Professional Documents
Culture Documents
Phan Tich Khi Mau Dong Mach
Phan Tich Khi Mau Dong Mach
PHÂN TÍCH Cơ thể hàng ngày sản xuất nhiều acid hơn base
KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH (thức ăn, protein, lipid, chuyển hóa…)
Việc điều chỉnh để giữ nồng độ H+ trong giới hạn
hẹp và rất thiết yếu để duy trì sự sống
Điều trị các rối loạn toan kiềm đòi hỏi trước hết
phải chẩn đoán chính xác: loại rối loạn, nguyên
ThS.BS NGUYỄN NGỌC TÚ nhân.
BM Hồi Sức Cấp Cứu và Chống độc Những hiểu biết và phương pháp tiếp cận phân
tích rối loạn toan kiềm thay đổi rất nhiều trong
thế kỷ qua.
1 2
TỔNG QUAN
Những năm 1890s, Arrhenius đưa ra định nghĩa:
“Acid” là chất khi hòa tan trong dung dịch phóng
thích ion [H+].
AH A- + H+
“Base” là những chất khi hòa tan vào dung dịch
phóng thích ion OH-
BOH B+ + OH-
(Nobel hóa học 1903)
Svante August Arrhernius
(1859 – 1927 )
3 4
5 6
1
TỔNG QUAN TỔNG QUAN
Năm 1920s, Gilbert N. Lewis, nhà vật lý học và
hóa học người Mỹ, phát triển định nghĩa bao Tiếp cận kinh điển (Traditional approach)
quát hơn.
•Tiếp cận theo Stewart (Stewart approach)
Theo đó, acid là chất có thể nhận cặp electron
để trở về trạng thái đồng hóa trị
7 8
L.J. Henderson, 1908, nhà sinh lý học người Mỹ, Karl A. Hasselbalch, 1916, nhà hóa học người
áp dụng định luật tác động khối lượng đối với Đan mạch, kết hợp phương trình Henderson và
CO2 công thức tính pH của Sörensen, hình thành
phương trình Henderson – Hasselbalch, mô tả
mối tương quan giữa [H+], [HCO3-], và PCO2
9 10
11 12
2
Trường phái Boston
Được đề nghị bởi Schwartz và cộng sự, ĐH Mô tả sáu rối loạn toan kiềm
Tufts, Boston, Hoa Kỳ Toan hô hấp cấp/ mạn (Chronic/Acute respiratory
Còn gọi là phương pháp tiếp cận theo sinh lý acidosis)
học (physiological approach). Kiềm hô hấp cấp/mạn (Chronic/Acute respiratory
Công thức lý luận dựa vào phương trình alkalosis)
Henderson-Hasselbalch Toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
13 14
15 16
17 18
3
Trường phái Boston Trường phái Boston
Một rối loạn nguyên phát (rối loạn chính) là Các bước đọc khí máu động mạch gồm:
nguyên nhân, rối loạn còn lại có thể chỉ đơn 1-Xác định khí máu bình thường
thuần là bù trừ đủ cho rối loạn nguyên phát theo 2-Đánh giá khả năng O2 hóa máu
hướng ngược lại, hoặc là một rối loạn đi kèm rối 3-Đánh giá rối loạn toan kiềm, gồm
loạn nguyên phát (rối loạn hỗn hợp). -Xác định rối loạn nguyên phát và nhận diện rối
Do đó, cần xác định rối loạn nguyên phát và ước loạn hỗn hợp (nếu có thể)
tính sự bù trừ để xác định liệu rằng là rối loạn -Nếu là rối loạn hô hấp, là cấp hay mạn?
đơn thuần hay rối loạn hỗn hợp. -Tính toán sự bù trừ đối với rối loạn nguyên
Rối loạn hỗn hợp ngược hướng sẽ làm pH thay phát, xác định rối loạn hỗn hợp
đổi ít hoặc không đổi. Rối loạn hỗn hợp cùng -Đối với toan chuyển hóa: AG, delta ratio
hướng làm pH thay đổi nhiều
19 20
rối loạn trên khí máu động mạch và giải thích nhiều, dựa vào PaO2 với O2 khí trời (FiO2 =
được bằng lâm sàng (mức độ rối loạn, nguyên 21%), một trong những cách chia mức độ nặng là:
nhân của rối loạn, diễn tiến của rối loạn…) Bình thường (PaO2 > 80 mmHg);
21 22
23 24
4
Xác định cấp tính hay mãn tính dựa vào
Xem hô hấp có bù đủ hay không
X= Δ pH/ Δ PaC02:
Toan chuyển hóa:
Toan hô hấp:
Y= PaC02dự đoán = 1.5×[HC03] + 8 (±2)
X = 0,008: cấp
So sánh với PaC02thật sự của bệnh nhân.
0,003 < X < 0,008: cấp trên nền mãn
Nếu PaC02= Y: toan chuyển hóa có bù trừ.
X = 0,003: mãn
Nếu PaC02> Y: có toan hô hấp phối hợp
X > 0,008: có toan chuyển hóa phối hợp
Nếu PaC02< Y: có kiềm hô hấp phối hợp
X < 0,003: có kiềm chuyển hóa phối hợp
Kiềm chuyển hóa:
Kiềm hô hấp:
Y= PaC02dự đoán = 0.7 ×[HC03] + 21 (±2)
X = 0,008: cấp
So sánh với PaC02thật sự của bệnh nhân.
0,003 < X < 0,008: cấp trên nền mãn
Nếu PaC02= Y: kiềm chuyển hóa có bù trừ.
