Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 76

Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

S Ổ T AY T HIẾ T KẾ KẾ T C Ấ U B Ê T Ô N G C ỐT T HÉ P
C H ỊU Đ ỘN G Đ ẤT T HE O T CV N 3 7 5 - 2 0 0 6

MỤC LỤC
1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN ..........................................................................................................................3
1.1. Những nguyên tắc chỉ đạo trong thiết kế cơ sở ................................................................... 3
1.2. Gia tốc nền thiết kế.............................................................................................................. 4
1.3. Cấp động đất ....................................................................................................................... 7
1.4. Các loại đất nền................................................................................................................... 9
1.5. Biểu diễn cơ bản của tác động động đất ........................................................................... 11
2. TÍNH TOÁN VÀ TỔ HỢP TẢI TRỌNG ĐỘNG ĐẤT..........................................................................11
2.1. Các phương pháp mô phỏng tải trọng động đất ................................................................ 11
2.1.1. Phương pháp tĩnh lực ngang tương đương .......................................................................11
2.1.2. Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi ...........................................................................12
2.2. Tổ hợp các thành phần động đất (mục 4.3.3.5.) ................................................................ 18
2.2.1. Tổ hợp các phản ứng dạng dao động................................................................................18
2.2.2. Các thành phần nằm ngang của tải trọng động đất (mục 4.3.3.5.1) ..................................18
2.2.3. Các thành phần nằm đứng của tải trọng động đất (mục 4.3.3.5.2)....................................19
2.3. Tổ hợp tải trọng, nội lực và chuyển vị................................................................................ 20
2.3.1. Xác định nội lực.................................................................................................................20
2.3.2. Tổ hợp tải trọng, nội lực và chuyển vị................................................................................20
3. MÔ PHỎNG TẢI TRỌNG ĐỘNG ĐẤT TRONG ETABS ...................................................................24
3.1. Phương pháp lực ngang tương đương.............................................................................. 24
3.2. Phương pháp phổ phản ứng ............................................................................................. 26
3.2.1. Tải gia tốc..........................................................................................................................26
3.2.2. Hệ trục tọa độ địa phương của tải gia tốc..........................................................................26
3.2.3. Đường cong phổ phản ứng ...............................................................................................26
3.2.4. Trình tự khai báo ...............................................................................................................27
3.3. Phương pháp phân tích động lực học kết cấu theo lịch sử thời gian ................................. 32
3.3.1. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................................32
3.3.2. Trình tự phân tích..............................................................................................................33
3.3.3. Phương pháp tích phân dạng dao động (modal integration)..............................................34
3.3.4. Trình tự khai báo ...............................................................................................................35
3.4. Phân tích kết quả từ các phương pháp mô phỏng động đất .............................................. 38
3.4.1. Kết quả phân tích phổ phản ứng .......................................................................................38
3.4.2. Kết quả phân tích lịch sử - thời gian ..................................................................................38
3.5. Ví dụ tính toán ................................................................................................................... 39
3.6. Kết luận chung................................................................................................................... 41
4. CẤU TẠO KHÁNG CHẤN .................................................................................................................42

1
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.1. Cấp dẻo kết cấu ................................................................................................................ 42


4.2. Cấu tạo kháng chấn của các cấu kiện theo cấp dẻo.......................................................... 43
4.2.1. Các tham số cấu tạo đối với dầm ......................................................................................46
4.2.2. Các tham số cấu tạo đối với cột ........................................................................................49
4.2.3. Các tham số cấu tạo đối với nút dầm và cột......................................................................52
4.2.4. Các tham số cấu tạo đối với tường cứng...........................................................................56
4.3. Cấu tạo kháng chấn của các cấu kiện theo cấp chống động đất ....................................... 61
4.3.1. Bảng phân loại các cấp chống động đất............................................................................61
4.3.2. Quy định bố trí cấu tạo đối với dầm...................................................................................63
4.3.3. Quy định bố trí cấu tạo đối với cột .....................................................................................66
4.3.4. Quy định bố trí cấu tạo đối với tường cứng (vách cứng)....................................................69
4.3.5. Quy định bố trí cấu tạo đối với lanh tô (gác qua lỗ cửa vách cứng) ...................................75
4.3.6. Quy định bố trí cấu tạo đối với giằng móng và bản móng..................................................76

2
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1. Những nguyên tắc chỉ đạo trong thiết kế cơ sở

 Tính đơn giản về kết cấu

 Tính đều đặn, đối xứng và siêu tĩnh: tính đồng đều trong mặt bằng được
đặc trưng bởi sự phân bố đều các cấu kiện chịu lực, cho phép truyền trực
tiếp và nhanh chóng các lực quán tính sinh ra bởi những khối lương phân
bố trong công trình. Nếu cần, tính đồng đều có thể tạo ra bằng cách chia
nhỏ công trình thành các đơn nguyên độc lập về mặt động lực nhờ các
khe kháng chấn

Các khe co giãn, khe kháng chấn và khe lún cần tuân thủ theo các
nguyên tắc sau

 Các khe co giãn, khe kháng chấn và khe lún nên bố trí trùng nhau.

 Khe phòng chống động đất nên được bố trí suốt chiều cao của nhà, nếu
trong trường hợp không cần có khe lún thì không nên cắt qua móng mà
nên dùng giải pháp gia cố thêm móng tại vị trí khe động đất.

 Khi công trình được thiết kế chống động đất thì các khe co giãn và khe
lún phải tuân theo yêu cầu của khe phòng chống động đất

 Độ rộng của khe lún và khe phòng chống động đất cần được xem xét căn
cứ vào chuyển vị của đỉnh công trình do chuyển dịch móng sinh ra.
Chiều rộng tối thiểu của khe lún và khe kháng chấn được tính theo

d min  V1  V2  20mm

trong đó V1 và V2 là chuyển vị ngang cực đại theo phương vuông góc với khe
của hai bộ phận công trình hai bên khe, tại đỉnh của khối kề khe có chiều cao
nhỏ hơn hai khối.

 Có độ cứng và độ bền theo cả hai phương

 Có độ cứng và độ bền chống xoắn

 Sàn tầng có ứng xử như tấm cứng: các sàn (kể cả mái) đóng một vai trò
rất quan trọng trong sự làm việc tổng thể của kết cấu chịu động đất.
3
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Chúng làm việc như những tấm cứng ngang, tiếp nhận và truyền các lực
quán tính sang hệ kết cấu thẳng đứng và bảo đảm cho các hệ thống này
cùng nhau làm việc khi chịu tác động động đất theo phương ngang. Chú
ý đến các lỗ mở lớn trên sàn, nằm gần với các cấu kiện thẳng chính, làm
giảm hiệu quả của mối nối giữa các kết cấu theo phương ngang và đứng.

 Có móng thích hợp

 Các cấu kiện kháng chấn chính phụ: một số cấu kiện như dầm và cột có
thể chọn là cấu kiện kháng chấn phụ, không tham gia vào hệ kết cấu
kháng chấn của công trình. Cường độ và độ cứng kháng chấn của những
cấu kiện này có thể bỏ qua. Chúng không cần thiết phải tuân thủ những
yêu cầu từ chương 5 đến chương 9. Tuy nhiên, các cấu kiện này cùng
với các mối liên kết của chúng phải được thiết kế và cấu tạo để chịu
được tải trọng của trọng lực khi chịu những chuyển vị gây ra bởi các điều
kiện thiết kế chịu động đất bất lợi nhất. Khi thiết kế các bộ phận này cần
xét tới những hiệu ứng bậc hai (hiệu ứng P   ). Độ cứng ngang của tất
cả cấu kiện kháng chấn phụ không được vượt quá 15% độ cứng ngang
của tất cả các cấu kiện kháng chấn chính.

Lmax
 Độ mảnh của mặt bằng nhà và công trình phải    4 , trong đó
Lmin
Lmax và Lmin lần lượt là kích thước lớn nhất và bé nhất của mặt bằng nhà
theo hai phương vuông góc (liên quan hệ số ứng xử q).

 Giới hạn tỷ số chiều cao trên chiều rộng nhà (bảng 2.1 – TCXD198-1997)

1.2. Gia tốc nền thiết kế

Theo bản đồ phân vùng gia tốc nền lãnh thổ Việt Nam, đỉnh gia tốc nền
tham chiếu agR được xác định bằng các đường đẳng trị (xem phụ lục H).

Theo tiêu chuẩn TCXDVN 375 – 2006, các trường hợp động đất được
chia thành ba cấp tùy thuộc vào gia tốc nền thiết kế ag   I agR theo kiến nghị
của tiêu chuẩn EN1998 – 1:2004 như sau

4
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

 Động đất mạnh: ag  0.08g phải tính toán và cấu tạo kháng chấn theo
TCVN 375-2006.

 Động đất yếu: 0.04g  ag  0.08g chỉ cần áp dụng các giải pháp
kháng chấn đã được giảm nhẹ, cấu tạo theo TCXD 198-1997.

 Động đất rất yếu: ag  0.04g không cần thiết kế kháng chấn.

