Professional Documents
Culture Documents
10-STA302-Bai 7-v1.0 PDF
10-STA302-Bai 7-v1.0 PDF
0
BÀI 7: ĐIỀU TRA CHỌN MẪU
v1.0 139
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Tên tình huống: Điều tra để thực hiện điều chỉnh tiền lương
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, trong năm vừa qua, doanh
nghiệp của bạn làm ăn thua lỗ, lợi nhuận âm. Để đảm bảo việc
làm cho công nhân, doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh tiền
lương. Với tư cách là người tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp
về mức điều chỉnh, bạn thực hiện một cuộc điều tra nhằm đánh
giá mức năng suất lao động bình quân của công nhân trong
doanh nghiệp. Đây là cơ sở để bạn đưa ra mức giảm trừ tiền
lương là bao nhiêu cho phù hợp. Nhưng để điều tra trên khoảng
3.000 công nhân của doanh nghiệp thì mất khá nhiều thời gian
và tốn kém, bạn quyết định thực hiện điều tra ngẫu nhiên trên
một mẫu gồm 300 lao động. Với kết quả tính toán được từ mẫu điều tra này, bạn sẽ suy rộng
kết quả cho toàn bộ doanh nghiệp.
Câu hỏi
Bạn sẽ thực hiện trình tự cuộc điều tra đó thế nào? Làm thế nào để có thể suy rộng kết quả
điều tra?
Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản nhất về một cuộc điều tra chọn mẫu
và cách sử dụng kết quả điều tra để đánh giá, nhìn nhận toàn bộ hiện tượng.
140 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
7.1.1. Khái niệm, ưu nhược điểm và trường hợp vận dụng điều tra chọn mẫu
7.1.1.1. Khái niệm
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ
trong đó người ta chỉ chọn ra một số đơn vị thuộc đối
tượng nghiên cứu để tiến hành điều tra thực tế. Các
đơn vị này được chọn theo những quy tắc nhất định để
đảm bảo tính đại biểu. Kết quả của điều tra chọn mẫu
được dùng để suy rộng cho tổng thể chung.
Tại sao chỉ điều tra một số đơn vị tổng thể mà suy ra
kết quả của cả tổng thể chung? Cơ sở khoa học của điều tra chọn mẫu là sử dụng quy
luật số lớn và lý thuyết xác suất thống kê để tính toán trong thực tế. Quy luật số lớn đã
chỉ ra rằng, nếu chỉ nghiên cứu một số đủ lớn các đơn vị, phần tử cá biệt thì những
biểu hiện ngẫu nhiên của các đơn vị này sẽ bù trừ và triệt tiêu lẫn nhau, tính quy luật
sẽ được thể hiện rõ. Mặt khác, lý thuyết xác suất cũng chứng minh rằng sự sai lệch
giữa số bình quân của một số rất lớn các đại lượng ngẫu nhiên với kỳ vọng toán của
nó là một đại lượng nhỏ tuỳ ý.
Khi chọn đơn vị để điều tra mẫu, người ta có thể chọn theo những quy tắc khác nhau,
ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên.
Suy rộng (ước lượng): từ các tham số (mức độ) tính toán được trên các đơn vị điều tra
suy ra các tham số tương ứng của toàn bộ hiện tượng, có hai loại:
Suy rộng bình quân theo một tiêu thức.
Suy rộng tỷ lệ theo một tiêu thức.
v1.0 141
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Nhược điểm
o Không cho biết thông tin đầy đủ, chi tiết về từng đơn vị tổng thể, không cho
biết quy mô tổng thể.
o Do chỉ tiến hành điều tra một số đơn vị rồi dùng kết quả để suy rộng cho toàn
bộ tổng thể nên chắc chắn không tránh khỏi sai số khi suy rộng.
o Kết quả điều tra chọn mẫu không thể tiến hành phân nhỏ theo phạm vi và tiêu
thức nghiên cứu như điều tra toàn bộ mà chỉ có thể thực hiện ở một mức độ
nhất định tuỳ thuộc vào quy mô mẫu và cách rải mẫu.
