Professional Documents
Culture Documents
QT Nghiệm thu hoàn thành
QT Nghiệm thu hoàn thành
TB.KTCN
TB.QLVHSX
Lần
Ngày ban
ban Soạn thảo Kiểm tra Phê duyệt
hành
hành
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM Mã số:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN DẦU KHÍ CÀ MAU Ngày ban hành:
Lần sửa đổi:
QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM HOÀN THÀNH
Trang: 1/48
MỤC LỤC
1. Tổng quan chung về quy trình nghiệm thu hoàn thành ..............................................3
1.1. Mục đích................................................................................................................3
1.2. Mô tả dự án ...........................................................................................................3
2. Kết quả nghiệm thu hoàn thành ..................................................................................3
2.1. Thử nghiệm hoàn thành ........................................................................................3
2.1.1. Tổng quan .......................................................................................................3
2.1.2. Tiêu chí nghiệm thu ........................................................................................5
2.1.3. Thử nghiệm hoàn thành ..................................................................................5
2.2. Yêu cầu đảm bảo thông số kỹ thuật nghiệm thu cho phân xưởng NPK [1] ........8
2.2.1. Đặc tính nguyên liệu [2] .................................................................................8
2.2.2. Tiêu chuẩn hóa chất ......................................................................................11
2.2.3. Tiêu chuẩn phụ trợ. ......................................................................................11
2.2.4. Tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm [3].................................................................15
2.2.5. Tiêu hao tổng cho khu vực công nghệ NPK .................................................16
2.2.6. Đảm bảo yêu cầu môi trường, tiếng ồn và độ rung. .....................................18
2.3. Phương pháp đo đạc, ghi nhận thông số, tính toán và chứng nhận [4] ...............18
2.3.1. Bảng đo đạc và ghi nhận thông số ................................................................18
2.3.3. Phương pháp tính toán tiêu hao nguyên liệu và phụ trợ ...............................19
2.3.4. Xây dựng điểm lấy mẫu phân tích [5] ..........................................................29
2.3.4.1. Vị trí lấy mẫu cho nguyên liệu rắn .......................................................29
2.3.4.2. Vị trí lấy mẫu cho nguyên liệu lỏng và nhiên liệu ...............................30
2.3.4.3. Vị trí lấy mẫu sản phẩm rắn/khí ...........................................................30
2.3.4.4. Vị trí lấy mẫu chất lỏng ở khu vực rửa bụi ..........................................31
2.3.4. Phân tích hóa nghiệm (tần suất, phân tích) [6] .............................................31
2.3.5. Log sheets phân tích hóa nghiệm .....................................................................34
2.3.6. Phương pháp phân tích hóa nghiệm. ................................................................36
2.3.7. Kết quả nghiệm thu .......................................................................................36
2.3.7. Chứng nhận cho PGTR .................................................................................39
2.3.8. Độ đảm bảo chính xác của thiết bị Mục [7]..................................................39
2.4. Chạy nghiệm thu hệ thống đóng bao sản phẩm. .................................................40
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM Mã số:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN DẦU KHÍ CÀ MAU Ngày ban hành:
Lần sửa đổi:
QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM HOÀN THÀNH
Trang: 2/48
Tên dự án Sản xuất phân bón phức hợp từ ure nóng chảy công suất
300,000 tấn/năm
Vị trí nhà máy Nhà máy Đạm Cà Mau, xã Khánh An, huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau
CHỦ ĐẦU TƯ Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC)
Dự án đã được vận hành trong điều kiện ổn định và sẵn sàng cho quá trình thử nghiệm
hoàn thành.
Tài liệu này xây dựng quy trình thử nghiệm hoàn thành chi tiết với trình tự vận hành
nhà máy với công thức sản phẩm NPK 20-20-15 và các phương pháp xây dựng tính
toán áp dụng cho quá trình nghiệm thu.
Quá trình thử nghiệm khi hoàn thành được thực hiện theo quy trình này:
- Dự án sẽ được CHỦ ĐẦU TƯ và NHÀ THẦU kiểm tra tình trạng vận hành sau
khi hoạt động ổn định. NHÀ THẦU sẽ được phép yêu cầu điều chỉnh cho nhà máy
hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà máy phải ngừng để kiểm tra, thay đổi hoặc vệ
sinh.
- CHỦ ĐẦU TƯ phải xác nhận rằng số lượng, chất lượng nguyên liệu phù hợp theo
thiết kế và các nguồn cung cấp nhiên liệu khí tự nhiên, nước thô, điện phải liên tục
vàkhông bị gián đoạn, nguyên liệu có sẵn trong suốt giai đoạn khởi động, chạy thử
có tải và thử nghiệm hoàn thành.
- Trong quá trình thử nghiệm, nhà máy phải được vận hành dưới sự giám sát và
hướng dẫn trực tiếp của NHÀ THẦU/Nhân viên kỹ thuật từ NHÀ BẢN QUYỀN
và nhân sự vận hành của CHỦ ĐẦU TƯ để vận hành Nhà máy hoạt động ổn định
liên tục trong 72 giờ. Tại mọi thời điểm, NHÀ THẦU phải chịu trách nhiệm giám
sát quá trình thử nghiệm, phải chịu trách nhiệm về quá trình vận hành chính xác và
an toàn của thiết bị trong quá trình thử nghiệm. Tất cả các dữ liệu cần thiết sẽ được
thu thập và chứng nhận bởi các đại diện được giao của CHỦ ĐẦU TƯ và NHÀ
THẦU.
Chạy thử có tải:
Sau khi hoàn thành quá trình chạy thử từng thiết bị, từng cụm thiết bị, NHÀ THẦU
phải tiến hành khởi động khi nhà máy chạy ổn định trong điều kiện phù hợp và bắt đầu
quá trình chạy thử có tải liên tục, nhưng không quá 7 ngày từ khi có thông báo cho
chạy có tải liên tục từ NHÀ THẦU. Quá trình chạy thử có tải sẽ được thực hiện trong
số ngày theo quyết định của CHỦ ĐẦU TƯ đối với sản phẩm NPK công thức 20-20-
15 để kiểm tra xem Nhà máy có hoạt động trơn tru, sản xuất như mong muốn hay
không. Quá trình chạy thử có tải của Nhà máy được coi là hoàn thành theo quy định
thỏa thuận giữa NHÀ THẦU và CHỦ ĐẦU TƯ về công suất sản xuất và thời gian
chạy được đảm bảo theo thỏa thuận giữa hai bên.
Nếu trong quá trình chạy thử có tải bị gián đoạn do các lý do không quy cho NHÀ
THẦU, thời gian gián đoạn sẽ được tính vào thời gian thực tế trước khi bị gián đoạn.
Thời gian tích lũy của các thời gian gián đoạn như vậy sẽ được giới hạn tối đa là 24
giờ. Nếu thời gian gián đoạn lớn hơn 24 giờ thì cần có cuộc họp, thảo luận giữa các
bên tùy thuộc vào tình hình thực tế tại Nhà máy.
NHÀ THẦU phải hoàn thành thử nghiệm này trong một khoảng thời gian hợp lý kể từ
khi nhận Giấy chứng nhận hoàn thành cơ khí.
Nếu NHÀ THẦU không đạt được các yêu cầu của quá trình thử nghiệm này thì NHÀ
THẦU sẽ thông báo CHỦ ĐẦU TƯ đưa ra phương án hành động khắc phục theo kế
hoạch để đạt được các tiêu chí kỹ thuật cần thiết.