trong đó hệ số tầm quan trọng  I được xác định theo phụ lục F

Møc ®é quan HÖ sè tÇm


C«ng tr×nh
träng quan träng I

§Æc C«ng tr×nh - §Ëp bªt«ng chÞu ¸p chiÒu cao >100m; ThiÕt kÕ víi
biÖt cã tÇm quan gia tèc lín
- Nhμ m¸y ®iÖn cã nguån nguyªn tö;
träng ®Æc nhÊt cã thÓ
- Nhμ ®Ó nghiªn cøu s¶n xuÊt thö c¸c chÕ phÈm
biÖt, kh«ng x¶y ra
sinh vËt kÞch ®éc, c¸c lo¹i vi khuÈn, mÇm bÖnh thiªn
cho phÐp h−
nhiªn vμ nh©n t¹o (chuét dÞch, dÞch t¶, th−¬ng hμn
háng do
.v.v );
®éng ®Êt
- C«ng tr×nh cét, th¸p cao h¬n 300 m;
- Nhμ cao tÇng cao h¬n 60 tÇng.
I C«ng tr×nh - C«ng tr×nh th−êng xuyªn ®«ng ng−êi cã hÖ sè sö 1,25
cã tÇm quan dông cao: c«ng tr×nh môc I-2.a, I-2.b, I-2.d, I-2.h, I-
träng sèng 2.k, I-2.l, I-2.m cã sè tÇng, nhÞp, diÖn tÝch sö dông
cßn víi viÖc hoÆc søc chøa ph©n lo¹i cÊp I;
b¶o vÖ céng
- C«ng tr×nh mμ chøc n¨ng kh«ng ®−îc gi¸n ®o¹n
®ång, chøc
sau ®éng ®Êt: C«ng tr×nh c«ng céng I-2.c diÖn tÝch sö
n¨ng kh«ng
dông ph©n lo¹i cÊp I;
®−îc gi¸n
- C«ng tr×nh môc II-9.a, II-9.b; c«ng tr×nh môc V-
®o¹n trong
1.a, V-1.b ph©n lo¹i cÊp I;
qu¸ tr×nh
x¶y ra ®éng - Kho chøa hoÆc tuyÕn èng cã liªn quan ®Õn chÊt
®Êt ®éc h¹i, chÊt dÔ ch¸y, dÔ næ: c«ng tr×nh môc II-5.a, II-
5.b, môc II-5.c ph©n lo¹i cÊp I, II;
- Nhμ cao tÇng cao tõ 20 tÇng ®Õn 60 tÇng, c«ng
tr×nh d¹ng th¸p cao tõ 200 m ®Õn 300 m.
II C«ng tr×nh - C«ng tr×nh th−êng xuyªn ®«ng ng−êi, cã hÖ sè sö 1,00
cã tÇm quan dông cao: c«ng tr×nh môc I-2.a, I-2.b, I-2.d, I-2.h, I-2.k, I-
träng trong 2.l, I-2.m cã nhÞp, diÖn tÝch sö dông hoÆc søc chøa ph©n
viÖc ng¨n lo¹i cÊp II;
ngõa hËu
- Trô së hμnh chÝnh c¬ quan cÊp tØnh, thμnh phè, c¸c
qu¶ ®éng
c«ng tr×nh träng yÕu cña c¸c tØnh, thμnh phè ®ãng vai
®Êt, nÕu bÞ
trß ®Çu mèi nh−: C«ng tr×nh môc I-2.®, I-2.g, I-2.h cã
sôp ®æ g©y
nhÞp, diÖn tÝch sö dông ph©n lo¹i cÊp I, II;
tæn thÊt lín
- C¸c h¹ng môc quan träng, l¾p ®Æt c¸c thiÕt bÞ cã

5
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Møc ®é quan HÖ sè tÇm


C«ng tr×nh
träng quan träng I

vÒ ng−êi vμ gi¸ trÞ kinh tÕ cao cña c¸c nhμ m¸y thuéc c«ng tr×nh
tμi s¶n c«ng nghiÖp môc II-1 ®Õn II-4, tõ II-6 ®Õn II-8; tõ II-10
®Õn II-12, c«ng tr×nh n¨ng l−îng môc II-9.a, II-9.b; c«ng
tr×nh giao th«ng III-3, III-5; c«ng tr×nh thuû lîi IV-2; c«ng
tr×nh hÇm III-4; c«ng tr×nh cÊp tho¸t n−íc V-1 tÊt c¶
thuéc ph©n lo¹i cÊp I, II;
- C¸c c«ng tr×nh quèc phßng, an ninh;
- Nhμ cao tÇng cao tõ 9 tÇng ®Õn 19 tÇng, c«ng tr×nh
d¹ng th¸p cao tõ 100 m ®Õn 200 m.

III C«ng tr×nh - Nhμ ë môc I-1, nhμ lμm viÖc môc I-2.®, nhμ triÓn 0,75
kh«ng thuéc l·m, nhμ v¨n ho¸, c©u l¹c bé, nhμ biÓu diÔn, nhμ h¸t,
møc ®é ®Æc r¹p chiÕu bãng, r¹p xiÕc ph©n lo¹i cÊp III;
biÖt vμ møc
- C«ng tr×nh c«ng nghiÖp môc II-1 ®Õn II-4, tõ II-6 ®Õn
®é I, II, IV
II-8; tõ II-10 ®Õn II-12 ph©n lo¹i cÊp III diÖn tÝch sö dông
tõ 1000 m2 ®Õn 5000 m2;
- Nhμ cao tõ 4 tÇng ®Õn 8 tÇng, c«ng tr×nh d¹ng th¸p
cao tõ 50 m ®Õn 100 m;
- T−êng cao h¬n 10 m.
IV C«ng tr×nh - Nhμ t¹m : cao kh«ng qu¸ 3 tÇng; Kh«ng yªu
cã tÇm quan cÇu tÝnh
- Tr¹i ch¨n nu«i gia sóc 1 tÇng;
träng thø to¸n kh¸ng
- Kho chøa hμng ho¸ diÖn tÝch sö dông kh«ng qu¸
yÕu ®èi víi chÊn
1000 m2
sù an toμn
sinh m¹ng - X−ëng söa ch÷a, c«ng tr×nh c«ng nghiÖp phô trî; thø
con ng−êi tù môc II-1 ®Õn II-4, tõ II-6 ®Õn II-8; tõ II-10 ®Õn II-12 ph©n
lo¹i cÊp IV;
- C«ng tr×nh mμ sù h− háng do ®éng ®Êt Ýt g©y thiÖt
h¹i vÒ ng−êi vμ thiÕt bÞ quý gi¸.
Ghi chó: C«ng tr×nh øng víi môc cã m· sè kÌm theo xem chi tiÕt trong Phô lôc G.

6
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

1.3. Cấp động đất

Từ gia tốc nền thiết kế ag , tra bảng để xác định cấp động đất (phụ lục K)

Thang MSK-64 Thang MM

Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền
(a)g (a)g

V 0,012 - 0,03 V 0,03 - 0,04

VI > 0,03 - 0,06 VI 0,06 - 0,07

VII > 0,06 - 0,12 VII 0,10 - 0,15

VIII > 0,12 -0,24 VIII 0,25 - 0,30

IX > 0,24 - 0,48 IX 0,50 - 0,55

X > 0,48 X > 0,60

Cấp 1: Động đất không cảm thấy, chỉ có máy mới ghi nhận được.
Cấp 2: Động đất ít cảm thấy (rất nhẹ). Trong những trường hợp riêng lẻ, chỉ
có người nào đang ở trạng thái yên tĩnh mới cảm thấy được.
Cấp 3: Động đất yếu. Ít người nhận biết được động đất. Chấn động y như tạo
ra bởi một ôtô vận tải nhẹ chạy qua.

7
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Cấp 4: Động đất nhận thấy rõ. Nhiều người nhận biết động đất, cửa kính có
thể kêu lạch cạch.
Cấp 5: Thức tỉnh. Nhiều người ngủ bị tỉnh giấc, đồ vật treo đu đưa.
Cấp 6: Đa số người cảm thấy động đất, nhà cửa bị rung nhẹ, lớp vữa bị rạn.
Cấp 7: Hư hại nhà cửa. Đa số người sợ hãi, nhiều người khó đứng vững, nứt
lớp vữa, tường bị rạn nứt.
Cấp 8: Phá hoại nhà cửa; Tường nhà bị nứt lớn, mái hiên và ống khói bị rơi.
Cấp 9: Hư hại hoàn toàn nhà cửa; nền đất có thể bị nứt rộng 10 cm.
Cấp 10: Phá hoại hoàn toàn nhà cửa. Nhiều nhà bị sụp đổ, nền đất có thể bị
nứt rộng đến 1 mét.
Cấp 11: Động đất gây thảm họa. Nhà, cầu, đập nước và đường sắt bị hư hại
nặng, mặt đất bị biến dạng, vết nứt rộng, sụp đổ lớn ở núi.
Cấp 12: Thay đổi địa hình. Phá huỷ mọi công trình ở trên và dưới mặt đất,
thay đổi địa hình trên diện tích lớn, thay đổi cả dòng sông, nhìn thấy mặt đất
nổi sóng.

8
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

1.4. Các loại đất nền

Các loại đất nền được tra theo bảng sau (bảng 3.1/trang 26)
Các tham số

Loại Mô tả NSPT cu
vs,30(m/s)
(nhát/30cm) (Pa)

Đá hoặc các kiến tạo địa chất khác


A tựa đá, kể cả các đất yếu hơn trên 800 - -
bề mặt với bề dày lớn nhất là 5m.

Đất cát, cuội sỏi rất chặt hoặc đất sét


rất cứng có bề dày ít nhất hàng chục
B 360-800 50 250
mét, tính chất cơ học tăng dần theo
độ sâu.

Đất cát, cuội sỏi chặt, chặt vừa hoặc 70 -


C đất sét cứng có bề dày lớn từ hàng 180-360 15-50
chục tới hàng trăm mét. 250

Đất rời trạng thái từ xốp đến chặt vừa


D (có hoặc không xen kẹp vài lớp đất 180 15 70
dính) hoặc có đa phần đất dính trạng

9
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Các tham số

Loại Mô tả NSPT cu
vs,30(m/s)
(nhát/30cm) (Pa)

thái từ mềm đến cứng vừa.

Địa tầng bao gồm lớp đất trầm tích


sông ở trên mặt với bề dày trong
khoảng 5-20m có giá trị tốc độ truyền
E
sóng như loại C, D và bên dưới là các
đất cứng hơn với tốc độ truyền sóng vs
 800m/s.

Địa tầng bao gồm hoặc chứa một lớp  100


đất sét mềm/bùn (bụi) tính dẻo cao 10-
S1 (tham -
(PI 40) và độ ẩm cao, có chiều dày ít 20
nhất là 10m. khảo)

Địa tầng bao gồm các đất dễ hoá lỏng,


đất sét nhạy hoặc các đất khác với
S2
các đất trong các loại nền A-E hoặc
S1.

Nền đất cần phân loại theo giá trị của vận tốc sóng cắt trung bình
 s ,30 (m/s) nếu có giá trị này. Nếu không, có thể dùng giá trị NSPT.

Vận tốc sóng cắt trung bình,  s ,30 được tính toán theo biểu thức sau

30
 s ,30  N
hi

i 1 i

trong đó
hi ; vi lần lượt là chiều dày (m) và vận tốc sóng cắt (tại mức biến dạng
bằng 10-5 hoặc thấp hơn) của lớp thứ i trong tổng số N lớp tồn tại trong 30m
đất trên bề mặt.
Đối với các địa điểm có điều kiện nền đất thuộc một trong hai loại nền
đặc biệt S1 và S2 cần phải có nghiên cứu đặc biệt để xác định tác động động
đất. Đối với những loại đất này, đặc biệt là đối với nền S2, cần phải xem xét
khả năng phá hủy nền khi chịu tác động động đất.

10
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

1.5. Biểu diễn cơ bản của tác động động đất

Trong phạm vi tiêu chuẩn, chuyển động động đất tại một điểm cho trước
trên bề mặt được biểu diễn bằng phổ phản ứng gia tốc đàn hồi, gọi tắt là phổ
phản ứng đàn hồi.
Tác động động đất theo phương nằm ngang mô tả bằng 2 thành phần
vuông góc được xem là độc lập và biểu diễn bằng cùng một phổ phản ứng.
Đối với ba thành phần của tác động động đất, có thể chấp nhận một hoặc
nhiều dạng khác nhau của phổ phản ứng, phụ thuộc vào các nguồn và độ lớn
động đất phát sinh từ chúng.
Đối với các công trình quan trọng  I  1 cần xét các hiệu ứng khuếch đại
đại hình (xem phụ lục tham khảo A, phần 2).

