Professional Documents
Culture Documents
Đánh Giá Sạt Nở Đất Mái Taluy
Đánh Giá Sạt Nở Đất Mái Taluy
Đánh Giá Sạt Nở Đất Mái Taluy
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ kỹ thuật, Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông họp tại
Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 11 năm
2018.
-Thư viện Khoa kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, Trường
Đại học Bách khoa - ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, dưới tác động ngày càng bất lợi của biến
đổi khí hậu dẫn đến sự tăng tốc độ phong hóa ngày càng nhanh
ở bề mặt bờ dốc, do đó làm giảm độ bền của đất đá. Dưới tác dụng
của các dòng chảy mặt, bề mặt bờ dốc sẽ bị bào mòn, các công trình
bảo vệ bờ dốc bị phá hoại và các tác động của con người, xe cộ nên
các sự cố sạt lở mái taluy ở các tuyến đường, đặc biệt là các tuyến
đường ở các vùng đồi núi đang diễn biến phức tạp và tần suất xảy ra
nhiều hơn.
Sạt trượt mái taluy xảy ra thường xuyên vào bất cứ lúc nào, ảnh
hường trực tiếp đến hệ thống đường sá, đe dọa nghiêm trọng đến tính
mạng của người dân và phương tiện tham gia giao thông. Đã có
nhiều tuyến đường huyết mạch bị sạt trượt dẫn đến phá hủy, gây cản
trở giao thông, công việc đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân.
Hàng trăm tỷ đồng của nhà nước bị lãng phí cho công tác khắc phục,
sửa chữa các hư hỏng, các hoạt động kinh tế xã hội cũng bị ảnh hưởng,
gây thiệt hại to lớn.
Tại đoạn đ o La Hy Từ km12+100 đến km20+300 , đường La
Sơn - Nam Đông, t nh Thừa Thiên Huế với đặc điểm mái dốc lớn và
phức tạp, điều kiện mưa nhiều vào mùa mưa nên thường xảy ra sạt trượt.
Các đơn vị tư vấn thiết kế, quản l đã có một số biện pháp chống sạt
trượt, tuy nhiên, nguyên nhân, cơ chế gây sạt trượt và giải pháp xử l tại
đây vẫn chưa được nghiên cứu, đề xuất và hệ thống hóa đầy đủ một
cách khoa học. Những nhân tố gây sạt trượt chưa được điều tra nghiên
cứu một cách kỹ lưỡng, ch dừng lại ở việc xác định những nhân tố
chính như hiện tượng mưa gió kết hợp bất lợi, do kết cấu địa hình khu
vực
Do vậy việc nghiên cứu, đề xuất và đánh giá nguyên nhân, cơ chế
gây sạt trượt để tìm một giải pháp xử l kịp thời, đồng thời xây dựng
quy trình quản l , duy tu bảo dưỡng cho đoạn đ o La Hy phù hợp
với điều kiện ở Thừa Thiên Huế, đặc biệt là ở các huyện miền núi
như Nam Đông là cần thiết. Việc này không ch có nghĩa xử l và
phòng chống sạt lở hiệu quả cho vị trí nghiên cứu mà còn cho các địa
điểm khác trên địa bàn t nh Thừa Thiên Huế, nhằm giảm thiểu thiệt
hại và tiết kiệm chi phí cho ngân sách Nhà nước, góp phần vào sự
phát triển kinh tế xã hội của t nh. Đó là l do học viên chọn đề tài
„
2
-
ình 1.1. Sạt trượt trên tuyến ình 1.2. Rào chắn tại tại km12 +
Quốc lộ 49 450 trên tuyến đường tránh uế
Khối lượng sạt trượt tràn ra khu vực nền mặt đường làm cản trở
việc lưu thông xe cộ qua khu vực.
Nhậ é : Đặc điểm tự nhiên khu vực miền trung thường mùa
mưa lũ kéo dài nên hiện trạng sạt trượt thường xảy ra vào mùa mưa
lũ. Nên công tác khắc phục sửa chữa kịp thời rất khó khăn. Hệ thống
sạt trượt diễn biến phát triển ngày càng phức tạp và khó kiểm soát.
