Professional Documents
Culture Documents
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1
1
LỜI NÓI ĐẦU
Sau 34 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của nghành Xây dựng.
Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình, được các đối tác đánh giá cao
về năng lực cũng như chất lượng sản phẩm.
Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, lành nghề, giàu
kinh nghiệm, luôn được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật các kiến thức mới nhất
về quản lý kỹ thuật, công nghệ cùng các trang thiết bị hiện đại. Công ty Cổ
phần Xây dựng số 1 sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng với các công
trình có chất lượng cao nhất, thời gian thi công nhanh nhất và giá cả hợp lý
nhất.
2
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ I
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1
Công ty đựơc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây
dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu
công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực
thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây
dựng Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện
Hoà Bình.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà nội
và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh
Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi
tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực
thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ
đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho
phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm
vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
3
Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng
số 1 vào Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam -
Vinaconex JSC và từ đó mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 - Vinaconco
- 1.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003
Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước : Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK
xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần và mang tên mới là:
4
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước: xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1 - trực
thuộc bộ xây dựng
Điều 2: Doanh nghiệp được phép:
Đặt trụ sở tại: Thanh Xuân Bắc - quận Đống Đa - Hà Nội
Và chi nhánh văn phòng đại diện tại:
- Xã Thuỷ Xuân Tiến - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây
- Một số địa phương do đơn vị trực tiếp liên hệ đăng ký
- Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung: 14.070 Triệu đồng
Trong đó: Vốn cố định: 13.230 Triệu đồng
Vốn lưu động: 840 Triệu đồng
- Theo nguồn vốn:
Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 13.916 Triệu đồng
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 154 Triệu đồng
- Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Xây dựng công trình công nghiệp 020101&020105
Công cộng, nhà ở và xây dựng khác: 020106&020109
Trang trí nội thất: 011906
Sản xuất vật liệu xây dựng, cầu kiên bê tông 010903&010904
Sản xuất ống cấp thoát nước, phụ tùng phụ 011203&010702
kiện
Kinh doanh nhà 0901
Kinh doanh vật liệu xây dựng 070401
- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc - Bộ xây
dựng.
Điều 3: doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ thủ tục để đăng ký kinh doanh và hoạt
động theo đúng pháp luật.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nơi nhận:
- Uỷ ban kế hoạch Nhà nước
- Bộ tài chính
- UBND thành phố Hà Nội
- Bộ xây dựng
- Xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1
- Lưu vụ TCLĐ, VP Bộ trưởng
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX1) là công ty cổ phần có vốn góp của nhà
nước chi phối (51%); do đó Tổng công ty CPXNK&XD Việt Nam làm đại diện, Công ty
cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty CPXNK và xây dựng Việt Nam
(VINACONEX JSC).
5
2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng số 1
- Hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty mang hình thức
khoán gọn các công trình, hạng mục công trình và khối lượng các công việc
cho các đơn vị trực thuộc.
- Các đội, đơn vị trực thuộc được công ty cho phép thành lập bộ phận
quản lý độc lập và được sử dụng lực lượng lao động của đơn vị hoặc lực
lượng lao động ngoài xã hội nhưng phải đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ
thuật, an toàn lao động, tiến độ thi công và hiệu quả kinh doanh.
- Các đơn vị trong công ty bao gồm các đội, chi nhánh, nhà máy. Ban
chủ nhiệm công trình là những đơn vị hoạch toán phụ thuộc, không có tư cách
pháp nhân chỉ có công ty có tư cách pháp nhân. Công ty đảm nhận mọi quan
hệ đối ngoại với các đối tác bên ngoài. Giữa các đội và đơn vị khác trong
công ty có mối liên hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong
quá trình hoạt động. Các đơn vị, đội được ứng vốn để thi công công trình theo
kế hoạch sản xuất của mình.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng: Đứng đầu Công ty là giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để hỗ trợ cho
giám đốc có các: phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh doanh và các phó
giám đốc chi nhánh được cấp trên bổ nhiệm theo đề cử của giám đốc công ty.
Công ty có 6 phòng ban. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà giám
đốc giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện
các công việc đó. Để đảm bảo các công việc không bị gián đoạn khi trưởng
phòng đi vắng thì mỗi phòng có thêm một phó phòng. Bộ phận quản lý trực
tiếp tại công ty là các đơn vị, đội và các ban chủ nhiệm công trình. Ở bộ phận
6
này có bộ máy quản lý khá độc lập, được giao quyền tương đối rộng rãi theo
sự phân cấp của giám đốc. Đứng đầu là thủ trưởng đơn vị, trực tiếp điều hành
mọi hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty
về mọi hoạt động của đơn vị. Ngoài ra cũng có các cán bộ phụ trách ở những
mảng cụ thể.