2. TÍNH TOÁN VÀ TỔ HỢP TẢI TRỌNG ĐỘNG ĐẤT

2.1. Các phương pháp mô phỏng tải trọng động đất

Tải trọng động đất có thể mô phỏng thành nhiều phương pháp khác nhau,
nhưng hiện nay có hai phương pháp đang được sử dụng rộng rãi: lực ngang
tương đương và phổ thiết kế

2.1.1. Phương pháp tĩnh lực ngang tương đương

Tải trọng động đất được quy đổi thành lực ngang tương đương khi kết
cấu đáp ứng hai điều kiện sau

 Có chu kỳ dao động cơ bản theo hai hướng chính nhỏ hơn các giá trị sau

4T
T1   C
 2s
 Thỏa mãn những tiêu chí về tính đều đặn mặt đứng
Theo mỗi phương nằm ngang được phân tích, lực cắt đáy động đất

Fb  Sd T1  m
trong đó

S d T1  : tung độ của phổ thiết kế tại chu kỳ T1

T1 là chu kỳ dao động cơ bản của nhà do chuyển động ngang theo
phương đang xét

11
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

m là tổng khối lượng của nhà ở trên móng hoặc ở trên đỉnh của
phần cứng phía dưới
 là hệ số hiệu chỉnh lấy như sau   0.85 nếu T1  2TC với nhà có
trên 2 tầng hoặc   1 với các trường hợp khác
Tác động động đất phải được xác định bằng cách đặt các lực ngang Fi
vào tất cả các tầng ở hai mô hình phẳng
si mi
Fi  Fb
 s jmj
trong đó
Fi là lực ngang tác dụng tại tầng thứ i

Fb là lực cắt đáy do động đất tính theo Fb  S d T1  m

si ; s j lần lượt là chuyển vị của khối lượng mi ; m j trong dao động cơ bản
xuất từ Etabs
mi ; m j là khối lượng của các tầng xuất từ Etabs.

Khi dạng dao động cơ bản được lấy gần đúng bằng các chuyển vị nằm
ngang tăng theo tuyến tính dọc theo chiều cao

zi mi
Fi  Fb
 z jmj
trong đó
zi ; z j là độ cao của khối lượng mi ; m j so với điểm đặt tác động động đất
(mặt móng hoặc đỉnh móng của phần cứng phía dưới).
Sau khi có được lực cắt tại từng tầng, nhập các lực này vào mô hình
trong phần mềm ETABS tại tâm khối lượng của sàn cứng. Tiến hành tổ hợp
“tải động đất” và các loại tải trọng khác với hệ số tổ hợp theo tiêu chuẩn.

2.1.2. Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi

Đây là một phương pháp dự đoán phản ứng lớn nhất của hệ chịu tác
động động đất dựa vào số liệu của các trận động đất xảy ra trước đó.
Phương pháp này cần được áp dụng cho nhà không thỏa mãn những
điều kiện nêu trong 2.1.1 khi ứng dụng phương pháp phân tích tĩnh lực ngang
tương đương.

12
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Phải xét tới phản ứng của tất cả các dạng dao động góp phần đáng kể
vào phản ứng tổng thể của nhà. Các yêu cầu này có thể thỏa mãn nếu đạt
được một trong hai điều kiện sau

 Tổng các khối lượng hữu hiệu của các dạng dao động được xét chiếm ít
nhất 90% tổng khối lượng của kết cấu.

 Tất cả các dạng dao động có khối lượng hữu hiệu lớn hơn 5% của tổng
khối lượng đều được xét đến.

Ghi chú: Xác định tỉ số khối lượng tham gia như hình vẽ (SumUX và sum UY)
Nếu các yêu cầu trên không thỏa mãn (ví dụ trong nhà và công trình mà
các dao động xoắn góp phần đáng kể) thì số lượng tối thiểu các dạng dao
động k được xét trong tính toán khi phân tích không gian cần thỏa mãn hai
điều kiện sau

k  3 n và Tk  0.2 s

trong đó
k là số dao động được xét tới trong tính toán
n là số tầng ở trên móng và hoặc đỉnh của phần cứng phía dưới
Tk là chu kỳ dao động của dạng thứ k

Khả năng kháng chấn của hệ kết cấu trong miền phi tuyến thường cho
phép thiết kế kết cấu với các lực động đất bé hơn so với các lực ứng với phản
ứng đàn hồi tuyến tính.
Để tránh với phân tích trực tiếp các kết cấu không đàn hồi, người ta kể
đến khả năng tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng xử dẻo của các cấu
kiện của nó bằng cách phân tích đàn hồi dựa trên phổ phản ứng được chiết
giảm từ phổ phản ứng đàn hồi, vì thế phổ này được gọi là phổ thiết kế. Sự
chiết giảm này được thực hiện bằng cách đưa vào hệ số ứng xử q .

13
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế
S d (T ) được xác định bằng các biểu thức sau

 2 T  2,5 2   2,5 ;
0  T  TB : Sd (T )  ag .S.      ; TB  T  TC : Sd (T )  ag .S .
 3 TB  q 3  q

 2.5 TC  2,5 TC .TD


 ag .S . q . T ;  ag .S  q  T 2
TC  T  TD : S d T   TD  T : Sd T  
  .a   .a
 g  g

S d (T ) Phổ thiết kế;

T Chu kỳ dao động của hệ tuyến tính một bậc tự do;


ag Gia tốc nền thiết kế trên nền loại A ag   1agR

1 Hệ số tầm quan trọng được cho trong phụ lục F, TCVN 375:2006;

agR Đỉnh gia tốc nền, cho trong phụ lục I TCVN 375:2006;

 Hệ số điều chỉnh độ cản với giá trị tham chiếu   1 (độ cản nhớt 5%);

q Hệ số ứng xử q  q0 k w  1.5 trong đó q0 là hệ số ứng xử cơ bản phụ


thuộc vào loại kết cấu và tính đều đặn theo mặt đứng theo mục 4.2.3.3

Lo¹i kÕt cÊu CÊp dÎo kÕt cÊu CÊp dÎo kÕt
trung b×nh cÊu cao
HÖ khung, hÖ hçn hîp, hÖ t−êng kÐp 3,0 u/1 4,5 u/1
HÖ kh«ng thuéc hÖ t−êng kÐp 3,0 4,0 u/1
HÖ dÔ xo¾n 2,0 3,0
HÖ con l¾c ng−îc 1,5 2,0

Và với loại nhà không đều đặn theo mặt đứng theo mục 4.2.3.1 (7), giá trị
q0 cần được giảm xuống 20%.

HÖ khung hoÆc hÖ kÕt cÊu hçn hîp t−¬ng ®−¬ng khung u/1
Nhμ mét tÇng 1.1
Khung nhiÒu tÇng, mét nhÞp 1.2
Khung nhiÒu tÇng, nhiÒu nhÞp hoÆc kÕt cÊu hçn hîp t−¬ng ®−¬ng 1.3
khung

14
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

HÖ t−êng hoÆc hÖ kÕt cÊu hçn hîp t−¬ng ®−¬ng víi t−êng u/1
HÖ t−êng chØ cã hai t−êng kh«ng ph¶i lμ t−êng kÐp theo tõng ph−¬ng 1.0
ngang
C¸c hÖ t−êng kh«ng ph¶i lμ t−êng kÐp 1.1
HÖ kÕt cÊu hçn hîp t−¬ng ®−¬ng t−êng, hoÆc hÖ t−êng kÐp 1.2

Hệ số k w phản ánh dạng phá hoại thường gặp trong kết cấu có vách

Loại kết cấu kw

HÖ khung vμ hÖ kÕt cÊu hçn hîp t−¬ng ®−¬ng khung 1.0


HÖ t−êng, hÖ kÕt cÊu hçn hîp t−¬ng ®−¬ng t−êng vμ kÕt 0.5  (1   0 ) / 3  1
cÊu dÔ xo¾n

trong đó  0 là tỷ số kích thước các vách trong hệ kết cấu  0  h wi


, với hwi là
lwi

chiều cao vách thứ i ; và lwi là độ dài của vách thứ i

 Hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm ngang,
  0.2

TB Giới hạn dưới của chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng
gia tốc;
TC Giới hạn trên của chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng
gia tốc;
TD Giá trị xác định điểm bắt đầu của phần phản ứng dịch chuyển không
đổi trong phổ phản ứng;
S Hệ số nền;

Loại nền đất S TB (s) TC (s) TD (s)

A 1.0 0.15 0.4 2.0

B 1.2 0.15 0.5 2.0

15
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

C 1.15 0.20 0.6 2.0

D 1.35 0.20 0.8 2.0

E 1.4 0.15 0.5 2.0

Thông thường, người ta chỉ đo giá trị cực đại của chuyển vị. Vì vậy, chỉ
thu được phổ phản ứng chuyển vị “thật”. Từ “thật” ở đây để phân biệt với từ
“giả” của phổ phản ứng vận tốc “giả” và phổ phản ứng gia tốc “giả”. Vì 2 loại
phổ này được suy ra từ phổ phản ứng chuyển vị trên cơ sở dao động của hệ
một bậc tự do. Phương trình dao động có dạng: u  u0 sin t

Giá trị phổ vận tốc được suy từ phổ chuyển vị: Sv   Sd

Giá trị phổ gia tốc được suy từ phổ chuyển vị: S a   Sv

Đối với thành phần thẳng đứng của tác động động đất. phổ thiết kế được
xác định theo công thức của phổ ngang; trong đó gia tốc nền thiết kế theo
phương ngang ag được thay bằng avg  0.9ag ; S  1 ; q  1.5 ; các giá trị khác
lấy theo bảng sau

avg / a g TB (s) TC (s) TD (s)

16
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

0.90 0.05 0.15 1.0

Các bước thực hiện tính toán theo phương pháp phổ
Bước 1: Xác định chu kỳ và tần số dao động của mỗi mode dao động
Bước 2: Xác định phản ứng ứng với mỗi dạng dao động
Xác định giá trị phổ thiết kế gia tốc Se(Tn ) của mode n ứng với chu kỳ
dao động Tn

Se(Tn )
Phản ứng lớn nhất của mode n : y (Tn ) max 
n2

Chuyển vị lớn nhất của kết cấu ứng với mode n : un  y (Tn ) max n ; với n là
mode Shape thứ n .
Có chuyển vị của từng điểm, áp dụng các công thức của phần tử hữu
hạn cho bài toán tĩnh thông thường, sẽ có được nội lực của phần tử.
Bước 3: Tổ hợp phản ứng từ các mode
Phương pháp SRSS (Square Root Of The Sum Of The Squares)
Đây là phương pháp căn bậc 2 tổng bình phương các ứng xử của các
mode để có được ứng xử của kết cấu trong một phương.

