Professional Documents
Culture Documents
DATN
DATN
MỞ ĐẦU
Với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ như hiện nay, việc phát triển các cơ sở
hạ tầng là một vấn đề cấp thiết, đặc biệt ở các thành phố lớn thì vấn đề xây dựng cơ
sở hạ tầng càng trở lên cấp bách.
Thành phố Hà Nội là một trong những thành phố lớn và phát triển của nước
ta. Đi đôi với sự phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng của thành phố ngày càng
được hoàn thiện và hiện đại. Nhiều khu đô thị, văn phòng, nhà cao tầng, cầu, đường
được xây dựng trên khắp địa bàn Hà Nội. Để xây dựng được các công trình như
vậy đòi hỏi phải có sự khảo sát, thiết kế, thi công một cách khoa học giữa các
ngành như Địa chất công trình, Xây dựng dân dụng, Kiến trúc.
Nhằm mục đích cho sinh viên ra trường được trang bị và hiểu biết về nghề
nghiệp, sinh viên cuối khóa chúng em được trường Đại học Mỏ - Địa chất, khoa
Địa chất, bộ môn Địa chất công trình cho phép đi thực tập tốt nghiệp và tiến hành
làm đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập em đã tiến hành thu thập tài liệu
phục vụ cho việc viết đồ án tốt nghiệp của mình.
Kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp, được sự đồng ý của khoa Địa chất và bộ
môn Địa chất công trình em được giao nhiệm vụ viết đồ án tốt nghiệp dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo KS. Dương Văn Bình với đề tài:
“Đánh giá điều kiện Địa chất công trình khu nhà CT2 thuộc khu tổ hợp
thương mại MIC TOWER PLAZA, D47 Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội ở giai đoạn
khảo sát sơ bộ. Thiết kế khảo sát ĐCCT cho công trình trên ở giai đoạn thiết kế
kỹ thuật - thi công, với thời gian thi công phương án là 2 tháng.”
Với sự nỗ lực của bản thân cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng
dẫn và các Thầy, Cô giáo trong bộ môn địa chất công trình, sau gần ba tháng tôi đã
hoàn thành đồ án của mình đúng thời hạn với nội dung như sau:
Mở đầu
Phần I: Phần chung và chuyên môn
Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên, dân cư kinh tế, giao thông khu vực Hà Nội
Chương 2: Đặc điểm trầm tích Đệ tứ - Địa chất thủy văn khu vực nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu xây dựng
Chương 4: Dự báo các vấn đề địa chất công trình
Phần II: Phần thiết kế và tổ chức thi công
Chương 1: Thiết kế các phương án khảo sát địa chất công trình
Chương 2: Tổ chức sản xuất và dự toán chi phí khảo sát
Kết luận
Ngoài ra còn có các phụ lục kèm theo:
- Sơ đồ trầm tích Đệ tứ vùng Hà Nội tỷ lệ 1/50.000.
- Sơ đồ bố trí các công trình thăm dò.
- Mặt cắt địa chất công trình.
- Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất đá.
- Sơ đồ tính toán thiết kế móng.
- Sơ đồ tính toán tường cừ.
Tuy đã hoàn thành đồ án đúng thời hạn cho phép, nhưng do kiến thức của bản
thân còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sai
sót trong khi làm đồ án. Tôi rất mong được sự nhận xét, góp ý và đánh giá của các
thầy cô giáo trong bộ môn cũng như các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN KHU VỰC HÀ NỘI
Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là thành phố lớn thứ hai Việt Nam với dân số
6,233 triệu người. Thuộc đồng bằng sông Hồng trù phú, sau đợt mở rộng địa giới
hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay có diện tích 3.324,92 km², gồm
một thị xã, 10 quận và 18 huyện ngoại thành. Cùng với Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế của cả quốc gia. Hà Nội cũng là một
trung tâm văn hóa, giáo dục với các nhà hát, bảo tàng, các làng nghề truyền thống,
những cơ quan truyền thông cấp quốc gia và các trường đại học lớn. Nhưng cũng
giống như Thành phố Hồ Chí Minh, việc dân số tăng quá nhanh cùng quá trình đô
thị hóa không được quy hoạch tốt đó khiến Hà Nội trở thành một thành phố chật
chội, ôi nhiễm và giao thông nội ô thường xuyên ùn tắc. Nhiều di sản kiến trúc của
thành phố đang dần biến mất, thay thế bởi những ngôi nhà ống nằm lộn xộn trên
khắp các con phố. Hà Nội cũng là một thành phố phát triển không đồng đều với
nhiều khu vực ngoại thành lạc hậu, nơi người dân vẫn chưa có được những điều
kiện sinh hoạt thiết yếu.
Nằm trong vùng trung tâm của đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí
từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với
các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc
Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau
đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích
3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu
ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông
với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp,
ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà,
hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn
thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh như Ba Vì cao
1.281 m, Gia Dê 707 m, Chân Chim 462 m, Thanh Lanh 427 m, Thiên Trù 378 m...
Khu vực nội ô thành phố cũng có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi
3. Thủy văn.
Thành phố Hà Nội nằm cạnh sông Hồng và sông Đà, hai con sông lớn của
miền Bắc:
Sông Hồng dài 1.183 km, bắt nguồn từ Vân Nam, Trung Quốc, chảy vào Hà
Nội ở huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp
Hưng Yên. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần
ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam.
Sông Đà là ranh giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở
phía Bắc thành phố, khu vực huyện Ba Vì.
Ngoài hai con sông lớn kể trên, qua địa phận Hà Nội còn nhiều con sông khác
như sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ... Nhiều con sông nhỏ cũng
chảy trong khu vực nội đô, như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu... trở thành những
đường tiêu thoát nước thải của thành phố.
Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các
dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất, khoảng 500
ha, đóng vai trò quan trọng trong khu cảnh đô thị, ngày nay được bao quanh bởi
nhiều khách sạn, biệt thự. Hồ Gươm nằm ở trung tâm lịch sử của thành phố, khu
vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội. Trong khu vực nội đô
có thể kể tới những hồ nổi tiếng khác như Trúc Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ...
Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội như Kim Liên, Liên
Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn...
4. Khí hậu.
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.Thuộc vùng nhiệt
đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt
độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung
bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay
đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9,
kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,2ºC. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau
là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 15,2ºC. Cùng với hai thời kỳ
chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và
đông.
Khí hậu Hà Nội cũng ghi nhận những biến đổi bất thường. Vào tháng 5 năm
1926, nhiệt độ tại thành phố được ghi lại ở mức kỷ lục 42,8°C. Tháng 1 năm 1955,
nhiệt độ xuống mức thấp nhất, 2,7°C. Đầu tháng 11 năm 2008, một trận mưa kỷ lục
đổ xuống các tỉnh miền Bắc và miền Trung khiến 18 cư dân Hà Nội thiệt mạng và
gây thiệt hại cho thành phố khoảng 3.000 tỷ đồng.
Bảng 1.1 Các yếu tố khí hậu bình quân của Hà Nội
5. Dân cư.
Sau đợt mở rộng địa giới gần đây nhất vào tháng 8 năm 2008, thành phố Hà
Nội có 6,233 triệu dân. So với con số 3,4 triệu vào cuối năm 2007, dân số thành
phố đó tăng 1,8 lần và Hà Nội cũng nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế
giới.
Mật độ dân số Hà Nội hiện nay, cũng như trước khi mở rộng địa giới hành
chính, không đồng đều giữa các quận nội ô và khu vực ngoại thành.Trên toàn thành
phố, mật độ dân cư trung bình 1.875 người/km² nhưng tại quận Đống Đa, mật độ
lên tới 35.341 người/km². Trong khi đó, ở những huyện như ngoại thành như Sóc
Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ không tới 1.000 người/km. Về cơ cấu dân số, theo số
liệu 1 tháng 4 năm 1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây khi đó chủ yếu là người Kinh,
chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác như Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm
2006, cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây, cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư
Sinh viên: Phạm Văn Chung 7 Lớp: ĐCCT- ĐKTA- K52
Trường Đại học Mỏ- Địa chất Đồ án tốt nghiệp
dân nông thôn là 58,1%, tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là 49,3%. Toàn thành phố
hiện nay còn khoảng 2,5 triệu cư dân sinh sống nhờ sản xuất nông nghiệp.
6. Kinh tế.
Hà Nội là một trong những địa phương nhận được đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài nhiều nhất. Thành phố cũng là địa điểm của 1.600 văn phòng đại diện nước
ngoài, 14 khu công nghiệp cùng 1,6 vạn cơ sở sản xuất công nghiệp. Bên cạnh
những công ty nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân cũng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Hà Nội. Năm 2003, với gần 300.000 lao động, các doanh nghiệp
tư nhân đó đóng góp 77% giá trị sản xuất công nghiệp cùa thành phố. Ngoài ra,
15.500 hộ sản xuất công nghiệp cũng thu hút gần 500.000 lao động. Tổng cộng, các
doanh nghiệp tư nhân đó đóng góp 22% tổng đầu tư xã hội, hơn 20% GDP, 22%
ngân sách thành phố và 10% kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội.
7. Giao thông.
Là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên
cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam
tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và
đường sắt.