Sau ngay khi thử nghiệm chạy thử có tải được hoàn thành. NHÀ THẦU có thể tiến
hành ngay lập tức đến quá trình thử nghiệm hoàn thành.
Các bước thực hiện quá trình này tuân thủ theo tài liệu NPK02 – CP – OM - 0001_01 -
OPERATING AND MAINTENANCE MANUAL trong Hồ sơ thiết kế FEED.
2.1.2. Tiêu chí nghiệm thu
Khi điều kiện hoạt động cơ khí trong thử nghiệm các thiết bị tĩnh và các thiết bị động,
chẳng hạn như nhiệt độ chịu đựng, âm thanh bất thường và độ rung, nằm trong phạm
vi chấp nhận được quy định bởi nhà sản xuất hoặc tiêu chuẩn công nghiệp được áp
dụng, chạy thử nghiệm cơ khí được đánh giá hoàn thành và cũng đảm bảo các thông số
kỹ thuật như yêu cầu của CHỦ ĐẦU TƯ đưa ra. Nếu có sửa chữa và/hoặc sửa đổi cho
các thiết bị đạt được yêu cầu, chạy thử nghiệm phải được lặp lại sau khi sửa chữa hoặc
làm thay đổi.
2.1.3. Thử nghiệm hoàn thành
Sau khi đáp ứng được các yêu cầu của giai đoạn chạy thử có tải và được CHỦ ĐẦU
TƯ xác nhận, NHÀ THẦU phải thông báo bằng văn bản cho CHỦ ĐẦU TƯ rằng nhà
máy đã sẵn sàng bắt đầu chạy nghiệm thu và sẽ chuyển sang giai đoạn chạy thử
nghiệm khi hoàn thành. Không muộn hơn 7 ngày sau khi nhận được thông báo, NHÀ
THẦU sẽ tiến hành chạy nghiệm thu Nhà máy với sự hỗ trợ của CHỦ ĐẦU TƯ theo
quy trình phối hợp được ký kết.
Nếu hoạt động thử nghiệm không được thực hiện trong vòng 7 ngày kể từ thông báo
sẵn sàng chạy nghiệm thu của NHÀ THẦU. CHỦ ĐẦU TƯ và NHÀ THẦU phải
thống nhất lại các phương án tiến hành.
Trước khi tiến hành hoạt động nghiệm thu hoàn thành, nhà máy sẽ không được vận
hành cho sản xuất mà không có sự đồng ý bằng văn bản của NHÀ THẦU, theo bất kỳ
cách nào từ các phương pháp vận hành được nêu trong Sổ tay hướng dẫn vận hành.
Ngay trước khi chạy nghiệm thu khi hoàn thành, Nhà máy sẽ được vận hành theo cách
của NHÀ THẦU có thể quan sát và xác định các biện pháp hoạt động, điều chỉnh hoặc
sửa đổi nào có thể cần thiết để Nhà máy hoàn thành quá trình chạy nghiệm thu thành
công.Chạy thử nghiệm đạt các thông số đảm bảo (performance guarantee) theo yêu
cầu kỹ thuật Mục [1]. Thời gian chạy thử nghiệm khi hoàn thành là 72 giờ. Thời điểm
bắt đầu tính 72 giờ thử nghiệm hoàn thành bắt đầu tính khi Nhà máy đã vận hành ổn
định 100% tải công suất. Tiêu hao nguyên liệu và nhiên liệu bắt đầu tính từ thời điểm
bắt đầu tính 72 giờ thử nghiệm hoàn thành. Tại thời điểm kết thúc thử nghiệm 72 giờ,
dây chuyền vẫn phải vận hành ổn định 100% công suất và dây chuyền còn điền đầy
nguyên vật liệu đang trong tình trạng vận hành ổn định. Tất cả tiêu hao nguyên liệu,
công suất, chất lượng sản phẩm và mức tiêu thụ phụ trợ sẽ được tính trung bình trong
thời gian chạy thử nghiệm khi hoàn thành.
Thời gian 72 giờ là tổng thời gian chạy thử dây chuyền cộng dồn (không bao gồm thời
gian dừng/giảm công suất để vệ sinh hệ thống theo hướng dẫn vận hành được phê
duyệt; dừng/giảm công suất sự cố cấp liệu tại nhà máy Đạm Cà Mau hiện hữu hay việc
dừng/giảm công suất không phải do lỗi, sự cố dây chuyền công nghệ, thiết bị).
Trước khi bắt đầu hoạt động nghiệm thu, Nhà máy phải được ngừng để thực hiện công
tác bảo trì và vệ sinh toàn bộ từng cụm thiết bị, nhà máy. Điều này được thực hiện để
đảm bảo Nhà máy và thiết bị có thể hoạt động ở công suất tối đa và ổn định.
NHÀ THẦU có thể dừng bất kỳ một cụm thiết bị hoặc toàn bộ Nhà máy trong trường
hợp khẩn cấp và khi cần thiết phải thực hiện bất kỳ điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay đổi
các đặc tính kỹ thuật để đảm bảo cụm thiết bị hoặc Nhà máy có thể hoạt động trở lại.
Việc ngừng máy như vậy phải được sự đồng ý của CHỦ ĐẦU TƯ, trừ trường hợp nếu
tiếp tục hoạt động sẽ gây nguy hiểm thiệt hại cho Nhà máy hoặc nhân viên.
Trong thời gian chạy thử nghiệm đặc tính kỹ thuật, không có thiết bị dự phòng nào
được chạy song song để chứng minh CHỦ ĐẦU TƯ không theo quyết định tuyệt đối
riêng của mình và với sự thỏa thuận của NHÀ THẦU. Tuy nhiên, các bơm dự phòng
và các thiết bị dự phòng khác có thể được sử dụng đồng thời trong quá trình kiểm tra
đặc tính kỹ thuật để khắc phục các sự cố vận hành ngắn hạn. Thiết bị nói trên sẽ phải
dừng sau khi khắc phục được sự cố. Khoảng thời gian vận hành của thiết bị dự phòng
phải nằm trong 72 giờ của giai đoạn được chọn làm dữ liệu nghiệm thu. Phạm vi điều
kiện hoạt động phải nằm trong điều kiện an toàn và ổn định của thiết bị.
Nếu có bất kỳ sự gián đoạn nào xảy ra, quá trình chạy thử nghiệm thu có thể được kéo
dài thêm một khoảng thời gian tương đương với thời gian gián đoạn. Sau mỗi lần gián
đoạn, khoảng thời gian để ổn định nhà máy sẽ được bù vào bằng khoảng thời gian gián
đoạn và bất kỳ kết quả nào đạt được trong giai đoạn này, sẽ không được xem xét bao
gồm vào trong giai đoạn nghiệm thu. CHỦ ĐẦU TƯ và NHÀ THẦU sẽ thống nhất
cách tiến hành trong giai đoạn này.
Bất kỳgián đoạn không quy cho NHÀ THẦU là gián đoạn gây ra bởi bên ngoài giới
hạn hàng rào công nghệ của Nhà máy, chẳng hạn như: mất điện, thiếu nguồn cung cấp
nguyên liệu thô, nước thô/nước công nghệ, ...
Nhân viên của CHỦ ĐẦU TƯ sẽ làm tuân theo các hướng dẫn vận hành được đưa ra
bởi NHÀ THẦU. Tuy nhiên, tất cả các hoạt động phải được thực hiện phù hợp với quy
định thực hành kỹ thuật an toàn và các yêu cầu an toàn chung.