142 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Tổng thể mẫu là tổng thể bao gồm một số đơn vị nhất định được chọn ra từ tổng thể
chung để tiến hành điều tra thực tế.
Khi đó, ta có một số ký hiệu thường dùng với tổng thể chung và tổng thể mẫu như sau:
Chỉ tiêu Tổng thể chung Tổng thể mẫu
Quy mô N n
Số bình quân μ x
Tỷ lệ theo một tiêu thức p f
Phương sai
2 x 2 2 0 2 x 2 x 2
v1.0 143
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Chọn không hoàn lại (chọn một lần): Mỗi khi các đơn vị được chọn ra để điều tra
sau đó sẽ được xếp riêng ra không trả lại tổng thể chung và không có cơ hội được
chọn lại.
Chính vì vậy mà đặc điểm của phương pháp chọn này là quy mô tổng thể giảm
trong quá trình chọn. Số đơn vị trong tổng thể mẫu là hoàn toàn khác nhau và xác
suất được chọn của các đơn vị là hoàn toàn khác nhau, xác suất này tăng dần trong
quá trình chọn. Khi đó, số mẫu có thể hình thành:
N!
k CnN
n!(N n)!
Với hai cách chọn trên, dù chọn theo cách nào thì số mẫu có thể hình thành là rất lớn.
Mẫu được chọn ra điều tra thực tế chỉ là một trong số rất nhiều mẫu có thể hình thành
đó. Do đó, các mức độ được tính trên mẫu (như bình quân, tỷ lệ, phương sai...) là
những biến ngẫu nhiên tuân theo những quy luật phân phối xác suất nhất định. Với số
lượng đơn vị tổng thể mẫu từ 30 đơn vị trở lên thì bình quân mẫu và tỷ lệ mẫu được
xem như phân phối theo quy luật chuẩn.
7.2.2.1. Khái niệm và các loại sai số trong điều tra chọn mẫu
Sai số thống kê là phần chênh lệch giữa kết quả thu được qua điều tra và giá trị thực tế
của nó trong tổng thể chung, tức là:
= ’ M 0M
Trong đó:
: Tham số của tổng thể chung.
’: Thống kê của tổng thể mẫu.
M: Sai số chọn mẫu (sai số do tính đại biểu).
0M: Sai số phi chọn mẫu (sai số do ghi chép).
Như vậy, sai số chọn mẫu là chênh lệch giữa mức độ được tính ra từ tổng thể mẫu và
mức độ tương ứng của tổng thể chung, tức là (x ) và (f – p).
Đây là vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ cuộc điều tra nào. Sai số ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả điều tra, thậm chí trong trường hợp sai số quá lớn có thể dẫn đến
huỷ bỏ kết quả của cuộc điều tra. Vậy có những loại sai số nào? Trong một cuộc điều
tra chọn mẫu, thường xuất hiện hai loại sai số chủ yếu sau:
Sai số phi chọn mẫu: Sai số này xảy ra ở tất cả
các cuộc điều tra. Nguyên nhân là do điều tra viên
cân đong đo đếm sai, ghi chép sai, đơn vị điều tra
cung cấp sai sự thật. Sai số này không thể xoá bỏ
được mà chỉ giảm bằng cách huấn luyện nhân viên
điều tra cẩn thận hơn.
Sai số chọn mẫu: Sai số này chỉ xảy ra trong điều tra chọn mẫu, do chỉ điều tra
một số ít đơn vị nhưng kết quả lại ước lượng cho cả tổng thể. Sai số chọn mẫu
được biểu hiện dưới hai hình thức:
144 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
o Sai số hệ thống: xảy ra do vi phạm nguyên tắc chọn, chọn một số đơn vị không
đủ lớn để đảm bảo tính chất đại biểu, chọn mẫu không khách quan.
o Sai số ngẫu nhiên: chỉ xuất hiện trong trường hợp các đơn vị của tổng thể
chung được chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên, không lường trước được lệch về
hướng nào, nhiều hơn hay ít hơn so với thực tế. Sai số này được giảm dần khi
điều tra một số đủ lớn các đơn vị.
