Các Chỉ Số Kinh Tế Cơ Bản

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 17

Các chỉ số kinh tế cơ bản

Tiền tệ không tự nhiên trở nên yếu hơn hay mạnh hơn. Phần lớn giá trị tiền tệ được
dựa trên sự bảo mật trong sức mạnh kinh tế của 1 quốc gia. Sức mạnh kinh tế được
thẩm định bằng những chỉ số quan trọng nhất định được theo dõi rất sát trong giao
dịch FX. Khi những chỉ số kinh tế này thay đổi thì giá trị của tiền tệ sẽ dao động.

Tại sao những sự kiện kinh tế lại quan trọng đối với những người giao
dịch tiền tệ?

Tiền tệ là sự ủy quyền cho một quốc gia mà nó tượng trưng, tiềm lực kinh tế của
đất nước được định giá sẽ thông qua tiền tệ. Những chỉ số kinh tế là thước đo tiềm
lực của một nền kinh tế. Điều thách thức ở đây là nền kinh tế của đất nước có theo
kịp tiềm lực kinh tế của một đất nước khác nào đó hay không.

Biết rõ thời gian những chỉ số được chuẩn bị công bố rất quan trọng. Theo dõi
trong tương lai và biết nhữngtin tức nào sẽ được tung ra và được thị trường đánh
giá sẽ giúp người giao dịch dự đoán được xu hướng thị trường.

Tại sao những chỉ số lại quan trọng hơn những thứ khác?

Những điều kiện thị trường hiện tại sẽ ảnh hưởng đến những tin tức nào trên thị
trường cho là quan trọng nhất. Quan trọng là bạn đánh giá được những chỉ số kinh
tế nào đang chiếm giữ sự chú ý nhất trên thị trường. Ví dụ, khi Mỹ đang gánh chịu
1 số lượng tiền thiếu hụt trong giao dịch, thị trường sẽ tập trung vào dữ liệu cân
bằng thương mại. Tin tức được công bố có thể phân loại khối lượng lớn và những
di chuyển về giá. Tuy nhiên, trong sự bùng nổ kinh tế của Mỹ với việc làm cao, thị
trường sẽ không tập trung vào nạn thất nghiệp.

Những điều kiện kinh tế có thể thay đổi. Sự thiếu hụt lớn tiền trong giao dịch của
Mỹ có thể làm yếu đồng đô la. Khi đồng đô la bị yếu, thị trường sẽ chuyển sự tập
trung của nó sang sự lạm phát. Những người theo dõi thị trường sẽ chuyển sự tập
trung đến CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) và những quyết định về lãi suất của FOMC.

Ý nghĩa của “hiện thực so với dự đoán của thị trường” là gì?

Bản thân dữ liệu không quan trọng khi nó giảm hay không nếu không có sự kì
vọng của thị trường. Bí quyết là biết khi nào dữ liệu sẽ được công bố, thêm vào đó
những người dự báo thị trường đang trông mong chỉ số nào.

Một khi bạn biết được kì vọng của thị trường cho chỉ số kinh tế, hãy để ý nếu ý
kiến số đông (đồng tình) được thỏa mãn. Sự khác nhau mạnh mẽ giữa sự đồng tình
và những kết quả thật sự có thể gây ra sự biến động giá.

Kết quả của sự gia tăng hằng tháng không mong đợi 0.3% trong chỉ số giá tiêu
dùng (CPI), hiện thực không thật sự quan trọng tới những quyết định giao dịch
ngắn hạn của bạn vì người ta biết rằng thị trường sẽ trông đợi CPI rớt 0.1%, đó là
sự đồng tình.

Hãy đợi đến sau khi bạn tận dụng được từ dữ liệu những cơ hội giao dịch ngắn
hạn, thông thường là trong vòng 30 phút đầu tiên kể từ khi được công bố, để phân
tích những xu hướng phân nhánh dài hạn của sự gia tăng không mong đợi hằng
tháng trong giá tiêu dùng.

Nhớ rằng những chờ đợi của thị trường cho tất cả những thông tin kinh kế được
công bố trên lịch kinh tế của chúng ta.

Tại sao những người giao dịch theo kỹ thuật lại chú ý đến tác động của tin
tức?

Phân tích kỹ thuật không hoạt động khi những yếu tố thông tin hoặc những dữ liệu
kinh tế trở thành tâm điểm chính của thị trường vì những người tham gia sẽ trở
nên nhạy cảm với bất kỳ sự phát triển nào. Với sự xem xét giá thị trường trên
những kết quả có thể, những tin tức cơ bản được công bố như Bảng lương phi
nông nghiệp Mỹ đã tạo ra những tình huống trên thị trường và không tham gia vào
phân tích kỹ thuật như khối lượng và tính đột ngột. Mặc dù kết quả sẽ lại 1 lần nữa
không tham gia vào, sự xem xét giá thị trường hàng loạt sinh ra sự đảm bảo rằng
các nhà giao dịch đang góp nhặt những giá tốt nhất có sẵn để điền vào những vị trí
của họ hơn là áp dụng moving average hàng ngày của bạn hay oscillator.

Tại sao những tin tức kinh tế lại tác động đến giao dịch ngắn hạn?