7
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng kinh tế- thị trường
Chức năng nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện quản lý công tác đấu thầu, quản lý
hợp đồng xây lắp, quản lý kinh tế, đồng thời theo giỏi và quản lý việc mua, bảo quản, sử
dụng vật tư, thiết bị cung cấp cho công trình.
Ví dụ như quản lý kinh tế thì phòng thực hiện các công việc chính sau:
- Xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật, đơn giá các công việc xây lắp phục vụ
cho công tác đấu thầu, nhận thầu, giao khoán, thanh quyết toán công trình.
- Lập, theo dõi việc thực hiện hợp đồng giao khoán nội bộ trên cơ sở phương án kinh tế
đơn vị lập và được ban giám đốc công ty phê duyệt.
- Theo dõi việc thanh quyết toán các công trình.
- Tổ chức theo dõi, cập nhật các thông tin về giá cả vật tư, hàng hoá cần thiết.
* Phòng Tài chính- kế toán
Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về
công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế
toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Phòng có chức năng kiểm tra giám sát công tác
tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất
của Công ty, trình Giám đốc Công ty, Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt. Phối hợp
với các phòng chức năng khác của Công ty để xây dựng cơ chế khoán, lập kế hoạch về chỉ
tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch sản lượng của Công ty gửi Phòng Kinh tế – thị trường để
tổng hợp báo cáo.
* Phòng đầu tư:
Phòng đầu tư có chức năng thực hiện các quy định của công ty trong lĩnh vực có liên quan
thường xuyên như: lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư cho công ty về tình hình thực hiện các dự án đầu
tư đồng thời có kiến nghị các biện pháp cần thiết để dự án đầu tư được thực hiện một cách
hiệu quả nhất.
* Phòng kỹ thuật – thi công.
Phòng kỹ thuật – thi công có nhiệm vụ tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát chất lượng công
trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Đây là đầu mối tiếp nhận các
thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng khoa hoc - kỹ thuật. Tham gia cùng các bộ phận,
chức năng khác giải quyết sự cố về an toàn lao động nếu có xẩy ra trên công trường. Đồng
thời kết hợp với phòng kinh tế – thị trường tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu, thực
hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán, quyết toán các công trình. Kiểm tra việc chuẩn bị
mặt bằng thi công của các đơn vị, thiết kế kỹ thuật và các bản vẻ thi công công trình.
Ngoài ra phòng kỹ thuật – thi công còn tham gia quản lý máy móc, thiết bị và các công cụ
sản xuất.
* Phòng thiết bị vật tư
Chức năng chính của phòng thiết bị vật tư là thực hiện cung cấp vật tư cho tất cả các đơn
vị trực thuộc, thực hiện lưu kho và bảo quản nguyên vật liệu, kiểm soát theo gioỉ các thiết
bị trong thời gian lưu kho cho đến lúc thiết bị được bàn giao xem có đầy đủ không? Và đến
lúc thiết bị phải bảo dưỡng thi đây cũng chính là nơi sẽ thực hiện bảo dưởng định kỳ cho
tất cả các thiết bị.
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc Công ty trong lĩnh
vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ..., thực hiện các chế độ
chính sách của nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương
và quản lý hành chính văn phòng của Công ty. Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán
xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân
8
phối tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội bộ, theo dõi tiếp
nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng Tổ chức Hành chính là thường trực trong
công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức tiếp các đoàn thanh
tra, kiểm tra những lĩnh vực liên quan đến chức năng của phòng.
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau :
- Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước
và xử lý môi trường;
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện;
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản;
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn
đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng;
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng;
- Thiết kế tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình
dân dụng và công nghiệp;
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước
thải và nước sinh hoạt;
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp;
9
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công
trình, lập dự án đầu tư;
- Sản xuất, gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí;
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi; vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá;
- Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng; giàn giáo cốp pha;
10
PHẦN II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm vừa qua
Doanh thu của công ty bao gồm ba bộ phận : doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động
khác.Doanh thu của công ty qua 3 năm 2005, 2006, 2007 được thể hiện qua
bảng sau :
11
Bảng 02 : Bảng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
Đơn vị : Tỷ đồng
Công ty là thành viên của Vinaconex (Tổng công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và xây dựng Việt Nam) - một công ty có thương hiệu mạnh trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng. Do đó mà công ty rất có lợi thế, hay nói cách khác là
công ty đã được thừa hưởng các giá trị về mặt thương hiệu của Vinaconex khi
tham gia thị trường .
Mặt khác, công ty có một ban lãnh đạo điều hành gồm các kỹ sư chuyên
ngành có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, năng động và nhiệt huyết
với công việc. Biết dựa vào những thế mạnh sẵn có của mình. Bởi vậy trong
một số năm gần đây, công ty đã và đang chuyển đổi theo hướng đa dạng hoá sản
xuất kinh doanh như: sản xuất vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu hàng hóa, đầu
tư kinh doanh bất động sản…Qua đó mà tạo ra sự tăng trưởng liên tục trong
nhưng năm vừa qua. Tiền lương, thu nhập của người lao động, tích luỹ của công
ty đều được đảm bảo nâng cao.