CHỦ ĐẦU TƯ sẽ bảo đảm nguồn cung cấp đầy đủ, liên tục, không gián đoạn nguyên
liệu và các nguồn phụ trợ có kết nối với Nhà máy Đạm Cà Mau đối với khối lượng
6.000 tấn sản phẩm 20-20-15 quy đổi cho quá trình chạy thử và thử nghiệm khi hoàn
thành (tính từ thời điểm bắt đầu chạy thử có tải đến khi kết thúc quá trình thử nghiệm
khi hoàn thành),với lượng nguyên liệu chuẩn bị chạy thử tối thiểu Mục [2]. Trách
nhiệm của các bên trong trường hợp tổng nguyên liệu sử dụng trong thời gian chạy thử
có tải và chạy thử nghiệm khi hoàn thành vượt quá 6000 tấn sản phẩm quy đổi cho sản
phẩm NPK công thức 20-20-15 được quy định trong Hợp đồng EPC.
CHỦ ĐẦU TƯ cũng sẽ sắp xếp đưa sản phẩm ra khỏi giới hạn hàng rào công nghệ của
Nhà máy để quá trình chạy thử và thử nghiệm hoàn thành không gặp bất kỳ gián đoạn
nào. Nếu chất lượng nguyên liệu thô khác với tiêu chuẩn quy định trong Cơ sở đảm
bảo thông số kỹ thuật, thì việc tiêu hao dịch urea, nước công nghệ, hơi nước,
ammoniac và axit sulfuric sẽ thay đổi theo một công thức được thỏa thuận lẫn nhau
giữa các bên, nếu chất lượng nằm ngoài phạm vi được yêu cầu thì CHỦ ĐẦU TƯ,
NHÀ BẢN QUYỀN và NHÀ THẦU sẽ quyết định cách tiến hành kiểm tra, đánh giá
và cải tiến nếu cần thiết.
CHỦ ĐẦU TƯ cũng sẽ cung cấp đầy đủ nhân viên vận hành và được đào tạo để đảm
bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của Nhà máy.
NHÀ THẦU phải nhận được tất cả các phép đo và hồ sơ được chứng nhận bởi CHỦ
ĐẦU TƯ trong thời gian chạy thử nghiệm đặc tính kỹ thuật. Các định dạng cho phép
đo và hồ sơ được đính kèm tại Mục [4]. Những định dạng này phải được xem lại trước
khi chạy nghiệm thu hoành thành (nếu cần).
Việc lấy mẫu và phân tích đối với nguyên liệu thô, sản phẩm giữa các công đoạn, sản
phẩm cuối cùng, nước thải, ...cần được phù hợp nhưng không giới hạn với lịch trình
được đưa ra tại Mục [5, 6]. Phương pháp lấy mẫu tuân theo theo tài liệu NPK02 – CP
– OM – 0001_01 – OPERATING ANDMAINTENANCE MANUAL trong Hồ sơ
thiết kế FEED.
Phương pháp phân tích để xác định đặc tính kỹ thuật của nguyên liệu đầu vào và sản
phẩm đầu ra tuân thủ quy định, tiêu chuẩn Việt Nam do phòng thí nghiệm có chức
năng thực hiện và tham chiếu theo Mục [6].
Mặc dù các yêu cầu đối với thử nghiệm được nêu trong Sách hướng dẫn vận
hành/Hướng dẫn phân tích, CHỦ ĐẦU TƯ và NHÀ THẦU có thể đồng thuận về bất
kỳ phép đo đạc hoặc kiểm tra bổ sung nào được xem là cần thiết bởi NHÀ THẦU để
đánh giá hiệu suất của Nhà máy.
NHÀ THẦU phải giữ một phần mẫu được lấy trong quá trình chạy nghiệm thu. Mẫu
này phải được làm kín với sự hiện diện của CHỦ ĐẦU TƯ, dán nhãn đầy đủ thông tin
về ngày, thời gian và nguồn gốc.
Vị trí xác định lượng tiêu hao nguyên liệu chính, nguyên nhiên liệu phụ trợ và công
suất sản phẩm:
- Đối với nguyên liệu chính, nguyên nhiên liệu phụ trợ: NHÀ THẦU sẽ tính theo các
giá trị hiển thị trên thiết bị đo đầu vào, NHÀ THẦU có trách nhiệm hoàn thiện thiết
kế để đảm bảo có đủ thiết bị đo trên dây chuyền công nghệ nhà máy NPK hoặc tận
dụng thiết bị đo thuộc nhà máy Đạm Cà Mau hiện hữu để tính tiêu hao trong quá
trình chạy thử.
- Đối với sản phẩm đầu ra: Tính tại cân sản phẩm (WT0014) và được kiểm soát ở bộ
điều khiển WIC-0014.
- Đối với sản phẩm đầu ra: sẽ lấy mẫu trực tiếp trên băng tải V08114.
Trước khi tiến hành chạy nghiệm thu, NHÀ THẦU và CHỦ ĐẦU TƯ phải cùng nhau
hiệu chỉnh/điều chỉnh các thông số thiết bị đo và độ chính xác phải được áp dụng cho
các đặc tính vật lý thay đổi từ các giá trị hiệu chỉnh. Việc lấy mẫu, phân tích và các
phương pháp tính toán phải được thực hiện theo sự hướng dẫn của NHÀ THẦU.
CHỦ ĐẦU TƯ phải cung cấp sẵn cho NHÀ THẦU các bản sao chép về nhật ký và
phân tích hóa nghiệm trong quá trình chạy thử và kiểm tra để làm hồ sơ lưu lại. Việc
lấy mẫu, đo đạc và kiểm tra phải được tiến hành từ CHỦ ĐẦU TƯ và phù hợp với sự
hướng dẫn chi tiết đưa từ NHÀ THẦU và được kiểm chứng bởi NHÀ THẦU.
Nếu bất kỳ đo đạc nào được chứng minh là không nhất quán với phần lớn dữ liệu hoặc
bị nghi ngờ không chính xác, thì dữ liệu phải được điều chỉnh để đạt được tính nhất
quán và sự chính xác theo các nguyên lý kỹ thuật chung đã được chấp nhận.
Độ sai lệch của thiết bị được liệt kê ở bảng của Mục [7].
Toàn bộ độ sai lệch từ phương pháp phân tích và lấy mẫu được áp dụng theo thực tiễn
kỹ thuật khi đánh giá kết quả nghiệm thu.
Toàn bộ độ sai lệch về thành phần dinh dưỡng cho loại sản phẩm NPK 20-20-15 phải
tuân theo Mục [3].
NHÀ THẦU phải đệ trình kết quả chạy nghiệm thu cho CHỦ ĐẦU TƯ để đánh giá,
nếu đạt thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận kết quả nghiệm thu CHỦ ĐẦU TƯ phải
ra chứng nhận chấp nhận kết quả nghiệm thu cho sản phẩm NPK 20-20-15.
Tại thời điểm bắt đầu chạy nghiệm thu, toàn bộ hồ sơ ghi nhật ký vận hành từ phòng
điều khiển trung tâm sẽ phải được ghi nhãn hóa thời gian và ngày, được ký nhận bởi
đại diện của CHỦ ĐẦU TƯ. Quy trình tương tự cũng được áp dụng tại thời điểm kết
thúc quá trình nghiệm thu. Toàn bộ các giá trị đọc trên các thiết bị đo phải được CHỦ
ĐẦU TƯ lưu giữ và được đại diện từ NHÀ THẦU chứng kiến tại thời điểm bắt đầu
hoạt động nghiệm thu. Kết quả phân tích nhận được từ phòng phân tích phải được báo
cáo đến phòng điều khiển mà không chậm trễ trong suốt quá trình chạy nghiệm thu.
