyết những vấn đề có liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên trong lớp.
- Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên,
trong mọi hoạt động của lớp.
- Báo cáo đầy đủ, chính xác tình hình học tập, rèn luyện theo định kỳ và
những việc đột xuất của lớp với khoa phụ trách và Phòng CT-QLSV.
Chương V
HỌC BỔNG, HỌC PHÍ, MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, BẢO HIỂM
Điều 18. Học bổng
1. Học bổng khuyến khích học tập
- Chế độ học bổng khuyến khích học tập cho sinh viên được thực hiện theo
các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giá trị mức học bổng do Hiệu trưởng Nhà trường quyết định.

7
2. Học bổng khuyến học, khuyến tài được Nhà trường xét cấp theo
quy định riêng từ nguồn đóng góp của các cơ quan doanh nghiệp và tổ
chức cá nhân.
3. Quỹ hỗ trợ sinh viên: sinh viên gặp khó khăn đột xuất về kinh tế,
làm đơn trình bày rõ hoàn cảnh khó khăn có địa phương, Cố vấn
học tập và khoa phụ trách xác nhận để Nhà trường xem xét, hỗ trợ.
4. Trợ cấp xã hội: Đối tượng này thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 19. Thủ tục cấp học bổng
Thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Trường.
Điều 20. Học phí, miễn giảm học phí
- Sinh viên đóng học phí theo quy định của Nhà nước (Nghị định
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ.
- Sinh viên được xét miễn giảm học phí theo quy định chung của Nhà nước.
- Sinh viên không đóng học phí sẽ bị xử lý theo quy định của Nhà trường.
Điều 21. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn
1. Bảo hiểm y tế (BHYT): sinh viên phải nộp BHYT theo quy định (Luật
Bảo hiểm y tế và Thông tư Liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14
tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện BHYT).
2. Bảo hiểm tại nạn: Nhà trường khuyến khích sinh viên tham gia Bảo
hiểm tai nạn.
Chương VI
CHUYỂN TRƯỜNG; NGHỈ HỌC TẠM THỜI; BUỘC THÔI HỌC;
XỬ LÝ SINH VIÊN VI PHẠM QUY CHẾ THI;
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT SINH VIÊN
Điều 22. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia
đình để thuận lợi trong học tập.
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với
ngành đào tạo mà sinh viên đang học.
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin
chuyển đến.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

8
a) Sinh viên đã tham dự thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không
trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của
trường xin chuyển đến.
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin
chuyển đến.
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá.
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy
định của Nhà trường.
b) Hiệu trưởng Trường sẽ quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận đối
với sinh viên xin chuyển đến.
c) Đối với các trường hợp sinh viên được chấp nhận chuyển đến, Hiệu
trưởng sẽ quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần
mà sinh viên chuyển đến, quy định việc chuyển đổi kết quả và số học phần phải
học bổ sung trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và
trường xin chuyển đến.
d) Trường hợp sinh viên chuyển ngành học thì những học phần đã được
tích lũy sẽ không phải học lại khi học ở ngành mới nếu ngành mới có học phần
này. Thời gian có giá trị không quá thời gian tối đa được phép học tại trường
tùy theo từng bậc học.
Điều 23. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và
bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang.
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác
nhận của cơ quan y tế.
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học
kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học tại Điều 18 của Quy
chế học vụ và phải đạt điểm trung bình tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ
học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức tại
Điều 5 của Quy chế học vụ.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải viết
đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới.
Điều 24. Cảnh báo kết quả học tập và buộc thôi học
1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp
cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để

9
có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc
cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các điều kiện sau:
a) Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ
nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm
thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa.
b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa
học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo.
c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu
khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.
2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá 2 lần.
b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại Trường quy định tại khoản 2
Điều 5 của Quy chế học vụ.
c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy
định tại khoản 2 Điều 20 của Quy chế học vụ hoặc bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi
danh sách sinh viên của Trường.
3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,
Trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.
Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc tại trường khác có các
chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường
xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại
các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương
trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu
trưởng Trường tiếp nhận xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với
từng trường hợp cụ thể.
Điều 25. Các hình thức xử lý sinh viên vi phạm quy định thi và kiểm tra
Đối với những sinh viên vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức
độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách:
Áp dụng đối với những sinh viên phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao
đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập).
Sinh viên bị kỷ luật khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm bài
thi của học phần đó.