Cần đề xuất các phương án phòng chống sạt trượt mái dốc. Việc sạt
trượt ảnh hưởng nghiệm trọng tới lưu thông đường bộ lẫn đường sắt
qua khu vực, việc xử l ch mang tính chất tạm thời chưa dứt điểm,
dẫn tới việc mỗi khi mùa mưa bão tới những điểm sạt trượt này lại
tiếp tục xảy ra.
1.1.3. Hiện trạng sạt trƣợt mái taluy các công trình tại đ o La
Hy - tuyến đƣờng La Sơn - Nam Đông.
5
Qua thực tế và khảo sát địa hình cũng như địa chất thấy rằng hiện
tượng sạt trượt mái taluy chủ yếu xảy ra trên nền đường đào và bị tác
động vào mùa mưa bão. Dưới tác dụng của các dòng chảy mặt, bề mặt
bờ dốc sẽ bị bào mòn làm đất bão hòa nước gây nên sạt trượt mái
taluy, công trình bảo vệ bờ dốc bị phá hoại và được thể hiện các hình
ảnh được chụp tại hiện trường bị ảnh hưởng của cơn bão số: 10,11,12
năm 2017.
Hệ thống thoát nước bị sụp đổ, hư hại hoàn toàn. Từ đó gây mất
ổn định mái dốc, làm giảm khả năng thoát nước mặt trên mái taluy
như hình 1.3 là vị trí số 01 tại Km13+235 đến Km13+360.
ình 1.3. Sạt trượt đất đá làm hư ình1.4. Có điểm sạt trượt
hại hệ thống thoát nước mái ta luy lộ đá gốc (Tại Km14+835).
(Tại Km13+235 đến Km13+260).
Theo hình 1.4 vị trí 02 l trình Km14+835 thì sau khi bị sạt lở, độ
dốc mái taluy rất lớn dễ tiếp tục xảy ra hiện tượng đá đổ đá lăn, mặt
mái taluy bị lở nên không còn lớp mặt bảo vệ.
G ú: Tại các vị trí số 01, 02, 03, 04 là các vị trí nguy hiểm
điển hình được lựa chọn để phân tích ổn định và đề xuất giải pháp xử
l ở chương 2 và tính toán độ ổn định mái dốc trước và sau khi xử l
tại chương 3.
1.2. Nhận diện các dạng hƣ hỏng mất ổn định tại hiện trƣờng và kết
hợp với hồ sơ thiết kế để đánh giá nguyên nhân gây sạt trƣợt mái
taluy:
1.2.1. K ệm hiệ ng s t:
Sạt trượt là các quá trình chuyển động của khối đất, đá về phía
chân sườn dốc, mái dốc dưới tác dụng của trọng lực.
1.2.2. P â ệ -luy:
Có nhiều cách phân loại sạt trượt mái ta-luy tuy nhiên, được phân
loại thành những loại sau:
6
1.2.2.1. Trượt đất
Trượt đất là hiện tượng cả nguyên khối đất đá nằm trên sườn đồi
hay mái dốc bị dịch chuyển như một cố thể theo nguyên l trọng lực,
hướng di chuyển tịnh tiến xuống phía dưới trên một mặt liên tục, gẫy
khúc hoặc có dạng cung tròn trong lòng đất gọi là mặt trượt. Đất đá
và cây cối nằm bên trên khối trượt, trong quá trình dịch chuyển
không bị xáo trộn.
1.2.2.2. Sụt lở đất đá:
Khối đất sạt trượt có xu hướng dịch chuyển xuống cuối dốc, đất
đá trong khối trượt bị xáo trộn cùng cây cối. Tốc độ sạt trượt thường
diễn ra khá nhanh ảnh hưởng đến độ ổn định của các khối đất kề bên
1.2.2.3. Xói sụt đất đá:
Do tác động bào xói của nước mặt và áp lực thủy động của nước
ngầm gây ra. Đây là hiện tượng biến dạng cục bộ của sườn đồi hoặc
mái dốc dưới tác động trực tiếp của dòng chảy từ lưu vực phía trên
đổ về hoặc kết hợp với tác động của dòng chảy ngầm.