Sai số chọn mẫu không phải là một trị số cố định. Với cùng một hiện tượng nhưng nếu
tiến hành điều tra nhiều lần với các cách chọn mẫu khác nhau, kết cấu của tổng thể
mẫu khác nhau thì sẽ có các sai số chọn mẫu khác nhau. Do đó, để tính sai số nhằm
đánh giá mức độ chính xác của ước lượng thì phải tính sai số bình quân chọn mẫu.
2 2 n
x x (1 )
n n N
0 2 0 2 n
x x (1 )
n 1 n 1 N
p(1 p) p(1 p) n
p p (1 )
n n N
Tỷ lệ hoặc hoặc
f(1 f) f(1 f) n
p p (1 )
n 1 n 1 N
Trong đó:
N, n: Số đơn vị tổng thể chung và tổng thể mẫu.
x , σp: Các sai số bình quân chọn mẫu khi ước lượng số bình quân và tỷ lệ.
2: Phương sai của tổng thể chung.
σ02: Phương sai của tổng thể mẫu.
p, f: Tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó của tổng thể chung và tổng thể mẫu.
v1.0 145
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Từ cách tính sai số bình quân chọn mẫu ở trên, có thể thấy có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến độ lớn của sai số chọn mẫu. Trong đó, ba nhân tố chủ yếu nhất, đó là:
o Số đơn vị tổng thể mẫu n: Khi số đơn vị điều tra tăng lên, tổng thể mẫu sẽ gần
với tổng thể chung, sai số chọn mẫu sẽ giảm.
Khi n N thì x 0 , p f 0 .
o Phương pháp tổ chức chọn mẫu: Các phương pháp chọn mẫu khác nhau, tính
đại diện của mẫu chọn ra khác nhau cũng sẽ dẫn đến những sai số chọn mẫu
khác nhau.
o Độ đồng đều của tổng thể chung: Nếu tổng thể có độ đồng đều cao tức phương
sai tổng thể 2 tương đối nhỏ thì sai số chọn mẫu sẽ nhỏ.
Ý nghĩa của việc tính toán sai số chọn mẫu
o Dùng để ước lượng chỉ tiêu nghiên cứu theo khoảng.
o Dùng để đánh giá tính đại diện của chỉ tiêu nghiên cứu qua tính toán tỷ lệ sai số
chọn mẫu (H) như sau:
H 100
x
H càng nhỏ thì chỉ tiêu có tính đại diện càng cao và ngược lại.
o Là cơ sở để xác định cỡ mẫu cho các cuộc điều tra được tiến hành về sau.
Chú ý
Sự khác biệt giữa hai phương pháp chọn hoàn lại và chọn không hoàn lại chính là
(1 – n/N). Do đó, ta luôn có sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn hoàn lại lớn
hơn sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn không hoàn lại.
Khi n nhỏ hơn rất nhiều so với N thì khi đó n/N nhỏ và (1– n/N) gần với 1. Do vậy,
có thể chọn theo cách không hoàn lại nhưng sử dụng công thức của chọn hoàn lại để
tính sai số bình quân chọn mẫu cho đơn giản.
Sai số bình quân chọn mẫu không phải là một trị số xác định. Khi ta tiến hành nhiều
lần điều tra khác nhau với cùng một hiện tượng, ta sẽ nhận được các sai số khác nhau
và chúng đều dao động xung quanh μ. Do đó, không thể xác định chính xác sai số
chọn mẫu cho mỗi lần điều tra mà chỉ có thể dựa vào sai số bình quân chọn mẫu để
ước lượng phạm vi sai số chọn mẫu.
146 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Trong thống kê phạm vi sai số chọn mẫu được ký hiệu là và được xác định bằng
công thức:
=zσ
Trong đó:
σ: Sai số bình quân chọn mẫu.
z: Hệ số tin cậy.
Theo chứng minh của toán học thì z tương ứng với hàm xác suất (z) đã được
Liapunốp tính sẵn thành bảng riêng. Ý nghĩa của hàm xác suất này được biểu hiện
như sau:
P( x x (z) 1
P( p f p (z) 1
Với là xác suất sai lầm; (1 – ) gọi là độ tin cậy ước lượng.
Sau đây là một vài trị số tiêu biểu của z:
v1.0 147
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
thường không đánh giá được khả năng mắc sai lầm khi ước lượng. Do đó, phương
pháp được sử dụng phổ biến nhất để ước lượng kết quả điều tra là phương pháp
ước lượng khoảng.
Dựa vào tham số của tổng thể mẫu và phạm vi sai số chọn mẫu tính toán được, các
tham số của tổng thể chung được thống kê toán ước lượng như sau:
Khi ước lượng số bình quân:
x x x z x
hay x z x x z x
Khi ước lượng tỷ lệ theo một tiêu thức nào đấy:
p = f p = f z σ p
hay f – z σp p f + z σp
7.2.4.2. Phương pháp xác định số đơn vị mẫu cần điều tra
Trên thực tế, có rất nhiều phương pháp xác định cỡ mẫu khác nhau tuỳ thuộc vào từng
điều kiện cụ thể. Xét về mặt lý thuyết, người ta thường căn cứ vào độ chính xác khi
suy rộng kết quả điều tra chọn mẫu. Biểu hiện tập trung nhất của độ chính xác là phạm
vi sai số chọn mẫu.
Từ công thức tính phạm vi sai số chọn mẫu, suy ra công thức tính số đơn vị mẫu cần
điều tra như sau:
Cách chọn Chọn hoàn lại Chọn không hoàn lại
Suy rộng (chọn nhiều lần) (chọn một lần)
z2 2 Nz22
Bình quân n n
2x N2x z22
z2p(1 p) Nz2p(1 p)
Tỷ lệ n n
p2 Np2 z2p(1 p)
Để xác định số đơn vị cần điều tra chúng ta phải biết đầy đủ các yếu tố trong công
thức trên. Trong thực tế điều tra, người ta thường cho trước hệ số tin cậy và phạm vi
sai số chọn mẫu nhưng phương sai thì chưa biết. Khi đó, ta có thể xác định phương sai
của tổng thể chung bằng một trong những cách sau:
Lấy phương sai lớn nhất trong những lần điều tra trước (nếu có) hoặc chọn p nào
gần với 0,5 nhất.
Lấy phương sai của các cuộc điều tra khác có tính chất tương tự.
148 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
7.2.4.3. Các nhân tố tác động đến kích thước mẫu điều tra
Từ công thức tính cỡ mẫu ở trên, có thể xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu, gồm có:
Hệ số tin cậy z: Nếu yêu cầu trình độ tin cậy của
ước lượng là lớn, tức hệ số tin cậy z lớn thì số
đơn vị mẫu điều tra nhiều và ngược lại.
Độ đồng đều của tổng thể chung (2): Nếu tổng
thể biến thiên lớn thì 2 tính ra lớn vì thế số đơn vị mẫu điều tra nhiều và ngược lại.
Phạm vi sai số chọn mẫu : Nếu phạm vi sai số chọn mẫu lớn thì số đơn vị mẫu
điều tra nhỏ và ngược lại.
Ngoài ra trong trường hợp chọn không hoàn lại, quy mô của tổng thể chung có thể
ảnh hưởng đến cỡ mẫu khi mà quy mô tổng thể không lớn lắm.