Bản thân dữ liệu không quan trọng khi nó rớt hay không trong sự chờ đợi của thị
trường. Bên cạnh việc biết được khi nào tất cả những dữ liệu được công bố, nó còn
rất quan trọng để biết nền kinh tế nào đang dự báocho chỉ số nào. Ví dụ, biết được
kết quả kinh tế của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng của chỉ số giá tiêu
dùng là 0.3%, hiện thực thì không thật sự cần thiết đến những quyết định giao dịch
ngắn hạn của bạn vì nó biết rằng tháng này thị trường đa số đang trông đợi CPI
giảm 0.1%.

Phân tích những phân nhánh dài hạn của sự gia tăng không mong đợi hằng tháng
về giá có thể đợi đến sau khi bạn tận dụng được dữ liệu để có những cơ hội giao
dịch ngắn hạn, thường là trong vòng 30 phút đầu tiên. Sự mong chờ thị trường cho
tất cả những tin tức kinh tế được công bố trên lịch kinh tế của chúng ta và bạn có
thể theo dõi những mong đợi này vào ngày công bố của chỉ số.

Giao dịch sử dụng tin tức: 5 chỉ số quan trọng thường được theo dõi nhất.

Những thông tin được công bố cơ bản đã trở thành người chuyển dịch thị trường
quan trọng. Khi tập trung vào tác động ảnh hưởng của chỉ số kinh tế có giá trên thị
trường Forex, có 5 chỉ số kinh tế được theo dõi nhiều nhất bởi vì chúng có tiềm
năng phát ra khối lượng và làm thay đổi giá trong thị trường.

Những biên độ giao động trung bình:

Bảng lương Phi Nông nghiệp (Non-Farm Employment Change) – Tỷ lệ thất


nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp là thước đo của thị trường lao động. Một trong những cách phân
tích thước đo sức mạnh của 1 nền kinh tế là số việc làm được tạo ra. Chỉ số này
mạnh chỉ ra sự phát triển của nền kinh tế vì những công ty phải tạo ra năng lực để
thỏa mãn nhu cầu.

Lịch công bố: Thứ Sáu đầu tiên của tháng vào lúc 8g30 sáng EST

Tỷ giá EUR/USD giảm khi Bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố.
Những quyết định về lãi suất của FOMC (FOMC Statement -Federal Funds
Rate) :

Thị trường mở liên bang thành lập ra giảm giá lãi suất mà Cục dự trữ liên
bang tính vào thành viên gởi tiền ở ngân hàng cho những số nợ qua đêm. Lãi suất
được thiêt lập trong suốt những cuộc họp FOMC của những ngân hàng khu vực
và Cục dự trữ liên bang

Lịch công bố: mỗi năm có 8 cuộc họp. Ngày được biết trước vì thế hãy kiểm tra
trên lịch kinh tế.
EUR/USD giảm sau Quyết định về lãi suất của FOMC.

Cán cân thương mại ( Trade Balance) :

Cán cân thương mại đo sự khác nhau của giá trị hàng hóa và dịch vụ mà 1 quốc
gia xuất khẩu và giá trị hàng hoá dịch vụ mà nó nhập khẩu. Cán cân thương mại
thặng dư nếu giá trị của hàng xuất khẩu vượt qua hàng nhập khẩu, ngược lại, nếu
cán cân thương mại thâm hụt xảy ra nếu hàng nhập khẩu vượt quá hàng xuất khẩu.

Lịch công bố: nói chung thường được công bố vào khoảng giữa của tháng thứ 2
theo sau thời kỳ báo cáo. Bạn nên kiểm tra lịch kinh tế mỗi tháng.

EUR/USD biến động sau khi cán cân thương mại được công bố.

CPI – Chỉ số giá tiêu dùng

CPI là thước đo chính của nạn lạm phát vì nó đo giá của giá cố định hàng hoá tiêu
dùng. Giá cao hơn được xem là tiêu cực cho 1 nền kinh tế, nhưng vì ngân hàng
trung tâm thường đáp lại sự lạm phát giá bằng cách tăng lãi suất nên thỉnh thoảng
tiền tệ phản ứng lại 1 cách tích cực trong những báo cáo của lạm phát cao hơn.

Lịch công bố: hàng tháng – khoảng ngày 13 mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST
EUR/USD biến động sau khi CPI được công bố.

Chỉ số bán lẻ ( Retail Sales):

Chỉ số bán lẻ là thước đo tổng số lượng hàng hoá đã bán bằng cách lấy ví dụ của 1
cửa hàng bán lẻ. Nó được sử dụng như thước đo của hoạt động tiêu dùng và niềm
tin khi những con số bán cao hơn sẽ chỉ ra hoạt động kinh tế tăng.

Lịch công bố: hàng tháng – khoảng ngày 11 mỗi tháng vào lúc 8g30 sáng EST.

Tỷ giá EUR/USD biến động sau khi chỉ số bán lẻ được công bố.

Sổ tay các chỉ số kinh tế cơ bản (phần 1)

“Nếu bạn không biết các khái niệm CPI, PMI hay ECI có nghĩa gì, mà bạn lại
muốn bắt tay vào đầu tư thì cuốn sách này sẽ giúp bạn giải thích những khái niệm
đó và một vài điều kiện khác giúp bạn tiếp cận những chỉ số , giúp bạn đầu tư hiệu
quả.
Cục Dự trữ Liên bang dùng những chỉ số kinh tế này để theo dõi tình hình lạm
phát. Nếu chúng cho thấy áp lực của lạm phát, Cục dự trữ sẽ tăng mức lãi suất.
Ngược lại, khi chúng cho thấy dấu hiệu giảm phát, thì mức lãi suất sẽ giảm.

Lãi suất là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế vì nó tác động đến việc từng cá
nhân và doanh nghiệp mượn tiền để đấu tư. Một sự tăng lãi suất sẽ làm nền kinh
tế suy yếu, trong khi giảm lãi suất sẽ gây nguy hiểm cho sự phát triển.

Mục đích của quyển sách này là để giải thích những thuật ngữ đơn giản, được hầu
hết các nhà phân tích và đầu tư sử dụng. Lần tiếp theo khi bạn nghe những thuật
ngữ này trên phương tiện thông tin hay những tạp chítài chính, bạn có thể sử dụng
những thông tin này để đánh giá hiệu quả tiềm ẩn của nền kinh tế và khả năng
đầu tư của bạn.

Hãy đầu tư khôn ngoan.

Để tham khảo các thông tin, chỉ số kinh tế cập nhật hàng ngày và trong tuần, vui
lòng tham khảo theo link dưới đây :

Sổ tay các chỉ số kinh tế cơ bản – Phần 1

1. Beige Book

Định nghĩa : Mỗi Ngân hàng của Cục dự trữ Liên bang tập hợp những thông tin
liên quan đến tình trạng của nền kinh tế hiện nay dựa trên những báo cáo của
Giám đốc các Ngân hàng và chi nhánh và giới thiệu chúng với những doanh nhân
lớn, những nhà kinh tế, những chuyên gia thị trường, và những nguồn lực khác.
Quyển Beige Book này tóm tắt lại những thông tin theo từng lĩnh vực.

Ý nghĩa: Cục dự trữ Liên bang sử dụng những báo cáo này, công với những chỉ số
khác để quyết định mức lãi suất tại cuộc họp FOMC (Federal Open Market
Committee). Cuộc họp này được tổ chức 2 tuần sau khi phát hành quyển Beige
Book.

Nếu quyển Beige Book cho thấy tình trạng lạm phát tăng cao, thì Cục dự trữ sẽ
tăng lãi suất. Và ngược lại, nếu Beige book cho thấy tình trạng giảm lạm phát, có
thể lãi suất sẽ giảm

Cơ quan phát hành : Ban điều hành Dự trữ liên bang


Thời điểm phát hành: 2:00 chiều thứ tư trước cuộc họp FOCM

Mật độ : một năm 8 lần

Xét duyệt: dữ liệu không phải xét duyệt.

2. Chicago Purchasing Managers’ Index (PMI) – Chỉ số của các nhà quản lí
mua hàng của Chicago

Định nghĩa: Nó dựa trên những cuộc điều tra hơn 200 nhà quản lí đánh giá sức
mua trong nền công nghiệp sản xuất khu vực Chicago nơi phản ánh hoạt động
phân phối của cả quốc gia.

Ý nghĩa: Dựa trên chỉ số của Cục dự trữ Philadenphia, có thể sự đoán được gần
chính xác hơn chỉ số ISM, nó đang giảm hằng ngày theo tình hình kinh doanh.
ISM là chỉ số hướng dẫn hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.

Cơ quan phát hành: Hiệp hội các nhà quản lý mua hàng Chicago

Thời điểm phát hành: Ngày giao dịch cuối của tháng lúc 10h sáng (10h tối giờ
Việt Nam). Dữ liệu lấy trong tháng hiện tại

Mật độ : hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu được kiểm tra mỗi năm một lần. Việc xét duyệt này cũng không
quan trọng lắm

3. Consumer Confidence Index – Chỉ số niềm tin tiêu dùng

Định nghĩa: Một cuộc khào sát 5000 người tiêu dung về thái độ của họ đối với
tình hình hiện tại và những mong muốn của họ trước tình trạng nền kinh tế đang
tuột giảm.

Ý nghĩa: Báo cáo này đôi khi rất có ích trong việc dự đoán những thay đổi bất ngờ
trong những mẫu khảo sát tiêu dùng. Và khi người tiêu dùng sử dụng
2/3 tài khoản của mình vào nền kinh tế, nó giúp chúng ta hiểu thấu được hướng đi
của nền kinh tế đó. Tuy nhiên, chỉ khi những chì số đó thay đổi ít nhất 5 điểm thì
mới nên được xem xét cẩn thận.

Cơ quan phát hành: Ban điều hành hội nghị

Thời điểm phát hành: 10h sáng ngày thứ 3 tuần cuối của tháng ( 10h tối giớ Việt
Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.

Mật độ: hàng tháng


Xét duyệt: Dữ liệu được kiểm tra hàng tháng trên cơ sở phản hồi điều tra hoàn
chỉnh. Những yếu tố thay đổi theo mùa phải được cập nhật định kỳ. Việc kiểm tra
không quan trọng lắm.

4. Consumer Price Index (CPI) – Chỉ số giá tiêu dùng

Định nghĩa: Là một chỉ số dùng để tính toán sự thay đổi giá cả của một số mặt
hàng đại diện của các sản phẩm và dịch vụ như thức ăn, năng lượng, dụng cụ nhà
ở, quần áo, phương tiện giao thông, chăm sóc sức khỏe, giải trí và giáo dục. Nó
cũng có thể được coi là chỉ số chi tiêu cho cuộc sống

Ý nghĩa: Việc theo dõi chỉ số CPI là rất quan trọng bao gồm giá cả của thức ăn và
năng lượng sao cho nó bình ổn trong tháng. Nó được xem như là “chỉ số CPI chủ
yếu” và cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về xu hướng lạm phát trong đó.

Tỉ lệ thay đổi chỉ số CPI nòng cốt này là một trong những thước đo lạm phát chính
trong nền kinh tế Mỹ. Khi chỉ số CPI đó vượt xa mức mong đợi sẽ gây nên tình
trạng lạm phát.

Cơ quan phát hành: Cục nghiên cứu của Bộ Lao động Mỹ

Thời điểm phát hành: khỏang ngày 13 hàng tháng, lúc 8h30 sáng (8h30 tối giờ
Việt Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.

Mật độ: hàng tháng

Xét duyệt: Những yếu tố thay đổi theo mùa được cập nhật vào tháng Hai với
những dữ liệu của tháng Một. Dữ liệu được xét duyệt có hiệu lực trong 5 năm.
Tầm quan trọng của việc xét duyệt thấp.

5. Durable Goods Orders – Đơn đặt hàng dài hạn

Định nghĩa: tên đầy đủ là Báo cáo chuyên nghiệp về những đơn đặt hàng và gửi
hàng dài hạn. Đây là một chỉ số của chính phủ để đo lường lượng đồng dollar
trong các đơn đặt hàng, gửi hàng và những đơn hàng trống của những mặt hàng
được đặt dài hạn.Đó là những mặt hàng mới hoặc thường được sử dụng trong cuộc
sống đời thường từ 3 năm trở lên. Những phân tích thường loại trừ những đơn đặt
hàng vận chuyển vì tính không ổn định của chúng.

Ý nghĩa: Báo cáo này cung cấp cho chúng ta thông tin về sức mạnh của những
nhu cầu của thị trường Mỹ để sản xuất những sản phẩm dài hạn, từ nguồn trong
nước cũng như nước ngoài. Khi chỉ số đó tăng, nó làm cho nhu cầu tăng lên, kết
quả là tăng sản xuất và tăng công việc. Khi chỉ số giảm thì điều ngược lại sẽ xảy
ra.
Đây cũng là một trong những chỉ số đầu tiên về nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh
trang thiết bị. Lượng tiêu dùng tăng sẽ làm góp phần làm giảm nguy cơ lạm phát.

Nguồn: Bộ phận điều tra của Bộ thương mại

Thời điểm phát hành: khoảng ngày 26 hàng tháng, lúc 8h30 (8h30 tối giờ Việt
Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.

Mật độ: hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu được kiểm tra hằng tháng cho 2 tháng trước đó để phản ánh
được nhiều thông tin hơn. Những yếu tố mới thay đổi theo mùa được giới thiệu
hàng năm. Xét duyệt này có hiệu lực ít nhất 3 năm và rất quan trọng.

6. Employment Cost Index (ECI) – Chỉ số chi tiêu cho lao động

Định nghĩa: Chỉ số ECI được tạo ra để tính toán sự thay đổi trong chi tiêu cho lao
động bao gồm tiền công, tiền lương cũng như lợi ích đạt được.

Ý nghĩa: Nó rất hữu ích trong việc đánh giá xu hướng tiền lương và rủi ro của lạm
phát tiền lương. Nếu tình trạng lạm phát xảy ra thì lãi suất sẽ tăng và khi đó cố
phiếu, trái phiếu sẽ giảm.

Cơ quan phát hành: Bộ lao động Mỹ, phòng điều tra lao động

Thời điểm phát hành: lúc 8h30 sáng (8h30 tối giờ Việt Nam) ngày giao dịch cuối
cùng của tháng 1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10. Dữ liệu lấy từ quý trước.

Mật độ: 3 tháng 1 lần

Xét duyệt: Những nhân tố mới thay đổi theo mùa được giới thiệu hằng năm. Xét
duyệt này có hiệu lực ít nhất 5 năm và rất quan trọng.

7. Employment Situation – Tình trạng việc làm

Định nghĩa: Báo cáo này liệt kê ra danh sách những công việc không phải là nông
nghiệp và cơ quan chính phủ. Tỉ lệ thất nghiệp, trung bình mỗi giờ và số tiền kiếm
được mỗi tuần và thời gian trung bình tuần làm việc cũng được liệt kê trong báo
cáo này. Số liệu này gần nhất với những phân tích kinh tế vì mốc thời gian, tính
chính xác và tầm quan trọng của nó như là một chỉ số trong hoạt động kinh tế. Vì
vậy, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động của thị
trường tài chính trong suốt tháng.