Giao thông đường không, ngoài sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm
khoảng 35 km, thành phố còn có sân bay Gia Lâm ở phía Đông, thuộc huyện Gia
Lâm. Từng là sân bay chính của Hà Nội những năm 1970, hiện sân bay Gia Lâm
chỉ phục vụ cho các chuyến bay dịch vụ của trực thăng, gồm cả dịch vụ du lịch. Hà
Nội là đầu mối giao thông của năm tuyến đường sắt trong nước và một tuyến liên
vận sang Bắc Kinh, Trung Quốc, đi nhiều nước châu Âu. Các bến xe Phía Nam,
Gia Lâm, Lương Yên, Nước Ngầm, Mỹ Đình là nơi các xe chở khách liên tỉnh tỏa
đi khắp quốc gia theo các quốc lộ 1A xuyên Bắc – Nam, quốc lộ 2 đi Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, quốc lộ 3 đi Thái Nguyên, Cao Bằng, quốc lộ
5A đi Hải Phòng, Quảng Ninh, quốc lộ 6 đi Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, quốc lộ
32 đi Phú Thọ... Giao thông đường thủy, Hà Nội cũng là đầu mối giao thông quan
trọng với bến Phà Đen đi Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì và bến Hàm
Tử Quan đi Phả Lại.
Trong nội ô, các con phố của Hà Nội thường xuyên ùn tắc do cơ sở hạ tầng đô
thị thấp kém, lượng phương tiện tham gia giao thông quá lớn, đặc biệt là xe máy và
ý thức chưa tốt của các cư dân thành phố. Trên những đường phố Hà Nội, vỉa hè
thường bị chiếm dụng khiến người đi bộ phải đi xuống lòng đường. Theo quy
hoạch giao thông Hà Nội được Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt
năm 2008, chi phí cho phần phát triển đường bộ lên tới 100.000 tỷ đồng. Ba tuyến
đường vành đai, 30 tuyến đường trục chính cùng nhiều tuyến phố sẽ được xây dựng
mới hoặc cải tạo lại.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Tập 1 (dưới): Gồm cuội, sỏi, cát, bột, sét màu xám, nâu xám. Cuội chủ yếu là
thạch anh, silic, ít cuội đá vôi, kích thước từ 2-3cm, ít cuội kích thước từ 3-
5cm. Độ mài mòn tốt và rất tốt, bề dày tập khoảng 10m, nằm ngay trên tầng
trầm tích Vĩnh Bảo (N2vb).
Tập 2 (giữa): Thành phần gồm cát hạt nhỏ, cát bột màu xám, xám vàng. Thành
phần khoáng khá đơn giản: thạch anh chiếm 90-97%, còn lại là các khoáng vật
khác. Độ mài mòn và chọn lọc của trầm tích tốt. Chiều dày của tập khoảng 3,5
đến 10m.
Tập 3(trên): Gồm bột, sét, cát màu xám vàng, xám đen, độ mài mòn và chọn lọc
kém. Trong tập này đôi chỗ có lẫn ít bùn thực vật, thâm chí có cả thực vật chưa
phân hủy hết. Tập này có chiều dày khoảng 0,2 đến 4,5m.
Nhìn chung tầng Lệ Chi chỉ quan sát thấy trong các lỗ khoan ở vùng đồng
bằng Hà Nội. Sự thành tạo của nó có liên quan đến quá trình bóc mòn, xâm thực và
rửa trôi.
Tập 4: Thành phần sét, bột sét màu đen, xám vàng, có nguồn gốc tích tụ đầm
lầy. Hàm lượng sét chiếm từ 12,9% đến 45%. Một số nơi gặp nhiều thấu kính
sỏi nhỏ. Khoáng vật sét chủ yếu là hydromika và kaolinit. Chiều dày tập biến
đổi từ 3m đến 5m.
Thống Holoxen, phụ thống dưới - giữa hệ tầng Hải Hưng (Q21-2hh)
Trầm tích hệ tầng Hải Hưng bao gồm tích tụ hồ - đầm lầy (lbQ21-2hh1), tích tụ
biển (mQ21-2hh2), tích tụ hồ (lQ21-2hh2), tích tụ đầm lầy (bQ21-2hh1). Chúng phân bố
chủ yếu ở phía nam và rải rác ở các vùng phía bắc Hà Nội. Trầm tích hệ tầng Hải
Hưng được chia ra làm 3 phụ hệ tầng như sau:
Trầm tích tầng chứa nước Holoxen phân bố hầu như toàn bộ khu vực Hà Nội,
nước dưới đất phần lớn chứa trong cát pha, cát có nguồn gốc aluvi hệ tầng Thái
Bình, đáy cách nước của tầng là sét, sét pha của tầng Vĩnh Phúc. Nước có áp lực
khoảng 0,02 – 0,03 kG/cm2, hệ số thấm K = 0,8 – 2,5 m/ng.đ, lưu lượng nước đo
được trong các hố khoan khoảng 1,3 – 1,8 l/s. Động thái của nước không ổn định,
không dao động theo mùa và theo động thái của nước sông Hồng. Chiều sâu mực
nước ổn định từ 1,2 – 1,5m. Đặc tính hoá học của nước khá tốt, nước trong, không
mùi vị và không áp. Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nứơc mặt. Thành phần
hoá học của nước được biểu diễn bằng công thức CuốcLốp như sau:
2
HCO 3 71Cl28,5
M 0,4 CO 4,4 pH7,2
(Na K) 54 Ca 23Mg 21
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
KHU XÂY DỰNG
Công trình nhà CT2 thuộc khu tổ hợp thương mại MIC TOWER PLAZA tại
D47, Mễ Trì, Từ Liêm, TP Hà Nội, có quy mô 40 tầng với 03 tầng hầm.
Đây là công trình nhà dân dụng cao tầng nên chủ yếu công trình chịu tải trọng
do bản thân công trình. Ngoài ra, công trình còn chịu lực đẩy do gió và tải trọng
động khi công trình đi vào hoạt động.
Đặc điểm kết cấu chủ đạo của công trình là khung cột và lõi cứng bằng BTCT
đổ toàn khối.
Trị số biến dạng cho phép của móng công trình (Theo TCXD45 : 1978)
- Độ lún tuyệt đối trung bình và lớn nhất : 8 cm.
- Độ lún lệch tương đối : 0.001cm
3.2. Đặc điểm địa tầng, tính chất cơ lý các lớp đất.
Căn cứ theo các tài liệu thu thập được trong quá trình khoan khảo sát ngoài
hiện trường, thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) và kết quả phân tích thí nghiệm
các chỉ tiêu cơ lý của các mẫu đất trong phòng thí nghiệm, trong phạm vi chiều
sâu các hố khoan khảo sát thì nền đất trong khu vực dự án được chia thành 8 lớp
và có thể tính được sức chịu tải quy ước (R o) và modun tổng biến dạng (Eo) như
sau:
* Modun tổng biến dạng E0
E0 được xác định theo công thức:
𝟏+ 𝒆𝟎
E0 =β 𝒎𝒌 (3-1)
𝒂𝟏−𝟐
Trong đó:
eo – là hệ số rỗng ban đầu.
a1-2 – là hệ số nén lún ứng với cấp áp lực trong khoảng P = 1 kG/cm2 và
P = 2 kG/cm2.
- là hệ số liên quan đến biến dạng ngang, được lấy như sau:
= 0,8 đối với cát = 0,74 đối với cát pha
= 0,62 đối với sét pha = 0,4 đối với sét
mk – là hệ số chuyển đổi môđun tổng biến dạng trong phòng sang môđun tổng
biến dạng bằng phương pháp tải trọng tĩnh ngoài hiện trường. Với đất có trạng thái
từ dẻo chảy đến chảy thì mk = 1. Đất có trạng thái từ dẻo mềm đến cứng thì mk
được xác định theo bảng 3.1
Bảng 3.1. Hệ số mk
mk ứng với e
Loại đất
0,45 0,55 0,65 0,75 0,85 0,95 1,05
Cát pha 4,0 4,0 3,5 3,0 2,0 - -
Sét pha - 5,0 4,5 4,0 3,0 2,5 2,0
Sét - - 6,5 6,0 5,5 5,0 4,5
Từ đó ta có thể sơ bộ phân chia địa tầng và có các chỉ tiêu cơ lý của các lớp
đất đá như sau:
Lớp 1. Đất san lấp và trồng trọt, sét pha, phế thải, thành phần và trạng thái
không đồng nhất.
Lớp này gặp ở tất cả các hố khoan khảo sát.Lớp có bề dày dao động từ
0.7m (HK4) 1.1m (HK5). Thành phần gồm: Cát, sét pha lẫn gạch vỡ, phế thải
nhiều thành phần....Do thành phần và trạng thái không đồng nhất nên không lấy
mẫu thí nghiệm.
Lớp 2. Đất sét, màu xám nâu, xám vàng, trạng thái dẻo cứng.