Các bảng ghi nhận kết quả phân tích sẽ được đại diện từ NHÀ THẦU xác nhận.
Phương pháp xác định tiêu hao năng lượng điện trong quá trình nghiệm thu được theo
dõi tương tự như Nhà máy Đạm Cà Mau.
2.2. Yêu cầu đảm bảo thông số kỹ thuật phân xưởng NPK [1]
2.2.1. Đặc tính nguyên liệu [2]
Nguyên liệu thô dưới đây được đưa vào nhà máy (các điều kiện được tham chiếu từ
nguồn cung hiện hữu của nhà máy NPK với công thức tương ứng).
Amoniac
Acid Sulphuric
Nồng độ 97% wt
Urea
Nồng độ:
NH3 0.04%wt
Urea 95.25%wt (min 94.78%wt)
Nước 3.43%wt
Formaldehyde 0.5%wt
Biuret 0.78%wt
Đặc tính hình dạng hạt 90% tối thiểu từ 0,1 - 1,0 mm
Chất độn
Độ ẩm 3% wt, max
Đặc tính hình dạng hạt 90% tối thiểu từ 0.01 – 1.0 mm
Thành Phần
Argon 0.00% mol
Ethane 7.29% mol
Propane 3.25% mol
Butane 1.36% mol
Pentane 0.34% mol
Hexane 0.09% mol
Methane 78.52% mol
CO 0.00% mol
Nhiệt độ điểm sương tại 7 barg -25oC (đối với khí điều khiển)
Áp suất 4 barg
Khí Nito
Điện
Các thông số cho nguồn cấp và phân Điện áp chính: 20 kV-3 pha
phối Điện áp phân phối:
6.6 kV – 3 pha, trung hòa nối đất bằng
điện trở
400/230 V – 3 pha + Trung tính, cố định
Nối đất trung tính
Tần số của hệ thống điện: 50 ± 0.5 Hz
Sản phẩm
STT Thông số Đơn vị Ghi chú
NPK 20-20-15
o > 4 mm % 5 (max)
o 2 mm – 4 mm % 90 (min)
o < 2 mm % 5 (max)
(*) Các điều kiện tiên quyết để tiến hành quá trình kiểm tra độ cứng được chuẩn bị
bởi CHỦ ĐẦU TƯ được liệt kê như sau:
Lượng vật chất hữu cơ tối đa có trong nguyên liệu thô không vượt quá 200 ppm
Toàn bộ nguyên liệu thô dạng rắn không có bất kỳ phụ gia phun bọc nào hoặc
phụ gia chống kết khối.
Mẫu sản phẩm phân tích được lấy ra từ thiết bị thùng quay phun bọc.
Mẫu sản phẩm phân tích được bảo quản trong túi nhựa được làm kín, bên trong
có trang bị chất hấp thụ ẩm.
Phương pháp kiểm tra độ cứng sản phẩm phải được tiến hành bằng máy tự
động.
Quá trình kiểm tra tiến hành tại nhiệt độ môi trường và dưới điều kiện sấy thực
tế.
Quá trình kiểm tra độ cứng của sản phẩm phải được tiến hành theo quy trình
tiêu chuẩn công nghiệp được khuyến cáo bới nhà bản quyền được liệt kê trong
cuốn sổ tay vận hành.
2.2.5. Tiêu hao nguyên phụ liệu khi sản xuất công thức 20-20-15
Bảng sau đây tóm tắt chỉ tiêu tiêu hao chấp nhận được nghiệm thu hệ thống cho công
thức sản phẩm NPK 20-20-15 như sau:
BẢNG TIÊU HAO NGUYÊN LIỆU, PHỤ TRỢ CHO 1 TẤN SẢN PHẨM NPK
Nguyên liệu
±0.5% khối
1 Urea (46%N) kg/MTNPK 277
lượng
±0.5% khối
2 DAP (16% N, 45% P2O5) kg/MTNPK 445
lượng
±0.5% khối
3 Kali (60% K2O) kg/MTNPK 250
lượng
±0.5% khối
4 Chất độn 97% kg/MTNPK 21.4
lượng
Phụ trợ
kWh/MTNPK
7 Điện 55
(*)
25kg hoặc
11 Bao sản phẩm 40 hoặc 80
50kg
(*) Bao gồm tiêu hao cho việc phát sang, phòng điều khiển, HVAC, khu vực làm mát
cho thiết bị làm mát và máy nghiền DAP.
STT Thông số Đơn vị Đảm bảo yêu Tài liệu tham khảo
cầu kỹ thuật
Khí thải phải được xử lý theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Giới hạn khí thải NH3
tối đa không quá 40 mg/Nm3.
Các giá trị thông số kỹ thuật trên phải nằm trong khoảng giới hạn cho phép của từng
cấu tử được định nghĩa trong QCVN 19:2009/BTNMT Bảng 1 (B), QCVN
20:2009/BTNMT Bảng 1 (B), QCVN 21:2009/BTNMT Bảng 1 (B), QCVN
41:2011/BTNMT Bảng 1 (B).
2.2.6.2. Ô nhiễm tiếng ồn và độ rung
NHÀ THẦU phải đảm bảo các giá trị tiếng ồn 70 dBA trong thời gian làm việc buổi
ngày và 60 dBA vào trong thời gian làm việc buổi đêm (giá trị tuyệt đối, tính từ hàng
rào nhà máy) trong suốt quá trình vận hành bình thường của nhà máy NPK tuân theo
Quy chuẩn QCVN 26/2010/BTNMT và QCVN 27/2010/BTNMT.
Tiếng ồn và độ rung trong QCVN 26 và QCVN 27 trong quá trình vận hành bình
thường của nhà máy NPK sẽ phụ thuộc vào độ cộng hưởng mức tiếng ồn và độ rung từ
các phân xưởng lân cận và nhà máy NPK. Đối với các thiết bị, NHÀ THẦU đảm bảo
tiếng ồn phải trong 85 dBA ở khoảng cách 1 m từ nguồn khi không có sự cộng hưởng
tiếng ồn từ các thiết bị lân cận. Đối với thiết bị sấy thùng quay, trong một số trường
hợp thiết bị này sẽ vượt quá mức tiếng ồn cho phép là 85 dB (A).
2.3. Phương pháp đo đạc, ghi nhận thông số, tính toán và chứng nhận [4]
2.3.1. Bảng đo đạc và ghi nhận thông số
BẢNG 1-A: BẢNG ĐO ĐẠC VÀ GHI NHẬN THÔNG SỐ CHO SẢN PHẨM
CÔNG THỨC 20-20-15 (Phụ lục đính kèm)
BẢNG 1-B: BẢNG ĐO ĐẠC VÀ GHI NHẬN THÔNG SỐ BỔ SUNG SẢN PHẨM
CÔNG THỨC 20-20-15 (Phụ lục đính kèm)
2.3.2. Log Sheet DCS và Field
(Phụ lục đính kèm)
2.3.3. Phương pháp tính toán tiêu hao nguyên liệu và phụ trợ
Các phương pháp tính toán cho sản lượng, tiêu hao nguyên liệu thô và phụ trợ được
chi tiết như phía dưới:
Δt1
Δt2
Δt3
….
