Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 11

KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN

KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ


LẦN THỨ X, NĂM 2017

ĐÁP ÁN MÔN: SINH HỌC


LỚP 10

(Đáp án gồm 10 trang)


ĐÁP ÁN

Câu 1 (2 điểm)_THANH HÓA + SƯ PHẠM


1. Hình sau mô tả cấu trúc của một số phân tử lipit.

- Hãy nêu tên của các loại lipit I, II, III và tên của các phần A, B của phân tử I và C, D của phân tử II
- Nêu một chức năng quan trọng nhất của loại lipit I và loại lipit II.
2. Các phân tử lipit có vai trò như thế nào trong việc quy định tính ổn định nhưng lại mềm dẻo
của màng?
Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM
1. - Tên các loại lipit.
I: Photpholipit. II: Triglyxerit. III: Steroit. 0.25đ
- Các thành phần của I: A là đầu ưa nước 0.25đ
B là đuôi kị nước.
Các thành phần của II: C là glixerol 0.25đ
D là axxit béo.
- Chức năng của I: Cấu tạo nên màng sinh học. 0.25đ
Chức năng của II: dự trữ năng lượng.
2. - Tính ổn định:
+ Lớp kép photpholipit tạo nên một cái khung liên tục tương đối ổn định của màng sinh
chất. Khi các phân tử photpholipit có đuôi kị nước ở trạng thái no làm tăng tính ổn định 0,25đ
của MSC.
+ Sự xen kẽ các phân tử colesterol ngăn cản sự chuyển động quá mức của lớp 0,25đ
photpholipit kép  giúp ổn định cấu trúc màng sinh chất.
- Tính mềm dẻo: 0.25đ
+ Các phân tử photpholipit có thể tự quay, dịch chuyển ngang trong phạm vi màng.
+ Khi các phân tử photpholipit có đuôi kị nước ở trạng thái không no làm tăng tính linh 0.25đ
hoạt của khung lipit  MSC có thể thay đổi tính thấm giúp thực hiện các chức năng sinh
họccủa màng tế bào.

1
Câu 2 (2 điểm)_ĐÀ NẴNG + YÊN BÁI

1. Các phân tử glicoprotein sau khi được tổng hợp trong các bào quan được vận chuyển tới

màng sinh chất. Tại sao các chuỗi cacbohidrat của các phân tử này luôn xuất hiện ở bề mặt phía

ngoài tế bào mà không nằm ở bề mặt phía tế bào chất?

2. Trong tế bào nhân thực, ti thể có màng kép trong khi đó bộ máy Gôngi lai có màng đơn. Nếu

ti thể mất đi một lớp màng còn bộ máy gongi có màng kép thì có thể ảnh hưởng như thế nào đến

chức năng của chúng?

Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM

1. - Sau khi protein được tổng hợp ở lưới nội chất hạt, nó được vận chuyển đến bộ

máy Gôngi dưới dạng túi tải. Tại đây, protein được biến đổi và gắn thêm 0,5đ

cacbonhydrat, sau khi hoàn thiện chúng lại được vận chuyển đến màng tế bào dưới.

- Do nhóm cacbonhydrat của glicoprotein chỉ phân bố ở mặt trong túi tiết nên khi

túi tiết dung hợp với màng tế bào thì nhóm cacbonhydrat trong túi sẽ hướng ra phía 0,5đ
ngoài màng tế bào.

2. - Ti thể có hai lớp màng, giữa là xoang gian màng. Nhờ cấu trúc này giúp ti thể 0,25đ

thực hiện chức năng tổng hợp ATP theo thuyết hóa thẩm.

- Nếu ti thể chỉ còn một lớp màng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp năng lượng.

Mất màng trong thì không tổng hợp được ATP còn nếu mất màng ngoài thì khả 0.25đ
năng tổng hợp ATP giảm.

- Bộ máy Gôngi có chức năng thu gom chế biến và phân phối nhiều sản phẩm 0.25đ
trong tế bào. Trong quá trình này thường xuyên có sự thu nhận, chuyển giao và bài

xuất các túi tiết.