Lớp đất 2 nằm ngay dưới lớp đất san lấp bề mặt và gặp ở tất cả các hố
khoan khảo sát. Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 0.7m (HK4) 1.1m (HK7), độ sâu
đáy lớp biến đổi từ 2.6m (HK4) 5.0m (HK3), bề dày lớp biến đổi từ 1.9m
(HK4) 4.1m (HK3). Thành phần là sét, màu xám nâu, xám vàng, trạng thái dẻo
cứng
Kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý của 06 mẫu đất nguyên dạng cho các giá trị
như sau:
Bảng 3.2. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất lớp 2
STT Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị Giá trị trung
bình
1 Thành phần hạt P %
< 0.005 30.8
0.01÷0.005 16.8
0.05 ÷ 0.01 41.0
0.1 ÷ 0.05 9.4
0.25 ÷ 0.1 1.5
0.5 ÷ 0.25 0.5
2 Độ ẩm tự nhiên W % 26.0
3 Khối lượng thể tích tự nhiên γw g/cm3 1.93
4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.54
5 Khối lượng riêng γs g/cm3 2.71
6 Hệ số rỗng e0 - 0.767
7 Độ lỗ rỗng n % 43.4
8 Độ băo hoà G % 91.9
9 Độ ẩm giới hạn chảy Wl % 39.0
10 Độ ẩm giới hạn dẻo Wp % 21.9
11 Chỉ số dẻo Ip % 17.2
12 Độ sệt Is - 0.24
13 Lực dính kết (cắt phẳng) C kG/cm2 0.246
14 Góc ma sát trong (cắt phẳng) φ độ 15o14’
15 Hệ số nén lún a1-2 cm2/kG 0.027
16 Cường độ chịu tải quy ước R0 kG/cm2 1.71
17 Mô đun tổng biến dạng E0 kG/cm2 140.8
18 Trị số SPT trung bình N30TB Búa 8
Lớp 3. Đất sét pha, lẫn hữu cơ, màu xám ghi, xám đen, trạng thái dẻo mềm.
Lớp đất 3 này phân bố rộng khắp trong khu vực khảo sát và gặp ở tất cả các hố
khoan. Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 2,6m (HK4) 5,0m (HK3), độ sâu đáy lớp biến
đổi từ 15,5m (HK3) 23,5m (HK4), bề dày lớp biến đổi từ 10,5m (HK3) 20,9m
(HK4).Thành phần là sét pha, lẫn hữu cơ, màu xám ghi, xám đen, trạng thái dẻo
mềm. Trên mặt cắt cũng thấy sự thay đổi bề dày rất mạnh và có xu hướng tăng dần
bề dày theo hướng từ bắc xuống nam.
Trong lớp này đã lấy 12 mẫu đất nguyên dạng, kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ
lý cho các giá trị như sau:
Bảng 3.3. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất lớp 3
STT Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị Giá trị
trung bình
1 Thành phần hạt P %
< 0.005 22.1
0.01÷0.005 14.3
0.05 ÷ 0.01 46.5
0.1 ÷ 0.05 12.8
0.25 ÷ 0.1 2.9
0.5 ÷ 0.25 1.5
2 Độ ẩm tự nhiên W % 44.4
Lớp 4. Đất cát pha, màu xám nâu, xám ghi, trạng thái dẻo.
Lớp đất 4 chỉ gặp ở hố khoan HK3. Chiều sâu phân bố lớp từ 15,5m đến
28,0m, bề dày lớp là 12,5m. Thành phần là cát pha, xen kẹp sét pha, màu xám nâu,
xám ghi, trạng thái dẻo.
Kết quả thí nghiệm ngoài trời và kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lí của 04 mẫu
đất nguyên dạng cho các giá trị như sau:
Bảng 3.4. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất lớp 4
STT Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị Giá trị
trung bình
1 Thành phần hạt P %
< 0.005 7.7
0.01÷0.005 15.2
0.05 ÷ 0.01 46.0
0.1 ÷ 0.05 17.2
0.25 ÷ 0.1 6.9
0.5 ÷ 0.25 4.7
1.0 ÷ 0.5 2.3
2 Độ ẩm tự nhiên W % 29.9
3 Khối lượng thể tích tự nhiên γw g/cm3 1.85
4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.43
5 Khối lượng riêng γs g/cm3 2.69
6 Hệ số rỗng e0 - 0.890
7 Độ lỗ rỗng N % 47.1
8 Độ băo hoà G % 90.4
9 Độ ẩm giới hạn chảy Wl % 31.9
10 Độ ẩm giới hạn dẻo Wp % 26.3
11 Chỉ số dẻo Ip % 5.6
12 Độ sệt Is - 0.64
13 Lực dính kết (cắt phẳng) C kG/cm2 0.126
Lớp 5. Cát hạt mịn, màu xám tro, xám ghi, kết cấu chặt vừa.
Lớp này gặp ở tất cả các hố khoan khảo sát, tuy nhiên lớp 5 có xu hướng giảm
dần bề dày theo hướng từ bắc xuống nam.Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 20.2m (HK5)
28.0m (HK3), độ sâu đáy lớp biến đổi từ 33.7m (HK4) 28.3m (HK5), bề dày
lớp biến đổi từ 4.8m (HK3) 10.2m (HK4).Thành phần là cát mịn, màu xám tro,
xám ghi, kết cấu chặt vừa.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý của 08 mẫu đất không nguyên dạng cho
các giá trị như sau:
Bảng 3.5.Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất lớp 5
Giá trị
STT Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị
Trung bình
1 Thành phần hạt P %
<0.1 18.6
0.25 ÷ 0.1 60.8
Áp lực tính toán quy ước Ro được tra theo TCXD 45-78
- Áp lực tính toán quy ước Ro: Ro = 1,5(kG/cm2)
- Mô đun tổng biến dạng Eo:
Với N = 21 búa, a = 40, C = 3,5
Thay vào công thưc (3-3) ta được Eo= 134,5 (kG/cm2)
Lớp 6. Đất sét pha, màu xám ghi, xám đen, trạng thái dẻo mềm.
Lớp này gặp ở tất cả các hố khoan khảo sát. Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 28.3m
(HK5) 33.7m (HK4), độ sâu đáy lớp biến đổi từ 37.0m (HK5) 38.7m (HK3),
bề dày lớp biến đổi từ 4.3m (HK4) 8.7m (HK5). Thành phần là sét pha, màu xám
ghi, xám đen, đôi chỗ lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo mềm.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý của 04 mẫu đất nguyên dạng, cho các giá trị
như sau:
Bảng 3.6. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất lớp 6
STT Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị Giá trị
trung bình
1 Thành phần hạt P %
< 0.005 23.0
0.01÷0.005 16.4
0.05 ÷ 0.01 34.0
0.1 ÷ 0.05 12.7
0.25 ÷ 0.1 7.5
0.5 ÷ 0.25 4.1
0.1 ÷ 0.5 2.4
2 Độ ẩm tự nhiên W % 44.9
3 Khối lượng thể tích tự nhiên γw g/cm3 1.69
4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.17
5 Khối lượng riêng γs g/cm3 2.69
6 Hệ số rỗng e0 - 1.295
7 Độ lỗ rỗng n % 56.3
8 Độ băo hoà G % 93.2
9 Độ ẩm giới hạn chảy Wl % 49.1
10 Độ ẩm giới hạn dẻo Wp % 34.9
11 Chỉ số dẻo Ip % 14.2
12 Độ sệt Is - 0.71
13 Lực dính kết (cắt phẳng) C kG/cm2 0.127
14 Góc ma sát trong (cắt phẳng) φ độ 7o19’
15 Hệ số nén lún a1-2 cm2/kG 0.061
16 Cường độ chịu tải quy ước R0 kG/cm2 0.73
17 Mô đun tổng biến dạng E0 kG/cm2 48.15
18 Trị số SPT trung bình N30TB Búa 12
Lớp 7. Cát lẫn sỏi, màu xám ghi, xám vàng, kết cấu chặt.
Lớp này gặp hố khoan: HK4 và HK5. Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 37.0m
(HK5) 38.0m (HK4), độ sâu đáy lớp biến đổi từ 38.6m (HK5) 41.5m (HK4), bề
dày lớp biến đổi từ 1.6m (HK6) 3.2m (HK2). Thành phần là cát lẫn sỏi, sạn, màu
xám ghi, xám vàng, kết cấu chặt.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý của 03 mẫu đất không nguyên dạng cho các
giá trị như sau:
Bảng 3.7.Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất lớp 7
Giá trị
STT Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị
trung bình
1 Thành phần hạt P %
<0.1 3.7
0.25 ÷ 0.1 7.9
0.5 ÷ 0.25 12.7
1.0 ÷ 0.5 13.0
2.0 ÷ 1.0 16.3
5.0 ÷ 2.0 16.1
10.0 ÷ 5.0 12.1
20.0 ÷ 10.0 9.0
50.0 ÷ 20 9.1
Áp lực tính toán quy ước Ro được tra theo TCXD 45-78
- Áp lực tính toán quy ước Ro: Ro = 4,0(kG/cm2)
- Mô đun tổng biến dạng Eo:
Với N = 45 búa, a = 40, C = 10
Thay vào công thức (3-3) ta được: Eo = 550 (kG/cm2)
Lớp 8. Cuội sỏi, cấp phối kém, đa màu, kết cấu rất chặt.