EE  E 2
Ei

Phương pháp CQC (Complete Quadratic Combination)


Gọi EEn và EEm là nội lực được tính toán ứng với mode n và mode m .
Nội lực cực đại sẽ được xác định theo dạng biểu thức có dạng tổng kép sau:

EE   E
n m
En  nm EEn

Tổng kép thực hiện trên toàn bộ các mode được khảo sát.  nm là hệ số
liên kết giữa mode n và mode m , phụ thuộc vào tỷ số cản và vào tần số riêng.

8 (1  r )r 3 / 2
 nm 
(1  r 2 ) 2  4 2 r (1  r ) 2
n
với r  . Các hệ số đều dương và nhỏ hơn hoặc bằng 1.
m

Bước 4: Tổ hợp phản ứng từ các phương khác nhau

17
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

E  E02  E902  Ez2

trong đó E0 và E90 là các đáp ứng do tác động theo hai phương ngang vuông
góc nhau, và E z là đáp ứng do tác động theo phương thẳng đứng.

2.2. Tổ hợp các thành phần động đất (mục 4.3.3.5.)

2.2.1. Tổ hợp các phản ứng dạng dao động

Phản ứng ở hai dạng dao động i và j (kể cả các dạng dao động tịnh tiến
và xoắn) có thể xem là độc lập với nhau. nếu các chu kỳ Ti và T j thỏa mãn

T j  0.9Ti

Khi tất cả các dạng dao động cần thiết được xem là độc lập với nhau thì
giá trị lớn nhất EE của hệ quả tác động động đất có thể lấy bằng

EE  E 2
Ei

trong đó
EE hệ quả tác động động đất đang xét (lực. chuyển vị.…)

EEi giá trị của hệ quả tác động động đất này do dạng dao động thứ i gây ra.

2.2.2. Các thành phần nằm ngang của tải trọng động đất (mục 4.3.3.5.1)

Nói chung, các thành phần nằm ngang của tác động động đất phải được
xem là tác động đồng thời

Việc tổ hợp các thành phần nằm ngang của tác động động đất có thể
thực hiện như sau

(1) Phản ứng kết cấu đối với mỗi thành phần phải được xác định riêng
rẽ bằng cách sử dụng những quy tắc tổ hợp đối với các phản ứng
dạng dao động theo 2.6.7.1 (xem mục 4.3.3.3.2- TCVN 375-2006)
(2) Giá trị lớn nhất của mỗi hệ quả tác động lên kết cấu do hai thành
phần nằm ngang của tác động động đất, có thể xác định bằng căn
bậc hai của tổng bình phương các giá trị của hệ quả tác động do mỗi
thành phần nằm ngang gây ra
(3) Quy tắc (2) ở trên nói chung cho kết quả thiên về an toàn của các giá
trị có thể có của các hệ quả tác động khác đồng thời với giá trị lớn
nhất thu được như trong (2). Có thể sử dụng các mô hình chính xác

18
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

hơn để xác định các giá trị có thể có đồng thời từ nhiều hệ quả tác
động do hai thành phần nằm ngang của tác động động đất gây ra
Nếu (1) và (2) không dùng được, các hệ quả tác động do tổ hợp của các
thành phần nằm của tải trọng động đất có thể được xác định
EEdx  0.3EEdy
0.3EEdx  EEdy

trong đó

EEdx biểu thị các hệ quả tác động do đặt tác động động đất dọc theo trục
nằm ngang x được chọn của kết cấu;

EEdy biểu thị các hệ quả tác động do đặt tác động động đất dọc theo trục
nằm ngang y vuông góc của kết cấu;

2.2.3. Các thành phần nằm đứng của tải trọng động đất (mục 4.3.3.5.2)

Nếu avg  0.25 g  2.5 (m/s2) thì thành phần thẳng đứng của tác động động
đất cần được xét trong các trường hợp sau

 Các bộ phận kết cấu nằm ngang hoặc gần như ngang có nhịp L  20 m

 Các bộ phận kết cấu dạng console nằm ngang hoặc gần như ngang dài
hơn 5m

 Các thành phần kết cấu ứng lực trước nằm ngang hoặc gần như ngang

 Các dầm đỡ cột (Transfer beam)

 Các kết cấu có cách chấn đáy


Chỉ tính toán thành phần đứng của tải động đất với các cấu kiện như trên
và các cấu kiện đỡ hoặc liên quan trực tiếp với chúng.

Nếu các thành phần nằm ngang xét đến cho các cấu kiện này thì có thể
sử dụng ba tổ hợp sau

EEdx  0.3EEdy  0.3EEdz


0.3EEdx  EEdy  0.3EEdz
0.3EEdx  0.3EEdy  EEdz

EEdz biểu thị hệ quả tác động do tác động động đất theo phương đứng.

Ghi chú về nhập giảm độ cứng chống uốn và chống cắt của cấu kiện bị nứt tại
mục 4.3.1 (6) (7) trang 46 TCVN375-2006
19
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

(6) Trong nhà bêtông, nhà thép-bêtông liên hợp và nhà xây, độ cứng của cấu
kiện chịu tải nói chung cần được đánh giá có xét đến hệ quả của vết nứt.
Độ cứng này cần tương ứng với sự bắt đầu chảy dẻo cốt thép.
(7) Trừ phi thực hiện sự phân tích chính xác hơn đối với các cấu kiện bị nứt,
các đặc trưng về độ cứng chống cắt và độ cứng chống uốn đàn hồi của
các cấu kiện bêtông và khối xây có thể lấy bằng một nửa (50%) độ cứng
tương ứng của các cấu kiện không bị nứt. (xem xét khi có yêu cầu).

2.3. Tổ hợp tải trọng, nội lực và chuyển vị

2.3.1. Xác định nội lực

Có hai loại sơ đồ để tính toán nội lực là sơ đồ đàn hồi và sơ đồ dẻo phụ
thuộc vào việc người thiết kế cho phép vật liệu làm việc trong miền nào. (điều
khiển sơ đồ này bằng ứng dụng Frame End length offsets – vừng cứng tại nút
khung trong ETABS).
Với kết cấu tĩnh định, chỉ được dùng sơ đồ đàn hồi bởi vì khi vật liệu
trong kết cấu vượt qua giai đoạn đàn hồi (đến giai đoạn chảy dẻo) kết cấu bị
phá hủy. Với kết cấu này sử dụng các phương pháp lực, phương pháp
chuyển vị hoặc phương pháp PTHH để tìm nội lực.
Với kết cấu siêu tĩnh, có thể tính theo sơ đồ đàn hồi hoặc sơ đồ dẻo.
Nếu dùng sơ đồ dẻo, kết cấu thiết kế sẽ làm việc trong miền dẻo nhưng vẫn
không bị phá hủy. Để tìm nội lực khi dùng sơ đồ dẻo có thể sử dụng phương
pháp trạng thái tới hạn hoặc phương pháp PTHH. Sử dụng sơ đồ đàn hồi tức
là cho kết cấu làm việc trong miền đàn hồi, do đó sẽ an toàn hơn nhưng
không kinh tế bằng khi cho kết cấu làm việc trong miền dẻo.
Cần chú ý bê tông cốt thép là vật liệu đàn hồi-dẻo và không đồng nhất.
Do đó các công thức của cả hai sơ đồ đều chỉ mang tính gần đúng. Đối với sơ
đồ dẻo, rất khó khăn khi đánh giá mức độ dẻo của kết cấu và khi xuất hiện
biến dạng dẻo kết cấu sẽ phân phối lại nội lực như thế nào. Do vậy hiện nay
chỉ áp dụng sơ đồ dẻo đối với cấu kiện dầm, còn nội lực và biến dạng của kết
cấu nhà cao tầng được tính toán theo phương pháp đàn hồi (mục 2.6.2 –
TCXD198-1997)

2.3.2. Tổ hợp tải trọng, nội lực và chuyển vị

Đối với tĩnh tải, đây là loại tải thường xuyên tác dụng lên kết cấu do đó
nó luôn gây ra nội lực. Đối với hoạt tải, có thể xuất hiện hoặc không và thậm

20
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

chí có thể đổi chiều tác dụng (tải trọng gió). Ngay cả với hoạt tải do đồ đạc
gây ra cũng có thể có hoặc không, có thể xuất hiện ở chỗ này hoặc ở chỗ
khác. Do đó khi thiết kế phải tổ hợp nội lực để tìm ra giá trị bất lợi cho kết cấu:
S  S g   Sij

trong đó S g là nội lực do tĩnh tải gây ra (luôn không đổi), Sij là nội lực do
trường hợp thứ i của hoạt tải thứ j gây ra (thay đổi cả về trị số và dấu), còn
 là hệ số tổ hợp, trong đó   1 khi chỉ lấy 1 hoạt tải và   0.9 khi lấy từ hai
hoạt tải trở lên.
Một dạng khác để tìm nội lực nguy hiểm trong các cấu kiện là tổ hợp tải
trọng. Theo cách này thì không tính nội lực từng trường hợp tải rồi lựa chọn
để cộng tác dụng mà tiến hành tổ hợp trước các loại tải trọng, sau đó tính nội
lực với tải trọng tổ hợp này.
Tổ hợp tải trọng và tổ hợp nội lực sẽ giống nhau khi kết cấu làm việc
tuyến tính (nguyên lý cộng tác dụng) và sẽ khác nhau khi kết cấu làm việc phi
tuyến. Trong thực hành, thường dùng tổ hợp tải trọng vì nó đơn giản, dễ làm,
dễ hình dung, sai số không đáng kể.
Theo TCXD2737-1995, có hai tổ hợp tải trọng sau:

 Tổ hợp cơ bản: Tĩnh tải DL (mục 2.3.3), hoạt tải dài hạn LL(mục 2.3.4) và
ngắn hạn(mục 2.3.3) W

 Tổ hợp đặc biệt: Tĩnh tải, hoạt tải dài hạn và ngắn hạn có thể xảy ra một
trong các tải trọng đặc biệt (mục 2.3.6) E
Ghi chú: Trong quá trình gán tải trọng gió vào mô hình, cần tách ra hai thành
phần tĩnh Wt và động Wd. Sau đó, tổ hợp lại gió theo công thức sau
W = Wt + Wd
Theo TCXD2737-1995 và TCVN375-2006,

 Tĩnh tải + Hoạt tải


 Tĩnh tải + Gió
 Tĩnh tải + 0.9 Hoạt tải + 0.9 Gió
 Tĩnh tải + động đất

 Tĩnh tải + động đất + 2,i x Hoạt tải (Mục 3.2.4 (TCVN375-2006))