0.25đ
- Nếu bộ máy Gôngi có màng kép sẽ ảnh hưởng đến khả năng hình thành các túi

tiết, chức năng bị ảnh hưởng.

2
Câu 3: (2 điểm)_QUỐC HỌC HUẾ + VĨNH PHÚC

- Em hãy cho biết hình vẽ này mô tả quá


trình gì?
- Quá trình này xảy ra ở các bào quan nào
trong tế bào thực vật? Hãy chú thích các
thành phần (A), (B), (C).

2. Người ta đo hàm lượng hai chất được hình thành trong pha tối ở lục lạp của thực vật C3 và
được kết quả sau:
- Khi chiếu sáng nồng độ hai chất ít thay đổi.
- Khi tắt ánh sáng nồng độ một chất tăng một chất giảm.
- Khi nồng độ CO2 bằng 0,1% thì hàm lượng hai chất gần như không thay đổi.
- Khi nồng độ CO2 giảm xuống 0,03% thì nồng độ một chất tăng một chất giảm.
Đó là hai chất gì? Giải thích.

Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM

1. - Quá trình tổng hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm: khi dòng ion H+ khuếch tán qua 0,25đ
kênh ATP synthase sẽ làm quay các tuabin rất nhỏ của kênh từ đó tạo ra động lực
để Pi liên kết với ADP tạo thành ATP.
0,25đ
-Trong tế bào thực vật, quá trình trên có thể xảy ra ở ty thể và lục lạp.
0,25đ
- Ở ty thể: (A) khoảng gian màng; (B) màng trong ty thể; (C) chất nền ty thể
0,25đ
- Ở lục lạp: (A) xoang tilacoit; (B) màng tilacoit; (C) chất nền lục lạp.

2. - Đó là APG và RiDP 0,25đ


- Giải thích:
+ Khi được chiếu sáng pha sáng diễn ra tạo ATP và NADPH cung cấp cho pha tối
cố định CO2, chu trình Canvil diễn ra bình thường, hàm lượng hai chất ổn định. Khi 0,25đ
nồng độ CO2 0,1%, phù hợp với quá trình quang hợp, nên quá trình quang hợp xảy
ra bình thường nên nồng độ hai chất cũng ổn định.
+ Khi tắt ánh sáng, pha sáng không xảy ra, thiếu ATP và NADPH, chu trình Canvil 0,25đ
ngừng hoạt động, APG tăng còn RiDP giảm.
+ Khi nồng độ CO2 giảm xuống 0,03%, nồng độ này quá thấp, quang hợp yếu, APG 0,25đ
giảm, quá trình tái tạo RiDP vẫn tiếp tục nên RiDP tăng

3
Câu 4: (2 điểm)_HẢI PHÒNG + NAM ĐỊNH
1. Trong hô hấp tế bào, vì sao các phản ứng của chu trình Crep không có sự tiêu dùng ôxi nhưng
vẫn được xếp vào pha hiếu khí của hô hấp (chỉ xảy ra khi có mặt của ôxi)?
2. Khi ti thể dạng tinh sạch được hoà vào dung dịch đệm chứa ADP, Pi và một cơ chất có thể bị ôxi
hoá, ba quá trình sau xảy ra và có thể dễ dàng đo được và biểu diễn ở đồ thị dưới đây: Cơ chất đó bị ôxi
hoá; O2 được tiêu thụ và ATP được tổng hợp. Cyanua (CN) là chất ức chế sự vận chuyển điện tử đến O2.
Oligomycin ức chế enzyme ATP synthaza bằng cách tương tác với tiểu đơn vị F0. 2,4-dinitrophenol
(DNP) có thể khuếch tán dễ dàng qua màng ti thể và giải phóng 1 proton vào chất nền, do đó làm giảm
sự chênh lệch nồng độ H+ (gradient proton).

Sự tiêu thụ ôxi và tổng hợp ATP trong ti thể


Hãy cho biết x, y, z là những chất nào trong số các chất trên? Giải thích?

Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM
1. - Chu trình Crep phân giải hoàn toàn chất hữu cơ cần có các coenzim NAD+ và FAD+
tham gia nhận e và H+ tạo ra sản phẩm là chất khử NADH và FADH2. NADH và 0,25đ
FADH2 sẽ đi vào chuỗi truyền e tại màng trong ti thể tạo lực hóa thẩm để tổng hợp
ATP.
- Oxi là chất nhận e cuối cùng của chuỗi truyền e trên màng trong ti thể và nguồn cung
cấp e có cho chuỗi truyền là từ NADH và FADH2. 0,25đ
- Nếu không có oxi  không có chất nhận e cuối cùng  chuỗi truyền e ngừng hoạt
động ứ đọng NADH và FADH2  cạn kiệt NAD+ và FAD+ thiếu nguyên liệu cho
Crep  chu trình Crep sẽ ngừng trệ. 0,5đ

2 - x là cơ chất, bởi khi bổ sung chất x thì lượng ôxi tiêu thụ tăng đồng thời lượng ATP 0,25đ
cũng tăng (ôxi dùng để ôxi hóa cơ chất tạo ATP).
- y có thể là oligomycin hoặc CN. Bởi vì sự kết hợp của hai quá trình vận chuyển
electron và tổng hợp ATP, nếu một trong hai quá trình bị ức chế thì quá trình còn lại
không thể xảy ra. 0,25đ
- CN- ức chế quá trình vận chuyển electron dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp ATP.
Oligomycin ức chế quá trình tổng hợp ATP dẫn đến ức chế quá trình vận chuyển 0,25đ
eletron.
- z là DNP. DNP làm giảm gradient proton qua màng ti thể và do đó làm giảm động
lực proton được sử dụng để tổng hợp ATP từ ADP và Pi. Do sự giảm gradient proton 0,25đ
bên ngoài và màng trong nên quá trình vận chuyển electron vẫn diễn ra nhưng tổng
hợp ATP không thể xảy ra.

4
Câu 5: (2 điểm)_PHÚ THỌ + THÁI BÌNH
1. Hãy giải thích tại sao chất ađrênalin gây đáp ứng ở tế bào gan bằng phản ứng phân giải glycôgen
thành glucôzơ, nhưng khi tiêm ađrênalin vào tế bào gan thì không gây được đáp ứng đó?
2. Người ta thiết kế các túi lọc A, B, C, D, E bao gồm một màng bán thấm (không cho sacarôzơ đi
qua), bên trong chứa các dung dịch sacarôzơ với nồng độ và khối lượng khác nhau. Cho mỗi túi vào một
cốc riêng biệt đựng dung dịch sacarôzơ có nồng độ 0,5M. Cứ cách 10 phút người ta cân trọng lượng của
mỗi túi một lần. Mức thay đổi khối lượng so với khối lượng ban đầu của mỗi túi được biểu diễn trong đồ
thị ở hình dưới đây. Dựa vào đồ thị hãy cho biết:
a) Đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch sacarôzơ đẳng trương so với dung dịch 0,5M lúc
bắt đầu thí nghiệm? Giải thích.
b) Đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch sacarôzơ có nồng độ cao nhất? Giải thích.
c) Đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch sacarôzơ nhược trương so với dung dịch bên ngoài
tại thời điểm 30 phút? Giải thích.
d) Tại thời điểm 50 phút, đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch đẳng trương so với dung
dịch bên ngoài? Giải thích.

Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM
1. - Ađrênalin tác động lên tế bào gan bằng cách liên kết đặc thù với thụ thể màng
tạo thành phức hệ ađrênalin - thụ thể, phức hệ này hoạt hóa prôtêin G, prôtêin G lại 0,25đ
hoạt hóa enzim ađênylat - cyclaza, enzim này phân giải ATP thành AMP vòng
(cAMP).
- cAMP hoạt hóa các enzim kinaza, các enzim này chuyển nhóm phôtphat và 0,25đ
hoạt hóa enzim glycôgen phôtphorylaza - là enzim xúc tác phân giải glycôgen thành
glucôzơ.
- Như vậy, khi tiêm ađrênalin trực tiếp vào trong tế bào gan không gây đáp ứng 0,5đ
do không có thụ thể nội bào tương thích, chuỗi phản ứng truyền tin không xảy ra,
enzim glycôgen phôtphorylaza không được hoạt hóa nên không xảy ra phản ứng phân
giải glycôgen thành glucôzơ.

5
2 a. Đường cong C. Vì ngay từ đầu cho đến khi kết thúc thí nghiệm khối lượng và kích 0,25đ
thước của túi không đổi.
b. Đường cong A. Vì ở đường cong B và A đều là môi trường ưu trương so với dung 0,25đ
dịch nhưng đường cong A thì mức thay đổi khối lượng cao hơn đường cong B.
c. Đường cong D và E. Vì tại thời điểm 30 phút cả hai đường cong này đều giảm khối 0,25đ
lượng, chứng tỏ nước đang đi từ trong túi ra ngoài.
d. Đường cong A, C, E. Vì tại thời điểm 50 phút cả ba đồ thị này đều ngang, tức là 0,25đ
không thay đổi khối lượng.

Câu 6: (2 điểm)_QUẢNG NAM + BẮC GIANG


1. Ở một loài động vật, khi giảm phân bình thường, trao đổi chéo xảy ra ở 3 cặp nhiễm sắc thể
(NST) đã tạo ra 128 loại giao tử.
a) Xác định bộ NST 2n của loài đó.
b) Ở kì giữa của giảm phân I, có bao nhiêu cách sắp xếp của các cặp NST kép tương đồng trên mặt
phẳng xích đạo của thoi phân bào? Cho rằng mỗi cặp NST tương đồng đều gồm hai NST có cấu trúc
khác nhau.
c) Một tế bào sinh dục sơ khai của loài đó nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra 256 tế bào sinh
giao tử. Các tế bào được sinh ra đều giảm phân tạo giao tử. Hiệu suất thụ tinh của các giao tử là
1,5625%, số hợp tử được tạo thành là 16. Xác định số lần nguyên phân của tế bào sinh dục nói trên và
xác định đó là tế bào sinh tinh hay tế bào sinh trứng.
2. Các hình dưới đây mô tả sự thay đổi hàm lượng ADN trong tế bào của một cơ thể động vật
lưỡng bội ở các pha khác nhau của chu kì tế bào:

Hãy cho biết các hình 1, 2, 3, 4 tương ứng với các pha nào của chu kì tế bào? Giải thích.

Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM

6
1. a) 2n + 3 = 128 = 27 → n = 4 → 2n = 8 0,25đ
b) Với 1 cặp NST có 1 cách sắp xếp (20)
Với 2 cặp NST có 2 cách sắp xếp (21)
Với 3 cặp NST có 4 cách sắp xếp (22)
Với n cặp NST có (2n-1) cách sắp xếp 0,25đ
n = 4 → có 8 cách sắp xếp
c) 2k= 256 = 28 → k = 8 → Tế bào đó đã NP 8 lần
Số giao tử tạo ra là: 16 x 1,5625% = 1024
Mỗi tế bào sinh giao tử khi GP đã tạo ra: 0,5đ
1024: 256 = 4 giao tử
→ Đó là tế bào sinh tinh
2. - Thứ tự các hình tương ứng với pha G1, S, G2, M là: hình 2, hình 4, hình 3, hình 1. 0,25đ
- Trong chu kì tế bào, hàm lượng ADN ổn định ở mức 2C vào pha G1 (hình 2) 0,25đ
- Ở pha S có sự nhân đôi AND nên hàm lượng tăng dần từ mức 2C lên 4C (hình 4) 0,25đ
- Hàm lượng AND ổn định ở mức 4C sau pha S, ở pha G2 và ph M. Sau khi kết thúc 0,25đ
phân bào khi hàm lượng ADN lại giảm về 2C ( hình 4 và 1)