Lớp này gặp ở tất cả các hố khoan từ độ sâu 41.5m(HK4) đến 42.5m
(HK5).Thành phần là cuội sỏi, đa màu, kết cấu rất chặt.Trên mặt cắt thể hiện rõ sự
phân bố và bề dày của các lớp này.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý của 04 mẫu đất không nguyên dạng cho các
giá trị như sau:
Bảng 3.8. Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất lớp 8
Giá trị
STT Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị
trung bình
1 Thành phần hạt P %
<0.1 1.9
0.25 ÷ 0.1 1.8
0.5 ÷ 0.25 2.0
1.0 ÷ 0.5 2.6
2.0 ÷ 1.0 3.8
5.0 ÷ 2.0 9.3
- Áp lực tính toán quy ước Ro được tra theo TCXD 45-78
Ro: Ro = 4,0(kG/cm2)
- Mô đun tổng biến dạng Eo:
Với N = 100 búa, a= 40, C= 12
Thay vào công thức (3-3) ta được: Eo = 1312 (kG/cm2)
của khu vực Hà Nội nói chung và dự án MIC TOWER PLAZA nói riêng. Tầng này
luôn bão hòa nước và là đối tượng đáp ứng được cho nhu cầu khai thác nước ngầm
vơí lưu lượng lớn.
Thí nghệm phân tích thành phần hóa học 07 mẫu nước lấy trong các hố khoan
để đánh giá khả năng ăn mòn của nước với bê tông cho kết quả:
Công thức Kurlov:
3
2
HCO72.2 CL16.7
CO M 0.13 pH 7.5
K Na65.6 Mg 8.3Ca26.1
0.0041
lớp đất có khả năng chịu tải khá cao, và lớp 8 là lớp có khả năng chịu tải rất cao,
thích hợp cho việc đặt móng công trình có tải trọng lớn.
- Đặc điểm địa chất thủy văn: Khu vực dự kiến xây dựng tồn tại nước dưới đất
dạng lỗ hổng chủ yếu trong 2 tầng chứa thuộc lớp cát 5 và lớp cuội sỏi 8, giữa 2
tầng chứa nước là lớp sét cách nước 6. Phần trên mặt đến độ sâu 20m phân bố chủ
yếu là các lớp đất loại sét không chứa nước (lớp 2) hoặc chứa nước kém trong các
lớp cát pha xen kẹp và hữu cơ dạng thấm rỉ (lớp 3 và 4). Đây là điều kiện thuận lợi
cho xây dựng tầng hầm do không gặp nước ngầm công tác tháo khô chủ yếu là tiêu
thoát nước mưa, nước mặt và nước thấm rỉ với lưu lượng nhỏ.
3.4.2. Kiến nghị.
Với quy mô công trình dự kiến xây dựng và điều kiện địa chất công trình khu
vực chúng tôi kiến nghị: Chọn giải pháp móng cọc khoan nhồi hoặc cọc bareter, tựa
cọc vào lớp 8: Cuội sỏi, kết cấu rất chặt, phân bố từ độ sâu 42m trở xuống, đây là
lớp có khả năng mang tải trọng cao và ổn định. Tuy nhiên đây là giai đoạn khảo sát
phục vụ Thiết kế cơ sở nên số lượng hố khoan còn ít, khoảng cách giữa các hố
khoan tương đối lớn, vì vậy chưa đánh giá được chi tiết địa chất khu vực khảo sát.
Đề nghị trong giai đoạn Thiết kế kỹ thuật cần bổ sung thêm hố khoan nhằm làm rõ
điều kiện địa chất của khu vực xây dựng.
Với tầng hầm xây dựng đào sâu vào lớp sét 3 khá thuận lợi do lớp này không
chứa nước ngầm, tuy nhiên khi mở hố móng cần chú ý đến nước trong lớp đất san
lấp chảy vào công trình và chú ý đến khả năng ổn định thành hố móng, cần có biện
pháp ổn định như dùng tường cừ thép, cọc cừ bê tông hay tường bê tông... Bên
cạnh đó việc lựa chọn công nghệ và biện pháp thi công cũng góp phần quan trọng
trong giữ ổn định thành hố đào khi xây dựng, ví dụ như làm tường trong đất bao
quanh diện tích xây dựng tầng hầm trước khi đào xúc khối lượng đất bên trong.
CHƯƠNG 4
DỰ BÁO CÁC VẤN ĐỀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
KHU XÂY DỰNG
Vấn đề Địa chất công trình (ĐCCT) là vấn đề bất lợi về mặt ổn định, về mặt
kinh tế cũng như khả năng xây dựng và sử dụng công trình, phát sinh do điều kiện
ĐCCT không đáp ứng được yêu cầu làm việc bình thường của công trình. Do đó
vấn đề ĐCCT không những phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc vào
mục đích xây dựng công trình. Tùy thuộc vào đặc điểm địa chất, mỗi loại công
trình khác nhau thì sẽ phát sinh những vấn đề ĐCCT khác nhau.Vì vậy việc nghiên
cứu các vấn đề ĐCCT có ý nghĩa quan trọng cho phép ta dự báo những bất lợi có
thể xảy ra khi xây dựng và sử dụng công trình.Từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý
đảm bảo công trình ổm định và kinh tế.
Qua tài liệu đánh giá sơ bộ điều kiện ĐCCT lô đất xây dựng, nhìn chung khu
vực xây dựng có địa tầng phức tạp, gồm nhiều lớp có tính chất cơ lý khác nhau, bề
dày biến đổi mạnh. Tuy nhiên, phần lớn các lớp đất đều có khả năng xây dựng khá
tốt. trong đó các lớp đất, trong đó các lớp đất 4, 5, 6, 7 đều là các lớp đất có khả
năng chịu tải khá cao, và lớp 8 có khả năng chịu tải rất cao, thích hợp cho việc đặt
móng công trình có tải trọng lớn
Với cấu trúc đất nền như trên, khi xây dựng công trình có tải trọng lớn
1600T/trụ có thể phát sinh các vấn đề ĐCCT sau:
- Vấn đề sức chịu tải của đất nền
- Vấn đề biến dạng của đất nền.
- Vấn đề ổn định hố đào sâu.
4.2.2. Xác định sức chịu tải của cọc theo phương thẳng đứng ( theo TCXD205:
1998)
m2 : hệ số điều kiện làm việc của cọc kể đến sự ảnh hưởng của phương pháp
thi công cọc, m2 =0.7
Rb : cường độ chịu nén giới hạn của bê tông, với bê tông mác 300 tra bảng ta
có Rb = 1300 T/m2
Ra : cường độ chịu kéo giới hạn của cốt thép, với thép dọc đã chọn là A-III tra
bảng ta có Ra = 36000 T/m2
Fa : tổng diện tích tiết diện ngang của cốt thép dọc, được tính như sau:
Fa = 22.. r2 = 22.3,14.(10.10-3)2 = 6,91.10-3 (m2)
Fb : diện tích tiết diện ngang phần bê tông của cọc, được tính như sau:
𝑑 2 1,5 2
Fb= ( ) . - Fa =( ) . - 6,91.10-3 = 1,76(m2)
2 2
Trong đó :
k,m : là hệ số đồng nhất của đất và hệ số điều kiện làm việc, lấy k.m =0,6
Rtc : cường độ tiêu chuẩn của đất nền ở mặt phẳng mũi cọc (tra bảng) phụ
thuộc vào chiều sâu mũi cọc, loại đất và độ sệt của đất dưới mũi cọc. Với
chiều sâu đặt mũi cọc là 44m kể từ mặt đất và đặt trong lớp cuội sỏi nên
ta có Rtc = 1500 (T/m2).
F : tiết diện ngang của cọc F = . r2 = 3,14.0,752 = 1,77 (m2)
u : chu vi tiết diện ngang của cọc : u = 2.3,14.0,75 = 4,71 (m)
𝑓𝑖𝑡𝑐 : cường độ tiêu chuẩn của lớp thứ i của đất nền theo mặt bên của cọc (tra
bảng) theo chiều sâu kể từ giữa lớp đất đến mặt đất zi độ sệt của đất và loại đất.
Sinh viên: Phạm Văn Chung 35 Lớp: ĐCCT- ĐKTA- K52
Trường Đại học Mỏ- Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Tên lớp Độ sâu Chiều dày mỗi lớp fitc fitc .li
mà cọc đi qua – li (m)
3 14.5 11.5 0.75 8.625
5 24.7 10.2 5.6 57.12
6 29.0 4.3 1.2 5.16
7 32.5 3.5 9.4 32.9
8 Cọc cắm sâu 2.5 10 25.0
xuống 2,5m
Tổng 32.0 128.81
c) Xác định sức chịu tải của cọc theo điều kiện đất nền bằng phương pháp sử
dụng kết quả SPT
Ở một số nước phương Tây và Đông Nam Á, người ta dựa vào các số liệu thí
nghiệm hiện trường như sức kháng xuyên đầu mũi q c (Thí ngiệm xuyên tĩnh), giá
trị xuyên tiêu chuẩn N30 khi tiến hành thí nghiệm SPT để xác định sức chịu tải cho
cọc.
