Professional Documents
Culture Documents
02 NEU TXTOKT02 Bai1 v1.0014109205
02 NEU TXTOKT02 Bai1 v1.0014109205
02 NEU TXTOKT02 Bai1 v1.0014109205
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 1
Bài 1: Biến cố và xác suất
1. Người chơi có chắc chắn mình sẽ được phần thưởng không? Có chắc chắn
mình sẽ không được gì hay không?
2. Nếu muốn có được phần thưởng thì người chơi nên chọn bàn A hay bàn B?
3. Nếu lệ phí tham gia trò chơi là 10 nghìn và phần thưởng có trị giá là 500
nghìn thì số tiền được/mất của người chơi và chủ trò chơi có những trường
hợp nào và khả năng là bao nhiêu?
Tình huống 2: Người chơi được lấy từ bàn A ra hai hộp, để riêng ra rồi mới mở. Hãy đánh giá khả
năng người chơi: Được hai phần thưởng, được một phần thưởng, không được phần thưởng nào.
Hãy tìm các tình huống tương tự như trò chơi này trong đời sống kinh tế xã hội?
2 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
Môn học nghiên cứu những hiện tượng có tính ngẫu nhiên trong kinh tế – xã hội. Hiện
tượng có tính ngẫu nhiên xuất hiện thường xuyên quanh ta, do đó ta sẽ xuất phát từ
những hiện tượng đơn giản thường gặp trong cuộc sống.
Để xây dựng các lý thuyết và tìm hiểu các ví dụ tính toán, trước hết ta bắt đầu với
những khái niệm cơ bản nhất, là phép thử, biến cố.
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 3
Bài 1: Biến cố và xác suất
Biến cố : “xuất hiện mặt sấp hoặc mặt ngửa” là biến cố chắc chắn.
Biến cố : “xuất hiện mặt sấp và mặt ngửa” là biến cố không thể.
Biến cố : “xuất hiện mặt có số chấm nhỏ hơn 7” là biến cố chắc chắn.
Biến cố : “xuất hiện mặt có số chấm lớn hơn 7” là biến cố không thể.
4 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
Định nghĩa 1.2 – Xác suất: Xác xuất của một biến cố là một con số đặc trưng khả
năng khách quan xuất hiện biến cố đó khi thực hiện phép thử.
Ký hiệu: xác suất của biến cố A là P(A).
Vì con số đo khả năng có thể có nhiều dạng thể hiện, chẳng hạn trong đời thường
ta vẫn nói “khả năng 80%”, “khả năng 10 trên 10”; “khả năng là 5 ăn 5 thua”, cần
chuẩn hóa đại lượng này để thống nhất trong tính toán.
Quy ước: Xác suất phải là con số nằm trong đoạn từ 0 đến 1, xác suất càng lớn thì
khả năng xảy ra của biến cố càng nhiều.
0 P(A) 1 (1.1)
Theo cách hiểu trên, khi xác suất của A lớn hơn xác suất của B: P(A) > P(B) thì ta nói
khả năng xảy ra của A lớn hơn khả năng xảy ra của B, hay A dễ xảy ra hơn B và B
khó xảy ra hơn A. Nếu P(A) = P(B) thì nói khả năng xảy ra của A và B là như nhau.
Ta có thể mô tả các khái niệm qua một sơ đồ hình học như trong hình 1.1.
A B
Trong hình 1.1, toàn bộ khả năng có thể có chính là biến cố chắc chắn , được mô tả
bởi hình chữ nhật, biến cố A được thể hiện như một tập hợp trong . Nếu diện tích
của hình chữ nhật bằng 1, thể hiện xác suất biến cố chắc chắn bằng 1, thì diện tích
hình (gần) tròn A thể hiện xác suất xảy ra biến cố A. Trong hình vẽ có thể thấy xác
suất xảy ra biến cố A là lớn hơn xác suất xảy ra biến cố B.