X = 0,003: mãn
Nếu PaC02> Y: có toan hô hấp phối hợp
X > 0,008: có kiềm chuyển hóa phối hợp
Nếu PaC02< Y: có kiềm hô hấp phối hợp
X < 0,003: có toan chuyển hóa phối hợp
25 26
27 28
29 30
5
Trường phái Boston Trường phái Boston
[1;2] => Toan chuyển hóa do nhiễm acid đơn Chẩn đoán nguyên nhân:
thuần.
Dựa vào bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, khí
< 1: Toan chuyển hóa tăng AG (nhiễm acid), kèm máu động mạch và một số xét nghiệm hỗ trợ
AG bình thường (mất HCO3).
khác (Xem thêm bài Rối loạn Toan-Kiềm).
31 32
33 34
35 36
6
KIỀM HÔ HẤP
TOAN HÔ HẤP Nguyên nhân
Bệnh lý thần kinh trung ương: chấn thương sọ não,
Chẩn đoán nguyên nhân: viêm não, u não, tai biến mạch máu não
Tắc nghẽn đường thở: Đau, lo âu
Dị vật đường thở Tăng thông khí phế nang do hysterie
Co thắt thanh quản Hôn mê gan
Thông khí nhân tạo: Bệnh hô hấp: viêm phổi, thuyên tắc phổi
Cài đặt thông số máy thở không phù hợp Giảm oxy máu: gây tăng thông khí phế nang bù trừ
Chiến lược bảo vệ phổi chấp nhận tăng CO2 Sốc: sốc tim, sốc nhiễm trùng, giảm thể tích tuần
hoàn
Ngộ độc aspirine
Thở máy điều chỉnh không phù hợp
37 38
∙ Tăng sản xuất ion H+ nội sinh: nhiễm toan Ceton, nhiễm
toan acid Lactic, ngộ độc Salycylate.
Cao Bình thường
∙ Sự chuyển hoá của các chất độc qua đường ăn uống: •Suy thận
Methanol, Ethylene Glycol và Paraldehyde. •Toan máu lactic
∙ Thận giảm bài xuất H+: nhiễm toan urê, nhiễm toan •Toan máu thể xê tôn •Tiêu chảy
(ĐTĐ, nghiện rượu) •Toan máu do ống
ống thận xa (type I)
•Ngộ độc : salicylates, thận
Mất ion HCO3‐: •Mở thông hỗng tràng
ethylene glycol,
∙ Mất qua đường thận: nhiễm toan ống thận gần (type II) methanol, paraldehyde
∙ Mất qua đường tiêu hoá: tiêu chảy
39 40
41 42
7
KIỀM CHUYỂN HÓA KIỀM CHUYỂN HÓA
Chẩn đoán nguyên nhân: Chẩn đoán nguyên nhân:
Kiềm chuyển hóa không đáp ứng với chlore Không phân loại (cung cấp thừa HCO3)
(Cl- nước tiểu > 20 mmol/l): Dùng nhiều chất kiềm
Tăng hoạt tính mineralocorticoid: Dùng chất kháng toan dạ dày và nhựa trao
Cường aldosterone đổi cation ở bệnh nhân suy thận
Hội chứng Cushing Hội chứng nuôi ăn lại
Hội chứng Bartter Giai đoạn phục hồi của toan hô hấp
Dùng quá nhiều cam thảo Dùng liều cao carbenicillin hoặc penicillin
Hạ kali máu nặng
43 44
45 46
47 48
8
STEWART APPROACH
49 50
51 52
53 54
9
CASE LÂM SÀNG CASE LÂM SÀNG
Bệnh nhân nữ Thông số Giá trị Chẩn đoán: toan Thông số Giá trị
Nhập viện vì cảm giác pH 7.11 chuyển hóa nặng pH 7.11
khó thở, sốt nhẹ PaCO2 21.5 mmHg AG = 13.6 PaCO2 21.5 mmHg
Nhịp thở 30 lần/ph PO2 141.7 mmHg Toan chuyển hóa PO2 141.7 mmHg
HA: bình thường HCO3 4.4 mmol/L không tăng AG HCO3 4.4 mmol/L
WBC: bình thường Base excess -22.2 mmol/L mất bicarbonate Base excess -22.2 mmol/L
CT scan ngực: bình Lactate 1.2 mmol/L Bù NaHCO3 Lactate 1.2 mmol/L
thường Na+ 127 Na+ 127
CL- 109 Không cải thiện, ….? CL- 109
Các xét nghiệm khác
bình thường
55 56
KẾT LUẬN
STEWART APPROACH
Những hiểu biết và cách tiếp cận phân tích toan
SID = Na – Cl = 127 – 109 = 18 kiềm thay đổi rất nhiều trong thế kỷ qua
SID effect = 18 - 38 = - 20 Có 3 pp phân tích KMĐM được đề nghị:
Albumin effect: 0.25 (42-36) = 0.25 x 6 = 1.5 Tiếp cận theo sinh lý (The physiological
True BE = -22.5 -(-20 + 1.5) = -22.5 +18.5 = - 4 approach): đề nghị bởi Van Slyke và cộng sự.
mmol/l Tiếp cận theo kiềm dư (The base-excess
approach): phát triển bởi Astrup và cộng sự.
Vậy theo Stewart, bệnh nhân toan chuyển hóa Tiếp cận theo hóa sinh (The physicochemical
giảm SID do giảm Na, tăng Cl approach): phát triển bởi Stewart và mở rộng bởi
các học trò của ông.
57 58
KẾT LUẬN
59 60
10