Theo quy phạm về thiết kế móng cọc mới ban hành tại Việt Nam (TCXD 205
-1998 dựa theo quy trình ASSHTO của Mỹ và JC của Nhật Bản) thì sức chịu tải
theo điều kiện đất nền dựa trên kết quả thí nghiệm SPT như sau:
1
PSPT N p F (0,2.Ns.Ls CLc ) d (T)
3
Trong đó:
C: Lực dính kết trung bình: C = 1,56 (T/m2),
: Hệ số phụ thuộc vào phương pháp thi công, cọc khoan nhồi = 15,
NP : Chỉ số SPT của đất dưới mũi cọc (NP = 100),
Đài cọc được cấu tạo bằng bê tông cốt thép mác 300 #, thi công bằng phương
pháp đổ trực tiếp. Chọn chiều sâu chôn đài là 3m kể từ đáy tầng hầm (tức là ở độ
sâu 7,5m so với mặt đất), cọc ngàm vào đài 0,5m.
Kích thước đài cọc được tính theo công thức sau:
𝑷𝒕𝒌
Fsb =
𝝈𝒕𝒕 −𝜸𝒕𝒃 .𝒉.𝒏
Trong đó :
Ptk : tải trọng thiết kế tác dụng lên đáy đài , Ptk = 1600 (T)
h : chiều sâu đáy đài , h = 3m
tb: khối lượng thể tích trung bình của bê tông và đất trên đài, lấy tb =2,2 (T/m3)
tt : ứng suất tính toán do phản lực đầu cọc tác dụng lên đáy đài
n : hệ số vượt tải , n=1,1
- Ứng suất tính toán do phản lực đầu cọc tác dụng lên đáy đài được tính
như sau:
𝑷𝒕𝒕
tt =
(𝟑𝒅)𝟐
Trong đó :
Ptt : sức chịu tải tính toán của cọc , Ptt = 1044 (T)
d : đường kính cọc , d =1,5m
𝑃 𝑡𝑡 1044
tt = = = 51,56(T/m2)
(3𝑑)2 (3.1,5)2
Do đó :
𝑃𝑡𝑘 1600
Fsb = = = 35,6 (m2)
𝜎 𝑡𝑡 −𝛾𝑡𝑏 .ℎ.𝑛 51,56−2,2.3.1,1
Trong đó:
β : hệ số kinh nghiệm kể đến tải trọng ngang và momen, β = 1,1
Psbtt : trọng lượng tính toán sơ bộ của đài và của đất trên các bậc đài
Psbtt = n.Fsb.h.tb = 35,6.3.2,2 = 234,96 (T)
𝑡𝑡
𝑃𝑡𝑘 +𝑃𝑠𝑏 1600+234,96
nsb ≥ β = 1,1. = 1,93 cọc
𝑃𝑡𝑡 1044
Do không tính đến khả năng chịu tải trọng lệch tâm nên ta chọn số cọc chính
thức là số cọc sơ bộ. Vậy số cọc trong 1 đài là n= 2 cọc
- Theo tính toán số cọc trong đài là 2 cọc nên bố trí cọc vào đài như sau:
- Chiều sâu cọc ngàm vào trong đài là :h1 = 0,5 m
- Chọn chiều cao đài là hd = 3 m. (Theo kinh nghiệm lấy hd ≥ 2d + 10 cm)
Chiều cao làm việc của bêtông trên đỉnh cọc là:
h2 = hd – h1 = 3 – 0,5 = 2,5m
- Diện tích đài cọc: số lượng cọc trong đài là 2 cọc nên đài cọc được thiết kế
hình chữ nhật có kích thước các cạnh là:
Cạnh dài: A = e + d + 2f = 4,5 + 1,5 + 2.0,5 = 7 (m).
Cạnh ngắn: B = d + 2f = 1,5 + 2.0,5 = 2,5 (m)
Diện tích đài cọc là Fđài = 7.2,5 = 17,5 (m2)
Mác bê tông đài cọc: 300#; Cốt thép trong đài: Loại AII 10
Sơ đồ bố trí cọc trong đài được bố trí như hình 4.1
12m
2,5m
32,0m
1,5m 2,5m
4,5m
7,0m
- Lực tác dụng lên cọc phải thoả mãn điều kiện:
𝑵
Pm = ≤ Ptt
𝒏
Trong đó:
Pm: tải trọng tính toán tác dụng lên mỗi cọc theo phương thẳng đứng
N: tổng tải trọng tính toán tác dụng lên cọc:
N = Ptk + Psbtt = 1600 + 153,19 = 1834,96 (T)
n: số cọc trong đài, n = 2 cọc.
Ptt: tải trọng tính toán của cọc, Ptt = 1044(T)
𝑁 1834,96
Pm = = = 857,75 (T)Ptt = 1044T
𝑛 2
Như vậy tải trọng tác dụng lên cọc nhỏ hơn sức chịu tải tính toán của cọc, cho
nên thiết kế cọc như vậy là hợp lý.
tb – góc ma sát trung bình của các lớp đất từ mũi cọc trở lên
n
i li
i 1
tb
Lc
Lc
= 21o22’/4 = 5o20’
H = 44m
Bqu= 8,48m
Aqu= 12,98m
Cường độ tiêu chuẩn của đất nền dưới móng khối quy ước:
Rtc = m(A.Bqư .w+ B. Hqư.’w) + D.c
Trong đó:
m – hệ số điều kiện làm việc, lấy m = 1
A, B, D là các hệ số phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất (tra bảng).
Với = 430 tra bảng ta có: A = 3,67 , B = 13,49 , D =14,61
w – khối lượng thể tích của đất dưới đáy khối móng quy ước, w = 2.1 (g/cm3)
’w – khối lượng thể tích trung bình của đất từ đáy khối móng quy ước trở lên
c – lực dính của đất, c = 0.
Bqư – chiều rộng móng khối quy ước, Bqư = 8,48 (m)
Hqư – chiều sâu chôn móng khối quy ước, Hqư = 32 (m)
Thay vào công thức tính Rtc ta có:
Rtc = 1 (3,67.8,48.2,1+ 13,4.32.1,77) = 829,43 (T/m2)
Ta thấy tc = 87,4 (T/m2) < Rtc = 829,43 (T/m2). Do vậy thỏa mãn điều kiện
ổn định về cường độ.
4.2.7. Kiểm tra khả năng chọc thủng của đài cọc
Dưới tác dụng phản lực của các đầu cọc, nếu đài không đủ cường độ kháng cắt
thì sẽ bị chọc thủng. Để công trình làm việc bình thường tức là không bị chọc thủng
thì phải thỏa mãn điều kiện sau đây:
𝑷𝒕𝒕
h2≥
𝑼{𝝉}
Trong đó:
U: chu vi cọc, U = 2..d/2 = 2.3,14.0,75 = 4,71 (m)
: Lực kháng cắt cho phép của bêtông làm đài, với vật liệu làm đài là bê
tông cốt thép, mác bê tông 300, tra bảng được = 150 T/m2.
𝑃𝑡𝑡 1044
= = 1,48 (m)< h2 = 2,5m
𝑈{𝜏} 4,71.150
4.2.8. Kiểm tra cường độ chịu tải của đất nền dưới mũi cọc
Để kiểm tra độ lún cho móng, ta coi móng khối quy ước như là móng nông
trên nền thiên nhiên.Khi đó ta sử dụng phương pháp phân tầng lấy tổng để tính cho
khối móng quy ước. Chia nền đất dưới đáy khối móng quy ước thành các lớp phân
tố với chiều dày hi = 1,7 m, chiều dày tính lún tính từ đáy khối móng quy ước đến
độ sâu mà tại đó ứng suất gây lún bằng 20% ứng suất do trọng lượng bản thân đất
gây ra.
Trong đó:
i - ứng suất phụ thêm ở giữa lớp phân tố thứ i.
hi – chiều dày lớp phân tố thứ i.
Nền đất dưới đáy móng khối quy ước là đồng nhất, βi= 0.8, Ei= 13120T/m2.
Ứng suất gây lún tại trọng tâm đế móng khối quy ước:
Tính và vẽ biểu đồ ứng suất bản thân σbt và ứng suất phụ thêm σpt
Ta thấy tại đáy móng khối quy ước thì zbt> 5zpt
H = 44m
87,4 0 9,96
Z(m)
Hình 4.3. Biểu đồ ứng suất bản than và ứng suất phụ thêm
Kết luận: độ lún của khối móng thỏa mãn điều kiện S Sgh.
Với Sgh là độ lún giới hạn cho phép, đối với công trình nhà dân dụng và công
nghiệp thì Sgh = 8 cm.
Sinh viên: Phạm Văn Chung 47 Lớp: ĐCCT- ĐKTA- K52
Trường Đại học Mỏ- Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Ta thấy độ lún là 0,05cm là quá nhỏ biến dạng lún gần như không xảy ra
Với độ sâu của 3 tầng hầm là 9m (tính từ mặt đất), thì đáy tầng hầm nằm ở lớp
3 là lớp sétpha, màu xám ghi, xám đen, trạng thái dẻo mềm.
Để kiểm tra ổn định thành hố móng, ta cần xác định chiều sâu đào thẳng
đứng lớn nhất theo biểu thức:
2.c
hmax k
.tg (45 o )
2
Trong đó:
k- Hệ số tin cậy, lấy bằng 0,8.
, c, - Khối lượng thể tích tự nhiên, lực dính kết và góc ma sát trong của đất
bên thành hố móng.