Có thể nói cụ thể hơn, nếu chấm hoàn toàn ngẫu nhiên một điểm bất kỳ trong phạm vi
hình chữ nhật thì khả năng chấm vào trong hình tròn A sẽ lớn hơn khả năng chấm
vào trong hình tròn B.
Như vậy nếu những câu nói về khả năng đúng là con số khách quan, thì:
“Khả năng 80%” chuyển đổi thành xác suất bằng 0,8
“Khả năng 10 trên 10” chuyển đổi thành xác suất bằng 1
“Khả năng là 5 ăn 5 thua” chuyển đổi thành xác suất bằng một nửa, hay 0,5
Cũng từ đó có thể thấy:
Xác suất của biến cố chắc chắn bằng 1: P() = 1
Xác suât của biến cố không thể có bằng 0: P() = 0
Xác suất của biến cố ngẫu nhiên nằm trong khoảng 0 đến 1: 0 < P(A) < 1
Vấn đề đặt ra là làm sao để tính được các xác suất khách quan đó, con số phải có tính
logic, hợp lý và được mọi người công nhận. Các phần sau sẽ trình bày về các định
nghĩa, hay các cách thức để tính xác suất.
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 5
Bài 1: Biến cố và xác suất
6 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
(b) Đặt B là biến cố “xuất hiện 1 mặt sấp, 1 mặt ngửa”, ta có: mB = 2 vì có hai trường
hợp thỏa mãn biến cố B, đó là Sấp – Ngửa và Ngửa – Sấp. Do đó:
(c) Đặt C là biến cố “có xuất hiện mặt sấp” có nghĩa là “có xuất hiện ít nhất một mặt
sấp”, ta có: mB = 3 vì có ba trường hợp thỏa mãn biến cố C, gồm trường hợp có 1
mặt sấp và trường hợp có 2 mặt sấp.
mC 3
P (C ) 0, 75
n 4
(d) Đặt D là biến cố “không xuất hiện mặt ngửa”, có nghĩa hai mặt xuất hiện đều là
sấp, ta thấy biến cố D hoàn toàn giống biến cố A, do đó mD = 1 và:
mD 1
P( D)
0, 25 P( A)
n 4
Ví dụ 1.6. Gieo một con xúc sắc cân đối, đồng chất. Tính xác suất để:
(a) Xuất hiện mặt 6 chấm.
(b) Xuất hiện mặt có số chấm là bội của 3.
Giải:
Khi gieo 1 con xúc sắc thì có 6 kết cục xảy ra là xuất hiện 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4
chấm, 5 chấm và 6 chấm. Trong đó, mỗi kết cục là duy nhất và các kết cục này đều có khả
năng xảy ra như nhau. Vì vậy, có tất cả là 6 kết cục duy nhất đồng khả năng hay n = 6.
(a) Đặt A là biến cố “xuất hiện mặt 6 chấm”.
Biến cố A xảy ra chỉ khi xuất hiện 6 chấm hay số kết cục thuận lợi cho A là mA = 1.
1
Vậy: P ( A)
6
(b) Đặt B là biến cố “xuất hiện mặt có số chấm là bội số của 3” (hay chia hết cho 3)
Biến cố B xảy ra khi xuất hiện 3 chấm hoặc 6 chấm hay số kết cục thuận lợi cho
cho B là mB = 2.
2 1
Vậy: P ( B)
6 3
Ví dụ 1.7. Cho bảng thông tin về ngành học của nhân viên tại một công ty kinh doanh
như sau (con số trong bảng là số lượng người):
Ngành học Có học ngoại ngữ Không học ngoại ngữ
Có học kinh tế 25 7
Không học về kinh tế 15 3
Tính xác suất để chọn ngẫu nhiên một người thì người đó:
(a) Có học về kinh tế (Biến cố A).
(b) Có học về kinh tế và ngoại ngữ (Biến cố B).
(c) Có học ít nhất một ngành (Biến cố C).
(d) Không học ngành nào (Biến cố D).
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 7
Bài 1: Biến cố và xác suất
Giải:
Để biết số kết cục duy nhất đồng khả năng, cộng toàn bộ số người trong công ty, ta có:
n = 25 + 15 + 7 + 3 = 50
Đề bài đã đặt tên biến cố, do đó tại đây ta không cần đặt lại.