2. Cảnh cáo:
Đối với sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

10
- Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi
phạm quy chế.
- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn.
- Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì
xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay
cóp thì Trưởng điểm thi có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống
mức khiển trách hoặc miễn truy cứu.
- Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm
bài thi của học phần đó. Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên
bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3. Đình chỉ thi:
Đối với sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm
quy chế.
- Khi vào phòng thi mang theo tài liệu (nếu đề thi không cho sử dụng tài
liệu); phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa
đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi;vũ khí, chất gây nỗ, gây cháy, các
vật dụng gây nguy hại khác.
- Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay sinh
viên khác.
- Đưa đề thi ra ngoài hoặc nhận bài giải từ ngoài phòng thi.
- Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi.
Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và do
Trưởng điểm thi quyết định.
- Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi học phần nào sẽ bị điểm 0
(không) học phần đó; phải nộp lại bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi.
Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học
tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với
trường hợp vi phạm lần thứ hai.
Điều 26. Nội dung và hình thức khen thưởng
Sinh viên, tập thể sinh vên có thành tích trong học tập và rèn luyện được
khen thưởng. Việc khen thưởng được tiến hành thường xuyên và định kỳ.
1. Việc khen thưởng thường xuyên được tiến hành đối với cá nhân và tập thể
SV có thành tích trong từng mặt cần biểu dương khuyến khích kịp thời như: đạt
giải trong các cuộc thi sinh viên giỏi, có công trình nghiên cứu khoa học có giá trị,
đóng góp có hiệu quả trong công tác của Nhà trường cũng như các Đoàn thể.
Nội dung, mức khen thưởng thường xuyên do Hiệu trưởng quy định.

11
2.Việc khen thưởng định kỳ được tiến hành vào cuối mỗi học kỳ với các
hình thức:
- Tặng danh hiệu sinh viên xuất sắc cho những sinh viên đạt điểm trung
bình chung từ 3,60 - 4,00 và không có điểm thi hoặc kiểm tra dưới trung bình,
không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Tặng danh hiệu sinh viên giỏi cho những sinh viên đạt điểm trung bình
chung từ 3,20 - 3,59, không có điểm thi hoặc điểm kiểm tra dưới trung bình,
không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Tặng danh hiệu sinh viên khá cho những sinh viên đạt điểm trung bình
chung từ 2,5 - 3,19, không có điểm thi hoặc điểm kiểm tra dưới trung bình,
không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Danh hiệu lớp Tiên tiến cho các lớp có tỷ lệ sinh viên đạt loại khá từ 25%
trở lên, trong đó có cá nhân đạt danh hiệu giỏi trở lên, không có cá nhân xếp loại
học tập kém hoặc rèn luyện kém và bị kỷ luật mức cảnh cáo trở lên.
- Danh hiệu lớp Xuất sắc nếu đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu lớp tiên tiến và
có 10% sinh viên đạt danh hiệu giỏi, có cá nhân sinh viên đạt danh hiệu xuất sắc.
Điều 27. Nội dung và hình thức kỷ luật
1. Những sinh viên mắc khuyết điểm, tuỳ theo tính chất mức độ, tác hại của
hành vi sai phạm và thái độ nhận khuyết điểm, phải chịu các hình thức kỷ luật sau:
- Khiển trách: áp dụng đối với sinh viên có khuyết điểm mức độ nhẹ, có
tính chất nhất thời hoặc không cố ý vi phạm.
- Cảnh cáo: áp dụng đối với sinh viên phạm khuyết điểm đã bị khiển trách
nhưng không sửa chữa: phạm khuyết điểm thông thường nhưng gây ảnh hưởng
xấu hoặc phạm khuyết điểm lần đầu nhưng tương đối nghiêm trọng.
- Đình chỉ học tập có thời hạn (2 kỳ học): áp dụng đối với những sinh viên
phạm khuyết điểm nhiều lần đã bị cảnh cáo từ 1 đến 2 lần) nay tái phạm hoặc
phạm khuyết điểm lần đầu tuy nghiêm trọng nhưng chưa tới mức thôi học, cần
có thời gian rèn luyện, thử thách nếu có tiến bộ xét cho học tiếp.
- Buộc thôi học áp dụng đối với sinh viên phạm khuyết điểm đã giáo dục
nhiều lần mà không chịu sửa chữa hoặc phạm khuyết điểm nghiêm trọng gây
ảnh hưởng xấu đến Nhà trường và xã hội, nhìn chung không còn đủ điều kiện để
tiếp tục đào tạo.
2. Những sinh viên vi phạm pháp luật, quy chế, nội quy, ngoài việc phải
chịu các hình thức kỷ luật còn bị phạt điểm rèn luyện. Nhà trường vận dụng
khung điểm phạt nêu tại các điều 2b-1 của quy định về phân loại và xếp hạng
sinh viên các trường đại học và cao đẳng ban hành theo Quyết định số 108/QĐ
ngày 10 tháng 8 năm 1989 của Bộ Đại học, THCN và dạy nghề (nay là Bộ Giáo
dục và Đào tạo).
Điều 28. Tổ chức và nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua Khen thưởng và Kỷ luật