Với: 1,76 (g/cm3)
c 1,32 (T/m2)
7 0 48'
2.1,32
Thay vào công thức ta có: hmax 0,8 1,73 m
7 o 48'
1,76.tg (45 o
)
2
- Tường cọc ván bằng gỗ: Tường cọc ván bằng gỗ dùng thích hợp đối với các
loại đất yếu có cường độ thấp, không nên dùng đối với nền là đá sỏi hoặc sét cứng.
Khi chiều sâu hố móng không lớn hơn 4 – 5m và mực nước ngầm không thay đổi
thì dùng tường cọc ván băng gỗ là hợp lý hơn cả. Tuy nhiên nhược điểm của loại
tường cọc ván này là tuổi thọ kém, dễ mục nát, tường cọc ván dễ bị cong, vênh.
-Tường cọc ván bằng thép: Khi hố móng sâu hơn 5m và khi không dùng được
cọc ván bằng gỗ thì có thể sử dụng loại tường cọc ván bằng thép. Vì thép là loại vật
liệu có cường độ chịu uốn lớn cho nên chiều dày của tường cọc ván thường nhỏ và
có khả năng đóng sâu xuống đất tới hàng chục mét. Khi mực nước ngầm xuất hiện
ở cao và thay đổi thì dùng loại tường này rất thích hợp vì kết cấu của nó đảm bảo
không cho nước thấm qua.
-Tường cọc ván bằng bê tông cốt thép: So với các loại tường cọc ván bằng gỗ
và bằng thép thì loại tường cọc ván bằng bê tông cốt thép có nhiều nhược điểm
hơn, bởi trọng lượng bản thân của nó nặng, chế tạo phức tạp, không những đòi hỏi
chất luợng cao về mặt chịu lực mà còn về chống thấm các yêu cầu khác, thi công
khó khăn hơn, Do đó đối với công trình tạm thời hoặc khi không cần thiết thì người
ta ít dùng loại cọc ván này.
- Chắn giữ bằng tường liên tục trong đất: Tường trong đất là một bộ phận kết
cấu cồng trình bằng bê tông cốt thép được đúc tại chỗ hoặc lắp ghép ( bằng các tấm
panen đúc sẵn )trong đất.khi ding tường trong đất làm tường tầng hầm cho nhà cao
tầng ,thì tường trong đất có các tác dụng sau và bảo đảm yêu cầu sau.
+ Bảo vệ thành hố đào sâu,đồng thời bảo vệ nền móng công trình lân cận
+ Đảm bảo nước ngầm không vào được tầng hầm trong quá trình thi công
cũng như sử dụng.
Từ các đặc điểm của các loại tường cọc ván nêu trên ta có thể thấy rằng sử
dụng tường cọc ván bằng thép là hợp lý nhất.
T- êng v¸ n thÐp
A
0,7m B1 1
B2 N1
1,9m 2
1,1m
C1
C2 2,4m
N2
6,4m 3
§ ¸ y tÇng hÇm D
h 3
O
Hình 4.2 Sơ đồ cắm cọc ván thép
1 = 6068’
2.2,76+2,76+2,23ℎ ℎ 8,28+2,23ℎ ℎ
Xb = . = .
2,76+2,76+2,23ℎ 3 5,52+2,23ℎ 3
A 2,15
0,7m B1 3,76 1
B2 N1
1,9m 2
C1
C2
N2
6,4m 3
§ ¸ y tÇng hÇm D
Ea
h (m)
Eb
(12,16+1,35𝑏).(6,4+ℎ)2
Ma-O=
6
(8,28+2,23ℎ).ℎ2
Mb-O =
6
Mneo1-O= 11,59.(7,5+h)
(13,79+1,35𝑏).(6,4+ℎ)2 (8,28+2,23ℎ).ℎ2
= + 11,59.(7,5 + h) + 5,75.(4 + h)
6 6
pha trạng thái dẻo mềm, đây là loại đất có thể dùng phương pháp hút nước lộ thiên
(nếu có nước chảy vào hố móng).
PHẦN II
CHƯƠNG I
Trong giai đoạn khảo sát sơ bộ đã tiến hành khảo sát với 3 hố khoan (HK3,
HK4, HK5) trong đó:
- Tổng độ sâu khoan là 167m;
Sinh viên: Phạm Văn Chung 58 Lớp: ĐCCT- ĐKTA- K52
Trường Đại học Mỏ- Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Công tác trắc địa nhằm mục đích đưa các điểm khảo sát từ bình đồ bố trí công
trình thăm dò ra thực địa và ngược lại đưa một điểm từ thực địa vào bản đồ, xác
định chính xác toạ độ các công trình thăm dò.
Để đưa các điểm khảo sát từ sơ đồ bố trí các công trình thăm dò ra thực địa ta
sử dụng máy kinh vĩ và áp dụng phương pháp giao hội thuận. Cụ thể như sau:
Dựa trên các mốc trắc địa có sẵn M1 (X1,Y1) và M2 (X2, Y2). Để đưa điểm A
có toạ độ (XA, YA) từ bản đồ ra thực tế ta đặt máy ở điểm M1 ngắm về điểm A và
M2 xác định được góc ngắm 1, sau đó chuyển máy tới M2 ngắm về A và M1 xác
định được góc ngắm 2.
α2
α1
M2
M1
1.2.3.2. Chuyển các điểm khảo sát từ thực địa vào bản vẽ.
* Xác định tọa độ
Dùng phương pháp giao hội nghịch, từ điểm B cần xác định toạ độ (X B;YB) ta
làm như sau: Đặt máy tại các mốc trắc địa đã biết M1 (X1;Y1), M2 (X2;Y2), M3
(X3;Y3) và xác định các góc 1, 2.
M1
M3 B
M2
Sau đó xác định góc phương vị của các cạnh PM1, PM2, PM3 như sau:
(Y1 Y2 ).Cotgβ1 (Y1 Y3 )Cotgβ 2 X 3 Y2
Cạnh PM1: Tgα1
(X 1 X 2 ).Cotgβ1 (X 1 X 3 ).Cotgβ 2 Y3 Y2
Cạnh PM2: 2 = 1 + 1
Cạnh PM3: 3 = 1 + 2
Từ đó toạ độ của điểm B được xác định như sau:
X 1.tgα1 X 2 .tgα 2 Y2 Y1
XP
tgα1 tgα 2
YP = (XP + X1).tg1 + Y1
Hoặc YP = (XP + X2).tgPM2 + Y2
YP = (XP + X2).tgPM3 + Y3
Dựa trên các mốc trắc địa đã biết trước cao độ, dùng máy thuỷ bình để xác
định cao độ các công trình thăm dò bằnh phương pháp đo cao hình học.
mia2
mia1
a
A
M1
Đặt mia 1 tại vị trí mốc M1 và mia 2 tại vị trí cần xác định cao độ (điểm A). Số
đọc trên mia là a và b, khi đó ta có:
HA = H1 + hAM1
Trong đó: HA – là độ cao điểm A.
H1 – là độ cao điểm mốc M1.
hAM1 – là độ chênh cao giữa A và M1.
hAM1 = a – b
1.3.2. Nguyên tắc bố trí mạng lưới công trình thăm dò.
Mạng lưới các hố khoan thăm dò được bố trí dựa vào giai đoạn khảo sát
trước, mức độ phức tạp của điều kiện địa chất công trình, quy mô, kết cấu công
trình, tải trọng công trình và diện tích khu vực khảo sát. Các hố khoan được bố trí
trực tiếp ở phạm vi móng các khối nhà và tại các vị trí quan trọng của công trình
như cầu thang, thang máy…và phải phản ánh tốt nhất điều kiện địa chất công
trình khu vực nghiên cứu. Theo tài liệu của giai đoạn khảo sát sơ bộ thì cấp phức
tạp của điều kiện ĐCCT là cấp III, cấp công trình là cấp I và giai đoạn khảo sát
thiết kế kỹ thuật nên chọn khoảng cách giữa các hố khoan thăm dò là 25m – 30m.
Chiều sâu thăm dò trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật theo TCXD 194 – 2006,
được quy định như sau:
- Đối với công trình trên nền tự nhiên, chiều sâu của các công trình thăm dò
phụ thuộc vào chiều sâu của đới chịu nén từ 1m đến 2m.
- Đối với cọc chống hoặc cọc có mũi chịu lực là chính, chiều sâu thăm dò không
ít hơn 5m dưới mũi cọc. Đối với lớp chịu lực là đá nếu gặp dải vụn do đứt gãy hoặc
hang động nên khoan xuyên vào trong lớp đá gốc không phong hóa ít nhất 3m.
- Đối với cọc ma sát hoặc ma sát là chính, chiều sâu thăm dò phải vượt qua
chiều sâu vùng hoạt động của móng khối quy ước dưới mũi cọc, tới độ sâu mà ứng
suất của công trình truyền xuống nhỏ hơn hoặc bằng 15% ứng suất do trọng lượng
bản thân của đất gây ra.
Trên cơ sở đó, lựa chọn chiều sâu hố khoan ở giai đoạn chi tiết là: 50m
Vị trí các hố khoan khảo sát được thể hiện trên Sơ đồ bố trí công trình thăm
dò (Phụ lục 2: Sơ đồ bố trí các công trình thăm dò).