1.2.2.4. Đá đổ, đá lăn:
Là hiện tượng các tảng, các khối đá từ trên cao sườn đồi hoặc mái
dốc bị lở và rơi tự do xuống mặt đường tạo thành từng đống vụn,
từng mảng hoặc thành từng khối lớn có kích thước vài cm đến hàng
chục mét, gây mất ổn định cho mái dốc, cản trở giao thông, đặc biệt đe
dọa đến an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao
thông trên đường.
Các vị trí và dạng sạt trượt được tổng hợp tại bảng 1.1
ng 0.1. ng thống kê vị trí và dạng sạt trượt, nguyên nhân sạt trượt
trên đèo La y
Vị Hình thức và dạng Mức Nguyên nhân
trí sạt trƣợt độ
1 Hỗn hợp:trượt Nguy Bảo vệ mái dốc chưa hợp l vào mùa
đất,sạt đất đá, xói cơ mưa có lượng mưa lớn, thiết kế bậc
đất đá nước chưa phù hợp
2 Khối :đá đổ đá lăn Nguy Chưa có biện pháp gia cố hợp l
cơ
3 Hỗn hợp:trượt Nguy Bảo vệ mái dốc chưa hợp l vào mùa
đất,sạt đất đá,xói cơ mưa có lượng mưa lớn,
đất đá
4 Hỗn hợp:trượt Đang Bảo vệ mái dốc chưa hợp l vào mùa
7
đất,sạt đất đá,xói trượt mưa có lượng mưa lớn, thiết kế bậc
đất đá nước chưa phù hợp
5 Hỗn hợp: sạt đất Nguy Bảo vệ mái dốc sau lưng tường chắn
đá,xói đất đá cơ chưa được xem xét.
1.3. Các giải pháp thƣờng sử dụng xử lý và phòng chống sạt
trƣợt mái taluy.
Các giải pháp xử l sạt trượt được phân loại và chia ra 2 loại giải
pháp như sau:
-C n th ng:
+ Biện pháp đóng tường cừ bằng tre, nứa, đan phên, ...
+ Biện pháp thoát nước mặt;
+ Biện pháp trồng cỏ, trồng cây;
+ Biện pháp thả đá gia cố chân taluy;
+ Biện pháp lát đá, xếp đá khan;
+ Biện pháp tường, k rọ đá;
-C ới:
+ Biện pháp đầm rơi, đầm lăn để gia cố chặt bề mặt ta-luy;
+ Biện pháp sử dụng rọ đá không g (Terramesh, bọc nhựa...);
+ Biện pháp tường đất có cốt dùng Vải địa kỹ thuật
+ Biện pháp trồng cỏ Vetiver có khả năng chống xói cao;
+ Biện pháp gia cố bề mặt bằng khối xây, bêtông, tấm lát;
+ Biện pháp hạ mực nước ngầm và thoát nước ngầm;
+ Biện pháp tường chắn móng cọc chống trượt sâu;
+ Biện pháp sử dụng đinh đất, neo đất;
Nhậ é : Tại khu vực nghiên cứu khi xảy ra sạt trượt thường
được xử l bằng các biện pháp tạm thời như: đặt biển báo, san lấp
hay hót sạt...chưa xử l triệt để các hư hỏng đã xảy ra.
xu t: Nên xử l triệt để bằng các biện pháp kiên cố, bền vững
để đạt hiệu quả về kỹ thuật lẫn kinh tế để không phải xử l nhiền lần.