12
1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng Thi đua Khen thưởng Kỷ luật sinh viên: Hiệu
trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng Thi đua Khen thưởng và Kỷ luật sinh viên
để theo dõi công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với sinh viên trong Trường.
+ Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng
ủy quyền.
+ Thường trực Hội đồng: là Trưởng phòng Chính trị - Quản lý sinh viên.
+ Các Ủy viên: Đại diện các khoa có sinh viên được đề nghị khen thưởng
hoặc phải xem xét xử lý kỷ luật; đại diện các phòng, ban có liên quan, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên cấp Trường.
+ Đại diện lớp có sinh viên khen thưởng hoặc kỷ luật (lớp trưởng hoặc Bí
thư Chi đoàn).
2. Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Kỷ luật:
a. Hội đồng Thi đua Khen thưởng và Kỷ luật sinh viên là đơn vị tư vấn
giúp Hiệu trưởng triển khai công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với sinh
viên, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.
c. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Kỷ luật sinh viên có thể họp các
phiên bất thường.
Điều 29. Thủ tục xét khen thưởng, kỷ luật và chấm dứt hiệu lực của
quyết định kỷ luật
1. Thủ tục và trình tự xem xét khen thưởng
a. Vào đầu năm học, Nhà trường tổ chức cho sinh viên, các lớp sinh viên
đăng ký danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể lớp sinh viên.
b. Trình tự xem xét
- Căn cứ vào thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của sinh viên,
các lớp sinh viên tiến hành lập danh sách kèm theo bản thành tích cá nhân và tập
thể lớp, có xác nhận của Cố vấn học tập, đề nghị lên khoa phụ trách và Phòng
CT-QLSV xem xét.
- Khoa phụ trách hoặc Phòng CT-QLSV tổ chức họp xét và đề nghị lên Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng và Kỷ luật của Trường xét duyệt.
- Căn cứ vào đề nghị của khoa phụ trách hoặc Phòng CT-QLSV, Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng và Kỷ luật sinh viên của Trường tổ chức xét và đề nghị
Hiệu trưởng công nhận danh hiệu đối với cá nhân và tập thể lớp.
2. Trình tự thủ tục và hồ sơ kỷ luật
Thủ tục xét kỷ luật:
- Sinh viên có hành vi vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình
thức kỷ luật.