(a) Số người có học về kinh tế là: mA = 25 + 7 = 32
Xác suất người được chọn có học về kinh tế:
mA 32
P ( A) 0, 64
n 50
(b) Số người có học về kinh tế và ngoại ngữ: mB = 25
Xác suất người được chọn có học về kinh tế và ngoại ngữ:
mB 25
P( B) 0,5
n 50
(c) Số người có học ít nhất một ngành: mC = 25 + 15 + 7 = 47
Xác suất người được chọn có học ít nhất một ngành:
mC 47
P (C ) 0,94
n 50
(d) Số người không học ngành nào: mD = 3
Xác suất người được chọn không học ngành nào:
mD 3
P( D) 0, 06
n 50
Nhận thấy hai biến cố C và D có tính chất “ngược nhau”, và tổng xác suất của chúng
bằng 1.
8 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
C61C41 24 8
Vậy: P (C ) 0,533
C102 45 15
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 9
Bài 1: Biến cố và xác suất
Ví dụ 1.9. Một công ty cần tuyển 4 người. Có 20 người nộp đơn trong đó có 8 nam và
12 nữ. Giả sử khả năng trúng tuyển của 20 người là như nhau, tính xác suất để:
(a) Có 2 nam trúng tuyển.
(b) Có ít nhất 3 nữ trúng tuyển.
Giải:
Phép thử là chọn ngẫu nhiên 4 người trong 20 người nên số kết cục duy nhất đồng
khả năng là:
20 19 18 17
n C204 4845
4 3 2 1
(a) Đặt A là biến cố “có 2 nam trúng tuyển” cũng chính là “có 2 nam trúng tuyển và
hai nữ trúng tuyển”, do đó biến cố A xảy ra khi chọn 2 nam trong số 8 nam và
chọn 2 nữ trong số 12 nữ nên số kết cục thuận lợi cho A là:
8 7 12 11
mA C82C122 28 66 1848
2 1 2 1
C82C122 1848
Vậy: P ( A) 0,381
C204 4845
(b) Đặt B là biến cố “có ít nhất 3 nữ trúng tuyển”.
Biến cố B cũng chính là “có 3 nữ trúng tuyển hoặc có 4 nữ trúng tuyển”, xảy ra
khi chọn 3 nữ trong số 12 nữ và chọn 1 nam trong số 8 nam, hoặc chọn 4 nữ trong
số 12. Do đó:
12 1110 12 1110 9
mB C123 C81 C124 8 220 8 495 2255
3 2 1 4 3 2 1
2255
Vậy: P( B) 0, 465
4845
Ví dụ 1.10 (Tình huống dẫn nhập). Có hai bàn là A và B, bàn A có 5 hộp và trong
đó có 3 hộp có phần thưởng; bàn B có 5 hộp và trong đó có 2 hộp bên trong có
phần thưởng.
(a) Người chơi chọn một bàn và lấy một hộp, thì nên chọn bàn nào? Khi đó được/mất
của người chơi là thế nào nếu lệ phí chơi là 10 nghìn và phần thưởng 500 nghìn?
(b) Từ bàn A lấy ra hai hộp, đánh giá khả năng: được hai phần thưởng, được một phần
thưởng, không được phần thưởng nào.
Giải:
(a) Khi phải chọn một bàn, khả năng được phần thưởng khi chọn bàn A và khi chọn
bàn B là:
3
P(Có phần thưởng khi chọn bàn A) = 0, 6
5
P(Có phần thưởng khi chọn bàn B) =
Dễ thấy khả năng có thưởng khi chọn bàn A lớn hơn khi chọn bàn B, nên người
chơi nên chọn bàn A. Lưu ý rằng khi chọn bàn A người chơi chỉ “dễ có thưởng
10 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
hơn”, chứ không “chắc chắn có thưởng”. Trong vấn đề ra quyết định, khi không có
phương án chắc chắn hoàn toàn thì cần chọn phương án có xác suất có lợi lớn hơn.