Bảng 1.2 Chiều sâu các hố khoan:
Kí hiệu hố Chiều sâu hố khoan
Nhiệm vụ
khoan (m)
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất, mẫu nước
K1 50
và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất và thí
K2 50
nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất và thí
K3 50
nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất và thí
K4 50
nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Xác định địa tầng, lấy mẫu đất và thí
K5 50
nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Căn cứ vào chiều sâu của hố khoan thăm dò, cấu trúc địa chất đồng thời bảo
đảm công tác lấy mẫu thí nghiệm trong phòng và tiến hành các thí nghiệm ngoài
trời được tốt, ta chọn phương khoan xoay lấy mẫu với mũi khoan hợp kim có bơm
rửa bằng sét bentônít bằng máy khoan XY – 100. Các thông số kỹ thuật của máy
khoan này như sau:
Bảng 1.3. Bảng thông số kỹ thuật của máy khoan XY – 100
STT Tên thiết bị Đặc tính kỹ thuật và công dụng của chúng
3 Mũi khoan Dùng các mũi khoan có đường kính từ 91 130
Dùng được cả hai loại ống mẫu nòng đôi và ống mẫu thành
5 Ống mẫu
mỏng
Dùng các loại cần khoan có đường kính từ 48 52 dài từ
7 Cần khoan
1m; 1,5m; 3m; 4m
10 Khoá xích Dùng để kẹp ống chống, ống mẫu khi tháo lắp
13 Tạ đóng 63,5kg dung trong thí nghiệm xuyên tiêu chuần SPT
Trước khi tiến hành khoan cần chuẩn bị, kiểm tra thiết bị, vất tư, dụng cụ máy
móc trước khi đưa ra hiện trường, yêu cầu thiết bị phải đồng bộ, đúng tiêu chuẩn.
Sau khi đã kiểm tra xong, đưa công nhân và máy móc ra hiện trường.
Tiến hành xác định vị trí lỗ khoan, vị trí lỗ khoan phải đảm bảo đúng toạ độ
như đã nêu trong đề cương khảo sát, khoan đúng các mốc đã được định vị bằng
công tác trắc địa. Nếu tại vị trí đã định gặp khó khăn khi khoan thì có thể được dịch
chuyển khoảng 0,5m và phải được ghi rõ trong nhất ký khoan.
Trước khi khoan cần tiến hành san sửa mặt bằng, bãi khoan phải bằng phẳng,
đủ kích thước theo quy định để việc nâng và hạ tháp, lắp đặt máy móc được dễ
dàng, đưa máy vào vị trí, đào hố chứa dung dịch khoan … Nền khoan là nơi đặt
máy móc, thiết bị nên phải là nền ổn định. Nếu nền là đất yếu thì phải làm
móng.Sau khi chuẩn bị nền xong tiến hành dựng tháp, lắp ráp máy móc, trộn dung
dịch …Tiến hành chạy thử toàn bộ hệ thống không tải, kiểm tra sự làm việc của
chúng rồi mới tiến hành khoan.
Tiến hành khoan mở lỗ với lưỡi khoan 110 khoan qua lớp đất lấp vào lớp thứ
2 rồi tiến hành chống ống.Sau đó dùng mũi khoan 91 khoan hết lớp 6, sau đó thay
mũi khoan 76 rồi khoan đến độ sâu thiết kế.
Quá trình khoan được chia ra làm nhiều hiệp, mỗi hiệp 2m.Khi khoan đến độ
sâu cần lấy mẫu và thí nghiệm SPT thì dừng khoan, vét sạch đáy hố khoan, tiến
hành các công việc nói trên.
Trong quá trình theo dõi khoan cần phải luôn luôn xác định chính xác chiều
sâu khoan, loại đất đá đang khoan. Xác định vị trí lấy mẫu, vị trí tiến hành các thí
nghiệm ngoài trời, phát hiện mực nước ngầm, các lớp kẹp, các thấu kính mềm yếu.
Muốn vậy cần phải chú ý đến: Chiều dài cần khoan, tốc độ khoan, màu của dung
dịch khoan, chú ý tỷ lệ lấy mẫu …
Sinh viên: Phạm Văn Chung 69 Lớp: ĐCCT- ĐKTA- K52
Trường Đại học Mỏ- Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Nội dung công tác mô tả trong suốt quá trình khoan là thông qua các mẫu đất
lấy được, tiến hành mô tả sơ bộ màu sắc, thành phần, trạng thái, tính chất của đất
loại sét, độ chặt của đất loại cát.Ngoài ra còn phải chú ý đến tỷ lệ mẫu, tốc độ
khoan.Tài liệu mô tả khoan được ghi vào nhật ký khoan.
NHẬT KÝ KHOAN
Dựa vào kết quả mô tả trong quá trình theo dõi khoan, sau khi kết thúc lỗ
khoan ta có thể sơ bộ phân chia ranh giới các lớp đất đá, đặc điểm các lớp đất và
lập hình trụ hố khoan tại hiện trường. Trên hình trụ hố khoan cần thể hiện được
các thông tin chủ yếu sau: Tên công trình, ký hiệu hố khoan, vị trí hố khoan (có
thể ghi theo toạ độ), phương pháp khoan và máy khoan, cao độ miệng hố khoan,
ngày bắt đầu và kết thúc khoan, chiều sâu mực nước xuất hiện và ổn định.
0.8m
Gồm hai loại mẫu là mẫu nguyên dạng và không nguyên dạng.
Sinh viên: Phạm Văn Chung 71 Lớp: ĐCCT- ĐKTA- K52
Trường Đại học Mỏ- Địa chất Đồ án tốt nghiệp
a. Mục đích.
- Mẫu đất nguyên trạng cho phép thí nghiệm xác định được đầy đủ các chỉ tiêu
cơ lý của mẫu đất.
- Mẫu đất không nguyên trạng chỉ xác định thành phần hạt và một số đặc
trưng vật lý của đất như: Độ ẩm giới hạn chảy, độ ẩm giới hạn dẻo của đất loại sét,
khối lượng riêng …Mẫu đất không nguyên trạng nếu được bảo quản độ ẩm tự
nhiên sẽ cho phép xác định được trạng thái của đất.
Mẫu đất không nguyên trạngđược lấy trong lớp đất rời, từ lõi khoan hoặc lõi
ống mẫu thí nghiệm SPT. Mẫu được cho vào túi nilon, buộc chặt để bảo quản độ
ẩm và đưa về phòng thí nghiệm. Số lượng mẫu thí nghiệm tuỳ thuộc vào bề dày và
mức độ đồng nhất của các lớp đất.
- Với mục đích xác định thành phần hóa học, đánh giá khả năng ăn mòn đối
với vật liệu xây dựng.
- Mẫu nước được lấy trong lỗ khoan và ở tầng chứa nước. Mẫu nước được lấy
đảm bảo trạng thái tự nhiên, đúng kỹ thuật, đủ cho công tác thí nghiệm. Mỗi mẫu
nước ăn mòn bê tông lấy 0,5 lít đến -1lít.
- Các mẫu nước sau khi lấy đóng chai, dán nhãn mẫu và vận chuyển về phòng
thí nghiệm.
không nở hông
8 Lực dính kết C kG/cm2
Xác định bằng phương pháp
9 cắt phẳng.
Góc ma sát trong độ
Bảng 2.5.3: Bảng các chỉ tiêu yêu cầu tính toán
Ký
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Công thức tính
hiệu
C
1 Độ lỗ rỗng N % n=1-
2 Hệ số lỗ rỗng e0 - e0 = -1
C
0,01.W .
3 Hệ số bão hòa G % G=
e0
4 Chỉ số dẻo IP % IP = WL - WP
Wtn WP
5 Độ sệt IS - IS =
IP
Môđun tổng 1 e0
6 E0 kG/ cm2 E0 = , ,mk
biến dạng a12
* Chú ý: Đây là công trình có tầng hầm thi công bằng phương pháp truyền
thống là đào hố móng sâu, do đó để có số liệu tính toán ổn định tầng hầm, cần phải
thí nghiệm thêm một số thí nghiệm sau:
+ Thí nghiệm nén ba trục theo sơ đồ U - U (không cố kết không thoát nước)
với số lượng 05 mẫu để xác định Cu, u để tính ổn định thành hố đào trong quá
trình thi công tầng hầm.
1.6.1.1. Mục đích của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Xuyên tiêu chuẩn là một dạng của công tác xuyên động được tiến hành đồng
thời với công tác khoan thăm dò, nhằm xác định sức kháng xuyên tiêu chuẩn NSPT
và giải quyết các nhiệm vụ khác nhau như:
Bé g¾p
Qña t¹ nÆ
ng 63.5kg
§e
N Trạng thái
0–2 Chảy
2–4 Dẻo chảy
4–8 Dẻo mềm
8 – 15 Dẻo cứng
15 -30 Nửa cứng
>30 Cứng
6.1.2. Thí nghiệm xuyên tĩnh điện - đo áp lực nước lỗ rỗng (CPTu).
6.1.2.1. Mục đích của thí nghiệm xuyên CPTu.
- Cung cấp thông số, điều kiện địa chất thủy văn, phục vụ tính toán chống giữ
và chống thấm cho thành và đáy hố đào.
- Cung cấp thêm thông tin để thiết kế, thi công tầng hầm.