7.2.4.4. Các dạng bài toán cơ bản trong điều tra chọn mẫu
Bài toán 1: Suy rộng kết quả điều tra chọn mẫu
Để giải bài toán này thì phải cho trước xác suất hay độ tin cậy khi suy rộng tài liệu.
Sau đó tiến hành suy rộng số bình quân hay tỷ lệ theo công thức.
Bài toán 2: Tính xác suất khi suy rộng tài liệu.
Với bài toán này, phải cho trước phạm vi sai số chọn mẫu ε.
Bài toán 3: Tính số đơn vị mẫu cần điều tra.
Để giải bài toán này, cần cho trước xác suất khi suy rộng và phạm vi sai số chọn
mẫu. Sau đó tính số đơn vị mẫu cần điều tra theo các công thức tuỳ theo loại suy
rộng và cách chọn.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có 3.000 lao động. Người ta tiến hành chọn ngẫu nhiên 300 lao
động theo cách chọn không lặp để điều tra về năng suất lao động bình quân của công
nhân trong doanh nghiệp và thu được kết quả sau (cột một và cột hai):
a NSLĐ Số lao động
xi xifi xi2fi
(1.000 đồng) (người)
40 – 50 25 45 1.125 50.625
50 – 60 40 55 2.200 121.000
60 – 70 70 65 4.550 295.750
70 – 80 85 75 6.375 478.125
80 – 90 60 85 5.100 433.500
Từ 90 trở lên 20 95 1.900 180.500
Tổng 300 21.250 1.559.500
v1.0 149
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Yêu cầu:
a) Tính năng suất lao động bình quân của công nhân toàn doanh nghiệp với xác
suất bằng 0,9544.
Trước hết ta phải tính được NSLĐ bình quân của công nhân trong mẫu điều tra.
x
x f i i
21.250
70,83 (nghìn đồng)
x i 300
x f x i fi
2
2
1.559.500
x i i
(70,83) 2 181, 44
f i
f
i 300
Sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn không lặp:
0 2 n 181, 44 300
x (1 ) (1 ) 0, 739 (nghìn đồng)
n 1 N 300 1 3.000
Công thức để suy rộng năng suất lao động bình quân của công nhân toàn doanh
nghiệp với xác suất bằng 0,9544 hay hệ số tin cậy z = 2 là:
x z x x z x
Vậy năng suất lao động bình quân của công nhân toàn doanh nghiệp nằm trong
khoảng 69,352 đến 72,308 (nghìn đồng) với xác suất 0,9544.
b) Tính xác suất khi suy rộng tài liệu về năng suất lao động bình quân một công
nhân trong doanh nghiệp với phạm vi sai số chọn mẫu không vượt quá 2,22
nghìn đồng.
x 2, 22
z 3
x 0, 739
Nz 2 2 3.000 22 181, 44
n 171,1 hay 172 (người)
N 2x z 2 2 3.000 22 22 181, 44
(trong trường hợp này lấy phương sai của tổng thể chung là phương sai của
mẫu trong lần điều tra trước bằng 181,44 vừa tính được ở câu a).
Vậy số công nhân cần điều tra là 172 người.
150 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
d) Với xác suất 0,9545, hãy xác định tỷ lệ công nhân có mức NSLĐ từ 80 nghìn
đồng trở lên trong doanh nghiệp.
Tỷ lệ công nhân có mức NSLĐ từ 80 nghìn đồng trở lên ở mẫu điều tra là:
60 20
f 0, 267 (lần)
300
Sai số bình quân chọn mẫu khi ước lượng tỷ lệ theo cách chọn không lặp:
Công thức để suy rộng tỷ lệ công nhân có mức NSLĐ từ 80 nghìn đồng trở lên
trong toàn doanh nghiệp với hệ số tin cậy z = 2 là:
f – z σp p f + z σp
p 0, 721
z 3
p 0, 024
7.3. Một số phương pháp tổ chức chọn mẫu ngẫu nhiên thường dùng trong
thống kê
Việc lựa chọn các đơn vị mẫu từ tổng thể chung có thể có nhiều phương pháp khác
nhau. Trong thống kê hiện nay phổ biến có 5 phương pháp dưới đây.