13
- Cố vấn học tập chủ trì họp với tập thể lớp, phân tích và đề nghị hình thức
kỷ luật gửi lên khoa phụ trách hoặc Phòng CT-QLSV.
- Khoa phụ trách hoặc Phòng CT-QLSV xem xét đề nghị lên Hội đồng Thi
đua,K thưởng và Kỷ luật sinh viên của Nhà trường.
- Hội đồng Thi đua, Khen thưởng và Kỷ luật sinh viên Trường tổ chức họp
xét kỷ luật, thành phần như (Điều 28 quy chế này).
- Hồ sơ xử lý kỷ luật của sinh viên gồm:
+ Bản tự kiểm điểm.
+ Biên bản họp lớp kiểm điểm sinh viên vi phạm khuyết điểm.
+ Ý kiến của khoa phụ trách hoặc Phòng CT-QLSV.
+ Các tài liệu có liên quan đến vụ việc vi phạm.
Trong trường hợp có đủ chứng cứ sinh viên vi phạm pháp luật, nội quy quy
chế, Phòng CT-QLSV sau khi trao đổi với Trưởng khoa, đại diện Tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên và Hội Sinh viên
(nếu có) lập hồ sơ trình Hiệu trưởng quyết định hình thức xử lý.
3. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
+ Đối với trường hợp khiển trách: sau 3 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ
luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ
luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng
quyền lợi của sinh viên kể từ ngày chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
+ Đối với trường hợp bị cảnh cáo: sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ
luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ
luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng
quyền lợi của sinh viên kể từ ngày chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
+ Đối với trường hợp đình chỉ học tập cho về địa phương: Khi hết thời hạn
đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương (xã, phường) nơi
cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương để Nhà trường
xem xét, tiếp nhận vào học tiếp.
+ Cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời
gian sinh viên bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định lỷ luật đến
thời điểm hết thời hạn bị kỷ luật theo quy định.
Chương VII
XÉT VÀ CÔNG NHẬN SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
Điều 30. Thực tập tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp hoặc học phần thay thế
1. Thực tập tốt nghiệp:
Sinh viên phải tích lũy đủ số tín chỉ ở các học phần cơ sở ngành và chuyên
ngành mới được đi thực tập tốt nghiệp, trường hợp đặc biệt tùy theo mỗi chương