6.1.2.2. Khối lượng.
Số lượng hố xuyên CPTu được thiết kế là: 06 hố (từ X1 – X6)
Vị trí các hố xuyên CPTu được thể hiện trên mặt bằng bố trí các công trình
thăm dò ( phụ lục: 02).
6.1.2.3. Thiết bị và phương pháp tiến hành thí nghiệm.
a. Thiết bị.
Thiết bị xuyên điện được chế tạo bởi hãng thiết bị GeoMil (Hà Lan). Hệ thống
sử dụng cáp để truyền dữ liệu đo được từ mũi xuyên điện tới bề mặt đất. Thiết bị
hoạt động hoàn toàn tự động.
Mũi xuyên điện CPTu được kết hợp với phương pháp đo tiên tiến cho thí
nghiệm xuyên tĩnh điện. Từ khi nhiều loại cảm biến lực rất nhạy được sử dụng,
nhiều kết quả đo chính xác hơn với thí nghiệm CPT có thể được thu nhận. Thí
nghiệm xuyên tĩnh điện cũng cho phép các thông số phụ thêm được đo ngay tại
hiện trường như áp lực nước lỗ rỗng, nhiệt độ, đỗ dẫn điện, độ nghiêng… Những
tín hiệu cảm biến lực được truyền tới bề mặt như một tín hiệu điện áp khuếch đại
tương tự thông qua cáp và chuyển đổi thành tín hiệu số 16bit trong hệ thống thu
nhận dữ liệu GME 500. Thế hệ máy sau này có thể sử dụng di động và phiên bản
chống thấm nước (IP65) phù hợp cho việc thí nghiệm ngoài thực địa.
Mũi xuyên GeoMil được trang bị với các phần thép chất lượng cao và có chứa
các cảm biến lực và các bảng vi mạch điện tử. Tất nhiên, phạm vi các sản phẩm
hoàn thiện phải tuân theo các quy định Dutch NEN 5140 và BRL, ISSMGE và hầu
hết các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác.
Mũi xuyên CPTu được trang bị các cảm biến riêng biệt để đo sức kháng tại
một điểm (qc), ma sát ở thành ống măng xông (fs), áp lực nước lỗ rỗng (u).
Hệ thống được cấu tạo như các hình dưới đây:
Hệ thống xuyên tĩnh điện hoàn thiện và điển hình bao gồm:
Mũi xuyên điện: GeoMil cung cấp các mũi xuyên với kích thước mặt cắt
ngang 10cm2 hoặc 15cm2. Mũi xuyên điện có thể đo sức kháng xuyên (q c), ma sát
cục bộ tại áo măng xông (fS) và góc nghiêng (i). Tùy chọn áp lực nước lỗ rỗng (u),
nhiệt độ (T) và góc nghiêng 1 hoặc 2 trục có thể cũng được đo. Tất cả mũi xuyên
GeoMil đều được đặt trong một hộp di động, bảo vệ mũi xuyên khỏi các tác động
khi vận chuyển. Các dữ liệu hiệu chỉnh được cung cấp như là in ấn các file dữ liệu
trên ổ đĩa mềm hoặc tùy chọn – trên thiết bị lưu trữ USB.
Cáp điện của máy CPTu: Mục đích xây dựng các loại cáp có chiều dài bất kỳ
là để phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và được cung cấp các kết nối Lemo
đúc sẵn không thấm nước (mạ vàng) và kết hợp rất kinh hoạt với một chu kỳ hoạt
động lâu dài.
Khóa kẹp có thể đẩy hoặc tự động đẩy/kéo khóa kẹp với một bộ chuyển đổi
lân cận sẵn có. Khóa kẹp đẩy mũi xuyên và cần vào trong đất và kéo chúng lên theo
chiều ngược lại. Bộ chuyển đổi khởi động hệ thống thu nhận dữ liệu để khởi động
quá trình đo ghi.
Hệ thống thu nhận dữ liệu (8 kênh tương tự và 4 kênh kỹ thuật số) cho chuyển
đổi A/D và ghi dữ liệu tự động.
Trên cơ sở công nghệ PC cho máy tính (máy tính xách tay, máy tính để bàn,
máy tính công nghiệp hoặc tương đương)
Phần mềm thu nhận dữ liệu thí nghiệm với giao diện dễ dàng cho người sử dụng.
Hệ thống ghi độ sâu hoàn toàn tự động
Phần mềm phân tích, xử lý và thể hiện kết quả CPTask.
Bộ chuyển đổi sóng hình sin 12 hoặc 24 VAC thành 230 VAC để cấp cho máy
tính (Tùy chọn nếu được yêu cầu).
Việc phân loại đất dựa trên cả tỷ số ma sát thành và tỷ số áp lực nước lỗ rỗng
(theo Robertson và Campanella) đã được trình bày như tiêu chuẩn.
Thí nghiệm tiêu tán được tiến hành trong mỗi thí nghiệm CPTu (số lượng là 3
lần trong một hố xuyên – Bảng 1). Thí nghiệm này đo được sự giảm của áp lực
nước lỗ rỗng dư theo thời gian.
ut u0
U 100%
ui u0
Trong đó:
ui là áp lực nước lỗ rống tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm (Mpa, kPa)
Thí nghiệm tiêu tán kết thúc khi U = 50% và xác định ước lượng thời gian T50.
Từ kết quả thí nghiệm trong phòng kết hợp với tài liệu thực địa tiến hành tổng
hợp, so sánh để viết báo cáo địa chất công trình.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ KHẢO SÁT
A. Dự trù thiết bị vật tư, nhân lực, thời gian thi công
1. Dự trù thiết bị vật tư
Thời gian thực hiện phương án là 2 tháng (8 tuần), không có ngày nghỉ lễ, tết
mà chỉ có ngày nghỉ chủ nhật thì thời gian khảo sát là 48 ngày. Dự trù thời gian
dành cho công tác khoan khảo sát và lấy mẫu kết hợp với thí nghiệm SPT, thí
nghiệm xuyên tĩnh chiếm 2/3 thời gian thực hiện khảo sát - tức là khoảng 32
ngày.
Theo định mức 1779/ VP - BXD ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng thì số ca
thực hiện công tác khoan khảo sát đối với máy XY – 1 khi khoan sâu đến 50m
là:
Với một tổ máy khoan và thí nghiệm SPT thì thời gian cần thực hiện công tác
khoan và thí nghiệm SPT là:
32,9 + 21,47 + 9,7 + 4,2 = 64,17 ca
Mỗi ngày làm hai ca thì số tổ máy khoan cần thiết để hoàn thành công việc
trong 32 ngày là:
64,17/32/2 = 1 tổ máy khoan.
Vậy cần 01 tổ máy khoan.
CHỈ HUY
TRƯỞNG
2.1. Tổ kỹ thuật
Biên chế tổ này gồm có:
- Một kỹ sư ĐCCT: Chủ phương án khảo sát.
- Một kỹ sư ĐCCT: Phụ trách kỹ thuật.
Bảng thời gian tiến hành các công tác khảo sát trong thời gian thi công
STT Các dạng công tác Thời gian tiến hành khảo sát
1 Công tác thu thập tài liệu 2 ngày (từ ngày 1 đến ngày 2)
2 Công tác trắc địa 4 ngày (từ ngày 3 đến ngày 6)
3 Công tác khoan lấy mẫu và thí 32 ngày (từ ngày 7 đến ngày 37)
nghiệm SPT
4 Công tác thí nghiệm xuyên tĩnh 12 ngày (từ ngày 7 đến ngày 18 )
điện ( CPTu)
5 Công tác thí nghiệm trong 30 ngày (từ ngày 10 đến ngày 39)
phòng
6 Công tác chỉnh lý tài liệu và 12 ngày (từ ngày 37 đến ngày 48)
viết báo cáo
STT Ngày
6 12 18 24 30 36 42 48
Dạng công tác
1 Thu thập tài liệu
2 Trắc địa
3 Khoan lấy mẫu và thí
nghiệm SPT
4 Xuyên tĩnh điện ( CPTu)
5 Thí nghiệm trong phòng
6 Chỉnh lý tài liệu và viết
báo cáo
KẾT LUẬN
Sau hơn ba tháng làm đồ án với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Dương Văn
Bình, cùng với tinh thần tích cực và khẩn trương của bản thân bản đồ án đã hoàn
thành đúng thời hạn quy định. Trong quá trình làm đồ án tôi đã được củng cố rất
nhiều về kiến thức chuyên môn cũng như hiểu được phần nào về công việc thực tế
sau khi ra trường.
Tuy nhiên do trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế và sự hiểu biết
về thực tế chưa nhiều nên đồ án không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì
vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy, cô giáo trong bộ môn
cũng như các bạn đồng nghiệp.
Bản đồ án này hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn, góp ý rất lớn của thầy giáo
hướng dẫn KS. Dương Văn Bình. Nhờ có sự giúp đỡ của thầy mà tôi đã hoàn thành
đồ án này đúng thời hạn, không những vậy, những lời góp ý của thầy đã giúp tôi
hoàn thiện và hệ thống được các kiến thức chuyên môn đã được học. Qua đây tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi
KS. Dương Văn Bình và các thầy, cô giáo trong bộ môn đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn !