Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 99

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
----------

TIỂU LUẬN:

HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ


XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)

BỘ MÔN : Thông lệ trong Thương mại Quốc tế


GIẢNG VIÊN : GS.TS Võ Thanh Thu
CÁC THÀNH VIÊN: Nguyễn Quang Minh
Nguyễn Thị Kim My
Nguyễn Quang Ninh
Huỳnh Hồng Phê
Lê Thị Đài Trang

HCM 21/8/2019

1
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động thương mại quốc tế ngày nay với sự ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hóa cùng
với sự ra đời của các hiệp định, tổ chức kinh tế khu vực và sự phát triển của khoa học công
nghệ đã tác động đến phương thức hoạt động thương mại, hoạt động giao tiếp giữa các quốc
gia trên thế giới trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động thương mại ngày càng phát triển mở rộng
và mang tính khu vực hóa và toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, đặc biệt là sự hình thành, tồn
tại và phát triển của các liên kết kinh tế thương mại trong phạm vi khu vực, tiểu khu vực và
của các công ty xuyên quốc gia trong các thập kỉ qua đã đánh dấu một bước tiến quan trọng
trong lịch sử phát triển các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế. Tình hình này làm cho các
quốc gia không thể chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế thương mại trong phạm vi quốc gia mà phải
tham gia vào các hoạt động kinh tế thương mại trong khu vực hoặc toàn cầu nhằm tận dụng lợi
thế so sánh của mình và tầm quan trọng kinh tế - xã hội và chính trị của nó được để ý đến một
cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thực tiễn hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế
giới hiện nay đã cho thấy rõ xu hướng tự do hóa thương mại và vai trò của thương mại quốc tế
đối với tăng trưởng kinh tế của các nước. Thương mại quốc tế đã trở thành một lĩnh vực quan
trọng tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế
và làm giàu cho đất nước. Thương mại quốc tế ngày nay đã không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần
là buôn bán mà thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân công lao động quốc
tế. Vì vậy thương mại quốc tế được coi như là một tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế
trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa
quốc tế. Đối với Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt
động thương mại quốc tế đặc biệt gần đây là việc Việt Nam chính thức trở quốc gia thứ 7 thực
thi Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Bài tiểu luận khoa
học sau sẽ phần nào giúp các bạn hiểu hơn về Hiệp định này cũng như những tác động, cơ hội
và thách thức mà Hiệp định này mang lại cho Việt Nam.

2
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Để hoàn thành báo cáo này, nhóm chúng tôi đã có sự phân chia công việc hợp lý với nhiệm
vụ của các thành viên như sau:
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

STT Họ và tên Phân công công việc Tự đánh Nhóm


giá mức đánh giá
độ hoàn mức độ
thành hoàn
công việc thành
công việc
1 Nguyễn Quang Ninh Tổng quan về TPP, CPTPP,
FTA thế hệ mới
2 Huỳnh Hồng Phê Hiệp định về Thương mại hàng
hóa và Thương mại dịch vụ
3 Lê Thị Đài Trang Hiệp định về Sở hữu trí tuệ và
Thương mại đầu tư
4 Nguyễn Quang Minh Quy định về Doanh nghiệp nhà
nước và mua sắm chính phủ
5 Nguyễn Thị Kim My Lao động, công đoàn và môi
trường.
CPTPP tác động đến Việt Nam

3
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

4
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................9
I/ TỔNG QUAN VỀ TPP, CPTPP, FTA THẾ HỆ MỚI: ........................................................10
1.1/ Tổng quan về TPP-CPTPP: ...........................................................................................10
1.1.1/ TPP là gì? ................................................................................................................10
1.1.2/ Quá trình đàm phán, kí kết và dự kiến của TPP: ....................................................11
1.1.3/ Mục tiêu chính của TPP: .........................................................................................12
1.1.4/ Hiệu lực của TPP: ...................................................................................................12
1.1.5/ Việc thay đổi của TPP trong tương lai: ..................................................................13
1.1.6/ Cách kiểm soát của TPP về việc thi hành của các thành viên: ...............................13
1.1.7/ CPTPP là gì? ..........................................................................................................15
1.1.8/ Quá trình từ TPP đến CPTPP: ...............................................................................16
1.1.9/ Mục tiêu của CPTPP: ..............................................................................................17
1.1.10/ Hiệu lực của CPTPP: ...........................................................................................17
1.1.11/ Việc gia nhập và rút khỏi Hiệp định: ....................................................................17
1.1.12/ Nội dung của Hiệp định CPTPP: ..........................................................................18
1.1.13/ Mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước thành viên: ...........................................18
1.1.14/ Quy mô của CPTPP: ............................................................................................22
1.2/ FTA thế hệ mới ..............................................................................................................26
II/ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA .............................................................................................27
2.1/ Thuế quan và quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan ............................................27
2.1.1/ Các cam kết về thuế quan của các đối tác CPTPP đối với Việt Nam .....................27
2.1.2/ Cam kết về thuế quan của Việt Nam cho các đối tác CPTPP .................................30
2.1.3/ Thuế quan đối với sản phẩm nhập khẩu theo diện đặc thù (tạm nhập, nhập sau khi
xuất để sửa chữa…) ...........................................................................................................32
2.1.4/ Thuế quan đối với các sản phẩm công nghệ thông tin ............................................32
2.1.5/ Cam kết về thuế xuất khẩu đối với hàng hóa ..........................................................32
2.2/ Các cam kết phi thuế quan .............................................................................................33
2.2.1/ Hàng rào kĩ thuật đối với thương mại (TBT) .............................................................33
2.2.2/ Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật (SPS) ............................34

5
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.2.3/ Các cam kết liên quan đến hạn chế định lượng xuất nhập khẩu ............................36
2.3/ Quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa và các thủ tục chứng nhận xuất xứ ..........................38
2.3.1/ Quy tắc xuất xứ chung .............................................................................................38
2.3.2/ Quy tắc chuyển đổi mã hàng hóa (Quy tắc CTC) ...................................................39
2.3.3/ Quy tắc hàm lượng giá trị khu vực (Quy tắc RVC) .................................................39
2.3.4/ Quy tắc công đoạn chế biến ....................................................................................40
2.3.5/ Quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt may .....................................................................40
2.3.6/ Quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa tân trang ...........................................................40
2.3.7/Thủ tục chứng nhận xuất xứ .....................................................................................41
2.3.8/ Mẫu chứng nhận xuất xứ .........................................................................................41
III/ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ................................................................................................43
3.1/ Phạm vi các dịch vụ qua biên giới bị điều chỉnh bởi CPTPP ........................................43
3.2/ Mở cửa thị trường dịch vụ .............................................................................................45
3.3/ Các cam kết cụ thể của Việt Nam trong một số lĩnh vực ..............................................46
IV.SỞ HỮU TRÍ TUỆ .............................................................................................................47
4.1/ Các cam kết về tiêu chuẩn bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ ..........................................48
4.1.1/ Nhãn hiệu thương mại (trade mark)........................................................................48
4.1.2/ Chỉ dẫn địa lý ..........................................................................................................49
4.1.3/ Sáng chế ..................................................................................................................50
4.1.4/ Quyền tác giả và các quyền liên quan ....................................................................51
4.1.5/ Kiểu dáng công nghiệp ............................................................................................52
4.2/ Nhóm các cam kết về SHTT đối với một số nhóm sản phẩm đặc thù ..........................52
4.2.1/ Nông hóa phẩm .......................................................................................................52
4.2.2/ Dược phẩm ..............................................................................................................53
4.3/ Nhóm các cam kết về thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ..........................................53
4.3.1/ Các cam kết về nguyên tắc chung liên quan tới thực thi quyền SHTT ....................53
4.3.2/ Các cam kết cụ thể liên quan thủ tục thực thi quyền SHTT ....................................53
4.4/ Về các cam kết xử lý hình sự đối với vi phạm quyền SHTT?.......................................55
4.5/ Các biện pháp thực thi đối với một số quyền SHTT trong lĩnh vực phần mềm, chương
trình vệ tinh, môi trường mạng? ...........................................................................................57
V/ ĐẦU TƯ ..............................................................................................................................57
6
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

5.1/ Phạm vi áp dụng ............................................................................................................58


5.2/ Các nguyên tắc về đầu tư ...............................................................................................58
5.2.1/ Nhóm các nguyên tắc mở cửa thị trường, xóa bỏ rào cản đầu tư...........................58
5.2.2/ Nhóm các nguyên tắc nhằm đảm bảo các quyền lợi cơ bản của nhà đầu tư ..........59
5.2.3/ Các bảo lưu và ngoại lệ được CPTPP thừa nhận trong đối xử với nhà đầu tư nước
ngoài ..................................................................................................................................61
5.2.4/ Mở cửa đầu tư .........................................................................................................61
5.3/ Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và Nhà đầu tư nước ngoài (ISDS) .........62
5.3.1/ Phạm vi và điều kiện khởi kiện ISDS ......................................................................63
5.3.2/ Thủ tục tố tụng ISDS ...............................................................................................64
5.3.3/ Một số ví dụ về các quy tắc tố tụng bắt buộc trong Cơ chế ISDS của CPTPP.......64
VI/ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .......................................................................................65
6.1/ Có phải mọi DNNN đều phải tuân thủ quy định về DNNN trong CP-TPP ? ...............65
6.2/ Một số nguyên tắc trong CP-TPP mà DNNN phải tuân thủ khi thuộc diện điều chỉnh :
...............................................................................................................................................67
6.3/ Một số nguyên tắc Nhà nước phải tuân thủ khi quản lý, kiểm soát các DNNN thuộc
phạm vi điều chỉnh của CP-TPP : .........................................................................................68
6.4/ Nghĩa vụ minh bạch hóa thông tin của DNNN .............................................................69
VII/ MUA SẮM CHÍNH PHỦ : ..............................................................................................70
7.1/ Có phải mọi gói thầu sử dụng ngân sách nhà nước của Việt Nam đều phải mở cửa cho
thầu từ các nước CP-TPP tham gia không ? .........................................................................70
7.2/ Các nguyên tắc chung của các gói thầu thuộc diện điều chỉnh của CP-TPP ................74
7.3/ Các yêu cầu cụ thể cho từng hình thức đấu thầu ...........................................................74
VIII/ LAO ĐỘNG, CÔNG ĐOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG.........................................................76
8.1/ Các tiêu chuẩn lao động.................................................................................................76
8.1.1/ Các nguyên tắc về lao động ....................................................................................76
8.1.2/ Các cam kết khác về lao động .................................................................................78
8.1.3/ Các cơ chế xử lý tranh chấp về thực thi Chương lao động.....................................79
8.2/ Môi trường .....................................................................................................................79
8.2.2/ Các cam kết về việc tham gia các Thỏa thuận quốc tế về môi trường ....................81
8.3/ Cơ hội và thách thức đối với người lao động và công đoàn Việt Nam. ........................81
8.3.1/ Cơ hội ......................................................................................................................81
7
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

8.3.2/ Thách thức ...............................................................................................................81


IX/ CPTPP TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM ............................................................................82
9.1/ Tác động đến nền kinh tế Việt Nam ..............................................................................82
9.1.1/ Cơ hội ......................................................................................................................82
9.1.2/ Thách thức ...............................................................................................................86
9.2/ Tác động của CPTPP đến nền kinh tế nổi bật ...............................................................89
9.2.1/ Dệt may và da giày ..................................................................................................90
9.2.2/ Thủy sản ..................................................................................................................90
9.2.3/ Gỗ và sản phẩm từ gỗ: ............................................................................................90
9.2.4/ Nông nghiệp ............................................................................................................91
9.2.5/ Lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá .............................................................91
9.2.6/ Khoáng sản, dầu khí ................................................................................................92
9.3. Giải pháp đối với Việt Nam ...........................................................................................93
9.4/ Kết luận ..........................................................................................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................98

8
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DANH MỤC BẢNG BIỂU


BẢNG
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa TPP và CPTPP:
Bảng 1.2:Số liệu thống kê dân số của các nước trong CPTPP
Bảng 1.3: Số liệu thống kê GDP của các nước trong CPTPP
Bảng 1.4: Giá trị giao dịch thương mại hàng hóa năm 2018:
Bảng 1.5: So sánh FTA truyền thống và FTA thế hệ mới.
Bảng 2.1:Tóm tắt mức cam kết thuế quan của các nước đối tác CPTPP đới với Việt Nam
Bảng 2.2:Tóm tắt cam kết mức cắt giảm thuế quan đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam trong Hiệp định CPTPP
Bảng 2.3: Tóm tắt các cam kết thuế quan của Việt Nam cho một số sản phẩm nhập khẩu từ các
nước CPTPP
Bảng 2.4: Tóm tắt mức cắt giảm thuế quan trong Nghị định 57/2019/NĐ-CP
Bảng 6.1: DNNN thuộc diện điều chỉnh của Chương DNNN
Bảng 6.2: Các trường hợp được loại trừ khỏi phạm vi điều chỉnh của Chương DNNN trong
CPTPP
Bảng 9.1: Tác động kinh tế vĩ mô của các Hiệp định Tự do Thương mại đến nền kinh tế Việt
Nam tính đến năm 2030 (% chênh lệch so với kịch bản cơ sở)
Bảng 9.2: Hàng rào thuế quan/phi thuế quan của Việt Nam và các nước thành viên tính theo
trọng số thương mại trước và sau khi tham gia vào các FTA
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 9.1: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam sang các nước thành
viên CPTPP và Hoa Kỳ năm 2017
Biểu đồ 9.2: Tổng kim ngạch xuất khẩu một số ngành hàng của Việt Nam sang các nước thành
viên CPTPP 2017

9
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

I/ TỔNG QUAN VỀ TPP, CPTPP, FTA THẾ HỆ MỚI:


1.1/ Tổng quan về TPP-CPTPP:
1.1.1/ TPP là gì?

- Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP: Trans-Pacific Partnership
Agreement) là một hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới bao gồm 12 nền kinh
tế hai bờ Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam được kí kết vào ngày 4/2/2016 tại
New Zealand sau khi hoàn tất đàm phán vào ngày 5 tháng 10 năm 2015. Tuy nhiên
TPP không bao giờ có hiệu lực sau khi tổng thống Mỹ Donald Trump, vào ngày
23/1/2017 chính thức ký lệnh rút khỏi TPP.
- Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một Hiệp định Thương mại Tự
do (FTA), mặc dù tên gọi của TPP không thể hiện rõ chữ FTA như một số FTA khác
của Việt Nam (FTA Việt Nam – EU, FTA Việt Nam – Hàn Quốc…).TPP được biết
đến như là một FTA đặc biệt, một FTA thế hệ mới, tiêu chuẩn cao… Lý do chủ yếu
là bởi đây là FTA có mức độ cam kết tự do hóa cao nhất, với phạm vi bao trùm nhiều
lĩnh vực nhất không chỉ với Việt Nam mà với tất cả các thành viên TPP.
- Văn kiện TPP gồm 30 Chương, bao trùm rất nhiều vấn đề, từ các vấn đề thương mại
truyền thống (hàng hóa, dịch vụ, đầu tư…), đến các vấn đề thương mại chưa hoặc ít
được đề cập trong các FTA (mua sắm công, thương mại điện tử, doanh nghiệp nhà
nước…), và cả các vấn đề khác có liên quan đến thương mại (lao động, môi trường…).
- TPP có tất cả 12 nước thành viên ở Châu Á-Thái Bình Dương là Mỹ, Canada, Mexico,
Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia và Việt
Nam. Tuy nhiên, TPP là một Hiệp định mở và vẫn có thể kết nạp thêm thành viên mới
trong tương lai.

10
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1.2/ Quá trình đàm phán, kí kết và dự kiến của TPP:


- Tại cuộc gặp gỡ giữa các đại diện các nước vào đầu tháng 2/ 2016, sau khi rà soát
hiệu chỉnh nội dung văn kiện và được cho phép theo quy trình nội bộ, các Bộ trưởng
và Trưởng đoàn đàm phán của 12 nước thành viên lần lượt ký kết Hiệp định với sự
chứng kiến của Thủ tướng New Zealand - John Key. “TPP thực sự là một Hiệp định
lớn và New Zealand tự hào góp phần đưa Hiệp định này tới bàn ký kết hôm nay”, Thủ
tướng John Key tỏ rõ sự vui mừng khi là người mở màn sự kiện lịch sử này.Tuy nhiên,
ông John Key nhấn mạnh, hôm nay là một ngày rất quan trọng với 12 thành viên TPP,
nhưng tất cả cần tiếp tục nỗ lực để TPP được phê chuẩn tại mỗi nước. Vì nó sẽ vẫn
"chỉ là một tờ giấy" cho đến khi nào có hiệu lực.
Bộ trưởng Thương mại Australia Andrew Robb là người đầu tiên đặt bút ký vào Hiệp định. Và
người cuối cùng hoàn thành công việc này là Bộ trưởng Thương mại New Zealand Todd
McClay. Như vậy, tất cả các thành viên đều đã giữ đúng được kế hoạch tiến độ như cam kết
trước đó. Đây là mốc quan trọng hứa hẹn Hiệp định TPP sẽ đi vào thực thi đúng thời gian. Bộ
trưởng McClay đã thay mặt 12 quốc gia thành viên tuyên bố hoàn tất lễ ký kết TPP và tái khẳng
định đây là "một thành tựu mang tính lịch sử". Còn Đại diện Thương mại Mỹ Mike Froman tự
tin rằng TPP sẽ được Quốc hội Mỹ phê chuẩn.
Dẫn đầu đoàn đàm phán Chính phủ Việt Nam tham gia Lễ ký kết, Bộ trưởng Công Thương Vũ
Huy Hoàng cho rằng, TPP là một thỏa thuận cân bằng và cảm ơn sự nỗ lực của 11 quốc gia
khác khi tham gia đàm phán.

Thủ tướng New Zealand John Key và đại diện 12 quốc gia TPP
chụp ảnh tại Lễ ký kết TPP. (Nguồn: Japantimes)

11
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Bước tiếp theo là các nước TPP sẽ phải hoàn tất thủ tục pháp lý nội bộ để phê chuẩn
thông qua các nội dung hiệp định. Trên thực tế, TPP là một Hiệp định lớn, động chạm
tới hệ thống pháp luật của các nước TPP, do đó hầu như các nước đều yêu cầu phê
chuẩn của Quốc hội/Nghị viện đối với các nội dung văn kiện mà Chính phủ các nước
TPP đã đàm phán.
- Cuối cùng sẽ là bước TPP chính thức có hiệu lực theo các cách thức và điều kiện cụ
thể quy định tại văn bản Hiệp định. Dự kiến sẽ có hiệu lực vào khoảng năm 2018 vì
theo kế hoạch thì thời gian để các nước TPP có thể hoàn tất các bước rà soát pháp lý,
ký kết và đặc biệt là phê chuẩn theo các thủ tục nội bộ của từng nước sẽ là khoảng 2
năm.
1.1.3/ Mục tiêu chính của TPP:
Mục tiêu chính của TPP là xóa bỏ các loại thuế và rào cản cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập
khẩu giữa các nước thành viên. TPP còn thống nhất nhiều luật lệ, quy tắc chung giữa các nước
như: sở hữu trí tuệ, chất lượng thực phẩm, hay an toàn lao động… tạo “cú hích” phát triển mới
cho mỗi thành viên, thiết lập khu vực thương mại tự do chung cho các nước đối tác trong khu
vực châu Á –Thái Bình Dương.
1.1.4/ Hiệu lực của TPP:
Theo quy định tại văn kiện Hiệp định thì TPP sẽ chính thức có hiệu lực theo một trong các
cách sau:
 Cách 1: TPP sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày mà tất cả các nước Thành
viên TPP thông báo cho New Zealand (nước đóng vai trò Cơ quan Lưu chiểu
của Hiệp định) về việc đã hoàn tất các thủ tục pháp lý (phê chuẩn) nội bộ của
mình;
 Cách 2: Nếu trong vòng 02 năm kể từ ngày TPP được ký kết Hiệp định chưa thể
có hiệu lực theo Cách 1 nhưng có ít nhất 06 nước Thành viên chiếm ít nhất 85%
tổng GDP của khu vực (tính theo số liệu năm 2013, tức là ít nhất phải bao gồm
Hoa Kỳ và Nhật Bản) thông báo đã hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ, thì Hiệp
định sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn 2 năm đó;
 Cách 3: Nếu cả hai trường hợp trên không xảy ra, thì Hiệp định sẽ có hiệu lực
sau 60 ngày kể từ thời điểm có ít nhất 06 nước Thành viên chiếm ít nhất 85%
tổng GDP của khu vực thông báo hoàn tất thủ tục pháp lý nội bộ.
Đáng chú ý là trong các trường hợp TPP có hiệu lực theo Cách 2 hoặc Cách 3, TPP chỉ có hiệu
lực với các nước đã hoàn tất quá trình phê chuẩn và thông qua nội bộ tại thời điểm đó. Các
nước Thành viên còn lại (nước phê chuẩn và thông qua Hiệp định sau thời điểm đó) nếu muốn
Hiệp định có hiệu lực với mình sẽ phải thông báo với các nước đã thông qua về việc mình đã
hoàn thành các thủ tục phê chuẩn nội bộ và ý định muốn là một thành viên của Hiệp định.
Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, Hội đồng Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
12
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(thành lập theo TPP, bao gồm đại diện các nước Thành viên đã phê chuẩn TPP) sẽ quyết định
xem Hiệp định có hiệu lực với nước thông báo đó không. Nói cách khác, TPP sẽ tự động có
hiệu lực với các nước phê chuẩn TPP “đợt đầu”, còn với các nước TPP còn lại, TPP sẽ chỉ có
hiệu lực với họ khi được các nước phê chuẩn “đợt đầu” đồng ý.
1.1.5/ Việc thay đổi của TPP trong tương lai:
- TPP là một hiệp định mở, cho phép kết nạp thêm thành viên mới, cho phép thành viên
hiện tại có thể rút khỏi Hiệp định, và cũng cho phép sửa đổi các nội dung của Hiệp
định.
- Việc kết nạp thêm thành viên mới: Hiệp định cho phép Hiệp định kết nạp thêm thành
viên mới là thành viên APEC hoặc bất kỳ nước/khu vực thuế quan độc lập nào nếu
được các nước TPP đồng ý; với điều kiện là thành viên tương lai này chấp nhận tuân
thủ tất cả các cam kết đã có trong TPP (bao gồm cả cam kết về thủ tục và điều kiện
gia nhập) và được tất cả các Thành viên TPP chấp thuận.
- Việc rút khỏi hiệp định: Nước Thành viên nào nếu muốn rút khỏi Hiệp định thì chỉ
cần thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu (New Zealand), đồng thời thông
báo cho tất cả các thành viên khác của Hiệp định về việc rút khỏi này. Việc rút khỏi
sẽ có hiệu lực sau 06 tháng kể từ ngày gửi thông báo đến New Zealand, trừ khi các
bên có thỏa thuận khác. Hiệp định sẽ vẫn tiếp tục có hiệu lực với các thành viên còn
lại.
- Việc sửa đổi, bổ sung hiệp định: Các nội dung, cam kết trong TPP có thể được sửa
đổi nếu được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các nước Thành viên. Nội dung sửa
đổi sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày tất cả các thành viên thông báo đồng ý sửa
đổi bằng văn bản cho New Zealand. Trong trường hợp một cam kết WTO mà TPP
dẫn chiếu tới có sửa đổi thì, trừ khi có quy định khác trong Hiệp định, các thành viên
sẽ tiến hành tham vấn xem có nên sửa đổi nội dung tương ứng trong Hiệp định hay
không.
1.1.6/ Cách kiểm soát của TPP về việc thi hành của các thành viên:
- Để đảm bảo Hiệp định được thực hiện đúng và đầy đủ, Hiệp định đưa ra nhiều hình
thức kiểm soát việc thực thi của các thành viên, trong đó có việc thành lập Hội đồng
Đối tác Xuyên Thái Bình Dương nhằm xem xét tất cả các vấn đề liên quan đến việc
thực thi và vận hành Hiệp định và Cơ chế giải quyết tranh chấp cấp Nhà nước.
- Ngoài ra, ở một số Chương của Hiệp định (ví dụ SPS, TBT, mua sắm công, Lao
động...) cũng có các hình thức đảm bảo thực thi riêng bên cạnh các hình thức chung
của cả TPP (các Ủy ban chuyên môn, cơ chế giải quyết tranh chấp đặc thù...).
- Hội đồng Đối tác xuyên Thái Bình Dương: được thành lập từ các đại diện Chính phủ
mỗi Bên ở cấp Bộ trưởng hoặc quan chức cấp cao do các Bên quyết định của tất cả
các nước Thành viên Hiệp định. Các quyết định của Ủy ban được thông qua dựa
13
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

trên nguyên tắc đồng thuận (tức là phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên),
trừ khi có quy định khác tại Hiệp định, hoặc khi các Bên có thỏa thuận khác Hội
đồng này có chức năng chủ yếu là giám sát việc thực thi và vận hành của Hiệp định,
bao gồm cả các chức năng mà Hội đồng bắt buộc thực hiện và các chức năng Hội
đồng có thể thực hiện, ví dụ:
 Rà soát quan hệ kinh tế và đối tác giữa các thành viên sau 3 năm kể từ khi Hiệp
định có hiệu lực và ít nhất mỗi 5 năm một lần sau đó;
 Xem xét các đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung Hiệp định;
 giám sát hoạt động của tất cả các Ủy ban và nhóm công tác chuyên môn được
thành lập theo Hiệp định...
- Cơ chế giải quyết tranh chấp trong TPP: Các Cơ chế này sẽ đóng vai trò cơ bản nhất
để giám sát việc thực thi TPP của các nước Thành viên trong trường hợp có tranh
chấp phát sinh liên quan tới TPP. Trong TPP có 03 cơ chế giải quyết tranh chấp phổ
biến, bao gồm:
 Cơ chế giải quyết tranh chấp cấp nhà nước giữa các nước Thành viên TPP: Đây
là cơ chế giải quyết tranh chấp cấp Nhà nước (tranh chấp phát sinh giữa các
nước thành viên TPP) trong việc thực hiện các nghĩa vụ theo TPP, áp dụng cho
hầu hết tất cả các Chương của TPP;
 Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà nước - nhà đầu tư nước ngoài: Đây là cơ
chế giải quyết tranh chấp phát sinh giữa Nhà nước nơi nhận đầu tư và nhà đầu
tư nước ngoài đến từ các nước TPP khác, áp dụng riêng cho Chương Đầu tư của
TPP;
 Các cơ chế giải quyết tranh chấp song phương (ví dụ Chương Lao động, trong
Thư song phương giữa Việt Nam và Hoa kỳ có quy định về cơ chế xử lý riêng
trong trường hợp Việt Nam không tuân thủ nghĩa vụ về quyền tự do liên kết của
người lao động).

14
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1.7/ CPTPP là gì?

- Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP:
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership) hay còn
gọi là TPP11 là một hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới bao trùm trên nhiều
lĩnh vực. Về cơ bản CPTPP là sự kế thừa của TPP sau khi Mỹ rút khỏi, với sự nỗ lực
của 11 nước thành viên còn lại.
- Hiệp định CPTPP bao gồm 07 Điều và 01 Phụ lục quy định về mối hệ với Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được 12 nước gồm: Mexico, Nhật Bản,
Singapore, Australia, Canada, New Zealand, Peru, Chile, Brunei, Malaysia, Hoa Kỳ
và Việt Nam ký ngày 04 tháng 02 năm 2016 tại New Zealand; cũng như xử lý các vấn
đề khác liên quan đến tính hiệu lực, rút khỏi hay gia nhập Hiệp định CPTPP.
- Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP (gồm 30
chương và 9 phụ lục) nhưng cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20 nhóm nghĩa
vụ để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên trong
bối cảnh Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP. 20 nhóm nghĩa vụ tạm hoãn này bao gồm
11 nghĩa vụ liên quan tới Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ liên quan đến Chương
Mua sắm của Chính phủ và 7 nghĩa vụ còn lại liên quan tới 7 Chương là Quản lý hải
quan và Tạo thuận lợi Thương mại, Đầu tư, Thương mại dịch vụ xuyên biên giới,
Dịch vụ Tài chính, Viễn thông, Môi trường, Minh bạch hóa và Chống tham nhũng.
Tuy nhiên, toàn bộ các cam kết về mở cửa thị trường trong Hiệp định TPP vẫn được
giữ nguyên trong Hiệp định CPTPP.

15
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1.8/ Quá trình từ TPP đến CPTPP:


- Tháng 05/2006, Hiệp định hợp tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (còn
gọi là P4) được kí kết giữa Brunei, Chile, Singapore, New Zealand.
- Tháng 09/2008, Mỹ bày tỏ mong muốn tham gia và đổi tên thành Hiệp định đối tác
Xuyên Thái Bình Dương.
- Tháng 03/2010, các nước Mỹ, Australia, Peru, Việt Nam và các nước P4 bắt đầu đàm
phán.
- Tính đến tháng 07/2013, có thêm Malaysia, Mexico, Canada, Nhật Bản tham gia, nâng
tổng số thành viên lên 12.
- Tháng 10/2015, 12 nước đạt thỏa thuận cấp bộ trưởng về Hiệp định TPP.
- Tháng 02/2016, Hiệp định TPP chính thức được ký kết tại New Zealand.
- Tháng 01/2017, Tổng thống Mỹ Donald Trump ký lệnh tuyên bố rút khỏi Hiệp định
TPP
- Tháng 04/2017 đứng trước nguy cơ TPP tan rã, Nhật Bản vận động các nước còn lại
hồi sinh TPP
- Tháng 11/2017, trong tuần lễ cấp cao APEC tại Việt Nam, 11 nước còn lại thống nhất
gọi hiệp định mới là Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP).
- Tháng 1/2018 CPTPP hoàn tất đàm phán tại Nhật Bản
- Ngày 8/3/2018 11 nước chính thức kí kết hiệp định CPTPP tại Santiago, Chile.
- CPTPP đã chính thức có hiệu lực vào ngày 30/12/2018 sau khi quốc gia thứ 6 là
Australia thông qua CPTPP vào ngày 31/10/2018. Nhóm 6 nước đầu tiên hoàn thành
thủ tục phê chuẩn hiệp định gồm: Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand,
Canada, Australia. Với việc CPTPP có hiệu lực sẽ tạo nên một thị trường hơn 500
triệu người tiêu dùng, với quy mô kinh tế của khối lên tới 13.500 tỷ USD.
- Vào ngày 12/11/2018, Quốc hội Việt Nam đã chính thức thông qua Hiệp định CPTPP,
các văn kiện có liên quan và đã có hiệu lực từ ngày 14/1/2019.
- Hiện tại để đảm bảo việc triển khai CPTPP được suôn sẻ trong giai đoạn chuyển tiếp,
Nhật Bản sẽ đảm nhận vai trò Chủ tịch hội đồng năm 2019, từ năm 2020 chức danh
Chủ tịch hội đồng CPTPP sẽ do các nước thành viên đảm nhận luân phiên trong thời
gian 1 năm. Việt Nam sẽ giữ chức vụ này vào năm 2026 và Phó chủ tịch là Australia.

16
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1.9/ Mục tiêu của CPTPP:


- Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là một hiệp
định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với mục tiêu là:
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập, tạo việc làm giữa các nước
thành viên
 Cùng nhau tiến tới xây dựng một khu vực thương mại tự do xuyên Thái Bình
Dương nhằm tăng cường hội nhập kinh tế khu vực
 Mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ cho các thành viên hiện tại và tương
lai
 Xóa bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập
khẩu giữa các nước thành viên
 Tạo động lực phát triển mới cho mỗi thành viên
 Phát đi thông điệp mạnh mẽ chống lại xu hướng bảo hộ thương mại
1.1.10/ Hiệu lực của CPTPP:
- Theo điều 3 hiệp định CPTPP:
1. Hiệu lực này sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ít nhất 6 nước ký kết hoặc
ít nhất 50 phần trăm số nước ký kết của Hiệp định, tùy trường hợp nào cho giá
trị nhỏ hơn, thông báo cho cơ quan lưu chiểu bằng văn bản rằng họ đã hoàn
thành các thủ tục pháp lý hiện hành của mình
2. Việc rút khỏi Hiệp định sẽ có hiệu lực sau 6 tháng kể từ khi một bên gửi thông
báo bằng văn bản cho cơ quan lưu chiểu theo khoản 1, trừ khi các bên đồng ý về
một khoảng thời gian khác. Nếu một bên rút khỏi Hiệp định, Hiệp định này vẫn
có hiệu lực với các bên còn lại.
- Đối với Việt Nam, 100% đại biểu quốc hội có mặt đã thông qua nghị quyết về việc
phê chuẩn hiệp định CPTPP và các văn kiện có liên quan vào ngày 12 tháng 11 năm
2018. Theo đó, Việt Nam là nước thứ 7 thông qua CPTPP, hiệp định có hiệu lực đối
với Việt Nam từ ngày 14 tháng 01 năm 2019
1.1.11/ Việc gia nhập và rút khỏi Hiệp định:
- Theo điều 4 hiệp định CPTPP: Bất kỳ bên nào đều có thể rút khỏi hiệp định này bằng
cách gửi thông báo bằng văn bản tới Cơ quan lưu chiểu. Bên rút khỏi Hiệp định sẽ
đồng thời thông báo cho các Bên khác về việc rút khỏi hiệp định. Việc rút khỏi hiệp
định sẽ có hiệu lực sau 6 tháng kể từ khi một bên gửi thông báo bằng văn bản cho cơ
quan lưu chiểu trừ khi các bên đồng ý về một khoản thời gian khác.

17
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Theo điều 5 hiệp định CPTPP: Kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này, bất kỳ một
quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan riêng biệt nào đều có thể gia nhập vào Hiệp định này,
theo các điều khoản và điều kiện được thống nhất giữa các bên của Hiệp định với
quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan riêng biệt đó.
1.1.12/ Nội dung của Hiệp định CPTPP:
- Hiệp định CPTPP bao gồm 07 Điều và 01 Phụ lục quy định về mối hệ với Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được 12 nước gồm: Mexico, Nhật Bản,
Singapore, Australia, Canada, New Zealand, Peru, Chile, Brunei, Malaysia, Hoa Kỳ
và Việt Nam ký ngày 04 tháng 02 năm 2016 tại New Zealand; cũng như xử lý các vấn
đề khác liên quan đến tính hiệu lực, rút khỏi hay gia nhập Hiệp định CPTPP.
- Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP (gồm 30
chương và 9 phụ lục) nhưng cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20 nhóm nghĩa
vụ để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên trong
bối cảnh Mỹ rút khỏi Hiệp định TPP. 20 nhóm nghĩa vụ tạm hoãn này bao gồm 11
nghĩa vụ liên quan tới Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ liên quan đến Chương Mua
sắm của Chính phủ và 7 nghĩa vụ còn lại liên quan tới 7 Chương là Quản lý hải quan
và Tạo thuận lợi Thương mại, Đầu tư, Thương mại dịch vụ xuyên biên giới, Dịch vụ
Tài chính, Viễn thông, Môi trường, Minh bạch hóa và Chống tham nhũng. Tuy nhiên,
toàn bộ các cam kết về mở cửa thị trường trong Hiệp định TPP vẫn được giữ nguyên
trong Hiệp định CPTPP.
1.1.13/ Mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước thành viên:
- Việt Nam-Canada:
Với 46 năm trong quan hệ ngoại giao kể từ 1973, Việt Nam và Canada luôn duy trì mối quan
hệ thân thiết. Hai nước đã gặt hái nhiều thành tựu mang tính thực chất, hiệu quả, ổn định và
lâu dài trên mọi lĩnh vực. Việt Nam là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Canada
trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) với tổng kim ngạch thương mại hai chiều
cho các mặt hàng chủ yếu ở năm 2018 là khoảng 3.87 tỷ USD tăng khoảng 9,9% so với năm
2017. Trong đó hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Canada về Việt Nam đạt khoảng 857,12 triệu
USD, tăng khoảng 10,7% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang thị trường này đạt 3,01 tỷ
USD, tăng khoảng 11%. Như vậy Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang thị trường Canada với
những bước tiến đáng kể trong thương mại giữa hai nước.(Nguồn: Tổng cục thống kê hải quan)
Trong những năm gần đây, hai bên đạt được nhiều bước tiến tích cực thông qua các chuyến
thăm và tiếp xúc cấp cao trên bình diện song phương và đa phương giữa các nhà lãnh đạo hai
nước, các doanh nghiệp, tập đoàn, tổ chức, và học giả. Gần đây nhất, nhân sự kiện Thủ tướng
Canada Justin Trudeau tới thăm Việt Nam trong dịp tham dự Hội nghị Cấp cao APEC 2017,
hai nước đã chính thức nâng cấp quan hệ lên đối tác toàn diện.
- Việt Nam-Mexico:
18
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tính đến nay, mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mexico đã được 45 năm. Có thể nói
đây là một mối quan hệ tiêu biểu của Mexico đối với một quốc gia trong khu vực châu Á-Thái
Bình Dương với tiềm năng to lớn về hợp tác kinh tế và thương mại giữa hai nước. Sau cuộc
gặp cấp cao giữa lãnh đạo hai nước tại APEC 2017 ở Đà Nẵng, quan hệ giữa 2 nước đã bước
sang một giai đoạn phát triển mới với một chương trình nghị sự hợp tác chặt chẽ hơn trên nhiều
lĩnh vực mới hướng tới việc xây dựng quan hệ đối tác chiến lược song phương có chiều sâu.
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Mexico năm 2018 đạt khoảng 3,35 tỷ USD, tăng 16% so
với năm 2017. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với Mexico đạt
2,23 tỷ USD và 1,12 tỷ USD.
Đặc biệt, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được ký
kết và đi vào hiệu lực đã đánh dấu lần đầu tiên Việt Nam và Mexico có thỏa thuận thương mại
tự do, mở ra một “chân trời kinh doanh” mới cho cộng đồng doanh nghiệp hai nước. Trong 5
tháng đầu năm 2019, trao đổi thương mại song phương giữa Việt Nam và Mexico đạt 1,28 tỷ
USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Mexico
đạt 1,04 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2018. Việt nam đã và đang trở thành một trong
những bạn hàng, đối tác quan trọng nhất của Mexico tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
- Việt Nam-Peru:
Chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 14-11-1994 và tính đến nay là gần 25 năm,
quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa Việt Nam và Peru thời gian qua đã có những bước
phát triển nhanh chóng, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư. tuy nhiên trao
đổi thương mại song phương còn ở mức thấp.
Năm 2015 là năm đánh dấu cột mốc quan trọng trong giao lưu thương mại giữa hai nước khi
kim ngạch xuất nhập khẩu lần đầu vượt 300 triệu USD trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang
Peru vượt 247 triệu USD. Nhìn chung qua các năm Việt Nam đều giữ mức độ kim ngạch giao
thương với Peru trên 300 triệu USD trở lên và trở thành nước xuất siêu sang thị trường này, cụ
thể ở năm 2016, kim ngạch thương mại hai chiều của Việt Nam và Peru đạt 351,4 triệu USD,
tăng 17,4% so với năm 2015, năm 2017 đạt khoảng 447 triệu USD và năm 2018 đạt khoảng
333 triệu USD. Với việc kí kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP), sau này là
CPTPP, cả hai nước kỳ vọng mối quan hệ sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho cả Việt Nam lẫn Peru.
Có thể xem đây chính là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai quốc
gia phát triển ngày càng toàn diện và đi vào chiều sâu.
- Việt Nam-Chile:
Thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1971, mối quan hệ đối tác toàn diện giữa hai nước đã liên
tục được củng cố và phát triển trên nhiều lĩnh vực. Cũng giống như Peru, Chile dù là một thị
trường nhỏ nhưng cơ hội lại rất rộng mở cho hàng hóa Việt Nam. Trong bối cảnh Hiệp định
CPTPP đã có hiệu lực từ đầu năm 2019, Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội hơn để phát triển
xuất khẩu sang thị trường này. Bởi với việc thực thi CPTPP, số lượng sản phẩm của Việt Nam
19
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

tiếp cận thị trường này sẽ nhiều hơn, thời gian giảm thuế của CPTPP cũng nhanh hơn so với
FTA song phương giữa hai nước.
Tuy nhiên thương mại song phương còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng. Năm
2017 thương mại hai nước chỉ chiếm 1,2 tỷ USD trong tổng hơn 400 tỷ USD tổng kim ngạch
thương mại của Việt Nam. Năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Chile đạt
1,09 tỷ USD, giảm 15% so với năm 2017 nhưng việc cả hai đều là thành viên của CPTPP hứa
hẹn tạo ra giá trị thương mại tương xứng với tiềm năng về quan hệ kinh tế giữa hai nước.
- Việt Nam-New Zealand:
Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1975 và xác lập mối quan hệ đối tác toàn diện vào
năm 2009. Hiện Việt Nam là một trong những đối tác thương mại lớn của New Zealand và là
quốc gia trong khối ASEAN đạt tốc độ phát triển nhanh nhất trong quan hệ thương mại với
New Zealand.
Trong 5 năm gần đây, kim ngạch thương mại hai chiều tăng đều đặn từ 15-20%. Theo
thống kê, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và New Zealand tăng đều qua các
năm, từ 300 triệu USD năm 2009 lên 750 triệu USD năm 2013. Năm 2014 đạt hơn 800 triệu
USD, 2015 đạt hơn 700 triệu USD và năm 2016 đạt xấp xỉ 707 triệu USD (Việt Nam xuất 358
triệu USD và nhập 349 triệu USD).Riêng năm 2017, kim ngạch thương mại hai chiều đạt hơn
907 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất hơn 458 triệu USD và nhập hơn 448 triệu USD, tăng
28,3% so với 2016 và gấp hơn ba lần so với năm 2009. Hai nước đã đặt mục tiêu kim ngạch
thương mại hai chiều về hàng hóa và dịch vụ giữa hai nước lên mức 2,5 tỷ NZD (tương đương
1,7 tỷ USD) vào năm 2020, nhất là khi hai nước cùng là thành viên của Hiệp định Đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.
- Việt Nam-Brunei:
Mối quan hệ giữa Việt Nam và Brunei sau hơn 25 năm đang phát triển tốt đẹp trong quan hệ
hữu nghị và hợp tác toàn diện. Dù cùng là thành viên ASEAN, CPTPP, nhưng doanh nghiệp
hai nước chưa tận dụng được nhiều tiềm năng của nhau. Hiện nay, kim ngạch thương mại hai
chiều vẫn còn khiêm tốn và chưa ổn định, cụ thể trong khi năm 2015 đạt 73,7 tỷ USD thì năm
2016 có xu hướng tăng lên và đạt khoảng 90,5 tỷ USD nhưng năm 2017 lại giảm xuống 73,1
tỷ USD và tiếp tục giảm ở năm 2018, dừng lại ở con số hơn 55,1 tỷ USD . Tuy vậy, hai nước
đã thống nhất phấn đấu đạt mục tiêu kim ngạch thương mại hai chiều đạt 500 triệu USD vào
năm 2025, nhất là trong bối cảnh CPTPP đã có hiệu lực.
- Việt Nam- Australia (Úc):
Việt Nam và Australia đã có hơn 45 năm quan hệ ngoại giao đã và đang phát triển ngày càng
mạnh mẽ. Việc hai nước dần nâng cấp quan hệ lên Đối tác chiến lược là kết quả phản ánh tiến
trình lâu dài hai nước đã xây dựng và hợp tác cùng nhau. Hiện nay,Việt Nam là đối tác thương
mại lớn thứ 7 của Australia với những số liệu hết sức ấn tượng. Kim ngạch thương mại hai
20
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

chiều tăng hơn 200 lần trong gần ba thập kỷ qua, từ 32,3 triệu USD năm 1990 lên 6,46 tỷ USD
năm 2017. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt 3,3 tỷ USD, tăng 15,1%, nhập
khẩu của Việt Nam từ Australia đạt 3,1 tỷ USD, tăng 30,5% so với năm 2016. Với năm 2018,
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt gần 4 tỷ USD tăng 20%, nhập khẩu từ
Úc đạt 3,7 tỷ USD tăng 19,4% so với năm ngoái và tổng kim ngạch đạt 7,7 tỷ USD, tăng hơn
1,2 tỷ USD so với cùng năm 2017.
- Việt Nam-Nhật Bản:
Việt - Nhật đang trong giai đoạn phát triển đẹp nhất trong hơn 45 năm qua. Hai nước đã nâng
cấp quan hệ lên “Đối tác chiến lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á” vào tháng
3/2014, quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đã có bước phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Nhật Bản là
đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là nước G7 đầu tiên công nhận quy chế
kinh tế thị trường của Việt Nam vào tháng 10/2011. Năm 2017, tổng kim ngạch thương mại
giữa hai nước đạt hơn 33 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật
Bản đạt gần 17 tỷ USD. Ở năm 2018, kim ngạch thương mại hai nước đã có sự vượt bậc, đạt
tới hơn 37,9 tỷ USD, tăng 14,8% so với năm trước.Bên cạnh đó, Nhật Bản là quốc gia viện trợ
phát triển chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng cam kết ODA
của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam.
- Việt Nam-Singapore:
Với kỷ niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và 5 năm thiết lập quan hệ Đối tác Chiến
lược, quan hệ Việt Nam - Singapore đã và đang phát triển. Kim ngạch thương mại giữa hai
nước đạt tăng trưởng tốt cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tổng kim ngạch thương mại năm 2017
đạt 8,3 tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2016. Đối với 2018, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 3,19
tỷ USD, tăng 7,9% so với năm cũ. Đầu tư trực tiếp từ Singapore vào Việt Nam liên tục tăng.
Singapore hiện là một trong những nhà đầu tư vào Việt Nam có thể coi là lớn nhất trong
ASEAN và thứ ba trên thế giới với 2169 dự án đầu tư tại Việt Nam, với tổng số vốn đầu tư trị
giá 47,9 tỷ USD.
- Việt Nam-Malaysia:
Thiết lập ngoại giao từ năm 1973 và nâng tầm lên “Đối tác chiến lược” vào 2015 đã cho thấy
quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa hai nước không ngừng được củng cố và phát triển trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế- thương mại.
Tổng kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Malaysia năm 2017 đạt 10,069 tỷ
USD, tăng 19,06% so với năm 2016, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Malaysia đạt 4,208
tỷ USD, tăng 25,9 % so với cùng kỳ 2016 và nhập khẩu của Việt Nam từ Malaysia đạt 5,860
tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ 2016. Hai nước đang phấn đấu đưa kim ngạch thương mại
song phương lên 15 tỷ USD vào năm 2020 theo Kế hoạch Hành động năm 2017-2019. Dấu
hiệu cho thấy sự phát triển đúng tiến độ theo như kế hoạch đề ra là tổng kim ngạch ở năm 2018
giữa hai nước đã đạt hơn 11,5 tỷ USD.Tiềm năng về hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai nước
21
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

sẽ còn lớn hơn nữa khi cả hai nước đều là thành viên của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ Xuyên Thái Bình Dương.
Hiện tại trong số 10 quốc gia còn lại của CPTPP, Việt Nam đã có FTA với 7 quốc gia, 3 nước
chưa có FTA với Việt Nam gồm: Canada, Mexico.
1.1.14/ Quy mô của CPTPP:
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa TPP và CPTPP:
Quy mô TPP CPTPP
Thành viên 12 11
Dân số 800 (triệu dân) 500 (triệu dân)
Tỉ trọng GDP/toàn cầu 38.2 (%) 13.5 (%)
Tỉ trọng thương mại/ toàn cầu 26.5 (%) 15.2 (%)
Thị trường 28300 (tỷ usd) 10000 (tỷ usd)
Mức tăng GDP Việt Nam mỗi năm 3.6 (%/năm) 1.1 (%/năm)
Tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt 22.8 (%/năm) 6.9 (%/năm)
Nam (đến năm 2030)
Tăng kim ngạch nhập khẩu của 21.7 (%/năm) 5.3 (%/năm)
Việt Nam (đến năm 2030)
Thuế quan Việt Nam áp dụng cho Giảm từ 3.2% còn 0.1% Giảm từ 2.9% còn 0,1%
các nước thành viên FTA (đến năm
2030)
Thuế quan áp dụng với Việt Nam Giảm từ 4.2% còn 0.1% Giảm từ 1.7% còn 0.2%
tại các thị trường FTA (đến năm
2030)
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (World Bank)

Về hiệu lực: TPP có hiệu lực khi có ít nhất 6 nước thành viên chiếm ít nhất 80% GDP của khối
phê chuẩn trước tháng tháng 02/2018. Trong khi CPTPP có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày
có ít nhất 6 nước thành viên phê chuẩ

22
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bảng 1.2:Số liệu thống kê dân số của các nước trong CPTPP
Quốc gia Dân số năm 2018

Brunei 434,076

Canada 36,953,765

Chile 18,197,209

Malaysia 32,042,458

Mexico 130,759,074

Nhật Bản 127,185,332

New Zealand 4,749,598

Australia 24,772,247

Peru 32,551,815

Việt Nam 96,491,146

Singapore 5,791,901

Tổng 509,928,621

(Nguồn: worldometers.info)

23
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bảng 1.3: Số liệu thống kê GDP của các nước trong CPTPP
Quốc gia GDP năm 2018 Tỷ trọng
(Tỷ USD) GDP thế giới (%)

Brunei 13.567 0,016

Canada 1.709.327 1,992

Chile 298.231 0,348

Malaysia 354.348 0,413

Mexico 1.223.808 1,427

Nhật Bản 4.970.915 5,794

New Zealand 205.024 0,239

Australia 1.432.195 1,669

Peru 222.237 0,259

Việt Nam 244.948 0.285

Singapore 364.156 0.425

Nguồn: Ngân hàng Thế giới (World Bank)

24
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bảng 1.4: Giá trị giao dịch thương mại hàng hóa năm 2018:
Quốc gia Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng giá trị xuất nhập khẩu
(Tỷ USD) (Tỷ USD) (Tỷ USD)
Brunei 5,430 5,230 10,660

Canada 449,845 469,000 918,845

Chile 75,482 74,189 149,671

Malaysia 247,365 217,471 464,836

Mexico 450,572 476,589 947,161

Nhật Bản 738,403 748,735 1487,138

New Zealand 39,713 43,793 83,506

Australia 256,880 235,691 492,571

Peru 48,942 43,249 92,191

Việt Nam 245,635 244,195 489,830

Singapore 412,629 370,635 783,264

Nguồn: WTO.org

25
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.2/ FTA thế hệ mới


Bảng 1.5: So sánh FTA truyền thống và FTA thế hệ mới.
Tiêu chí so sánh FTA truyền thống FTA thế hệ mới
1. Trình độ các nước tham Khá tương đồng nhau Bao gồm các nước đang phát triển và các
gia FTA nước công nghiệp phát triển
2. Vị trí địa lý của các Thường nằm trong 1 khu Các nước nằm ở các châu lục khác nhau
nước trong FTA vực hoặc châu lục (CPTPP; EVFTA)
3. Nội dung FTA Chủ yếu đề cập thương mại Cả vấn đề thương mại và phi thương
hàng hóa mại: cải cách thể chế; lao động; môi
trường; mua sắm công…
4. Mức độ tự do hóa Giảm thuế nhập khẩu & Tiến tới bỏ thuế nhập khẩu & các biện
thương mại các biện pháp phi thuế pháp phi thuế

5. Lộ trình cắt giảm thuế Cắt giảm dài trong 10 năm Nhanh, trong 5 năm, trường hợp đặc biệt
nhập khẩu & phi thuế mới 10 năm
6. Đối tượng tự do hóa Hàng hóa hữu hình Không những hàng hóa, dịch vụ mà còn
vốn; đầu tư;sức lao động và sở hữu trí
tuệ
7. Phạm vi cam kết Cam kết về chính sách thuế Mở rộng sang các lĩnh vực mới tiếp cận
quan, phi thuế quan đối với các chính sách sau biên giới của các
hàng hóa, dịch vụ nước như: Đầu tư, lao động, môi trường,
doanh nghiệp nhà nước, mua sắm
công…

8. Nội dung trình bày hiệp “Chọn-bỏ” “Chọn-cho”


định dựa nguyên tắc
9. Cơ chế giải quyết tranh Không có Nêu rất rõ quy tắc giải quyết tranh chấp
chấp bằng việc nhà nước kiện nhà nước hoặc
nhà đầu tư kiện nhà nước
10. Cơ chế giám sát FTA Khi có vấn đề vi phạm sẽ Giám sát chặt chẽ hơn quá trình thực thi
thanh tra, điều tra FTA
Nguồn: GS.TS Võ Thanh Thu

26
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

II/ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA


2.1/ Thuế quan và quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan
Các nước thành viên CPTPP đã thống nhất giữ nguyên các cam kết về mở cửa thị trường hàng
hóa trong khuôn khổ hiệp định TPP. Theo đó các thành viên đều cam kết cắt giảm và xóa bỏ
thuế nhập khẩu trong biểu thuế quan với gần 11000 dòng thuế, trong đó có khoảng 10647 dòng
thuế theo cấp độ 8 số và 350 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số với mức thuế dao động
từ 0-10%. Các cam kết mở cửa thị trường được thể hiện chi tiết theo từng dòng thuế trong biểu
thuế nhập khẩu của mỗi nước CPTPP (phụ lục 2-D).
Trong CPTPP mỗi nước thành viên sẽ có một biểu cam kết thuế quan riêng áp dụng cho từng
đối tác hoặc áp dụng chung cho tất cả đối tác thành viên. Cụ thể:
- Có 7 nước đưa ra biểu thuế quan áp dụng cho tất cả thành viên còn lại, bao gồm:
Australia, Brunei, Malaysia, New Zealand, Peru, Singapore, Việt Nam.
- Có 4 nước đưa ra biểu thuế quan áp dụng riêng cho từng thành viên, bao gồm: Canada,
Chile, Nhật Bản, Mexico. Mặc dù biểu thuế của 4 nước này phân chia áp dụng cho từng
thành viên khác nhau nhưng nội dung các dòng thuế phần lớn giống nhau, chỉ khác nhau
một số dòng. Ví dụ: Canada 6 dòng, Chile 168 dòng, Mexico khoảng 98 dòng.
Các cam kết dành ưu đãi thuế quan trong CPTPP thường là theo 03 hình thức:
- Cam kết loại bỏ thuế quan ngay khi hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực: Đối với
các trường hợp này, thuế quan sẽ là 0% vào thời điểm CPTPP có hiệu lực.
- Cam kết loại bỏ thuế quan theo lộ trình: Thuế quan sẽ được đưa về 0% nhưng không
phải ngay khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực mà là sau một khoảng thời gian nhất định,
tức là xóa bỏ thuế quan nhưng có lộ trình cụ thể. Trong CPTPP phần lớn là lộ trình 3-7
năm, tuy nhiên cũng nhiều trường hợp lộ trình là 10, 15 năm, cá biệt có những trường
hợp lộ trình trên 20 năm.
- Cam kết hạn ngạch thuế quan: Đối với các trường hợp này thuế quan chỉ giảm hoặc loại
bỏ với một số lượng, khối lượng hàng hóa…nhất định (gọi là mức hạn ngạch); còn vượt
ra khỏi mức hạn ngạch thì thuế quan sẽ cao hơn (hoặc thuế quan không được ưu đãi).
2.1.1/ Các cam kết về thuế quan của các đối tác CPTPP đối với Việt Nam
Theo nguyên tắc trong cam kết về ưu đãi thuế quan của CPTPP như đề cập ở trên, có thể thấy
các nước CPTPP sẽ xóa bỏ thuế quan cho hàng hóa Việt Nam nhưng không phải là xóa bỏ toàn
bộ, một số nước vẫn giữ thuế hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với một số sản phẩm mà
họ cho là nhạy cảm với sản xuất nội địa của họ.
Trong tổng thể, đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, các nước CPTPP cam kết cho Việt
Nam như sau:

27
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 Xóa bỏ thuế quan ngay sau khi hiệp định có hiệu lực cho khoảng từ 78-95% số dòng
thuế trong biểu thuế.
 Đến cuối lộ trình giảm thuế, sẽ xóa bỏ đến 97-100% số dòng thuế trong biểu thuế.
Lộ trình xóa bỏ thuế: đối với hàng hóa thông thường là khoảng từ 5-10 năm, đối với hàng hóa
nhạy cảm là trên 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan.
BẢNG 2.1: TÓM TẮT MỨC CAM KẾT THUẾ QUAN CỦA CÁC NƯỚC ĐỐI TÁC
CPTPP ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Quốc gia Cam kết chung
Brunei 92% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
99,9% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm thứ 7
100% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm thứ 11
Canada 94,9% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
96,3% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm thứ 4
Duy trì hạn ngạch thuế đối với 96 dòng thuế của 3 nhóm mặt hàng:
(i) thịt gà; (ii) trứng và (iii) bơ sữa và sản phẩm bơ sữa
Chile 95,1% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
99,9% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm thứ 8
New Zealand 94,6% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
Các dòng thuế còn lại xóa bỏ vào năm thứ 7
Malaysia 84,7% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
99,9% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm thứ 11

Mexico 77,2% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
98% số dòng thuế sẽ tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm thứ 10
Peru 80,7% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
99,4% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ vào năm thứ 17

Singapore 100% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực.
Australia 93% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực
Các dòng thuế còn lại sẽ được xóa bỏ thuế vào năm thứ 4.

Nguồn: Bộ tài chính


28
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢNG 2.2: TÓM TẮT CAM KẾT MỨC CẮT GIẢM THUẾ QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT
HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM TRONG HIỆP ĐỊNH CPTPP

Mặt hàng Mức cắt giảm


Cà phê 9 nước xóa bỏ thuế quan ngay đối với cà phê nguyên liệu HS 09 và cà phê hòa tan
HS 21 (Mexico cắt giảm 50-70% thuế suất, có lộ trình 5-10 năm)
Hạt tiêu 9 nước xóa bỏ thuế quan ngay (Mexico xóa bỏ thuế có lộ trình 16 năm đối với hạt
tiêu xanh)
Hạt điều Tất cả các nước xóa bỏ thuế quan ngay
Chè 9 nước xóa bỏ thuế quan ngay (Nhật Bản xóa bỏ lộ trình 5 năm)
Mật ong 9 nước xóa bỏ thuế quan ngay (Nhật Bản xóa bỏ với lộ trình 7 năm)
Đường và sản phẩm từ 6 nước xóa bỏ thuế quan ngay: Canada, Australia, New Zealand, Brunei, Malaysia,
Singapore
đường
Peru và Chile: xóa bỏ thuế quan nhưng áp dụng hệ thống điều chỉnh thuế nhập
khẩu nếu trong nước có biến động giá
Nhật Bản: cam kết hạn ngạch đối với đường tiêu dùng thông thường nhưng lượng
hạn ngạch nhỏ không đáng kể.
Các sản phẩm đường được xóa bỏ với lộ trình 4-16 năm tùy dòng.
Dệt may Canada: xóa bỏ toàn bộ thuế quan cho dệt may sau 3 năm
Mexico và Peru: chỉ xóa bỏ sau 16 năm
Gỗ và sản phẩm từ gỗ 9 nước xóa bỏ thuế quan ngay đối với hầu hết sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam,
chiếm từ 85-100% kim ngạch xuất khẩu tùy từng đối tác
Nhật Bản áp dụng lộ trình 15 năm đối với các mặt hàng gỗ cây lá kim ván ép và áp
dụng quy chế ngưỡng nhập khẩu đối với một vài mặt hàng nhưng đảm bảo lợi ích
xuất khẩu của Việt Nam
Thủy sản Tất cả các sản phẩm thủy sản sẽ được xóa bỏ thuế, phần lớn ngay sau khi hiệp định
có hiệu lực, các sản phẩm còn lại xóa bỏ theo lộ trình, trong đó:
Nhật Bản: 99% các sản phẩm sẽ được xóa bỏ thuế quan trong vòng 11 năm và còn
lại là 16 năm
Canada: Tất cả các sản phẩm thủy sản sẽ xóa bỏ thuế quan ngay sau khi hiệp định
có hiệu lực. Peru: Ngay khi hiệp định có hiệu lực tất cả các mặt hàng thủy sản sẽ
xóa bỏ thuế
Nguồn: Bộ tài chính

29
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1.2/ Cam kết về thuế quan của Việt Nam cho các đối tác CPTPP
Việt Nam đưa ra một biểu thuế quan ưu đãi theo từng dòng thuế và áp dụng chung cho tất cả
các đối tác CPTPP. Như vậy với mỗi loại hàng hóa (theo dòng thuế), Việt Nam cam kết mở
cửa (ưu đãi thuế quan) theo mức và lộ trình khác nhau được áp dụng chung cho hàng hóa nhập
khẩu liên quan từ bất kỳ nước nào trong CPTPP.
Trong tổng thể, Việt Nam cam kết ưu đãi thuế quan cho hàng hóa từ các nước CPTPP như sau:
 65,8% số dòng thuế sẽ được loại bỏ (thuế suất 0%) ngay khi Hiệp định có hiệu lực
 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực
 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực
Các mặt hàng còn lại cam kết xoá bỏ thuế nhập khẩu với lộ trình xóa bỏ thuế tối đa vào năm
thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế quan.
Bảng 2.3: Tóm tắt các cam kết thuế quan của Việt Nam cho một số sản phẩm nhập khẩu
từ các nước CPTPP (phụ lục)’
Nhìn chung, mức độ cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của ta là thấp hơn so với mức các
nước thành viên cam kết mở cửa cho ta.
Ngày 26/06/2019, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký nghị định ban hành biểu
thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giai đoạn từ 14/01/2019
- 31/12/2022.

30
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢNG 2.4: TÓM TẮT MỨC CẮT GIẢM THUẾ QUAN


TRONG NGHỊ ĐỊNH 57/2019/NĐ-CP
Lộ trình Dòng thuế về Ví dụ một số mặt hàng
0%
I:2019 đối với Mexico 6884 Một số loại gia cầm sống, cá tươi hoặc đông
lạnh, xơ sợi bông.
II: 6888 Một số loại trái cây như quả lê, quả anh đào.
2019 đối với Australia,
Canada, Nhật Bản,
New Zealand,
Singapore.
2020 đối với Mexico
III: 6996 Một số loại thịt trâu bò tươi hoặc đông lạnh,
một số loại sữa và kem chưa pha thêm
2020 đối với Australia,
đường.
Canada, Nhật Bản,
New Zealand,
Singapore.
2021 đối với Mexico
IV: 9110 Cừu, dê sống, trứng gia cầm, cà chua, rau
đậu, ô tô đầu kéo có dung tích xi lanh không
2021 đối với Australia,
quá 1100CC.
Canada, Nhật Bản,
New Zealand,
Singapore.
2022 đối với Mexico
V: 2022 đối với 9178 Phụ phẩm ăn được sau khi giết mổ gia súc,
Australia, Canada, dầu cây cải dầu, kẹo chocolate, bơ lạc.
Nhật Bản, New
Zealand, Singapore.

Nguồn: Bộ tài chính

31
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1.3/ Thuế quan đối với sản phẩm nhập khẩu theo diện đặc thù (tạm nhập, nhập sau
khi xuất để sửa chữa…)
CPTPP quy định các nước thành viên không áp thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm được
nhập khẩu theo diện đặc thù (không phụ thuộc vào xuất xứ sản phẩm), sau đây:
+ Các sản phẩm được nhập khẩu trở lại sau khi tạm xuất sang một nước thành viên CPTPP
khác để sửa chữa, thay đổi.
+ Các sản phẩm tạm nhập để phục vụ hoạt động chuyên môn của cá nhân (trang thiết bị
chuyên ngành, thiết bị phục vụ báo chí, truyền hình, phần mềm…).
+ Các sản phẩm phục vụ trưng bày, triển lãm; sản phẩm mẫu thương mại; ấn phẩm quảng
cáo in (chỉ một bản cho mỗi ấn phẩm quảng cáo và tổng cộng không tạo thành lô hàng
lớn)…
Chú ý là các công-ten-nơ và pa-let dùng để vận chuyển hàng hóa quốc tế (đang để không hoặc
đang chứa hàng) sẽ được coi như hàng tạm nhập được miễn thuế.
Mặc dù cam kết không áp thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm nhập khẩu diện này, các nước
CPTPP vẫn có quyền quy định các điều kiện miễn thuế cụ thể cho các sản phẩm này (ví dụ
điều kiện là sản phẩm không được bán hoặc đưa vào lưu thông trong nội địa, chỉ được sử dụng
duy nhất bởi chủ thể nhập khẩu vào, có số lượng không vượt quá một mức nhất định…).
2.1.4/ Thuế quan đối với các sản phẩm công nghệ thông tin
Đối với các sản phẩm công nghệ thông tin, các nước CPTPP cam kết sẽ trở thành thành viên
và thực thi Hiệp định Công nghệ Thông tin của WTO (ITA). Việt Nam đã là thành viên của
ITA và hiện cũng đang cùng với các nước CPTPP khác đàm phán trong khuôn khổ WTO để
mở rộng ITA (còn gọi là ITA2).
Theo ITA các nước sẽ phải xóa bỏ thuế quan và các loại thuế khác áp dụng đối với phần lớn
các sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm máy tính, thiết bị viễn thông, chất bán dẫn, các
thiết bị khoa học dùng để sản xuất và thử nghiệm chất bán dẫn… và hầu hết các bộ phận của
các sản phẩm này.
2.1.5/ Cam kết về thuế xuất khẩu đối với hàng hóa
Trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế xuất khẩu đối với phần lớn các sản phẩm còn
bảo lưu/giữ quyền áp dụng thuế xuất khẩu trong WTO (với lộ trình xóa bỏ thuế là từ 5-15 năm)
và chỉ giữ lại quyền áp dụng thuế xuất khẩu đối với 70 sản phẩm thuộc các nhóm:
 Nhóm khoáng sản: cát (Chương 25), đá phiến (thuộc mã HS 2514), đá làm tượng đài
hoặc xây dựng (2516), quặng dolomite (2518), quặng amiăng (2524), đá vôi (2521),
quặng steatit (2526)

32
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 Nhóm quặng: quặng đồng (2603), cô ban (2605), quặng nhôm (2606), quặng chì (2607),
quặng kẽm (2608), quặng urani (2612), quặng thori (2612), quặng titan (2614), quặng
zircon (2615), quặng vàng (2616) và quặng antimon (2617)
 Nhóm than: than đá (2701), than non (2702), than bùn (2703), và dầu thô (2709)
 Nhóm vàng (7108) và vàng trang sức (7113-7115)
2.2/ Các cam kết phi thuế quan
2.2.1/ Hàng rào kĩ thuật đối với thương mại (TBT)
Các cam kết về TBT trong CPTPP bao gồm các nhóm cam kết:
 Nhấn mạnh yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc của WTO về vấn đề này (ví dụ các tiêu
chuẩn kỹ thuật phải dựa trên các căn cứ khoa học xác đáng, khi soạn thảo phải lấy ý
kiến bình luận, khi áp dụng phải công bằng không phân biệt đối xử …).
 Bổ sung thêm một số cam kết riêng (ví dụ về thời gian lấy ý kiến tối thiểu, về độ trễ hợp
lý giữa thời điểm ban hành và thời điểm có hiệu lực thi hành của tiêu chuẩn TBT mới…)
Các cam kết mới trong CPTPP liên quan tới (i) quy trình đánh giá sự phù hợp và (ii) yêu cầu
về nội dung các tiêu chuẩn TBT đối với một số sản phẩm cụ thể:
i. Về quy trình đánh giá sự phù hợp, cam kết đáng kể nhất là các nước không phân biệt
đối xử giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp đặt trụ sở tại các nước CPTPP với các tổ
chức đặt trụ sở tại lãnh thổ nước mình và không được yêu cầu các tổ chức đánh giá sự
phù hợp phải đặt trụ sở hay đặt văn phòng đại diện trên lãnh thổ nước mình.
ii. Về TBT đối với một số loại hàng hóa cụ thể, CPTPP có phụ lục về các nguyên tắc ràng
buộc các nước Thành viên khi ban hành các quy định TBT đối với 06 nhóm hàng hóa
là rượu vang và đồ uống chưng cất, các sản phẩm công nghệ thông tin, dược phẩm, thiết
bị y tế, mỹ phẩm, thực phẩm đóng gói và phụ gia thực phẩm.
Đây thực chất là các nhóm hàng hóa mà một số nước trong CPTPP có thế mạnh xuất khẩu, và
các quy định này trong CPTPP được thiết kế để hạn chế việc các nước nhập khẩu nhiều sản
phẩm này (như Việt Nam) ban hành các quy định TBT cản trở việc nhập khẩu các sản phẩm
này của họ. Các phụ lục của chương này không quy định về các tiêu chuẩn cụ thể nhưng ràng
buộc quyền ban hành một số dạng biện pháp TBT nhất định đối với các sản phẩm này.
Ví dụ về một số ràng buộc về TBT đối với rượu vang và đồ uống chưng cất
Khi áp dụng các tiêu chuẩn TBT đối với các sản phẩm này, các nước CPTPP phải:
• Cho phép sản phẩm nhập khẩu được lựa chọn ghi nhãn về độ cồn theo cả kiểu alc/vol
hoặc theo kiểu độ cồn tối đa.

33
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

• Nếu yêu cầu rượu phải được dán nhãn với các thông tin về tên sản phẩm, nước xuất xứ,
trọng lượng tịnh, độ cồn thì phải cho phép nhãn đó chỉ cần ghi trên thùng chứa rượu
hoặc bao bì khác là đủ.
• Không được yêu cầu ghi trên nhãn chai, thùng chứa các thông tin về ngày sản xuất, ngày
hết hạn, ngày bán, trừ một số trường hợp đặc biệt.
• Không được bắt buộc phải dịch nhãn hiệu thương mại của rượu trên chai, thùng chứa
hoặc bao bì khác…
2.2.2/ Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật (SPS)
CPTPP nhắc lại các nghĩa vụ trong hiệp định SPS của WTO. Phần mở rộng hơn so với WTO
là về hợp tác và tham vấn kỹ thuật trong các vấn đề SPS, tăng cường minh bạch trong công
nhận hệ thống quản lý và các biện pháp SPS của nhau, công nhận điều kiện vùng và khu vực
(về tình hình sâu hại và dịch bệnh và thương mại), chứng nhận và kiểm tra nhập khẩu đối với
hàng hóa nông sản thực phẩm nhập khẩu.
CPTPP có các cam kết sâu hơn hiệp định SPS của WTO về một số nội dung liên quan tới 04
khía cạnh sau:
 Về quy trình phân tích khoa học và rủi ro, các nước CPTPP cam kết bảo đảm rằng:
+ Các biện pháp SPS phải dựa trên các nguyên tắc khoa học, tiêu chuẩn, hướng dẫn và
khuyến nghị quốc tế (các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc tế được WTO công nhận là
CODEX, OIE và IPPC) hoặc dựa trên việc đánh giá rủi ro khách quan theo đúng yêu
cầu của WTO.
+ Việc đánh giá rủi ro phải được thực hiện minh bạch, có ghi chép lại và cho phép các
chủ thể liên quan và các nước CPTPP cơ hội để bình luận.
+ Việc đánh giá rủi ro phải được tiến hành phù hợp với bối cảnh rủi ro liên quan, đồng
thời tính đến các dữ liệu khoa học, thông tin định tính, định lượng có liên quan.
+ Nếu sau khi đánh giá rủi ro, nước nhập khẩu ban hành biện pháp SPS cho phép nhập
khẩu, thì nước này phải áp dụng biện pháp đó trong một khoảng thời gian hợp lý.
+ Biện pháp quản lý rủi ro không gây cản trở thương mại vượt quá mức cần thiết và phải
tính đến điều kiện kinh tế và kỹ thuật liên quan.
 Thanh tra về SPS
Thanh tra về SPS là quy trình do nước nhập khẩu tiến hành đối với hệ thống thanh tra SPS của
nước xuất khẩu hàng hóa, nhằm đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát SPS của nước xuất khẩu đối
với hàng xuất khẩu đáp ứng được các mục tiêu SPS của nước nhập khẩu (và từ đó kết quả kiểm
soát SPS của nước xuất khẩu có thể được nước nhập khẩu chấp nhận/công nhận). Quy trình

34
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

này bao gồm cả việc đánh giá về (các) cơ quan có thẩm quyền, về hệ thống, chương trình giám
sát và hạ tầng kỹ thuật của nước xuất khẩu.
CPTPP ghi nhận quyền thanh tra về SPS của các nước nhập khẩu và đòi hỏi các nước khi thực
hiện việc thanh tra này phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, ví dụ:
• Việc thanh tra phải có hệ thống, và phải phục vụ việc đánh giá tính hiệu quả của việc
kiểm soát SPS của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu
• Trước khi tiến hành thanh tra, nước nhập khẩu và nước xuất khẩu phải thảo luận và
quyết định về mục tiêu, phạm vi, tiêu chí, thủ tục và các bước thanh tra
• Nước nhập khẩu phải cho nước xuất khẩu cơ hội để bình luận về các kết luận sau thanh
tra
• Nước xuất khẩu phải được thông báo bằng văn bản về kết quả thanh tra và phải được
tạo cơ hội để góp ý kết quả này
• Kết luận thanh tra cuối cùng phải dựa trên bắng chứng khách quan và số liệu xác thực
 Về việc kiểm tra chuyên ngành SPS khi nhập khẩu
Theo cam kết trong CPTPP, liên quan tới quy trình kiểm tra chuyên ngành về an toàn vệ sinh
thực phẩm khi nhập khẩu, các nước CPTPP phải:
• Bảo đảm rằng việc kiểm tra của mình là dựa trên các nguy cơ gắn với việc nhập khẩu,
quy trình kiểm tra nhanh chóng.
• Cung cấp các thông tin về quy trình, căn cứ, tần suất kiểm tra chuyên ngành SPS cho
nước CPTPP khác nếu được yêu cầu.
• Bảo đảm rằng việc kiểm tra được tiến hành đúng phương pháp, thiết bị và theo các tiêu
chuẩn áp dụng đối với phòng thí nghiệm quốc tế.
• Nếu sau khi kiểm tra, nước nhập khẩu quyết định cấm hoặc hạn chế việc nhập khẩu
hàng hóa liên quan thì phải thông báo kết quả kiểm tra trong vòng 07 ngày cho ít nhất
là một trong số các chủ thể sau: người nhập khẩu, người xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc
Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu. Thông báo này phải bao gồm nguyên nhân
cấm/hạn chế nhập khẩu, căn cứ pháp lý; hiện trạng của hàng hóa liên quan và cách thức
xử lý, nếu có. Và quyết định cấm/hạn chế này phải được rà soát lại sau đó theo yêu cầu
của nước xuất khẩu.
 Về biện pháp SPS khẩn cấp
CPTPP cho phép các nước được áp dụng các biện pháp SPS khẩn cấp cần thiết để bảo vệ tính
mạng, sức khỏe của người, động, thực vật. Tuy nhiên khi áp dụng biện pháp này, nước áp dụng
phải bảo đảm các yêu cầu:
35
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

• Thông báo nhanh chóng cho các nước thành viên khác
• Trong vòng 6 tháng sau đó nước này phải rà soát lại căn cứ khoa học của biện pháp
khẩn cấp và nếu sau rà soát vẫn tiếp tục duy trì biện pháp này thì phải định kỳ rà soát
lại
Với khá nhiều các cam kết mới trong cách thức và điều kiện áp dụng các biện pháp SPS, theo
xu hướng nâng cao hàm lượng khoa học, chứng minh và điều kiện vật chất trong áp dụng các
tiêu chuẩn SPS, có thể thấy trong tương lai các nước CPTPP khi muốn sử dụng các biện pháp
SPS sẽ phải tốn kém nhiều hơn về chi phí. Với những nước có trình độ phát triển, khoa học kỹ
thuật cũng như kinh nghiệm còn thấp như Việt Nam, rõ ràng các ràng buộc này khiến cho
không gian chính sách sử dụng các biện pháp SPS trong tương lai đã bị thu hẹp rõ rệt.
2.2.3/ Các cam kết liên quan đến hạn chế định lượng xuất nhập khẩu
 Các biện pháp cấm, hạn chế xuất nhập khẩu
CPTPP nhắc lại các nghĩa vụ trong WTO, theo đó các nước không được ban hành hoặc duy trì
bất kỳ biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu hoặc xuất khẩu nào ngoại trừ các trường hợp đã có
cam kết và các ngoại lệ trong WTO.
Bên cạnh các nghĩa vụ trong WTO, CPTPP còn yêu cầu các nước thành viên không được áp
dụng các biện pháp có tính hạn chế xuất/nhập khẩu sau đây:
 Các yêu cầu về giá xuất khẩu, nhập khẩu, ngoại trừ các trường hợp thực hiện các biện
pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp
 Các biện pháp cấp phép nhập khẩu dựa trên tiêu chí về hoạt động, ví dụ yêu cầu về tỷ
lệ xuất khẩu tối thiểu, yêu cầu về mức độ nội địa hóa…
 Chỉ cho phép tham gia nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu một loại hàng hóa nếu có
quan hệ hợp đồng hoặc quan hệ khác với một nhà phân phối nội địa.
 Các hạn chế xuất khẩu tự nguyện theo yêu cầu của một nước nhập khẩu nào đó không
phù hợp với các quy định của WTO.
Đối với các trường hợp có bảo lưu tiếp tục giữ một số quy định cấm và/hoặc hạn chế xuất nhập
khẩu đối với một số mặt hàng nhất định, các nước CPTPP cũng phải cam kết nếu có sửa đổi
các quy định đó trong tương lai thì chỉ có thể theo hướng mở hơn, không được hạn chế hơn
mức đã bảo lưu.
Về vấn đề này, Việt Nam bảo lưu các biện pháp cấm xuất hoặc cấm nhập khẩu tại nghị định
số 187/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của chính phủ và thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày
27/01/2014 của bộ công thương hướng dẫn nghị định này đối với một số loại hàng hóa được
liệt kê.

36
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chú ý là các cam kết liên quan tới các biện pháp cấm hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu trong
CPTPP sẽ được áp dụng cho cả hàng hóa tân trang (hàng hóa có một phần hoặc toàn bộ các bộ
phận đã được tân trang lại nhưng có tuổi thọ và chức năng giống như một sản phẩm mới). Tuy
nhiên Việt Nam bảo lưu toàn bộ nghĩa vụ này trong vòng 03 năm sau khi hiệp định có hiệu lực
và bảo lưu không áp dụng nghĩa vụ này vĩnh viễn đối với hàng tân trang thuộc 16 nhóm hàng
hóa (được liệt kê trong phụ lục 2-B Remanufactured Goods).
 Cấp phép nhập khẩu
CPTPP không cấm các nước sử dụng giấy phép nhập khẩu, mà chỉ yêu cầu các nước phải tuân
thủ các yêu cầu về giấy phép nhập khẩu trong hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của
WTO (chủ yếu là các yêu cầu để đảm bảo thủ tục cấp phép được rõ ràng, thuận lợi).
Ngoài ra, CPTPP có thêm các quy định khá chi tiết liên quan tới quy trình cấp phép nhập khẩu,
nhấn mạnh các yêu cầu minh bạch hóa. Ví dụ, các nước CPTPP có nghĩa vụ:
 Thông báo cho các nước thành viên khác về thủ tục cấp phép nhập khẩu hiện hành (danh
sách hàng hóa phải cấp phép, đầu mối thông tin về điều kiện cấp phép, tên văn bản quy
định về cấp phép nhập khẩu, cơ quan cấp phép, phân loại giấy phép – là giấy phép tự
động hay không tự động, thời hạn cấp phép…)
 Khi ban hành một thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hoặc sửa đổi một thủ tục cấp phép
nhập khẩu đang có, phải thông báo cho các nước thành viên khác không muộn hơn 60
ngày trước khi thủ tục đó có hiệu lực và không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày công bố
thủ tục đó
 Phải đăng tải các quy định mới hoặc bổ sung về thủ tục cấp phép nhập khẩu (điều kiện
cấp phép, cơ quan cấp phép, các loại hàng hóa phải được cấp phép nhập khẩu…) trên
một trang web chính thức của cơ quan Chính phủ có thẩm quyền
Các nước thành viên sẽ không được áp dụng bất kỳ thủ tục cấp phép nhập khẩu nào đối với
các hàng hóa từ các thành viên CPTPP khác nếu không thông báo cho tất cả các thành viên
khác về các thủ tục cấp phép nhập khẩu đang tồn tại và đăng công khai các thủ tục cấp phép
nhập khẩu mới hoặc sửa đổi.
 Vấn đề trợ cấp nông sản
CPTPP chỉ ràng buộc các nước thành viên về các biện pháp đối với trợ cấp xuất khẩu cho nông
sản. Cụ thể, CPTPP cấm các nước thành viên trợ cấp xuất khẩu cho nông sản sang các nước
thành viên CPTPP khác. Ngoài ra, các nước CPTPP cam kết sẽ cùng làm việc với nhau trong
WTO để xây dựng các quy tắc đa phương về tín dụng xuất khẩu, các chương trình bảo hiểm
và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu. CPTPP không có cam kết về trợ cấp nội địa đối với nông sản.

37
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CPTPPP không có quy định cụ thể liên quan đến các doanh nghiệp thương mại nhà nước xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, các nước CPTPP có cam kết sẽ cùng làm việc với
nhau trong một Hiệp định của WTO về vấn đề này nhằm yêu cầu:
 Xóa bỏ các hạn chế gây bóp méo thương mại trong việc trao quyền xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp.
 Xóa bỏ bất kỳ hình thức cấp vốn đặc biệt nào mà một thành viên WTO, dù trực tiếp hay
gián tiếp, dành cho các doanh nghiệp thương mại nhà nước xuất khẩu chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng xuất khẩu một sản phẩm nông nghiệp của nước đó.
 Tăng cường minh bạch hóa sự vận hành và duy trì của các doanh nghiệp thương mại
nhà nước xuất khẩu.
2.3/ Quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa và các thủ tục chứng nhận xuất xứ
2.3.1/ Quy tắc xuất xứ chung
Theo CPTPP thì một sản phẩm hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ CPTPP nếu thuộc một trong
ba trường hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: Có xuất xứ thuần túy
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy là hàng hóa được trồng, thu hoạch hoặc đánh bắt ở trong khu
vực CPTPP. Ví dụ cây trồng, động vật sống, khoảng sản và các chất sản sinh tự nhiên ở các
nước CPTPP.
+ Trường hợp 2: Hàng hóa được sản xuất toàn bộ trong khu vực CPTPP và chỉ từ các
nguyên liệu có xuất xứ từ CPTPP
+ Trường hợp 3: Hàng hóa được sản xuất tại CPTPP, sử dụng nguyên liệu không có xuất
xứ CPTPP nhưng đáp ứng được các Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng quy định trong
phụ lục 3-D
Đây là trường hợp phổ biến nhất, tuy nhiên đây cũng là nhóm quy tắc xuất xứ phức tạp nhất,
và có khác biệt nhiều nhất giữa CPTPP và các FTA mà Việt Nam đã từng ký kết trước đây.
CPTPP quy định 03 phương pháp xác định xuất xứ cho trường hợp này, bao gồm:
• Quy tắc chuyển đổi mã hàng hóa (Tariff Shift)
• Quy tắc hàm lượng giá trị nội khối (regional Value Content)
• Quy tắc công đoạn sản xuất (Production Process).
Chú ý là mặc dù mỗi nước CPTPP đưa ra một biểu cam kết thuế quan riêng, hệ thống quy tắc
xuất xứ trong CPTPP là thống nhất, áp dụng chung cho toàn bộ các nước thành viên CPTPP.

38
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.3.2/ Quy tắc chuyển đổi mã hàng hóa (Quy tắc CTC)
Quy tắc chuyển đổi mã hàng hóa hay còn gọi là chuyển đổi mã HS (Change in Tariff
Classification - CTC) là quy tắc yêu cầu các nguyên liệu không có xuất xứ phải trải qua quá
trình sản xuất trong nội khối CPTPP ở mức đủ làm chuyển đổi bản chất của chúng. Quá trình
này phải đủ để làm thay đổi mã HS của nguyên liệu ban đầu, để tạo ra sản phẩm cuối cùng có
mã HS khác.
Yêu cầu về chuyển đổi mã hàng hóa trong CPTPP bao gồm 03 cấp độ khác nhau:
+ Chuyển đổi chương
+ Chuyển đổi nhóm
+ Chuyển đổi phân nhóm
Đối với các hàng hóa có nguyên liệu không có xuất xứ mà không đáp ứng được quy tắc chuyển
đổi mã HS như quy định trong phụ lục 3-D (Quy tắc cụ thể mặt hàng) thì vẫn được coi là có
xuất xứ nếu giá trị của các nguyên liệu không có xuất xứ đó chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng
kể (De minimis), cụ thể là không vượt quá 10% giá trị của hàng hoá. Tuy nhiên, quy định này
không áp dụng đối với các sản phẩm dệt may (các sản phẩm dệt may có quy định riêng về tỷ
lệ không đáng kể) và với một số mặt hàng được quy định cụ thể trong Phụ lục 3-C.
2.3.3/ Quy tắc hàm lượng giá trị khu vực (Quy tắc RVC)
Quy tắc RVC yêu cầu nguyên liệu có xuất xứ của hàng hóa phải đáp ứng một tỷ lệ giá trị nhất
định để hàng hóa đó được xem là có xuất xứ CPTPP.
CPTPP quy định 03 phương pháp tính RVC chung và 01 phương pháp dành riêng cho ô tô,
bao gồm:
+ Phương pháp giá trị tập trung: Dựa trên trị giá nguyên liệu không có xuất xứ xác định
Trị giá hàng hóa−FVNM
RVC= x100
Trị giá hàng hóa

+ Phương pháp gián tiếp: Dựa trên trị giá nguyên liệu không có xuất xứ
Trị giá hàng hóa−VNM
RVC= x100
Trị giá hàng hóa

+ Phương pháp trực tiếp: Dựa trên trị giá của nguyên liệu có xuất xứ
VOM
RVC= x100
Trị giá hàng hóa

+ Phương pháp tính theo chi phí tịnh (chỉ áp dụng đối với ô tô và phụ tùng ô tô)
NC−VNM
RVC= x100
NC

39
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong đó:
RVC là hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm.
VNM là trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ, kể cả nguyên liệu không xác định được xuất
xứ, được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa.
NC là chi phí tịnh của hàng hóa được xác định theo quy định tại Điều 12 Thông tư Số:
03/2019/TT-BCT.
FVNM là trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ, kể cả nguyên liệu không xác định được
xuất xứ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư Số: 03/2019/TT-BCT và được sử
dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa. Nguyên liệu không có xuất xứ không quy định tại Phụ
lục I không được tính vào việc xác định FVNM.
VOM là trị giá của nguyên liệu có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa tại
lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên.
Nói chung về cơ bản các cách tính RVC trong CPTPP cũng tương tự như trong các FTA trước
đây của Việt Nam. Tuy nhiên, CPTPP cũng có một số điểm khác biệt, trong đó đặc biệt là các
điểm linh hoạt giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng được tốt hơn quy tắc này, bao gồm quy tắc
riêng về cộng gộp và quy tắc điều chỉnh thêm giá trị nguyên liệu.
2.3.4/ Quy tắc công đoạn chế biến
Quy tắc công đoạn chế biến (specific process) yêu cầu hàng hóa có một phần xuất xứ ngoài
CPTPP để được coi là “có xuất xứ CPTPP” thì phải trải qua một công đoạn sản xuất nhất định
làm thay đổi cơ bản bản chất của hàng hóa tại các nước CPTPP.
Trong CPTPP, quy tắc này được quy định chủ yếu cho các loại hàng hóa mà việc sử dụng các
quy tắc về hàm lượng khu vực hoặc chuyển đổi mã HS quá phức tạp hoặc không thể áp dụng
được.
2.3.5/ Quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt may
Quy tắc xuất xứ chủ đạo đối với hàng dệt may trong CPTPP là “yarn-forward” (“từ sợi trở đi’),
hay còn gọi là quy tắc “ba công đoạn”.
Quy tắc này được hiểu một cách chung nhất là tất cả các công đoạn sản xuất hàng dệt may từ
sợi trở đi, bao gồm (i) kéo sợi, dệt và nhuộm vải; (ii) cắt và (iii) may quần áo phải được thực
hiện trong nội khối CPTPP. CPTPP chỉ chấp nhận 03 mặt hàng được áp dụng quy tắc “cắt và
may” là vali, túi xách; áo ngực phụ nữ; và quần áo trẻ em bằng sợi tổng hợp.
2.3.6/ Quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa tân trang
Trong CPTPP, các mặt hàng tân trang được cam kết đối xử tương tự như hàng hóa mới cùng
loại. CPTPP cũng có quy định rất linh hoạt liên quan đến quy tắc xuất xứ đối với các mặt hàng
này.

40
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Cụ thể, các nguyên phụ liệu thu được tại một nước CPTPP từ việc tháo dỡ hàng hóa đã qua sử
dụng, được xử lý, làm sạch và đưa về điều kiện hoạt động bình thường, sau đó được dùng trong
quá trình sản xuất hoặc được cấu thành trong hàng tân trang, thì các nguyên liệu này sẽ được
coi luôn là có xuất xứ CPTPP mà không cần quan tâm đến xuất xứ ban đầu của nguyên liệu là
ở đâu.
2.3.7/Thủ tục chứng nhận xuất xứ
Với mục tiêu tạo thuận lợi thương mại tối đa, giảm thời gian giao dịch và chi phí xuất nhập
khẩu, Hiệp định CPTPP đã cho phép người xuất khẩu, người sản xuất và người nhập khẩu được
tự chứng nhận xuất xứ. Đây là điểm rất mới so với các FTA truyền thống trước đây mà Việt
Nam đã ký kết. Ngoài ra đây là một cơ chế chứng nhận xuất xứ rất mới đối với Việt Nam bởi
hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải xin giấy chứng nhận xuất xứ tại cơ quan có thẩm
quyền do nhà nước chỉ định (Bộ công thương hoặc Phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam).
Đối với Việt Nam, do hình thức tự chứng nhận xuất xứ còn khá mới mẻ, chưa được triển khai
toàn diện và đại trà nên ta được áp dụng một số thời gian chuyển đổi nhằm mục đích tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước quen dần với hình thức này. Một số
quy định về thời gian chuyển đổi bao gồm:
‒ Đối với hàng nhập khẩu: Việt Nam (và Brunei, Malaysia, Mexico, Peru) được phép bảo
lưu chưa áp dụng hình thức nhà nhập khẩu tự chứng nhận xuất xứ trong vòng 5 năm kể
từ khi hiệp định có hiệu lực.
‒ Đối với hàng xuất khẩu: các nước (trong đó có Việt Nam) có thể áp dụng song song hai
hình thức cấp giấy chứng nhận xuất xứ dưới đây trong 5 năm kể từ ngày hiệp định có
hiệu lực (và có thể gia hạn thêm 5 năm nữa).
2.3.8/ Mẫu chứng nhận xuất xứ
Hình thức của chứng nhận xuất xứ theo CPTPP không cần theo mẫu cố định nào. Tuy nhiên,
CPTPP yêu cầu nội dung của mẫu chứng nhận xuất xứ phải bao gồm một số thông tin tối
thiểu như sau:

41
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MẪU C/O CPTPP CỦA VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Bộ
Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP)
1. Goods consigned from (Exporter’s name, address, country) Reference No.

THE COMPREHENSIVE AND PROGRESSIVE


AGREEMENT FOR TRANS-PACIFIC PARTNERSHIP
CERTIFICATE OF ORIGIN
(Combined declaration and certificate)
2. Goods consigned to (Consignee’s name, address, country) FORM CPTPP

Issued in Viet Nam


4. For official use
 Non-Party Invoicing
 Certified True Copy
3. Means of transport and route (as far as known)
5. Producer (name, address, country)

6. Item 7. Marks, numbers and kind of packages; description of 8. Origin 9. Quantity 10. Number and
No. goods (including HS number of Importing Country) criterion of goods date of invoices

11. Declaration by the exporter 12. Certification


The undersigned hereby declares that the above details and It is hereby certified, on the basis of control carried out, that
statements are correct; that all the goods were produced in the declaration by the exporter is correct.

…………………………….……..
(Country of
Origin)
and that they comply with the origin requirements specified
for these goods in the Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific Partnership for the goods
exported to
…………………………….……..
(Importing Country)
……………………………………………………………
……..…….
…………………………………………………………
..…. (Place and date, signature and stamp of certifying
(Place and date, signature of authorised signatory) authority)

42
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Các trường hợp đặc thù về giấy chứng nhận xuất xứ


 Không cần giấy chứng nhận xuất xứ mà vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan
CPTPP quy định đối với các hàng hoá có xuất xứ CPTPP có giá trị hải quan không vượt
quá 1.000 Đô la mỹ thì sẽ không cần giấy chứng nhận xuất xứ mà vẫn được hưởng ưu đãi
thuế quan theo Hiệp định. Trong các FTA đã ký của Việt Nam cũng có quy định này nhưng
thường đối với hàng hóa có giá trị hải quan thấp hơn, ví dụ như FTA Việt Nam-Hàn Quốc
là 600 Đô la mỹ, FTA Việt Nam-Liên minh Kinh tế Á âu là 200 Đô la mỹ.
 Nhiều lô hàng chung một giấy chứng nhận xuất xứ
Trường hợp này được chấp nhận nếu xuất khẩu nhiều lần (nhiều lô hàng) cùng một hàng
hoá và trong giấy chứng nhận xuất xứ có nêu cụ thể về khoảng thời gian xuất khẩu nhiều
lần đó – khoảng thời gian này không được vượt quá 12 tháng.

III/ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ


3.1/ Phạm vi các dịch vụ qua biên giới bị điều chỉnh bởi CPTPP
Trừ các trường hợp ngoại lệ hoặc bảo lưu, các cam kết trong dịch vụ xuyên biên giới trong
CPTPP áp dụng đối với tất cả các dịch vụ được cung cấp qua biên giới giữa các nước thành
viên CPTPP, bao gồm các dịch vụ được cung cấp:
+ Từ lãnh thổ của một nước Thành viên qua lãnh thổ của nước Thành viên khác.
+ Tại lãnh thổ của một nước Thành viên cho cá nhân, tổ chức của nước Thành viên
khác.
+ Bởi một cá nhân, tổ chức mang quốc tịch của một nước Thành viên trên lãnh thổ
của một nước Thành viên khác.
Như vậy, các cam kết trong về dịch vụ xuyên biên giới sẽ không áp dụng cho các dịch vụ
được cung cấp trên lãnh thổ của một thành viên bởi một khoản đầu tư của nhà đầu tư của
một nước thành viên khác. Các trường hợp như vậy sẽ tuân thủ các quy định tại chương
đầu tư. Ngoài ra CPTPP cho phép các nước thành viên được từ chối không áp dụng các
cam kết về dịch vụ xuyên biên giới trong các trường hợp:
 Dịch vụ của nhà cung cấp có quốc tịch của một nước thành viên CPTPP khác nhưng
thuộc quyền kiểm soát của chủ thể mang quốc tịch ngoài khối.
 Dịch vụ của chủ thể mang quốc tịch của chính nước CPTPP liên quan và không có
bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đáng kể ngoài lãnh thổ của nước này.
Các cam kết này cũng không áp dụng đối với một số lĩnh vực sau đây:
 Dịch vụ tài chính (được quy định riêng trong chương 11 hiệp định CPTPP)

43
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 Mua sắm công


 Dịch vụ công
 Các khoản trợ cấp hay tài trợ của một nước thành viên
 Bất kì biện pháp nào của một nước thành viên liên quan đến việc tiếp cận thị trường
lao động của một nước thành viên khác
 Các dịch vụ hàng không
 Các nguyên tắc đối với thương mại dịch vụ
CPTPP đặt ra 04 nguyên tắc chung về dịch vụ qua biên giới mà các nước CPTPP trong đó
có Việt Nam phải dành cho các nhà cung cấp dịch vụ từ các nước CPTPP, bao gồm:
 Nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT): Theo nguyên tắc này, các thành viên CPTPP cam
kết sẽ dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của các nước thành viên khác
sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp
dịch vụ trong nước trong hoàn cảnh tương tự.
 Nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc (MFN): Nguyên tắc này đòi hỏi các nước thành
viên CPTPP phải dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một nước thành
viên CPTPP khác đối xử không kém sự thuận lợi hơn đối xử dành cho các dịch vụ
và nhà cung cấp dịch vụ của các nước CPTPP khác hoặc của các nước không phải
là thành viên CPTPP trong hoàn cảnh tương tự.
 Nguyên tắc về tiếp cận thị trường (Market Access):Nguyên tắc này yêu cầu các nước
thành viên CPTPP (i) không áp đặt các hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ
trên thị trường, trị giá giao dịch, số lượng dịch vụ cung cấp, số lượng cá nhân được
phép tuyển dụng..; (ii) không đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ phải thành lập hiện diện
thương mại dưới một hình thức pháp lý nhất định tại thị trường đó để cung cấp dịch
vụ.
 Nguyên tắc về hiện diện tại nước sở tại (Local presence): Nguyên tắc này cấm các
nước thành viên CPTPP đặt điều kiện nhà cung cấp dịch vụ CPTPP phải thiết lập
văn phòng đại diện hoặc bất kỳ hình thức doanh nghiệp nào trên lãnh thổ của mình,
hay phải cư trú trên lãnh thổ mình để cung cấp dịch vụ qua biên giới.
Cùng với việc đặt ra các nguyên tắc chung, CPTPP cũng quy định các trường hợp ngoại lệ
mà các nước CPTPP không phải tuân thủ các nguyên tắc đó, ví dụ:
+ Các biện pháp được áp dụng ở cấp địa phương (ngoại lệ chung cho các nước CPTPP)

44
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

+ Các biện pháp thực hiện theo các điều kiện và lĩnh vực liệt kê trong 02 danh mục
biện pháp không tương thích (Phụ lục I và Phụ lục II của CPTPP) của mỗi nước
(ngoại lệ riêng cho từng nước CPTPP).
Ngoài các nguyên tắc cơ bản nói trên, CPTPP còn đặt ra một số yêu cầu đối với các nước
thành viên trong quản lý các dịch vụ cung cấp qua biên giới, ví dụ:
‒ Về việc chấp thuận bằng cấp của nước CPTPP khác: Các nước CPTPP phải tạo điều
kiện để thúc đẩy thảo luận tiến tới chấp nhận bằng cấp của nhau, và việc công nhận
bằng cấp phải được thực hiện theo cách không phân biệt đối xử giữa các nước
CPTPP hoặc với các nước ngoài CPTPP…
‒ Về thanh toán và chuyển tiền: Các nước CPTPP cam kết cho phép chuyển tiền và
thanh toán liên quan tới các dịch vụ qua biên giới ra hoặc vào lãnh thổ một cách tự
do, không chậm trễ, không hạn chế loại tiền tệ, theo tỷ giá thị trường tại thời điểm
chuyển. Tuy nhiên, các nước CPTPP vẫn có quyền chặn hoặc làm chậm việc chuyển
tiền trong một số trường hợp
‒ Về minh bạch: CPTPP cũng yêu cầu các nước phải đáp ứng một số yêu cầu về minh
bạch trong lĩnh vực này, ví dụ phải có cơ chế để cho các bên liên quan bình luận về
các quy định, phải để một khoảng thời gian hợp lý trước khi văn bản có hiệu lực…
3.2/ Mở cửa thị trường dịch vụ
Các thành viên cam kết mở cửa thị trường dịch vụ theo phương thức chọn-bỏ (khác với
phương thức chọn-cho trong WTO). Theo đó các thành viên sẽ cam kết mở cửa thị trường
dịch vụ theo các nguyên tắc nêu trên ngoại trừ các hạn chế đối với các lĩnh vực dịch vụ nêu
tại các danh mục biện pháp không tương thích được quy đinh tại phụ lục I và II (mỗi nước
sẽ có một danh mục riêng).
Phụ lục I: gọi là phụ lục bảo lưu các biện pháp hiện hành, bao gồm các biện pháp không
tương thích với các nghĩa vụ về đầu tư và thương mại dịch vụ được quy định tại các văn
bản pháp luật hoặc chính sách hiện hành của một nước thành viên. Đối với các biện pháp
được liệt kê trong phụ lục này, các nước được tiếp tục áp dụng theo đúng nội dung đã được
mô tả. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điểm sau:
 Các nước được quyền sửa đổi nội dung bảo lưu nhưng với điều kiện việc sửa đổi
không được kém thuận lợi hơn nội dung đã được bảo lưu trong Phụ lục. Nguyên tắc
này gọi là nguyên tắc “giữ nguyên hiện trạng” (standstill).
 Các nước được quyền đơn phương sửa đổi các nội dung đã bảo lưu theo hướng
thuận lợi hơn nhưng khi đã đưa ra rồi thì không được quyền rút lại nội dung đã được
sửa đổi đó. Nguyên tắc này còn được gọi là nguyên tắc “chỉ tiến, không lùi”
(ratchet).

45
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong thời gian 3 năm kể từ khi hiệp định CPTPP có hiệu lực, Việt Nam không phải tuân
thủ nguyên tắc ratchet. Đây là linh hoạt mà các nước CPTPP dành riêng cho Việt Nam.
Phụ lục II: gọi là Phụ lục bảo lưu các biện pháp lâu dài, bao gồm các biện pháp không
tương thích với các nghĩa vụ về đầu tư và thương mại dịch vụ mà các nước không muốn
loại bỏ trong giai đoạn hiện tại và muốn bảo lưu lâu dài. Đối với phụ lục này, các nước
được toàn quyền đưa ra các nội dung trái với các nghĩa vụ chính của hiệp định hoặc toàn
quyền hạn chế nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực được bảo lưu.
ví dụ một số lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam bảo lưu:
 Bảo lưu theo phụ lục I: Dịch vụ pháp lý, dịch vụ kiểm toán, dịch vụ viễn thông, giải
trí, dịch vụ văn hóa và thể thao, dịch vụ phân phối năng lượng
 Bảo lưu theo phụ lục II: Dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối, dịch vụ viễn thông, dịch
vụ giáo dục, dịch vụ biểu diễn nghệ thuật và mỹ thuật, dịch vụ di sản văn hóa, dịch
vụ nghe nhìn, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ du lịch và các dịch vụ liên quan, dịch vụ
sức khỏe và xã hội, dịch vụ giải trí, dịch vụ văn hóa và thể thao, dịch vụ vận tải,
dịch vụ xổ số, cá cược và đánh bạc, dịch vụ chuyên môn, dịch vụ công.
Lưu ý với mỗi ngành dịch vụ được liệt kê, không phải Việt Nam bảo lưu toàn bộ các biện
pháp liên quan đến ngành đó, mà chỉ bảo lưu một số biện pháp liên quan đến một số phân
ngành.
3.3/ Các cam kết cụ thể của Việt Nam trong một số lĩnh vực
+ Nguyên tắc tối huệ quốc:
Ta đồng ý nguyên tắc MFN, tuy nhiên, ta bảo lưu quyền áp dụng và duy trì bất kỳ biện
pháp nào dành đối xử khác biệt cho: các quốc gia có hiệp định quốc tế song phương hoặc
đa phương đang có hiệu lực hoặc đã được ký kết trước ngày hiệp định này có hiệu lực và
các quốc gia thành viên ASEAN theo bất kỳ hiệp định ASEAN nào mà các quốc gia thành
viên ASEAN có thể tham gia, đang có hiệu lực hoặc đã được ký kết trước ngày hiệp định
này có hiệu lực. Đồng thời, ta cũng bảo lưu quyền áp dụng và duy trì bất kỳ biện pháp nào
dành đối xử khác biệt cho các quốc gia theo các hiệp định quốc tế song phương hoặc đa
phương đang có hiệu lực hoặc được ký kết sau ngày hiệp định này có hiệu lực trong các
lĩnh vực hoạt động hàng hải, bao gồm cả cứu hộ, thủy hải sản, hàng không.
+ Dịch vụ viễn thông
Cho phép các nước CPTPP thành lập liên doanh với mức góp vốn không quá 49% đối với
các dịch vụ viễn thông cơ bản có gắn với hạ tầng mạng. Với dịch vụ viễn thông giá trị gia
tăng có gắn với hạ tầng mạng, ta đồng ý cho phép thành lập liên doanh với mức góp vốn
không quá 65% sau 5 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực. Với các dịch vụ không gắn với

46
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

hạ tầng mạng, mở cửa cho các nước CPTPP đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài sau 5 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực.
+ Dịch vụ ngân hàng
Ta cam kết mở cửa thị trường một số nội dung mới bao gồm cung cấp dịch vụ tài chính
mới và dịch vụ thanh toán điện tử cho các giao dịch bằng thẻ. Bên cạnh việc mở cửa thị
trường, ta tiếp tục duy trì quyền cấp phép của cơ quan quản lý tài chính cũng như đảm bảo
được các quyền, lợi ích của Việt Nam khi tham gia hiệp định.
+ Dịch vụ phân phối
Việt Nam cam kết bỏ hạn chế đối với việc “mở thêm điểm bán lẻ” sau 5 năm kể từ khi hiệp
định có hiệu lực. Về diện mặt hàng, Việt Nam tiếp tục bảo lưu không cho phép nước ngoài
tham gia phân phối xăng dầu, dược phẩm và sản phẩm ghi hình.

IV.SỞ HỮU TRÍ TUỆ


Chương SHTT là một trong những Chương gây nhiều tranh cãi và cũng khó khăn nhất
trong quá trình đàm phán. Các cam kết trong Chương này bao gồm các cam kết liên quan
tới vấn đề bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, được xếp vào 04 nhóm sau:
- Nhóm cam kết chung: Nhóm này bao gồm các cam kết về việc gia nhập các Công ước
về SHTT được liệt kê (Việt Nam được hưởng lộ trình 2-3 năm tùy Công ước); về các
nguyên tắc chung như đối xử quốc gia, minh bạch; và về các vấn đề khác như hợp tác giữa
các nước CPTPP trong bảo vệ quyền SHTT.
- Nhóm các cam kết về các tiêu chuẩn bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ: CPTPP bao gồm
các cam kết về tiêu chuẩn bảo hộ đối với phần lớn các loại tài sản SHTT như nhãn hiệu
thương mại, sáng chế, quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý. Các tiêu chuẩn của CPTPP dựa trên và trong nhiều trường hợp là cao hơn so với các
tiêu chuẩn tương ứng của Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền SHTT của
WTO (TRIPS).
- Nhóm các cam kết về một số sản phẩm SHTT đặc thù: Bên cạnh các tiêu chuẩn chung
đối với các nhóm tài sản SHTT, CPTPP còn bao gồm các cam kết riêng về một số loại sản
phẩm SHTT đặc thù như dược phẩm, nông hóa phẩm, giống cây trồng, các vấn đề SHTT
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin (tín hiệu vệ tinh, các công cụ bảo mật, trách nhiệm của
các nhà cung cấp dịch vụ mạng…).
- Nhóm các cam kết liên quan tới việc thực thi các quyền SHTT: Nhóm này bao gồm các
cam kết tăng cường mức độ hiệu quả thực thi và bảo hộ các quyền SHTT và xử lý nghiêm
khắc hơn các vi phạm quyền SHTT.
So với Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
của WTO thì CPTPP có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, chi tiết hơn, với mức bảo hộ cao
47
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

hơn ở nhiều vấn đề. Do đó, việc thực hiện các cam kết về SHTT trong CPTPP có thể sẽ
làm thay đổi đáng kể hệ thống pháp luật nội địa về SHTT của Việt Nam trong phần lớn các
chế định liên quan (cả về các đối tượng quyền SHTT đến thực thi các quyền SHTT).
Cũng vì phạm vi rộng như vậy, các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng hoặc tác động từ các cam
kết CPTPP về SHTT sẽ không chỉ bao gồm các doanh nghiệp sở hữu các quyền SHTT mà
còn là tất cả các doanh nghiệp đang hoặc sẽ sử dụng các sản phẩm SHTT (công nghệ, máy
móc thiết bị, chương trình máy tính ….) trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Sau đây là tóm tắt một số nhóm cam kết đáng chú ý về SHTT trong CPTPP
4.1/ Các cam kết về tiêu chuẩn bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ
4.1.1/ Nhãn hiệu thương mại (trade mark)
Các cam kết trong CPTPP về nhãn hiệu thương mại (tương đương với nhãn hiệu, tên
thương mại theo pháp luật Việt Nam) tập trung vào các khía cạnh sau đây:
- Đối tượng được bảo hộ: Ngoài các đối tượng truyền thống mà pháp luật Việt Nam
đang bảo hộ (như chữ, ký hiệu, từ ngữ, hình ảnh), CPTPP còn mở rộng ra cả âm
thanh, và khuyến khích các nước bảo hộ cả mùi; đối với tất cả các đối tượng được
bảo hộ, không bắt buộc phải “nhìn thấy được”. Về việc phải bảo hộ nhãn hiệu
thương mại dưới hình thức âm thanh, Việt Nam chỉ phải thực hiện nghĩa vụ này sau
3 năm kể từ ngày CPTPP có hiệu lực.
Đối với trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng, CPTPP yêu cầu các nước không được lấy tiêu chí
số lượng các quốc gia đã bảo hộ nhãn hiệu, đã công nhận nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đã nằm
trong danh mục nhãn hiệu nổi tiếng để quyết định bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Pháp luật
Việt Nam hiện vẫn còn một số tiêu chí dạng này, và vì vậy sẽ phải điều chỉnh cho phù hợp.
- Thời gian bảo hộ: CPTPP yêu cầu các nước Thành viên phải bảo hộ nhãn hiệu
thương mại tối thiểu là 10 năm, và có thể được gia hạn nhiều lần, tương tự như pháp
luật Việt Nam hiện hành;
- Quyền của chủ sở hữu: Chủ thể này có đặc quyền ngăn cản các chủ thể khác sử dụng
các dấu hiệu (bao gồm cả chỉ dẫn địa lý có sau) giống hệt hoặc tương tự cho các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc gần với loại hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký
nhãn hiệu của mình nếu việc sử dụng này có thể gây ra nhầm lẫn (dấu hiệu trùng
được suy đoán đương nhiên là “có thể gây nhầm lẫn”). Tuy nhiên, CPTPP vẫn cho
phép việc các chủ thể khác sử dụng các thuật ngữ mô tả có trong nhãn hiệu đã được
bảo hộ nếu việc sử dụng đó là ngay tình, và có tính đến lợi ích của chủ nhãn hiệu và
các bên thứ ba;
- Cải cách thủ tục hành chính: CPTPP yêu cầu các nước Thành viên phải áp dụng các
biện pháp cụ thể để đảm bảo thủ tục hành chính ngắn gọn, minh bạch trong đăng
ký, gia hạn nhãn hiệu thương mại, đảm bảo cơ hội phản hồi của người nộp đơn cũng

48
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

như cơ hội phản đối của các bên thứ ba, đồng thời khuyến khích các nước sử dụng
hệ thống đăng ký nhãn hiệu thương mại điện tử để minh bạch hóa các quy trình này;
- Đối với Tên miền cao cấp mã quốc gia (ccTLD): CPTPP yêu cầu các nước thành
viên phải thực hiện các biện pháp nhất định như quy định cơ chế giải quyết tranh
chấp (theo nguyên tắc của ICANN hoặc tương tự); phải có biện pháp xử lý các chủ
thể đăng ký hoặc nắm giữ tên miền tương tự hoặc gần giống đến mức gây nhầm lẫn
với một nhãn hiệu nhằm mục đích thu lợi.
4.1.2/ Chỉ dẫn địa lý
CPTPP quy định các nước được quyền lựa chọn cơ chế bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý, hoặc
là theo cơ chế riêng chỉ áp dụng cho chỉ dẫn địa lý, hoặc là theo cơ chế chung với nhãn
hiệu thương mại.
Điều này có nghĩa là các nước như Việt Nam sẽ vẫn được tiếp tục sử dụng hệ thống bảo
hộ chỉ dẫn địa lý của mình (độc lập với bảo hộ về nhãn hiệu thương mại). Đây được xem
là giải pháp hợp lý với Việt Nam bởi Việt Nam đang và sẽ đồng thời có cam kết về chỉ dẫn
địa lý với các đối tác sử dụng các cơ chế khác nhau (ví dụ EU bảo hộ chỉ dẫn địa lý riêng,
không theo cơ chế nhãn hiệu thương mại).
Tuy nhiên, dù theo cơ chế bảo hộ chỉ dẫn địa lý nào, các nước CPTPP vẫn phải tuân thủ
các nghĩa vụ nhất định, ví dụ:
- Bảo đảm minh bạch, cải cách trong thủ tục hành chính liên quan tới việc bảo hộ
hoặc công nhận các chỉ dẫn địa lý;
- Căn cứ để phản đối hoặc từ chối bảo hộ/công nhận một chỉ dẫn địa lý phải bao gồm
các trường hợp gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu thương mại đã hoặc đang xem xét
đơn đăng ký trước đó hoặc trùng với tên chung để chỉ một loại hàng hóa trong ngôn
ngữ của nước thành viên đó (riêng với rượu vang/rượu mạnh thì tên trùng với một
loại nho trong ngôn ngữ của nước đó);
- Thời điểm bắt đầu bảo hộ không được sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký hoặc ngày
được đăng ký.
Về quan hệ giữa chỉ dẫn đại lý và nhãn hiệu, trong trường hợp có nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự với một chỉ dẫn địa lý mà nhãn hiệu lại được bảo hộ trước (đã đăng ký trước hoặc
đã trở nên nổi tiếng trước), mặc dù chỉ dẫn địa lý vẫn được bảo hộ nhưng quyền của chủ
nhãn hiệu sẽ được ưu tiên hơn, theo hướng:
- Chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền ngăn cấm việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó nếu việc
sử dụng này có khả năng gây ra nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
Tuy nhiên, chỉ dẫn địa lý chỉ có ý nghĩa mô tả xuất xứ của hàng hóa thì được xem
là ngoại lệ, vẫn được phép sử dụng song song cùng nhãn hiệu đó;

49
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Không bảo hộ chỉ dẫn địa lý nếu có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu về nguồn
gốc thương mại của hàng hóa (trừ khi việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó thuộc trường
hợp ngoại lệ đối với quyền của nhãn hiệu).
4.1.3/ Sáng chế
 Tiêu chí bảo hộ
- Tất cả các sáng tạo, dù là sản phẩm hay quy trình, trong tất cả các lĩnh vực, nếu
mới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp thì đều có thể được bảo
hộ dưới dạng sáng chế. Thực chất cam kết này nhắc lại quy định của Hiệp định
TRIPS của WTO.
- Có yêu cầu về “ân hạn” cho tiêu chí về tính mới, theo đó các nước thành viên cam
kết phải bảo hộ cho sáng tạo đã công bố công khai (tức là không còn tính mới) nếu
việc công bố đó là do chính chủ thể nộp đơn xin bảo hộ thực hiện hoặc nếu là)
người khác thì người đó đã lấy thông tin công bố từ chính chủ thể nộp đơn, và nếu
việc công bố đó thực hiện trong vòng 12 tháng liền trước thời điểm nộp đơn đăng
ký (gọi là “giai đoạn ân hạn” cho tính “mới” của sáng chế).
 Về phạm vi các đối tượng có thể được bảo hộ
- Các đối tượng bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ: các phương pháp phòng ngừa, chẩn
đoán, chữa bệnh cho người và động vật; động vật không phải vi sinh vật, quy trình
sản xuất động thực vật trừ quy trình sinh học hoặc vi sinh. Đây cũng là các quy định
đã có trong Hiệp định TRIPS của WTO.
- Ngoại lệ trong bảo hộ: một nước Thành viên có thể loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ các
đối tượng nhất định nếu việc ngăn chặn khai thác thương mại trên lãnh thổ nước
mình các đối tượng này là cần thiết để bảo vệ trật tự công cộng hoặc đạo đức, bao
gồm cả việc bảo vệ sức khỏe, tính mạng động thực vật hoặc để tránh những thiệt hại
đáng kể đối với thiên nhiên, môi trường.
Đây cũng là ngoại lệ đã được nêu trong Hiệp định TRIPS của WTO. Như vậy, trong các
trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, Việt Nam vẫn có thể sử dụng ngoại lệ này để từ
chối bảo hộ một hoặc một số đối tượng nhất định. (trong đó được hiểu là có thể có các hình
thức sử dụng mới của các dược phẩm).
 Các ngoại lệ đối với quyền của chủ sáng chế
CPTPP khẳng định các ngoại lệ đối với quyền của chủ sáng chế (cho phép hạn chế quyền
của chủ sở hữu sáng chế) theo Hiệp định TRIPS của WTO, bao gồm:
- Hạn chế vì lợi ích công cộng:
Các nước được hạn chế quyền độc quyền của chủ sở hữu trong một số trường hợp nhất
định nếu hạn chế đó không mâu thuẫn một cách bất hợp lý với quá trình khai thác bình

50
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

thường của sáng chế và không gây thiệt hại bất hợp lý cho lợi ích của chủ sở hữu, có tính
đến lợi ích hợp pháp của các bên thứ ba;
- Quyền sử dụng không cần xin phép chủ sở hữu:
Các nước có thể cho phép các chủ thể khác sử dụng sáng chế mà không có sự đồng ý của
chủ sở hữu theo các điều kiện nhất định (ví dụ Nhà nước chỉ cho phép việc sử dụng này
theo từng trường hợp; và nếu người xin phép trước đó đã cố gắng đàm phán với chủ sở hữu
theo giá thị trường nhưng không thành công; nếu phạm vi và thời gian sử dụng không vượt
quá mục tiêu được cho phép; nếu không chuyển tiếp quyền cho chủ thể khác; và chủ sở
hữu phải được hưởng đền bù tính theo giá trị kinh tế…).
 Các yêu cầu của CPTPP về thủ tục đăng ký sáng chế?
Không chỉ mở rộng đối tượng bảo hộ, liên quan tới việc bảo hộ sáng chế, CPTPP còn đặt
ra một số yêu cầu cụ thể đối với quy trình cấp bảo hộ mà các nước buộc phải tuân thủ, ví
dụ:
- Trường hợp có nhiều chủ thể độc lập tạo ra cùng một sáng chế thì tiêu chí áp dụng
là “ai tới trước được cấp trước”;
- Phải công bố công khai các đơn đăng ký bảo hộ trong vòng 18 tháng kể từ ngày nộp
đơn, bao gồm cả việc công bố chi tiết các kết quả nghiên cứu – thử nghiệm; các
thông tin khác không mật mà chủ thể đăng ký đã nộp; các trích dẫn chi tiết về tuyên
bố của người nộp đơn và các bên thứ ba về các nội dung bảo hộ, không bảo hộ…
- Các căn cứ để hủy, rút lại hoặc vô hiệu một bằng sáng chế đã cấp phải đồng thời là
các căn cứ để từ chối cấp bằng sáng chế.
Phần lớn các yêu cầu về thủ tục đăng ký sáng chế trong CPTPP được thiết kế theo hướng
tạo thuận lợi hơn cũng như đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho người đăng ký bằng sáng chế.
Như vậy, các chủ thể sở hữu sáng chế sẽ được lợi hơn từ các yêu cầu này của CPTPP. Tuy
nhiên, nhóm có lợi ích đối lập cũng được lợi hơn từ các yêu cầu mang tính minh bạch trong
thủ tục này, bởi điều này tạo cơ hội để biết và thực hiện thủ tục phản đối việc đăng ký, nếu
thấy sáng chế đang đề nghị bảo hộ không đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định để được
bảo hộ.
4.1.4/ Quyền tác giả và các quyền liên quan
Liên quan tới việc bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan, có thể kể ra một số cam
kết trong TPP đáng chú ý sau:
- Bảo hộ quyền độc quyền của tác giả, người biểu diễn, người sản xuất trong việc cho
phép hoặc cấm sao chép, truyền đạt tới công chúng, phân phối và phát sóng các tác
phẩm của mình.
- Một điểm được nhấn mạnh trong CPTPP là quyền của các chủ thể này đối với cùng
một tác phẩm là ngang nhau, không ai được ưu tiên hơn ai. Như vậy, trường hợp
51
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

một tác phẩm thuộc quyền của cả tác giả, người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi
âm/ghi hình thì việc sử dụng tác phẩm này có thể phải được sự cho phép của tất cả
các chủ thể này.
- Tuy nhiên, CPTPP cũng đồng thời yêu cầu các nước Thành viên phải đảm bảo một
sự cân đối nhất định giữa quyền của chủ sở hữu với các mục tiêu công cộng khác
(các ngoại lệ). Vì vậy, các ngoại lệ đối với các quyền tác giả và quyền liên quan có
thể được áp dụng theo cách thức và điều kiện thích hợp (sử dụng một phần hoặc
toàn bộ tác phẩm nhằm phục vụ cho các hoạt động như phân tích, bình luận, báo
cáo, giảng dạy, nghiên cứu, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm…).
4.1.5/ Kiểu dáng công nghiệp
CPTPP có một số cam kết đáng chú ý về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:
- Yêu cầu các nước Thành viên phải bảo hộ đầy đủ và hiệu quả kiểu dáng công nghiệp,
bao gồm cả các kiểu dáng được thể hiện ở một phần của sản phẩm hoặc một phần
của một sản phẩm nằm trong tổng thể toàn bộ sản phẩm, nhưng vẫn đảm bảo tuân
thủ quy định của WTO về vấn đề này.
- Khuyến khích các nỗ lực tăng cường bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và cải thiện chất
lượng và hiệu quả của cơ chế đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
4.2/ Nhóm các cam kết về SHTT đối với một số nhóm sản phẩm đặc thù
4.2.1/ Nông hóa phẩm
Cam kết đặc thù nhất về SHTT trong CPTPP đối với nông hóa phẩm (tức là sản phẩm hóa
chất trong nông nghiệp, ví dụ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…) là cam kết về thời hạn
bảo hộ đối với Kết quả thử nghiệm và các dữ liệu khác về tính an toàn/hiệu quả của nông
hóa phẩm chưa công khai – còn gọi là “Độc quyền dữ liệu”.
Cụ thể, cam kết này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Nếu chủ thể nộp đơn xin Giấy phép lưu hành cho một nông hóa phẩm mới phải cung
cấp các kết quả thử nghiệm hoặc dữ liệu khác chưa công bố về mức độ toàn và hiệu
quả của sản phẩm đó cho Cơ quan cấp phép thì Cơ quan này sẽ không được dựa trên
các thông tin hoặc Giấy phép lưu hành này để cho phép chủ thể khác lưu hành cùng
sản phẩm hoặc sản phẩm tương tự trong ít nhất là 10 năm trừ khi được chủ thể này
đồng ý (nghĩa vụ non-reliance);
- Quy định tương tự đối với trường hợp cho phép lưu hành dựa trên việc nộp bằng
chứng về việc đã được cấp phép lưu hành trên thị trường nước ngoài, thời hạn bảo
hộ là 10 năm kể từ ngày cấp phép lưu hành mới.
Liên quan tới việc thực thi nghĩa vụ này, trong khuôn khổ CPTPP, Việt Nam đã đạt được
thỏa thuận với các nước thành viên CPTPP (thể hiện trong các Thư song phương) theo đó
các nước chấp nhận không kiện Việt Nam ra cơ chế giải quyết tranh chấp của CPTPP trong

52
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

vòng 05 năm sau năm thứ 5 kể từ khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực. Nói cách khác Việt
Nam có 10 năm để chuẩn bị cho việc thực thi nghĩa vụ này
4.2.2/ Dược phẩm
CPTPP yêu cầu Cơ quan cấp phép lưu hành dược phẩm của các nước CPTPP, trước khi
cấp phép lưu hành cho một dược phẩm dựa trên các dữ liệu thử nghiệm đã được xuất trình
trước đó cho Cơ quan này, thì phải:
- Hoặc là có cơ chế để thông báo điều này cho chủ sở hữu bằng sáng chế (bao gồm
cả chủ thể được chuyển giao hợp pháp bằng sáng chế hoặc chủ thể hợp pháp của
giấy phép lưu hành) để họ biết mà tự bảo vệ quyền; dành thời gian và cơ hội hợp lý
để chủ sở hữu bằng sáng chế thực hiện các hành động bảo vệ quyền; và nếu sản
phẩm đang xin phép lưu hành bị nghi là có vi phạm độc quyền sáng chế thì phải
dành cho chủ sở hữu cơ hội và thời gian hợp lý để yêu cầu bồi thường cũng như có
cơ chế hành chính hoặc tố tụng để giải quyết các yêu cầu bồi thường này;
- Hoặc là phải thiết lập hoặc duy trì một cơ chế ngoài Tòa án cho phép loại trừ việc
lưu hành dược phẩm nếu không được sự đồng ý của chủ sáng chế (cơ chế này có
phối hợp giữa cơ quan bảo hộ sáng chế với cơ quan đăng ký lưu hành và thông tin
liên quan từ các cơ quan này).
Ngoài ra, trong khuôn khổ CPTPP, Việt Nam đã đạt được thỏa thuận với 10 nước CPTPP
thông qua Thư song phương về bảo lưu các biện pháp liên quan tới việc lưu hành một số
dược phẩm nhất định, theo đó Việt Nam có quyền ban hành các điều kiện, giới hạn hoặc
ngoại lệ của riêng mình trong quá trình thực thi.
4.3/ Nhóm các cam kết về thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
CPTPP đặt ra các yêu cầu mới, chi tiết về 05 nhóm vấn đề liên quan tới thực thi bảo hộ
quyền SHTT sau:
4.3.1/ Các cam kết về nguyên tắc chung liên quan tới thực thi quyền SHTT
Nhóm này bao gồm các nguyên tắc chung liên quan tới việc thực thi như phải thiết lập hệ
thống pháp luật về các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm SHTT hay phải đảm bảo triển
khai các biện pháp thực thi một cách công bằng, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém,
không tạo ra rào cản đối với thương mại và có cách thức để hạn chế lạm dụng.
Tuy nhiên, các nước CPTPP vẫn có quyền tự chủ trong việc xác định cách thức thực hiện
các biện pháp thực thi và bảo hộ quyền SHTT này (theo hệ thống riêng hay dùng hệ thống
tố tụng chung).
4.3.2/ Các cam kết cụ thể liên quan thủ tục thực thi quyền SHTT
Nhóm này bao gồm các cam kết liên quan tới một số vấn đề cụ thể trong thực thi bảo hộ
quyền SHTT, ví dụ:

53
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Yêu cầu chung về công khai, minh bạch:


CPTPP yêu cầu rằng các phán quyết/quyết định thực thi về SHTT có giá trị áp dụng chung
phải bằng văn bản, nêu rõ các căn cứ thực tế và lập luận pháp lý, phải được công khai cho
công chúng…
- Các biện pháp thực thi SHTT tại biên giới
Các biện pháp thực thi tại biên giới trong CPTPP ràng buộc trách nhiệm của Nhà nước và
chủ thể quyền trong hành động bảo vệ nhãn hiệu thương mại, quyền tác giả và các quyền
liên quan tại biên giới, bao gồm:
 Phải cho phép các chủ thể quyền được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tại biên giới
(ví dụ cơ quan hải quan) dừng thông quan, thu giữ sản phẩm nghi ngờ vi phạm và
phải có thủ tục với thời hạn hợp lý để cơ quan có thẩm quyền xem xét xác định hàng
hóa bị nghi ngờ có thực sự vi phạm SHTT không;
 Chủ thể yêu cầu đình chỉ thông quan hoặc thu giữ sản phẩm nghi ngờ vi phạm phải
cung cấp bằng chứng chứng minh thích hợp và các thông tin mà chủ thể này phải
biết để giúp cơ quan có thẩm quyền xác định/nhận diện được sản phẩm vi phạm,
phải nộp một khoản tiền bảo đảm/bảo chứng đủ để bảo vệ bên bị ngăn chặn và cơ
quan có thẩm quyền…;
 Các cơ quan có thẩm quyền tại biên giới phải có thẩm quyền tự khởi xướng các biện
pháp thực thi tại biên giới đối với hàng hóa nhập khẩu (không có lộ trình riêng cho
Việt Nam), hàng hóa xuất khẩu (lộ trình thực hiện của Việt Nam là 3 năm), hàng
hóa quá cảnh (lộ trình 2 năm) nghi ngờ có vi phạm; quyền ra kết luận vi phạm và
xử lý tiêu hủy sản phẩm vi phạm kể cả đối với các lô hàng nhỏ (chỉ không bắt buộc
đối với trường hợp hành lý phi thương mại của hành khách). –
- Yêu cầu về biện pháp xử lý vi phạm theo thủ tục dân sự/hành chính:
CPTPP quy định một số các nguyên tắc cụ thể liên quan tới thủ tục tố tụng hành chính
hoặc tư pháp để bảo vệ quyền SHTT. Ví dụ:
 Chủ sở hữu quyền phải được phép kiện ra Tòa để yêu cầu thi hành các quyền SHTT
 Các Tòa án phải có quyền yêu cầu chủ thể bị cáo buộc vi phạm phải cung cấp thông
tin/bằng chứng vi phạm mà họ đang kiểm soát cho chủ thể quyền hoặc Tòa án;
quyền ban hành các lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hàng
hóa vi phạm SHTT đưa vào lưu thông thương mại và quyết định buộc bồi thường
thiệt hại cho chủ sở hữu…;
 Phải có những quy định cụ thể liên quan tới việc bồi thường thiệt hại cho chủ sở
thể quyền (cách thức xác định các mức bồi thường, các hình thức bồi thường có thể
áp dụng…)

54
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 Phải tuân thủ một số quy tắc tố tụng dân sự/hành chính riêng đối với nhãn hiệu
thương mại, quyền tác giả và các quyền liên quan, ví dụ: quy tắc suy đoán về quyền
(người có tên trên sản phẩm được suy đoán là chủ sở hữu quyền tác giả và quyền
liên quan; nhãn hiệu thương mại đã đăng ký được suy đoán là có giá trị pháp lý…);
quy tắc về tính toán mức thiệt hại phải bồi thường (trong đó đáng chú ý là mức bồi
thường phải bao gồm cả lợi nhuận mà bên vi phạm thu được từ việc vi phạm); quy
tắc bắt buộc tiêu hủy sản phẩm vi phạm mà không có bồi thường nếu chủ sở hữu
quyền có yêu cầu….

- Các biện pháp xử lý vi phạm theo thủ tục hình sự


CPTPP đưa ra các yêu cầu cụ thể về các trường hợp vi phạm SHTT bắt buộc phải xử lý
hình sự cùng với các điều kiện kèm theo. Đây là cam kết được coi là có tính cứng rắn nhất
nhằm thực thi bảo hộ các quyền SHTT trong các FTA từ trước tới nay.
4.4/ Về các cam kết xử lý hình sự đối với vi phạm quyền SHTT?
CPTPP đặt ra yêu cầu bắt buộc phải xử lý hình sự đối với một số các dạng vi phạm quyền
SHTT, chủ yếu tập trung vào các vi phạm đối với nhãn hiệu thương mại, bí mật thương
mại, quyền tác giả và quyền liên quan, cụ thể:
 Phạm vi các hành vi bị xử lý hình sự:
Các tội hình sự không chỉ áp dụng trực tiếp cho chủ thể thực hiện hành vi vi phạm (ví dụ
làm hàng giả hàng nhái, công bố tác phẩm khi chưa được phép của tác giả…) mà còn áp
dụng cả với các hành vi liên quan/thúc đẩy việc vi phạm (ví dụ hành vi nhập khẩu, xuất
khẩu, phân phối, quảng cáo, bán… các sản phẩm vi phạm SHTT
 Điều kiện xử lý hình sự (yếu tố cấu thành tội phạm):
Khác với hiện hành, không chỉ các hành vi vi phạm SHTT nghiêm trọng, cố ý, ở quy mô
thương mại hoặc nhằm mục đích lợi nhuận mới bị xử lý hình sự, trong một số trường hợp
CPTPP đòi hỏi các nước phải xử lý hình sự cả các vi phạm không vì lợi ích thương mại/tài
chính nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của chủ sở hữu quyền.
 Nguyên tắc xử lý
CPTPP đặt ra một số yêu cầu riêng theo hướng cho phép xử lý và áp tội hình sự nhanh và
triệt để với các hành vi vi phạm, trong đó có các nguyên tắc:
- Xử lý mặc nhiên: Truy cứu trách nhiệm hình sự không cần yêu cầu của người bị hại;
- Xử lý tang vật: CPTPP có yêu cầu rất chi tiết về việc xử lý hàng hóa xâm phạm
quyền SHTT, nguyên liệu, phương tiện đã dùng chủ yếu để sản xuất hàng hóa xâm
phạm quyền SHTT, tài sản có được do xâm phạm quyền SHTT (trong đó đáng kể
là các biện pháp tịch thu, tiêu hủy);
55
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Cung cấp bằng chứng trong quá trình xử lý: Cơ quan có thẩm quyền phải được trao
quyền cung cấp hoặc được phép tiếp cận hàng hóa xâm phạm, nguyên liệu, phương
tiện đã dùng chủ yếu để sản xuất hàng hóa xâm phạm và các chứng cứ khác để chủ
sở hữu có thể kiện dân sự.
 Biện pháp xử lý hình sự:
CPTPP yêu cầu biện pháp xử lý hình sự phải bao gồm cả phạt tù và phạt tiền ở mức đủ lớn
để ngăn chặn hành vi vi phạm trong tương lai và biện pháp tiêu hủy các sản phẩm vi phạm.
CPTPP cũng có các quy định chi tiết về cách thức cân nhắc về mức độ xử lý đối với các
hành vi này.
Đối với một vài nghĩa vụ trong số này, Việt Nam chỉ phải thực hiện đầy đủ sau 3 năm kể
từ ngày CPTPP có hiệu lực.
Một số nhóm hành vi vi phạm quyền SHTT có thể bị xử lý hình sự theo CPTPP
 Hành vi xâm phạm bí mật thương mại
CPTPP buộc các nước phải xử lý hình sự ít nhất một trong ba hành vi:
- Cố ý tiếp cận trái phép bí mật thương mại trên hệ thống máy tính;
- Cố ý chiếm đoạt trái phép bí mật thương mại;
- Cố ý bộc lộ trái phép bí mật thương mại
Điều kiện để xử lý hình sự các hành vi này chỉ cần là một trong các trường hợp sau:
- Hành vi nhằm tạo ra lợi thế thương mại hoặc thu được lợi ích tài chính;
- Hành vi liên quan đến sản phẩm dịch vụ thương mại quốc gia hoặc quốc tế (quy
mô);
- Hành vi cố ý nhằm gây thiệt hại cho chủ sở hữu;
- Hành vi liên quan đến chủ thể kinh tế của nước ngoài;
- Hành vi gây tổn hại đến lợi ích kinh tế, quan hệ quốc tế hoặc quốc phòng hoặc an
ninh quốc gia của Nhà nước
 Hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan
CPTPP buộc các nước phải xử lý hình sự với các hành vi sau đây:
- Hành vi cố ý nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng giả mạo nhãn hiệu và hàng sao lậu
quyền tác giả và quyền liên quan ở quy mô thương mại (nhằm mục đích thu lợi
nhuận, đạt được lợi thế thương mại hoặc gây thiệt hại đáng kể cho chủ thể quyền
trên thị trường);
- Hành vi cố ý nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc hàng sao
lậu quyền tác giả ở quy mô thương mại;

56
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Hành vi cố ý nhập khẩu và sử dụng trong thị trường nội địa trong hoạt động thương
mại và ở quy mô thương mại nhãn mác hoặc bao gói sản phẩm gắn nhãn hiệu
không được phép, trùng hoặc gây nhầm lẫn để sử dụng (trong thương mại) cho
hàng hóa/dịch vụ trùng với hàng hóa/dịch vụ đã đăng ký nhãn hiệu;
- Hành vi sao chép trái phép (quay lại) phim trong rạp nếu gây thiệt hại đáng kể trên
thị trường cho chủ thể quyền.
- Hành vi giúp sức hoặc xúi giục các hành vi nói trên.
4.5/ Các biện pháp thực thi đối với một số quyền SHTT trong lĩnh vực phần mềm,
chương trình vệ tinh, môi trường mạng?
CPTPP giữ nguyên phần lớn các cam kết TPP về thực thi bảo hộ quyền SHTT đối với một
số loại sản phẩm phần mềm, chương trình vệ tinh hoặc các vi phạm trên môi trường mạng.
Cụ thể, CPTPP yêu cầu các nước Thành viên:
- Phải xử lý hình sự đối với một số hình thức vi phạm về bí mật thương mại (thông
qua hệ thống máy tính).
- Về trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ Internet: một số quy định cụ thể về
trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ Internet liên quan tới các tác phẩm vi
phạm SHTT trên Internet, trong đó đặc biệt nhấn mạnh nghĩa vụ của các nhà cung
cấp dịch vụ Internet phải nhanh chóng dỡ bỏ hoặc dừng cho truy cập vào các dữ
liệu được lưu trữ trong hệ thống của mình ngay khi biết là dữ liệu đó vi phạm SHTT
rõ ràng (ví dụ khi nhận được thông báo của chủ sở hữu quyền
Theo yêu cầu trong CPTPP, nhà cung cấp dịch vụ Internet sẽ bị phạt tiền nếu không thực
hiện nghĩa vụ này, chủ sở hữu quyền thông báo sai lệch/gian lận cho nhà cung cấp dịch vụ
Internet cũng sẽ bị phạt tiền. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ này
sau 3 năm kể từ ngày CPTPP có hiệu lực.
- Về chương trình phần mềm mà Chính phủ sử dụng: CPTPP có một điều khoản riêng
về việc sử dụng các chương trình phần mềm máy tính của Chính phủ, theo đó các
nước phải ban hành và thực thi các quy định pháp luật bắt buộc các cơ quan Nhà
nước ở trung ương chỉ sử dụng phần mềm máy tính không vi phạm bản quyền và
phải sử dụng theo cách thức được phép.

V/ ĐẦU TƯ
Chương đầu tư của CPTPP đặt ra các nguyên tắc chung trong đối xử với nhà đầu tư đến từ
các nước CPTPP mà các nước thành viên buộc phải tuân thủ. Ở mục này bao gồm 02 nhóm
nội dung chính:
- Các nguyên tắc chung trong đối xử của nước nơi nhận đầu tư trong CPTPP với nhà
đầu tư đến từ các nước CPTPP khác: Các nguyên tắc này có thể được xếp thành 02
nhóm: một là các nguyên tắc mở cửa và bảo hộ đầu tư nói chung, hai là các nguyên
57
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

tắc bảo đảm các quyền lợi cơ bản của nhà đầu tư. Chương này cũng nêu các ngoại
lệ đối với các nguyên tắc này (trong đó có những hạn chế về mở cửa thị trường).
- Các cam kết liên quan tới thủ tục giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà đầu tư nước
ngoài với Nhà nước nơi nhận đầu tư trong CPTPP
5.1/ Phạm vi áp dụng
Các cam kết trong Chương Đầu tư (ngoại trừ một số cam kết được nêu rõ phạm vi khác)
đều chỉ áp dụng cho nhà đầu tư và Khoản đầu tư của nhà đầu tư đến từ các nước Thành
viên CPTPP khác. Đối với Việt Nam thì phạm vi này được hiểu như sau:
- Nhà đầu tư CPTPP được hiểu là nhà đầu tư (Nhà nước, doanh nghiệp hoặc công
dân) của một nước CPTPP khác đang hoặc đã thực hiện đầu tư trên lãnh thổ Việt
Nam. Tuy nhiên, trường hợp nhà đầu tư CPTPP nhưng được sở hữu hoặc kiểm soát
bởi một Nhà nước, tổ chức hay cá nhân của một nước bên ngoài CPCTPP hay của
chính Việt Nam thì cũng sẽ không được hưởng các quyền theo CPTPP. Cũng như
vậy, nhà đầu tư CPTPP nhưng không có hoạt động kinh doanh đáng kể ở bất kỳ
nước CPTPP nào ngoại trừ Việt Nam cũng sẽ không được hưởng các quyền này.
- Khoản đầu tư của nhà đầu tư CPTPP được hiểu là bất kỳ khối tài sản nào mà nhà
đầu tư CPTPP sở hữu hoặc kiểm soát một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, có tính chất
đầu tư (bao gồm các đặc tính như cam kết dành một khoản vốn, với mục đích thu
lợi nhuận và suy đoán là có rủi ro) ở Việt Nam. Khoản đầu tư này bắt buộc phải tồn
tại tại hoặc sau thời điểm CPTPP có hiệu lực với Việt Nam. Như vậy với các khoản
đầu tư của các nhà đầu tư CPTPP đã thực hiện nhưng đã kết thúc hoặc chấm dứt
trước khi CPTPP có hiệu lực với Việt Nam sẽ không được hưởng các quyền theo
quy định của CPTPP.
5.2/ Các nguyên tắc về đầu tư
5.2.1/ Nhóm các nguyên tắc mở cửa thị trường, xóa bỏ rào cản đầu tư
Nhóm này bao gồm 03 nguyên tắc cơ bản, được ghi nhận khá phổ biến trong nhiều FTA
thời gian gần đây, bao gồm:
- Các nguyên tắc về không phân biệt đối xử (National Treatment – NT và Most
Favoured-Nation Treatment – MFN)
Các nguyên tắc NT và MFN đòi hỏi Nhà nước nơi nhận đầu tư phải đối xử với các nhà đầu
tư tới từ các nước CPTPP không kém hơn đối xử dành cho nhà đầu tư nội địa của mình
(gọi là “đối xử quốc gia” – NT) và không kém hơn đối xử với bất kỳ nước nào khác (gọi
là “đối xử tối huệ quốc” – MFN).
Tuy nhiên, CPTPP vẫn cho phép các nước được đặt ra các thủ tục/quy định riêng, khác biệt
cho nhà đầu tư nước ngoài (so với nhà đầu tư trong nước), với điều kiện là các tục này
không làm ảnh hưởng đáng kể tới mức độ bảo hộ nhà đầu tư theo các nguyên tắc CPTPP.

58
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ví dụ, Việt Nam vẫn có thể duy trì các quy định trong Luật Đầu tư 2014 với các thủ tục
đăng ký đầu tư riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài khác với thủ tục áp dụng cho nhà đầu
tư trong nước.
- Nguyên tắc liên quan tới “Các yêu cầu về hoạt động” (Performance
Requirements)
Nguyên tắc này cấm Nhà nước nơi nhận đầu tư đặt ra các yêu cầu bắt buộc liên quan tới:
 Việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, hoạt động/vận hành của khoản đầu tư
(kiểu như phải xuất khẩu một tỷ lệ nhất định sản phẩm sản xuất ra; phải đạt được
một tỷ lệ nội địa hóa nhất định; phải mua, sử dụng sản phẩm cho một chủ thể nào
đó được chỉ định; phải đảm bảo tỷ lệ nhất định giữa kim ngạch/giá trị xuất khẩu với
khoản ngoại tệ được chuyển; phải chuyển giao công nghệ, quy trình hoặc kiến thức
cụ thể nào đó cho một chủ thể nội địa….);
 Mức giá, trị giá bản quyền theo hợp đồng li-xăng, hay thời hạn bắt buộc đối với hợp
đồng này.
Nhà nước cũng bị cấm không được dùng các yêu cầu trên làm điều kiện để xem xét cấp
hay không cấp các ưu đãi dành cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên, các nước được phép đặt ra yêu cầu về việc sử dụng lao động nội địa trong các
dự án đầu tư của các nhà đầu tư CPTPP.
Lưu ý: Khác với các nguyên tắc khác trong chương Đầu tư của CPTPP chỉ áp dụng đối với
các biện pháp của một nước CPTPP mà có ảnh hưởng tới các nhà đầu tư và khoản đầu tư
của nhà đầu tư đến từ các nước CPTPP khác, nguyên tắc “Các yêu cầu về hoạt động” sẽ
phải áp dụng cho tất cả các khoản đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ của nước CPTPP đó, dù
khoản đầu tư đó là của các nhà đầu tư đến từ các nước CPTPP hay của các nhà đầu tư đến
từ các nước ngoài CPTPP.
- Nguyên tắc liên quan tới “Nhân sự quản lý cao cấp và Ban lãnh đạo”
Nguyên tắc này không cho phép Nhà nước nơi nhận đầu tư đặt ra các yêu cầu về quốc tịch
bắt buộc của nhân sự quản lý cao cấp hay Ban lãnh đạo.
Tuy nhiên, Nhà nước vẫn có quyền yêu cầu đa số các thành viên của Ban lãnh đạo doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài từ CPTPP phải có quốc tịch của một nước hoặc phải cư trú trên
lãnh thổ nước mình.
5.2.2/ Nhóm các nguyên tắc nhằm đảm bảo các quyền lợi cơ bản của nhà đầu tư
Nhóm này bao gồm 04 nguyên tắc nhằm đảm bảo một số quyền lợi cơ bản của của nhà đầu
tư, bao gồm:
- Nguyên tắc “chuẩn đối xử tối thiểu” (Minimum Standard of Treatment – MST)

59
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

“Chuẩn đối xử tối thiểu” được hiểu là theo nghĩa thông dụng là đối xử công bằng, thỏa
đáng, bảo hộ an toàn, đầy đủ theo tập quán quốc tế. Tuy nhiên, do nội hàm khá chung
chung này, “chuẩn đối xử tối thiểu” đã trở thành nguyên tắc gây tranh cãi khá nhiều trong
các vụ kiện tụng về đầu tư khi mà nhà đầu tư thường dựa vào nguyên tắc này để phản đối
bất kỳ quy định mới nào của nước nhận đầu tư bất lợi cho mình.
Trong CPTPP, đã có thêm một số nỗ lực để giới hạn phạm vi của nguyên tắc này. Cụ thể,
CPTPP yêu cầu “chuẩn đối xử tối thiểu” phải là các nguyên tắc phù hợp với “tập quán pháp
luật quốc tế”, được hiểu là các nguyên tắc quốc tế về bảo vệ đầu tư nước ngoài đã trở thành
tập quán chung được các quốc gia áp dụng phổ biến và liên tục và coi đó như nghĩa vụ bắt
buộc của mình.
Đặc biệt, CPTPP khẳng định việc Nhà nước có một biện pháp chính sách pháp luật hay thủ
tục nào đó khác với dự kiến/mong đợi của nhà đầu tư CPTPP sẽ không bị coi là vi phạm
“chuẩn đối xử tối thiểu”, kể cả khi việc làm đó của Nhà nước gây ra thiệt hại cho nhà đầu
tư CPTPP. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng nhà đầu tư kiện đòi Nhà nước bồi thường
cho mình chỉ vì một chính sách mới nào đó của Nhà nước khiến lợi nhuận kinh doanh của
nhà đầu tư không được như kỳ vọng trước đó của nhà đầu tư.
- Nguyên tắc Bảo vệ tài sản của nhà đầu tư trước các biện pháp tịch thu, cưỡng
chế, quốc hữu hóa
Với nguyên tắc này, Nhà nước chỉ được tịch thu, cưỡng chế hay quốc hữu hóa (gọi chung
là tước quyền sở hữu) các khoản đầu tư của nhà đầu tư CPTPP vì mục đích công cộng.
Đồng thời, các biện pháp này phải được thực thi theo cách không phân biệt đối xử, tuân
thủ các quy trình và đảm bảo việc bồi thường nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, đúng giá
thị trường tại thời điểm liền trước việc tịch thu/cưỡng chế/quốc hữu hóa.
Chú ý là các hoạt động quản lý được thực thi không phân biệt đối xử, với mục tiêu bảo vệ
các phúc lợi công cộng chính đáng như sức khỏe cộng đồng, an toàn và môi trường, sẽ
không bị coi là các biện pháp tước quyền sở hữu gián tiếp trừ trong các trường hợp hãn
hữu.
Ngoài ra, CPTPP cũng làm rõ rằng các quyết định không ban hành, không làm mới, hoặc
không duy trì một khoản trợ cấp/cấp phát, hoặc quyết định điều chỉnh, cắt giảm một khoản
trợ cấp/cấp phát sẽ không bị coi là hình thức “tước quyền sở hữu” nếu trước đó cơ quan
Nhà nước không có cam kết cụ thể nào trong pháp luật hay hợp đồng về việc này và việc
này được thực hiện phù hợp với các điều khoản, điều kiện liên quan trước đó.
- Nguyên tắc Bảo đảm việc chuyển vốn tự do
Nhà nước nơi nhận đầu tư phải cho phép các nhà đầu tư tự do chuyển vốn liên quan tới
khoản đầu tư (ví dụ vốn góp ban đầu, lợi nhuận, cổ phần, các khoản lãi, phí bản quyền, trị
giá hợp đồng, bồi thường tranh chấp…). Tuy nhiên, nguyên tắc này sẽ không áp dụng trong

60
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

một số ngoại lệ (ví dụ nếu để bảo vệ các chủ nợ nội địa trong trường hợp nhà đầu tư CPTPP
bị phá sản; nếu liên quan tới các tội hình sự hoặc các thủ tục tố tụng tại Tòa án…).
5.2.3/ Các bảo lưu và ngoại lệ được CPTPP thừa nhận trong đối xử với nhà đầu tư
nước ngoài
Mặc dù đặt ra nhiều nguyên tắc chung về đầu tư, Chương Đầu tư của CPTPP vẫn có nhiều
trường hợp ngoại lệ/bảo lưu, cho phép tất cả các nước hoặc một số nước phải tuân thủ các
nguyên tắc chung nói trên. Các ngoại lệ này bao gồm nhóm ngoại lệ chung (mà tất cả các
nước được áp dụng) và ngoại lệ riêng (chỉ áp dụng riêng cho từng nước).
- Nhóm các ngoại lệ chung của Chương Đầu tư
Nhóm này bao gồm ngoại lệ trong các trường hợp được liệt kê trong (mua sắm công, trợ
cấp và hỗ trợ của Nhà nước, các ngoại lệ trong TRIPS của WTO…).
- Nhóm các ngoại lệ/bảo lưu riêng của từng nước
 Các Danh mục bảo lưu của từng nước CPTPP
Các Danh mục này còn được biết tới dưới tên Danh mục các Biện pháp không tương thích
(Xem Câu 47 thuộc Phụ lục I và II của CPTPP. Về nội dung, danh mục này là các bảo lưu
đối với các nguyên tắc về mở cửa thị trường trong Đầu tư (Đối xử quốc gia, Đối xử tối huệ
quốc, Yêu cầu về hoạt động, và Nhân sự quản lý cao cấp và Ban lãnh đạo). Các Danh mục
này không có bảo lưu nào đối với các nghĩa vụ thuộc nhóm bảo đảm quyền lợi cơ bản của
nhà đầu tư.
 Các Bảo lưu riêng khác
Các nước có thể có bảo lưu riêng đối với Danh mục các biện pháp không tương thích (xem
trình bày ở phần Mở cửa đầu tư dưới đây) và với các nghĩa vụ khác (được nêu cụ thể trong
Hiệp định).
5.2.4/ Mở cửa đầu tư
Trong CPTPP, các Thành viên cam kết mở cửa đầu tư theo phương thức chọn-bỏ (khác với
phương thức mở cửa kiểu chọn-cho trong WTO).
Theo hiệp định này, các Thành viên cam kết sẽ mở cửa các lĩnh vực đầu tư theo đúng các
nguyên tắc đã được tóm tắt ở trên ngoại trừ các hạn chế đối với đầu tư trong các lĩnh vực
nêu tại các Danh mục các biện pháp không tương thích, quy định tại Phụ lục I và Phụ lục
II của CPTPP (mỗi nước sẽ có 01 Danh mục riêng).
Các Danh mục này thực chất là các ngoại lệ/bảo lưu cho phép các nước CPTPP không phải
tuân thủ một số các nghĩa vụ trong Chương Dịch vụ qua biên giới và Chương Đầu tư trong
CPTPP. Mỗi Danh mục có cơ chế/nguyên tắc áp dụng riêng.

61
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phụ lục I: bao gồm các biện pháp không tương thích đang áp dụng tại thời điểm CPTPP
có hiệu lực mà mỗi nước CPTPP sẽ được tiếp tục áp dụng; trường hợp có sửa đổi thì việc
sửa đổi phải đáp ứng được hai nguyên tắc sau:
- Sửa đổi theo hướng không kém thuận lợi hơn so với biện pháp đó tại thời điểm Hiệp
định có hiệu lực (nguyên tắc giữ nguyên trạng - “standtill”)
- Một khi đã sửa đổi lên một mức mới thuận lợi hơn, thì những sửa đổi sau đó sẽ
không được kém thuận lợi hơn mức mới này (nguyên tắc chỉ tiến không lùi -
“ratchet”).
Tuy nhiên, riêng với Việt Nam, đối với nguyên tắc “rachet” về dịch vụ này được bảo lưu
chỉ phải tuân thủ sau 3 năm kể từ khi CPTPP có hiệu lực.
Phụ lục II: bao gồm các biện pháp không tương thích mà nước Thành viên CPTPP được
phép áp dụng mà không có hạn chế gì về thời gian (hiện tại hay tương lai) và cách thức
(thuận lợi hơn hay khó khăn hơn).
5.3/ Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và Nhà đầu tư nước ngoài (ISDS)
Bên cạnh phần chung về các nguyên tắc đầu tư, Chương Đầu tư của CPTPP còn có một
phần riêng quy định về Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước
ngoài (Investor-State Disputes Settlement – Cơ chế ISDS).
Cơ chế ISDS này cho phép Nhà đầu tư CPTPP được kiện Nhà nước nơi nhận đầu tư ra
Trọng tài quốc tế độc lập với Tòa án hay Cơ quan giải quyết tranh chấp của Nhà nước đó.
Đối với Việt Nam, Cơ chế ISDS được hiểu là Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà đầu
tư CPTPP với Nhà nước Việt Nam hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư Việt Nam với Nhà
nước một nước CPTPP nơi họ đầu tư thực hiện bởi Trọng tài độc lập (thay vì Tòa án nhân
dân các cấp, nếu ở Việt Nam hoặc Tòa án nội địa, nếu ở nước CPTPP khác).
Về phạm vi, cơ chế ISDS trong CPTPP được áp dụng đối với tất cả các nước CPTPP trừ
một số trường hợp bảo lưu cụ thể hoặc các nước có thỏa thuận riêng.
Ví dụ, giữa Việt Nam và New Zealand có một Thư song phương về cơ chế ISDS trong đó
hai bên thống nhất sẽ không sử dụng cơ chế này trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu
tư và Chính phủ của hai bên. Cụ thể, nếu tranh chấp xảy ra thì nhà đầu tư và Chính phủ sẽ
giải quyết một cách thiện chí thông qua tham vấn và thương lượng. Tuy nhiên, nếu tranh
chấp giải quyết theo hình thức trên không đươc giải quyết trong vòng 6 tháng thì nhà đầu
tư có thể yêu cầu giải quyết bằng trọng tài ISDS nhưng phải được sự chấp thuận của Chính
phủ nước nhận đầu tư (Việt Nam hoặc New Zealand). Điều này có nghĩa là ngay cả khi
tranh chấp không thể giải quyết được qua tham vấn và thương lượng thì cơ chế ISDS cũng
không được mặc nhiên sử dụng mà phải được sự đồng ý của nước bị kiện.

62
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

5.3.1/ Phạm vi và điều kiện khởi kiện ISDS


- Chủ thể được quyền khởi kiện (Nguyên đơn):Nhà đầu tư CPTPP.
Nhà đầu tư CPTPP có quyền khởi kiện nhân danh mình hoặc nhân danh doanh nghiệp Việt
Nam mà nhà đầu tư CPTPP sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, nếu
nhà đầu tư CPTPP là cá nhân có quốc tịch Việt Nam và cư trú thường xuyên tại một nước
CPTPP thì không được quyền kiện Nhà nước Việt Nam theo Cơ chế này. Các nhà đầu tư
Việt Nam không được sử dụng Cơ chế này đối với Việt Nam.
- Chủ thể bị kiện (Bị đơn): Các Cơ quan Nhà nước Việt Nam cấp trung ương, địa
phương; Hoặc bất kỳ chủ thể nào (các doanh nghiệp Nhà nước hoặc chủ thể nào
khác), khi thực thi chức năng của Chính phủ do các Cơ quan Nhà nước Việt Nam
cấp trung ương hoặc địa phương ủy quyền.
- Căn cứ để khởi kiện: (i)Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ của mình theo quy định tại
Chương Đầu tư của CPTPP; và (ii) Nguyên đơn phải chịu tổn thất hoặc thiệt hại vì
lý do hoặc xuất phát từ vi phạm này của Bị đơn.
- Sự chấp thuận của Nhà nước bị kiện: Bằng cam kết trong CPTPP, các nước
CPTPP được coi là đã chấp thuận việc có thể bị khởi kiện bởi các nhà đầu tư CPTPP
ra Trọng tài theo Cơ chế ISDS của CPTPP một cách tự động. Và vì vậy một vụ việc
có thể được khởi xướng chỉ bằng yêu cầu kiện ra Trọng tài đơn phương của nhà đầu
tư mà không cần có văn bản chấp thuận cụ thể nào của Nhà nước bị kiện
Tuy nhiên, đối với trường hợp kiện theo Cơ chế ISDS với cáo buộc Bị đơn vi phạm thỏa
thuận/hợp đồng đầu tư thì Nhà đầu tư CPTPP nhà đầu tư có thể không được khởi kiện theo
cơ chế giải quyết tranh chấp của Hiệp định này nếu trong hợp đồng đầu tư đó đã có thỏa
thuận về cơ chế thay thế để giải quyết tranh chấp phát sinh đáp ứng các yêu cầu về loại cơ
chế trọng tài và địa điểm trọng tài như nêu tại Hiệp định.
- Thời hiệu khởi kiện: theo Cơ chế ISDS này là 3,5 năm kể từ ngày Nguyên đơn
biết hoặc buộc phải biết về vi phạm của Bị đơn và biết về thiệt hại, tổn thất liên
quan
- Về quyền khiếu kiện/khiếu nại theo cơ chế khác
Song song với kiện theo Cơ chế ISDS, Nguyên đơn vẫn có quyền thực hiện các khiếu nại,
khiếu kiện đề nghị áp dụng biện pháp tạm thời (nhưng không phải là kiện đòi bồi thường
thiệt hại) ra Tòa án hay cơ quan hành chính của Nước nơi nhận đầu tư.
Bảo lưu riêng của Việt Nam về vấn đề này: nhà đầu tư CPTPP sẽ mất quyền khởi kiện theo
Cơ chế ISDS nếu đã khiếu nại vụ việc theo thủ tục khiếu nại hành chính hoặc khởi kiện ra
Tòa án của Việt Nam.

63
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

5.3.2/ Thủ tục tố tụng ISDS


CPTPP quy định khá chi tiết về nhiều vấn đề liên quan tới thẩm quyền, thủ tục tố tụng giải
quyết tranh chấp theo cơ chế ISDS. So với các cơ chế ISDS từng được đưa vào các FTA
trước đây trên thế giới, CPTPP được cho là đã bổ sung các quy định theo hướng tăng tính
minh bạch của quá trình tố tụng, mở rộng diện tham gia ý kiến bình luận và hạn chế tình
trạng lạm dụng việc đi kiện. Cụ thể:
- Cơ quan giải quyết tranh chấp:
 Trọng tài ICSID (bao gồm cả cơ chế Trọng tài chính thức và Cơ chế Trọng tài
phụ trợ của ICSIS) nếu một trong hai Bên hoặc cả hai là thành viên Công ước
ICSID về giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế năm 1965;
 Trọng tài theo nguyên tắc tố tụng UNCITRAL; hoặc
 Bất kỳ thiết chế hoặc quy tắc trọng tài nào mà Nguyên đơn và Bị đơn thống
nhất được với nhau.
- Thủ tục khởi kiện theo Cơ chế ISDS: Quy trình khởi kiện ISDS được quy định
khá chi tiết trong CPTPP. Cụ thể, để khởi kiện, trước hết Nguyên đơn và Bị đơn
phải tìm giải pháp giải quyết tranh chấp thông qua tham vấn, đàm phán trực tiếp
hoặc qua các chủ thể trung gian hòa giải trên cơ sở yêu cầu tham vấn chính thức
bằng văn bản của Nguyên đơn gửi Bị đơn.
Chỉ khi sau 06 tháng kể từ ngày Bị đơn nhận được yêu cầu tham vấn mà tranh chấp không
thể được giải quyết theo các cách nói trên thì lúc này Nguyên đơn mới có thể khởi kiện ra
Trọng tài quốc tế theo ISDS.
- Thủ tục tố tụng theo Cơ chế ISDS được quy định trong Chương Đầu tư của
CPTPP và sẽ áp dụng bắt buộc cho tất cả các tranh chấp giải quyết theo Cơ chế
được cho là đã bổ sung một số điểm nhằm tăng cường tính minh bạch của quy
trình, tính khách quan của trọng tài và hạn chế các khiếu kiện vô lý (chỉ khiếu kiện
để “dọa”/gây sức ép đối với Nhà nước nơi nhận đầu tư).
Từ góc độ Nhà nước nơi nhận đầu tư, mặc dù cơ chế trong CPTPP có một số yêu cầu tố
tụng ràng buộc không thật có lợi cho Việt Nam, so với các Hiệp định bảo hộ thương mại
đầu tư (có chứa cam kết ISDS), CPTPP với những cam kết chi tiết về tố tụng được cho là
hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn tình trạng lạm dụng kiện ISDS để gây sức ép cho Nhà
nước hoặc trọng tài quốc tế không đáp ứng các yêu cầu về tính khách quan, quy trình thiếu
chặt chẽ…
5.3.3/ Một số ví dụ về các quy tắc tố tụng bắt buộc trong Cơ chế ISDS của CPTPP
Nguyên tắc về lựa chọn trọng tài
- Mỗi bên tranh chấp chọn một trọng tài viên của mình, và trọng tài viên thứ ba phải
do cả hai bên thống nhất lựa chọn.

64
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Các nước CPTPP sẽ thống nhất hướng dẫn về lựa chọn trọng tài viên cũng như về
các điều kiện đảm bảo tính khách quan, độc lập của trọng tài viên trước khi CPTPP
có hiệu lực.
Rà soát nhanh để ngăn chặn các khiếu kiện vô lý
- Có thủ tục cụ thể để Hội đồng trọng tài xem xét nhanh các phản đối của Bị đơn về
việc trọng tài không có thẩm quyền hoặc về việc đơn kiện của Nguyên đơn là hoàn
toàn không có căn cứ pháp lý. Nếu Hội đồng trọng tài đi tới kết luận ủng hộ Bị đơn
thì có thể phán quyết dừng vụ việc và yêu cầu Nguyên đơn phải trả các chi phí tố
tụng và tư vấn của cả hai bên
- Nếu Nguyên đơn mới chỉ đang ở giai đoạn “chuẩn bị đầu tư” thì ngay cả khi Nguyên
đơn được phán quyết thắng kiện, thì khoản bồi thường mà Bị đơn phải trả cũng chỉ
giới hạn ở các thiệt hại gắn với “chuẩn bị đầu tư” đó mà thôi, và Nguyên đơn phải
chứng minh được vi phạm của Bị đơn là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại đó.
Nguyên tắc minh bạch trong thủ tục tố tụng
- Các nghĩa vụ cụ thể của Bị đơn trong việc công khai các tài liệu: thông báo ý định
khởi kiện, thông báo trọng tài, các tài liệu, biện luận, phản biện được trình ra Hội
đồng trọng tài, các biên bản hoặc bản ghi phiên điều trần, các lệnh, quyết định, phán
quyết của Hội đồng trọng tài trừ các thông tin mà các bên khi trình Hội đồng trọng
tài yêu cầu để ở chế độ mật…
- Các phiên điều trần phải được tiến hành công khai (công chúng có thể tiếp cận) và
quy định quyền đệ trình ý kiến của các bên liên quan (trong đó có công đoàn, các tổ
chức xã hội…).
- Trên thực tế, đây là nguyên tắc đi ngược lại bản chất “bí mật/kín” của thủ tục trọng
tài. Việc minh bạch vụ tranh chấp có thể có lợi (ví dụ nếu có thể tranh thủ được sự
ủng hộ của nhóm nào đó) nhưng cũng có thể bất lợi cho Nhà nước là Bị đơn trong
các vụ tranh chấp theo cơ chế ISDS (ví dụ nếu các nhà đầu tư CPTPP khác cũng sử
dụng các lập luận tương tự để đi kiện, hoặc các nhóm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu
tư CPTPP tham gia vào quá trình tố tụng tạo lợi thế cho nhà đầu tư…).

VI/ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC


Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc
có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
6.1/ Có phải mọi DNNN đều phải tuân thủ quy định về DNNN trong CP-TPP ?
CP-TPP là cam kết rộng nhất của Việt Nam về vấn đề DNNN. Trước đó Việt Nam chỉ cam
kết hạn chế về vấn đề DNNN tròn WTO và hiệp định song phương với Hoa Kỳ.

65
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tuy nhiên, ngay cả với TPP, không phải mọi DNNN của Việt Nam đều sẽ phải tuân thủ
các cam kết trong Chương DNNN của Hiệp định này, bởi TPP có những giới hạn chung
về diện DNNN áp dụng chung cho tất cả các nước TPP và những giới hạn riêng của từng
nước CP-TPP.
Cụ thể, với Việt Nam, cam kết CP-TPP về DNNN chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp
Việt Nam hội tụ đủ các đặc điểm trong Bảng sau đây:
Bảng 6.1: DNNN thuộc diện điều chỉnh của Chương DNNN
Khía cạnh Đặc điểm

Về nguồn gốc vốn / - Có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ;
quyền kiểm soát
- Nhà nước nắm, thông qua quyền sở hữu vốn, trên
50% quyền bỏ phiếu biểu quyết; hoặc

- Nhà nước nắm quyền chi phối một số thành viên


Ban lãnh đạo.

Lĩnh vực hoạt động - Có hoạt động chủ yếu là kinh doanh

Quy mô doanh thu - Trong 05 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu
lực: Có doanh thu từ hoạt ộng kinh doanh từ 500
triệu SDR/năm (tương ương khoảng 15.700 tỷ
ồng) trở lên trong ba năm liền trước. Đây là mức
áp dụng riêng cho Việt Nam, Brunei và
Malaysia, còn mức chung của Hiệp ịnh là 200
triệu
SDR/năm;

- Trong các năm tiếp theo: Có doanh thu từ hoạt


ộng kinh doanh vượt ngưỡng chung trong ba năm
liền trước (ngưỡng này sẽ được các nước xác
định theo công thức tính trong Hiệp định mỗi ba
năm tính từ ngày Hiệp định có hiệu lực).

Nguồn : Cẩm nang doanh nghiệp Tóm lượt hiệp định xuyên Thái Bình Dương (CP-TPP)

66
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Các DNNN có đủ các đặc điểm trên nhưng thuộc một trong các trường hợp ngoại lệ trong
Bảng dưới đây cũng được loại trừ toàn bộ hoặc một phần (theo hoạt động) khỏi phạm vi
điều chỉnh của Chương DNNN của TPP.
Bảng 6.2: Các trường hợp được loại trừ khỏi phạm vi điều chỉnh của Chương DNNN
trong CPTPP (Phụ lục)
6.2/ Một số nguyên tắc trong CP-TPP mà DNNN phải tuân thủ khi thuộc diện điều
chỉnh :
Nguyên tắc 1: Phải hoạt động dựa trên tính toán thương mại thuần túy
Theo nguyên tắc này, trừ trường hợp DNNN thực hiện nhiệm vụ công ích hoặc được Nhà
nước chỉ định độc quyền trên một thị trường nhất định, DNNN phải ra các quyết định kinh
doanh dựa trên “tính toán thương mại”. Nói cách khác, các DNNN phải dựa trên các tiêu
chí mang tính thương mại như giá cả, chất lượng, khả năng cung ứng, tiếp thị, vận tải …
tương tự như doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác khi ra các quyết định kinh
doanh.
Nguyên tắc 2: Không được phân biệt đối xử khi mua bán hàng hóa, dịch vụ
Theo nguyên tắc này, DNNN không ược phân biệt đối xử khi mua bán hàng hóa, dịch vụ
với doanh nghiệp từ một thành viên CPTPP khác hoặc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài của
nước thành viên CPTPP khác.
Đối với các doanh nghiệp được chỉ định độc quyền thì ngoài nghĩa vụ nêu trên còn phải
đảm bảo nghĩa vụ không được lợi dụng vị thế độc quyền của mình để thực hiện các hoạt
ộng phản cạnh tranh trên thị trường không độc quyền.
Nguyên tắc 3: Phải tuân thủ các nghĩa vụ của Hiệp định khi được Nhà nước ủy quyền
Nguyên tắc này đòi hỏi DNNN hoặc doanh nghiệp được chỉ định độc quyền khi được
Chính phủ giao hoặc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chính
phủ (ví dụ trưng thu, cấp hoặc thu hồi giấy phép, phê duyệt giao dịch thương mại, ấn định
hạn ngạch, phí và lệ phí,…) thì các doanh nghiệp này phải tuân thủ toàn bộ các nghĩa vụ
đối với Nhà nước trong Hiệp định CPTPP.
Việt Nam bảo lưu (không phải tuân thủ) một hoặc một số các nghĩa vụ nói trên trong
một số trường hợp, ví dụ:
- Vì mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô mà Nhà nước hỗ trợ để DNNN sản xuất hoặc bán
hàng hóa cho công chúng hoặc bán, mua hàng hóa theo mức giá, số lượng, khối
lượng hoặc theo các điều kiện bán hàng do Nhà nước quy định;
- Vì mục tiêu phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải ảo, các vùng đặc biệt
khó khăn, các khu vực có vị trí quan trọng về an ninh – quốc phòng..., Nhà nước có

67
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

thể yêu cầu DNNN tính đến các yếu tố khác ngoài các tính toán thương mại thông
thường;
- Vì mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), Nhà
nước có thể chỉ đạo các DNNN tính tới các yếu tố khác ngoài tính toán thương mại
thông thường hoặc có biện pháp đối xử ưu tiên cho các khoản đầu tư của SME Việt
Nam trên lãnh thổ Việt Nam;
- Đối với các DNNN hoạt ộng trong lĩnh vực truyền thông đại chúng, in và xuất bản,
Nhà nước có thể yêu cầu các doanh nghiệp này tính đến các yếu tố khác ngoài các
tính toán thương mại thông thường, phải mua/bán theo mức giá, điều kiện do Nhà
nước quy định hoặc phải cung cấp các dịch vụ theo cách có phân biệt đối xử;
- Bảo lưu riêng với một số trường hợp DNNN cụ thể (ví dụ PetroVietnam, EVN,
Vinacomin, SCIC, DATC, VDB, Agribank, các DNNN thuộc Bộ Quốc phòng,
Vietnam Airlines, Vinalines…) trong các lĩnh vực và kèm theo các điều kiện cụ thể.
6.3/ Một số nguyên tắc Nhà nước phải tuân thủ khi quản lý, kiểm soát các DNNN
thuộc phạm vi điều chỉnh của CP-TPP :
CPTPP yêu cầu các nước Thành viên phải tuân thủ 03 nghĩa vụ cơ bản liên quan tới các
DNNN thuộc diện điều chỉnh sau đây:
Nghĩa vụ 1: Không hỗ trợ phi thương mại riêng/chủ yếu cho DNNN đến mức có thể
gây ra tác động tiêu cực tới lợi ích của Thành viên CPTPP khác
Theo cam kết này, Nhà nước không được trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ phi thương mại
dành riêng cho hoặc chủ yếu dành cho DNNN tới mức có thể gây ra tác động tiêu cực tới
lợi ích của Thành viên CPTPP khác.
Tuy nhiên, với tất cả các nước CPTPP, nghĩa vụ này không áp dụng đối với trường hợp
DNNN cung cấp dịch vụ trên thị trường nội địa. Nghĩa vụ này cũng không áp dụng đối với
các hỗ trợ phi thương mại cung cấp trước thời điểm ký kết Hiệp định CPTPP hoặc trong
vòng 03 năm kể từ khi ký kết Hiệp ịnh CPTPP theo văn bản luật hoặc hợp đồng có trước
thời điểm ký Hiệp định này.
Về phần mình, Việt Nam bảo lưu (không phải thực hiện) nghĩa vụ liên quan tới hỗ trợ phi
thương mại trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của nhà nước về:
- Chương trình cổ phần hóa và tái cơ cấu khu vực DNNN với mục đích làm cho
DNNN hoạt ộng tốt hơn theo các tín hiệu thị trường;
- Ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế;
- Phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, các vùng đặc biệt khó khăn,
các khu vực có vị trí quan trọng về an ninh – quốc phòng...;
- Các chương trình an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, ảm bảo cung cấp dịch vụ y tế,
giáo dục, văn hóa...;

68
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Hỗ trợ cho hoạt ộng của một số DNNN cụ thể (ví dụ PetroVietnam, EVN,
Vinacomin, SCIC, DATC, Banknet VDB, Agribank, các DNNN thuộc Bộ Quốc
phòng, Vietnam Airlines, Vinalines…) trong các lĩnh vực và kèm theo các điều kiện
cụ thể.
Nghĩa vụ 2: Cơ quan hành chính nhà nước phải hành xử khách quan trong quản lý,
điều hành DNNN
Theo cam kết này, các cơ quan hành chính Việt Nam quản lý các DNNN phải đảm bảo
thực thi nhiệm vụ của mình một cách khách quan, công bằng với các doanh nghiệp, bao
gồm cả các doanh nghiệp không phải DNNN.
Nghĩa vụ 3: Tòa án nội địa phải xử lý các khiếu kiện đối với DNNN nước ngoài hoạt
động trên lãnh thổ mình
Tòa án nội địa phải xử lý các khiếu kiện đối với các công ty thuộc sở hữu hoặc kiểm soát
của Nhà nước nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ mình. Điều này đồng nghĩa với việc các
DNNN của Việt Nam nếu có công ty con ở nước ngoài thì các công ty con này có thể bị
kiện ra Tòa án nước sở tại (tránh trường hợp viện dẫn quyền miễn tố để không tuân thủ
pháp luật khi hoạt ộng thương mại trên lãnh thổ các nước thành viên CPTPP).
6.4/ Nghĩa vụ minh bạch hóa thông tin của DNNN
Một trong những nghĩa vụ đáng chú ý của Nhà nước liên quan đến các DNNN mà CPTPP
đặt ra là nghĩa vụ minh bạch hóa thông tin về DNNN. Trong khi các nghĩa vụ khác là khá
chung, và cơ bản là pháp luật Việt Nam hiện hành không có gì mâu thuẫn, nghĩa vụ minh
bạch hóa đặt ra những yêu cầu cụ thể, mới hoàn toàn.
Cụ thể, nghĩa vụ này bao gồm 02 yêu cầu cụ thể về việc công khai thông tin nói chung và
công khai thông tin theo yêu cầu.
(i) Về nghĩa vụ công khai thông tin, cung cấp thông tin chung
CP-TPP yêu cầu các nước Thành viên phải cung cấp cho các nước Thành viên khác hoặc
công bố công khai trên một website chính thức và phải cập nhật hàng năm các thông tin
sau:
- Danh sách các DNNN;
- Việc chỉ định doanh nghiệp độc quyền trên một thị trường nhất định hoặc việc chỉ
định mở rộng phạm vi của doanh nghiệp độc quyền với các nội dung chỉ ịnh cụ thể.
Việt Nam có bảo lưu riêng đối với nghĩa vụ này về thời iểm thực hiện cũng như nội
dung thực hiện như sau:

69
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Liên quan tới Danh sách các DNNN có doanh thu từ hoạt động kinh doanh từ 200
triệu SDR (tương đương 6.400 tỷ ồng)/năm trong ba năm liền trước (ngưỡng chung
cho tất cả các nước): Việt Nam chỉ phải thực hiện nghĩa vụ này sau 5 năm kể từ
ngày Hiệp định có hiệu lực với Việt Nam;
- Liên quan tới Danh sách các DNNN có doanh thu từ hoạt ộng kinh doanh từ 500
triệu SDR (tương đương khoảng 15.700 tỷ ồng)/năm trở lên trong ba năm liền trước:
Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ này trong vòng 6 tháng kể từ ngày Hiệp định có
hiệu lực với Việt Nam; và phải cập nhật hàng năm cho đến khi Việt Nam thực hiện
nghĩa vụ công khai Danh sách các DNNN nói chung ở trên.
(ii) Nghĩa vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu
Nghĩa vụ này đòi hỏi bất kỳ nước Thành viên CPTPP nào, trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản
của một nước Thành viên CPTPP khác, phải cung cấp cho nước Thành viên đó bằng văn
bản:
- Các thông tin cơ bản về DNNN được yêu cầu (tỷ lệ sở hữu nhà nước, tổng doanh
thu, tổng tài sản, các báo cáo tài chính đã được công bố, các miễn trừ áp dụng…),
với điều kiện văn bản yêu cầu của Bên kia có giải thích về ảnh hưởng từ hoạt động của
DNNN liên quan tới thương mại và đầu tư giữa hai Bên;
Các thông tin về bất kỳ chính sách hay chương trình cung cấp hỗ trợ phi thương mại nào
mà mình áp dụng hoặc duy trì, với điều kiện văn bản yêu cầu của Bên kia có giải thích về
ảnh hưởng của chính sách, chương trình đó tới thương mại và đầu tư giữa hai Bên.
Bên cung cấp thông tin có quyền yêu cầu Bên kia giữ văn bản cung cấp thông tin của mình
ở chế độ mật và chỉ công khai khi có sự đồng ý trước của mình.
Tuy nhiên, các nước CPTPP đều có thể không phải tuân thủ các nghĩa vụ nói trên trong các
trường hợp ngoại lệ liên quan tới việc thực hiện các biện pháp an ninh quốc gia và ứng phó
với tình trạng khẩn cấp tạm thời.

VII/ MUA SẮM CHÍNH PHỦ :


7.1/ Có phải mọi gói thầu sử dụng ngân sách nhà nước của Việt Nam đều phải mở cửa
cho thầu từ các nước CP-TPP tham gia không ?
Chương mua sắm công trong TPP bao gồm các quy định về nghĩa vụ bắt buộc của Nhà
nước và các chủ đầu tư/bên mời thầu liên quan tới thủ tục, quy trinh và điều kiện bắt buộc
phải tuân thủ trong quá trinh tổ chức lựa chọn nhà thầu cho các goi thầu mua sắm hàng
hoá, dịch vụ của Nhà nước.
Tuy nhiên không phải mọi gói thầy sử dụng ngân sách nhà nước đều phải tuân thủ các quy
định của CP-TPP. Hơn thế, cách xác định gói thầu thuộc diện điều chỉnh của CP-TPP khác
với luật đấu thầu Việt Nam, cụ thể như sau :
70
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Luật đấu thầu Việt Nam Quy tắc của CP-TPP


Theo nguồn gốc vốn sử dụng trong gói -Theo chủ thể mua sắm ( chủ thể có nằm
thầu ( có phải từ ngân sách nhà nước hay trong diện điều chỉnh của CP-TPP không)
không)
- Theo tính chất của việc mua sắm
- Theo loại hàng hóa, dịch vụ ( có nằm
trong diện điều chỉnh của CP-TPP không )
Cụ thể, các quy định trong Chương mua sắm công chỉ ap dụng đối với các gói thầu hội tụ
đủ các điều kiện:
(i) Không thuộc một trong các trường hợp ngoại lệ sau :
• Biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức, trật tự, an toan xã hội;
• Biện pháp cần thiết để bảo vệ tinh mạng, sức khỏe con người, động thực vật (bao gồm cả
các biện phap môi trường nhằm mục đich này); hoặc
• Liên quan tới hàng hoá, dịch vụ của người khuyết tật, của các tổ chức phi lợi nhuận hoặc
nhân đạo, hoặc của lao động tù nhân.
(ii) Không phải là một trong các hoạt động sau:
• Hoạt động liên quan tới mua bán, cho thuê đất, công trình đang tồn tại, bất động sản khác,
và các quyền liên quan;
• Thỏa thuận phi hợp đồng (ví dụ các thỏa thuận hợp tác, cho vay, mua cổ phần, bảo đảm,
trợ cấp, ưu đãi tài chính, tài trợ);
• Một số hoạt động liên quan tới chức năng tài chinh của Nha nước (mua dịch vụ lưu ký
hoặc uỷ thác tài chính; thanh toán nợ và quản lý đối với các tổ chức tín dụng; bán, mua lại
và phân bổ nợ công…);
• Hợp đồng tuyển dụng công chức, viên chức;
• Hoạt động mua sắm trong khuôn khổ hỗ trợ quốc tế (bao gồm cả viện trợ phat triển);
• Hoạt động mua sắm mà nhà tài trợ hoặc đơn vị cấp vốn nước ngoài đã quy định về quy
trình, điều kiện mua sắm; hoặc thực hiện theo các thỏa thuận quốc tế riêng; hoặc
• Mua sắm hàng hoá, dịch vụ bên ngoài lãnh thổ, để tiêu dùng bên ngoài lãnh thổ (ví dụ
mua sắm của các Cơ quan đại diện ở nước ngòai, để phục vụ hoạt động của chính Cơ quan
đó).
(iii) Thuộc danh mục các gói thầu (mua sắm) mà nước Thành viên CP-TPP cam kết
sẽ tuân thủ :

71
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mỗi nước CP-TPP đưa ra một Phụ lục riêng về các Phạm vi mở cửa mua sắm công trong
CP-TPP của minh, trong đó liệt kê cụ thể:
• Các Cơ quan mua sắm (chủ đầu tư, bên mời thầu) thuộc diện điều chỉnh của TPP (trung
ương, địa phương);
• Các loại hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ xây dựng) thuộc diện điều chỉnh; và
• Trị giá mua sắm tối thiểu của gói thầu (còn gọi là “ngưỡng giá gói thầu”).
Chú ý là một gói thầu chỉ thuộc phạm vi điều chỉnh của CP-TPP nếu đáp ứng đồng
thời cả 3 điều kiện về chủ thể, loại hàng hoá/dịch vụ mua sắm và ngưỡng giá gói thầu
nêu trong Phụ lục liên quan

Cơ quan mua sắm cấp trung ương

21 cơ quan Nhà nước ở Trung Ương ( Trong đó đều là


cơ quan của Chính Phủ không có cơ quan nào của Quốc
 Chủ thể mua sắm :
Hội, Viện kiểm soát, Tòa Án )

TUÂN THỦ

CHỦ THỂ MUA Các cơ quan khác


SẮM 38 đơn vị sự nghiệp ( Bệnh viện Trung Ương, các viện
nghiên cứu …)

KHÔNG PHẢI
TUÂN THỦ Cơ quan mua sắm cấp địa phương

 Ngưỡng trị giá :


Phụ lục chia ra 02 nhóm ngưỡng trị giá mua sắm riêng, nhóm Xây dựng và nhóm Hàng
hoá/Dịch vụ khác. Với mỗi nhóm lại chia ngưỡng trị giá mua sắm theo nhóm Chủ thể mua
sắm (Cơ quan mua sắm cấp Trung ương; Cơ quan khác). Và mỗi nhóm này, lại có các
ngưỡng trị giá riêng theo lộ trình.
Ví dụ, đối với các Hàng hoá và Dịch vụ trừ Xây dựng, áp dụng đối với nhóm Cơ quan khác
(tức là không phải các Bộ ngành trung ương):

72
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

+ Trong 06 năm đầu kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực: Ngưỡng là 3.000.000 SDr
(tương đương khoảng 93 tỷ đồng);
+ Từ năm thứ 6 kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực trở đi: Ngưỡng là 2.000.000 SDr
(tương đương khoảng 62 tỷ đồng).
Ngưỡng áp dụng đối với Xây dựng cao hơn nhiều lần, bắt đầu la 65.200.000 SDr (tương
đương khoảng 2000 tỷ đồng) và giảm dần theo lộ trình, đến năm thứ 21 trở đi thì ngưỡng
này la 15.000.000 SDr (khoảng 465 tỷ đồng).
Ngưỡng cụ thể tinh theo VND được rà soát và xác định lại mỗi hai năm một lần. Chú ý là
CP-TPP cũng có quy định chung về việc không được phép chia nhỏ các goi thầu để lẩn
tránh “ngưỡng trị gia” phải tuân thủ CP-TPP.
 Loại hàng hóa, dịch vụ :
+ Về hàng hoá:
Việt Nam cam kết mở cửa đấu thầu mua sắm tất cả các loại hàng hoá trừ 07 nhóm hàng
hoá mã HS 4 số và 05 nhóm hàng hóa mã HS 6 số được liệt kê trong Phụ lục của Việt Nam.
Trong số đó, trừ dược phẩm, các nhóm hàng hoá này đều mở ngay 100% khi CP-TPP có
hiệu lực. Đối với dược phẩm, Việt Nam lại có lộ trình mở dần dần (theo tỷ lệ phần trăm trị
giá gói thầu dược phẩm) theo thời gian.
+ Về dịch vụ:
Việt Nam chỉ cam kết đưa 06 nhóm dịch vụ mã CPC 2 số, 07 nhóm dịch vụ mã CPC 3 số
và 13 nhóm dịch vụ mã CPC 5 số vào diện thuộc điều chỉnh của CP-TPP. Dịch vụ xây
dựng có cam kết riêng.
+ Các ngoại lệ riêng của Việt Nam :
Việt Nam bảo lưu các trường hợp nhất định không tuân thủ CP-TPP về mua sắm công,
Ví dụ:
• Các hợp đồng BOT, xây dựng cơ sở hạ tầng;
• mua sắm có ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SmEs);
• mua sắm nhằm bảo đảm phuc lợi cho dân tộc thiểu số...
+ Các “biện pháp trong thời kỳ chuyển đổi” dành riêng cho nước đang phát
triển Chương mua sắm công của CP-TPP cho một Điều riêng dành cho các nước đang phát
triển được phép áp dụng các ngoại lệ, gọi là “biện pháp quá độ” riêng. Và trong Phụ lục
của mình, Việt Nam đã cụ thể hoá các biện pháp này cho riêng trường hợp của Việt Nam
liên quan tới một số nghĩa vụ cụ thể của CP-TPP, ví dụ:

73
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

• Ngoại lệ với nghĩa vụ Thông báo ý định mở thầu;


• Ngoại lệ với nghĩa vụ về các khoảng thời gian tối thiểu dành cho nhà thầu
7.2/ Các nguyên tắc chung của các gói thầu thuộc diện điều chỉnh của CP-TPP
+ Minh bạch :
Theo nguyên tắc này, Nhà nước phải ban hành và thực thi các quy tắc minh bạch trong các
bước của quy trinh đấu thầu (ví dụ công bố các quy trình đấu thầu, các yêu cầu về thông
tin,thông báo ở từng bước của thủ tục đấu thầu…).
+ Không phân biệt đối xử và đối xử quốc gia :
Các nhà thầu đến từ các nước CP-TPP hoặc nhà thầu trong nước có vốn đầu tư nước ngoài
từ các nước CP-TPP phải được đối xử công bằng với nhau và với các nhà thầu trong nước
(ví dụ không được đặt điều kiện về kinh nghiệm kiểu đã từng trúng thầu của chủ đầu tư,
hay đã từng làm việc ở Việt Nam…). Thậm chí, cũng đối với các nhà thầu nội địa, các
trường hợp nhà thầu Việt Nam sử dụng nguồn cung hàng hoá dịch vụ từ các nước CP-TPP
cũng phải được đối xử công bằng với các nhà thầu Việt Nam sử dụng hàng hoá, dịch vụ
trong nước.
+ Bắt buộc sử dụng hinh thức đấu thầu rộng rãi :
Đối với tất cả các gái thầu thuộc diện điều chỉnh trừ các trường hợp đáp ứng điều kiện để
được áp dụng thủ tục đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu lựa chọn;
+ Yêu cầu áp dụng các biện pháp liêm chính và giải quyết khiếu nại khiếu kiện
để xử lý tình trạng tham nhũng, gian lận trong đấu thầu công…
+ Khuyến khích sử dụng phương thức điện tử trong đấu thầu :
Và các yêu cầu về tính thân thiện và khả năng tiếp cận trong trường hợp sử dụng phương
thức điện tử.
Trong tổng thể, các nguyên tắc đấu thầu công trong CP-TPP đòi hỏi các thủ tục, điều kiện,
tiêu chí lựa chọn thầu không được tạo ra những rào cản hoặc làm khó các nhà thầu từ các
nước CP-TPP trong cạnh tranh với các nhà thầu Việt Nam ở các goi thầu thuộc diện điều
chỉnh của CP-TPP.
7.3/ Các yêu cầu cụ thể cho từng hình thức đấu thầu
Ngòai các nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả các gói thầu thuộc diện điều chỉnh, CP-
TPP còn nêu các nguyên tắc riêng áp dụng cho từng hình thức đấu thầu thuộc diện điều
chỉnh. Các nguyên tắc này cơ bản cũng tương tự như các nguyên tắc nêu trong Hiệp định
về mua sắm công của WTO. Cụ thể:
(i) Đối với các gói thầu theo thủ tục đấu thầu rộng rãi :

74
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nhóm này bao gồm các nguyên tắc áp dụng đối với các gói thầu theo thủ tục đấu thầu rộng
rãi, bao gồm:
 Công khai thông tin về việc đấu thầu (bao gồm cả Thông báo mời thầu và Hồ sơ
trên mạng/trên báo và miễn phí;
 Công bố sớm kế hoạch mời thầu hàng năm;
 Phải quy định thời hạn nộp hồ sơ thầu tối thiểu 40 ngày trong các trường hợp thông
thường, tối thiểu là 25 ngày chỉ trong trường hợp thủ tục đấu thầu thực hiện hoàn
toàn qua mạng và 10 ngày đối với một số rất hạn hữu các trường hợp.
(ii) Đối với các gói thầu theo thủ tục đấu thầu lựa chọn :
Định nghĩa của TPP về “đấu thầu lựa chọn” (selective tendering) cho thấy khái niệm này
gần giống với “đấu thầu rộng rãi có lựa chọn theo danh sách ngắn” trong pháp luật Việt
Nam – theo nghĩa đấu thầu có sự tham gia của các nhà thầu đã đáp ứng một số điều kiện
nhất định và được lựa chọn vào danh sách ngắn.
Để đảm bảo cách hiểu như Hiệp định, thuật ngữ “đấu thầu lựa chọn” sẽ được sử dụng chỉ
các gói thầu này. CP-TPP cho phép các nước Thành viên được tự xác định các trường hợp
được phép đấu thầu lựa chọn trong pháp luật của mình.
Tuy nhiên, đối với các gói thầu này, các nước CP-TPP phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể, ví
dụ:
• Thủ tục thầu không tạo ra rào cản bất hợp lý cho sự tham gia của các nhà thầu đáp ứng
điều kiện;
• Thông báo mời thầu phải được đưa ra đủ sớm để nhà thầu có thể chuẩn bị hợp lý;
• Chỉ có thể sử dụng Danh sách nhà thầu đã đăng ký (cho các gói thầu nói chung) nếu đã
tạo cơ hội hợp lý để nhà thầu tham gia Danh sách này và đã thông báo rõ ràng về các nội
dung cơ bản của gói thầu…
(iii) Nhóm các nguyên tắc đối với các gói thầu theo thủ tục chỉ định thầu :
Định nghĩa trong CP-TPP về “đấu thầu hạn chế” (limited tendering) gần giống (nhưng
không hoàn toàn giống) với khái niệm “chỉ định thầu” trong pháp luật đấu thầu của Việt
Nam – theo đó chỉ có nhà thầu được chủ đầu tư chỉ định mới được tham gia thầu. Tuy
nhiên, theo pháp luật Việt Nam thì chỉ định thầu chỉ có 01 nhà thầu được chỉ định, trong
khi theo CP-TPP (và GPA của WTO) thì chỉ định thầu phải có nhiều hơn 01 nhà thầu được
chỉ định.
Không giống như đấu thầu hạn chế, liên quan tới chỉ định thầu, CP-TPP chỉ cho phép các
nước Thành viên được áp dụng thủ tục đấu thầu hạn chế trong 07 trường hợp sau đây, bao
gồm:

75
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 Trường hợp đã mời thầu nhưng không nhận được hồ sơ thầu nào,không hồ sơ nào
đáp ứng được các yêu cầu cơ bản hoặc không nhà thầu nào đáp ứng được các điều
kiện tham gia…
 Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua sắm chỉ có thể được cung cấp bởi một số các
nhà cung cấp nhất định (ví dụ liên quan tới nghệ thuật, bản quyền sở hữu tri tuệ…);
 Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua sắm là loại bổ sung cho hàng hoá, dịch vụ đã
được cung cấp trước đo bởi một số nhà thầu nhất định và vì các lý do khách quan
không thể thay đổi nhà thầu hoặc việc thay đổi các nhà thầu gây ra bất tiện đáng kể
hoặc làm tăng chi phí gấp đôi;
 Các trường hợp mà vì lý do nào đó sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là đặc thù và không
thể được cung cấp bởi các nhà thầu khác (ví dụ kết quả thử nghiệm, nghiên cứu…);
 Trường hợp cung cấp dịch vụ xây dựng thì dịch vụ này mặc dù không nêu trong hợp
đồng ban đầu nhưng phải nằm trong mục tiêu đấu thầu ban đầu và chỉ trở thành cần
thiết do xuất hiện bối cảnh không thể lường trước được, với điều kiện là trị giá hợp
đồng cho dịch vụ xây dựng này không vượt quá 50% tổng trị gía hợp đồng ban đầu;
 Trường hợp hợp đồng mua được thực hiện trong điều kiện ưu đãi đặc biệt mà chỉ
phát sinh trong ngắn hạn (ví dụ mua thanh lý do giải thể, phá sản…);
 Trường hợp hợp đồng thầu được trao cho nhà thầu là người thắng cuộc trong cuộc
thi trước đó cho việc mua sắm này.
(Chú ý là mỗi trường hợp nói trên đều đi kèm các điều kiện rất chi tiết quy định trong văn
bản Hiệp định).
LƯU Ý MỘT SỐ CẬP NHẬT TRONG CP-TPP
Nhìn chung CP-TPP vẫn giữ nguyên phần lớn các điều trong TPP. Tuy nhiên, tạm hoãn
một số điều trong đó có 2 điều liên quan đến chương 15. Mua sắm chính phủ :
1. Tạm hoãn điều 15.8.5 : Về các cam kết quyền lao động trong điều kiện tham gia dự
thầu.
2. Sửa đổi 15.24.2 : đoạn “ Không muộn hơn 3 năm sau ngày hiệp định có hiệu lực” thành
“ khi có thành viên yêu cầu hoặc không sớm hơn 5 năm sau ngày hiệp định có hiệu lực
trừ khi các bên có thỏa thuận khác”.

VIII/ LAO ĐỘNG, CÔNG ĐOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG


8.1/ Các tiêu chuẩn lao động
8.1.1/ Các nguyên tắc về lao động
CPTPP không đặt ra các tiêu chuẩn lao động riêng mà chỉ áp dụng theo các tiêu chuẩn về
lao động đã được nêu trong Tuyên bố năm 1998 về Những nguyên tắc và quyền cơ bản
trong lao động của ILO. Cụ thể, CPTPP yêu cầu các nước thành viên phải đảm bảo trong
pháp luật và thực tiễn của mình các nguyên tắc về quyền lao động thuộc 02 nhóm sau đây:

76
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(i) Nhóm các nguyên tắc trong Tuyên bố của ILO năm 1998, bao gồm:
- Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động và người sử dụng
lao động. (Theo Công ước số 87 và số 98: Quyền tự do liên kết được đề cập đến
trong 2 Công ước này chỉ bao gồm quyền của người lao động cũng như của người
sử dụng lao động được thành lập, gia nhập tổ chức đại diện cho mình nhằm mục
đích tương tác trong quan hệ lao động. Hai công ước này không điều chỉnh các hiệp
hội cũng như các hoạt động không thuộc về quan hệ lao động)
- Xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc. (Theo Công ước số 29 và số 105)
- Cấm sử dụng lao động trẻ em, xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất.
(Theo Công ước số 138 và số 182)
- Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp. (Theo Công ước
số 100 và số 111).
Việt Nam là thành viên của ILO từ năm 1992, đã phê chuẩn 5/8 Công ước cơ bản của ILO
(bao gồm các Công ước số 29, 100, 111, 138 và 182) và đang chuẩn bị trình cơ quan có
thẩm quyền phê chuẩn đối với 3 Công ước cơ bản còn lại (các Công ước số 87, 98 và 105).
Nhưng theo Tuyên bố năm 1998 của ILO thì các nước thành viên dù đã phê chuẩn hay
chưa phê chuẩn các Công ước cơ bản nêu trên đều có nghĩa vụ tôn trọng, thúc đẩy và thực
hiện các tiêu chuẩn lao động được đề cập trong các Công ước đó. Như vậy, trên thực tế
Việt Nam đã và đang thực hiện các quy định của ILO theo kế hoạch chủ động của mình.
- Về những nội dung liên quan đến xóa bỏ lao động cưỡng bức, lao động trẻ em,
xóa bỏ phân biệt đối xử trong lao động thì về cơ bản, hệ thống pháp luật của Việt
Nam đã phù hợp với các tiêu chuẩn của ILO và cam kết của Hiệp định. Việt Nam
đã và đang triển khai một số chương trình hành động quốc gia để thực thi các
tiêu chuẩn trên trong thực tiễn. Đối với cam kết về đảm bảo điều kiện lao động
liên quan tới lương tối thiểu, giờ làm việc và an toàn lao động, hệ thống luật
pháp của Việt Nam về cơ bản đã quy định đầy đủ về những nội dung này nên
không có yêu cầu về việc sửa đổi, bổ sung.
- Về quyền thành lập tổ chức đại diện của người lao động, theo Hiệp định CPTPP
và cũng phù hợp với quy định của ILO, Việt Nam và tất cả các nước tham gia
Hiệp định CPTPP phải tôn trọng và bảo đảm quyền của người lao động trong
việc thành lập và gia nhập tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp.
- Hiệp định CPTPP cũng như quy định của ILO đều khẳng định tất cả các tổ chức
của người lao động phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước sở tại và theo
các tiêu chuẩn của ILO.

77
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Hiệp định CPTPP cũng có các quy định bảo vệ tổ chức của người lao động để
không bị người sử dụng lao động can thiệp và phân biệt đối xử nhằm vô hiệu
hóa hoặc làm suy yếu khả năng đại diện, bảo vệ cho quyền và lợi ích của người
lao động. Điều này cũng phù hợp với quy định của ILO.
(ii) Nhóm các nguyên tắc về điều kiện lao động “chấp nhận được”
Nhóm này bao gồm các quy định về lương tối thiểu, giờ làm việc, các vấn đề về an toàn
lao động và sức khỏe của người lao động. Mặc dù CPTPP yêu cầu các nước Thành viên
phải có quy định về các vấn đề này nhưng CPTPP lại không ràng buộc các nước ở cách
thức cũng như mức độ (ví dụ không quy định cụ thể “điều kiện lao động chấp nhận được”
là điều kiện nào), vì vậy việc thực hiện là linh hoạt, tùy thuộc vào giải thích của từng nước.
Pháp luật Việt Nam hiện đã có các quy định về những vấn đề này.
Liên quan tới việc thực thi các nghĩa vụ trong Chương lao động, Việt Nam đã đạt được
thỏa thuận với các nước CPTPP (tại các Thư song phương) về các nội dung sau:
- Việt Nam phải thực hiện ngay các nghĩa vụ trong Chương lao động ngay khi
CPTPP có hiệu lực với Việt Nam.
- Trong vòng 03 năm kể từ khi CPTPP có hiệu lực với Việt Nam, các nước cam kết
không áp dụng trừng phạt thương mại đối với Việt Nam nếu họ có khiếu kiện Việt
Nam theo Cơ chế giải quyết tranh chấp cấp Nhà nước trong CPTPP về việc vi
phạm nghĩa vụ Chương lao động.
- Liên quan tới các nghĩa vụ về tự do liên kết và công nhận một cách thực chất
quyền thương lượng tập thể, trường hợp có khiếu kiện Việt Nam, các nước cam
kết:
 Trong vòng 05 năm kể từ khi CPTPP có hiệu lực với Việt Nam: Không
sử dụng tới các biện pháp ngừng nhượng bộ trong CPTPP.
 Trong vòng từ năm thứ 5 đến năm thứ 7 kể từ khi CPTPP có hiệu lực với
Việt Nam: Sẽ xem xét việc có áp dụng biện pháp trừng phạt thương mại
không trong khuôn khổ Hội đồng lao động của CPTPP.
8.1.2/ Các cam kết khác về lao động
Bên cạnh các quy định về các tiêu chuẩn lao động, CPTPP có một số cam kết khác liên
quan tới lao động, trong đó phần lớn là các cam kết mang tính khuyến nghị (không bắt
buộc) về việc cải thiện điều kiện lao động, hợp tác giữa các nước CPTPP trong lĩnh vực
lao động…
Tuy nhiên cũng có một số các cam kết bắt buộc, ví dụ cam kết về việc thiết lập cơ chế để
các tổ chức, cá nhân có thể đệ trình các yêu cầu về các vấn đề liên quan tới việc thực thi

78
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chương lao động của CPTPP và các cơ quan Nhà nước phải cân nhắc, xem xét trả lời các
đệ trình này phù hợp với pháp luật của các nước thành viên.
Đặc biệt CPTPP quy định một quy trình riêng để các nước CPTPP tham vấn với nhau và
giải quyết các vướng mắc liên quan tới việc thực thi Chương Lao động của CPTPP trong
khuôn khổ Hội đồng Lao động của CPTPP; chỉ khi tranh chấp không thể giải quyết theo
quy trình này thì các nước CPTPP mới có thể sử dụng tới quy trình Giải quyết tranh chấp
Nhà nước – Nhà nước trong CPTPP.
8.1.3/ Các cơ chế xử lý tranh chấp về thực thi Chương lao động
Liên quan tới cơ chế giải quyết tranh chấp trong thực hiện các cam kết về lao động, Chương
Lao động của CPTPP và Thư song phương về lao động giữa Việt Nam và các nước CPTPP
dự liệu 02 cơ chế xử lý:
(i) Cơ chế chung
Theo quy định tại Chương lao động, cũng giống như các nước CPTPP khác, trường hợp
Việt Nam không thực hiện các cam kết của mình trong Chương Lao động, các nước CPTPP
có quyền kiện Việt Nam theo thủ tục giải quyết tranh chấp tại Chương lao động (Hội đồng
Lao động của CPTPP) và sau đó là theo thủ tục giải quyết tranh chấp cấp Nhà nước trong
CPTPP.
(ii) Các cam kết đặc thù
Ngoài cam kết về lao động chung trong CPTPP như các nước khác, Việt Nam có cam kết
với các đối tác trong CPTPP tại các Thư song phương, trong đó chủ yếu liên quan tới việc
giải quyết tranh chấp lao động trong trường hợp các đối tác này có khiếu kiện với Việt
Nam.
Các cam kết này chủ yếu là các ngoại lệ liên quan tới việc không sử dụng biện pháp ngừng
nhượng bộ (3 năm, 5 năm tùy trường hợp) và chỉ sử dụng Hội đồng lao động (đối với tranh
chấp về quyền tự do liên kết của người lao động, trong thời gian từ năm thứ 5 tới năm thứ
7). .
8.2/ Môi trường
Chương này bao gồm các cam kết liên quan tới vấn đề môi trường, đáng chú ý có 02 nhóm
sau:
- Các cam kết về chính sách và pháp luật trong nước về môi trường.
- Cam kết liên quan tới các Hiệp định đa phương về môi trường.
8.2.1/ Các cam kết về chính sách nội địa đối với môi trường.

79
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CPTPP không đưa ra các tiêu chuẩn môi trường cụ thể trong bất kỳ lĩnh vực nào. Tuy
nhiên, CPTPP có đưa ra một số yêu cầu cụ thể về một số biện pháp, khía cạnh nhằm bảo
vệ môi trường mà các nước phải tuân thủ.
Cụ thể, CPTPP có 02 nhóm cam kết tương đối chi tiết về môi trường như sau:
(i) Các cam kết về minh bạch và tăng cường vai trò của các bên liên quan
trong bảo vệ môi trường:
Nhóm này bao gồm các cam kết cụ thể, đặt ra các nghĩa vụ chi tiết và bắt buộc với các
nước CPTPP, đáng chú ý có:
 Nghĩa vụ phải đảm bảo quyền của tổ chức, cá nhân (công chúng) kiện đòi
bồi thường hoặc khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật môi
trường hoặc quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền có hành động thích hợp
bảo vệ lợi ích của mình;
 Nghĩa vụ phải thiết lập cơ chế cụ thể để các tổ chức, cá nhân trong nước
nộp Bản Đệ trình (Đơn khiếu nại/kiến nghị) về môi trường, và nếu Bản Đệ
trình đó có cáo buộc nước Thành viên không đảm bảo các cam kết của mình
về môi trường theo CPTPP thì sẽ có một cơ chế cho phép Ủy ban Môi
trường của CPTPP xem xét Bản Đệ trình này nhằm xem xét/đánh giá các
giải pháp hợp tác để giải quyết.
(ii) Các cam kết trong một số vấn đề môi trường cụ thể
CPTPP có các cam kết trong một số vấn đề môi trường cụ thể, ví dụ về:
 Đa dạng sinh học;
 Tự vệ trước các sinh vật ngoại lai
 Giảm phát thải
 Trợ cấp đối với việc khai thác/đánh bắt hải sản
 Biện pháp bảo tồn
 Chính sách với các loại hàng hóa, dịch vụ thân thiện/có lợi cho môi trường.
Tuy nhiên, đáng chú ý là mức độ cam kết trong các lĩnh vực này khá lỏng (trừ hai vấn đề
trợ cấp đánh bắt trên biển và ngăn chặn hành vi khai thác và buôn bán động, thực vật hoang
dã xuyên biên giới).
Riêng với Việt Nam, liên quan tới các nghĩa vụ về (i) loại bỏ các loại trợ cấp đối với việc
đánh bắt gây ảnh hưởng tới nguồn lợi thủy sản vốn đang trong tình trạng bị đánh bắt quá
mức và (ii) trợ cấp đối với tàu cá hoạt động bất hợp pháp, trong khi các nước CPTPP phải

80
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

thực hiện nghĩa vụ này trong vòng 03 năm kể từ ngày CPTPP có hiệu lực thì Việt Nam có
thể yêu cầu gia hạn lộ trình này thêm 2 năm.
8.2.2/ Các cam kết về việc tham gia các Thỏa thuận quốc tế về môi trường
CPTPP không buộc các nước phải gia nhập hay tham gia bắt buộc các Công ước mới về
môi trường mà chỉ yêu cầu các nước thực thi hiệu quả cam kết trong các Công ước về môi
trường mà mình là thành viên, trong đó đặc biệt nhấn mạnh nghĩa vụ trong 03 điều ước
quốc tế về môi trường mà các nước CPTPP đã là thành viên, bao gồm Nghị định thư
MONTREALvề các chất làm suy giảm tầng ô-zôn; Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm
từ tàu biển (Công ước MARPOL) và Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật
hoang dã đang bị đe dọa (Công ước CITES).
8.3/ Cơ hội và thách thức đối với người lao động và công đoàn Việt Nam.
8.3.1/ Cơ hội
- CPTPP không có Hoa kỳ, nhưng nhóm nước tham gia chiếm khoảng 13% tổng GDP
toàn cầu. Tham gia Hiệp định này, Việt Nam có thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa,
thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước như Nhật Bản, Australia, Canada, Mexico là
những đối tác quan trọng về thương mại và đầu tư. Việc tham gia vào hiệp định này
tạo sự cạnh tranh với môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng và qua đó cũng
sẽ mang lại động lực tích cực để phát triển. Theo Bộ Kế hoạch Đầu tư, GDP của
Việt Nam sẽ tăng thêm khoảng 1,32%, xuất khẩu tăng thêm 4% (số liệu năm 2018).
- Theo đánh giá Việt Nam sẽ là nước nhận được nhiều lợi ích khi tham gia CPTPP.
Cơ hội là rất lớn, song để tận dụng được cơ hội đòi hỏi Chính phủ và bản thân các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực rất lớn. Khi CPTPP được thực thi, người
lao động, tổ chức Công đoàn Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ đến việc làm, mô
hình tổ chức và hoạt động.
- Với hệ thống pháp luật và môi trường đầu tư tốt hơn, người lao động Việt Nam sẽ
có nhiều cơ hội việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, điều kiện lao động, thu nhập, đời
sống được nâng cao hơn, được bảo vệ và bình đẳng với người lao động các quốc gia
khác.
8.3.2/ Thách thức
- Để tận dụng được những cơ hội CPTPP mang lại, lực lượng lao động của Việt Nam
cần được đào tạo để có kỹ năng nghề, công nghệ thông tin, đặc biệt khi vào giai
đoạn công nghiệp 4.0. Nếu không đáp ứng được yêu cầu, nguy cơ không có việc
làm, thất nghiệp của người lao động là rất lớn, luôn có thể đến với cá nhân, nhóm
người, thậm chí cả doanh nghiệp.
- Tham gia CPTPP là chấp nhận trong tương lai gần Công đoàn Việt Nam sẽ phải
cạnh tranh với các tổ chức đại diện người lao động (NLĐ), một việc chưa từng có

81
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

trong tiền lệ. Từ trước tới nay Công đoàn Việt Nam là tổ chức duy nhất đại diện cho
người lao động, thực hiện 3 chức năng của công đoàn là: đại diện, bảo vệ người lao
động; tham gia quản lý, giám sát; giáo dục, tuyên truyền người lao động và tham
gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị của đất nước, ngành, doanh nghiệp.
- Vấn đề cạnh tranh và thu hút đoàn viên công đoàn là điều tất yếu sẽ xảy ra với Công
đoàn Việt Nam và các tổ chức đại diện người lao động được thành lập ở doanh
nghiệp. Công đoàn Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc thành lập công đoàn cơ sở
và phát triển đoàn viên, nguồn lực đảm bảo cho hoạt động sẽ bị chia sẻ và giảm sút,
môi trường hoạt động công đoàn cũng thay đổi lớn do quan hệ lao động diễn biến
phức tạp. Công đoàn Việt Nam hiện tại có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều bất
cập về mô hình tổ chức, hoạt động mang tính hành chính, tổ chức phong trào thuần
túy, bề nổi, chậm thích ứng với tình hình mới. Khi có tổ chức đại diện người lao
động được thành lập ở cơ sở với những tuyên bố khác lạ bước đầu có thể sẽ thu hút
người lao động tham gia, thậm chí dời bỏ tổ chức cũ (Công đoàn Việt Nam) để gia
nhập tổ chức mới này. Đây là nguy cơ mất đoàn viên, khó phát triển đoàn viên mới
của Công đoàn Việt Nam thời gian tới.
- Một bộ phận cán bộ công đoàn hiện nay còn nặng tư tưởng bao cấp, trình độ non
yếu, trì trệ, bảo thủ không phù hợp với kinh tế thị trường và sự phát triển khoa học
công nghệ. Hạn chế của công tác cán bộ sẽ là những thách thức khi cuộc cạnh tranh
đến gần, tự người lao động lựa chọn “thủ lĩnh” của mình. Ngay từ bây giờ rất cần
những cán bộ bản lĩnh, trình độ, uy tín tham gia lãnh đạo công đoàn, nhất là ở cơ
sở.
Tham gia CPTPP là xu hướng tất yếu để Việt Nam hòa nhập và phát triển kinh tế, xã hội.
Công đoàn Việt Nam sẵn sàng chấp nhận những tác động, khó khăn, thách thức với công
đoàn vì lợi ích lớn hơn, nhiều hơn của quốc gia, dân tộc.

IX/ CPTPP TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM


Là thành viên trong Hiệp định, Việt Nam có thể mở rộng cơ hội phát triển bằng cách tận
dụng những cơ hội của Hiệp định mang đến, đồng thời cũng phải đối mặt với không ít
khó khăn. Dưới đây là một số cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia Hiệp định
Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
9.1/ Tác động đến nền kinh tế Việt Nam
9.1.1/ Cơ hội
CPTPP là Hiệp định mang tính toàn diện, bao trùm các nguyên tắc về thương mại, đầu tư,
sở hữu trí tuệ và nhiều chủ đề khác. Hiệp định sẽ tạo áp lực lên cải cách môi trường đầu
tư, kinh doanh, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp (DN) phát triển, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam. Cụ thể:

82
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Cải cách thể chế, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
 CPTPP có những điều kiện tiêu chuẩn cao về mặt thể chế, chất lượng quản lý
nhà nước cũng như khuôn khổ pháp luật. Việc tham gia Hiệp định này sẽ góp
phần cải cách môi trường thể chế, hướng tới các “luật chơi” quốc tế. Đây là
điều kiện cần thiết cho tăng trưởng, mang lại động lực tích cực để phát triển đất
nước. Cải cách thể chế sẽ giúp cho toàn xã hội thúc đẩy được khả năng cạnh
tranh, huy động và sử dụng tốt nhất những nguồn lực sẵn có ở trong nước và
tận dụng tốt hơn các nguồn lực bên ngoài. CPTPP sẽ giúp khuyến khích và thúc
đẩy cải cách trong nước ở nhiều lĩnh vực như dịch vụ, hải quan, thương mại
điện tử, mua sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, các vấn đề pháp lý, tiếp cận
thị trường cho hàng hóa, quy tắc xuất xứ, các biện pháp phi thuế quan…
 CPTTP còn là động lực giúp đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế; đổi mới và sắp
xếp lại DN nhà nước; đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính;
tạo sự liên thông giữa các bộ, ngành để nâng cao tính cạnh tranh của môi trường
kinh doanh, thúc đẩy kết nối và hợp tác giữa các DN trong nước với các DN
nước ngoài. Việc ký kết CPTPP được các chuyên gia đánh giá sẽ là lực đẩy cải
cách thể chế, nhất là trong bối cảnh dù đã có những cải thiện nhưng nhiều điều
kiện kinh doanh vẫn đang tiếp tục tạo ra rào cản với DN.
- Tạo động lực tăng trưởng kinh tế.
 Thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, với CPTPP, GDP dự báo tăng
thêm 1,32%; xuất khẩu tăng thêm 4%, nhập khẩu tăng 3,8%. Một số ngành như
dệt may, da giày, các ngành thâm dụng lao động khác của Việt Nam cũng sẽ
được lợi và tăng xuất khẩu. Ngành Thủy sản Việt Nam sẽ khả quan hơn khi các
nước tham gia CPTPP hàng năm nhập khẩu gần 2 tỷ USD. Theo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, với những lợi thế trên, việc tham gia CPTPP khiến thị trường xuất
khẩu của Việt Nam được mở rộng và tận dụng được lợi thế với các thị trường
mà từ trước đến nay Việt Nam chưa từng thâm nhập như: Canada, Mexico,
Peru.
 Kết quả một khảo sát toàn diện về DN trên toàn cầu của Ngân hàng HSBC cho
thấy, khoảng 63% các DN tại Việt Nam tin rằng CPTPP sẽ có tầm ảnh hưởng
tích cực lên hoạt động kinh doanh của họ. Trong số 1.150 DN có trụ sở tại các
nước thành viên CPTPP tham gia khảo sát, gần một nửa (46%) kỳ vọng những
lợi ích tích cực từ Hiệp định.
- Lợi ích về xuất khẩu
 Việc các nước, trong đó có các thị trường lớn như Nhật Bản và Ca-na-đa giảm
thuế nhập khẩu về 0% cho hàng hóa của ta sẽ tạo ra những tác động tích cực

83
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam khi
xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước thành viên Hiệp định CPTPP sẽ
được hưởng cam kết cắt giảm thuế quan rất ưu đãi.
 Về cơ bản, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của ta như nông thủy sản, điện,
điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Với mức độ cam
kết như vậy, theo nghiên cứu chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xuất khẩu
của Việt Nam có thể sẽ tăng thêm 4,04% đến năm 2035.
 Việc có quan hệ FTA với các nước CPTPP sẽ giúp Việt Nam có cơ hội cơ cấu
lại thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn. Theo một nghiên cứu
của Ngân hàng Thế giới được công bố vào tháng 3 năm 2018, dự báo đến năm
2030, xuất khẩu của Việt Nam sang các nước CPTPP sẽ tăng từ 54 tỷ đô-la Mỹ
lên 80 tỷ đô-la Mỹ, chiếm 25% tổng lượng xuất khẩu.
- Lợi ích về việc làm, thu nhập
 Tham gia CPTPP sẽ tạo ra các cơ hội giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng. Vì vậy,
về mặt xã hội, hệ quả là sẽ tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và góp
phần xoá đói giảm nghèo. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, CPTPP có thể giúp tổng số việc làm tăng bình quân mỗi năm khoảng 20.000
- 26.000 lao động. Đối với lợi ích về xóa đói giảm nghèo, theo nghiên cứu của
Ngân hàng Thế giới, đến năm 2030, CPTPP dự kiến sẽ giúp giảm 0,6 triệu
người nghèo ở mức chuẩn nghèo 5,5 đô-la Mỹ/ngày. Tất cả các nhóm thu nhập
dự kiến sẽ được hưởng lợi.
 Tăng trưởng kinh tế cũng giúp ta có thêm nguồn lực để cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Do các nền kinh tế của các
nước thành viên CPTPP đều phát triển ở trình độ cao hơn Việt Nam và mang
tính bổ sung đối với nền kinh tế Việt Nam, nhập khẩu từ các nước CPTPP chưa
có FTA với ta phần lớn là không cạnh tranh trực tiếp, nên với một lộ trình giảm
thuế hợp lý, kết hợp với hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, ta có thể xử lý được
các vấn đề xã hội nảy sinh do tham gia CPTPP. Đặc biệt, do Hiệp định CPTPP
bao gồm cả các cam kết về bảo vệ môi trường nên tiến trình mở cửa, tự do hóa
thương mại và thu hút đầu tư sẽ được thực hiện theo cách thân thiện với môi
trường hơn, giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững hơn.
- Lợi ích về việc tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu
 Các nước CPTPP chiếm 13,5% GDP toàn cầu với tổng kim ngạch thương mại
hơn 10.000 tỷ USD, lại bao gồm các thị trường lớn như Nhật Bản, Ca-na-đa,
Ốt-xtrây-lia sẽ mở ra nhiều cơ hội khi chuỗi cung ứng mới hình thành. Tham
gia CPTPP sẽ giúp xu hướng này phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, là điều

84
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

kiện quan trọng để nâng tầm trình độ phát triển của nền kinh tế, tăng năng
suất lao động, giảm dần việc gia công lắp ráp, tham gia vào các công đoạn sản
xuất có giá trị gia tăng cao hơn, từ đó bước sang giai đoạn phát triển các ngành
điện tử, công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp xanh... Đây là cơ hội rất lớn
để nâng tầm nền kinh tế Việt Nam trong 5 - 10 năm tới.
CPTPP có tác động tích cực song không quá lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Theo đánh
giá sơ bộ của World Bank, các lợi ích mà CPTPP mang lại cho Việt Nam thấp hơn so với
những lợi ích từ CPTPP. Cụ thể, CPTPP dự kiến sẽ giúp tăng trưởng GDP của Việt Nam
tăng thêm 1,1% thấp hơn so với mức 3,6% mà TPP-12 mang lại. Kim ngạch xuất khẩu nếu
có CPTPP tăng thêm 4,2% trong khi với TPP -12 là 19,1%. Nhập khẩu cũng ước tính tăng
trưởng thấp hơn, chỉ ở mức 5,3%, thấp hơn so với mức 21,7% khi tham gia TPP.
Bảng 9.1: Tác động kinh tế vĩ mô của các Hiệp định Tự do Thương mại đến nền
kinh tế Việt Nam tính đến năm 2030 (% chênh lệch so với kịch bản cơ sở)

Nguồn: World Bank


Biểu đồ 9.1: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam
sang các nước thành viên CPTPP và Hoa Kỳ năm 2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan, LBPResearch tính toán

85
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hàng rào thuế quan tiếp tục được cam kết gỡ bỏ trong CPTPP (giảm dần về ~0% đến năm
2030), song lợi ích đem lại cho Việt Nma không thực sự đáng kể. Nguyên nhân là do Việt
Nam đã thực hiện kí kết các FTA song phương và đa phương với 7/10 quốc gia trong
CPTPP và được hưởng ưu đãi trước đó, do vậy lợi ích của Việt Nam trong tiến trình cắt
giảm thuế quan này không đáng kể. Ngược lại, các cam kết tự do hóa thương mại của Việt
Nam đối với các mặt hàng nhập khẩu từ các nước thành viên có thể có ảnh hưởng tiêu cực
đến một số ngành trong nước như ngành thức ăn chăn nuôi; lương thực; thực phẩm; thuốc
lá…
9.1.2/ Thách thức
CPTPP mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với nền kinh tế
nói chung và đối với các DN Việt Nam nói riêng.
Các quy định khắt khe về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (Chương 8 của Hiệp định CPTPP)
sẽ là lực cản đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Theo đó, các rào cản kỹ thuật trong
CPTPP về cơ bản được xây dựng dựa trên các điều khoản “Hiệp định về các rào cản kỹ
thuật đối với Thương mại (Hiệp định TBT) của WTO với nội dung điều chỉnh và bổ sung
nhưng không tạo ra áp lực lớn đối với các bên tham gia. Với đặc điểm của các biện pháp
kĩ thuật thường được áp dụng một cách ổn định và liên tục (không phải biện pháp bất
thường và cũng không mang tính trừng phạt), nên các biện pháp duy nhất cho việc xuất
khẩu Việt Nam là tuân thủ đúng các điều khoản này. Tuy nhiên, việc tuân thủ các quy định
này có thể đòi hỏi những thay đổi trọng yếu, không chỉ đối với hàng hóa thành phẩm, mà
cả đối với quá trình nuôi trồng và khai thác (thủy sản, gỗ và các sản phẩm từ gỗ,..) hoặc
quá trình chế biến, đóng gói và vận chuyển sản phẩm (hàng nông sản, hàng rau quả, hàng
thực phẩm, đồ uống,…)
Bảng 9.2: Hàng rào thuế quan/phi thuế quan của Việt Nam và các nước thành viên
tính theo trọng số thương mại trước và sau khi tham gia vào các FTA

Nguồn: World Bank

86
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Thách thức về kinh tế


 Xét theo mặt hàng, một số chủng loại nông sản mà một số nước CPTPP có
thế mạnh như thịt lợn, thịt gà là những mặt hàng Việt Nam đã sản xuất được
nhưng sức cạnh tranh còn yếu. Tuy nhiên, do Hoa Kỳ đã rút khỏi Hiệp định
nên sức ép cạnh tranh giảm đi đáng kể. Hơn nữa, với hai mặt hàng này, Việt
Nam đã bảo lưu được lộ trình thực hiện tương đối dài (với một số chủng loại
thịt gà là trên 10 năm). Đây là lộ trình dài hơn nhiều so với cam kết mở cửa
thị trường của Việt Nam trong ASEAN vốn cũng rất cạnh tranh trong việc sản
xuất một số loại thịt.
 Một số sản phẩm công nghiệp mà một số nước CPTPP có thế mạnh cũng có
thể gây khó khăn cho sản xuất của ta, ví dụ như giấy, thép, ô tô. Tuy nhiên,
có cơ sở để cho rằng sức ép cạnh tranh sẽ không lớn vì hiện tại và trong tương
lai 10 - 15 năm nữa sản phẩm của ta vẫn chủ yếu hướng đến phân khúc thị
trường trung bình trong khi sản phẩm của các nước CPTPP thường hướng đến
phân khúc thị trường cao cấp.
 Để vượt qua thách thức này, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp - chăn nuôi,
Chính phủ trong thời qua đã ban hành 3 Nghị định theo hướng cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, tổ chức lại sản xuất, thí điểm một số mô hình sản xuất
tiên tiến, thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp và
nông dân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp v.v. để nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, từ đó đủ sức cạnh tranh trên
sân nhà và vươn ra thị trường thế giới. Hiện nay, nhiều tập đoàn lớn của Việt
Nam đã quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với các công nghệ sản xuất
và quản lý tiên tiến trên thế giới. Với công nghệ và phương thức quản lý hiện
đại, có cơ sở để tin rằng các sản phẩm do các tập đoàn này làm ra sẽ có khả
năng cạnh tranh trên sân nhà. Theo kết quả đàm phán, việc mở cửa thị trường
trong một số lĩnh vực nông nghiệp cũng sẽ được thực hiện theo lộ trình phù
hợp để hỗ trợ cho tiến trình cơ cấu lại.
 Với các sản phẩm khác, giải pháp chủ yếu cũng là kéo dãn lộ trình giảm thuế
để có thời gian tái cơ cấu sản xuất trong nước, thúc đẩy đầu tư quy mô lớn và
áp dụng công nghệ cao để nâng dần sức cạnh tranh. Theo hướng đó, lộ trình
cần được sử dụng một cách chủ động, hiệu quả, tránh tình trạng ỷ lại vào lộ
trình dẫn đến chậm đổi mới và từ đó là bị động, lúng túng khi thách thức đến.
Đặc biệt, cần đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để mọi
doanh nghiệp đều nhận thức được cơ hội và thách thức của CPTPP nói riêng
cũng như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA thế hệ mới
nói chung.

87
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Thách thức về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế
 Để thực thi cam kết trong CPTPP, sẽ phải điều chỉnh, sửa đổi một số quy định
pháp luật về thương mại, hải quan, sở hữu trí tuệ, lao động, công đoàn v.v.
Sức ép phải thay đổi hệ thống pháp luật để tuân thủ những chuẩn mực mới
của Hiệp định là có nhưng sẽ vượt qua được vì 3 lý do. Một là, những cam
kết khó nhất, đòi hỏi nguồn lực thực thi lớn (ví dụ như trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ), đã được 11 nước "tạm hoãn" sau khi Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP.
Hai là, nhiều cam kết tuy mới nhưng lại phù hợp hoàn toàn với đường lối, chủ
trương của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước (ví dụ như trong lĩnh vực
mua sắm của Chính phủ, bảo vệ môi trường, doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp nhỏ và vừa...) nên sức ép thay đổi hệ thống pháp luật không lớn.
 Ngoài ra, như kinh nghiệm gia nhập WTO đã chỉ ra, với sự chuẩn bị nghiêm
túc và nỗ lực cao, ta có thể thực hiện thành công khối lượng công việc này,
nhất là khi ta được quyền thực hiện theo lộ trình. Cụ thể, ngay sau khi Hiệp
định được ký kết, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Tư
pháp khẩn trương rà soát các quy định hiện hành trong các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc phạm vi phụ trách để từ đó đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung
hoặc hình thức áp dụng phù hợp nhằm đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của
Hiệp định CPTPP. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Kế hoạch
của Chính phủ về thực thi Hiệp định CPTPP, trong đó phân công nhiệm vụ
cho từng Bộ, ngành, cơ quan có liên quan triển khai các công việc cụ thể để
bảo đảm việc thực thi đầy đủ và có hiệu quả Hiệp định này.
- Thách thức về xã hội
 Cạnh tranh tăng lên khi tham gia CPTPP có thể làm cho một số doanh nghiệp,
trước hết là các doanh nghiệp vẫn dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, các
doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu lâm vào tình trạng
khó khăn (thậm chí phá sản), kéo theo đó là khả năng thất nghiệp trong một
bộ phận lao động sẽ xảy ra. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, do phần lớn
các nền kinh tế trong CPTPP không cạnh tranh trực tiếp với ta, nên ngoại trừ
một số ít sản phẩm nông nghiệp, dự kiến tác động này là có tính cục bộ, quy
mô không đáng kể và chỉ mang tính ngắn hạn.
 Đồng thời, với cơ hội mới có được, ta sẽ có điều kiện để tạo ra nhiều việc
làm mới, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành ta thực sự có lợi
thế cạnh tranh. Ngoài ra, với thời gian, thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài tăng lên, có lựa chọn hơn, cơ cấu sản xuất sẽ được điều chỉnh và nhiều
việc làm mới sẽ được tạo ra.

88
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 Do vậy, để hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có
thể tận dụng được tối đa những cơ hội cũng như giản thiểu những thách thức
gặp phải trong quá trình thực thi Hiệp định, Chính phủ đã và đang chỉ đạo
các Bộ, ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn
nhằm nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của doanh nghiệp về các quy định,
cam kết của Hiệp định. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chỉ đạo các Bộ, ngành
chủ động nghiên cứu, vận dụng các biện pháp phi thuế như các hàng rào kỹ
thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại được phép áp dụng theo các cam
kết quốc tế của Việt Nam nói chung và Hiệp định CPTPP nói riêng để hỗ trợ
cũng như bảo vệ lợi ích chính đáng của các ngành trong nước trước sự cạnh
tranh của hàng nước ngoài. Ngoài ra, Chính phủ cũng sẽ có các biện pháp trợ
giúp doanh nghiệp để chủ động xử lý kịp thời các tác động tiêu cực có thể
xảy ra trong đó có việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ lao động.
- Thách thức về thu ngân sách
 Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết sẽ làm giảm thu ngân sách, tuy
nhiên sẽ không tác động đột ngột do trong CPTPP có đến 7/10 nước đã có
FTA với Việt Nam, chỉ còn 3 nước là Ca-na-đa, Mê-hi-cô và Pê-ru là chưa
có FTA với Việt Nam nhưng thương mại hiện còn khiêm tốn. Trước tác động
của hội nhập đến thu ngân sách, theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Nghị quyết
số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, Bộ Tài chính đã và đang thực hiện
tái cơ cấu ngân sách nhà nước, trong đó có việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật về ngân sách, chính sách thuế, quản lý thuế, hải quan nhằm cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, mở rộng cơ sở thuế, tăng thu nội địa, trên cơ
sở đó đảm bảo bền vững ngân sách nhà nước, an ninh tài chính quốc gia.
 Với thuế xuất khẩu, do ta giữ lại thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng có
nguồn thu lớn như dầu thô và một số loại khoáng sản nên tác động giảm thu
không lớn.
 Ngoài ra, với những lợi ích mà Hiệp định CPTPP mang lại, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước sẽ có nhiều cơ hội để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó có thể đóng góp nhiều hơn vào ngân sách Nhà nước thông qua
các khoản thu thuế nội địa như thuế thu nhập danh nghiệp… Điều này sẽ
phần nào giúp cân bằng nguồn thu – chi cho ngân sách quốc gia.
9.2/ Tác động của CPTPP đến nền kinh tế nổi bật
Trong khuôn khổ báo cáo, dưới đây là đánh giá tác động của Hiệp định CPTPP đối với 6
ngành xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam năm 2017 (Theo nghiên cứu của khối nghiên cứu
chiến lược và Quan hệ kinh doanh quốc tế - Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt).

89
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

9.2.1/ Dệt may và da giày


Tác động tích cực nhưng không đáng kể:
- Tổng kim ngach xuất khẩu hàng dệt may, da giày năm 2017 ước đạt 6,9 tỷ USD,
trong đó xuất khẩu sang nhóm nước CPTPP chỉ chiếm khoản 15% tổng kim ngạch.
Nhật Bản và Canada tiếp tục là 2 thị trường nhập khẩu hàng dệt may, da giày lớn
của Việt Nam trong nhóm CPTPP (tỷ trọng lần lượt ở mức 8,9% và 1,9% so với
tổng giá xuất khẩu).
- Hàng rào thuế quan ngành dệt may, da giày cơ bản sẽ được gỡ bỏ ngay khi CPTPP
có hiệu lực, song lợi ích mang lại từ điều khỏan này không đáng kể. Nguyên nhân
do Việt Nam đã kí kết các FTA song phương và đa phương với 7/10 quốc gia trong
CPTPP với các điều kiện về thuế nhập khẩu về hàng dệt may, da giày ở mức rất ưu
đãi như 0% đối với Nhật Bản và ASEAN…
- Tuy nhiên để được hưởng mức thuế suất ưu đãi như trên, các doanh nghiệp trong
ngành cần đáp ứng yêu cầu khắc khe về quy tắc xuất xứ (từ sợi trở đi) trong ngành
dệt may. Đây là một rào cản lớn cho các doanh nghiệp bởi nguồn nguyên liệu đầu
vào của Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Trung Quốc (2 quốc gia
không nằm trong nhóm nước CPTPP).
9.2.2/ Thủy sản
Tác động tích cực ở mức vừa phải:
- Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang các nước thuộc CPTPP năm 2017 ước đạt
2,1 tỷ USD, chiếm 24,7% tổng kim ngạch xuất khẩu trong đó Nhật Bản tiếp tục là
thị trường nhập khẩu hàng thủy sản lớn nhất của Việt Nam (chiếm tỷ trọng 15,7%
trong tổng kim ngạch).
- Tương tự với ngành dệt may, lợi ích từ việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là không đáng
kể do mức thuế suất hiện nay đang áp dụng với mặt hàng thủy sản ở Việt Nam là
tương đối thấp: mức thuế 0% đối với các nước trong ASEAN; ~0% với Canada và
Peru; 3,5-7,3% đối với Nhật Bản…
- Mặc dù hàng rào thuế quan cơ bản đã được dỡ bỏ, song các quy định phi thuế có xu
hướng ngày càng khắt khe và thắt chặt hơn (biện pháp kiểm tra vệ sinh, phòng vệ
thương mại và các rào cản kỹ thuật…) sẽ là lực cản đối với hàng nhập khẩu từ Việt
Nam.
9.2.3/ Gỗ và sản phẩm từ gỗ:
Tác động tích cực, song không đáng kể:

90
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ năm 2017 ước đạt 7,66 tỷ USD, tăng
10% so với cùng kì năm 2016, trong đó xuất khẩu sang nhóm nước CPTPP ghi nhận
1,46 tỷ USD, chiến 19,1% kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ.
- Về cơ bản, hầu hết các quốc gia trong CPTPP đều cam kết loại bỏ thuế quan đối
với gỗ và sản phẩm từ gỗ của Việt Nam ngay khi CPTPP có hiệu lực. Tuy nhiên,
các cam kết miễn thuế này không tác động tích cực đáng kể đến hoạt động xuất khẩu
gỗ Việt Nam bới mức thuế đang áp dụng đối với Việt Nam là tương đối thấp
(Canada: 3.1%; các nước khối ASEAN, Australia, New Zealand và Nhật Bản:0%);
quốc gia áp dụng thuế quan cao thì kim ngạch xuất lại không đáng kể (Mexico: 9,8%
và Peru: 6% với các kim ngạch xuất khẩu giao động từ 0-15% tổng kim ngạch).
- Các biện pháp phi thuế quan đối với sản phẩm từ gỗ hầu như nhắc lại và thực hiện
nghĩa vụ tương ứng như trong WTO, do vậy, về cơ bản CPTPP không làm thay đổi
các yêu cầu về xuất khẩu mặt hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam.
9.2.4/ Nông nghiệp
Tác động tích cực đến ngành nông sản (trừ gạo), và tiêu cực đến ngành thức ăn chăn nuôi:
- Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sang nhóm nước CPTPP tương đối
thấp, ước đạt khoảng 1,3 tỷ USD trong năm 2017, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 2017.
- Quy định về cắt giảm thuế quan đối với hàng nông sản của Việt Nam có sự khác
nhau giữa các mặt hàng.
Cụ thể:
Gạo: không được hưởng lợi đáng kể từ CPTPP do đây là mặt hàng lương thực chủ chốt và
có tính nhạy cảm cao (không được hưởng ưu đãi tại Nhật Bản, Australia, Malaysia và Peru;
hoặc được giảm thuế quan song có lộ trình kéo dài đến 10 năm tại Mexico).
Hàng rau quả: các nước trong CPTPP đều cam kết dỡ bỏ hàng rào thuế quan, song các điều
kiện này chủ yếu mang tính kế thừ từ FTA song phương và đa phương trươc đó.
Ngành thức ăn chăn nuôi: ngày càng phụ thuộc vào cá doanh nghiệp FDI (thị phần chiếm
trên 60%) với nguồn nguyên liệu đầu vào (ngô, đậu tương…) chủ yếu được nhập khẩu từ
các quốc gia khác. Các ưu đãi về thuế nhập khẩu trong CPTPP sẽ tiếp tục củng cố vị thế
trong cá doanh nghiệp sản xuất khối FDI và ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh
nghiệp nội địa sản xuất ngành.
9.2.5/ Lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá
Tác động tiêu cực:

91
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng lương thực, thực phẩm và đồ uống năm 2017
khoảng 3,2 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu sang nhóm nước CPTPP chỉ đạt 370 triệu
USD, chiếm 11,5% tổng kim ngạch. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng
này ghi nhận 2,2 tỷ USD, trong đó nhập khẩu từ các nước CPTPP chiếm tới 45%
(khoảng 1,1 tỷ USD).
- Chính sách thuế quan đối với cá sản phẩm trong ngành về cơ bản chia làm 2 xu
hướng: (i) bị áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các sản phẩm thế mạnh của mỗi
nước như: các sản phẩm bơ, trứng, sữa (Australia, New Zealand, Canada, Nhật Bản,
Mexico); thịt lợn, thịt gà ( Nhật Bản, Canada); hoặc (ii) cam kết giảm thuế trong
thời gian lâu hơn so với các ngành nghề khác như: sản phẩm thủy sản đông lạnh
(Mexico).
- Bên cạnh đó cá quy định phi thuế quan ngày càng được tăng cường như: các biện
pháp phòng vệ thương mại và hàng rào kỹ thuật cũng gây áp lực đáng kể đến các
doanh nghiệp xuất khẩu trong lĩnh vực này của Việt Nam.
9.2.6/ Khoáng sản, dầu khí
Tác động không đáng kể:
- Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khoáng sản, dầu khí sang các nước CPTPP năm
2017 ghi nhận mức 1,7 tỷ USD chiếm 27,65 tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
khoáng sản, dầu khí. Trong đó tập trung vào các thị trường châu Á (Nhật Bản,
Malaysia, Singapore) và Australia.
- Mặc dù vậy, song những lợi ích mà CPTPP mang lại cho Việt Nam trong lĩnh vực
khoáng sản, dầu khí là không đáng kể bởi Việt Nam chủ động báo lưu thuế xuất
khẩu cá mặt hàng này nhằm hạn chế xuất khẩu cá nguyên liệu thô, ít giá trị gia tăng
như: (i) khoáng sản, (ii) quặng, (iii) than, (iv) nhôm vàng và vàng trang sức.
Biểu đồ 9.2: Tổng kim ngạch xuất khẩu một số ngành hàng của Việt Nam
sang các nước thành viên CPTPP 2017

92
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguồn: http://research.lienvietpostbank.com.vn
9.3. Giải pháp đối với Việt Nam
Nhà nước cần cụ thể hóa những quy định đã có trong Hiến pháp năm 2013 và rà soát lại hệ
thống luật pháp để tiếp tục sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với những cam kết CPTPP (như
Luật Thuế, Hải quan, Thương mại…); tiếp tục rà soát sự vận hành của các loại thị trường
(thị trường lao động, đất đai, chứng khoán…), các nhân tố của sản xuất, kinh doanh bảo
đảm vận hành đầy đủ, đồng bộ, gắn với các quy phạm pháp luật, tương thích với cam kết
trong CPTPP. Chính phủ cần nỗ lực hơn nữa trong cải cách thể chế, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; tạo cơ hội tốt để cộng đồng DN cùng đồng hành với Chính phủ, tham
gia phản biện chính sách, cải cách thủ tục hành chính, luật hóa các cam kết… Những tiếng
nói phản biện của DN sẽ giúp Chính phủ ngày càng hoàn thiện thể chế, chính sách; sẽ hỗ
trợ tốt hơn cho cộng đồng DN. Hơn nữa, Chính phủ cần xây dựng một “chính phủ kiến tạo,
hành động”, cấu trúc lại bộ máy cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương theo
hướng tinh gọn, hiệu năng; tinh giản biên chế; nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
công chức; xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp tốt, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Nhà nước cần đẩy mạnh thực hiện các cam kết cải cách, tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung
vào ba lĩnh vực trọng tâm: đầu tư công, tài chính, doanh nghiệp và tái cơ cấu nông nghiệp.
Đây là một yêu cầu ngày càng cấp bách trong thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần tiếp tục duy
trì ổn định kinh tế vĩ mô, phối hợp đồng bộ giữa chính sách tài khoá với chính sách tiền tệ,
chính sách tỷ giá. Việt Nam cần thực hiện mở cửa có giới hạn các giao dịch vốn, thẩm định
kỹ lưỡng các dự án sử dụng vốn nước ngoài, giám sát chặt chẽ sự chu chuyển của các dòng
vốn ngắn hạn và các giao dịch vốn trên thị trường chứng khoán; cần thực hiện mở cửa từng
bước thị trường vốn cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình hội nhập, đảm bảo dựa trên
cam kết quốc tế và cần phù hợp với khả năng giám sát và quản lý nguồn vốn đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài [2, tr.33]. DN nhà nước phải được thực hiện quyết liệt công tác tái
cơ cấu, trong đó, hình thức cổ phần hóa và thoái vốn cần đẩy nhanh theo đúng lộ trình đã

93
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

được phê duyệt, chú trọng tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược của các DN nhà nước. Bên cạnh
đó, Nhà nước cần thúc đẩy hơn nữa thị trường trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu DN.
Nhà nước cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về CPTPP tới các doanh nghiệp, người
dân trong từng ngành, từng lĩnh vực, để họ có nhận thức rõ và đầy đủ những nội dung đã
được cam kết trong CPTPP. Cùng với việc đẩy mạnh tuyên truyền, Bộ Công Thương cần
phối hợp với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc thông tin về những cam kết CPTPP theo
từng lĩnh vực cụ thể. Trên cơ sở đó, người dân, cộng đồng doanh nghiệp sẽ chủ động xác
định chiến lược, mục tiêu kinh doanh của mình, nhanh chóng thích nghi và đáp ứng yêu
cầu đặt ra trong bối cảnh mới; đồng thời, sẽ lựa chọn các ngành, các sản phẩm quan trọng
có ưu thế cạnh tranh để đẩy mạnh xuất khẩu và tham gia sâu vào chuỗi cung ứng của các
tập đoàn lớn trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Nhà nước cần có những giải pháp ứng phó với các tác động tiêu cực của CPTPP, cần chú
trọng những ngành chủ lực, dễ bị ảnh hưởng nhất. Ví dụ, như đối với dệt may, cần phải
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để giảm nhập khẩu nguyên liệu từ nước khác; với
ngành thuỷ sản, cần nâng cao chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn đã cam kết; đối với DN nhà
nước, cần có phương án hỗ trợ bảo hiểm, đào tạo nghề cho người lao động mất việc làm;
đối với lĩnh vực lao động, cần tiếp tục cải thiện pháp luật lao động, phù hợp với thực trạng
và tình hình phát triển của Việt Nam, đồng thời tiến dần tới các tiêu chuẩn quốc tế về lao
động; hỗ trợ, giúp doanh nghiệp tiếp cận, tiếp thu và triển khai tốt các cam kết của CPTPP
và xây dựng kế hoạch áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đào tạo chất lượng nguồn nhân
lực cho từng lĩnh vực cụ thể và ở trình độ tương ứng.
Các DN Việt Nam cần tự đánh giá lại mình để tìm ra những ưu, khuyết điểm đã bộc lộ
trong thời gian qua, đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn của CPTPP mà xác định rõ
những vấn đề cần phải phát triển hoặc thu hẹp hoạt động một cách linh hoạt, phù hợp với
từng doanh nghiệp, từng mặt hàng cụ thể. Doanh nghiệp cần chủ động đổi mới, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, xác lập các liên kết từ sản xuất, phân phối đến tiêu
dùng và xuất khẩu, hình thành các chuỗi cung ứng để có thể tạo được chỗ đứng vững chắc
trong các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Để đáp ứng các yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ
sản phẩm, các DN cần xây dựng kế hoạch chuyển hướng nhập khẩu nguyên vật liệu từ các
nước nội khối CPTPP và xây dựng nhà máy sản xuất nguyên vật liệu của riêng mình thay
vì nhập khẩu từ các nước không được hưởng ưu đãi của CPTPP. Đồng thời, DN cần phải
chủ động đẩy mạnh nghiên cứu, đầu tư máy móc, trang thiết bị nhà xưởng, nâng cao năng
lực quản trị, tận dụng các cơ hội để phát triển.
Các DN cần chú trọng phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; tiếp thu công nghệ khoa học
- kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước khác. Đồng thời, DN cần chủ động
tìm kiếm thông tin về các cam kết liên quan đến ngành và lĩnh vực hoạt động của mình; từ
đó, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm một cách hiệu quả nhất.

94
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DN cần phải xây dựng thương hiệu; nâng cao sức cạnh tranh và khả năng phát triển thị
trường; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa. Mặc dù Việt Nam có khá nhiều
hàng hóa xuất khẩu lớn, nhưng ít có thương hiệu nổi tiếng hay đặc trưng cho Việt Nam.
Một ví dụ khá sinh động như, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới,
nhưng vẫn chưa có thương hiệu nổi tiếng, trong khi các thương hiệu gạo “Hương nhài -
Jasmine”, gạo Basmati được gắn liền với các quốc gia sản xuất là Thái Lan, Ấn Độ và
Pakistan trên thị trường thế giới.
DN Việt Nam cần phải từ bỏ lối kinh doanh cũ, cải cách hoạt động của DN mình cho phù
hợp với xu thế của thời đại. CPTPP đặt ra những quy định rất khắt khe về môi trường, lao
động hay bảo hộ sở hữu trí tuệ. Việc đổi mới đó cũng là xu hướng phát triển tất yếu của
môi trường kinh doanh lành mạnh, văn minh trong thời đại ngày nay.
9.4/ Kết luận
Việt Nam tham gia CPTPP đã thể hiện mạnh mẽ chủ trương tích cực, chủ động hội nhập
quốc tế, khẳng định vai trò và vị thế địa chính trị quan trọng của Việt Nam trên trường
quốc tế. Hiện nay, CPTPP đã chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam. Tham gia CPTPP
Việt Nam sẽ có cơ hội, nhưng gặp nhiều thách thức. Để đảm bảo thực thi CPTPP suôn sẻ
và đạt hiệu quả tốt nhất, Việt Nam cần xây dựng một chương trình hành động cho CPTPP,
kèm theo sự phân công cụ thể trong từng bộ, ngành. Đồng thời, cộng đồng DN Việt Nam
cần nắm vững các cam kết trong lĩnh vực, ngành hàng của mình; đổi mới công nghệ; giảm
chi phí sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng sức cạnh tranh không chỉ ở thị trường
xuất khẩu, mà còn ở thị trường trong nước; mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài;
tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị cung ứng toàn cầu.

95
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHỤ LỤC
BẢNG 2.3: TÓM TẮT CAM KẾT THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM
CHO MỘT SỐ SẢN PHẨM NHẬP KHẨU TỪ CÁC NƯỚC CPTPP
Sản phẩm Mức cắt giảm

Công Sắt thép, xăng dầu: chủ yếu xóa bỏ thuế vào năm thứ 11.
nghiệp
Nhựa và sản phẩm nhựa; hóa chất và sản phẩm hóa chất; giấy, đồ gỗ; máy móc, thiết bị: phần lớn
xóa bỏ thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực, một số loại xóa bỏ vào năm thứ 4.
Dệt may, giày dép: xóa bỏ thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực.
Rượu bia: xoá bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 3 đối với rượu sake, các mặt hàng còn lại xóa bỏ
thuế vào năm thứ 11, một số loại vào năm thứ 12.
Ô tô:
• Xóa bỏ thuế vào năm thứ 13 đối với các loại ô tô mới, riêng ô tô con có dung tích xi lanh từ
3000cc trở lên có lộ trình xóa bỏ vào năm thứ 10.
• Áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với ô tô cũ với lượng hạn ngạch ban đầu là 66 chiếc, lượng
hạn ngạch sẽ tăng dần và đạt 150 chiếc kể từ năm thứ 16. Thuế trong hạn ngạch giảm về 0%
vào năm thứ 16, thuế ngoài hạn ngạch thực hiện theo mức thuế suất MFN.
Nông • Thịt gà: xóa bỏ thuế nhập khẩu sau vào năm thứ 11/12.
nghiệp
• Thịt lợn: xóa bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 10 đối với thịt lợn tươi vào năm thứ 8 năm đối
với thịt lợn đông lạnh.
• Thực phẩm chế biến: Chế biến từ thịt xóa bỏ vào năm thứ 8-11, chế biến từ thủy sản xóa bỏ
vào năm thứ 5.
• Đường, trứng, muối: Thuế trong hạn ngạch của WTO với trứng xóa bỏ vào năm thứ 6, với
đường, muối là vào năm 11, thuế ngoài hạn ngạch giữ như MFN
• sữa và sản phẩm sữa: xóa bỏ ngay khi hiệp định có hiệu lực, một số loại xoá bỏ vào năm thứ
3.
• Gạo: xóa bỏ thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực
• Phân bón: xóa bỏ thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực
• Lá thuốc lá: xóa bỏ thuế trong hạn ngạch vào năm thứ 11 đối với lượng hạn ngạch 500 tấn,
mỗi năm tăng thêm 5% trong vòng 20 năm. Thuế suất ngoài hạn ngạch duy trì ở mức MFN
đến năm thứ 20, đến năm 21 thuế nhập khẩu về về 0%.
• Thuốc lá điếu: xoá bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 16.
Nguồn: Bộ tài chính

96
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bảng 6.2 – Các trường hợp được loại trừ khỏi phạm vi điều chỉnh
của Chương DNNN trong CPTPP
Khía cạnh Trường hợp được loại trừ

Hoạt động Các hoạt động của DNNN thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Không tác ộng tới thương mại và ầu tư giữa các nước Thành viên; hoặc
không gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới thương mại ầu tư của nước ngoài
CPTPP;
- Thực hiện các biện pháp quốc phòng, an ninh quốc gia, ứng phó với tình
trạng khẩn cấp tạm thời về kinh tế hoặc thuần túy cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho Nhà nước ể thực hiện chức năng của Nhà nước;
- Hoạt động của ngân hàng trung ương, các cơ quan giám sát và quản lý tài
chính, tiền tệ; Hoạt ộng nhằm thực thi chức năng ược ủy quyền trong iều
hành, giám sát ối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính;
- Nhằm giải quyết/giải thể một thiết chế tài chính hoặc một doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ tài chính ã hoặc ang trong tình trạng khó khăn;
- Mua sắm công;
- Cung cấp dịch vụ công theo ủy quyền của Nhà nước; hoặc;
- Cung cấp dịch vụ tài chính theo ủy quyền của Nhà nước để hỗ trợ xuất
khẩu, nhập khẩu, đầu tư tư nhân ra nước ngoài (với điều kiện các dịch vụ
này được cung cấp theo các tiêu chí thị trường)
Lĩnh vực Các lĩnh vực của DNNN đã được loại trừ chung theo các phụ lục tại các chương :
- Đầu tư
- Thương mại dịch vụ qua biên giới
- Dịch vụ tài chính
Loại - Quỹ đầu tư vốn của nhà nước hoặc
DNNN
- DNNN trực thuộc hoặc được kiểm soát trực tiếp bởi chính quyền
địa phương; hoặc doanh nghiệp được chỉ định độc quyền bởi chính
quyền địa phương.
Nguồn : Cẩm nang doanh nghiệp Tóm lượt hiệp định xuyên Thái Bình Dương ( CP-TPP)

97
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Các trang web tham khảo:
https://baoquocte.vn/hiep-dinh-tpp-chinh-thuc-duoc-ky-ket-27183.html
https://lms.ueh.edu.vn/pluginfile.php/630554/mod_resource/content/1/sach_tpp_vcci.pdf)
https://baotintuc.vn/hoi-nhap/tap-trung-nang-cao-kim-ngach-thuong-mai-hai-chieu-viet-
nam-mexico-20190711125005647.htm)
https://ndh.vn/vi-mo/singapore-a-au-tu-2-169-du-an-vao-viet-nam-1246821.html)
Văn kiện hiệp định CPTPP. Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam
<http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/10835-van-kien-hiep-dinh-cptpp>
Hiệp định CPTPP. Bộ công thương
<http://cptpp.moit.gov.vn>
Tài liệu của môn học của GS.TS Võ Thanh Thu
<http://lms.ueh.edu.vn/pluginfile.php/630552/mod_resource/content/1/Powerpoint-CP-
TPP.pdf>
Tóm lược văn kiện CP-TPP của VCCI
http://www.trungtamwto.vn
https://vass.gov.vn

98
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

99

You might also like