14
trình đào tạo có thể đi thực tập sớm nhưng phải đảm bảo học được tối thiểu 85%
chương trình (không tính học kỳ cuối). Học phần thực tập tốt nghiệp của hệ đại
học có khối lượng 2 tín chỉ và được thực hiện với thời gian 2 tháng.
2. Luận văn tốt nghiệp:
a) Sinh viên được làm luận văn tốt nghiệp khi có điểm trung bình chung
tích lũy từ khá trở lên. Luận văn tốt nghiệp đại học là học phần có khối lượng 10
tín chỉ. Thời điểm để xét làm luận văn tốt nghiệp: Khi sinh viên tích luỹ đủ 85%
số tín chỉ trong chương trình đào tạo (không tính học kỳ cuối) thì sẽ được xét
làm luận văn tốt nghiệp.
b) Thời gian sinh viên được làm luận văn tốt nghiệp sau thời gian thực tập
tốt nghiệp. Tuy nhiên sau khi kết thúc thực tập, nếu điểm thực tập < 3 (tính theo
thang điểm 4) thì sinh viên không được làm luận văn tốt nghiệp mà phải học bổ
sung các học phần thay thế.
3. Học phần thay thế luận văn tốt nghiệp
a) Những sinh viên không đủ điều kiện để làm luận tốt nghiệp phải đăng ký
làm Tiểu luận tốt nghiệp và phải đăng ký học thay thế một số học phần có quy
định trong chương trình đào tạo (có khối lượng 10 tín chỉ tương đương với khối
lượng của luận văn tốt nghiệp).
b) Trường hợp sinh viên được làm luận văn tốt nghiệp nhưng có nguyện
vọng học các học phần thay thế và làm tiểu luận tốt nghiệp, Nhà trường chấp
thuận cho thực hiện mà không làm luận văn tốt nghiệp và chỉ được chọn một
trong hai hình thức trên.
c) Việc mở các lớp học phần học thay thế và tiểu luận tốt nghiệp để xét tốt
nghiệp sẽ được tổ chức mỗi năm 2 lần vào đầu của mỗi học kỳ.
4. Sinh viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được đăng ký
làm luận văn tốt nghiệp hoặc làm tiểu luận tốt nghiệp và học học phần thay thế.
Điều 31. Chấm luận văn tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định lựa chọn một trong các hình thức thức đánh giá
luận văn tốt nghiệp:
a) Mỗi luận văn phải do 02 người chấm độc lập, trong đó cán bộ, giảng viên
hướng dẫn là bắt buộc.
b) Luận văn tốt nghiệp phải được bảo vệ (trình bày và trả lời câu hỏi) trước
Hội đồng Bảo vệ Luận văn tốt nghiệp. Hội đồng gồm 03 thành viên, trong đó
cán bộ, giảng viên hướng dẫn là bắt buộc.
2. Điểm luận văn tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định
tại Điều 24 của Quy chế này. Kết quả chấm luận văn tốt nghiệp được công bố
chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp luận văn tốt nghiệp.
3. Điểm luận văn tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy
của toàn khóa học.

15
4. Sinh viên có luận văn tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại luận văn
tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký làm tiểu luận tốt nghiệp và học thêm một số học
phần thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần tương đương với số tín
chỉ của luận văn tốt nghiệp.
Điều 32. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
b) Tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào tạo.
c) Điểm trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học đạt từ 2,00 trở lên.
d) Có Chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và hoàn các thành học phần Giáo
dục thể chất.
đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ: Chứng chỉ TOEIC 400 hoặc tương đương.
e) Có chứng chỉ A tin học.
g) Có đơn gửi Phòng đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp
đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khoá học.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận
tốt nghiệp quy định tại khoản 1 điều này để lập danh sách những sinh viên đủ
điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm thư
ký và các thành viên là các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Chính trị -
Quản lý sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định
công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 33. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương
trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành
hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung
tích lũy của toàn khoá học, như sau:

Xếp loại Điểm


TBCTL

Xuất sắc 3,60 - 4,00

Giỏi 3,20 - 3,59

Khá 2,50 - 3,19

Trung bình 2,00 - 2,49

16
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất
sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 05% so với tổng số
tín chỉ quy định cho toàn chương trình.
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng
học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc
ngành phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1
Điều 28 của Quy chế học vụ đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với
các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác
nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất,
nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 05 năm tính từ ngày
phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần
đã học trong chương trình của Trường. Những sinh viên này nếu có nguyện
vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.
CÔNG TÁC SINH VIÊN NỘI TRÚ
(Nhà Trường sẽ có quy chế riêng khi có Ký túc xá)
Chương VIII
CÔNG TÁC SINH VIÊN NGOẠI TRÚ
Điều 34. Quyền của sinh viên ngoại trú
1. Được hưởng các quyền công dân cư trú trên địa bàn; được chính quyền
địa phương, Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong việc ở ngoại trú.
2. Được quyền khiếu nại, đề đạt nguyện vọng chính đáng của mình đến
chính quyền địa phương, Hiệu trưởng Nhà trường và các cơ quan có liên quan
khác về những vấn đề có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên ngoại trú.
Điều 35. Nghĩa vụ của sinh viên ngoại trú
1. Làm thủ tục xin ra ở ngoại trú với Nhà trường.
2. Khi được phép của công an phường (xã, thị trấn) cho đăng ký tạm trú, chậm
nhất sau 15 ngày sinh viên phải báo cáo với Nhà trường về địa chỉ ngoại trú của
mình: họ tên chủ nhà trọ, số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã, thị trấn),
quận (huyện), điện thoại liên hệ (nếu có).
3. Sinh viên có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng với
chủ nhà trọ; không đưa người khác vào nhà trọ khi chưa có sự đồng ý của chủ nhà trọ;