1.4. Cơ sở lý thuyết tính toán ổn định mái dốc:
1.4.1. Cơ sở lý thuyết.
Trạng thái cần bằng tĩnh được biểu diễn bởi công thức:
LT +p=0 (1.1)
Công thức này liên quan tới đạo hàm không gian của 6 thành
phần ứng suất, thể hiện bởi véc tơ, với 3 thành phần lực của vật
thể, thể hiện bởi véc tơ p. LT được chuyển thành các toán tử vi
phân, định nghĩa như sau:
8
0 0 0
x y z
LT 0 0 0 (1.2)
y x z
0 0 0
z y x
Công thức này biểu diễn 6 thành phần ứng suất, thể hiện trong
véc tơ ε, khi đạo hàm không gian của 3 thành phần chuyển bị biểu thị
véc tơ u, dùng như định nghĩa về toán tử vi phân L ở trên. Mối liên
hệ giữ công thức 1.1 và 1.2 tạo bởi liên quan kết cấu đại diện là
ứng sử vật liệu. Mối liên quan kết cầu giữ tỷ lệ ứng suất và biến
dạng, được trình bày trong Sổ tay mô hình vật liệu (Material Modal
Manual có thể tham khảo trong menu Helf của chương trình Plaxis.
1.4.2. C b ớ b ủ P
- Chia lướt phần tử hữu hạn
- Chuyển vị tại các nút là các ẩn số
- Chuyển vị bên trong phần tử được nội suy từ các giá trị của chuyển
vị nút
- Thiết lập mô hình vật liệu (quan hệ giữa ứng suất và biến dạng)
- Điều kiện biên về chuyển vị, lực
- Giải hệ phương trình tổng thể cân bằng lực cho kết quả chuyển vị nút
- Tính các đại lương khác biến dạng, ứng suất)
Phương pháp PTHH là một công cụ hữu ích cho việc mô phỏng
các bài toán địa kỹ thuật. Trong đố mô hình vật liệu có nghĩa quan
trọng khi mô phỏng ứng sử thật của đất, các điều kiện biên được lựa
chọn phải thích hợp với các giai đoạn thi công khác nhau. Với
phương pháp PTHH có thể xác định được cơ chế phá hoại.
Plaxis là phần mềm trên cơ sở phần tử hữu hạn, dùng để phân tích
các bài toán địa kỹ thuật như chuyển vị, ổn định, dòng thấm. Plasix
được sử dụng rộng rãi trong tính toán các công trình thực tế vì nó sử
dụng đơn giản, thân thiện với người dùng và kết quả đáng tin cậy.
K t luận: Tác giả lựa chọn dùng phần mềm Plasix để tính toán
và nghiên cứu luận văn và được tính toán và trình bày tại chương 3.
9
1.6 Kết luận chƣơng 1:
Đất là một loại vật liệu phức tạp, các ch tiêu cơ l không bền
vững khi chịu tác động của môi trường, đặc biệt là hiện tượng mưa.
Do đó việc phân tích ổn định mái dốc theo phương pháp tất định
không phản ảnh đúng thực tế.
Tại khu vực đ o La Hy – La Sơn – Nam Đông – T nh Thừa Thiên
Huế có địa hình đồi núi, địa chất không ổn định, bề măt địa hình
phức tạp tương đối dốc, thành phần vật chất chủ yếu của dạng địa
hình này là đá bột kết sản phẩm phong hóa. Nhận dạng loại hư hỏng
điển hình của khu vực nhiên cứu. Đồng thời tác giả cũng giới thiệu các
giải pháp xử l hiện hành ở Việt Nam và các trường hợp áp dụng cụ
thể của công trình.
Chương 2 sẽ đưa ra các đánh giá và đề xuất các giải pháp chống
sạt trượt tại các vị trí điển hình ở chương 1.
Đa số dạng sạt trượt ở khu vực nghiên cứu: trượt đất, sạt đất đá,
xói đất đá. Quy mô trung bình đến lớn. Nguyên nhân chủ yếu do
mưa lũ làm sạt trượt hệ thống mái dốc trên tuyến đường.
Lựa chọn phần mềm Plaxis 8.2 đạt hiệu quả nên sử dụng để phân tích
ổn định mái dốc điển hình cho luận văn được thể hiện tại chương 3.
Chƣơng 2 - ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHÓM GIẢI PHÁP
CHỐNG SẠT TRƢỢT ĐOẠN ĐÈO LA HY – ĐƢỜNG LA SƠN
– NAM ĐÔNG .
2.1 Hệ thống các điểm sạt trƣợt tại đoạn đ o La Hy thuộc tuyến
đƣờng La Sơn- Nam Đông:
-Vị trí 1: vị trí trượt đất đá, khối sạt trượt từ Km13+235 đến
Km13+360 xuất hiện hiện tượng trượt đất đá, làm hư hại toàn bộ bậc
nước, sạt trượt khối đất đá trên mái taluy, có thể do lưu lượng nước
chảy quá lớn làm hư hệ hệ thống bậc nước kéo theo trượt đất. Hiện nay
ở trạng thái không ổn định gây nguy hiểm cho phương tiện giao thông
qua lại trên tuyến đường.
- Vị trí 2: hiện tượng đá đổ đá lăn đoạn từ Km14+835 xuất hiện hiện
tượng đá đổ đá lăn. Độ dốc mái lớn, đá từ trên cao sườn đồi bị lở rơi tự
do xuống sườn đồi tạo thành từng khối gây mất ổn định mái dốc và
gây nguy hiểm cho phương tiện tham gia giao thông, đá mồ côi và
các khối đá có nguy cơ sạt lở.
- Vị trí 3: vị trí khối sạt lở từ Km15+105 đến Km15+132 sạt lở
mái taluy dương. Khối lượng sạt đã vùi lấp hệ thống rãnh dọc và lề
đường, giải pháp mái dốc bậc thang làm việc không hiệu quả, bị hư
10
hỏng dẫn đến không hiệu quả làm xói lở, đề xuất phương án khắc phục
sớm trước khi phát triển thêm.
- Vị trí 4: vị trí khối sạt lở từ Km17+110 đến Km17+150 sạt lở mái
taluy dương đất đá tràn xuống mặt đường, khối lượng sạt đã vùi lấp hệ
thống rãnh dọc và lề đường, đồng thời đã làm mất ổn định tường chắn
và hệ thống thoát nước ngang, nguy cơ tiếp tục sạt gây ảnh hưởng đến an
toàn giao thông và nền mặt đường. Khối lượng sạt trượt rất lớn, còn có
thể phát triển theo thời gian, cần sớm xử l trước khi vào mùa mưa lũ.
- Vị trí 5: Sạt lở mái taluy âm vị trí khối sạt lở từ Km19+215 đến
Km19+268. Hệ thống mái taluy âm bị hư hại, nhưng phần nền đường
vẫn ổn định, không lún sụt, tường chắn không có sự dịch chuyển. Hiện
đang được xử l gia cố bằng rọ đá sau cơn bão số 12 năm 2017 để bảo
vệ mái ta luy sau lưng tường chắn.
2.2 Thực nghiệm tại hiện trƣờng các vị trí sạt trƣợt cụ thể trên
đoạn đ o La Hy:
2.2.1 Mụ í :
Cơ sở cho việc kiếm tra mái dốc và đề xuất biện pháp gia cố mái
taluy.
222P k :
Dựa trên kết quả đánh giá địa chất tuyến các đoạn sạt lở, địa chất
tuyến các đoạn này là đồng nhất. Do vậy mỗi vị trí đoạn sạt lở bố trí
tối thiểu 1 mặt cắt ngang địa chất (thẳng góc với khối trượt để xác
định loại đất, đá trong và ngoài vùng sụt, lở; thế nằm của các lớp địa
tầng, chiều dày vị trí tầng phủ, lớp suy yếu; vị trí và cao độ của vết lộ
nước ngầm.
2.2.3 K k :
Tiến hành khoan lấy mẫu hiện trường tại 5 vị trí được thực hiện
bởi Công ty CP TV-TK GT TT Huế sau đó đem về phòng thí nghiệm
để có các ch tiêu cơ l của đất tại các vị trí sạt trượt điển hình đã nêu
tại chương 1 được tổng hợp tại bảng 2.1.
ng 0.1.Khối lượng hạng mục công tác kh o sát:
Cách Đơn Khối
TT Hạng mục tính vị lƣợng
I Khảo sát địa hình
1 Đo vẽ bình đồ khu vực tỷ lệ 1/200, địa
4 vị Bản
hình cấp IV trên cạn, đường đồng mức 8,00
trí vẽ
1,0m.
11
Cách Đơn Khối
TT Hạng mục tính vị lƣợng
2 Đo vẽ trắc ngang tuyến tỷ lệ 1/200, địa 4 vị Bản
hình cấp IV trên cạn 8,00
trí vẽ
II Khảo sát địa chất
1 Khoan tay trên cạn độ sâu hố khoan đến 4 vị m 17,00
3-5 m, cấp đất đá I-III trí
2 Thí nghiệm địa chất công trình
Mẫu đất trạng thái tự nhiên (mẫu 4vị
Mẫu 4,0
nguyên dạng). trí
Mẫu đất trạng thái bão hòa (mẫu không 4vị
Mẫu 4,0
nguyên dạng). trí
2.3 Thí nghiệm tại phòng thí nghiệm về cơ lý đất đá mái taluy tại
các điểm sạt trƣợt:
2.3.1 C ị ị í ỗk :
Công tác xác định vị trí lỗ khoan được thực hiện bởi đội khảo sát
địa chất thuộc Công ty CP TV-TK GT TT Huế các mẫu khi khoan tại
hiện trường được đem về thí nghiệm tại phòng thí nghiệm. Đã tiến
hành xác định các vị trí khoan cụ thể ở bảng 2.2:
ng 0.2. ng bố trí vị trí lỗ khoang
Vị trí Lỗ khoan Lý trình Cao độ Độ sâu (m)
1 LK1 Km13+345.00 +131.84 5.00
2 LK3 Km15+120.00 +180.17 5.00
3 LK4 Km17+130.00 +207.55 3.50
4 LK5 Km19+238.00 +90.80 3.50
Tổng số mét khoan : 12.0 m đất cấp (I-III và 5.0m đá cấp IV
Tổng số mẫu đất trạng thái trạng thái tự nhiên: 4.0mẫu .
Tổng số mẫu đất chế bị ở trạng thái trạng thái bảo hòa: 4.0 mẫu .
Thí nghiệm xác định cấp đá: 1.0 mẫu.
2.3.2 K q ệ k ị k í ệ â
í :
Qua công tác đo vẽ, khảo sát địa chất công trình ngoài thực địa
kết hợp với tài liệu trong phòng, xác định địa tầng và điều kiện địa
chất công trình trong khu vực khảo sát như sau:
2.3.2.1 Vị trí sạt lở số 01 (Km13+345.00):
Lớp 1: Sét pha lẫn dăm sạn, rể cây. Kết cấu xốp..
12
Lớp này là lớp đất tầng phủ trên mặt. Bề dày thăm dò được là:
0.30m.
Lớp 2: Sét pha lẫn dăm sạn, màu xám vàng, nâu đỏ. Trạng thái nữa
cứng.
Lớp này xuất hiện trên toàn bộ mặt cắt và quá trình sạt trượt xảy ra
ở lớp này. Bề dày thăm dò được là: 3.70m.
Lớp 3: Đá bột kết màu tím gụ loan lỗ vàng, phong hóa nứt nẽ mạnh.
Lớp này xuất hiện tầng thứ ba của mặt cắt và là lớp tương đối ổn
định. Bề dày thăm dò được là: 1.00m.
Nhậ é : Sét pha lẫn dăm sạn màu xám vàng nâu đỏ - Trạng thái
nửa cứng, ở trạng thái tự nhiên độ ẩm khoảng 22% là tương đối tốt,
khi ở trạng thái bão hòa đất rễ bị sạt trượt doH×nh trô lç khoan -LK1 c giảm mạnh
Ký hiÖu:
Cao ®é mùc
n•íc d•íi ®Êt §é s©u KÕt cÊu xèp MÉu kh«ng
Thø Cao §é BÒ
MÆt c¾t ThuyÕt minh nguyªn d¹ng
lÊy mÉu
tù ®é s©u dµy lç khoan ®Þa tÇng X.HiÖnæn®ÞnhThêigian thÝ
®¸y ®¸y líp TL1:50 nghiÖm §¸ nøt nÏ MÉu nguyªn
d¹ng
SÐt pha lÉn d¨m s¹n, rÔ c©y. KÕt cÊu
xèp
ình 2.1.Trắc ngang sạt trượt ình 2.2. ình trụ lỗ khoan
tại vị trí 1 LK1 tại vị trí 1.
ình 3.1. Đường cong M sf với chuyển vị (Hệ số ổn định Msf = 1,542)
Nhậ é : Mái dốc sau khi sạt trượt ổn định, cần đưa ra các biện
pháp xem xét hệ số mái m và gia cố thêm để đảm bảo độ ổn định trong
thời gian sắp tới.
3.1.2.2 Kiểm toán mái dốc khi đã vẽ lại bình đồ thiết kế thay thế.
Để đảm bảo ổn định của mái dốc tác giả đề xuất xử l mái dốc bằng
biện pháp cắt cơ, đây là biện pháp gồm: Phân bố lại các khối
đất đá, cắt xén đất đá
Để đảm bảo ổn định lâu dài của mái dốc và tránh bất lợi của thời
tiết cũng như các tác động khác, tác giả đề xuất xử l mái dốc bằng
biện pháp cắt cơ, tính toán bằng phần mềm Plaxis được kết quả sau:
3.1.2.2.1 Tại vi trí 1:
ình 3.2. Đường cong M sf với chuyển vị( ệ số ổn định Msf= 1,557).
Nhậ é : Mái dốc sau khi sạt trượt ổn định, cần đưa ra các biện
pháp gia cố thêm để đảm bảo độ ổn định trong thời gian sắp tới.
20
K t luận: Từ kết quả tính toán cho thấy, mái dốc sau khi vẽ lại
bình đồ thiết kế thay thế có hệ số ổn định Msf tăng lên và đều lớn hơn
1 thể hiện ở bảng 3.2.
ng 3.2. Thống kê hệ số ổn định sum-Msf:
Hệ số ổn định mái dốc Sum-Msf
Vị trí Tăng
Thực trạng Biện pháp cắt cơ
Vị trí 01 1,542 1,557 1%
Vị trí 03 1,092 < 1,1 1,117 2,3%
Vị trí 04 1,078 < 1,1 1,239 15%
xu t: Hiện tượng sạt trượt mái dốc tại tuyến đường La Sơn –
Nam Đông đoạn đ o La Hy nguyên nhân chính là do lượng mưa lớn kéo
dài ngày làm mái ta luy ngấm nước dẫn đến bão hòa, góc ma sát trong và
lực dính giảm và do đó hệ số ổn định sẽ giảm và có nguy cơ sạt trượt, do
vậy cần giải pháp giảm lượng nước mưa thấm vào mái ta luy.
Vì vậy tác giả đề xuất giải pháp gia cố mái ta luy bằng công
nghệ ”Soil Nailing”, để tăng ổn định mái dốc.
3.1.3 Kiể k ử dụ C ệ“
3.1.3.1 Công nghệ “soil nailing”.
Tác giả đề xuất giải pháp gia cố mái ta luy bằng công nghệ ”Soil
Nailing” hay còn gọi là “đinh đất”, công nghệ này giúp tăng tính ổn
định mái dốc với đặc điểm chiều sâu tác dụng của “đinh đất” thấp
hơn nhiều so với hệ neo đất bình thường. Kết hợp với tấm bản bê
tông bảo vệ bề mặt mái dốc khỏi thời tiết mưa lũ kéo dài ở khu vực
đ o La Hy.
3.1.3.2 Chạy phần mềm Plaxis 8.2
Hệ thống đinh đất thép D25 được đặt cách đều nhau 2,5m dài
5,8m và vuông góc với tấm BT bảo vệ. Tấm BT là dạng lưới thép D4
được phun vữa liên kết mác 300 và tại các vị trí giao nhau với “đinh
đất” dùng thép D12 để bảo vệ bề mặt cho mái dốc, với 2 chiều dày:
10cm với bề mặt mái dốc và 18cm tại mặt đường.
3.1.3.2.1 Với vị trí 1.
21
TÊm BT ®Æt l•íi thÐp D4
phun v÷a m¸c 300 dµy 10cm
MÐp
nhùa
2,5m dµi 5,8m
ình 3.3. Mặt cắt bố trí đinh đất và tấm bê tông lưới thép.