v1.0 151
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
152 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
7.4. Quy trình tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên
Thông thường một cuộc điều tra chọn mẫu được tiến hành qua các giai đoạn dưới đây:
v1.0 153
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
7.4.4. Xác định số lượng đơn vị của tổng thể mẫu và phương pháp tổ chức chọn mẫu
Xác định số lượng đơn vị của tổng thể mẫu – tức là xác định n (hay kích thước mẫu,
quy mô mẫu). Để xác định số lượng đơn vị của tổng thể mẫu cần phải cho trước
phạm vi sai số chọn mẫu và xác suất suy rộng tài liệu (khi nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế – xã hội thường lấy xác suất 0,9544 hay 95,44%).
Sau khi đã xác định được số lượng đơn vị của tổng thể mẫu, dựa vào đặc điểm của hiện
tượng nghiên cứu và khả năng tổ chức điều tra để áp dụng các phương pháp tổ chức
chọn mẫu thích hợp nhằm xác định các đơn vị của tổng thể mẫu (lập dàn chọn mẫu).
7.4.5. Tiến hành thu thập tài liệu ở các đơn vị của tổng thể mẫu
Dựa vào phiếu điều tra để tiến hành thu thập tài liệu ở các đơn vị của tổng thể mẫu. Có
nhiều phương pháp thu thập tài liệu như: phương pháp đăng ký trực tiếp, phương pháp
phỏng vấn trực tiếp,… Tuỳ thuộc vào điều kện và tính chất của cuộc điều tra để áp
dụng phương pháp thu thập tài liệu cho phù hợp.
154 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
Suy rộng trực tiếp là coi các mức độ của tổng thể mẫu
cũng là các mức độ của tổng thể chung. Chẳng hạn,
coi số bình quân mẫu, tỷ lệ của tổng thể mẫu cũng là
số bình quân, tỷ lệ của tổng thể chung.
Suy rộng khoảng là các mức độ của tổng thể chung
được xác định nhận giá trị trong một khoảng nào đó
với xác suất cho trước.
v1.0 155
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
156 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
v1.0 157
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
BÀI TẬP
1. Để nghiên cứu tình hình kinh doanh của 40 cửa hàng có tổng số 920 nhân viên kinh doanh
trong chuỗi cửa hàng của Made in Vietnam, người ta đã chọn ra 6 cửa hàng để điều tra thực
tế bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn thuần không hoàn lại. Kết quả điều tra như sau:
Doanh số trung bình 1 nhân Doanh số
Cửa hàng
viên kinh doanh (triệu đồng) (triệu đồng)
A 40 520
B 35 595
C 45 945
D 40 640
E 50 500
F 48 720
a) Với độ tin cậy bằng 95,45%, hãy xác định doanh số trung bình chung một nhân viên kinh
doanh của toàn bộ các cửa hàng Made in Vietnam. Từ đó, hãy tính tổng doanh số của toàn
bộ 40 cửa hàng trên.
b) Tính xác suất khi suy rộng doanh số trung bình chung một nhân viên kinh doanh của toàn
bộ các cửa hàng khi phạm vi sai số chọn mẫu không vượt quá 1,49 triệu đồng.