Khi đã chọn bàn A, người chơi có khả năng được phần thưởng với xác suất là 0,6
và dễ thấy xác suất không được phần thưởng sẽ là 0,4. Khi được phần thưởng thì
lợi ích của người chơi là: 500 – 10 = 490 (nghìn) vì đã bỏ lệ phí tham gia. Khi
không có được phần thưởng thì lợi ích của người chơi là – 10 (nghìn). Vậy lợi ích
của người chơi là:
Được 490 nghìn với xác suất 0,6
Mất 10 nghìn với xác suất 0,4
Đối với chủ trò chơi, lợi ích là ngược lại, chủ trò chơi sẽ mất 490 nghìn với xác
suất là 0,6 và được 10 nghìn với xác suất là 0,4.
Cách phân tích như trên sẽ được đề cập kĩ hơn trong bài 3.
(b) Với bàn A, người chơi chọn hai hộp, khi đó theo cách tính tổ hợp, xác suất xảy ra
các trường hợp: được 2 phần thưởng, được 1 phần thưởng, không được phần
thưởng là:
C32 3
P(Được 2 phần thưởng) = 2 0,3
C5 10
C31C21 3 2
P(Được 1 phần thưởng) = 0, 6
C52 10
C22 1
P(Không có phần thưởng) = 0,1
C52 10
Có thể nhận thấy khi lấy ra hai hộp, chỉ có thể có ba trường hợp trên, không còn
trường hợp nào khác, và tổng xác suất của chúng bằng 1. Tính chất này sẽ được
khái quát ở bài giảng sau.
Nếu lấy hai hộp từ bàn A, với lệ phí chơi là 10 nghìn đồng, giá trị mỗi phần
thưởng là 500 nghìn đồng thì các trường hợp về lợi ích của người chơi này là: 990
nghìn (= 500 + 500 – 10 khi được 2 phần thưởng); 490 nghìn (= 500 – 10 khi được
1 phần thưởng); – 10 nghìn (khi không có phần thưởng). Do đó ta có thể viết về lợi
ích của người chơi:
Được 990 nghìn với xác suất 0,3
Được 490 nghìn với xác suất 0,6
Mất 10 nghìn với xác suất 0,1
Mặc dù có rủi ro mất 10 nghìn đồng, nhưng “xem ra” chơi trò chơi này có lợi, vì
người chơi khi mất thì mất ít và khả năng mất là nhỏ, còn được thì được nhiều và
khả năng được là lớn. Trường hợp dễ xảy ra nhất (vì có xác suất lớn nhất) là được
490 nghìn, tiếp theo đó là trường hợp được 990 nghìn, khả năng mất tiền là ít nhất
(nhưng vẫn có thể xảy ra).
Nhiều bài toán, vấn đề trong kinh tế có dạng tương tự, với những giá trị được/mất
khác nhau và xác suất xảy ra khác nhau. Khi đó người ra quyết định phải lựa chọn
và đánh giá lựa chọn của mình. Những phân tích kĩ hơn sẽ được nghiên cứu ở sau.
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 11
Bài 1: Biến cố và xác suất
12 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
Qua ví dụ trên, ta có thể thấy rằng khi số lần gieo càng lớn thì tần suất xuất hiện mặt
sấp sẽ dao động ngày càng ít hơn xung quanh giá trị không đổi là 0,5. Điều này cho
phép hi vọng, khi số lần gieo tăng lên vô hạn thì tần suất xuất hiện mặt sấp sẽ hội tụ về
giá trị 0,5. Giá trị không đổi này chính là xác suất để xuất hiện mặt sấp khi tung một
đồng xu.
Người ta nhận thấy, nếu tiến hành một số khá lớn cùng một phép thử thì tần suất dao
động rất ít xung quanh một giá trị nào đó. Đây chính là tính ổn định của tần suất và
tính ổn định này là cơ sở để người ta đưa ra định nghĩa thống kê về xác suất.