Câu 7: (2 điểm)_HẢI DƯƠNG + LÀO CAI


1. Có các loại vi khuẩn sau: Vi khuẩn lactic, vi khuẩn lam (Anabaena), vi khuẩn không chứa
lưu huỳnh màu lục và tía, vi khuẩn oxi hóa hiđrô. Hãy cho biết, kiểu dinh dưỡng, nguồn năng lượng,
nguồn cacbon chủ yếu, chất cho và chất nhận êlectron của các loại vi khuẩn trên?
2. Một thí nghiệm mô tả quá trình tạo CH4 ở đáy đầm lầy được tiến hành như sau: Cho vào
bình kín một chất hữu cơ vừa là nguồn cacbon vừa là nguồn electron, bổ sung các chất nhận electron,
nitrat (NO3-), sunphat (SO42-), CO2 và một ít đất lấy ở đáy đầm lầy. Trong hai ngày đầu, người ta
không phát hiện được CH4 trong bình, nhưng ngày thứ ba và thứ tư thấy CH4 xuất hiện trong bình
với hàm lượng tăng dần. Hãy giải thích hiện tượng trên?
Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM

7
1. Vi khuẩn Kiểu dinh Nguồn Nguồn Chất cho Chất nhận
dưỡng năng các bon
e- e-
lượng

Vi khuẩn Hoá dị Chất hữu Chất hữu Chất hữu Chất hữu cơ 0,25đ
lactic dưỡng cơ cơ cơ
Vi khuẩn Quang tự Ánh sáng CO2 H2O CO2
lam dưỡng
0,25đ
Vi khuẩn Quang dị Ánh sáng Chất hữu Chất hữu Chất hữu cơ
không chứa dưỡng cơ cơ
lưu huỳnh
màu lục và 0,25đ
tía
Vi khuẩn oxi Hóa tự Chất vô CO2 H2 O2
hóa hiđrô dưỡng cơ 0,25đ

2 - Trong bình có chất hữu cơ làm nguồn cacbon và nguồn cho e- thì O2 (trong bình) 0,25đ
là chất nhận e- hiệu quả nhất những vi khuẩn hiếu khí sẽ sử dụng O2 là chất nhận
e-, sản sinh ra H2O và CO2. Oxi đồng thời ức chế các quá trình khác.
- Khi O2 hết, trong điều kiện môi trường kị khí các vi khuẩn nitrat và sunphat lúc
này sẽ phát triển, lấy NO2- và SO42- làm chất nhận điện tử cuối cùng 0,25đ

NO2- + e- + H+ N2 + H2O


SO42- + e- + H+ S + H2O hoặc H2S + H2O 0,25đ

- Sau khi nitrat và sunphat hết, CO2 mới được dùng làm chất nhận e- cuối cùng, do
tính kém hiệu quả của nó. Nhóm vi sinh vật sinh metan sử dụng CO2 để nhận e- 0,25đ
như phương trình trên, sản sinh ra CH4. Lúc này chỉ còn lại vi khuẩn sinh metan
nên nó cứ thế phát triển sinh sôi tạo ra ngày càng nhiều CH4.

Câu 8: (2 điểm)_VÙNG CAO VIỆT BẮC + BẮC NINH


1. Thế nào là vi sinh vật khuyết dưỡng? Vi sinh vật khuyết dưỡng có những ứng dụng gì
trong thực tiễn?
2. Trong sản xuất các chế phẩm sinh học, người ta có thể dùng phương pháp nuôi cấy liên
tục hoặc không liên tục. Giả sử có hai chủng vi khuẩn, chủng I được nuôi cấy để thu nhận sản
phẩm là enzim chuyển hóa, chủng II được nuôi cấy để thu nhận sản phẩm là kháng sinh. Hãy
chọn phương pháp nuôi cấy phù hợp với hai chủng vi khuẩn nói trên và giải thích lý do chọn?
Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM

8
1. - Khái niệm nhân tố sinh trưởng. 0,25đ
- Vi sinh vật khuyết dưỡng là vi sinh vật không có khả năng tổng hợp được nhân
tố sinh trưởng (1 hoặc nhiều nhân tố) cho chu trình sống của bản thân. 0,25đ
- Ứng dụng:
+ Dùng vi sinh vật khuyết dưỡng để nhận biết và định lượng thành phần các chất 0,25đ
dinh dưỡng (là nhân tố sinh trwowngrcuar vi sinh vật) có trong thực phẩm.
+ Trên cơ sở xác định được vi sinh vật khuyết dưỡng về nhân tố sinh trưởng nào
đó mà người ta có thể tạo môi trường nuôi cấy phù hợp cho loại vi sinh vật đó và 0,25đ
điều khiển tốc độ sinh trưởng của chúng.