Tổng ∑ Δt=72
Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Khoảng Sản lượng giữa các khoảng thời gian ghi
thời gian nhận, (MT NPK)
Giờ bắt đầu Giờ kết thúc
đo, Δt (h)
Δt1
Δt2
Δt3
……
Tổng sản lượng trong 72 giờ = Tổng sản lượng tính được trong các khoảng thời gian
ghi nhận 72 giờ.
Công suất = Tổng sản lượng tính trong 72 giờ / 72 giờ. =……… MTNPK/h.
Chú thích: Phương pháp tính toán công suất này là để tránh trường hợp do lỗi hệ thống
đóng bao, do đó sản phẩm đóng bao được đo gián đoạn tại hệ thống đóng bao.
c. Dựa vào sự khác nhau của công suất giữa cân 08-WIQ-0114 và đóng bao trong
trường hợp hệ thống đóng bao gặp sự cố:
Ngày bắt đầu Ngày kết Số liệu đọc ban Khoảng thời Số liệu đọc Tổng sản
thúc đầu, (P3)bđ gian đo, Δt (h) cuối cùng, lượng
Giờ bắt đầu
(P3)cc (MTNPK)
Giờ kết thúc (a)
(b) (c) = (b) –
(a)
Δt1
Δt2
Δt3
……
Tổng ∑ Δt=72
Ammoniac:
NHÀ THẦU phải đảm bảo 72 giờ hoạt động ổn định và liên tục với công suất sản
phẩm đảm bảo ở 100% tải và các thông số kỹ thuật công nghệ khác trong giai đoạn thử
nghiệm khi hoàn thành để đánh giá nghiệm thu và ghi nhận các số liệu đọc như bảng
dưới đây:
Khoảng thời Số liệu đọc Số liệu đọc
Giờ Thiết bị đo Tổng lượng
Ngày Ngày Giờ kết gian đo, Δt ban đầu cuối cùng
bắt lường lưu tiêu thụ (kg)
bắt đầu kết thúc thúc (h) (A1+A2)bđ (A1+A2)cc
đầu lượng (c) = (b) – (a)
(a) (b)
Δt1
Δt2
Δt3
……
Tổng ∑ Δt=72
Δt1
Δt2
Δt3
……
Tổng ∑ Δt=72
Lượng acid sulfuric tiêu thụ trong Δt giờ = ∑ [(S1+S2)cc - (S1+S2)bđ] kg.
Lượng acid sulfuric tiêu thụ trong 72 giờ = ∑ (Lượng acid sulfuric tiêu thụ trong ∑
Δt=72 giờ).
Lượng acid sulfuric tiêu thụ trong 72 giờ =……………………….kg
Lượng acid sulfuric tiêu thụ cho 1 kg sản phẩm = ………………. kg (tổng lượng acid
sulfuric tiêu thụ trong 72 giờ)/………………..MTNPK (tổng sản lượng trong ∑ Δt=72
giờ) =……………………… kg/MTNPK.
Trong đó: S1: Lượng acid sulfuric đến bồn chứa nước rửa khí T08103.
S2: Lượng acid sulfuric đến thiết bị tạo hạt G08101.
Nước công nghệ/dịch vụ:
NHÀ THẦU phải đảm bảo 72 giờ hoạt động ổn định và liên tục với công suất sản
phẩm đảm bảo ở 100% tải và các thông số kỹ thuật công nghệ khác trong giai đoạn thử
nghiệm khi hoàn thành để đánh giá nghiệm thu và ghi nhận các số liệu đọc như bảng
dưới đây:
Ngày Giờ Ngày Giờ Khoảng Thiết bị đo Số liệu đọc Số liệu Tổng lượng
bắt đầu bắt đầu bắt đầu kết thời gian lường lưu ban đầu đọc cuối tiêu thụ (kg)
thúc đo, Δt (h) lượng cùng
(a) (c) = (b) –
(b) (a)
Δt1
Δt2
Δt3
……
Tổng ∑ Δt=72
Lượng lượng nước công nghệ/dịch vụ tiêu thụ trong Δt giờ = [(b) – (a)] kg.
Lượng nước công nghệ/dịch vụ tiêu thụ trong 72 giờ = ∑ (Lượng lượng nước công
nghệ/dịch vụ tiêu thụ trong ∑ Δt=72 giờ).
Δt1
Δt2
Δt3
……
Tổng ∑ Δt=72
Nếu sử dụng thiết bị đo lường 06-FQI-1057 và 07-FI-2601 (hiện hữu tại xưởng Urea
của Nhà máy Đạm Cà Mau):
Tổng
Số liệu Số liệu lượng
Ngày Giờ Ngày Giờ Khoảng Nồng độ đọc ban đọc cuối tiêu thụ
Thiết
bắt bắt kết kết thời gian dịch urea đầu cùng (kg)
bị đo
đầu đầu thúc thúc đo, Δt (h) (c)
(a) (b) (d) = (b)
- (a)
Δt1
Δt2
Δt3
……
Tổng ∑ Δt=72
Lượng dịch ure nóng chảy tiêu thụ trong Δt giờ = [(b) – (a)]*(c)/95.25 kg.
Lượng dịch ure nóng chảy tiêu thụ trong 72 giờ = ∑ (Lượng dịch ure nóng chảy tiêu
thụ trong Δt=72 giờ) =………………………..kg.
Lượng dịch ure nóng chảy tiêu thụ cho 1 kg sản phẩm =………………. kg (tổng lượng
dịch ure nóng chảy tiêu thụ trong 72 giờ)/………………..MTNPK (tổng sản lượng
trong 72 giờ).
=……………………… kg/MTNPK.
Hơi nước trung thấp áp (LMS):
NHÀ THẦU phải đảm bải 72 giờ hoạt động ổn định và liên tục với công suất sản
phẩm đảm bảo ở 100% tải và các thông số kỹ thuật công nghệ khác trong giai đoạn thử
nghiệm khi hoàn thành để đánh giá nghiệm thu và ghi nhận các số liệu đọc như bảng
dưới đây:
Tổng
Tổng lượng hơi nước trung thấp áp tiêu thụ trong 72 giờ =………………………..kg.
Lượng hơi nước trung thấp áp tiêu thụ cho 1 kg sản phẩm =………………. kg (tổng
lượng hơi nước trung thấp áp tiêu thụ trong 72 giờ)/………………..MTNPK (tổng sản
lượng trong 72 giờ).
=……………………… kg/MTNPK.
Nhiên liệu:
NHÀ THẦU phải đảm bải 72 giờ hoạt động ổn định và liên tục với công suất sản
phẩm đảm bảo ở 100% tải và các thông số kỹ thuật công nghệ khác trong giai đoạn thử
nghiệm khi hoàn thành để đánh giá nghiệm thu và ghi nhận các số liệu đọc như bảng
dưới đây:
Ngày bắt Giờ bắt đầu Ngày kết Giờ kết Thiết bị đo Số liệu đọc Số liệu đọc Tổng lượng
đầu thúc thúc ban đầu, cuối cùng, tiêu thụ (kg)
(a) (b) c = (b) – (a)
Lượng DAP tiêu thụ cho 1 kg sản phẩm =………………. Kg (tổng lượng DAP tiêu
thụ trong 72 giờ)/………………..MTNPK (tổng sản lượng trong 72 giờ).
=……………………… kg/MTNPK.