Trong thực tế, khi n đủ lớn, có thể lấy tần suất f(A) thay thế cho P(A).
Ví dụ 1.12. Xác suất một trẻ sơ sinh sinh ra là con trai bằng bao nhiêu?
Có người lập luận rằng trẻ sinh ra có hai trường hợp là trai và gái, do đó xác suất sinh
con trai là 1/2 hay 0,5. Cách lập luận này là sai vì trai và gái sinh ra với khả năng
không như sau.
Khi đó tiến hành thống kê. Chẳng hạn thống kê toàn bộ trẻ sinh ra trong một năm
được kết quả:
Số trẻ sinh ra: 1.200.000 (một triệu hai trăm nghìn)
Số con trai: 616.200 (sáu trăm mười sáu nghìn hai trăm)
616200
Thì tần suất sinh con trai là: f 0,5135
1200000
Nếu không thể có thêm thông tin nào khác, có thể chấp nhận xác suất sinh con trai là
xấp xỉ 0,5135 hay 51,35%. Khi có thêm thông tin, có thể tăng số phép thử thì kết quả
sẽ chính xác hơn.
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 13
Bài 1: Biến cố và xác suất
14 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
người thứ nhất học Ngoại ngữ” hay biến cố “người thứ hai không học ngành giống
của người thứ nhất” sẽ được thể hiện thế nào?
Để hiểu được sự phân tách và kết hợp các biến cố như trên, ta xét việc mô tả mối quan
hệ giữa các biến cố, để chuẩn bị cho bài giảng sau.
A
B
C = A.B
Trong hình 1.2, biến cố A được tương ứng với hình tròn bên trái, biến cố B tương ứng
với hình tròn bên phải, thì tích của A và B là phần giao nhau, hình cái lá giữa hai hình
tròn đó. C xảy ra khi cả A và B đồng thời xảy ra.
Ví dụ 1.15. Một người đầu tư vào hai dự án.
Đặt A là biến cố “dự án thứ nhất có lãi”;
B là biến cố “dự án thứ hai có lãi”;
C là biến cố “cả hai dự án cùng có lãi”.
Ta thấy, biến cố C xảy ra khi cả hai biến cố A và B cùng xảy ra. Vì vậy: C = A.B
Mở rộng: Biến cố A được gọi là tích của n biến cố A1, A2… An, ký hiệu là
n
A Ai nếu A xảy ra khi tất cả các biến cố A1, A2… An cùng xảy ra.
i 1
Định nghĩa 1.7 – Tính độc lập: Hai biến cố A và B được gọi là độc lập với nhau nếu
việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm thay đổi xác suất xảy ra của
biến cố kia và ngược lại.
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 15
Bài 1: Biến cố và xác suất
Trong trường hợp việc biến cố này xảy ra hay không xảy ra làm thay đổi xác suất xảy
ra của biến cố kia thì hai biến cố đó được gọi là phụ thuộc nhau.
Ví dụ 1.17. Một hộp đựng 10 sản phẩm trong đó có 6 chính phẩm và 4 phế phẩm.
Người ta lần lượt lấy ra 2 sản phẩm theo hai phương thức:
(a) lấy có hoàn lại (nghĩa là lấy ra một sản phẩm rồi bỏ sản phẩm đó trở lại hộp, rồi
lấy sản phẩm thứ hai).
(b) lấy không hoàn lại (nghĩa là lấy ra một sản phẩm, giữ bên ngoài hộp, rồi lấy sản
phẩm thứ hai).
Đặt: A là biến cố “Lấy được chính phẩm ở lần thứ nhất”.
B là biến cố “Lấy được chính phẩm ở lần thứ hai” .
Ta sẽ xem xét mối quan hệ độc lập và phụ thuộc giữa hai biến cố A và B trong hai
phương thức lấy này.