2 - Ở phương pháp nuôi cấy liên tục, người ta thường xuyên bổ sung dịch nuôi cấy 0,25đ
và lấy đi một lượng dịch nuôi tương đương, tạo môi trường ổn định và vi sinh vật
duy trì pha sinh trưởng lũy thừa.
- Enzim là sản phẩm bậc I, được hình thành chủ yếu ở pha tiềm phát và pha lũy
thừa. Vì vậy, chủng I lựa chọn phương pháp nuôi cấy liên tục, thu được lượng 0,25đ
enzim cao nhất.
- Ở phương pháp nuôi cấy không liên tục, trong suốt úa trình nuôi cấy không bổ 0,25đ
sung thêm dinh dưỡng và thu nhận sản phẩmsinh trưởng của vi sinh vật trải qua 4
0,25đ
pha.
- Kháng sinh là sản phẩm bậc II, thường được hình thành ở pha cân bằng. Với
chủng II, nên sử dụng phương pháp nuôi cấy không liên tục.

Câu 9: (2 điểm)_THÁI NGUYÊN + QUẢNG NGÃI

1. Người ta có thể định lượng số hạt virut xâm nhiễm vào tế bào chủ bằng thí nghiệm vết tan
(plaque assay). Thí nghiệm này nuôi cấy một mẫu chứa các hạt virut (ở nồng độ thấp) trên đĩa phủ sẵn
môt lớp tế bào chủ và sau đó đếm số tổn thương cục bộ (gọi là vết tan) tạo thành.

a) Hãy trình bày cơ sở khoa học của phương pháp định lượng virut này?

b) Nếu trên đĩa nuôi cấy tế bào chủ đếm được 30 vết tan thì có thể khẳng định số hạt virion ban đầu

9
đưa vào là 30 hạt không?

2. Nêu điểm khác biệt cơ bản giữa virut có hệ gen ARN (+) với virut có hệ gen ARN (-) trong quá
trình phiên mã.
Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM
1. a. Cơ sơ khoa học của phương pháp định lượng vi rut:
- Sự hình thành các vết tan là do các vi rut tạo ra chu trình sinh tan, khi xâm nhiễm vào 0,25đ
tế bào chủ virut nhân lên và làm tan tế bào chủ. Quá trình này gồm 5 giai đoạn: Hấp
phụ, xâm nhập, sinh tổng hợp, lắp ráp và giải phóng.
- Vết tan phát triển trên đĩa khi một virion xâm nhiễm vào một tế bào chủ, virut tái bản
trong tế bào chủ phá vỡ tế bòa chủ và giải phóng nhiều virion con. Những virion mới
sinh lại tiếp tục xâm nhiễm vào các tế bào bên cạnh trên đĩa và sau một số ít chu trình 0,25đ
xâm nhiễm sẽ dần tạo ra vùng trong suốt có thể quan sát được bằng mắt thường gọi là
vết tan
- Như vậy mỗi vết tan có nguồn gốc từ một virion ban đầu và số vết tan trên đĩa tương
ứng với số virion ban đầu đã xâm nhiễm bào tế bào chủ. 0,25đ
- Nếu trên đĩa nuôi cấy tế bào chủ đếm được 30 vết tan thì không thể khẳng định số hạt
virion ban đầu đưa vào là 30 hạt mà phải nhiều hơn 30 hạt vì sẽ có một số hạt virion vì 0,25đ
lý do nào đó mà thụ thể của nó không tiếp xúc được với thụ thể của tế bào chủ.
2. - Điểm khác biệt cơ bản giữa virut có hệ gen ARN (+) với virut có hệ gen ARN (-) trong
quá trình phiên mã.
+ Virut có hệ gen ARN (+) phiên mã ở tế bào chất. Trước hết hệ gen ARN (+) hoạt động
như là mARN, tiến hành dịch mã tạo ARN polimeraza của riêng mình ( prôtêin sớm ) 0,5đ
sau đó mới được dùng để phiên mã tạo mARN dành cho tổng hợp prôtêin muộn và ARN
lõi.
+ Virut có hệ gen ARN (-) phiên mã ở tế bào chất sử dụng ARN polimeraza phụ thuộc
ARN do virut mang theo ( ngoại trừ virut cúm phiên mã trong nhân nhưng cũng phải 0,5đ
dùng ARN polimeraza phụ thuộc ARN do virut mang theo vì tế bào không có enzim
này.