Các giá trị 2,i cho trong Bảng 3.4 trang 36 (TCVN375-2006)

21
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Bảng 3.4: Các giá trị  2,i đối với nhà

Tác động 2
Tải trọng đặt lên nhà, loại
Loại A: Khu vực nhà ở, gia đình 0,3
Loại B: Khu vực văn phòng 0,3
Loại C: Khu vực hội họp 0,6
Loại D: Khu vực mua bán 0,6
Loại E: Khu vực kho lưu trữ 0,8
Loại F: Khu vực giao thông, trọng lượng xe 30kN 0,6
Loại G: Khu vực giao thông 30kN; trọng lượng xe 160kN 0,3
Loại H: Mái 0

Đây là bảng tổ hợp triển khai cho thiết kế công trình nhà ở và văn phòng

Tên tổ hợp Tổ hợp Thành phần Hệ số tổ hợp Nội dung tính toán - kiểm tra
COMBO1 ADD DL 1 Tính bền
LL 1
COMBO2 ADD DL 1 Tính bền
WX 1
COMBO3 ADD DL 1 Tính bền
WX -1
COMBO4 ADD DL 1 Tính bền
WY 1
COMBO5 ADD DL 1 Tính bền
WY -1
COMBO6 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.9
WX 0.9
COMBO7 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.9
WY 0.9
COMBO8 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.9

22
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Tên tổ hợp Tổ hợp Thành phần Hệ số tổ hợp Nội dung tính toán - kiểm tra
WX -0.9
COMBO9 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.9
WY -0.9
COMBO10 ADD DL 1 Tính bền
EY 1
COMBO11 ADD DL 1 Tính bền
EX 1
COMBO12 ADD DL 1 Tính bền
EY -1
COMBO13 ADD DL 1 Tính bền
EX -1
COMBO14 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.3
EY 1
EX 0.3
COMBO15 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.3
EX 1
EY 0.3
COMBO16 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.3
EY -1
EX -0.3
COMBO17 ADD DL 1 Tính bền
LL 0.3
EX -1
EY -0.3
ENVE1 ENVE ENVE(COMBO1 + ... + COMBO17)
COMBO18 ADD DL 0.909 Kiểm tra độ võng theo
phương thẳng đứng của
LL 0.833
dầm, sàn

23
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Tên tổ hợp Tổ hợp Thành phần Hệ số tổ hợp Nội dung tính toán - kiểm tra
COMBO19 ADD DL 0.909 Chuyển vị do gió theo
phương Y
WY 0.833
COMBO20 ADD DL 0.909 Chuyển vị do gió theo
phương X
WX 0.833
COMBO21 ADD DL 0.909 Chuyển vị do gió theo
phương Y
WY -0.833
COMBO22 ADD DL 0.909 Chuyển vị do gió theo
phương X
WX -0.833
ENVE2 ENVE ENVE (COMBO18 + ... + COMBO22)

3. MÔ PHỎNG TẢI TRỌNG ĐỘNG ĐẤT TRONG ETABS

3.1. Phương pháp lực ngang tương đương

Bước 1: Khai báo tải trọng như sau

Bước 2: Gán tải trọng như sau

24
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

25
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

3.2. Phương pháp phổ phản ứng

3.2.1. Tải gia tốc

Tải gia tốc được dùng để mô tả chuyển động của đất nền và được dùng
để tính tải trọng cho công trình trong phương pháp phổ phản ứng và phương
pháp lịch sử – thời gian.

Khi định nghĩa tải gia tốc, chương trình sẽ tự động tính toán cho cả 3
phương phụ thuộc vào độ lớn của gia tốc nền.

Để có được tải gia tốc theo 3 phương, phải có khối lượng tương ứng
theo 3 phương mx , my , mz để tạo ra lực quán tính.

Không thể tạo ra tải gia tốc hướng tâm mà chỉ có thể tạo ra tải gia tốc
thẳng vì đang dùng hệ tọa độ thẳng vuông góc chứ không dùng hệ tọa độ trụ
hoặc hệ tọa độ cầu.

Tải gia tốc có thể tạo ra với tất cả các loại phần tử trừ loại phần tử Asolid.

Trong hệ tọa độ địa phương của phương pháp phổ phản ứng phương
pháp lịch sử – thời gian, tải gia tốc có chiều dọc theo chiều dương của trục
1,2,3 thuộc U1, U2, U3.

3.2.2. Hệ trục tọa độ địa phương của tải gia tốc

Mỗi phổ phản ứng có một hệ tọa độ địa phương của riêng nó, được dùng
để xác định phương của lực do gia tốc nền gây ra. Hệ trục tọa độ địa phương
này biểu diễn bởi 3 trục 1,2 và 3. Được xác định dựa theo hệ trục tọa độ tổng
thể X,Y và Z.

3.2.3. Đường cong phổ phản ứng

26
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Đường cong phổ theo mỗi phương được thiết lập từ các hàm có sẵn
trong Etabs hoặc từ hàm do người thiết kế xây dựng. Nếu dải chu kỳ của phổ
phản ứng không được định nghĩa đủ cho dải chu kỳ dao động các mode của
kết cấu, đường phổ phản ứng sẽ tự động được mở rộng cho những chu kỳ
chưa được định nghĩa. Gia tốc ứng với những chu kỳ đó là hằng số và có giá
trị bằng với gia tốc tại điểm được định nghĩa gần đó nhất.

3.2.4. Trình tự khai báo

Bước 1: Khai báo khối lượng


Chú ý khi khai báo nguồn tạo khối lượng (Mass Source)

 From Shelf: khối lượng được tính từ khối lượng riêng

 From Load: khối lượng được tính từ trọng lượng riêng

 From Speccified Mass: khối lượng được nhập trực tiếp vào kết cấu.
Nếu không chọn đúng cách có thể sẽ gây dư hoặc thiếu khối lượng cho
công trình, ảnh hưởng đến giá trị chu kỳ dao động làm người thiết kế dễ lầm
tưởng công trình đã thiếu hoặc đủ độ cứng.
Bước 2: Khai báo số mode cần để phân tích dao động.
Mỗi mode có một sự đóng góp khác nhau vào dao động theo phương
đang xét. TCXDVN 375:2006 quy định

 Tổng các khối lượng hữu hiệu của các dạng dao động được xét chiếm ít
nhất 90% tổng khối lượng của kết cấu.

 Tất cả các dạng dao động có khối lượng hữu hiệu lớn hơn 5% của tổng
khối lượng đều được xét đến.

Bước 3: Định nghĩa hàm phổ phản ứng.


Xây dựng được 5 đường phổ phản ứng ứng với 5 loại đất nền theo
TCXDVN 375:2006. Chu kỳ 0 < T < 4s được xây dựng theo phổ gia tốc, chu
kỳ 4 < T <10s được xây dựng theo phổ chuyển vị.

27
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Chuẩn bị file .txt

Khai báo phổ thiết kế

Tạo PHỔ NGANG và ĐỨNG từ file .txt (add spectrum from file)

28
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

29
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Bước 4: Định nghĩa trường hợp tải

30
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Định nghĩa phương pháp tổ hợp phản ứng từ các mode (Modal
Combination)
Sự tổ hợp các dạng dao động theo một phương nhất định được thực
hiện bằng các phương pháp sau:
• Phương pháp CQC (Complete Quadratic Combination)
• Phương pháp SRSS (Square Root of the Sum Squares).
• Phương pháp tổng tuyệt đối (Absolute Sum Method)
Phương pháp an toàn nhất để xác định chuyển vị hay nội lực cực đại
trong kết cấu là lấy tổng giá trị tuyệt đối các ứng xử của từng mode. Phương
pháp này giả thiết rằng các giá trị phản ứng của tất cả các mode xảy ra tại
cùng một thời điểm. Điều này thường không phù hợp với thực tế và cho kết
quả quá lớn.
Định nghĩa phương pháp tổ hợp phản ứng từ các phương (Directional
Combination)
• Phương pháp SRSS (Square Root of the Sum Squares).
• Phương pháp tổng tuyệt đối (Absolute Sum Method).
Hệ số giảm chấn damping có thể lấy 0.05 với bêtông và 0.03 đối với thép
Bước 5: Tính nội lực
Phần mềm phân tích dao động thành các mode dao động và tính toán tần
số dao động tự nhiên n và hàm dạng n . Giá trị gia tốc dùng cho mỗi mode
trong mỗi phương sẽ được nội suy từ đường phổ phản ứng đã định nghĩa
theo phương đó ứng với chu kỳ dao động riêng và hệ số giảm chấn của mode
đó. Khi có được giá trị gia tốc giả ứng với mỗi mode, phần mềm sẽ tính được
chuyển vị của từng bậc tự do, kết hợp với điều kiện biên và khối lượng mà đã
khai báo cho từng phần tử, phần mềm sẽ tính được nội lực của từng phần tử
theo các công thức của phần tử hữu hạn. Các bước trên được tính toán độc
lập cho từng mode dao động theo một phương. Sau đó, phần mềm tự động tổ
hợp nội lực, ứng suất và chuyển vị từ các mode theo phương pháp mà đã
định nghĩa để được giá trị tổng thể trong kết cấu của một phương (Modal
Combination). Để được giá trị ứng xử của kết cấu trong không gian, phần
mềm sẽ tự động tổ hợp từ các phương khác nhau (Directional
Combination).

31
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Phản lực và mômen tại móng luôn tuân theo hệ trục tọa độ địa phương
của phổ phản ứng.
Bước 6. Tổ hợp nội lực với các trường hợp tải khác.
Định nghĩa các tổ hợp tải trọng, xem trường hợp tải động đất như một
trường hợp tải. Hệ số tổ hợp phải tuân theo TCXDVN 375:2006.

3.3. Phương pháp phân tích động lực học kết cấu theo lịch sử thời gian

Phương pháp cộng tác dụng (lực ngang tương đương) hoặc phương
pháp phổ được nêu ở phần trước rất hữu dụng cho phân tích đàn hồi của kết
cấu. Nó không trực tiếp áp dụng được cho việc phân tích không đàn hồi bởi vì
nguyên tắc cơ bản của cộng tác dụng không còn phù hợp nữa. Hơn nữa, sự
phân tích khó tránh khỏi sai số vốn có của phương pháp cộng tác dụng mô
hình. Xét cho cùng, phương pháp tổ hợp ứng xử của kết cấu từ các dạng dao
động khác nhau là một kỹ thuật có xác suất chính xác nhất định. Và trong một
số trường hợp, có thể tạo ra những kết quả miêu tả không trọn vẹn ứng xử
thực sự của kết cấu. Phương pháp phân tích lịch sử thời gian khắc phục hai
nhược điểm này. Nhưng nó đòi hỏi một khối lượng tính toán lớn. Nó không
đơn thuần là một công cụ để phân tích trong thiết kế của công trình. Nó có thể
cho biết ứng xử thực tế của công trình trong từng thời điểm xảy ra động đất.
Phương pháp này dựa vào tích phân từng bước mà phạm vi thời gian thì
được xác định trong lượng số gia nhỏ  t và trong mỗi khoảng thời gian, kết
quả của phương trình được giải trước đó được dùng như thông số đầu vào
cho bước tiếp theo. Phương pháp này thích hợp cho cả phân tích đàn hồi
tuyến tính và không đàn hồi tuyến tính. Vì nó mô tả được sự thay đổi độ cứng
của kết cấu do sự hình thành khớp dẻo. Độ cứng của kết cấu sẽ được tính
toán lại sau mỗi bước tính toán dựa vào kết quả của bước trước đó.