Tuy nhiên, đi đôi với những thuận lợi đó cũng có một số khó khăn đang
và có thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm tiếp theo.Sau đây là một số khó khăn chính của công ty:
12
- Thứ nhất là: Với xu thế hội nhập và phát triển của đất nước như hiện
nay, sản xuất tăng trưởng ngày càng tăng cao, kéo theo sự gia tăng về số
lượng cũng như chất lượng của các công ty xây dựng, từ đó tạo ra sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt trên thị trường. Và việc nhận thầu một
công trình hay tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa do mình sản xuất ra đối với
công ty ngày càng khó khăn hơn
- Thứ hai là : Giá cả của một số loại vật liệu xây dựng như sắt thép, xăng
dầu…đều tăng, gây ảnh hưởng đến giá thành của công trình, giá thành sản
phẩm. Nhất là đối với các công trình xây dựng mà công ty đã nhận thầu theo
hình thức đấu thầu trọn gói thì lại càng khó khăn hơn. Bởi với đấu thầu trọn
gói, công ty khó có thể thương lượng lại với nhà cung cấp hay chủ đầy tư
(bên A) về giá cả trong khi thị trường đang thay đổi hàng ngày như thế này.Và
nếu để ý trên thị trường hiện nay, chúng ta sẽ thấy trong thời gian qua có
không ít các công trình đang thi công buộc phải hoãn lại, nhiều người bỏ
thầu…tất cả là do sự biến động không lường trước đựơc của giá cả các chi
phí đầu vào hiện nay.
-Thứ ba là: Nhà nước đã bắt đầu áp dụng mức lương cơ bản cho tất cả
người lao động là 540.000đ, cùng với các quy định về quản lý xây dựng cơ
bản, quy định về đất đai, thủ tục đầu tư, có nhiều thay đổi gây một số khó
khăn trong việc triển khai áp dụng.
- Thứ tư là : Hiện nay việc giải ngân vốn cho đầu tư xây dựng thường
chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ cũng như thống nhất, phê duyệt, quyết toán
giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường mất rất nhiều thời gian. Tình trạng chủ
đầu tư đang có xu hướng nợ dây dưa, chậm thanh toán cho các công ty xây
dựng xẩy ra càng nhiều. Và có một số trường hợp công ty không thu hồi được
hết vốn. Hiện tượng nợ thanh toán công trình có thể xẩy ra. Vậy nên công ty
cũng cần đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm tránh gặp phải những tình
huống như thế này.
13
- Thứ năm là: Công ty cũng đang phải chứng kiến và gánh chịu hậu quả
của mức lạm phát quá cao như hiện nay, mặc dù bộ phận chính trị đã có
những chính sách để phòng ngừa song hiệu quả của những giải pháp đó chưa
thể có tác dụng trong ngày một ngày hai. Vậy nên hầu hết giá cả các nguyên
vật liệu , gas, xăng,…đều tăng cao đã làm tăng giá thành công trình, giá thành
sản phẩm của công ty. Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của công ty.
- Thứ sáu là, đặc trưng của ngành xây dựng là tỷ trọng nợ phải thu và
hàng tồn kho lớn. Nhưng trong điều kiện hiện nay, lãi suất huy động vốn của
các ngân hàng đã tăng cao dẫn đến họ cũng phải nâng lãi suất cho vay lên
nhằm bù đắp cho chi phí huy động vốn. Như vậy, trong khi công ty phải chi
trả cho những khoản chi phí lãi suất của vốn vay cao thì vốn của chính họ lại
đang bị chiếm dụng bởi các khách hàng, các nhà đầu tư và tồn đọng trong
hàng tồn kho của công ty mình. Bởi vậy, công ty cần có các biện pháp riêng
cho mình để hạn chế những thiệt thòi này.
-Thứ bảy là, những máy móc thiết bị nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu
của công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Song tình hình tỷ giá hối đoái biến
động phức tạp như hiện nay đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu
mua của công ty.
14
PHẦN III: ĐỀ TÀI DỰ KIẾN
Đề tài 1: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1.
Đề cương sơ bộ:
Chương I : Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
I. Hoạt động xây dựng và những đặc điểm cơ bản của xây dựng
II. Khái niệm và các quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh .
2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Tính tất yếu của việc nghiên cứu thống kê trong phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu và một số phương
pháp thống kê phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
I. Hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường, đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
15
II. Một số phương pháp thống kê dùng để phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích thống kê hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
2. Đặc điểm vận dụng phương pháp thống kê trong phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1-
Vinaconex 1.
II. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1.
1.4.Phân tích trang bị và hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1.
16