Câu 10: (2 điểm)_QUẢNG NINH + HÀ NAM


1. Trong đáp ứng miễn dịch và đáp ứng dị ứng đều có sự xâm nhập của kháng nguyên, hình thành
tương bào và tạo kháng thể. Hãy trình bày những điểm khác biệt giữa hai đáp ứng này?
2. Khi một loại virus xâm nhập vào tế bào, hệ thống miễn dịch tế bào được hoạt hóa và chống lại
virus theo cơ chế nào?

Ý ĐÁP ÁN ĐIỂM

10
1. Đáp ứng miễn dịch Đáp ứng dị ứng
- Kháng nguyên gây ra hoạt hóa tế - Dị ứng nguyên gây ra hoạt hóa tế bào B
bào B tạo ra tương bào và tế bào tạo ra tương bào . Tương bào sản xuất 0,5đ
nhớ. Tương bào sản xuất kháng thể kháng thể IgE.
IgG.
- Kháng thể IgG gắn với kháng - Kháng thể IgE gắn vào thụ thể trên các
nguyên làm bất hoạt kháng nguyên dưỡng bào. Nếu gặp lại dị ứng nguyên,
qua phản ứng trung hòa, opsonin kháng thể IgE nhận diện và gắn với dị ứng
hóa, hoạt hóa bổ thể. Tế bào nhớ tạo nguyên, kích hoạt dưỡng bào giải phóng 0,5đ
‘trí nhớ’ miễn dịch. histamin và các chất khác gây ra các triệu
chứng dị ứng.

2 - Khi virus nhân lên trong tế bào sẽ tổng hợp ra các protein lạ (kháng nguyên nội 0,25đ
sinh). Chúng sẽ bị nhận diện và chế biến thành peptit gắn với MHC I do mạng lưới nội
chất hạt tổng hợp, tạo thành phức hợp MHC I – kháng nguyên. Phức hợp này được đẩy ra
bề mặt tế bào để trình diện kháng nguyên cho tế bào T độc (Tc - dạng chưa hoạt hóa)
- Tế bào Tc có thụ thể đặc hiệu với kháng nguyên sẽ kết hợp với phức hợp MHC I
– kháng nguyên qua thụ thể TCR với sự hỗ trợ của thụ thể CD8 trên bề mặt Tc cũng nhận 0,25đ
diện và liên kết với MHC I làm cho phức hợp này bền vững hơn.
- Sự liên kết đặc hiệu kích thích tế bào Tc tăng sinh tạo thành dòng Tc hoạt hóa
hoặc thành dòng tế bào T nhớ nằm lại trong tổ chức limpho.
0,25đ
- Tế bào Tc hoạt hóa tiết ra các protein độc làm tan tế bào nhiễm virus:
+ Protein Perforin: là một protein dạng ống nhọn. Phức hợp này dùi vào màng tế
bào nhiễm virus tạo thành lỗ làm nước và các chất hòa tan tràn vào tế bào làm vỡ tế bào
nhiễm virus. 0,25đ
+ Protein granzim: theo lỗ do perforin tạo ra vào tế bào nhiễm vi rut kích thích tế
bào nhiễm virus tiết enzyme caspaza, enzyme này lại hoạt hóa enzyme Endonucleaza làm
phân giải các axit Nucleic của tế bào chủ. Kết quả làm tế bào chủ chết theo chương trình.

………………………………..Hết………………………..

11

You might also like