3.3.1. Cơ sở lý thuyết

Có thể lý tưởng hóa công trình N tầng thành hệ có khối lượng tập trung
đặt tại mỗi tầng. Phương trình chuyển động chủ đạo của hệ N tầng
mu(t )  Cu (t )  Ku (t )  mxugx (t )  m y ugy (t )  mz ugz (t )

Phương trình này không thể giải trực tiếp được. Phương trình dao động
cho dạng dao động thứ n của công trình nhiều tầng đã được lý tưởng hóa
N N
L
Yn  2 nnYn  n2Yn   n ug (t ) ; trong đó Ln   m j jn và M n   m j jn2
Mn j 1 j 1

32
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Đây chỉ là phương trình dao động của hệ một bậc tự do với tần số dao
Ln
động tự nhiên n và hệ số giảm chấn  n được kích thích ở bậc (degree)
Mn
bởi gia tốc nền ug (t ) .

Giải phương trình trên được nghiệm


t
L 1
Yn (t )   n  ug ( ) exp   nn (t   ) sin nD (t   ) d với nD  1   n2
M n nD 0

Sự đóng góp của mode n vào chuyển vị u jn (t ) tại tầng thứ j

u jn (t )  Yn (t ) jn với j  1, 2,..., N

Biến dạng của tầng trên so với tầng dưới


 jn (t )  u jn (t )  u j 1,n (t )

Lực ngang tác dụng tại từng tầng của mode n

f n (t )  Kun (t ) hay f n (t )  KnYn (t ) hay f n (t )  mn2nYn (t )

Lực ngang tác dụng tại tầng thứ j của mode n

f jn (t )  m jn2 jnYn (t )

Lực cắt tại móng và mômen được tính


N N
V0 n (t )   f jn (t ) và M 0 n (t )   h j f jn (t )
j 1 j 1

Trong mỗi bước thời gian, ứng xử tổng thể của kết cấu được xác định
bằng cách kết hợp ứng xử của tất cả các mode dao động
N
r (t )   rn (t )
n 1

3.3.2. Trình tự phân tích

Máy tính sẽ mô hình hóa kết cấu và lập ra phương trình dao động của
mỗi dạng dao động (mode). Có thể xác lập hệ số cảm ứng với mỗi dạng dao
động. Sự biến thiên của gia tốc trong toàn bộ quá trình động đất sẽ được chia
ra từng bước thời gian nhỏ để phân tích. Độ lớn của bước thời gian này được
xác lập bởi người thiết kế. Trong mỗi bước thời gian, gia tốc xem như thay đổi
tuyến tính.

33
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Máy tính sẽ tích phân từng bước phương trình dao động trong từng bước
thời gian. Kết quả của bước trước sẽ là điều kiện ban đầu của bước kế tiếp.
Bước tích phân này có thể diễn ra theo 2 cách sau

 Nếu tích phân trực tiếp phương trình dao động tổng thể thì gọi là phương
pháp tích phân trực tiếp (Direct Integration), chỉ có ở Sap2000.

 Nếu tích phân phương trình dao động của các dạng dao động thì gọi là
phương pháp tích phân dạng dao động (Modal Integration). Etabs chỉ
dùng cách tích phân này vì nó cho ra kết quả khá chính xác với nhà cao
tầng.
Trong mỗi bước thời gian, ứng xử của kết cấu sẽ được tính toán trong tất
cả các phần tử. Sau đó sẽ được cộng lại để được ứng xử tổng thể của kết
cấu cho đến thời điểm đó. Đây không phải là ứng xử riêng của kết cấu trong
bước thời gian đó, vì sau mỗi bước thời gian thì giá trị ứng xử đều được lưu
lại và lấy đó làm giá trị đầu vào cho bước kế tiếp. Cách kết hợp này loại trừ
hoàn toàn được cách tổ hợp theo xác suất của phương pháp tổ hợp từ các
dạng dao động trong phổ phản ứng.
Ứng xử của kết cấu với mỗi băng gia tốc sẽ khác nhau. Để có được giá
trị thiết kế cho kết cấu, phải chạy mô hình với rất nhiều băng gia tốc khác
nhau. Ở điều kiện của Việt Nam không có điều kiện ghi lại được tất cả các
trận động đất đã xảy ra.
Ngoài ra, có thể tham khảo các băng gia tốc ghi lại được từ các trận động
đất xảy ra trên thế giới trong dữ liệu phần mềm Etabs hoặc trên mạng
Internet.

3.3.3. Phương pháp tích phân dạng dao động (modal integration)

Phương pháp dựa trên nguyên lý cộng tác dụng mô hình là một phương
pháp mang lại hiệu quả cao và chính xác cho phân tích lịch sử thời gian.
Phương pháp này cũng phân tích dựa trên các mode dao động nhưng khác
phương pháp phân tích trong phổ phản ứng ở chỗ: nó thực hiện việc tích
phân khép kín đồng thời cho tất cả các mode dao động được xét trong từng
bước thời gian. Và tiến hành kết hợp ứng xử của kết cấu lại ngay khi chúng
được tính toán xong để cho ứng xử tổng thể của kết cấu cho đến thời điểm đó
Thừa nhận rằng trong mỗi bước thời gian, gia tốc thay đổi tuyến tính. Và
nếu bước thời gian xuất ra nhỏ hơn bước thời gian đầu vào thì giá trị gia tốc ở

34
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

giữa hai điểm thời gian đầu vào sẽ được nội suy tuyến tính. Thường lấy bước
của thời gian xuất ra khoảng 1/10 chu kỳ của mode cao nhất (1/25 – 1/50s).

3.3.4. Trình tự khai báo

Bước 1: Định nghĩa hàm thời gian (Time history functions)

35
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Chọn Browse… và chỉ đường dẫn đến thư mục chứa file hàm thời gian.
Chọn View File để xem hình thức trình bày của File phục vụ cho việc
khai báo.
Nếu File có dạng giá trị và thời gian tương ứng thì chọn Time and
Function Values. Nếu File có dạng giá trị đo cách nhau một khoảng thời gian
nhất định thì chọn Values at Equal Intervals of. Và nhập bước thời gian đọc
được từ file dữ liệu.
Xem kỹ file dữ liệu và khai báo 2 thông số quan trọng sau:
Header Lines to Skip: số dòng đầu tiên chú thích cho bảng dữ liệu.
Number of Points per Line: số “cột dữ liệu” yêu cầu máy đọc. Cột dữ
liệu ở đây là số cột nếu bảng cho ở dạng giá trị cách nhau khoảng thời gian
nhất định; Số cột dữ liệu là số cặp cột bao gồm một cột thời gian và một cột
giá trị nếu bảng cho ở dạng thời gian và giá trị.
Display Graph để xem giản đồ của giá trị.
Bước 2: Định nghĩa trường hợp phân tích

36
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Nếu trong bảng giá trị gia tốc tính theo cm/s2 mà muốn tính theo m/s2 thì
nhân hệ số chuyển đổi 0,01 vào Scale Factor.
Tổng thời gian mà chương trình sẽ phân tích và xuất ra kết quả bằng tích
của bước thời gian (Output time step size) và số bước thời gian phân tích
(Number of output time steps).
Start from Previous History: Điều kiện ban đầu của bước tích phân đầu
tiên. Có thể để trống hoặc chọn một trường hợp phân tích đã được định nghĩa
37
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

trước đó. Nhờ đó có thể tác động nhiều băng gia tốc lần lượt để tham khảo
kết quả.
Bước 3: Bước thời gian
Trong mỗi bước thời gian, gia tốc xem như thay đổi tuyến tính và giá trị
gia tốc được nội suy từ hai điểm. Kết quả ứng xử của kết cấu sẽ được tính
toán ở cuối mỗi bước và lấy đó làm điều kiện ban đầu cho bước tích phân kế
tiếp. Tại mỗi bước thời gian của giá trị đầu vào (input time) ứng xử của kết cấu
chỉ được tính toán chứ không được lưu lại. Chương trình chỉ lưu lại ứng xử
của kết cấu sau mỗi bước thời gian của giá trị đầu ra (output time). Vì vậy, có
thể biết được ứng xử của kết cấu sau mỗi bước thời gian mà đã định nghĩa.
Để đạt được sự đồng nhất và có kết quả chính xác, một lời khuyên được
đưa ra là nên chọn bước thời gian xuất ra bằng với bước thời gian của dữ liệu
đầu vào.
Bước 4: Định nghĩa tổ hợp với các trường hợp tải khác
Xem phân tích theo lịch sử thời gian như là một trường hợp tải trọng,
thực hiện tổ hợp “tải trọng” này với các tải trọng khác như tĩnh tải, hoạt tải…

3.4. Phân tích kết quả từ các phương pháp mô phỏng động đất

3.4.1. Kết quả phân tích phổ phản ứng

Có thể xem các thành phần nội lực giống như trường hợp tải tĩnh. Chú ý
rằng giá trị đó là dự đoán ứng xử lớn nhất của kết cấu chứ không phải là giá
trị thật sự khi xảy ra động đất.
Một lưu ý rất quan trọng, đó là giá trị của phổ phản ứng luôn dương. Nếu
định nghĩa một phổ phản ứng theo phương X, phần mềm sẽ tự động tác động
lên công trình theo hướng X và hướng –X. Vì vậy nên nội lực một phần tử
luôn có 2 giá trị, mỗi giá trị đại diện cho một hướng tác động. Không thể thiết
lập để phần mềm chỉ xuất ra giá trị theo một hướng tác động nào đó. Vì vậy,
giá trị nội lực của phương pháp phổ phản ứng thường lớn hơn giá trị ứng xử
thật của kết cấu.
Nếu tổ hợp với các trường hợp tải khác (ví dụ tĩnh tải), giá trị tổ hợp
được sẽ là “tĩnh tải + X” và “tĩnh tải – X”. Khi đó sẽ cho hai kết quả của tổ hợp
và không biết lấy kết quả nào là thực tế nhất và nguy hiểm nhất. Để an toàn,
người thiết kế thường lấy cả hai giá trị nội lực để tính toán.

3.4.2. Kết quả phân tích lịch sử - thời gian

38
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Đây là lịch sử ứng xử theo thời gian của kết cấu (chuyển vị, biến dạng,
ứng suất, nội lực) được thể hiện dưới dạng bảng biểu hoặc đồ thị. Cho phép
người sử dụng thấy được tường tận ứng xử của kết cấu trong thời gian xảy ra
động đất.
Có thể xem ứng xử của kết cấu cho đến thời điểm muốn xem. Thời gian
đó phải nằm trong khoảng thời gian đã định nghĩa.
Chú ý, ứng xử này của kết cấu chỉ là ứng xử đối với một băng gia tốc,
muốn có giá trị thiết kế, phải tính với nhiều băng gia tốc khác nhau.

3.5. Ví dụ tính toán

Một công trình bằng bêtông cốt thép 18 tầng, 1 tầng hầm cao 62,9m. Nền
móng cọc khoan nhồi tựa trên nền loại C theo TCXDVN 375:2006. Gia tốc
đỉnh đất nền tham chiếu tại địa điểm xây dựng (TP Hồ Chí Minh) có aGr =
0.0848g (cấp VII theo thang MSK – 64). Giá trị trọng lượng các tầng được thể
hiện trong bảng dưới. So sánh tính toán lực động đất tác dụng lên công trình
theo TCXDVN 375:2006 bằng 3 phương pháp: phân tích tĩnh lực ngang tương
đương; phân tích phổ phản ứng tính bằng tay và tính bằng phần mềm Etabs.

39
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

40
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

3.6. Kết luận chung

Thông qua 3 phương pháp tính công trình chịu động đất, có thể rút ra
một số nhận xét sau.
Sự chính xác của 3 phương pháp tăng dần từ phương pháp tải trọng
ngang tương đương, phổ phản ứng, lịch sử – thời gian.
Kết quả tính toán trên một số mô hình theo phương pháp phổ phản ứng,
cho thấy rằng

 Phương pháp này không còn chính xác với những dạng nhà có hình
dáng bất kỳ vì kết quả tính toán không thể hiện sự khác biệt của hình
dạng nhà.

 Phương pháp này không thể tính toán được sự phân bố không đều của
khối lượng trên sàn. Vì khi có sự phân bố không đều khối lượng trên
sàn sẽ sinh ra mômen xoắn cho kết cấu khi chịu tải trọng gia tốc.

41
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

 Khi dùng phần mềm để tính toán theo phương pháp này, sự phân bố tải
trọng cho các tầng sẽ chính xác hơn vì chuyển vị được tính toán cụ thể
cho mỗi tầng.
Dựa trên kết quả tính toán một số mô hình, nhìn chung, kết quả nội lực
lớn hơn phương pháp phân tích tĩnh lực ngang tương đương và khó có thể
kiểm soát đối với các công trình có hình dạng kết cấu đặc biệt vì không thể
kiểm soát và điều chỉnh được kết quả tính toán ở mỗi bước. Khi xem kết quả,
nên xem kết quả lực cắt tại mỗi tầng, gia tốc nội suy từ mỗi mode, nội lực một
số phần tử đại diện cho tầng đó để có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Như đã trình bày ở trên, kết quả của phương pháp phổ phản ứng chỉ
mang tính chất tham khảo cho thiết kế vì đây là một phương pháp dự đoán
phản ứng lớn nhất của hệ chịu tác động động đất dựa vào số liệu của các trận
động đất xảy ra trước đó. Có thể phối hợp 3 phương pháp trên để có được giá
trị phù hợp cho thiết kế.
Tóm lại, trong điều kiện của nước ta hiện nay chưa thể có được đầy đủ
các băng gia tốc của các trận động đất đã xảy ra trong lịch sử, nhưng
TCXDVN 375 :2006 đã cung cấp gia tốc nền của tất cả các khu vực trong cả
nước và đề tài đã xây dựng đường phổ phản ứng của 5 loại đất nền. Có thể
thấy rằng phương pháp phổ phản ứng kết hợp phương pháp phân tích tĩnh
lực ngang tương đương là những phương pháp đáng tin cậy và phù hợp với
điều kiện của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, trong tương lai, khi các chúng ta
đã có được đầy đủ các băng gia tốc của các trận động đất đã xảy ra trong lịch
sử thì phương pháp phân tích theo lịch sử thời gian lại rất hữu hiệu cho việc
tính toán.

4. CẤU TẠO KHÁNG CHẤN

Hiện nay, tiêu chuẩn TCVN375-2006 không có cấu tạo rõ ràng cho từng
cấp động đất theo thang MSK. Ngoài ra, TCVN375-2006 cũng chỉ có hướng
dẫn tính toán và cấu tạo theo cấp dẻo của công trình. Và TCXD198-1997 quy
định cấu tạo kháng chấn đối với một số cấu kiện.

4.1. Cấp dẻo kết cấu

Loại kết cấu bêtông chịu động đất phải được thiết kế đảm bảo khả năng
làm tiêu tán năng lượng và sự làm việc có độ dẻo kết cấu tổng thể. Sự làm
việc có độ dẻo kết cấu tổng thể được bảo đảm nếu độ dẻo kết cấu đủ để làm
cho phần lớn khối lượng của kết cấu được truyền sang các bộ phận khác và vị

42
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

trí khác của tất cả các tầng. Để đạt được mục đích này, dạng phá hoại dẻo (ví
dụ như uốn) cần xảy ra trước dạng phá hoại giòn (ví dụ như, cắt) với độ tin
cậy đủ lớn.

Kết cấu bêtông được thiết kế tuỳ theo khả năng tiêu tán năng lượng trễ
của chúng, được phân thành hai cấp dẻo kết cấu: cấp dẻo kết cấu trung bình
và cấp dẻo kết cấu cao. Cả hai cấp dẻo kết cấu này tương ứng với nhà được
thiết kế, chỉ định kích thước và cấu tạo theo những điều khoản kháng chấn cụ
thể, cho phép kết cấu phát triển các cơ cấu ổn định cùng với sự làm tiêu tán
lớn năng lượng trễ khi chịu tải trọng có chu kỳ, mà không xảy ra phá hoại giòn.

Để có được độ dẻo kết cấu thích hợp trong các cấp dẻo kết cấu trung
bình và cao, những điều khoản cụ thể cho tất cả các kết cấu chịu lực phải
được thoả mãn cho mỗi cấp (xem 5.4-5.6). Tương ứng với các cấp dẻo kết
cấu khác nhau trong hai cấp này, hệ số ứng xử q được lấy các giá trị khác
nhau cho mỗi cấp (xem 5.2.2.2).

4.2. Cấu tạo kháng chấn của các cấu kiện theo cấp dẻo

43
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

44
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

45
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.2.1. Các tham số cấu tạo đối với dầm

46
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

47
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

48
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.2.2. Các tham số cấu tạo đối với cột

49
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

50
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

51
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.2.3. Các tham số cấu tạo đối với nút dầm và cột

52
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

53
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

54
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

55
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.2.4. Các tham số cấu tạo đối với tường cứng

56
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

57
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

58
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

59
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

60
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.3. Cấu tạo kháng chấn của các cấu kiện theo cấp chống động đất

4.3.1. Bảng phân loại các cấp chống động đất

Mức độ quan Hệ số tầm


Công trình
trọng quan trọng I

Đặc Công trình - Đập bêtông chịu áp chiều cao >100m; Thiết kế với
biệt có tầm quan gia tốc lớn
- Nhà máy điện có nguồn nguyên tử;
trọng đặc nhất có thể
biệt, không - Nhà để nghiên cứu sản xuất thử các chế phẩm xảy ra
sinh vật kịch độc, các loại vi khuẩn, mầm bệnh thiên
cho phép hư
nhiên và nhân tạo (chuột dịch, dịch tả, thương hàn
hỏng do
.v.v…);
động đất
- Công trình cột, tháp cao hơn 300 m;
- Nhà cao tầng cao hơn 60 tầng.
I Công trình - Công trình thường xuyên đông người có hệ số 1,25
có tầm quan sử dụng cao: công trình mục I-2.a, I-2.b, I-2.d, I-2.h,
trọng sống I-2.k, I-2.l, I-2.m có số tầng, nhịp, diện tích sử dụng
còn với việc hoặc sức chứa phân loại cấp I;
bảo vệ cộng
- Công trình mà chức năng không được gián đoạn
đồng, chức
sau động đất: Công trình công cộng I-2.c diện tích sử
năng không
dụng phân loại cấp I;
được gián
đoạn trong - Công trình mục II-9.a, II-9.b; công trình mục V-
1.a, V-1.b phân loại cấp I;
quá trình
xảy ra động - Kho chứa hoặc tuyến ống có liên quan đến chất
đất độc hại, chất dễ cháy, dễ nổ: công trình mục II-5.a, II-
5.b, mục II-5.c phân loại cấp I, II;
- Nhà cao tầng cao từ 20 tầng đến 60 tầng, công
trình dạng tháp cao từ 200 m đến 300 m.
II Công trình - Công trình thường xuyên đông người, có hệ số sử 1,00
có tầm quan dụng cao: công trình mục I-2.a, I-2.b, I-2.d, I-2.h, I-2.k,
trọng trong I-2.l, I-2.m có nhịp, diện tích sử dụng hoặc sức chứa
việc ngăn phân loại cấp II;
ngừa hậu
- Trụ sở hành chính cơ quan cấp tỉnh, thành phố,
quả động
các công trình trọng yếu của các tỉnh, thành phố đóng
đất, nếu bị
vai trò đầu mối như: Công trình mục I-2.đ, I-2.g, I-2.h có
sụp đổ gây
nhịp, diện tích sử dụng phân loại cấp I, II;
tổn thất lớn
- Các hạng mục quan trọng, lắp đặt các thiết bị có
về người và
giá trị kinh tế cao của các nhà máy thuộc công trình
tài sản
công nghiệp mục II-1 đến II-4, từ II-6 đến II-8; từ II-10
đến II-12, công trình năng lượng mục II-9.a, II-9.b; công
trình giao thông III-3, III-5; công trình thuỷ lợi IV-2; công
trình hầm III-4; công trình cấp thoát nước V-1 tất cả

61
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Mức độ quan Hệ số tầm


Công trình
trọng quan trọng I

thuộc phân loại cấp I, II;


- Các công trình quốc phòng, an ninh;
- Nhà cao tầng cao từ 9 tầng đến 19 tầng, công trình
dạng tháp cao từ 100 m đến 200 m.

III Công trình - Nhà ở mục I-1, nhà làm việc mục I-2.đ, nhà triển 0,75
không thuộc lãm, nhà văn hoá, câu lạc bộ, nhà biểu diễn, nhà hát,
mức độ đặc rạp chiếu bóng, rạp xiếc phân loại cấp III;
biệt và mức
- Công trình công nghiệp mục II-1 đến II-4, từ II-6
độ I, II, IV
đến II-8; từ II-10 đến II-12 phân loại cấp III diện tích sử
dụng từ 1000 m2 đến 5000 m2;
- Nhà cao từ 4 tầng đến 8 tầng, công trình dạng tháp
cao từ 50 m đến 100 m;
- Tường cao hơn 10 m.
IV Công trình - Nhà tạm : cao không quá 3 tầng; Không yêu
có tầm quan cầu tính
- Trại chăn nuôi gia súc 1 tầng;
trọng thứ toán kháng
- Kho chứa hàng hoá diện tích sử dụng không quá
yếu đối với chấn
1000 m2
sự an toàn
sinh mạng - Xưởng sửa chữa, công trình công nghiệp phụ trợ;
con người thứ tự mục II-1 đến II-4, từ II-6 đến II-8; từ II-10 đến II-12
phân loại cấp IV;
- Công trình mà sự hư hỏng do động đất ít gây thiệt
hại về người và thiết bị quý giá.
GHI CHÚ: Công trình ứng với mục có mã số kèm theo xem chi tiết trong Phụ lục G.

Nhận xét: Công trình cao từ 20 tầng đến 60 tầng thuộc cấp chống động đất 1

62
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.3.2. Quy định bố trí cấu tạo đối với dầm

Chiều rộng tối thiểu của tiết diện dầm không chọn nhỏ hơn 220 mm và
tối đa không lớn hơn chiều rộng cột cộng với 1,5 lần chiều cao tiết diện (hình
3.6). Chiều cao tối thiểu của tiết diện không nhỏ hơn 300 mm. Tỉ số giữa chiều
cao và chiều rộng của tiết diện không lớn hơn 3.

63
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Trong phạm vi chiều dài 3hd ( hd là chiều cao tiết diện bê tông của dầm)
của dầm kể từ mép cột phải đặt các đai dầy hơn khu vực giưã dầm. Khoản
cách giữa các đai không lớn hơn giá trị tính toán theo yêu cầu chịu lực cắt
nhưng đồng thời phải ≤ 0,25 hd và không lớn hơn 8 lần đường kính cốt thép
dọc. Trong mọi trường hợp khoảng cách này cũng không vượt quá 150mm.

Tại khu vực giữa dầm (ngoài phạm vi nói trên), khoảng cách gữa các đai
chọn ≤ 0,5 hd và không lớn hơn 12 lần đường kính cốt thép dọc đồng thời
không vượt quá 300mm.

64
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

65
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.3.3. Quy định bố trí cấu tạo đối với cột

Tiết diện cột nên chọn sao cho tỉ số giữa chiều cao thông thuỷ của tầng
và của chiều cao tiết diện cột không lớn hơn 25. Chiều rộng tối thiểu của tiết
diện không nhỏ hơn 220 mm.

Đường kính cốt thép đai không nhỏ hơn 1/4 lần đường kính cốt thép dọc
và phải ≥ 8mm (riêng đối với động đất mạnh ≥ 10mm). Cốt đai cột phải bố trí
liên tục qua nút khung với mật độ như của vùng nút

Trong phạm vi vùng nút khung từ điểm cách mép dưới của dầm một
khoảng l1 (l1 ≥ chiều cao tiết diện cột và ≥ 1/6 chiều cao thông thuỷ của tầng,
đồng thời ≥ 450mm) phải bố trí cốt đai dày hơn. Khoảng cách đai trong vùng
này không lớn hơn 6 lần đường kính cốt thép dọc và cùng không lớn hơn
100mm.

Tại các vùng còn lại, khoảng cách đai chọn ≤ cạnh nhỏ (thường là chiều
rộng) của tiết diện và đồng thời ≤ 6 lần (đối với động đất mạnh) hoặc 12 lần
(đối với động đất yếu và trung bình) đường kính cốt thép dọc.

Nên sử dung đai thép kín. Tại các vùng nút khung nhất thiết phải sử dụng
đai kín cho cả cột và dầm.

Hàm lượng cốt thép tối đa max không lớn hơn 2,5%. Hàm lượng cốt thép
tối thiểu min nên lấy bằng 1,2 lần (đối với động đất yếu) và bằng 1,5 lần (đối

66
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

với động đất mạnh và trung bình) hàm lượng cốt thép tối thiểu với trường hợp
không có động đất.

67
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

68
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.3.4. Quy định bố trí cấu tạo đối với tường cứng (vách cứng)

Khi thiết kế các công trình sử dụng vách và lõi cứng chịu tải trọng ngang,
phải bố trí ít nhất 3 vách cứng này không được gặp nhau tại một điểm.

Nên thiết kê các vách giống nhau (về độ cứng cũng như kích thước hình
học) và bố trí sao cho tâm cứng của hệ trùng với tâm khối lượng của nó.
Trong trường hợp chỉ đối xứng về độ cứng (độ cứng trong giai đoạn đàn hồi)
mà không đối xứng về kích thước hình học (hình 3.10) thì khi vật liệu làm việc
ở giai đoạn dẻo dưới tác động lớn như động đất vẫn có thể dẫn đến sự thay
đổi độ cứng. Điều này sẽ gây ra biến dạng và chuyển vị khác nhau trong các
vách khác nhau. Hệ quả là sự đối xứng về độ cứng bị phá vỡ và phát sinh ra
các tác động xoắn rất nguy hiểm đối với công trình.

69
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Không nên chọn các vách có khả năng chịu tải lớn nhưng số lượng ít mà
nên chọn nhiều vách nhỏ có khả năng chịu tải tương đương và phân đều các
vách trên mặt công trình.

Không nên chọn khoảng cách giữa các vách và từ các vách đến biên quá
lớn.

Tổng diện tích mặt cắt của các vách (và lõi) cứng có thể xác định theo
công thức:

F vl  f vl F st

với Fst - Diện tích sàn từng tầng; f vl = 0,015

Từng vách nên có chiều cao chạy suốt từ móng đến mái và có độ cứng
không đổi trên toàn bộ chiều cao của nó.

Các lỗ (cửa) trên các vách không được làm ảnh hưởng đáng kể đến sự
làm việc chịu tải của vách và phải có biện pháp cấu tạo tăng cường cho vùng
xung quanh lỗ.

Độ dày của thành vách (b) chọn không nhỏ hơn 150mm và không nhỏ
hơn 1/20 chiều cao tầng.

Phải đặt hai lớp lưới thép. Đường kính cốt thép (kể cả cốt thép thẳng
đứng và cốt thép nằm ngang) không nhỏ hơn 10mm và không nhỏ hơn 0,1b.
Hai lớp lưới thép này phải được liên kết với nhau bằng các móc đai hình chữ
s với mật độ 4 móc/m2.

Hàm lượng cốt thép thẳng đứng chọn  0,40% (đối với động đất yếu) và
 0,60 % (đối với động đất trung bình và mạnh) nhưng không lớn hơn 3,5%.

Khoảng cách giữa các cốt thép chọn  200mm (nếu b 300mm) và  2b/3
(nếu b > 300mm). Riêng đối với động đất yếu các cốt thép nằm ngang có thể
cách nhau tới 250mm.

Cốt thép nằm ngang chọn không ít hơn 1/3 lượng cốt thép dọc với hàm
lượng  0,25% (đối với động đất yếu) và  0,40% (đối với động đất trung bình
và mạnh).

70
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

Chiều dài nối buộc của cốt thép lấy bằng 1,5 lbo (đối với động đất yếu) và
2,0 lbo (đối với động đất trung bình và mạnh), với lbo là chiều dài neo tiêu chuẩn
đối với trường hợp không có động đất. Các điểm nối thép phải đặt so le.

Trong trường hợp vách có lỗ mở nhỏ (b1 và e  500mm - xem hình 3.11),
phải đặt tăng cường ít nhất 212 ở mỗi biên và mỗi góc lỗ mở.

Nếu vách có lỗ mở lớn, nên chọn giải pháp tăng độ dày thành vách
quanh lỗ và cấu tạo thành vách dưới dạng các dầm bao.

Cần có biện pháp tăng cường tiết diện ở khu vực biên các vách cứng
(hình 3.12). Các vách đặc biệt có biên tăng cường được cấu tạo theo hướng
dẫn ở hình 3.13.

Nếu các biên vách không được tăng cường tiết diện, cấu tạo thép của
vách đặc có thể thực hiện theo chỉ dẫn ở hình 3.14.

Đối với các vách có lỗ khi thiết kế phải cấu tạo thêm thép ở khu vực biên
của các cột, vách cũng như cho các dầm lanh tô của vách (hình 3.15).

Tại các góc liên kết giữa các bức tường với nhau phải bố trí các đai liên
kết như hướng dẫn ở hình 3.16.

71
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

72
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

73
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

74
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.3.5. Quy định bố trí cấu tạo đối với lanh tô (gác qua lỗ cửa vách cứng)

75
Lương Văn Hải & Trần Minh Thi

4.3.6. Quy định bố trí cấu tạo đối với giằng móng và bản móng

Phải tránh không nên để một đoạn cổ cột giữa mặt trên của bản móng
hoặc của đài cọc và mặt dưới của dầm giằng hoặc của bản móng. Để đạt
được điều này, mặt dưới của dầm giằng hoặc của bản móng phải thấp hơn
mặt trên của đế móng hoặc của đài cọc nói trên.
Dầm giằng và dầm giằng móng cần có chiều rộng tiết diện ngang ít nhất
là bw,min và chiều cao tiết diện ngang ít nhất là hw,min.
GHI CHÚ: Các giá trị kiến nghị là : bw,min =0,25m và hw,min = 0,4m cho loại
nhà cao tới 3 tầng, hoặc hw,min = 0,5m cho những loại nhà có từ 4 tầng trở lên
không kể tầng hầm.
Bản móng được bố trí phù hợp với những yêu cầu trong EN 1998-
5:2004, 5.4.1.2(2) để liên kết theo phương nằm ngang các bản móng đơn
hoặc đài cọc, cần có độ dày tối thiểu tmin và hàm lượng cốt thép tối thiểu là
s,min ở mặt trên và mặt dưới của chúng.
GHI CHÚ: Các giá trị kiến nghị là : tmin =0,2m và s,min = 0,2%.
Trong dầm giằng và dầm giằng móng, dọc theo toàn bộ chiều dài của
chúng, cần có hàm lượng cốt thép dọc ít nhất là b,min ở cả mặt và đáy.

GHI CHÚ: Giá trị kiến nghị là : b,min = 0,4%.

76

You might also like