2. Một trường tiểu học có 1.120 học sinh. Người ta chọn ra 112 em để tiến hành điều tra chọn
mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp chọn không lặp nhằm đánh giá mức IQ của học sinh trong
trường. Kết quả như sau:
IQ Số trẻ em (người)
60 – 70 1
70 – 80 5
80 – 90 13
90 – 100 22
100 – 110 28
110 – 120 23
120 – 130 14
130 – 140 3
140 – 150 2
150 – 160 1
a) Tính chỉ số IQ bình quân của học sinh trường tiểu học nói trên với xác suất 0,9545.
b) Tính xác suất khi suy rộng chỉ số IQ bình quân của học sinh trường tiểu học nói trên biết
rằng phạm vi sai số chọn mẫu không vượt quá 1,47.
c) Nếu thực hiện một cuộc điều tra khác để đánh giá chỉ số IQ bình quân của học sinh
trường tiểu học nói trên. Với xác suất 0,9545 và phạm vi sai số chọn mẫu khi suy rộng
không vượt quá 2,5. Hãy tính số học sinh cần điều tra theo phương pháp chọn lặp và chọn
không lặp.
3. Theo kết quả điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp 200 bệnh nhân về số ngày nằm viện
của họ, người ta thu được kết quả sau:
158 v1.0
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
1–3 24
4–6 83
7–9 52
10 – 12 22
13 – 15 11
16 – 18 5
19 – 21 2
22 – 24 1
a) Tính tỷ lệ những người nằm viện từ 10 ngày trở lên với xác suất 0,9544. Biết rằng, toàn
bệnh viện có tổng số 2.000 bệnh nhân. Từ đó, hãy xác định số bệnh nhân phải nằm viện
từ 10 ngày trở lên ở cả bệnh viện.
b) Tính xác suất khi suy rộng tỷ lệ bệnh nhân nằm viện từ 10 ngày trở lên biết rằng phạm vi
sai số chọn mẫu không vượt quá 8,15%.
c) Người ta tiến hành một cuộc điều tra chọn mẫu mới để xác định tỷ lệ bệnh nhân nằm viện từ
10 ngày trở lên. Hãy tính số bệnh nhân cần điều tra theo phương pháp chọn lặp và chọn
không lặp với xác suất 0,9545 và phạm vi sai số chọn mẫu khi suy rộng không vượt quá 5%.
4. Một ngân hàng hiện đang có 300 khoản đầu tư ngắn hạn. Họ thực hiện điều tra chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn thuần không lặp trên 40 khoản đầu tư nhằm thu thập thông tin về số ngày đến
hạn thanh toán của chúng. Kết quả như sau:
Số ngày đến hạn thanh toán Số khoản đầu tư ngắn hạn
30 – 40 3
40 – 50 1
50 – 60 8
60 – 70 10
70 – 80 7
80 – 90 7
90 – 100 4
Tổng 40
a) Hãy xác định số ngày đến hạn thanh toán bình quân của tất cả các khoản đầu tư trên với
xác suất 0,9544.
b) Biết phạm vi sai số chọn mẫu khi suy rộng số ngày đến hạn thanh toán bình quân của tất
cả các khoản đầu tư trên không vượt quá 7,25 ngày, hãy tính xác suất khi suy rộng.
c) Xác định tỷ lệ số khoản đầu tư có ngày đến hạn thanh toán dưới 2 tháng với xác suất
0,9545.
5. Trong một cuộc điều tra về chất lượng lao động ở khu công nghiệp có 10.000 lao động, người
ta chọn ra 1.000 lao động để điều tra về tuổi theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
thuần không hoàn lại. Kết quả thu được như sau:
v1.0 159
Bài 7: Điều tra chọn mẫu
a) Tính tuổi trung bình của lao động toàn khu công nghiệp với xác suất 0,9546.
b) Tính tỷ lệ lao động trong khu công nghiệp có độ tuổi từ 20 – 29 với xác suất 0,9546.
Từ đó, xác định số công nhân trong khu công nghiệp có độ tuổi từ 20 – 29.
c) Người ta tiến hành một cuộc điều tra chọn mẫu mới nhằm xác định tỷ lệ lao động trong
khu công nghiệp có độ tuổi từ 20 – 29. Hãy xác định số công nhân cần điều tra theo
phương pháp chọn không hoàn lại với xác suất khi suy rộng là 0,9545 và phạm vi sai số
chọn mẫu khi suy rộng không vượt quá 5%.
160 v1.0