Ý nghĩa : Đây là chỉ số trùng khớp đánh giá sự phát triển kinh tế, việc làm càng
tăng nhiều thì tăng trưởng kinh tế càng tăng nhanh.
Tỉ lệ thất nghiệp tăng sẽ đi kèm với nền kinh tế đóng và giảm mức lãi suất. Ngược
lại, tỉ lệ thất nghiệp giảm sẽ đi kèm với nền kinh tế mở và mức lãi suất tăng lên
mức tiềm năng. Vấn đề là tiền lương sẽ tăng nếu tỉ lệ thất nghiệp quá thấp và khó
tìm được nguồn nhân công. Nền kinh tế sẽ được xem như là đủ việc làm khi tỉ lệ
thất nghiệp trong mức từ 5,5% – 6,0%

Nếu trung bình tiền lương tăng rõ rệt, nó có thể là một chỉ số lạm phát tiềm ẩn.

Khi trung bình tuần làm việc có xu hướng cao lên, nó dự đoán việc lao động sẽ gia
tăng thêm.

Cơ quan phát hành: Cục điều tra lao động, Bộ lao động Mỹ

Thời điểm phát hành: 8h30 sáng thứ hai của tuần đầu tiên trong tháng (8h30 tối
giờ Việt Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.

Mật độ: hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu được xét duyệt hàng tháng cho tháng trước đó. Nó rất quan
trọng và có 1 cuôc xét duyệt thường niên vào tháng 6.

Sổ tay các chỉ số kinh tế cơ bản (phần 2)

8. Existing Home Sales – Doanh số bán nhà sẵn có

Định nghĩa: Báo cáo này tính toán tỉ lệ bán nhà không sở hữu hoàn toàn. Nó được
xem như là chỉ số hoạt động trong lĩnh vực nhà ở.

Ý nghĩa: Nó cung cấp tiêu chuẩn đánh giá không chỉ cho nhu cầu nhà ở mà còn là
bước chuyển kinh tế. Mọi người phải có khả năng tài chính vững vàng khi mua
một ngôi nhà.

Nguồn: Hiệp hội bất động sản quốc gia

Thời điểm phát hành: 10h sáng (10h tối giờ Việt Nam) ngày 25 hàng tháng (hoặc
ngày giao dịch đầu tiên sau đó). Dữ liệu lấy từ tháng trước.

Mật độ: hàng tháng


Xét duyệt: dữ liệu được xét duyệt hàng tháng cho tháng trước đó. Những xét
duyệt đó có thể là đối tượng cho những thay đổi quan trọng. Cũng có kiểm tra
hằng năm cho 3 năm trước đó. Mốc chuẩn là 10 năm.

9. Gross Domestic Product (GDP) – Tổng sản lượng nội địa

Định nghĩa: GDP tính toán giá trị đồng dollar của tất cả các sản phẩm và dịch vụ
được sản xuất trong biên giới Liên bang Mỹ, bất chấp các sản phẩm và dịch vụ
thuộc sở hữu của ai hay quốc tịch của người lao động sản xuất ra hàng hóa đó.

Số liệu cho cả đồng tiền thực và ảo. Nhà đầu tư luôn theo dõi tỉ lệ tăng trưởng thật
vì nó điều chỉnh mức độ lạm phát.

Ý nghĩa: Đây là thước đo nền kinh tế tốt nhất. GDP tăng trưởng tốt là từ 2% –
2.5% (khi tỉ lệ thất nghiệp trongkhoản 5.5% – 6.0%) Chuyển sang khả năng hợp
tác kiếm tiền, đó là dấu hiệu tốt cho thị trường chứng khoán.

Mức tăng trưởng GDP cao làm đẩy nhanh tốc độ lạm phát, trong khi mức tăng
GDP thấp là biểu hiện của một nền kinh tế yếu kém.

Cơ quan phát hành: Cục phân tích kinh tế, Bộ Thương mại Mỹ

Thời điểm phát hành: tuần thứ 3 hoặc thứ 4 trong tháng của quý được ưu tiên, với
những xét duyệt từ tháng 2 và 3 trong quý.

Mật độ: theo quý

Xét duyệt: Những đánh giá được đưa ra trong tháng thứ 2 và thứ 3 của quý dựa
trên những thông tin hoàn chỉnh. Dữ liệu chuẩn và những yếu tố mới thay đổi theo
mùa được giơi thiệu trong tháng 7 với dữ liệu của quý 2. Nó có hiệu lực nhất 3
năm và cũng khá quan trọng.

10. Housing Starts and Building Permits – Bắt đầu xây nhà và giấy phép công
trình

Định nghĩa: Là số lượng nhà ở được xây dựng hằng tháng.

Ý nghĩa: Dùng để dự đóan sự thay đổi của GDP. Trong khi đầu tư nhà ở chiếm 4%
GDP, tính không ổn định của nó chiếm phần nhiều hơn trong sự thay đổi GDP
trong thời gian tương đối ngắn.

Nguồn: Bộ phận tính toán của Bộ thương mại

Thời điểm phát hành: khỏang ngày 16 của tháng, lúc 8h30 sáng (8h30 tối giờ
Việt Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.

Mật độ: hàng tháng


Xét duyệt: Dữ liệu được xét duyệt hàng tháng lầy từ 2 tháng trước đó để kết hợp
thông tin chặt chẽ hơn. Những yếu tố mới thay đổi theo mùa được giới thiệu trong
thág 2 với những thông tin có được từ tháng 1. Nó có hiệu lực ít nhất 3 năm, và
không quan trọng lắm.