Kali:
NHÀ THẦU lựa chọn 72 giờ với công suất sản phẩm đảm bảo ở 100% và các thông số
kỹ thuật công nghệ khác trong giai đoạn thử nghiệm khi hoàn thành để đánh giá
nghiệm thu và ghi nhận các số liệu đọc như bảng dưới đây:
ngày bắt Giờ bắt ngày kết Giờ kết Thiết bị Số liệu đọc Số liệu đọc Tổng lượng tiêu
đầu đầu thúc thúc đo ban đầu, cuối cùng, thụ (kg)
(a) (b) c = (b) – (a)
Lượng chất độn tiêu thụ cho 1 kg sản phẩm =………………. kg (tổng lượng chất độn
tiêu thụ trong 72 giờ)/………………..MTNPK (tổng sản lượng trong 72 giờ).
=……………………… kg/MTNPK.
Nước thải:
NHÀ THẦU lựa chọn 72 giờ để đánh giá nghiệm thu từ…………….. (thời gian và
ngày) đến …………(thời gian và ngày) và ghi nhận các số liệu đọc đọc ban đầu và
cuối tương ứng là …………. và ………… với công suất sản phẩm đảm bảo ở 100%
tải và các thông số kỹ thuật công nghệ khác trong giai đoạn thử nghiệm khi hoàn thành
để đánh giá nghiệm thu và ghi nhận các số liệu đọc như bảng dưới đây:
Ngày bắt Giờ Ngày kết Giờ kết Thiết bị Số liệu đọc Số liệu đọc Tổng lượng
đầu bắt đầu thúc thúc đo ban đầu cuối cùng nước thải (kg)
(a) (b) c = (b) – (a)
Tổng lượng nước thải trong 72 giờ = Mục [c]*67.8m3(thể tích bồn)/2200mm (chiều
cao của bồn) = ……………………….. m3
Tổng lượng nước thải trong 72 giờ, kg = …….. m3 * kg/ m3 (khối lượng riêng trung
bình của nước thải) = ……………….kg.
Sự thất thoát chất dinh dưỡng qua nước thải được làm rõ sau khi tính toán được thực
hiện và sẽ làm rõ mức tiêu hao thực tế của các chất dinh dưỡng.
Chất dinh dưỡng Hàm lượng Tính toán (Tổng lượng nước thải
trung bình trong 72 giờ, kg*hàm lượng trung
trong nước bình của chất dinh dưỡng/1000
thải (%)
P2O5
K2 O
H2SO4
Chất rắn
Nguyên Hàm Lượng tiêu Nitơ, kg/kgNPK Phần trăm Nitơ được
liệu thô lượng thụ cho 1 phân bố trong nguyên
Nitơ % kg sản liệu thô
trong phẩm theo
nguyên hồ sơ hợp
liệu thô đồng,
kg/kgNPK
Nitơ tổng=∑X+Y+Z
i) Nitơ thất thoát qua nước thải từ NH3 = kg (lượng Nitơ thất thoát qua dòng nước
thải)* % Nitơ đến từ NH3 (A)/100
NH3 thất thoát qua nước thải =…….Nitơ thất thoát qua nước thải từ NH3/……….
(Hàm lượng Nitơ trong NH3) =……………….kg.
ii) Nitơ thất thoát qua nước thải từ Urea = kg (lượng Nitơ thất thoát qua dòng nước
thải)* % Nitơ đến từ Urea (B)/100
Urea thất thoát qua nước thải =…….Nitơ thất thoát qua nước thải từ Urea/……….
(Hàm lượng Nitơ trong Urea) =……………….kg.
iii) Nitơ thất thoát qua nước thải từ DAP = kg (lượng Nitơ thất thoát qua dòng nước
thải)* % Nitơ đến từ DAP (D)/100
DAP thất thoát qua nước thải =…….Nitơ thất thoát qua nước thải từ DAP/……….
(Hàm lượng Nitơ trong DAP) =……………….kg.
Phân bố hàm lượng P2O5 từ nguyên liệu thô:
DAP thất thoát qua nước thải =…………kg P2O5 tổng trong nước thải/……….. Hàm
lượng P2O5 trong DAP =…………..kg.
Phân bố hàm lượng K2O từ nguyên liệu thô:
Kali thất thoát qua nước thải =…………kg K2O tổng trong nước thải/……….. Hàm
lượng K2O trong MOP =…………..kg.
Phân bố hàm lượng H2SO4 từ nguyên liệu thô:
H2SO4 thất thoát qua nước thải =…………kg H2SO4 tổng trong nước thải/………..
nồng độ H2SO4 của Axit sulfuric =…………..kg.
Điện:
NHÀ THẦU lựa chọn 72 giờ với công suất sản phẩm đảm bảo ở 100% tải và các
thông số kỹ thuật công nghệ khác trong giai đoạn thử nghiệm khi hoàn thành để đánh
giá nghiệm thu và ghi nhận các số liệu đọc như bảng dưới đây:
Ngày bắt Giờ bắt Ngày kết Giờ kết Thiết bị Số liệu Số liệu đọc Tổng lượng
đầu đầu thúc thúc đo đọc ban cuối cùng điện tiêu
đầu thụ (kWh)
(b)
(a) c = (b) – (a)
2.3.4.2. Vị trí lấy mẫu cho nguyên liệu lỏng và nhiên liệu
2 Ure nóng chảy Lấy mẫu sau bơm Urea nóng chảy P06108
của xưởng Urea trước khi sang xưởng NPK.
Hoặc lấy từ điểm drain 3 inch trên đường ống
3-MU-081001-CF9-SJ trước khi đưa đến bồn
tạo hạt
3 Axit sulfuric Tại điểm drain của bồn chứa axit ở xưởng
Urea
Hoặc lấy từ điêm drain ¾ inch trên đường ống
1-SA-081009-BH9-N
4 Khí tự nhiên Đầu vào phân xưởng Ammonia của Nhà máy
Đạm Cà Mau
1 Sản phẩm từ thiết bị tạo hạt dạng thùng quay Phôi tháo sau thùng quay
(NPK ra khỏi G08101) G08101
2 Mầm tuần hoàn về thiết bị tạo hạt dạng quay Lấy mẫu trên băng tải
V08106
3 Sản phẩm từ thiết bị sấy thùng quay (NPK ra Phôi tháo sau thùng quay
khỏi E08101) E08101 hoặc trên băng tải
V08115
4 Sản phẩm sau khi làm nguội sơ bộ (NPK ra Phôi tháo sau thùng quay
khỏi E08102) E08102 hoặc trên băng tải
V08116
5 Sản phẩm NPK đi đóng bao Lấy mẫu trên băng tải
V08114 hoặc Z08107
7 Khí thải tại ống khói bộ phận đóng bao Đầu xả quạt B08201
2.3.4.4. Vị trí lấy mẫu chất lỏng ở khu vực rửa bụi
Dịch lỏng trước khi vào tháp rửa bụi Lấy mẫu dịch tại điểm drain của bồn
1
(nước rửa khí T08103) T08103
Dịch lỏng tuần hoàn về tạo hạt (dung Lấy mẫu dịch tại điểm drain của bơm
2
dịch nước rửa T08102) P08102
2.3.4. Phân tích hóa nghiệm (tần suất, phân tích) [6]
Tần suất lấy mẫu và phân tích trong giai đoạn chạy nghiệm thu khi hoàn thành được
trình bày ở dưới đây.Tần suất lấy mẫu có thể thay đổi theo giai đoạn vận hành nhà
máy và độ ổn định của nguyên liệu thô đầu vào.