(a) Trong phương thức lấy có hoàn lại: Do sản phẩm lấy lần đầu được bỏ trở lại hộp
mới tiếp tục lấy sản phẩm thứ hai nên việc lần thứ nhất có lấy được chính phẩm
hay không sẽ không làm thay đổi khả năng lấy được chính phẩm ở lần thứ hai. Có
nghĩa là, việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố A không làm thay đổi xác suất
xảy ra của biến cố B. Cũng vậy, việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố B không
làm thay đổi xác suất xảy ra của biến cố A. Vì vậy, trong trường hợp này A và B
là độc lập với nhau.
(b) Phương thức lấy không hoàn lại: Do sản phẩm lấy lần đầu không được bỏ trở lại
hộp và tiếp tục lấy sản phẩm thứ hai nên việc lần thứ nhất có lấy được chính phẩm
hay không sẽ làm thay đổi khả năng lấy được chính phẩm ở lần thứ hai. Có nghĩa
là, việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố A sẽ làm thay đổi xác suất xảy ra của
biến cố B. Vì vậy, trong trường hợp này A và B là phụ thuộc nhau.
Mở rộng: Các biến cố A1, A2… An được gọi là độc lập toàn phần với nhau nếu mỗi
biến cố bất kỳ trong n biến cố trên độc lập với một tổ hợp bất kỳ của các biến cố còn lại.
Ví dụ 1.18. Tung một đồng xu n lần, gọi Ai = (Đồng xu xuất hiện mặt ngửa ở lần tung
thứ i), i = 1,2… n khi đó các biến cố A1, A2… An độc lập toàn phần với nhau.
A B
C=A+B
16 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
Trong hình 1.3, biến cố tổng C gồm toàn bộ phần hình số 8 do A và B bao phủ. Như
vậy có thể thấy C gồm phần chỉ có A mà không có B, chỉ có B mà không có A, và
phần chung của A và B.
Lưu ý: cụm từ “A hoặc B” dễ bị nhầm lẫn là “chỉ là A hoặc chỉ là B”. Ở đây phải hiểu
“A hoặc B” là ít nhất một trong hai.
Ví dụ 1.19. Một người đi chào hàng ở hai nơi (và chỉ ở hai nơi, không có nơi nào
khác nữa).
Đặt: A là biến cố “nơi thứ nhất đặt hàng”
B là biến cố “nơi thứ hai đặt hàng”
C là biến cố “có đơn đặt hàng”
Ta thấy, biến cố C xảy ra khi có ít nhất một trong hai biến cố A hoặc B xảy ra.
Vì vậy: C = A + B
Mở rộng: Biến cố A được gọi là tổng của n biến cố A1, A2… An, ký hiệu là
n
A Ai nếu A xảy ra khi có ít nhất một trong n biến cố xảy ra.
i 1
Định nghĩa 1.9 – Tính xung khắc: Hai biến cố A và B được gọi là xung khắc với
nhau nếu chúng không thể cùng xảy ra trong một phép thử.
Trong trường hợp chúng có thể cùng xảy ra trong một phép thử thì gọi là hai biến cố
không xung khắc. Khi A và B xung khắc thì biến cố tích của chúng là không thể xảy ra:
A và B xung khắc A.B =
Có thể mô tả hai biến cố xung khắc trong hình 1.4.
Trong hình 1.4, hai hình tròn A và B không có điểm chung, phần giao giữa chúng
bằng rỗng.
A B
A.B =
Ví dụ 1.21: Khi gieo một con xúc sắc thì biến cố A là “xuất hiện mặt một chấm” và
biến cố B là “xuất hiện mặt hai chấm” là xung khắc với nhau, vì chúng không thể
cùng xảy ra trong phép thử này.
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 17
Bài 1: Biến cố và xác suất
Ví dụ 1.22. Với kết quả cuối cùng về lợi nhuận của một dự án đầu tư thì biến cố “có
lãi” và biến cố “bị lỗ” là hai biến cố xung khắc, vì với một dự án không thể cùng vừa
có lãi vừa là bị lỗ.
Tuy nhiên nếu với hai dự án đầu tư khác nhau, biến cố “dự án thứ nhất có lãi” và biến
cố “dự án thứ hai bị lỗ” là không xung khắc, vì chúng có thể cùng xảy ra.