11. Industrial Production and Capacity Utilization – Sản xuất công nghiệp và
công nghiệp phục vụ công cộng

Định nghĩa: chỉ số sản xuất công nghiệp là một chuỗi đo lường trọng lượng sản
phẩm của các ngành sản xuật vật chất, khai khóang và ngành công nghiệp phục vụ
công cộng. Capacity utilization đo lường tỉ lệ giữa năng suất sử dụng đất và công
cụ lao động được dùng trong các ngành công nghiệp nói trên.

Ý nghĩa: trong một nển kinh tế, khu vực công nghiệp chiếm khoảng 25% GDP, vì
thế GDP thay đổi chủ yếu do tác động của khu vực công nghiệp. Do đó, sự biến
đổi chỉ số sản xuất công nghiệp cung cấp những thông tin bổ ích về tình hình tăng
trưởng hiện tại của GDP.

Các nhà đầu tư sử dụng chỉ số này như một chỉ báo lạm phát. Khi chỉ báo này tăng
cao trên 85% tức là nguy cơ lạm phát xuất hiện.

Cơ quan phát hành: Uỷ ban điều hành Hệ thống dự trữ Liên bang

Thời điểm phát hành: vào khoảng 9:15 sáng ngày 15 hàng tháng (9h15 tối giờ
Việt Nam). Dữ liệu thu thập của tháng trước đó.

Mật độ phát hành: hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu được xét duyệt hàng tháng so với 3 tháng trước đó nhằm giúp
phản ánh thông tin hoàn chỉnh hơn. Các nhân tố điều chỉnh theo mùa sẽ được công
bố vào tháng 12. Sự xét duyệt này ảnh hưởng tới dữ liệu của ít nhất 3 năm và tầm
quan trọng là vừa phải.

12. Initial Claims

Định nghĩa: một chỉ số của chính phủ nhằm theo dõi số lượng người than phiền
để xác định tình hình bảo hiểm thất nghiệp.

Ý nghĩa: các nhà đầu tư sử dụng đường trung bình trượt 4 tuần của chỉ số này để
dự đoán xu hướng của thị trường lao động. Sự dịch chuyển của 30,000 (hoặc hơn)
than phiền báo hiệu tình hình tăng trưởng việc làm ổn định. Nên nhớ rằng số
lượng than phiền càng thấp thì thị trường việc làm càng vững mạnh và ngược lại.

Cơ quan phát hành: ban điều phối đào tạo và việc làm của Bộ Lao động.
Thời điểm phát hành: 8:30 sáng (8h30 tối giờ Việt Nam), thứ năm. Dữ liệu thu
thập trong 1 tuần và kết thúc trước ngày thứ bảy

Mật độ phát hành: hàng tuần

Xét duyệt: đối chiếu số liệu với số liệu tuần trước được công bố vào thứ năm hàng
tuần. Tầm quan trọng ở mức độ vừa phải.

13. ISM Manufacturing Index – Chỉ số sản xuất ISM

Định nghĩa: Chỉ số sản xuất ISM được xác đinh dựa trên bản khảo sát 300 giám
đốc phụ trách mua hàng của các công ty trên toàn quốc, đại diện cho 20 ngành
công nghiệp có liên quan tới hoạt động sản xuất. nó bao gồm những chỉ báo liên
quan đến các đơn hàng mới, sản xuất, việc làm, tồn kho, giao nhận, giá cả và đơn
hàng xuất nhập khẩu.

Ý nghĩa: chỉ số này được xem là dẫn đầu trong số tất cả các chỉ số sản xuất. nếu
chỉ số này đạt giá trị trên 50% sẽ được coi là có dấu hiệu của sự phát triển mở rộng
trong khu vực sản xuất và sự vững mạnh của nền kinh tế, trong khi một giá trị
dưới 50 sẽ được liên hệ tới sự giảm sút hoặc thu hẹp.

Thêm vào đó, các thành phần thay thế khác của chỉ số cũng chứa đựng nhiều
thông tin hữu ích về hoạt động sản xuất. các bộ phận của ngành sản xuất thì liên
quan đến sản xuất công nghiệp, những đơn đặt hàng mới có liên quan tới những
đơn đặt hàng lâu dài, việc làm sẽ liên quan tới bảng lương, giá thành sẽ liên quan
tới giá sản xuất, đơn hàng xuất khẩu liên quan tới xuất khẩu mậu dịch, còn đơn
hàng nhập khẩu liên quan tới nhập khẩu mậu dịch.

Chỉ số này sẽ điều chỉnh khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời kỳ nhất định trong
năm, sự khác biệt đó rơi vào các kỳ nghỉ lễ hoặc do sự thay đổi thể chế.

Cơ quan phát hành: Viện Quản trị Cung cấp, nguyên là NAPM (Hiệp hội các
Giám đốc phụ trách thu mua Quốc gia)

Thời điểm phát hành: 10:00 sáng (ET) của ngày làm việc đầu tiên trong tháng.
Dữ liệu của tháng trước đó.