Bảng 1- Tần suất lấy mẫu nguyên liệu rắn đầu vào:
Chỉ tiêu phân tích DAP Kali (MOP) Chất độn
% N tổng (1) - -
% P2O5 tổng - - -
% K2 O - (1) -
Cl- - - -
Axit H2SO4 tự do - - -
(1) Tần suất phân tích mẫu 1 lần/ngày. Kích thước mẫu đại diện phải lấy đồng đều
trong lô nguyên liệu.
(2) Lấy mẫu phân tích theo lô nguyên liệu nhập vào Nhà máy. Khi nguyên liệu lưu
kho trong Nhà máy quá 15 ngày phân tích theo tần suất 1 lần/15 ngày.
Bảng 2- Tần suất lấy mẫu nguyên liệu thô lỏng, khí tự nhiên đầu vào:
Chỉ tiêu phân tích Ammoniac Ure nóng Axit Sulfuric Khí tự nhiên
chảy
Nhiệt độ - - - -
Tỷ trọng - - (1) -
% Dầu - - - -
% H2SO4 - - (1) -
% Cl- - - (2) -
(1) Phân tích theo lô nguyên liệu nhập vào Nhà máy.
(2) Phân tích với tần suất 3 tháng/lần hoặc khi đổi Nhà cung cấp.
(*) Thành phần khí tự nhiên phân tích theo bảng thông số đặc điểm kỹ thuật của khí tự
nhiên ở Phụ lục.
Phải tiến hành lấy mẫu và phân tích trước khi tiến hành hoạt động chạy thử và nghiệm
thu. Tùy thuộc vào mức độ ổn định của giai đoạn vận hành và của nguyên liệu đầu vào,
tần suất lấy mẫu nguyên liệu lỏng sẽ được điều chỉnh thích hợp.
Bảng 3- Tần suất lấy mẫu nguyên liệu thô lỏng, khí tự nhiên đầu vào:
Chỉ tiêu Sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm Nguyên liệu
phân tích sau tạo hạt sau khi sấy sau làm mát cuối lưu tuần hoàn
sơ bộ kho tại V08106
Kích thước Theo yêu Theo yêu 1 lần/1 giờ 1 giờ/ 1 lần Theo yêu
hạt cầu cầu cầu
(*) Tần suất lẫy mẫu và phân tích được thực hiện khi có yêu cầu tùy thuộc vào độ
ổn định của giai đoạn trong quá trình chạy nghiệm thu. Đối với các chỉ tiêu “Chất
lượng sản phẩm NPK” sẽ được phân tích bằng mẫu đại diện của hỗn hợp 6 mẫu
trong 6 giờ liên tục.
Bảng 4- Tần suất lấy mẫu tại khu vực rửa bụi, khí thải:
Chỉ tiêu phân Bồn chứa Bồn chứa dung Khí thải Khí thải đầu
tích nước rửa khí dịch rửa Z08101 (*) xả B08201
pH 2 giờ/1 lần - - -
Ammonia - - 2 lần/1 ca -
(tổng)
(*) Tần suất lấy mẫu và phân tích được thực hiện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về
phát thải môi trường được nêu ở mục 2.2.6.1. Việc kiểm soát theo dõi các thông số
phát thải do đơn vị quan trắc môi trường thực hiện trên toàn nhà máy từ 03/2019.
Ngày:
Mẫu:
Vị trí:
07:00
08:00
09:00
10:00
11:00
12:00
13:00
14:00
15:00
16:00
17:00
18:00
19:00
20:00
21:00
22:00
23:00
00:00
01:00
02:00
03:00
04:00
05:00
06:00
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA NGHIỆM CHO CÁC THÔNG SỐ ĐẢM
BẢO KỸ THUẬT
Thông số
STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Phương pháp thử
đảm bảo
TCVN 5815:2001
4 Độ ẩm % khối lượng 1.5
TCVN 9297:2012
7 >4mm % 5 (Max)
9 <2mm % 5 (Max)
STT Nguyên Đơn vị Giá Tiêu hao tính Tiêu hao thực tế Nhận
liệu toán xét
Phụ trợ
2.3.7.2. Năng suất, chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn phát thải môi trường
suất ngày
Độ ẩm % < 1.5
Độ cứng N 20 min
Kích thước
> 4 mm % 5 max
2-4 mm % 90 min
< 2 mm % 5 max
Ghi chú: kết quả phân tích chất phát thải của xưởng NPK sẽ được thực hiện ở phòng
thí nghiệm của Nhà máy Đạm Cà Mau cho mục đích kiểm soát công nghệ
2 Lưu lượng kiểu từ tính. +/- 0.5% của giá trị đọc.
3 Lưu lượng khối lượng. +/- 0.25% của giá trị đọc.
5 Cân dạng băng tải. 10-30% phạm vi hoạt động: +/- 3% công
suất định mức.
30-40% phạm vi hoạt động: +/- 1% công
suất định mức.
40-100% phạm vi hoạt động: +/- 0.5%
công suất định mức.
7 Cân nguyên liệu thô. 0.5% cho khoảng đo từ 10% đến 100%.
8 Cân khối lượng sản phẩm. +/- 0.5 cho khoảng đo từ 20% đến
100%.
- Trong suốt quá trình kiểm tra, nhà máy phải vận hành dưới sự giám sát trực tiếp
và theo sự chỉ dẫn của nhân viên kỹ thuật của NHÀ THẦU và phải cung cấp đủ số
lượng nhân sự vận hành hệ thống đóng bao sản phẩm.
- Tại mọi thời điểm, NHÀ THẦU phải chịu trách nhiệm giám sát các thử nghiệm
và chịu trách nhiệm về hoạt động mức độ chính xác và an toàn của thiết bị trong suốt
quá trình vận hành. Tất cả dữ liệu cần thiết sẽ được thu thập và chứng nhận chung bởi
bên thứ 3 được chỉ định theo CHỦ ĐẦU TƯ và NHÀ THẦU.
- CHỦ ĐẦU TƯ phải cung cấp những người vận hành có năng lực và kinh
nghiệm trong suốt quá trình chạy thử và thử nghiệm hoàn thành.
- CHỦ ĐẦU TƯ phải nhanh chóng di chuyển sản phẩm đã được đóng bao ra
khỏi khu vực đóng bao để quá trình chạy thử hệ thống đóng bao không bị gián đoạn.
2.4.2.2. Quy trình thử nghiệm hoàn thành
Trước khi bắt đầu nghiệm thu, cần phải thực hiện các bước kiểm tra sau:
- Điện áp nguồn cấp có sẵn,
- Áp suất khí nén có sẵn,
- Điều kiện môi trường (nhiệt độ tại chỗ nhỏ hơn hoặc bằng nhiệt độ tối đa ghi
trong hợp đồng),
- Đảm bảo đặc tính sản phẩm, mât độ khối và lưu lượng sản phẩm đúng như hợp
đồng thiết kế,
- Sản phẩm có sẵn đảm bảo về số lượng.
Chuẩn bị thử nghiệm:
- Tiến hành thực hiện một số chu trình điền đầy để xác minh rằng tất cả các thiết
bị cân đang hoạt động.
- Số vòng phải làm sao cho tất cả các thiết bị và/hoặc thông số điều chỉnh tự
động có thể cắt đúng giá trị của chúng để tối ưu hóa độ chính xác của cân (thường là
40÷50 vòng).
Kiểm tra độ chính xác:
- Bắt đầu dây chuyển đóng bao với số lượng là 200 bao cho mỗi mô-đun đóng
bao.