17
báo với chủ nhà trọ đăng ký tạm vắng với công an phường (xã, thị trấn) trong trường
hợp rời khỏi nhà trọ từ 24 giờ trở lên.
4. Khi thay đổi chỗ ở ngoại trú mới, sinh viên phải làm lại thủ tục đăng ký
tạm trú với công an phường (xã, thị trấn) và phải báo cáo với Nhà trường về địa
chỉ ngoại trú mới của mình.
5. Sinh viên phải cam kết với Nhà trường và công an phường (xã, thị trấn)
nơi đang ngoại trú thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước, quy định
của chính quyền địa phương về trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn môi trường sống
lành mạnh.
6. Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,
phòng chống ma túy, phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hoạt động
khác do địa phương tổ chức.
Điều 36. Các hành vi sinh viên ngoại trú không được làm
1. Sản xuất, sử dụng, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ các chất ma túy, các
loại vũ khí, chất nổ, chất gây cháy, chất độc hại.
2. Tham gia các hoạt động đánh bạc, mại dâm dưới mọi hình thức và đua
xe trái phép.
3. Tàng trữ, lưu hành, sử dụng hoặc truyền bá phim ảnh, băng đĩa và các
văn hóa phẩm đồi trụy, kích động bạo lực, các tài liệu có nội dung phản động.
4. Gây ồn ào, mất trật tự và các hành vi thiếu văn hóa khác; gây gổ, kích động
đánh nhau; tổ chức băng nhóm, bè phái, tụ tập gây rối trật tự, trị an; gây ô nhiễm môi
trường nơi đang ở.
5. Truyền đạo trái phép, truyền bá mê tín, dị đoan.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Công tác phối hợp
Các đơn vị, cá nhân trong Trường chủ động phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức, Đoàn thể, các cơ quan liên quan và gia đình sinh viên thực hiện tốt công
tác quản lý sinh viên.
Điều 38. Chế độ báo cáo
1. Kết thúc học kỳ, các khoa phụ trách, Cố vấn học tập báo cáo kết quả
học tập và rèn luyện của sinh viên về Phòng CT-QLSV tổng hợp trình Ban
Giám hiệu.
2. Các khoa phụ trách, Cố vấn học tập kịp thời báo cáo những sự việc
đột xuất xảy ra có liên quan đến sinh viên cho Phòng CT-QLSV trình Ban
Giám hiệu.

18
3. Kết thúc năm học, các khoa phụ trách, Cố vấn học tập tổ chức tổng kết
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên gởi về Phòng CT-QLSV
tổng hợp trình Ban Giám hiệu.
Điều 39. Công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng
1. Ban Giám hiệu, các phòng, ban chức năng có liên quan theo thẩm quyền
tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác sinh viên theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong công tác quản lý sinh viên
được xem xét khen thưởng.
3. Các tập thể, cá nhân vi phạm quy định về công tác sinh viên tùy theo
mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật./.

HIỆU TRƯỞNG
Digitally signed by Trường
Trường Đại Đại học Kỹ thuật - Công
nghệ Cần Thơ

học Kỹ thuật DN: c=VN, o=Ủy ban Nhân


dân thành phố Cần Thơ,

- Công nghệ l=Cần Thơ, cn=Trường Đại


học Kỹ thuật - Công nghệ
Cần Thơ
Cần Thơ Date: 2014.01.22 15:16:45
+07'00'

Dương Thái Công

19

You might also like