Mật độ phát hành: Hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu không được xét duyệt

14. ISM Services Index – Chỉ số dịch vụ ISM

Định nghĩa: chỉ số này cũng được xem là chỉ số ISM không bao gồm sản xuất.
ISM service dựa trên kết quả khảo sát 370 chuyên viên phụ trách mua hàng trong
lĩnh vực công nghiệp bao gồm: tài chính, bảo hiểm, bất động sản, truyền thông và
các ngành phục vụ công cộng. chỉ số này báo cáo hoạt động kinh doanh của khu
vực dịch vụ.

Ý nghĩa: nếu chỉ số có giá trị trên 50% tức là các thành phần không thuộc khu vực
sản xuất vật chất của nền kinh tế đang phát triển tốt, còn nếu dưới 50% thì các
ngành này đang có dấu hiệu suy giảm.

Chỉ số này sẽ thay đổi vào các thời kỳ khác nhau trong năm, sự khác biệt xuất hiện
trong các ngày lễ hay do có sự thay đổi thể chế.

ISM service chỉ vừa mới ra đời vào năm 1997 nên chưa được các nhà đầu tư quan
tâm nhiều bằng chỉ số sản xuất ISM đã xuất hiện từ những năm 40.

Cơ quan phát hành: Viện Quản trị Cung cấp, nguyên là NAPM (Hiệp hội các
Giám đốc phụ trách thu mua Quốc gia)

Thời điểm phát hành: 10:00 sáng (10h tối giờ Việt Nam)ngày làm việc thứ ba
vủa tháng. Dữ liệu của tháng trước.

Mật độ phát hành: Hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu này không được xét duyệt.

Theo The Portfolio Crafter – Maxi-Forex biên soạn và lược dịch

Sổ tay các chỉ số kinh tế cơ bản (phần 3)

15. New Home Sales – Doanh số bán nhà mới

Định nghĩa: được xem như là một chỉ số thống kê số lượng nhà vừa bán ra cho
các gia đình mới. chỉ số này dựa trên kết quả phỏng vấn 10,000 nhà thầu hoặc các
chủ đầu tư của 15,000 dự án bất động sản được lựa chọn. chỉ số sẽ đo lường số
lượng căn hộ mới được xây dựng so với doanh số bán cam kết trong 1 tháng.

Ý nghĩa: chỉ số này xem xét các số liệu lạc quan về chi tiêu cho việc mua nhà và
các mặt hàng có liên quan cũng như chi phí tiêu dùng nói chung của người dân.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư lại thích sử dụng các báo cáo doanh thu căn hộ đã có
sẵn hơn vì nó phản ánh tới gần 84% số lượng nhà được bán và thường được công
bố vào đầu tháng.

Cơ quan phát hành: Cục thống kê dân số của Bộ Thương mại

Thời điểm phát hành: khoảng 10:00 sáng ngày làm việc cuối cùng của tháng
(10h tối giờ Việt Nam). Dữ liệu của tháng trước.
Mật độ phát hành: Hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu được xét duyệt hàng tháng so với dữ liệu tháng trước.
16. Personal Income and Consumption – Thu nhập và tiêu dùng cá nhân

Định nghĩa: thu nhập cá nhân ở đây chỉ thu nhập của hộ gia đình có từ tất cả các
nguồn khác nhau như: tiền lương, tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và kể cả
tiền chuyển khoản.

Tiêu dùng cá nhân được phân ra thành tiêu dùng cho các sản phẩm thiết yếu,
không thiết yếu và dịch vụ.

Ý nghĩa: thu nhập là yếu tố quan trọng quyết định việc tiêu dùng (ở Mỹ, cứ mỗi
Dollar được làm ra thì sẽ có 95 cent được tiêu dùng) và tổng giá trị tiêu dùng
chiếm khoảng 2/3 nền kinh tế. Gia tăng tiêu dùng sẽ kích thích tăng trưởng và tạo
thêm lợi nhuận cho thị trường chứng khoán.

Cơ quan phát hành: Cục phân tích kinh tế thuộc phòng Thương mại

Thời điểm phát hành: 8:30 (ET) sáng ngày làm việc đầu tiên của tháng (8h30 tối
giờ Việt Nam). Lấy dữ liệu của tháng trước.

Mật độ phát hành: Hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu của 3 tháng trước đó được xem xét hàng tháng để tổng hợp ra
những thông tin hoàn chỉnh hơn. Những nhân tố mới thay đổi theo thời gian sẽ
được công bố vào tháng Sáu. Việc xét duyệt này sẽ có ảnh hưởng tới ít nhất dữ
liệu của 5 năm. Tầm quan trọng là vừa phải.
17. Philadelphia Fed

Định nghĩa: chỉ số sản xuất vùng tổng hợp kết quả của các bang Pennsylvania,
New Jersey và Delaware. Những vùng này đại diện cho khu vực sản xuất hỗn hợp
của quốc gia.

Ý nghĩa: nếu chỉ số có giá trị đạt trên 50% tức là khu vực sản xuất đang mở rộng,
ngược lại nếu dưới 50% thì sản xuất đang thu hẹp.

Nếu kết hợp chỉ số này với chỉ số Chicago Purchasing Manager sẽ hỗ trợ cho
việc dự báo chính xác hơn kết quả của chỉ số ISM- là chỉ số dẫn đầu trong các chỉ
số đánh giá tổng quan hoạt động kinh tế.

Cơ quan phát hành: ngân hàng dự trữ bang Philadelphia

Thời điểm phát hành: 10:00 (ET) sáng ngày thứ năm thứ ba của tháng (10h tối
giờ Việt Nam). Dữ liệu được lấy của tháng hiện tại.
Mật độ phát hành: Hàng tháng

Xét duyệt: những nhân tố thay đổi theo thời gian mới sẽ được công bố vào đầu
năm. Tầm quan trọng ở mức vừa phải.

18. Producer Price Index (PPI) – Chỉ số giá sản xuất

Định nghĩa: PPI đo lường mức giá trung bình của một rổ hàng hoá và tiền vốn cố
định ở mức giá bán sỉ. Có 3 dạng của PPI đó là : công nghiệp , hàng hoá và quá
trình sản xuất.

Ý nghĩa: việc kiểm soát chỉ số PPI (không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng)
được xem là rất quan trọng nhằm ổn định mức giá hàng tháng. Nó còn được gọi là
core PPI, cho ta một bức tranh rõ ràng hơn về xu hướng lạm phát cơ bản.

Sự thay đổi của core PPI được coi là 1 dấu hiệu của lạm phát. Áp lực của lạm phát
được sản sinh khi core PPI tăng cao trên mức dự kiến.

Cơ quan phát hành: Cục Thống kê Lao động thuộc Phòng Lao động Hoa Kỳ.

Thời điểm phát hành: 8:30 (ET) sáng ngày 11 hàng tháng (8h30 tối giờ Việt
Nam). Dữ liệu của tháng trước đó.

Mật độ phát hành: Hàng tháng

Xét duyệt: dữ liệu của 3 tháng trước đó được xem xét hàng tháng để tổng hợp ra
những thông tin hoàn chỉnh hơn. Những nhân tố mới thay đổi theo thời gian sẽ
được công bố vào tháng Hai. Việc xét duyệt này sẽ có ảnh hưởng tới ít nhất dữ liệu
của 5 năm. Tầm quan trọng là không đáng kể.

19. Retail Sales – Doanh số bán lẻ

Định nghĩa: doanh số bán lẻ đo lường tổng doanh số của ngành bán lẻ tại Mỹ
(không bao gồm doanh số ngành dịch vụ). số liệu này được tính toán trên đồng
Dollar Mỹ, không điều chỉnh khi lạm phát nhưng điều chỉnh theo thời điểm: mùa,
lễ, ngày giao dịch và những thời điểm này khác nhau giữa các tháng trong năm.

Ý nghĩa: đây là chỉ số chính xác nhất trong số những chỉ số tiêu dùng. Chỉ số này
chỉ ra ý nghĩa của những xu hướng giữa những nhóm nhà bán lẻ khác nhau.
Những xu hướng này sẽ giúp chỉ ra những cơ hội đầu tư đặc biệt.

Việc giám sát doanh số bán lẻ (không bao gồm sản phẩm ôtô và xe tải) là rất quan
trọng nhằm tránh những biến động bất ngờ của nền kinh tế.

Cơ quan phát hành: ban điều tra dân số của phòng thương mại
Thời điểm phát hành: khoảng 8:30 (ET) sáng ngày 12 hàng tháng (8h30 tối giờ
Việt Nam). Dữ liệu của tháng trước đó.

Mật độ phát hành: Hàng tháng.

Xét duyệt: dữ liệu của 2 tháng trước đó được xem xét hàng tháng để tổng hợp ra
những thông tin hoàn chỉnh hơn. Những nhân tố mới thay đổi theo thời gian sẽ
được công bố vào tháng Hai. Việc xét duyệt này sẽ có ảnh hưởng tới dữ liệu của ít
nhất 5 năm. Tầm quan trọng của chỉ số này là khá lớn.
20. International Trade – Thương mại quốc tế

Định nghĩa: báo cáo này đánh giá sự khác bịêt giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ của Mỹ.

Ý nghĩa: nhập khẩu và xuất khẩu là bộ phận quan trọng của toàn bộ hoạt động
kinh tế, đóng góp lần lượt 14% và 12% vào GDP. Ngoài ra, xuất khẩu phát triển
còn thúc đẩy sự phát triền của thị trường chứng khoán.

Bất kỳ biến động nào trong 1 nền kinh tế đều gây ảnh hưởng tới thương mại và
chính sách thương mại của nó với các nước bạn hàng, vì thế, báo cáo này cũng rất
quan trọng với các nhà đầu tư quan tâm tới đa dạng hoá toàn cầu.

Cơ quan phát hành: ban điều tra dân số và ban phân tích kinh tế của phòng
thương mại.

Thời điểm phát hành: khoàng 9:30(ET) sáng ngày 19 hàng tháng (9h30 tối giờ
Việt Nam). Dữ liệu của 2 tháng trước.

Mật độ phát hành: Hàng tháng.

Xét duyệt: dữ liệu của 3 tháng trước đó được xem xét hàng tháng để tổng hợp ra
những thông tin hoàn chỉnh hơn. Những nhân tố mới thay đổi theo thời gian sẽ
được công bố vào tháng Bảy. Việc xét duyệt này sẽ có ảnh hưởng tới dữ liệu của ít
nhất 3 năm. Tầm quan trọng của chỉ số này là khá nhỏ.

You might also like