- Cả khối lượng, giá trị cân hiển thị và kiểm tra phải được ghi gõ trong mô-đun
kiểm tra dưới dạng Excel.
- Độ lệch chuẩn và giá trị khối lượng trung bình sẽ phải ghi sẵn ở phần kết thúc
quy trình ghi dữ liệu.
- Nếu dữ liệu định lượng khớp với các giá trị được nêu trong hợp đồng, thì việc
kiểm tra sẽ được coi là kết thúc.
- Trong trường hợp quy trình ghi dữ liệu nhanh và không ảnh hưởng đến tốc độ
của đường đóng bao, thông số tốc độ của đường đóng bao cũng cần phải được kiểm
tra.
- Ngược lại, việc kiểm tra tốc độ riêng biệt cần phải được thực hiện. Trong quá
trình thử nghiệm này, việc kiểm tra khối lượng một bao ngẫu nhiên có thể được thực
hiện lấy mẫu bao từ đường truyền của dây chuyền sản xuất.
Chú thích: Khi quá trình thử nghiệm độ chính xác kết thúc, các bao đựng sản phẩm sản
xuất trong quá trình có thể được đưa đến các khu vực hạ nguồn (xếp lên pallet, xuất
bán online, tải lên xe, v.v.).
Sau khi xác nhận quá trình lắp đặt, kiểm tra về điện và kiểm tra chạy khô không
tải,nguyên liệu (phân bón) được nạp vào những phễu phía trên để tiến hành thực hiện
quá trình thử nghiệm có tải.
Vòng 1:1) Mỗi thiết bị được hiệu chuẩn với khối lượng tiêu chuẩn là 50 kg.
2) Nguyên liệu được nạp vào các phễu chứa phía trên.
3) Bao trống được đưa vào hai ngăn chứa bán tự động bằng tay. Bao trống sẽ được bốc
lên ở phía đáy bao và được hệ thống “rèm cửa” giải phóng đến khoang điền liệu, tại
đây miệng bao sẽ được mở.
4) Giai đoạn nạp thô: Nguyên liệu từ thùng chứa bằng trọng lực nạp vào thùng cấp liệu
thông qua van cửa trượt mở hoàn toàn với lưu lượng 15kg/giây. Nguyên liệu được
định lượng bằng cân ở bên trong thùng.
5) Giai đoạn nạp tinh: Khi cân đạt đến giới hạn mong muốn, bộ điều khiển điện tử
đóng một phần van cửa lại. Trong giai đoạn này, khi thùng chứa đạt giá trị cài đặt, van
cửa trượt sẽ đòng lại một cách tự động; bộ điều khiển cân gửi lệnh đến PLC của ngăn
đựng bao để thay đổi trạng thái khí điều khiển của SOV của ngăn chứa bao, mở ngăn
chứa và giải phóng bao khi được điền đầy.
7) Quá trình điền nguyên liệu và thời gian điền được tính toán trước qua việc mở và
đóng tự động của đập cao su. Khi đập cao sư đóng lại, hệ thống tự điều chỉnh cài lại
giá trị đo được của cân và bắt đầu lại vòng mới.
8) Bao đã nạp nguyên liệu, sau đó được vận chuyển bằng băng tải.
9) Các thông số chính của thiết bị cân (độ chính xác và tốc độ đóng bao), máy khâu
được kiểm tra khi bỏ qua bộ phận làm nghiêng-ngã bao được bỏ qua.
10) Ban đầu, thiết bị cân sẽ được vận hành để kiểm tra ở chế độ tốc thấp (nghĩa là các
thiết bị điều chỉnh của cân hoặc các thông số đạt đúng giá trị được cài đặt), khoảng
thông thường 40÷50 vòng. Khi đạt được độ chính xác mong muốn, thiết bị sẽ được
chuyển sang ở chế độ có tốc để kiểm tra độ chính xác của tốc độ đóng bao.
11) Độ chính xác của thiết bị cân được đánh giá đảm bảo bằng cách so sánh số đọc
được trên cân đóng bao tĩnh. Trong giai đoạn này, tất cả các bao phải nằm trong mức
dung sai được chấp nhận 25÷25,02 kg. Từ băng tải vận chuyển bao, các bao đã cân
phải được xác minh độ chính xác bằng cân tĩnh.
12) Từ băng tải vận chuyển bao, các bao đã cân phải được xác minh độ chính xác bằng
cách so sánh với số đọc của cân tĩnh. Trong giai đoạn này, tất cả các bao phải nằm
trong mức dung sai được chấp nhận 25÷25,02 kg.
Vòng 2:
13) Sau khi thiết lập độ chính xác và tốc độ đóng bao cho cả ba thiết bị cân, tiếp tục
thực hiện các thử nghiệm từ băng tải vận chuyển bao hạt cho máy khâu và băng tải
xoay nghiêng.
14) Tiếp tục ít nhất 5-6 lần thử nghiệm trên mỗi dây chuyền đóng bao để điều chỉnh
các thông số sau:
- Sự đồng bộ tốc độ của băng tải vận chuyển bao đầy và máy khâu.
- Độ nghiêng của bao trên băng tải bằng cách điều chỉnh độ dài cánh tay tĩnh và sự
phân phối bao vuông góc trên băng tải tiếp theo đó.
STT Thông số Mô tả
2 Số lượng 3
Số Thời Thời Tổng Giá trị Giá trị Độ Giá trị Khối Sự
bao gian gian thời đọc đọc chính cân đọc lượng chênh
được bắt kết gian trên thực tế xác bên ngoài tinh của lệch
điền đầu thúc (giây) thiết bị (Kgs) (gms) (Kg) bao (Kgs)
cân cân điều (Kgs)
(giây) (giây) khiển
(Kgs)
10
Ý kiến:
PVCFC CECO
Tên: Tên:
CECO: PVCFC:
Thời gian:
Địa điểm:
THẦU thực hiện trong một khoảng thời gian được xác định trước khi hoàn thành quá
trình nghiệm thu.
3.2. Dữ liệu thử nghiệm bất thường
Bất kỳ dữ liệu thử nghiệm bất thường nào không tương thích với các dữ liệu như NHÀ
BẢN QUYỀN/ CHỦ ĐẦU TƯ đặc ra thì sẽ được tiến hành thực hiện lại từ điều kiên
vận hành/thử nghiệm của Nhà máy.
3.3. Báo cáo kết quả kiểm tra
NHÀ THẤU phải gửi cho CHỦ ĐẦU TƯ một báo cáo về đánh giá hiệu suất bằng văn
bản, cho biết việc thực hiện quy trình và các giá trị thông số đảm bảo tiêu hao đã đạt
được hay chưa.
Báo cáo phải bao gồm:
- Kết quả kiểm tra
- Kết quả phân tích
- Đánh giá của NHÀ THẦU
- Thông tin tham khảo hỗ trợ cho việc đánh giá (các chữ ký cần thiết, nếu cần)
3.4. Lý do không hoàn thành
Nếu kết quả đánh giá kiểm tra hiệu suất cho thấy một thử nghiệm bất kỳ không thành
công, NHÀ THẦU phải nêu rõ các lý do có thể xảy ra sự thất bại đó.
3.5. Phản hồi Chủ Đầu Tư và Nhà thầu
Trong khoảng thời gian được xác định sau khi nhận được báo cáo nghiệm thu, CHỦ
ĐẦU TƯ phải ký văn bảng đồng ý hoặc đưa ra ý kiến.