Mở rộng: Nhóm các biến cố A1, A2… An được gọi là xung khắc từng đôi nếu bất kỳ
hai biến cố trong n biến cố đều xung khắc với nhau.
Ví dụ 1.23. Gieo một con xúc sắc cân đối và đồng chất.
Đặt Ai là biến cố “xuất hiện mặt i chấm”, với i = 1,2,…,6 khi đó các biến cố A1;
A2;…; A6 được gọi là xung khắc từng đôi vì 2 biến cố bất kì trong 6 biến cố này đều
xung khắc với nhau.
Định nghĩa 1.10 – Nhóm đầy đủ: Các biến cố A1, A2… An được gọi là một nhóm đầy
đủ các biến cố nếu trong kết quả của một phép thử sẽ xảy ra một và chỉ một trong các
biến cố đó.
Về mặt khái niệm, các biến cố A1, A2… An tạo nên một nhóm đầy đủ nếu chúng xung
n
khắc từng đôi và tổng của chúng là một biến cố chắc chắn ( Ai ).
i 1
Nói một cách đơn giản hơn, một nhóm biến cố là đầy đủ nếu chúng lấp đầy toàn bộ
các trường hợp và không có phần nào trùng lặp nhau.
Có thể minh họa nhóm đầy đủ các biến cố trong hình 1.5.
A1 A2 A3 A4 A1 A2 A3 A1 A2 A3 A4
A5
Hình 1.5. Minh họa nhóm đầy đủ và không phải nhóm đầy đủ
Trong hình 1.5, hình (a) các biến cố A1, A2, A3, A4 tạo thành nhóm đầy đủ, chúng
riêng biệt nhau và lấp đầy toàn bộ mọi khoảng trống. Hình (b) các biến cố A1, A2, A3
không tạo thành nhóm đầy đủ vì chúng không lấp đầy toàn bộ. Hình (c) A1, A2, A3,
A4, A5 không tạo thành nhóm đầy đủ vì tuy chúng lấp đầy toàn bộ nhưng lại có phần
trùng nhau.
Ví dụ 1.24. Với kết quả cuối cùng về lợi nhuận của một dự án đầu tư:
Các biến cố: “có lãi”, “hòa vốn”, “bị lỗ” tạo thành nhóm đầy đủ.
Các biến cố: “có lãi”, “hòa vốn” không tạo thành nhóm đầy đủ.
Các biến cố: “có lãi”, “hòa vốn”, “bị lỗ”, “lãi trên 1 tỷ” không tạo thành nhóm đầy đủ.
Các biến cố: “có lãi”, “không có lãi” tạo thành nhóm đầy đủ.
18 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
Ví dụ 1.25. Gieo một con xúc sắc cân đối và đồng chất.
Đặt Ai là biến cố “xuất hiện mặt i chấm”, với i = 1, 2,…, 6
Ta thấy, trong kết quả của phép thử sẽ xảy ra một và chỉ một trong 6 biến cố A1, A2… A6.
Vì vậy, nhóm biến cố A1, A2… A6 tạo thành một nhóm đầy đủ các biến cố.
Định nghĩa 1.11 – Biến cố đối lập: Hai biến cố gọi là đối lập với nhau nếu chúng tạo
nên một nhóm đầy đủ các biến cố.
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 19
Bài 1: Biến cố và xác suất
20 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205
Bài 1: Biến cố và xác suất
TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205 21
Bài 1: Biến cố và xác suất
2. Thế nào là xác suất? Xác suất có lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 0 được không?
4. Công thức tính xác suất theo định nghĩa cổ điển như thế nào?
5. Để tính xác suất theo định nghĩa cổ điển cần lưu ý điều kiện gì?
7. Tại sao phải dùng định nghĩa thống kê về xác suất trong nhiều trường hợp?
10. Thế nào là tích của hai biến cố, là tích của nhiều biến cố?
11. Thế nào là tổng của hai biến cố, là tổng của nhiều biến cố?
22 TXTOKT02_Bai1_v1.0014109205